Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, quyết định của người lãnh đạo doanh nghiệp là một trong những yếu tố gắn với sự sống còn của doanh nghiệp. Thật khó tách bạch giữa công lao động quản lý với phần thặng dư khi đứng trước một hiện tượng cũng với doanh nghiệp đó khi ở cơ chế này, với tập thể lãnh đạo này thì doanh nghiệp lỗ nhưng khi chuyển sang cơ chế khác, với tập thể lãnh đạo khác thì doanh nghiệp phát triển và có lãi. Chính bởi những quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp có tác động mạn
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hạch toán chi phí & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h mẽ tới sự phát thiển của doanh nghiệp nên các thông tin kinh tế mà lãnh đạo doanh nghiệp dựa vào đó đưa ra những quyết định của mình có tác dụng ngày càng lớn, các thông tin đó chính là căn cứ, là nguồn của tư duy lãnh đạo. Nói tới thông tin kinh tế có thể là những thông tin vĩ mô, những thông tin từ bên ngoài đưa lại nhưng không thể không nói tới các thông tin trực tiếp được xuất hiện từ hệ thống công cụ quản lý đó là công tác kế toán. Trong đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là hoạt động trung tâm của công tác kế toán, là nguồn phản ánh thực chất nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời các hao phí để đảm bảo quá trình tái sản xuất đồng thời đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ với Nhà nước. Từ chỉ tiêu giá thành sản phẩm, các nhà quản lý có thể xác định chính xác hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự tìm tòi, sáng tạo trong việc đề ra phương hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy, trong nhiều năm qua Công ty Cao su Sao vàng đã có nhiều nỗ lực trong việc cải thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc đổi mới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều khó khăn bất cập, chưa đáp ứng được quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như chế độ kế toán tài chính hiện hành.
Để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng, em đi sâu nghiên cứu đề tài ‘Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao Su Sao Vàng’.
Kết cấu của Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I. Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao Su Sao Vàng.
Phần III. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao Su Sao Vàng.
Phần I:
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường.
1.1 ý nghĩa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường:
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chịu sự tác động gắt gao của các quy luật kinh tế: cung - cầu, giá trị, cạnh tranh…Vì vậy doanh nghiệp muốn tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cần phải đạt được hai yêu cầu cho sản xuất sản phẩm chất lượng cao, có giá thành hạ.
Để tính toán chính xác giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế bao cấp trước đây, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước từ khâu mua nguyên vật liệu, tài sản đến khâu tiêu thụ thông qua hàng loạt chỉ tiêu pháp lệnh với hệ thống giá cả cứng nhắc, áp đặt, do đó dẫn đến tình trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ quan tâm tới việc điều chỉnh chi phí giá thành theo kế hoạch để được khen thưởng.
Trong nền kinh tế hiện nay, làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng, quá trình sản xuất, quản lý cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo để doanh nghiệp có chiến lược sách lược và các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa các chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính.
*Về phía nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp Nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế từ đó đưa ra đường lối chính sách phù hợp để phát triển các doanh nghiệp làm ăn thực sự có hiệu quả, giải thể hạn chế thu hẹp quy mô các doanh nghiệp thu lỗ triền miên không có khả năng khắc phục nhằm đảm bảo cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế. Mặt khác công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức mà Nhà nước thu được từ các doanh nghiệp.
Vì vậy, trước kia đối với các doanh nghiệp quan tâm tới điều chỉnh số liệu có lãi giả, lỗ thật để có thưởng thì hiện nay lại xuất hiện tình trạng doanh nghiệp hạch toán sai chi phí để có lỗ giả lãi thật một cách hợp lý để giảm mức thuế lợi tức phải đóng góp cho ngân sách. Do đó, Nhà nước phải chú trọng hơn nữa đến công tác này.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế ngày càng được mở rộng. Các tổ chức kinh tế này bao gồm: ngân hàng, nhà cung cấp, người mua, bên đối tác liên doanh (còn gọi là bên thứ ba). Khi làm ăn với doanh nghiệp bên thứ ba rất quan tâm tới tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn tốt, có lãi nhất định sẽ chiếm được ưu tiên của ngân hàng tạo được lòng tin đối với người cung cấp, bên đối tác làm ăn.
Như vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có ảnh hưởng của bên thứ ba.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan. Để làm tốt công tác này doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Quá trình sản xuất là quá trình các doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải quan tâm tới các chi phí tiêu hao trong kỳ. Trong quản lý kinh tế người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau như thống kê, phân tích các hoạt động kinh tế nhưng trong đó kế toán được coi công cụ quản lý quan trọng nhất với chức năng ghi chép tính toán phản ánh giám sát thường xuyên có sự biến động của vật tư tiền vốn bằng thước đo giá trị, hiện vật. Kế toán cung cấp các tài liệu cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Chính vì vậy, kế toán là một công cụ quản lý quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý sản xuất tính giá thành nói riêng.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nói riêng có vai trò rất quan trọng.
Nó phải được tiến hành một cách hợp lý khoa học, đảm bảo theo dõi phản ánh chính xác kịp thời các thông tin cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý. Để thực hiện được vai trò đó kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tính giá thành
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và xác định phương pháp kế toán thích hợp.
- Tính toán chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành đã xác định với phương pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo, doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2 Chi phí sản xuất và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
2.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất bình thường các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố này dẫn đến sự hình thành của các chi phí tương ứng: chi phí nguyên liệu, chi phí khấu hao (chi phí lao động vật hoá), chi phí tiền công trả cho người lao động (chi phí lao động sống)… hay nói cách khác quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao hao phí lao động vật hoá và lao động sống.
Như vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Về mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất chi ra trong một thời kỳ nhất định
- Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một quá trình sản xuất và tiền công trả cho người lao động.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế cũng như mục đích công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy công tác quản lý, công tác kế toán đối với các loại chi phí cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí thì cần phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức thích hợp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí để xắp xếp chi phí thành những loại chi phí khác nhau mỗi loại là một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi nào phải gánh chịu chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động và nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh cụ thể bao gồm:
+ Lương cho cán bộ quản lý, nhân viên bán hàng
+ Lương cho quản lý phân xưởng
+ Công cụ, dụng cụ cho bộ phận bán hàng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng, hành chính.
+ Dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
* Tác dụng:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế thể hiện mối quan hệ của doanh nghiệp với không gian kinh tế bên ngoài.
Nó cho biết doanh nghiệp trong thời kỳ chi ra những chi phí gì? Mỗi loại bao nhiêu? Các thông tin có ý nghĩa quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Nó là căn cứ để kiểm tra mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động trong từng doanh nghiệp trong từng ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nó là căn cứ để xây dựng định mức vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nó là căn cứ để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Căn cứ mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
+ Chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm
+ Chi phí hoạt động khác
Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản xuất sản phẩm như các chi phí khác liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng tổ đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm được chia thành hai nhóm:
- Nhóm 1: Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Nhân công trực tiếp.
- Nhóm 2: Chi phí gián tiếp là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ ở cả phân xưởng, tổ đội sản xuất chi phí nhân công gián tiếp (Chi phí gián tiếp được gọi là chi phí sản xuất chung).
* Tác dụng:
+ Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra cho từng lính vực hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động.
+ Ngoài ra phân loại theo mục đích công dụng của chi phí còn cho phép xác định được những chi phí tính giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành mà chỉ tính cho sản phẩm lao vụ đã tiêu thụ, đã bán cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường.
+ Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng lao vụ, sản phẩm hoàn thành chia chi phí ra thành chi phí cố định và chi phí biến đổi
Căn cứ vào công tác hạch toán tập hợp chi phí chia chi phí thành chi phí hạch toán trực tiếp và phân bổ gián tiếp.
