lời mở đầu
Trong những năm gần đây với những chính sách của nhà nước, một mặt đã tạo diều kiện cho cho doanh nghiệp phát huy hết khẳ năng tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước thử thách lớn lao đó là sự cạnh tranh gay gắt củ các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ngày càng phát triển bây giờ.
Để có thể đướng vững trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý tài chính, cung cấp thông tin chính xác giúp cho nhà lãnh đạ
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hạch toán tài sản cố định của Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu để kiểm tra xử lý thông tin. Trong thực tế, ở tất cảc các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh sao cho doanh nghiệp tiết kiệm chị phí, hạ thấp giá thành nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy nếu doanh nghiệp không thực hiện hạch toán kế toán nhất là kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm thì có thể nói doanh nghiệp hoạt động trên thương trượng một cách liêu lĩnh không biết kết quả , hậu quả của công việc mình làm, sẽ không có quyết định và những phương hướng đưa đến thành công trong kinh doanh.
Ngành vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm vận tải là quá trình di chuyển hành khách hàng hoá từ nơi này đến nơi khác. Quá trình vận tải là một khâu cơ bản trong quá trình sản xuất xã hội. Nó là khâu trung gian, nó gắn liền giữa sản xuất với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu dùng.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xe khách Hà Tây và xuất phát từ mục đích yêu cầu phạm vi, đối tượng, nội dung của đề cương thực tập em đã tìm hiểu được tình hình tổ chức kinh doanh, tình hình tổ chức hạch toán, tình hình tài chính và chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với các nội dung sau:
Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần xe khách Hà Tây.
Phần II: Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty cổ phần xe khách Hà Tây.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán Tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định.
PHầN I
Tổng quan về Công ty cổ phần xe khách Hà Tây
I- Tổng quan về Công ty cổ phần xe khách Hà Tây.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xe khách Hà Tây.
Công ty cổ phần xe khách Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 1443/TTQL, ngày 13/7/1968 của UBND tỉnh Hà Tây. Trong những năm chiến tranh với mục tiêu chính là phục vụ cho chiến trường từ việc vận chuyển quân, lương thực cho tới công tác đưa đón thương binh từ Nam ra Bắc.
Từ năm 1975 đến năm 1989 có nhiều biến đổi sau khi kết thúc chiến tranh,cả nước bước vào công tác khắc phục hậu quả chiến tranh và xây dựng nền kinh tế mới. Bước đầu vào giai đoạn công nghiệp hoá- hiện đại hoá từng bước đi lên CNXH. Lúc này việc sản xuất của Công ty chuyển sang một bước mới từ chỗ vận chuyển hành khách công cộng bộ đội thương binh nay chuyển sang vận chuyển hành khách và dịch vụ.
Đầu năm 1990 do yêu cầu thay đổi của quá trình đổi mới nền kinh tế.Ngày 1/10/1990 UBND tỉnh Hà Tây đưa ra quyết định số 240/QĐ-UB có việc sát nhập xí nghiệp trung đại tu ô tô khách được chuyển giao bến xe thị xã Sơn Tây thành một tổ chức.
Năm 1992 do yêu cầu của nền kinh tế phát triển mạnh và việc nhận thức vai trò của Công ty nói riêng và ngành giao thông vận tải nói chung đến ngày 2/6/1998 Công ty cổ phần xe khách Hà Tây đã chính thức thành lập theo quyết định số 309/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, là một doanh nghiệp Nhà nước Công ty được phép kinh doanh các loại hình kinh tế từ vận chuyển hành khách, sửa chữa, đóng mới tới các dịch vụ khác, dựa trên chỉ tiêu kế hoạch do sở bộ đề ra. Đến ngày 12/12/1998 theo quyết định số 1335/QĐ-UB Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây quyết định chuyển giao thành Công ty cổ phần xe khách Hà Tây với quyết định này Công ty đã chuyển mình thành một loại hình doanh nghiệp mới,xác định lại tổng số tài sản mà doanh nghiệp hiện có cho tới việc xác định mới cơ cấu của bộ máy quản lý doanh nghiệp sao cho phù hợp.
