Thực trạng & Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành & quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình

Lời nói đầu 1. Tính cấp thiết của chuyên đề Trong những năm 1997,1998 tại Thái Bình đã xảy ra tình trạng mất ổn định kinh tế chính trị ở một số cơ sở xã, phường, thị trấn, đã làm cho người dân thiếu tin tưởng vào chính quyền xã. Một trong những nguyên nhân đó là tình hình vi phạm nghiêm trọng kỷ luật tài chính kế toán ở một số xã, phường, thị trấn; ngân sách xã, phường, thị trấn thiếu sự quản lý thống nhất đã dẫn đến tình trạng tham ô tiền ngân sách của một số cán bộ xã. Để góp phần xây dựng

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành & quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngân sách nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tiền của Nhà nước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân nhất thiết phải tăng cường chức năng kiểm tra, kiểm soát Ngân sách nhà nước. Rút kinh nghiệm tình hình quản lý tài chính ngân sách xã còn lỏng lẻo, trong những năm qua Thái Bình đã cố gắng lập lại trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách xã nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là đáp ứng yêu cầu kiểm toán Ngân sách nhà nước tại địa phương, góp phần làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, tăng thu giảm chi cho Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã cũng còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy hiệu quả và hiệu lực quản lý Ngân sách nhà nước tại các cơ sở xã, phường, thị trấn còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Ngân sách nhà nước là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Do đó em mạnh dạn chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình" làm chuyên đề khoa học. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Ngân sách nhà nước trong giai đoạn mới. 3. Nội dung Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 2 phần: Chương I: Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình. Chương II: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Chuyên đề nghiên cứu một số vấn đề về Ngân sách nhà nước và quá trình kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình giai đoạn 2001 – 2003 với chủ thể kiểm tra, kiểm soát là Uỷ ban nhân dân xã, hội đồng nhân dân xã, cơ quan quản lý tài chính cấp trên, kiểm toán Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật. 5. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề chủ yếu nghiên cứu về Ngân sách nhà nước và quá trình kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước tại địa phương, do đó ngoài việc áp dụng phương pháp duy vật biện chứng trong mối liên hệ giữa Ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, chuyên đề sử dụng phương pháp khảo sát kết hợp giữa thực tế với lý luận chung trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát ngân sách địa phương, giữa khảo sát điển hình với suy rộng kết quả về tình hình kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình. 6. Đóng góp của chuyên đề Đây là một vấn đề hết sức mới mẻ cả về lý luận cũng như trong thực tiễn nên đề tài chỉ đề cập một số vấn đề cơ bản nhất về Ngân sách nhà nước và quá trình kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình; đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương ở Thái Bình góp phần quản lý ngân sách xã theo đúng luật Ngân sách, làm lành mạnh hoá thu, chi Ngân sách nhà nước tại cơ sở xã, phường, thị trấn ở Thái Bình. Do khó khăn trong quá trình thu thập số liệu, do trình độ bản thân, điều kiện thời gian và phương tiện nghiên cứu còn hạn chế do đó luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! chương I Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình 1. Đặc điểm chung của Thái Bình ảnh hưởng tới công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn 2. Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình 2.1. Kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn 2.2. Kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn 2.3. Kiểm tra, kiểm soát quá trình quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn 3. Đánh giá tổng quát về công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình 3.1. Một số kết quả đạt được 3.2. Một số tồn tại chương II Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình 1. Tính tất yếu phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình 2. Phương hướng tăng cường kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình 3. Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình 3.1. Kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn 3.2. Kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn 3.3. Kiểm tra, kiểm soát quá trình quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn 4. Những kiến nghị để thực hiện giải pháp chương I Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình 1. Đặc điểm chung của Thái Bình ảnh hưởng tới công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn. Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng với diện tích đất tự nhiên là 1542,24 km2 chiếm 0,5% diện tích đất đai của cả nước. Là một tỉnh đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng, có 3 mặt giáp sông và một mặt giáp biển. Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống sông biển khép kín. Trước đây khi chưa xây dựng cầu Tân Đệ Thái Bình được coi như một ốc đảo nhưng từ khi xây dựng cầu thì cơ hội giao thương giữa Thái Bình với các tỉnh được mở rộng vì Thái Bình nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Tuy nhiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, đất đai Thái Bình phì nhiêu màu mỡ, nổi tiếng "bờ xôi ruộng mật" do được bồi tụ bởi hệ thống Sông Hồng và sông Thái Bình nên ở Thái Bình chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm tới 74,3%. Dân số đông tập trung chủ yếu khu vực nông thôn, chiếm 94,2% dân số toàn tỉnh, bình quân nhân khẩu là 3,75 người/hộ, mật độ dân số 1.183 người/km2. Là một tỉnh thuần nông đất chật, người đông nên nguồn thu ngân sách chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, thể hiện trong cơ cấu thu, chi ngân sách hàng năm, thuế sử dụng đất nông nghiệp tỷ trọng lớn. Từ năm 1996 trở về trước, nhìn chung Thái Bình luôn hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách được giao và số thu năm sau thường cao hơn năm trước, đáp ứng được cơ bản các nhiệm vụ kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh, bộ mặt nông thôn được đổi mới thể hiện ở việc cứng hoá kênh mương, các công trình xây dựng điện - đường - trường - trạm được đầu tư với phương châm " Nhà nước và nhân dân cùng làm" do đó đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Song năm 1997 đã xảy ra mất ổn định tình hình ở nông thôn trong tỉnh đã có tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh nói chung và tình hình quản lý thu, chi, điều hành ngân sách nói riêng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình trên là công tác quản lý ngân sách xã những năm 96; 97 tuy đã đạt được những kết quả nhất định song vẫn còn bộc lộ những yếu kém, cơ chế quản lý thiếu đồng bộ và chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển đổi cơ chế quản lý của nền kinh tế xã hội, không ít xã đã tự đặt ra các chế độ thu, chi, 90% số thu chi ngân sách xã chưa được quản lý hạch toán qua kho bạc nhà nước, sổ sách chứng từ kế toán vừa thiếu, vừa không thống nhất, nhiều xã còn hạch toán ghi đơn. Hầu hết các xã trong điều hành ngân sách đều không dựa vào khả năng nguồn thu để quyết định nhiệm vụ chi, nhất là trong chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tình trạng chi vượt khả năng thu là phổ biến dẫn đến công nợ nặng nề. Từ năm 1997, thực hiện luật ngân sách nhà nước, NĐ 87 CP của chính phủ ngày 19/12/1996, thông số 14TC/NSNN ngày 28/03/1997 (được thay