2.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là việc kế toán tập hợp lại hệ thống hoá các chỉ tiêu sản xuất phát sinh trong quá trình tình hình sản xuất của doanh nghiệp tại từng thời điểm, vị trí nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia chi phí theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, từng nghề, từng doanh nghiệp vào trình độ công tác và quản lý hạch toán.
Việc tập hợp chi phí có thể khái quát theo 4 bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
3. Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành:
3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Sản phẩm vừa là nguyên nhân vừa là mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất. Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường mà ngày càng phải quan tâm đến giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm (Công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là phạm trù kinh tế khách quan đồng thời mang tính chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế giá thành là một bộ phận chi phí sản xuất bao gồm chi phí lao động sống, lao động vật hoá chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Sự chuyển dịch đó là một tất yếu khách quan đứng trên góc độ doanh nghiệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí mà doanh nghiệp sử dụng. Mặt khác, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Do đó giá thành mang tính chủ quan nhất định.
Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản xuất phản ánh trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư khả năng tận dụng công suất máy móc, trình độ quản lý kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ.
3.2 Bản chất chức năng giá thành.
Các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn được biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng.Mặt định tính của chi phí đó là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Mặt định lượng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo để cáu thành nên sản phẩm hoàn thành biểu hiện bằng thước đo giá trị.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp luôn quan tâm tới hiệu quả chi phí bỏ ra ít nhất thu được giá trị sử dụng lớn nhất , luôn tìm biện pháp hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thoả mãn đáp ứng được các nội dung thông tin trên. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Như vậy về bản chất giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thu được về tiêu thụ, bán sản phẩm lao vụ hất định đã hoàn thành. Việc bù đắp chi phí đó mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Trong nền kinh tế hàng hoá, nguyên tắc của kinh doanh là phải lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi. Đồg thời giá bán sản phẩm lao vụ mà thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Giá bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm lao vụ phải được xác định trên cơ sở gía thành sản phẩm. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
3.3 Các loại giá thành. Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại giá thành khác nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý người ta căn cứ vào các loại tiêu thức khác nhau mà phân giá thành làm các loại tưng ứng.Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
Giá thành kế hoạch
Giá thành định mức
Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch: việc tính toán xác định giá thành sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện , giá thành kế hoạch sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức : cũng như giá thành kế hoạch việc tính giá thành định mức được xác định trước khi sản xuất dựa vaò các định mức dự toán chi phí hiện hành.Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản , vật tư tiền vốn trong doanh nghiệp sản xuất , đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả chi phí.
Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp trong kỳ.
3.4 Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
* Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành và cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của sản phẩm yêu cầu trình độ hạch toán kinh tế và quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo từng mức độ hoàn cảnh đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng, đã hoàn thành.
- Nửa thành phẩm, chi tiết nội bộ sản xuất.
- Từng công trình hạng mục công trình.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.Việc xác định kỳ tính giá thành giúp cho việc tính giá thành một cách khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Muốn xác định được kỳ tính giá thành hợp lý thì phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngăn xen kẽ thì tính giá thành là thời điểm cuối mỗi tháng. Trong trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài thì kỳ tính giá thành là thời điểm khi sản phẩm đã hoàn thành kết thúc chu kỳ sản xuất.
Đơn vị tính giá thành sản phẩm là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân.
3.5 Các phương pháp tính giá thành. Chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở để kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Kế toán cần lựa chọn vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, với đặc điểm tính chất sản phẩm, với yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất chung của cả nước.
Các phưong pháp tính giá thành sau đây thường được áp dụng trong một số loại hình công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
3.5.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Đối với doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang:
Z đơn vị SP =
Tổng chi phí sản xuất ( Tổng Z SP )
Sản lượng SP hoàn thành trong kỳ
Đối với doanh nghiệp có sản phẩm dở dang:
Z đơn vị SP =
Giá trị SP dở dang đầu kỳ
+
Tổng Cphí Sxuất PS Trong kỳ
_
Giá trị SP dở dang Cuối kỳ
Sản lượng SP hoàn thành trong kỳ
3.5.2 Phương pháp tính giá thành hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong từng quy trình công nghệ sản xuất sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng lại thu được nhiều sản phẩm chính xác khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do chính quá trình sản xuất tạo ra. Để tính được giá thành từng của loại sản phẩm chính ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy định cho từng sản phẩm.
+ Trình tự tiến hành:
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm tính theo hệ số giá thành để là tiêu thức phân bổ.
n
i=1
Q quy đổi = ồ Sản lượng thực tế sản phẩm i C hệ số
- Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm
Sản lượng quy đổi sản phẩm
Chi phí sản phẩm i (Hspi) =
Tổng sản lượng quy đổi
- Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục
Zspi = ( Dk + C – Dck ) X Sspi
Zspi
zi =
Qspi
3.5.3 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà qui trình công nghệ được chia thành nhiều bước chế biến hoặc nhiều giai đoạn chế biến, chi phí sản xuất được tập hợp cho từng bước hoặc từng giai đoạn.
Tổng Z SP = Gtrị SP dở dang ĐK + ( C1 + C2 + … + Cn ) – Gtrị SP dở dang CK
Trong đó C1 … Cn : là chi phí sản xuất phát sinh ở các giai đoạn chế biến
3.5.4 Phương pháp tính giá thành tỷ lệ:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà qui trình công nghệ thu được nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau mà chi phí sản xuất lại được tập hợp chung cho các loại sản phẩm .
% Chi phí
=
Tổng Z thực tế chung của các loại sản phẩm
Tổng Z Kế hoạch chung của các loại sản phẩm
- Căn cứ vào % chi phí và giá thành đơn vị kế hoạch của từng loại sản phẩm, xác định hai đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm
Z Đơn vị thực
tế từng loại SP
=
Z Đơn vị kế
hoạch từng loại SP
X
% Chi phí
3.5.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà quy trình sản xuất vừa thu được sản phẩm chính, vừ thu được sản phẩm phụ
Tổng Z thực tế
Sản phẩm chính
=
Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ
+
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SP phụ thu hồi
-
Giá trị SP chính dở dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi
Giá trị thực tế.
Giá định mức
3.6 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả sản xuất. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng thể hiện:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, giá thành sản phẩm lại gắn liền với loại sản phẩm công việc lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí phát sinh thực tế ( chi phí trả trước ) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả ).
Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước
chuyển sang ( chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ ).
CPSX sản phẩm làm dở ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng
giá thành
sản phẩm
=
CPSX
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
-
CPSX
dở dang
cuối kỳ
4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Hạch toán chi phí sản xuất được tập hợp trên TK 154
- Nợ:
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối kỳ
+ Kết chuyển giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ (Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Có:
+ Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Dư nợ:
+ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
Sơ đồ hạch toán
TK 152 TK 621 TK 154 TK 152
(1) (4) (7)
TK 138
TK 334,338 TK 622
(5) (8)
TK 152, 153 TK 627 TK 155
(9a)
TK 157, 632
TK 214
(3) (6)
(9b)
TK 142, 335
TK 111,112, 331
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
(2) Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
(3) Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
(4) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ
(5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ
(6) Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
(7) Phế liệu thu hồi từ sản xuất
(8) Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
(9a)Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho
(9b) Tổng giá thành sản phẩm gửi bán và tiêu thụ ngay
4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp gia công thêm thành phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài thì cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Để phân bổ cho các đối tượng phải xác định được tiêu thức phân bổ hợp lý.
Tiêu thức này phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của mỗi đối tượng. Trình tự phân bổ như sau.
Trước hết xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức cần phân bổ
Tính số phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng
X
Hệ số phân bổ
Tiêu thức phân bổ thường sử dụng là: Định mức tiêu hao, số lượng sản phẩm. Đối tượng trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (Phân xưởng tổ đội sản xuất hoặc loại sản phẩm lao vụ) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó.