với tổng giá trị tài sản là 7485 triệu đồng Việt Nam doanh nghiệp quyết định xây dựng mới hình thức cơ cấu về vốn như sau:
Vốn Nhà nước chiếm khoảng 49% trên tổng số vốn, còn 51% Công ty phát hành cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu có giá trị 100 nghìn VND trong số đó có 41 % được bán cho người lao động trong Công ty còn 59% được bán ra ngoài doanh nghiệp. Để thực hiện chủ trương đúng đắn của Nhà nước lên việc cổ phần hoá doanh nghiệp được tiến hành một cách nhanh chóng và là một trong những doanh nghiệp được tiến hành cổ phần hoá sớm nhất trong tỉnh Hà Tây. Trên cơ sở đó việc phát triển kinh doanh trong doanh nghiệp được gắn liền với người lao động từ đó buộc người lao động trong Công ty phải tìm mọi cách để phát triển kinh doanh. Công ty mở rộng sản xuất bắng cách nâng cao chất lượng phuc vụ hành khách,mua bán các phương tiện vận tải mới,cải tiến các phương tiện vân tải cũ,nâng công tác sửa chữa đóng mới những phương tiện của Công ty . Đến ngày 1/1/1999, Công ty cổ phần xe khách Hà Tây chính thức đi vào hoạt động. Công ty có trụ sở đóng tại phường Văn Mỗ -thị xã Hà Đông-Hà Tây, trên quốc lộ 6A.
Qua nhiều năm kể từ khi được thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay Công ty đã trải qua không ít khó khăn cả về chủ quan và khách quan. Nhất là trong giai đoạn chuyển mình cả về chất lượng và số lượng nó quy định tới số phận của Công ty sau này bởi vì năm 1992-1998 là giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường,lúc này Công ty vẫn là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn dựa trên các chỉ tiêu kinh tế do Nhà nước giao.
Do nhu cầu phát triển cao của nền kinh tế xã hội đòi hỏi bắt buộc các các doanh nghiệp Nhà nước muốn tồn tại và phát triển phải chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Có như vậy mới gắn liền quyền lợi của doanh nghiệp với trách nhiệm của chính bản thân họ. Song không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng lúng túng trước những thách thức mới.Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo cahựt chẽ của các cấp lãnh đạo cùng với sự phấn đấu hết mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty và việc phát huy nội lực đã xây dựng nên định hướng phát triển kinh doanh đúng đắn và doanh nghiệp đã đạt được những kết quả chỉ tiêu điều kiện như :
STT
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
TH
TH
TH
TH
TH
1
Sản lượngHK/km
70.100
77.640
85.478
86.000
91.000
2
Doanh thu (trđ)
6.862,7
10.567
10.598
12.412
12.856
3
Thuế lợi tức(trđ)
552,7
756,8
761,86
906,3
422,1
4
Nộp NSNN(trđ)
865,5
1.021
1.047,8
951,8
860
5
Tổng số vốn (trđ)
6.481
10.021
11.200
7.485
8,56
6
TNbq/lđộng(đ)
39400
355.000
507.240
600.000
620.000
Tính đến 31/12/2000 tổng số vốn là 8.370.701.131 đ trong đó có vốn Nhà nước là 5.999.101.131 đ = 71,66% vốn cổ đông 2.371.600.000=28,34%. Hơn thế nữa để bắt kịp với nhu cầu xá hội Công ty đang đầu tư mua sắm mới một số dây truyền vận tải với các loại xe có chất lượng phục vụ hành khách tốt hơn. Qua đó ta thấy được sự phát triển của Công ty cổ phần xe khách Hà Tây đang trên đà phát triển khẳng định vị trí của mình trên thị trường kinh doanh.
Công ty cổ phần xe khách Hà Tây là một đơn vị có phương pháp hạch toán kinh tế độc lập với mục tiêu là huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển kinh doanh về vận tải hành khách và các lĩnh vực khác cụ thể như:
+ Việc quả lý quá trình hoạt động kinh doanh có nhiều khâu khác nhau như: giao dịch, kí hợp đồng vận chuyển hành khách hay hợp đồng sửa chữa đóng mới... thanh toán, hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện
+ Vận dụng cơ chế khoán đối với các đầu xe, gắn liền trách nhiệm, lái xe, phụ xe với phương tiện qua cổ phần.
+ Phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phương tiện này bao gồm nhiều loại có tính năng, hiệu suất, mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khác nhau điều đó ảnh hưởng lớn đến doanh thu và chi phí dịch vụ.
+ Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, đường, cầu cống và điều kiện địa lý, khí hậu… bên cạch đó Công ty còn có một đội ngũ công nhân có tay nghề cao nhất là đối với lái xe. Ngoài chuyên môn nghề nghiệp họ còn có một khối kinh nghiệm tay nghề một cách cao hơn nữa vai trò của lái xe và phụ xe có tính chất quyết định tới khối lượng sản phẩm.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty cổ phần xe khách Hà Tây là một đơn vị kinh doanh vận tải nên việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty có những đặc điểm chung trong ngành GTVT. Song là một Công ty cổ phần do vậy việc tổ chức quản lý sản xuất của Công ty cố đặc điểm riêng sao cho phù hợp với một Công ty cổ phần. Bộ máy quản lý của Công ty được chia thành hai bộ phận: bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận gián tiếp sản xuất. Nhưng do Công ty là Công ty cổ phần với 100% công nhân viên có sở hữu cổ phiếu của Công ty nên công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty có tính chất trực tiếp. Mọi cổ đông đều có quyền lợi và trách nhiệm trên số vốn của mình nói riêng và của toàn Công ty nói chung.
Bộ máy quản lý
sản xuất của Công ty được xây dựng như sau
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc diều hành
Phó GĐ điều hành
Phòng tổ chứcHC
Phòng quản lý KD
Phòng kế toán tài vụ
Tổ lái xe
Phân xưởng xe ôtô
Cửa hàng xăng dầu
Tổ1
Tổ2
Tổ3
Tổ4
Px2
Px3
Px4
Px5
Px1
Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý sản xuất.
+ Hội đồng quản trị: gồm 9 đồng chí phụ trách mọi vấn đề sản xuất kinh doanh chính của Công ty như việc xây dựng phương pháp kinh doanh hiện thời và định hướng sự phát triển lâu dài của Công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các cổ đông và đối với Nhà nước. Mà đặc biệt là vai trò quyền và nghĩa vụ của chủ tịch HĐQT.
+ Ban kiêm soát (hai đồng chí): là bộ phận trực tiếp kiểm tra giám sát các bộ phận trong Công ty từ việc đưa ra quyết định cho tới việc thực hiện các quyết định của các cấp trong Công ty.
+ Giám độc điều hành: là người đại diện pháp nhân của Công ty có chức năng quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty như giao dịch kí kết thực hiện phương pháp kinh doanh. Do đó phải chịu trách nhiệm trước HĐQT, các cổ đông cũng như pháp luật về mọi hoạt động của mình trong việc kinh doanh.
+ Phó giám đốc điều hành: là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý và điều phối lao động phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh đảm bảo cân đối đủ việc làm cho người lao động làm công tác nhân sự lao động tiền lương, kế hoạch, đào tạo… theo quy định của Nhà nước ban hành Tham mưu về công tác khen thưởng kỷ luật .
+ Phòng quản lý kinh doanh: có nhiệm vụ về công tác quản lý sản xuất, công tác kho vận tải, cùng các đơn vị có liên quan, lập và chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch của Công ty cùng đội khai thác hàng hoá, luồng tuyến vận tải, theo dõi quyết toán với từng đầu xe theo phưong án khoán của Công ty nhằm nắm chặt thị trường kết hợp với thong tin phân tích sử lý kịp thời đưa ra phương án sản xuất tối ưu phù hợp với hoạt động của Công ty để chỉ đạo sản xuất có hiệu quả cao nhất.
+ Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ làm công tác quản lý tài sản hạch toán giá thành lập kế hoạch thu chi tài chính tháng, quý, năm theo kế hoạch sản xuất cùng phòng kinh doanh, đội xe xây dựng hoàn chỉnh phương án khoán đến từng đội xe từng xưởng sửa chữa. báo cáo nhanh kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty hàng tuần để lãnh đạo có kế hoach đạo sản xuất sát thực tế làm công tác nghiệp vụ, tài vụ, phục vu sản xuất phục vụ CBCNV toàn Công ty.