thế bằng thông tư số 118/2000/TT BTC ngày 22/12/2000) Thái Bình đã thực hiện phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) theo luật ngân sách nhà nước. Nhờ vậy từ năm 1998 đến nay, ngân sách xã cơ bản được quản lý theo quy luật ngân sách nhà nước và dần đi vào nề nếp, tuyệt đại các khoản thu, chi ngân sách xã được quản lý qua kho bạc nhà nước và phản ánh vào ngân sách nhà nước, bước đầu làm chuyển biến nhận thức trong công tác quản lý tài chính ngân sách xã ở địa phương. Việc quản lý ngân sách xã qua kho bạc nhà nước nói riêng và theo luật ngân sách nhà nước nói chung ở cơ sở xã, phường, thị trấn là một việc làm khó do thường phát sinh những vướng mắc nhất là trong điều kiện nông thôn Thái Bình, đó là: Nhận thức của một số cán bộ cơ sở về việc chấn chỉnh công tác quản lý tài chính ngân sách xã theo luật ngân sách nhà nước chưa thật đầy đủ. Sự điều hành và quản lý tài chính ngân sách xã theo luật ngân sách nhà nước của bộ máy chính quyền cơ sở còn nhiều hạn chế. Việc thực hiện chế độ kế toán thống kê ở một số cơ sở còn yếu kém... Một số nguồn thu được phân cấp do ảnh hưởng của tình hình nông thôn mất ổ định nên không đảm bảo số thu theo dự toán, do đó đã ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách xã, ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của chính quyền cấp xã, đến đời sống kinh tế xã hội của nông thôn. Với những đặc điểm nói trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình, đòi hỏi phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để góp phần làm lành mạnh hoá công tác quản lý tài chính ngân sách xã ở địa phương. 2. Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở Thái Bình. 2.1. Kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn Thực hiện luật ngân sách nhà nước với những nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân cấp trong điều kiện kinh tế xã hội hiện tại của Thái Bình, về cơ bản, ngân sách xã đã đảm bảo cho chính quyền cấp xã thực hiện được những chức năng của mình, nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở mức đảm bảo cho chính quyển các xã duy trì được những hoạt động thường xuyên tối thiểu, cần thiết giúp cho chính quyền các xã tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương mình. Việc đầu tư cho tương lai - đầu tư xây dựng mới, duy trì hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, đầu tư nuôi dưỡng phát triển nguồn thu, đầu tư cho việc nâng cao đời sống vật chất, cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn mà nguyên nhân chính của những khó khăn đó là với kết quả số thu hiện tại của các xã mà theo nguồn thu được phân cấp thì hầu hết các xã trong tỉnh không thể cân đối ngân sách được nếu như không có sự trợ giúp của ngân sách cấp trên. Nhất là trong điều kiện hiện nay, ngân sách cấp xã ở Thái Bình lại xuất hiện thêm một số nhu cầu chi mới, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình lập dự toán ngân sách xã. Mặt khác, Luật ngân sách nhà nước yêu cầu việc thu, chi ngân sách nhà nước phải được thực hiện trên cơ sở dự toán ngân sách đã được phê duyệt, chi đúng mục đích và chính sách, chế độ. Chính vì vậy công tác lập dự toán ngân sách ở xã và việc kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán ngân sách có vai trò hết sức quan trọng giúp cho việc điều hành ngân sách được thuận lợi. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, hàng năm ngay từ cuối năm trước Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã đánh giá khả năng thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong năm, xác định nhiệm vụ chính trị, các mục tiêu kinh tế xã hội cho năm kế hoạch để hướng dẫn các huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã lập dự toán thu, chi ngân sách xã năm sau, trình hội đồng nhân dân xã quyết định. Để việc lập, phân bổ dự toán thu chi ngân sách xã sát với thực tế, bám sát các căn cứ, yêu cầu mà luật quy định đó là: - Tính đầy đủ, chính xác các khoản thu theo quy định của nhà nước - Bố trí hợp lý các nhu cầu chi đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã - Dự toán phải lập theo mục lục ngân sách nhà nước Thì cần có sự chuyển biến về nhận thức của đội ngũ cán bộ xã, là những người trực tiếp liên quan đến việc lập dự toán, quản lý và điều hành ngân sách xã và việc kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán ngân sách xã là biện pháp quan trọng và có hiệu quả, là trách nhiệm của mọi cấp, ngành có liên quan. Đó là các chủ thể kiểm soát sau: - Uỷ ban nhân dân xã: Sau khi nhận được hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân huyện về việc lập dự toán ngân sách xã, Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo cho ban Tài chính xã tiến hành lập dự toán ngân sách trên cơ sở nguồn thu, nhiệm vụ chi được phân cấp cho ngân sách cấp xã. Cụ thể: + Đối với các khoản thu xã hưởng 100% bao gồm: 1. Thu từ hoa lợi công sản và quỹ đất công ích 5 % 2. Tiền đền bù thiệt hại đất nộ cho ngân sách cấp xã 3. Các khoản phí, lệ phí và thu từ hoạt động sự nghiệp có thu của xã 4. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã 5. Huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã 6. Các khoản huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ (riêng ngân sách phường không có khoản thu này) 7. Thu kết dư ngân sách cấp xã 8. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 9. Thu phạt xử lý vi phạm hành chính, phạt tịch thu của cấp xã trong các lĩnh vực theo quy định của pháp luật 10. Các khoản thu khác nộp vào ngân sách xã theo quy định của pháp luật Đối với các khoản thu này, ngoài việc kiểm tra, kiểm soát, chỉ đạo Ban tài chính xã tính đúng, tính đủ các khoản thu, Uỷ ban nhân dân xã còn phải có các biện pháp nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu nhất là các nguồn thu từ hoa lợi công sản và quỹ đất công ích 5% vì đây là nguồn thu chủ yếu, chiếm phần lớn thu ngân sách xã nhằm tạo ra nguồn thu ổn định và tăng thu cho ngân sách xã để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chi được phân cấp. + Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa các cấp ngân sách, bao gồm: 1. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành) đối với hộ kinh doanh tư nhân trên địa bàn huyện, thành phố 2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 3. Thuế chuyển quyền sử dụng đất (ngân sách phường không có khoản thu này) 3. Thuế nhà đất (ngân sách phường không có khoản thu này) 4. Lệ phí trước bạ (ngân sách phường không có khoản thu này) 5. Thu tiền sử dụng đất (ngân sách phường không có khoản thu này) 6. Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh Đối với các khoản thu này một mặt Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo, giám sát Ban tài chính xã tính đầy đủ, chính xác các khoản thu và tỷ lệ phân chia giữa các cấp ngân sách, đồng thời Uỷ ban nhân dân xã còn phải xây dựng biện pháp huy động các khoản thu này sao cho có hiệu quả cao nhất nhằm đáp ứng nhiệm vụ chi của ngân sách xã. + Đối với các khoản chi thường xuyên bao gồm: 1. Chi cho hoạt động của cơ quan nhà nước 2. Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam 3. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, hội nông dân sau khi trừ đi các khoản thu (nếu có) 4. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ và các đối tượng khác theo chế độ quy định 5. Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội 6. Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp chi sinh hoạt phí giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ 7. Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế và các hoạt động y tế cộng đồng do xã quản lý 8. Chi công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao do xã quản lý 9. Chi duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã, thị trấn quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trụ sở cơ quan quản lý hành chính cấp xã, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng, hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, cây xanh… Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như sự nghiệp nông, ngư nghiệp… theo chế độ quy định. Riêng ngân sách phường không phải đảm nhiệm nhiệm vụ chi này 10. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật Đối với các khoản chi thường xuyên Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra việc lập dự toán phải đảm bảo đúng chế độ, chính sách, định mức theo quy định và phải sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi theo nguyên tắc ưu tiên trả lương và phụ cấp cho cán bộ xã, các khoản chi thường xuyên cân đối với nguồn thu được phân cấp (không kể các nguồn thu để chi cho một số mục tiêu cụ thể như: thu nhân dân đóng góp, thu lao động công ích, thu kết dư). Nếu thiếu được ngân sách cấp trên cấp bổ sung. + Đối với chi đầu tư phát triển (ngân sách phường không có nhiệm vụ chi này) bao gồm: 1. Đầu tư xây dựng (bao gồm đầu tư xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa lớn) các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của Tỉnh 2. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã, thị trấn từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã, thị trấn quyết định đưa vào ngân sách xã, thị trấn quản lý. Bao gồm: Trường mầm non, trường tiểu học, trung tâm học tập cộng đồng, bổ túc văn hoá, trụ sở cơ quan quản lý hành chính xã, thị trấn, nhà văn hoá và các công trình phục vụ công cộng khác do xã, thị trấn quản lý. Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng, cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên… 3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật Đối với các khoản chi này Uỷ ban nhân dân xã phải căn cứ vào sự phân cấp của tỉnh, được cân đối chủ yếu từ nguồn thu nhân dân đóng góp, thu lao động công ích, thu kết dư sau khi đã cân đối đủ chi thường xuyên. Sau khi dự toán do Ban Tài chính xã lập xong phải trình Uỷ ban nhân dân xã xem xét, kiểm tra, rà soát lại nguồn thu và nhiệm vụ chi được lập trong dự toán có đúng với luật ngân sách nhà nước, đúng theo sự phân cấp đồng thời phải sát với thực tế của xã trước khi gửi Uỷ ban nhân dân huyện, phòng Tài chính kế hoạch huyện và trình Hội đồng nhân dân xã quyết định. Tần suất kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán ngân sách xã : Quá trình kiểm tra, kiểm soát diễn ra trong suốt quá trình lập dự toán, thể hiện ở việc Uỷ ban nhân dân xã thường xuyên chỉ đạo Ban Tài chính xã rà soát nguồn thu, nhiệm vụ chi được phân cấp để lập dự toán và thuyết minh dự toán ngân sách xã. Nếu cần thiết, chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có thể yêu cầu Ban Tài chính xã sửa đổi bổ sung cho hợp lý. Ban Tài chính xã có trách nhiệm điều chỉnh dự toán theo chỉ đạo của chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để đảm bảo dự toán ngân sách xã được lập sát với thực tế, đúng luật quy định, không bỏ sót nguồn thu, cơ cấu chi hợp lý và cân đối được thu, chi ngân sách xã. - Hội đồng nhân dân xã: Theo luật ngân sách nhà nước thì Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền quyết định ngân sách cấp mình và giám sát thực hiện dự toán đã được quyết định. Để thực hiện được nhiệm vụ này việc quyết định, kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán phải được Hội đồng nhân dân xã đưa ra bàn bạc, thảo luận trong kỳ họp của Hội đồng nhân dân và dự toán chỉ được quyết định khi dự toán được lập theo đúng quy định, sát với thực tế địa phương, bảo đảm nguồn thu, nhiệm vụ chi được phân cấp và được các đại biểu Hội đồng nhân dân xã thông qua. Nếu như Hội đồng nhân dân xã không chấp nhận phần nào đó trong dự toán dự toán, Hội đồng nhân dân sẽ yêu cầu Ban tài chính xã sửa lại theo đúng quy định và Hội đồng nhân dân xã xem xét, thảo luận và quyết định trong kỳ họp gần nhất. Dự toán sau