4.1.1 Khái niệm và tài khoản:
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu trực tiếp dùng để chế tạo sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ
* Tài khoản sử dụng:
Các tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất bao gồm:
Tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 627.
+ Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Nội dung kết cấu tài khoản 621.
Bên nợ : - Giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Bên có : - Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang )
- Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đem nhập kho.
Số dư : - Tài khoản không có số dư, nó có thể được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm
+ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được dùng để tập hợp kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ( bao gồm : tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất ).
- Nội dung kết cấu tài khoản 622.
Bên nợ : Chí phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154.
Số dư : Tài khoản này không có số dư và cũng có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
* Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này được dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất.
- Nội dung kết cấu tài khoản 627.
Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên có : - Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154.
- Số giảm chi phí sản xuất chung.
Số dư._. : Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng bộ phận.
Tài khoản 627 được mở thành sáu tài khoản cấp II để theo dõi phản ánh riêng nội dung chi phí:
Tài khoản 627.1 :
Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 627.2 :
Chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản 627.3 :
Chi phí công cụ dụng cụ
Tài khoản 627.4 :
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 627.7 :
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 627.8 :
Chi phí bằng tiền khác
* Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp toàn bộ các chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
- Nội dung kết cấu tài khoản 154.
Bên nợ : - Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( doanh nghiệp áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ)
Bên có : - Giá trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Nguyên vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập kho.
- Giá thành thực tế sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (doanh nghiệp áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ)
Số dư : Tài khoản này có số dư nợ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng chi phí sản xuất.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản 155 thành phẩm và tài khoản 632 giá vốn hàng bán.
4.1.2 Hạch toán các nghiệp vụ:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 621 Chi tiết cho từng phân xưởng
Có TK 152 Chi tiết liên quan
Trường hợp vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm kế toán căn cứ giá thực tế xuất dùng ghi:
Nợ TK 621 Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 331, 112, 111 Vật liệu mua ngoài
Có TK 411 Vật liệu tự sản xuất
Có TK 154 Vật liệu tự sản xuất
Có TK khác 331, 336, 338 Vật liệu vay mượn
Cuối kỳ kết chuyển phân bổ vào đối tượng liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 621 Chi tiết cho từng đối tượng
4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
Về nguyên tắc chi phí nhân công cũng được tập hợp giống như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức có thể là giờ công định mức hoặc giờ công thực tế ( Chủ yếu với tiền lương phụ của công nhân sản xuất ). Toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động trực tiếp sản xuất được tập hợp vào bên nợ tài khoản 622 kế toán ghi:
Nợ TK622 Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 334
Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định.
Nợ TK 622 Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 338 (338.2 – 338.4)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá thành sản phẩm
NợTK154:Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
NợTK631:Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm định kỳ
Có TK 622.
4.3 Kế toán chi phí trả trước:
Chi phí trả trước là các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa tính vào sản xuất kinh doanh, do đó cần phát huy tác dụng nhiều kỳ, hạch toán sau nên sẽ được phân bổ dần vào các kỳ sau, cụ thể là:
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Chi phí thuê nhà xưởng, nhà kho, văn phòng, phục vụ nhiều kỳ kinh doanh
- Chi phí phải trả về thuê dịch vụ.
- Chi phí mua các loại bảo hiểm.
- Chi phí thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
- Chi phí xây dựng, lắp đặt công trình tạm thời, đơn giản, giàn giáo và khuôn dùng trong XDCB.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Sơ đồ khái quát kế toán chi phí trả trước
TK 153,2443,111,112,338 TK 142 TK 627,641,642
(1) (7)
TK 641,642 TK911
(2) (4)
4.4 Kế toán chi phí phải trả:
Chi phí phải trả là những chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ. Thuộc chi phí phải trả bao gồm:
- Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
- Chi phí thời gian ngừng sản xuất theo kế hoạch
- Chi phí về bảo hành sản phẩm hàng hoá dự tính trước theo kế hoạch
- Chi phí lao vụ dịch vụ thuê ngoài sẽ phát sinh
- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
Số chi phí phải trả tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh và số thực tế phát sinh được phản ánh trên tài khoản 335 chi phí phải trả.
Sơ đồ kế toán chi phí phải trả
TK 153,2413,111,112,331 TK 335 TK 627,622,641,642
(1)
(2)
(3)
(1) Trích trước chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
(2) Chi phí phải trả thực tế phát sinh
(3) Chí phí phải trả thực tế phát sinh Số chênh lệch
(4) Chí phí phải trả thực tế phát sinh
4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
4.5.1 Khái niệm và tài khoản:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng tổ đội như: Chi phí về tiền công, các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí, phân xưởng bộ phận sản xuất sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Việc phân bổ được tiến hành dựa trên tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí, sản xuất chung chi phí trực tiếp việc tập hợp chi phí và kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627
- Chi phí nhân NV phân xưởng sản xuất
- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền ở phân xưởng
*Tài khoản sử dụng
TK 627 Chi phí sản xuất chung
- Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
- Có :+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK tính giá thành sản phẩm
- Tài khoản này không có số dư
Có 2 Tài khoản cấp 2:
- TK 627.1 Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 627.2 Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng
- TK 627.3 Chi phí công cụ, dụng cụ
- TK 627.4 Chi phí KHTSCĐ dùng cho phân xưởng
- TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 627.8 Các chi phí khác bằng tiền
4.5.2 Hạch toán các nghiệp vụ:
- Phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế, kế toán ghi
Nợ TK 627 Chi tiết từng phân xưởng bộ phận
Có TK 334 Chi phí nhân viên
Có TK 152, 153, 142 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Có TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 111, 112, 331,335 Chi phí dịch vụ mua ngoài và tiền khác
- Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627
- Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154, kế toán ghi:
Nợ TK 154 Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 627 Chi tiết theo TK cấp II
Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí cho từng đối tượng ( sản phảm, lao vụ, dịch vụ…) theo tiêu thức thích hợp. Trong thực tế các tiêu thức được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung là: theo định mức lao động thực tế của công nhân sản xuất
Mức chi phí sản
Xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí
Sản xuất chung
X
Tiêu thức
Phân bổ cho
Từng đối tượng
Tổng tiêu thức
Phân bổ
4.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất đã tập hợp được ở trên cuối cùng đều phải hạch toán vào bên nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng, phân xưởng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Nợ TK 154
Có TK 621 chi tiết theo từng đối tượng.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 154
Có TK 622 Chi tiết theo từng đối tượng
- Giá trị ghi giảm chi phí phế liệu thu hồi
Nợ TK 152
Có TK 154 chi tiết theo sản phẩm, lao vụ
Nợ TK 138 Giá trị vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất.
Có TK 154.
Nợ TK152 Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho
Có TK 154 chi tiết theo sản phẩm, lao vụ
5 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu thành phẩm trong kho tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi phí hoàn thành. Vì thế việc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có sự khác biệt.
Tài khoản sử dụng 631 Giá thành sản xuất
- Nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung kết chuyển cuối kỳ
- Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
- Không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá
Sơ đồ hạch toán
TK 154 TK 631 TK 154
xxx (1) (8)
TK 632
TK 611 TK 621
(2) (5) (9)
TK 334,338 TK 622
(3) (6)
TK 611,142 TK 627
(7)
TK 214 (4)
TK 111,112, 331
Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào thời điểm cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào thời điểm cuối kỳ
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
(9) = (1) + (5) +(6) + (7) – (8)
5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
5.1.1 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản sử dụng:
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tài khoản để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ là TK 631
Kết cấu của TK 631.
Bên nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
Tài khoản 631 không có số dư vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ được kết chuyển vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đồng thời kế toán vẫn sử dụng tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh tại các doanh nghiệp theo các khoản mục.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn kho đến kỳ giá thành thực tế vật liệu nhập kho và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán như sau:
Giá trị thực tế NVL xuất dùng
=
Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ
-
Giá trị thực tế NVL tồn cuối kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm phục vụ bán hàng hay quản lý doanh nghiệp, xuất bán phải căn cứ vào số liệu hạch toán có thể bóc tách riêng cho từng đối tượng được. Đây là nhược điểm lớn của phương pháp này trong công tác quản lý ta không thể biết tình hình xuất dùng sử dụng nguyên vật liệu như thế nào.