+ Các xưởng sửa chữa xe: Lập kế hoạch sửa chữa chi tiết phù hợp với nhiệm vụ được giao phân công chỉ đạo sản xuất cụ thể đến từng công đoạn sản xuất về vật tư đảo bạo xe vạo xưởng khi ra có chất lượng tốt, thủ tục xe vào xưởng nhanh và thuận lợi. Tăng cường khai thác hoạt động đưa xe bên ngoài vào sửa chữa phấn đấu chỉ đạo sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Tổ xe: là đơn vị trực tiếp sản xuất là đầu mối quan trọng trong quan hệ của Công ty với thị trường bên ngoài. Hoạt động trong kế hoạch của Công ty giao cho đội xe trực tiếp làm công tác quản lý xe, điều phối xe vào tuyến điều hành sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các mối quan hệ của mình quản lý.
Hàng tháng thu dứt điểm số nợ tồn của từng đầu xe nộp về Công ty. Thường xuyên nhắc nhở kiểm tra phương tiện. Với tổng số lao động của Công ty là 378 công nhân viên trong đó 65 nhân viên là nữ.
Công ty có 9 tổ xe chuyên trở khách hai miền Nam và Bắc trong đó:
+ Hai tổ xe chạy ngoại tỉnh
+ Hai tổ xe chạy nội tỉnh
+ Tổng số người trong hai tổ là 78 người
+ Phòng tổ chức có 13 người
+ Phòng tài vụ có 7 người
+ Phòng QLKD có 4 người
+ Cửa hàng xăng dầu có 16 người
+ Phân xưởng có 76 người
+ Lái xe có 112 người
+ Phụ xe có 97 người
Về phương tiện có hơn 80 xe:
+ 11 chỗ: 1 cái
+ Xe Mazda 15 chỗ: 1cái
+ Xe Misubishi 25 chỗ: 9 cái
+ Xe Tanzda 29 chỗ: 1cái
+ Xe ZFAWSO: 77 cái
3. Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán:
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán ơ bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đóng vai trò quan trọng, đây là trung tâm xử lý thông tin đầu vào từ cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin đầu ra cho quản lý. Hiệu quả của bộ máy kế toán thể hiện ở chất lượng thông tin cung cấp cho các nhà quản lý, thông tin có đầy đủ chính xác kịp thời làm cho tính tối ưu của quản lý càng cao. Muốn vậy, bộ máy kế toán phải tổ chức phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
ở Công ty cổ phần xe khách Hà Tây bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, với số lượng nhân viên kế toán ít (chỉ có 7 người) nhưng tay nghề nghiệp vụ vững vàng. Hơn thế nữa, trong điều kiện hiện nay Công ty nhận thấy hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp ở Công ty.
Mặc dù với đặc điểm riêng biệt của mình là một ngành kinh doanh vận tải với quy mô rộng lớn và hoạt động trên địa bàn phức tạp song bộ máy kế toán của Công ty có trách nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong phạm vi của Công ty. Qua đó chỉ đạo công tác kế toán được thực thiện đầy đủ chi tiết với các đầu ra, tuyến đường từ chi phối kết quả bên cạnh đó hướng dẫn kiểm tra các bộ phận của Công ty thực hiện đầy đủ chế độ kế toán từ việc ghi chép hạch toán tới chế độ quản lý kế toán tài chính.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ
thanh toán
Kế toán thanhtoán thống kê sảnlượng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
+ Kế toán trưởng: là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty. Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, khoa học phù hợp với doanh nghiệp phân công lao động kế toán hợp lý hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận kế toán từng nhân viên kế toán phát huy được khả năng chuyên môn tạo nên sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có liên quan, góp phần thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của kế toán cung cấp thông tin chính xác kịp thời để phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Công ty .
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra tổng hợp lập báo cáo tài chính của Công ty giúp kế toán trưởng tổ chức bảo quản lưu hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết của các nội dung hạch toán còn lại như: nguồn vốn kinh doanh, các quỹ doanh nghiệp, mặt khác kế toán tổng hợp còn kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền lương.