khi hoàn chỉnh trình Hội đồng nhân dân xã thảo luận, quyết định sẽ gửi cho phòng Tài chính huyện để tổng hợp, gửi Uỷ ban nhân dân huyện để báo cáo, gửi kho bạc Nhà nước và được công khai cho các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân biết. Tần suất kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán ngân sách xã : Quá trình kiểm tra, kiểm soát diễn ra khi Hội đồng nhân dân xem xét quyết định dự toán ngân sách xã và quá trình này sẽ kết thúc khi dự toán ngân sách xã được Hội đồng nhân dân xã và phòng tài chính kế hoạch huyện thông qua. - Phòng tài chính kế hoạch huyện: Theo luật ngân sách nhà nước việc quyết định dự toán ngân sách xã là do Hội đồng nhân dân xã song trên thực tế những năm qua thực hiện luật ngân sách nhà nước, nếu việc quyết định dự toán ngân sách xã chỉ do Hội đồng nhân dân xã tự quyết định thì việc điều hành, quản lý ngân sách xã sẽ gặp nhiều khó khăn và không đạt được kết quả như mong muốn. Chính vì thế mà cần phải có sự kiểm tra, kiểm soát, thẩm định của phòng tài chính huyện trong quá trình lập dự toán ngân sách xã. Cụ thể là thông qua việc thẩm định dự toán thu, chi ngân sách xã và các quỹ tài chính khác của xã, cơ quan tài chính cấp trên đã giúp chính quyền xã xây dựng dự toán đảm bảo thu đúng, thu đủ, không bỏ sót nguồn thu, đồng thời định hướng cho các xã bố trí cơ cấu chi một cách hợp lý, đảm bảo đúng định mức, đúng chế độ, tiết kiệm và từng bước nâng cao hiệu quả. Nếu dự toán ngân sách xã không đảm bảo yêu cầu phòng Tài chính kế hoạch huyện sẽ yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã sửa lại theo quy định để sau đó trình Uỷ ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách xã chính thức cho Uỷ ban nhân dân xã. Việc kiểm tra của phòng Tài chính thể hiện ở các nội dung trên trong quá trình lập dự toán của các xã trong tỉnh, đã rà soát nguồn thu, nhiệm vụ chi, đảm bảo tính định hướng trong xây dựng dự toán, đảm bảo đúng chính sách, chế độ đồng thời giúp cho việc điều hành ngân sách không phải điều chỉnh, bổ sung và tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, theo dõi trong việc thực hiện dự toán ngân sách xã của cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước cấp huyện. Nhờ vậy mà chất lượng dự toán ngân sách xã đã được nâng cao, cụ thể hơn, chi tiết hơn và sát với thực tế cơ sở hơn. Điều này thể hiện trong việc lập dự toán thu chi ngân sách xã phường, thị trấn ở Thái Bình từ năm 2001 - 2003 như sau: Dự toán thu chi ngân sách xã, phường, thị trấn Năm 2001 - 2003 (Đơn vị tính: 1.000 đồng) Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Phần I: Thu ngân sách xã 100.910.000,0 91.960.000,0 124.680.797,0 I. Các khoản thu 100% 52.830.271,7 25.275.000,0 40.159.217,9 1. Thuế môn bài bậc 4-6 1.239.423,1 1.315.000,0 1.999.611,7 2. Phí và lệ phí 5.798.181,9 5.590.000,0 5.833.387,8 3. Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản 13.666.666,7 16.867.000,0 16.176.494,4 4.Thu hoạt động kinh tế và sự nghiệp 0 0 0 5. Đóng góp theo quy định 0 0 0 6. Đóng góp tự nguyện 0 0 0 7. Viện trợ trực tiếp từ nước ngoài 0 0 0 8. Thu kết dư ngân sách năm trước 0 0 0 9. Thu khác 32.126.000,0 1.503.000,0 16.149.724,0 II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % 6.406.393,3 6.825.000,0 3.709.166,3 1. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 3.248.571,5 3.615.000,0 361.067,7 2. Thuế nhà đất 3.017.821,8 3.100.000,0 2.999.510,8 3. Thuế chuyển quyền sử dụng đất 140.000,0 110.000,0 348.587,8 III. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. 