5.1.2 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho và hàng mua đi đường kế toán ghi:
Nợ TK152 : Giá trị vật liệu tồn kho
Nợ TK153 : Giá trị công cụ tồn kho
Nợ TK151 : Giá trị hàng mua đang đi đường
Có TK 611 (611.1) Giá trị tồn kho cuối kỳ.
Trên cơ sở phát sinh nợ TK 611 (611.1) và kết quả kiểm kê, kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất tiêu thụ kỳ này (tổng số phát sinh nợ TK 611 (611.1) trừ giá trị tồn kho vật liệu công cụ dụng cụ cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 Chi tiết theo đối tượng hạch toán
Có TK 611 (611.1) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
- Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ vào giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ ( Chi tiết theo đối tượng ), kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 621
5.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng bằng bút toán:
Nợ TK 631
Có TK 622
5.3 Chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tài khoản cấp II tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm lao vụ để tính giá thành và ghi:
Nợ TK 631
Có TK 627
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631
Tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 631.
6. Phương pháp tính giá trong một số doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường hay sử dụng phương pháp trực tiếp.
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng sử dụng phương pháp hệ số,
- Doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế biến liên tục sử dụng phương pháp tổng cộng chi phí.
- Doanh nghiệp có tổ chức sản xuất kinh doanh phụ sử dụng phương phap tổng cộng chi phí và phương pháp loại trừ sản phẩm.
7. Sổ sách kế toán sử dụng
7.1 Hình thức nhật ký sổ cái
7.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình từ thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái.
Căn cứ vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
7.1.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
7.1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi vào Nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký - sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết).
Về nguyên tắc, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ nhật ký sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng.
7.2 Hình thức sổ nhật ký chung
7.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghệp vụ phát sinh.
7.2.2 Các loại sổ kế toán chủ yếu:
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau đây:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
7.2.3 Nội dung kết cấu và phương pháp ghi sổ Nhật ký chung:
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi sổ cái.
Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
7.2.4 Kết cấu và phương pháp ghi:
Kết cấu sổ Nhật ký chung được quy định thống nhất theo mẫu ban hành của Bộ tài chính.
- Cột 1: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột 2+3: Ghi sổ và ngày, tháng lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột 4: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Cột 5: Đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ Nhật ký chung đã được ghi vào sổ cái
- Cột 6: Ghi số hiệu các tài khoản ghi Nợ, ghi Có theo định khoản
kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tài khoản ghi Nợ được ghi trước, tài khoản ghi Có được ghi sau, mỗi tài khoản được ghi một dòng riêng.
- Cột 7: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Nợ.
- Cột 8: Ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi Có.
Cuối trang sổ, cộng số phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang.
Về nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung. Tuy nhiên trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái, đơn vị có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó.
7.3 Hình thức chứng từ ghi sổ
7.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình từ thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
7.3.2 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
7.3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
7.4 Hình thức nhật ký chứng từ
7.4.1 Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ (NKCT)
Tập hợp và hệ thống báo cáo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toá chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo Tài chính.
7.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
7.4.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào những chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán. Chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chi tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Chương 2
thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng
I.Những đặc trưng cơ bản của công ty cao su sao vàng.
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
a. Sơ lược lịch sử ra đời và quá trình hình thành , phát triển công ty:
Tên doanh nghiệp:Công ty cao su Sao Vàng
Tên giao dịch: Sao Vàng Rubber Company.
Trụ sở chính: số 231 đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm (1958-1960) Đảng và chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà máy : cao su- xà phòng- thuốc lá Thăng Long (gọi tắt là khu Cao –Xà -Lá), nằm ở phía nam thành phố Hà Nội , thuộc quận Thanh Xuân ngày nay. Công trường được khởi công xây dựng ngày 22 tháng 12 năm 1958 và vinh dự được Bác Hồ về thăm ngày 24/2/1959.
Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động , quá trình xây dựng nhà xưởng , lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ , công nhân cơ bản đã hoàn thành . Ngày 6 tháng 4 năm 1960, nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu tiên ra đời mang nhãn hiệu “Sao vàng”. Cũng từ đó nhà máy được đặt tên là “nhà máy cao su Sao Vàng Hà Nội”.
`Ngày 23/5/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và ngày này hàng năm được coi là ngày truyền thống của mình. Đến ngày 27 tháng 8 năm 1992 “Nhà máy Cao su Sao Vàng” được đổi tên thành “Công ty Cao su Sao Vàng” theo quyết định số 645/CNNg của Bộ công nhiệp nặng (nay là Bộ công nhiệp).
Năm 1962 với sự ra đời của dây truyền sản xuất lốp ô tô , nhà máy đã góp phần phục vụ giao thông vận tải ở các tỉnh phía Bắc . Trong công cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc , các sản phẩm Sao Vàng cũng ra mặt trận và có mặt trên khắp mọi nẻo đường đất nước.
Năm 1988-1989, nhà máy trong thời kì quá độ chuyển dịch từ cơ chế hành chính sang cơ chế thị trường. Đây cũng là thời kì nhà máy trải qua nhiều khó khăn thử thách trong sản xuất , nó quyết định đế sự tồn vong của công ty.Năm 1990, nhà máy dần đi vào ổn định , thu nhập của người lao động tăng lên, đời sống cán bộ công nhân nhà máy được cải thiện. Điều đó chứng tỏ Nhà máy có thể hòa nhập và phát triển trong cơ chế mới.
Trải qua hơn 40 năm kể từ ngày thành lập, cán bộ công nhân viên công ty Cao su Sao Vàng không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ , trình độ tay nghề nên cho đến nay công ty vẫn không ngừng phát triển qua các bước thăng trầm của nền kinh tế . Điều đó được thể hiện qua những số liệu sau:
-Khi mới thành lập năng lực sản xuất :
Lốp xe đạp: 280.000 chiếc/năm
Săm xe đạp: 114.000 chiếc/năm
-Đến nay năng lực sản xuất đã tăng lên nhiều lần , chủng lọai mặt hàng đa dạng phong phú, chất lựơng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Đặc biệt trong những năm đổi mới công ty ngày càng khẳng định vững chắc vị thế của mình bằng cách: Tích cực và mạnh dạn đầu tư các dây truyền sản xuất mới, máy móc thiết bị tiên tiến thay thế cho những máy móc quá cũ kỹ, lạc hậu. Đầu tư đến đâu đưa vào khai thác đến đó , đồng thời tích cực đào tạo và đào tạo lại lao động, xắp xếp tổ chức lao động hợp lý , tăng cường công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng sản phẩm , cải tiến quy trình công nghệ.
Qua đó công ty đã khẳng định vị trí của mình là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả , sản phẩm của công ty được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lựơng. 3 năm liền 2000,2001,2002 sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt nam chất lựợng cao.
Năm 1999, công ty tự hào đón nhận chứng chỉ ISO 9002 và hiện nay chuẩn bị đón nhận chứng chỉ ISO 9001:2000l, một công cụ quan trọng để công ty mở rộng thị trường sang các khu vực trên thế giới.