+ Kế toán TSCĐ thanh toán: có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm sử dụng xe ôtô và các TSCĐ khác của doanh nghiệp, tính khấu hao theo dõi sửa chữa thanh lý nhượng bán xe ô tô các TSCĐ khác và nhiệm vụ thanh toán công nợ với Nhà nước.
+ Kế toán thanh toán – thống kế – sản lượng: có nhiệm vụ chủ yếu là thống kê tổng hợp về sản phẩm hoàn thành.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh tình hình thu chi các loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
3.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Là một doanh nghiệp độc lập trong việc hạch toán Công ty cổ phần xe khách Hà Tây đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quy định số 1141 TC/CĐKT của bộ trưởng bộ tài chính ký ngày 1/11/95.
Hiện nay Công ty dang áp dụng hình thức tổ chức chứng từ ghi sổ. Hệ thống chứng từ bao gồm: phiếu thu, chi, nhập, xuất kho và các loại hoá đơn giao dịch cần đến.
Về tài khoản hiện nay Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định hiện hành.
* Về sổ kế toán:
- Các loại chứng tử ghi sổ được lập theo chứng từ gốc cùng nội dung kinh tế như: tiền mặt, nguyên vật liệu, doanh thu.
- Sổ quỹ, bảng tổng hợp chứng từ.
- Sổ cái các TK.
Quy trình hạch toán
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ Kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng C- Đ số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
theo chứng từ ghi sổ tại Công tyđược khái quát theo sơ đồ sau
II. Đặc điểm về tài sản cố định và quản lý tài sản cố định ở Công ty.
1. Phân loại tài sản cố định ở Công ty.
Là một Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên TSCĐ trong Công ty phần lớn là các phương tiện vận tải có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số TSCĐ trong Công ty nhưng các phương tiện vận tải chủ yếu đang trong tình trạng cũ khả năng vận chuyển thấp.
Bên cạnh phương tiện vận tải TSCĐ của Công ty còn bao gồm nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị và TSCĐ khác.
Để phục vụ tốt cho việc hạch toán TSCĐ trong Công ty, Công ty đã phân loại TSCĐ như sau:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
- Máy móc thiết bị: máy điều hoà, vi tính…
- Phương tiện vận tải: xe ca, xe tải.
- Nhà sửa chữa, sân bãi đỗ xe.
* Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng.
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh của Công ty mang tính chất phục vụ công cộng. TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản trực tiếp của đơn vị.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng của Công ty.
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng.
2. Đặc điểm về quản lý tài sản cố định.
Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ Công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Tuỳ loại TSCĐ Công ty có cách đánh giá khác nhau. TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, việc tính giá TSCĐ của Công ty được tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế + Chi phí khác liên quan.
Trên cơ sở nguyên giá, giá trị hao mòn, kế toán có thể xác định được giá trị còn lại của TSCĐ khi đã sử dụng theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
Như vậy toàn bộ TSCĐ của Công ty được theo dõi trên ba loại là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nhờ đó phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng và trình độ trang bị cơ sở kỹ thuật cho sản xuất.
Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Tổ chức hạch toán TSCĐ của Công ty cổ phần xe khách Hà Tây giữ một vị trí quan trọng trong công tác kế toán nó cung cấp tài liệu đảm bảo chính xác cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành phát triển đánh giá thực hiện tăng, giảm TSCĐ ở Công ty. Qua đó tăng cường biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Do việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên một hệ thống đầy đủ các chứng từ gốc và tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm: biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu… căn cứ vào chứng từ gốc và các chứng từ khác có liên quan đến TSCĐ và các tài liệu KHKT. Kế toán ghi thẳng vào sổ chi tiết TSCĐ, sổ này được mở khi bắt đầu niện độ kế toán vàkhoá sổ khi kết thúc. Đây là quyển sổ chính phục vụ cho việc theo dõi quản lý TSCĐ của Công ty và được ghi hàng ngày khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
Biểu 01: Thẻ tài sản cố định
Đơn vị: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây Mẫu số 02-TSCĐ
Lập ngày 31/12/1996
Thẻ TSCĐ số 24/xe ka
(dùng cho thiết bị máy móc)
Tên tài sản: Ô tô khác loại: phương tiện vận tải
Nhãn ký hiệu: 3311-0357 chứng từ nhập: số 62
Nơi sản xuất: Hàn Quốc. Năm sử dụng: 2002
Công suất thiết kế: 42 ghế.