Bảng tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Stt
Một số chỉ tiêu
Đv tính
1999
2000
2001
2002
2003
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
191.085
241.138
280.138
332.894
345.950
Doanh thu tiêu thụ
Triệu đồng
233.486
286.731
275.435
334.761
405.700
Nộp ngân sách nhà nước
Triệu đồng
12.966
17.368
18.765
15.876
13.789
Đầu tư mới
Triệu đồng
34.257
29.315
36.523
40.750
39.689
Số lao động
Người
2.069
2.646
2.646
2.924
2.924
Thu nhập bình quân
Nghìn .đ/ng
950
1.250
1.320
1.340
1.115
2.Đặc điểm, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
Chức năng:
Công ty cao su Sao vàng ( thuộc Tổng Công Ty Hóa Chất Việt Nam ) là doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất các sản phẩm cao su như săm lốp xe máy, xe đạp ô tô, máy kéo các sản phẩm khác bằng cao su như băng tải, ống cao su chịu áp lực Cua roa, các chi tiết kĩ thuật bằng cao su, pin các loại, ngoài ra công ty còn sản xuất một số mặt hàng theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn như săm lốp máy bay SU, MIC..Công ty Cao su Sao Vàng là công ty lớn nhất , có công nghệ sản xuất săm lốp hiện đại là con chim đầu đàn nghành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của Việt Nam.
b) Nhiệm vụ:
Thực hiện các chế độ , chính sách về quản lý tài chính và xã hội theo đúng các quy phạm pháp luật và quy định của Tổng công ty Hóa Chất Việt Nam.
Nghiên cứu phương thức sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000
Khai thác sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế hoạch của công ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu thị trường về mặt hàng săm lốp các loại.
Tăng cường đầu tư cơ sở, vật chất nâng cao, trình độ quản lý , trình độ nghiệp vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty có nhiệm vụ tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do Nhà nước cấp.
Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phảo đảm bảo mục tiêu an toàn lao động, bảo vệ môi trường sản xuất kinh doanh tuân thủ nghành nghề do nhà nước đề ra.
Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công nhân viên theo luật lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội .
2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty Cao su Sao vàng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu chuyên sản xuất các loại sản phẩm về cao su với khối lượng lớn, là một trong những doanh nghiệp gia công chế biến cao su với tính năng cao chủ yếu phục vụ cho sản xuất và cho tiêu dùng. Trong đó phục cho sản xuất là các sản phẩm ô tô, phục cho tiêu dùng là săm lốp xe đạp, xe máy và một số sản phẩm khác.
Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, mẫu mã kích thước phù hợp với nhu cầu thị trường. Sản phẩm chiếm được uy tín trên thị trường cả nước.
Ngoài ra công ty còn xuất khẩu sang các nước bạn như săm lốp máy bay, cánh quạt, dây curoa,..
Danh mục sản phẩm của công ty;
Lốp xe đạp: trong đó có các loại lốp 650,680,…màu đen, màu đỏ, màu vàng.
Lốp xe máy: Lốp Viva, lốp win, lốp dream, lốp chaly, lốp 350-19….
Săm xe máy các loại:
Lốp ô tô các loại:
Lốp ôtô 5.00,750-16,9.00-20,10.00-20,12.00-20..
Săm ôtô các loại :750-16,9.00/10.00-20,11.00/12.00-20
yếm ô tô 7.50/8.25/9.00-20,10.000/11.00/12.00-20
Lốp máy bay: SU, Mic
Băng tải các loại
Zoăng các loại
ống cao su các loại
ủng bảo hộ lao động
Đồ cao su
Pin R6,R20….
Biểu số lượng sản phẩm chính của công ty năm 2002-2003
Đơn vị: chiếc
Chỉ tiêu
2002
2003
Lốp xe đạp các loại
8.023.264
6.895.589
Săm xe đạp các loại
7.542.563
7.348.631
Lốp xe đạp các loại
160.877
130.485
Săm ô tô các loại
100.137
93.212
Yếm ô tô các loại
23.040
18.820
Lốp xe máy các loại
759.319
1.201.235
Săm xe máy các loại
1664.156
2.066.236
Pin các loại
42.495.780
45.985.458
Do tính chất sản xuất của các loại mặt hàng khác nhau của công ty nên công ty đã chia thành nhiều xí nghiệp và các xưởng khác nhau. Cụ thể là:
-Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy.
-Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp (650 đỏ), tanh xe đạp xe máy.
-Xí nghiệp cao su số 3: Sản phẩm chính là lốp ô tô các loại , lốp máy bay.
-Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuát săm xe đạp, xe máy, các sản phẩm cao su .Các đơn vị sản xuất phụ trợ chủ yếu cung cấp năng lượng , động lực khí nén, sửa chữa, chế tạo máy móc thiết bị .
-Xí nghiệp năng lượng: Cung cấp khí nén, hơi nóng và nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
-Xí nghiệp cơ điện: Sửa chữa ,chế tạo một số phụ tùng thay thế ,khuôn mẫu, máy móc thiết bị quản lý hệ thống cung cấp điện năng của toàn công ty.
-Xí nghiệp bao bì và vệ sinh công nghiệp: Sản xuất bao bì đóng gói thành phẩm , đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường cho toàn công ty.
-Xí nghiệp thương mại dịch vụ: chủ yếu là tiêu thụ các sản phẩm của công ty, ngoài ra còn kinh doanh tổng hợp các loại dịch vụ như bán sắt thép , xi măng , kinh doanh ăn uống,…
Ngoài ra công ty còn có 4 đơn vị trực thuộc là:
*Nhà máy Pin cao su Xuân Hòa.
*Chi nhánh cao su Thái Bình: Sản xuất và tiêu thụ các sản phẩ._.Bảng kê số 4 (TK154) còn theo dõi Bên Có tài khoản 154:
- Kết chuyển giảm trừ chi phí bán thành phẩm (sử dụng ở giai đoạn 2) vào thời điểm cuối kỳ:
Nợ TK 15211, 15213 BTP cao su, BTP Xuân Hoà tại Công ty
Có TK 154 (Chi tiết theo từng xí nghiệp)
- Sản phẩm hoàn thành nhập kho cuối kỳ:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 154 (Chi tiết theo từng xí nghiệp)
- Sản phẩm cao su kĩ thuật nhập kho và kết chuyển giảm trừ chi phí tanh (được sử dụng ở giai đoạn 2) vào thời điểm cuối kỳ. Xí nghiệp cao su số 2 không sản xuất cao su kĩ thuật nên bút toán dưới đây chỉ phản ánh việc kết chuyển giảm trừ chi phí bán thành phẩm:
Nợ TK 1521
Có TK 154 (Chi tiết theo từng xí nghiệp)
- Bán thành phẩm cung cấp cho các xí nghiệp khác, các đơn vị trực thuộc hay bán ra ngoài (theo đơn đặt hàng):
Nợ TK 15213 Bán thành phẩm
Có TK 154 (Chi tiết theo từng xí nghiệp)
Như vậy, Bảng kê số 4 (TK 154) của Công ty khá phức tạp, chi phí bán thành phẩm cao su được phản ánh cả bên Nợ và bên Có tài khoản 154…Cuối cùng, trên cơ sở số liệu tổng cộng toàn Công ty của Bảng kê số 4 (TK 154) (Biểu 22) và một số sổ chi phí có liên quan kế toán tập hợp chi phí vào Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu 23) rồi vào Sổ cái cho các tài khoản có liên quan như Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154.
IV. Thực trạng tính giá thành sản phẩm ở công ty Cao su Sao Vàng:
1. Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành là bước quan trọng đầu tiên đối trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, đối tượng tính giá thành là căn cứ để lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp, là cơ sở cho việc phân tích giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng ấy, Công ty đã có sự xem xét và xác định chính xác đối tượng tính giá thành.
Công ty Cao su Sao vàng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô… đa dạng về quy cách và kích cỡ trên quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Quy trình sản xuất của 4 xí nghiệp cao su được chia làm 2 giai đoạn. Kết thúc giai đoạn thứ nhất, bán thành phẩm được bộ phận KCS kiểm tra và đưa vào sản xuất ở giai đoạn tiếp theo chứ không nhập kho nên không được coi là thành phẩm mà chỉ có các bán thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của từng mặt hàng trong từng xí nghiệp. Cụ thể ở xí nghiệp cao su số 2, đối tượng tính giá thành sản phẩm là lốp xe đạp hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ. Tuy nhiên, bán thành phẩm không chỉ phục vụ cho hoạt động sản xuất của riêng xí nghiệp mà còn để bán ra (theo đơn đặt hàng) và cấp cho các xí nghiệp khác, các đơn vị trực thuộc khi cần thiết. Vì vậy, bán thành phẩm cũng được coi là đối tượng tính giá thành, nhưng cách tính giá thành bán thành phẩm không phản ánh chính xác toàn bộ chi phí bỏ ra.
2. Kỳ tính giá thành
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty là sản xuất sản phẩm với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm nhập kho liên tục và tương đối ổn định về chủng loại nên Công ty xác định kỳ tính giá thành là một tháng và thời điểm tính giá thành là cuối mỗi tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành như vậy không những phù hợp với kỳ hạch toán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất, đảm bảo tính toán nhanh chóng, cung cấp kịp thời số liệu về giá thành thực tế, phát huy được đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của Công ty.
3. Đơn vị tính giá thành
Đơn vị tính giá thành ở Công ty Cao su là đơn vị đồng/chiếc đối với các loại thành phẩm ở xí nghiệp cao su chính. Còn đối với các sản phẩm ở xí nghiệp phụ trợ hay đối với các loại bán thành phẩm thì tuỳ từng chủng loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ mà lựa chọn đơn vị tính giá thành phù hợp. Ví dụ đối với các loại tanh thì kế toán sử dụng đơn vị tính là đồng/sợi, đối với điện năng là đồng/kw, đối với các sản phẩm cao su là đồng/kg…
4. Phương pháp tính giá thành
4.1 Phương pháp tính giá thành bán thành phẩm
Bước 1: Tính tổng giá thành kế hoạch từng loại bán thành phẩm
Tổng giá thành kế hoạch bán thành phẩm
=
Tổng số bán thành phẩm i
*
Giá thành đơn vị kế hoạch
bán thành phẩm i
Bước 2: Tính giá thành thực tế của từng bán thành phẩm
Tỉ lệ chi phí =
Tổng giá thành thực tế củabán thành phẩm
Tổng giá thành kế hoạch của bán thành phẩm
Giá thành thực tế
bán thành phẩm i
=
Giá thành kế hoạch bán thành phẩm i
*
Tỉ lệ chi phí
4.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp giản đơn có bán thành phẩm. Theo phương pháp này từng khoản mục chi phí tương ứng với sản phẩm hoàn thành nhập kho được tính như sau:
Chi phí
khoản mục i
=
Chi phí spdd
đầu tháng
+
Chi phí sản xuất
trong tháng
-
Chi phí spdd cuối tháng
Sau đó tính tổng giá thành sản phẩm thực tế:
Tổng giá thành sản phẩm thực tế
=
n
Chi phí
khoản mục i
S
i = 1
Trong đó i là các khoản mục chi phí như: chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, tiền lương, cơm công nghiệp, bảo hiểm, kinh phí công đoàn, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí hơi nóng, khí nén, điện năng và chi phí chung khác.
Cuối cùng, dựa trên tổng giá thành và số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế
Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho
Theo phương pháp tính giá thành trên, kế toán giá thành lập Bảng tính giá thành thực tế (Biểu 24 trang bên) trên cơ sở Bảng kê số 4 (TK 154), Bảng phân bổ chi phí chung, Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng trước và Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng này.
4. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí và tính giá thành sản phẩm
Phòng kế toán tài chính của Công ty Cao su Sao vàng không chỉ có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán mà còn có nhiệm vụ phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho lãnh đạo cấp trên. Theo nhiệm vụ đó, nhân viên kế toán có nhiệm vụ phân tích từng phần hành do mình phụ trách vào cuối kỳ. Cũng như các phần hành khác, phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tiến hành phân tích sau mỗi kỳ tính giá thành hay khi có sự biến động lớn về định mức chi phí kế hoạch hoặc khi có yêu cầu của cấp trên.
1. Phân tích giá thành sản phẩm theo các khoản mục chi phí sản xuất
Bảng phân tích giá thành
XNCS số 2, tháng 8/2003 Đơn vị: Đồng
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ trọng
%
Số tiền
Tỉ trọng
%
Số tiền
Tỉ trọng
%
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)-(1)
(6)=(4)-(2)
1. NVL TT
4.921.871.329
3.339.604.688
-1.582.266.641
-32.14
_ CP NVLCTT
4.796.167.754
57,9
3.284.640.595
70,5
-1.511.527.159
-31.5
_ CP NVLP TT
125.703.575
8,8
54.964.093
1,2
-70.739.482
-56.27
2. NCTT
339.138.346
4,1
519.337.371
11,1
180.199.025
53.1
3. CP SXC
_ Khấu hao, sửa chữa lớn
265.845.856
3,2
118.456.817
2,5
-147.389.039
-55.4
_ Hơi nóng, khí nén
289.229.872
3,5
287.715.454
6,17
-1.514.418
-0.5
_ Điện
108.607.698
1,3
116.015.843
2,5
7.408.145
6.8
_ Chi phí sản xuất chung khác
288.494.298
3,5
279.191.063
5,9
-9.303.235
-3.22
Cộng
8.278.059.723
4.660.221.236
-3.617.838.487
Trong đó:
Chi phí kế hoạch
từng khoản mục chi phí
=
n
Số lượng spi nhập kho
Thực tế
*
Đơn giá chi phí kế hoạch của sản phẩm i nhập kho tương ứng
ồ
i =1
Chi phí thực tế
từng khoản mục
chi phí
=
n
ồ
i =1
Số lượng spi
nhập kho
thực tế
*
Đơn giá chi phí thực tế của sản phẩm i nhập kho tương ứng
Mặc dù một số khoản mục chi phí tăng đáng kể nhưng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của xí nghiệp cao su số 2 Công ty cần tính ra chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ %
hoàn thành KH toàn bộ sp
=
n
ồ
i =1
Số lượng spi nhập kho thực tế
*
Giá thành thực tế spi nhập kho
tương ứng
*
100
n
ồ
i =1
Số lượng spi nhập kho thực tế
*
Giá thành kế hoạch spi nhập kho
tương ứng
Theo công thức trên:
Tử số = 4.660.221.236 đồng
Mẫu số = 8.278.059.723 đồng. (Nguồn số liệu: Bảng phân tích giá thành)
Khi đó Tỉ lệ %hoàn thành KH toàn bộ sp lốp xe đạp (XNCS 2)
4.660.221.236
*
100
=
56,39(%)
8.278.059.723
Như vậy, Xí nghiệp cao su số 2 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch giá thành sản phẩm lốp xe đạp. Nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm 1 lượng chi phí là 3.617.838.487 đồng. Tuy nhiên không phải khoản mục nào trong giá thành cũng được sử dụng tiết kiệm. Cụ thể:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã sử dụng tiết kiệm một lượng là 1.511.527.159 đồng. Và chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp được sử dụng tiết kiệm là 70.739.482 đồng.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và khoản mục chi phí sản xuất đã sử dụng hết sức lãng phí, số tiền tăng thêm là 180.199.025. Tuy nhiên không phải yếu tố nào trong khoản mục chi phí sản xuất cũng sử dụng lãng phí mà chỉ có yếu tố điện năng là tăng số tiền là: 7.408.145 đồng.
Để tìm hiểu nguyên nhân làm giảm giá thành sản phẩm và sự biến động trong từng khoản mục, Công ty cần nghiên cứu đối với từng khoản mục chi phí.
Việc nghiên cứu sự tăng giảm của các khoản mục chi phí có thể dựa vào các bảng phân bổ chi phí đã trình bày tại các phần trên.