Nguyên giá: 155.959.000
Năm sản xuất 11989. Nguồn bổ sung
Địa điểm đặt: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Địa chỉ sử dụng ngày… tháng … năm…
Lý do:…
Mức và tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao đã tính cộng dồn
Từ năm
Tỷ lệ
Mức khấu hao
Năm
CB
CB
SCL
CB
SCL
1996
12
0
0
0
1.1.96
7.755.000
31.12.96
7.795.000
1997
12
18.700.000
31.12.97
26.503.000
1998
12
26.708.000
31.12.98
53.211.000
1999
12
18.708.000
31.12.99
71.919.000
2000
12
18.715.000
31.12.00
90.630.000
2001
12
20.062.000
31.12.01
110.696.500
2002
12
31.12.02
130.759.000
Người lập biểu
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Phần II:
Thực trạng hạch toán Tài sản cố định của Công ty cổ phần xe khách Hà Tây.
I. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định.
1. Tổ chức hạch toán ban đầu của tài sản cố định.
Hạch toán ban đầu nhằm thiết lập nên các chứng từ để làm cơ sở cho các khâu hạch toán tiếp. Các chứng từ kế toán thường xuyên vân đông và sự vận động liên tục kế tiếp nhau được gọi là luân chuyển chứng từ. Phương pháp chứng từ kế toán hiện nay được sử dụng trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ô tô khách nói riêng là một yếu tố không thể thiếu trong hệ thống phương pháp hạch toán kế toán.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây các yếu tố đầu vào rất quan trong đặc biệt là tài sản cố định. Khâu đầu tiên của một quá trình sản xuất kinh doanh bất kể dù là lĩnh vực nào chỉ số cần đến máy móc thiết bị… Tài sản cố định khác. Để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh chủ yếu là mua bên ngoài tài sản cố định do quy mô tính chất Công ty không thể tự sản xuất ra được.
Công ty căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ.
Đối với việc sử dụng lớn tài sản cố định khi sử dụng phương thức tự làm nhân viên hạch toán ở phân xưởng phải lập biên bản. Khi xuất vật liệu để sửa chữa gồm hai liên biên bản nghiệm thu vật tư, liên một gửi cho bộ phận kế toán vật tư, liên hai gửi tại phân xưởng.
*. Kế toán tài sản cố định trong Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây thực hiện cơ chế khoán theo hình thức khoán doanh thu cho từng đầu phương tiện vận tải (khoán chuyến đối với phương tiện vận tải hành khách). Vì vậy khi nghiệm thu tài sản cố định kế toán phải hoàn tất mọi thủ tục về tài sản cố định song mới trả cho các nhân cần sử dụng.
2. Kế toán tăng tài sản cố định.
Năm 2001 – 2002 tài sản cố định của Công ty tăng chủ yếu bằng nguồn tự có. Để phản ánh tình hình giá trị tài sản cố định hiện có và sự biến động của tài sản cố định. Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây sử dụng chủ yếu các tài khoản về kinh tế sau:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác:
TK 111, 112, 414, 441, 431…
Chứng từ kế toán.
Xác định tài sản cố định là một bộ phận cơ bản nhất của kế toán Công ty luôn chú ý tới nguyên tắc thận trọng trong hạch toán đảm bảo chính xác đối tượng ghi tài sản cố định, loại tài sản cố định. việc quản lý và hạch toán luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc.
Dưới đây là cách tổ chức hạch toán trên chứng từ một số tăng giảm tài sản cố định tại Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Trường hợp tăng tài sản cố định.
Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong Công ty, căn cứ vào kế toán đầu tư, phát triển áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đổi mới công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Công ty đã lên kế hoạch mua sắm tài sản cố định cho mỗi năm. Khi kế hoạch được duyệt Công ty ký hợp động mua sắm tài sản cố định với người cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giấy bán của bên bán), kế toán làm thủ tục cho người đi mua. Trong quá trình đi mua, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, khi hợp đồng hoàn thành hai bên thanh lý hợp đồng và quyết toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng tài sản cố định căn cứ vào chứng từ có liên quan để hạch toán tăng tài sản cố định.
Biểu 02: Biên bản giao nhận xe
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Biên bản giao nhận xe
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng Nông Nghiệp. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 28 tháng 9 năm 1989
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 17 ngày 16 tháng 11 năm 2002
Bên nhận tài sản cố định gồm:
Ông Lã Đình Đạt
Chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Ông Nguyễn Bá Vũ
Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh.
Bên giao tài sản cố định gồm:
Ông Trịnh Xuân Đức
Chủ xe làm đại diện hai bên thanh toán ký hợp đồng. Địa điểm giao nhận tài sản cố định: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây xác nhận việc giao nhận tài sản cố định như sau:
Số khung: 3311 – 4619
Số lượng: 1 chiếc
Chất lượng (thân vỏ xe, nội thất ghế đệm máy, xe máy, máy lạnh) hoạt động bình thường.
Nơi sản xuất: Hàn Quốc
Dung tích xi lanh: 11.149 C
Trọng tải công suất: 220 ml (45 chỗ ngồi)
Nguồn gốc tài sản: Công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu ngân hàng và kinh tế.
Nguồn gốc nhập khẩu số: 600005
Năm sản xuất: 1989
Màu sơn: Sơn trắng
Giá trị: 260.554.000 đồng
Bên giao Bên nhận Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ voà hoá đơn giá trị gia tăng và phiếu chi tiền của ngân hàng Công thương Thanh Xuân Hà Nội trích thực.
Biểu 03: Hóa đơn giá trị gia tăng.
Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 02 B
Ngày 15 tháng 12 năm 2002
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Đơn vị bán hàng: Trịnh Xuân Đức
Địa chỉ: Tập thể xí nghiệp đường bộ số 116 – TXL – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Số TK:
Mã số thuế:
Họ tên người mua: Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây
Địa chỉ: số 112 phố Trần Phú – Thị xã Hà Đông
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng
Mã số thuế: 780.A00009
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đ.vi tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xe ôtô Huyndai 33H.5518
Cái
01
260.554.000
Thuế GTGT
26.055.400
Tổng cộng
286.609.400
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám sáu triệu sáu trăm linh chín nghìn bốn trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Nghiệp vụ xẩy ra ngày 15 tháng 12 năm 2002 Công ty mua chiếc xe ôtô Huyndai chuyên chở khách bằng nguồn vốn khoa học cơ bản. Số tiền là 286.609.400 kế toán căn cứ vào các chứng từ nêu trên định khoản như sau:
BT1: Nợ TK 211: 260.554.000
Nợ TK 133: 26.055.400
Có TK112: 286.609.400
Đồng thời kế toán phản ánh bút toán đơn:
BT2:
Có TK 009: 286.609.400
BT3: Kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414: 260.554.000
Có TK 411: 260.554.000
Trường hợp tăng tài sản cố định do mua sắm phải qua lắp đặt.
Công ty mua tài sản cố định về chưa đưa vào sử dụng ngay mà phải thông qua quá trình lắp đặt. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan đến để hoàn thành ghi vào sổ. Trước khi vào sổ kế toán phải tập hợp lại chứng từ cho các khoản chi phí đầu từ. Thuế trước bạ, giấy đăng ký khám xe, dầu mỡ chạy thử …
Thông qua biên bản quyết toán xe ôtô, giấy chứng nhận cho Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây được đầu tư xe của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây
Biểu 04: Biên bản quyết toán
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Đông, ngày 11 tháng 11 năm 2002
Mẫu số:
Biên bản quyết toán xe ôtô Huyndai 33H/4709
Căn cứ vào quyết định số 548/CV- UBCN ngày 15 tháng 12 năm 2002 UBND tỉnh Hà Tây
Căn cứ vào chứng từ đầu tư quyết toán của ông D.
thành phần Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây.