2. Phân tích tình hình biến động của từng khoản mục chi phí trong giá thành
2.1 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nhìn chung, Công ty đã hoàn thành vượt mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 1.582.266.641đồng. Trong đó chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp giảm 1.511.527.159 đồng và chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp giảm 70.739.482 đồng do ảnh hưởng của đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp.
Khoản mục này thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành, do đó nó thường là nhân tố chủ yếu gây ra sự biến động đối với giá thành sản phẩm. Vì vậy, sau khi đánh giá sơ bộ khoản mục này Công ty cần tiến hành phân tích cụ thể cho từng sản phẩm. Tuy nhiên, Công ty không đi sâu vào phân tích từng yếu tố cấu thành đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp (bao gồm định mức tiêu hao vật liệu và đơn giá của từng vật liệu đó) nên khó có thể đưa ra kết luận chính xác về nguyên nhân của việc giảm chi phí nguyên vật liệu: do công tác bảo quản, quản lý tốt nên tránh được việc thất thoát nguyên vật liệu hay do hiệu quả của việc đầu tư nâng cấp trang thiết bị sản xuất hay do sự giảm giá giá cả nguyên vật liệu trên thị trường…
2.2 Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Từ Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp cho thấy Công ty đã lãng phí một lượng chi phí nhân công trực tiếp là 180.199.025đồng. Trong đó, do ảnh hưởng của sản lượng nhập kho và đơn giá chi phí nhân công trực tiếp làm chi phí nhân công trực tiếp tăng. Chi phí nhân công trực tiếp tăng khi sản lượng nhập kho thực tế tăng so với kế hoạch là dấu hiệu hết sức bình thường. Nhưng chi phí nhân công trực tiếp tăng do đơn giá chi phí nhân công trực tiếp tăng không hoàn toàn do công tác quản lý lao động và ý thức của lao động mà do lỗi của Phòng Kế hoạch đã không đưa ra đơn giá chi phí nhân công chưa hợp lý và không sát với thực tế.
2.3 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
Qua phân tích cho thấy khoản mục chi phí sản xuất chung giảm nhiều nhất so với kế hoạch là 150.798.547đồng. Điều này chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố: sản lượng nhập kho và đơn giá chi phí sản xuất chung.
Có 2 nguyên nhân dẫn đến sự biến động ấy:
- Nguyên nhân khách quan: Chi phí sản xuất chung đã có thể kiểm soát tốt hơn trước (cả xí nghiệp sản xuất chính và xí nghiệp sản xuất phụ trợ).
- Nguyên nhân chủ quan là do đơn giá chi phí sản xuất chung kế hoạch đã có điều chỉnh sát với thực tiễn, việc quản lý chi phí sản xuất chung không còn lỏng lẻo, hiệu quả sử dụng máy móc được nâng cao và ý thức của người lao động trong việc bảo quản tài sản và công tác sử dụng tiết kiệm năng lượng bớt hạn chế…
Như vậy, qua quá trình phân tích các khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, kế toán Công ty sẽ tìm ra nguyên nhân giảm từ đó có những ý kiến đóng góp xác đáng cho các nhà quản lý, giúp các nhà quản lý tìm ra những biện pháp tối ưu nhất để tiết kiệm hơn nữa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tích luỹ cho doanh nghiệp đồng thời tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đầy biến động trong những năm sau.
Phần III :
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty
Công ty là một đơn vị sản xuất thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, chịu sự chỉ đạo quản lý của nhà nước, nhưng công ty đã chủ động nghiên cứu từng bước thực hiện và tìm được mô hình quản lý hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với địa bàn hoạt động, quy mô và những đặc điểm khác của Công ty trong nền kinh tế thị trường. Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất các loại. Công ty đã sản xuất kinh doanh thực sự có lãi trong cơ chế chuyển đối (tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường ), nó được thể hiện qua kết quả báo cáo tài chính hàng năm. Những năm gần đây giá trị tổng sản lượng đã không ngừng tăng lên và tăng mạnh từ 123.669.128.000 đồng năm 2000 lên 147.311.000.000 đồng năm 2001. Năm 2002 dự kiến đưa giá trị tổng sản lượng lên 175.000.000.000 đồng. Trong quí I và II Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Có được kết quả đó là nhờ sự vươn lên và không ngừng đổi mới của Công ty, trước hết là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của ban Giám đốc, những người đã hết lòng tận tuỵ với Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán – tài vụ.
Để đạt được những thành tích trên Công ty đã trăn trở quyết tâm tìm ra một hướng đi đúng cho mình, giảm lao động gián tiếp, hoàn thiện các phòng ban chức năng trong đó có phòng kế toán tài vụ. Về bộ máy quản lý Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, hợp lý, thay thế dần lao động thủ công bằng việc tin học hoá các phần quản lý, phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, sản xuất sản phẩm, quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty từ đó tạo điều kiện cho Công ty được chủ động trong tình hình sản xuất kinh doanh, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Về tổ chức bộ máy kế toán: phòng kế toán – tài vụ của Công ty được bố trí hợp lý, chặt chẽ các công việc được giao được phân công một cách rõ ràng, cụ thể phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận. Trình độ nghiệp vụ của kế toán viên luôn được chú ý nâng cao cả về chuyên môn cũng như tin học giúp cho kế toán trưởng thực hiện được sự lãnh đạo tập trung thống nhất. Đội ngũ kế toán viên hầu hết có trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực đã có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác kế toán xứng đáng là cánh tay đắc lực cho bộ máy quản lý của Công ty.
Qua một thời gian ngăn tìm hiểu và tiếp cận với công tác quản lý, công tác quyết toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Được sự quan tâm giúp đỡ tận tuỵ của ban lãnh đạo Công ty và đặc biệt là phòng kế toán – tài vụ đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở nhà trường và liên hệ với thực tiễn công tác.
Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của Công ty nhưng qua bản chuyên đề này tôi xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán của Công ty. Hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán của Công ty
1. Những ưu điểm và tồn tại:
Quá trình tìm hiểu thực tế và công tác quản lý công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty, tôi nhận thấy những ưu điểm nổi bật đặc trưng sau:
Về phương pháp trình tự hạch toán và hệ thống sổ sách chứng từ.
Phòng kế toán – tài vụ Công ty thực hiện tốt hình thức kế toán ( Nhật ký chứng từ ) Tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là về cơ bản đã phản ánh được kịp thời, đầy đủ , chính xác các số liệu kế toán, kể cả các số liệu phát sinh. Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với mục đích yêu cầu của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán tài chính, kế toán quản trị một cách dễ dàng giảm bớt khối lượng ghi chép, sổ kế toán được mở rộng tương đối đầy đủ, đáp ứng đủ các thông tin ứng dụng đối với yêu cầu quản lý của Công ty và đối tượng liên quan khác. Công tác hạch toán đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo tài chính chính xác, đảm bảo độ tin cậy cho các cấp lãnh đạo và các bạn hàng.
Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Kế toán công ty đã tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong từng quý một cách rõ ràng đơn giản xác định đối tượng và lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu đặc điểm hoạt động của Công ty, của từng loại chi phí. Phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tạo điệu kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác nhanh gọn. Từ đó phản ánh trung thực chi phí sản xuất bỏ ra và hiệu quả kinh tế đối với từng loại sản phẩm. Tuy nhiên trong công tác kế toán của công ty tất yếu không thể tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu chủ yếu trong các đơn vị kế toán doanh nghiệp. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh của nó được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc và bắt nguồn từ các phân xưởng, thủ kho… Rồi mới chuyển về phòng kế toán – Tài vụ kiểm tra tính toán, hạch toán độc lập và phân bổ cho các đối tượng.