Ông Nguyễn Bá Vũ, trưởng phòng kinh doanh
Bà Lưu Việt Hà, chức vụ: Kế toán trưởng
Ông Nguyễn Văn Hưng, Chức vụ Phó phòng kinh doanh
Bà Đinh Thị Kim Tuyến, Chức vụ Phòng tài vụ
Thành Phần: Sở giao thông vận tải Hà Tây.
Ông Dương Văn Hiền: Chuyên viên phòng quản lý phương tiện sở Giao thông vận tải.
Thành phần: Sở tài chính Hà Tây
Ông Đỗ Xuân Hiển: Phó phòng nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp.
Các khoản chi phí đầu tư
- Giá mua xe
253.000.000
- Thuế trước bạ
10.120.000
- Đăng ký
150.000
- Khám xe
181.800
- Dầu mỡ chạy thử
561.000
- Lốp
11.047.600
- Dương bi + SC máy
824.000
- Giá hàng treo móc
1.446.600
Tổng
277.311.000
V. Các khoản thu hồi
- Lốp cũ
2.075.000
- Lốp mới lái xe chịu 50%
5.524.000
Tổng
7.599.000
Giá nhập Tài sản cố định
277.311.000 – 7.599.000 = 269.732.000
Biên bản lập hồi 16h ngày 11 tháng 11 năm 2002
Các thành viên trong Công ty Giám đốc Công ty
(đã ký) (đã ký)
Đại diên sở tài chính Hà Tây Sở GTVT Hà Tây
Căn cứ vào nghiệp vụ xẩy ra kế toán căn cứ vào chứng từ, giấy chứng nhận cho Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây được chứng từ xe của UBND tỉnh Hà Tây. Biên bản hoạt động kinh tế, Phiếu chi 08 kinh tế định khoản:
BT1:
Nợ TK 2411: 269.732.000
Nợ TK 133: 26.973.200
Có TK 111: 296.705.200
BT2: Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định khi lắp đặt hoàn thành bàn giao
Nợ TK 211: 269.732.000
Có TK 241.1. 269.732.000
BT3: Kết chuyển nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định.
Nợ TK 414: 269.732.000
Có TK 411: 269.732.000
3. Kế toán giảm tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định sẽ dẫn đến một số tài sản cố định bị hao mòn lạc hậu không phù hợp với sản xuất của Công ty sẽ bị loại bỏ.
Công ty Cổ phần xe khách Hà Tây do tồn tạo lâu nên tài sản cố định cũ kỹ lạc hậu, hết thời gian sử dụng đã đến lúc cần phải thanh lý. Mặt khác nhiều tài sản của Công ty thời gian sử dụng vẫn còn dài nhưng thực sự không có lợi ích cho sản xuất kinh doanh nên sử dụng chỉ gây lãng phí vốn trong khi Công ty lại cần vốn cho việc cải tiến mua sắm máy móc mới nhằm mục đích năng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Do vậy Công ty phải thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định đi để có thể thu hồi vốn nhanh.
Giảm tài sản cố định do thanh lý.
Khi Công ty muốn thanh lý tài sản cố định đã cũ và hoạt động kém hiệu quả, đặc biệt là vốn cố định do ngân sách cấp Công ty phải lập “tờ trình xin thanh lý tài sản cố định” gửi lên cơ quan và sở tài chính trong đó bao gồm các nội dung sau:
Lý do xin thanh lý nhượng bán
Các loại tài sản cố định xin thanh lý nhượng bán
Sau khi tờ trình được duyệt Công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại diện phòng kỹ thuật và đại diện phòng kế toán) hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm xem xét đánh giá thực trạng chất lượng giá trị còn lại của tài sản đó xác định giá trị thu hồi xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật tư, chi phí cho nhân công để tháo dỡ, thu hồi.
Các chứng từ liên quan đến thanh lý tài sản cố định gồm:
Tờ trình xin thanh lý
Biên bản xác định hiện trạng
Quyết định cho phép thanh lý
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Các chứng từ trên là căn cứ để kế toán ghi giảm tài sản cố định trong sổ kế toán.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0405.doc