Do tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như trên đã trình bày cho thấy cần phải tiếp tục hoàn thiện và có những biện pháp tối ưu để chấn chỉnh một cách đồng bộ và hữu ích đối với tất cả các khâu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quan lý, các cơ quan chức năng quan lý chặt chẽ chi phí bỏ ra, hạch toán chính xác, đúng đủ chi phí sảm xuất. Từ đó tạo cơ sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm.
Để làm được đòi hỏi Công ty phải hết sức năng động trong việc áp dụng chế độ chính sách làm tốt các khâu liên quan và ảnh hưởng tới kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như việc luân chuyển chứng từ kế toán, lập chứng từ kế toán, tính toán số lượng vật liệu xuất dùng trong sản xuất sản phẩm.
* Về công tác tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán theo từng phiếu xuất kho là hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty đảm bảo quản lý chặt chẽ chi phí phát sinh.
Do việc luân chuyển chứng từ xuất vật liệu giữa thủ kho và kế toán còn chậm vì vậy kế toán chưa có thể nắm bắt thường xuyên tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ, đồng thời việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn rất khó khăn, việc kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ rất phức tạp, số liệu chưa cập nhật kịp thời.
Để khắc phục được những tồn tại này tôi xin đề nghị nên áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu giúp cho việc ghi chép được dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật. Phòng kế toán yêu cầu thủ kho gửi chứng từ nhập xuất lên phòng kế toán hàng ngày kế toán ghi nhận được chứng từ nhập xuất sẽ tiến hành nhập số liệu trên vào máy. Máy sẽ tự xử lý số liệu có như vậy việc cập nhật số liệu mới được kịp thời, thông tin chính xác giúp Công ty có quyết định cung ứng hợp lý đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh những biến động không đáng có, tăng cường chức năng giám sát của kế toán.
Mặt khác công việc sẽ giàn đều trong tháng không bị dồn vào cuối tháng, kể cả số lượng chứng từ nhập xuất nhiều công việc vẫn trôi chảy, đáp ứng được nhu cầu kịp thời của Công ty. Từ đó việc tính giá thành sát với thực tế hơn, là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:
Hiện tại ở Công ty để hạch toán các khoản tiền công, tiền lương của công nhân viên trong công ty kế toán sử dụng TK 334 ( Phải trả công nhân viên ). Phần Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn… của nhân viên quan rlý doanh nghiệp được tập hợp vào TK 642 ( Chi phí quản lý doanh nghiệp ), của nhân viên phân xưởng được tập hợp vào TK 627 ( Chi phí sản xuất chung ). Điều này phù hợp với chế độ kế toán mới, do vậy đảm bảo được yêu cầu tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung
Hiện Công ty đang sử dụng TK 627 ( Chi phí sản xuất chung ) để tập hợp chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng lại không chia ra các TK cấp II để phản ánh từng yếu tố chi phí do đó khó xác định từng yếu tố riêng biệt. Để khắc phục hạn chế này Công ty nên mở rộng các TK cấp II để phản ánh từng yếu tố chi phí như chế độ kế toán mới ban hành.
Việc phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty đã căn cứ vào kế hoạch sản xuất của năm, quý từ đó phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ theo sản lượng sản phẩm từng quý, Công ty đã trích khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ do đó đã tránh được sự biến động của các nguồn vốn khác, nên việc tính giá thành sản phẩm đã có phần chính xác.
Kết luận
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cao Su Sao Vàng, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Việc hạch toán các chi phí sản xuất và tính giá thành đúng và đủ sẽ cung cấp những thông tin trung thực, kịp thời cho các nhà quản lý doanh nghiệp, trên cơ sở đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp lý nhất và đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty khá phức tạp và chồng chéo, khiến cho công tác đối chiếu và kiểm tra gặp không ít khó khăn. Nhận thức được những khó khăn và bất cập ấy, Chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại đơn vị. Song giữa kiến thức trên sách vở và thực tiễn còn có một số khoảng cách nhất định nên những đề xuất mà em đưa ra không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn.
Để hoàn thiện bài viết này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Hoàng Văn Tưởng. Em cũng xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của cán bộ công nhân viên của Công ty Cao su Sao Vàng nói chung và phòng Kế toán tài chính nói riêng trong thời gian em thực tập tại đơn vị.
Mục lục
Lời mở đầu
Phần i.. Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I - Một số khái niệm cơ bản:
1_ Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.....................................1
Khái niệm..................... ................................................................1
Phân loại..................................... ..................................................1
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chi phí..................2
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí..............2
1.2.3 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng SP..........3
1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chụi chi phí......................3
1.2.5 Phân loại CPSX theo nội dung cấu thành của chi phí...........3
2_ Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.......................4
2.1 Khái niệm.....................................................................................4
2.2 Phân loại.......................................................................................4
a, Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành...........5
b, Theo phạm vi phát sinh chi phí................................................5
3_ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...............5
4_ Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính gía thành SP................6
4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.............................................6
4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.............................................7
4.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm............................................................................8
5_ Sự cần thiết phải hạch toán CPSX và tính GTSP...............................8
II,Phương pháp hạch toán kế toán:
1_ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .................................9
1.1 Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thương xuyên...9
Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.....................................9
Kế toán tập hợp nhân công trực tiếp .....................................10
Kế toán tập hợp chi phí máy thi công....................................11
Kế toán tập hợp và phân tích CPSXChung.............................12
Tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................14
1.2 Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ..........16
1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp....................................16
1.2.2 Kế toán tập hợp nhân công trực tiếp.........................................16
1.2.3 Kế toán tập hợp và phân tích CPSXChung................................16
1.2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất ........................................................17
1.3 Các phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang.....................17
2_ Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất..................................19
2.1 Kỳ tính giá thành...........................................................................19
2.2 Phương pháp tính giá thành............................................................19
Phần II. Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cao su sao vàng hà nội
I, Tổng quan về Công ty Cao su Sao Vàng:
1.Sơ lược lịch sử ra đời và quá trình hình thành, phát triển...................23
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao Vàng.....................24
a, Chức năng................................................................................24
b, Nhiệm vụ.................................................................................24
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.....................................................25
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.............................27
a, Đặc điểm sản phẩm và qui trình công nghệ sản xuất của Công ty
Cao su Sao Vàng.........................................................................27
b, Tổ chức hoạt động SXKD...........................................................29
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.....................................................30
6. Đặc điểm công tác kế toán ...............................................................31
6.1 Hình thức sổ Kế toán mà Công ty áp dụng...................................31
6.2 Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty áp dụng.........................33
6.3 Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty......................................34
6.4 Một số phần hành kế toán chủ yếu...............................................35
II, Thực trạng tổ chức hạch toán CPSX ở Công ty Cao su Sao Vàng:
Phân loại chi phí sản xuất................................................................40
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ...................41
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.................................................42
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................42
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................44
Hạch toán chi phí sản xuất chung.................................................46
Xác định giá trị sản phẩm dở dang và tập hợp chi phí sản xuất ...53
Đánh giá sản phẩm dở dang....................................................53
Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp...........................54
III, Thực trạng Công tác tính giá thành sản phẩm cuả Công ty CSSV:
Đối tượng tính giá thành..................................................................55
Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành.......................................55
Phương pháp tính giá thành..............................................................56
Phần III. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng:
I, Những ưu điểm trong công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao su Sao Vàng Hà nội:
1_ Bộ máy kế toán của Công ty............................................................58
Về tình hình nhân sự.....................................................................58
Về tổ chức Công tác Kế toán........................................................59
2_ Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........61
II, Những mặt hạn chế trong công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và giải pháp khắc phục:
1_ Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất....................................62
2_ Hạch toán tiền lương nghỉ phép của Công nhân sản xuất................63
3_ Hạch toán chi phí năng lượng..........................................................63
4_ Phương pháp hạch toán chi phí bán thành phẩm.............................64
5_ Phương pháp tính giá thành bán thành phẩm...................................65
6_ Hệ thống tài khoản, sổ sách Kế toán công ty đang áp dụng............67
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0045.doc