41.673.335,0 59.860.000,0 80.812.412,8 1. Trợ cấp bổ sung thiếu chi thường xuyên 40.006.401,0 57.375.000,0 77.579.916,3 2. Bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên 1.666.934,0 2.485.000,0 3.232.496,5 Phần II: Chi ngân sách xã I. Chi thường xuyên 100.910.000,0 91.960.000,0 124.680.797,0 1. Chi sự nghiệp xã hội 12.395.714,3 12.370.058,0 16.964.145,78 Trong đó: - Hưu xã thôi việc và trợ cấp khác 11.002.000,0 10.810.996,0 15.423.927,0 - Già cô đơn, trẻ mồ côi, cứu tế 1.393.714,3 1.066.448,8 1.309.709,85 2. Sự nghiệp giáo dục 6.676.428,6 7.849.002.1 10.489.202,0 3. Sự nghiệp y tế 2.193.571,4 2.383.427,9 3.258.487,7 4. Sự nghiệp văn hoá thông tin 1.357.142,9 1.770.945,4 3.451.403,85 5. Sự nghiệp thể dục thể thao 273.571,4 292.123,6 451.815,62 6. Sự nghiệp kinh tế 5.132.857,1 7.648.173,2 16.917.141,73 - Sự nghiệp giao thông 604.257,1 2.093.621,2 2.729.878,70 - Sự nghiệp nông - lâm - thuỷ lợi - hải sản 766.428,6 1.356.967,8 10.363.777,60 - Sự nghiệp thị chính 803.571,4 863.278,1 318.812,30 - Thương mại dịch vụ và các sự nghiệp khác 2.948.600,0 3.334.306,1 3.504.673,13 7. Chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể 45.914.285,7 47.090.357,3 60.313.612,0 - Đảng 5.162.857,1 5.514.781,5 41.719.291,4 - Quản lý nhà nước 32.042.857,1 33.402.912,0 7.148.331,1 - Mặt trận tổ quốc 1.605.177,9 1.785.664,7 3.049.419,1 - Đoàn Thanh niên CSHCM 2.004.285,7 1.795.052,2 2.297.415,7 - Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 1.743.571,4 1.586.313,3 2.102.828,8 - Hội Cựu chiến binh Việt Nam 1.752.857,1 1.537.191,8 2.003.684,4 - Hội nông dân Việt Nam 1.602.679,4 1.512.677,5 1.992.641,5 8. Chi dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội 3.475.000,0 3.822.707,9 5.291.576,5 9. Chi khác 23.492.143,0 8.913.423,3 7.543.138,9 III. Chi đầu tư phát triển 52.547.000,0 54.403.251,4 68.653.328,923 (Nguồn số liệu: Sở Tài chính vật giá Tỉnh Thái Bình) Dựa vào căn cứ lập dự toán ngân sách từng xã, thuyết minh dự toán ngân sách xã, phòng tài chính huyện thẩm tra chi tiết từng khoản thu ngân sách và từng nhiệm vụ chi để đảm bảo dự toán lập ra sát với thực tế ở cơ sở, đúng chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước. Đồng thời ban tài chính xã, Uỷ ban nhân dân xã phải tăng cường rà soát nguồn thu được phân cấp trên địa bàn, kiểm tra xem xét nhiệm vụ chi được giao để tăng cường tính khả thi của dự toán được lập và góp phần phát huy tính chủ động trong việc điều hành ngân sách. Tần suất kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán ngân sách xã của phòng Tài chính huyện: Quá trình kiểm tra, kiểm soát diễn ra khi phòng Tài chính nhận được dự toán ngân sách xã, thuyết minh dự toán. Căn cứ vào đó phòng tài chính thẩm tra chi tiết từng nguồn thu, từng nhiệm vụ chi trong dự toán ngân sách xã để giúp Uỷ ban nhân dân xã định hướng trong quá trình xây dựng và thực hiện dự toán. Căn cứ để các chủ thể nói trên tiến hành kiểm tra, kiểm soát đó là: - Văn bản pháp lý quan trọng nhất đó là Luật ngân sách nhà nước (được sửa đổi năm 2002). Đó chính là công cụ cũng như cơ sở để tiến hành công tác kiểm tra kiểm soát quá trình lập dự toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phòng chức năng và Hội đồng nhân dân xã. - Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước, cụ thể như nghị định của Chính phủ là văn bản dưới luật, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện luật ngân sách nhà nước - Các văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh như Nghị quyết Hội đồng nhân dân, quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về triển khai cụ thể và hướng dẫn thực hiện luật ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh - Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của xã - Chính sách chế độ thu ngân sách nhà nước, co chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định - Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách xã hiện hành - Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân huyện thông báo - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã về việc lập dự toán ngân sách xã hàng năm Khi tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán phải căn cứ vào các văn bản có tính chất pháp lý trên. Đó vừa là cơ sở, vừa là căn cứ để các cấp, các ngành tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc lập dự toán ngân sách xã có đảm bảo đúng quy định hay không. Kết quả kiểm tra, kiểm soát quá trình lập dự toán sẽ là căn cứ để phê duyệt dự toán và là cơ sở có tính pháp lý để chấp hành dự toán ngân sách xã, đảm bảo cho quá trình chấp hành dự toán diễn ra thuận lợi, đạt hiệu quả cao, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đề ra trong quá trình chấp hành dự toán ngân sách xã. 2.2. Kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn. Chấp hành dự toán ngân sách xã là khâu quan trọng trong chu trình ngân sách. Việc kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán sẽ góp phần biến các chỉ tiêu ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng trở thành hiện thực. Đồng thời xuất phát từ tính chất, đặc điểm của các khoản thu chi ngân sách là có phạm vi rộng lớn, liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, tác động đến nhiều đối tượng do đó kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế tài chính là trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành, các đơn vị Đối với quá trình chấp hành dự toán ngân sách xã chủ thể kiểm tra, kiểm soát là: * Uỷ ban nhân dân xã Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát trong suốt quá trình chấp hành dự toán ngân sách xã. Cụ thể: - Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng bao gồm: + Các khoản thu ngân sách tại xã do ngành thuế quản lý và tổ chức thu, chính quyền xã phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu tiến hành lập sổ bộ đến từng đối tượng phải nộp ngân sách, có các biện pháp cụ thể tổ chức th._.u cho từng khoản thu. Đến thời điểm tổ chức thu, cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể nhân dân cùng với cơ quan thu đã tổ chức phát động, động viên các đoàn viên, hội viên và nhân dân tự giác thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Ban tài chính xã thường xuyên phối hợp với cán bộ chuyên quản lý thu tiến hành kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thu nộp các khoản thu vào ngân sách nhà nước. Kết quả thu các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất đều đạt và vượt dự toán do Hội đồng nhân dân Tỉnh giao. + Các khoản thu ngân sách tại xã do Uỷ ban nhân dân xã quản lý và tổ chức thu, chính quyền xã xây dựng phương thức tổ chức thu cụ thể phù hợp với từng đối tượng thu, chỉ đạo ban Tài chính xã theo dõi sát nội dung kinh tế phát sinh, đôn đốc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước. Nhiều xã đã quản lý, khai thác tốt các nguồn thu từ quỹ đất công ích 5 %, thu hoa lợi công sản, đồng thời chú trọng quản lý, khai thác các nguồn thu phí, lệ phí, phạt tịch để có thêm nguồn vốn đáp ứng nhiệm vụ chi hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở. + Đối với các khoản thu từ chợ, hiện nay cùng với đà phát triển chung của đời sống kinh tế xã hội thì việc giao lưu hàng hoá là một nhu cầu không thể thiếu, nó thúc đẩy thị trường ở khu vực nông thôn ngày càng phát triển. ở những xã có vị trí thuận lợi trong giao lưu hàng hoá nếu xã đầu tư xây dựng chợ quy mô thì khả năng thu từ chợ rất tốt. Tuy nhiên chính quyền xã phải kiểm soát tốt các khoản thu này bằng một số biện pháp như ở một số kiốt bán hàng cố định phải thu khoán từng tháng, còn đối với người bán hàng không cố định thì phải tiến hành thu lệ phí chợ và giao khoán cho ngưòi hợp đồng với uỷ ban số thu khoán từng tháng để nâng cao số thu cho ngân sách, không để bỏ sót nguồn thu. Song cũng cần có biện pháp khuyến khích, hỗ trợ những người buôn bán tại chợ để tạo cho nguồn thu này có tính ổn định và lâu dài + Đối với khoản thu từ quỹ đất công ích 5% do Uỷ ban nhân dân xã quản lý và thu từ hoa lợi công sản: đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu thường xuyên tại xã và nó cũng là nguồn thu mà hầu hết các xã, thị trấn trong tỉnh đều có, vì vậy nếu các xã tập trung đầu tư và có hướng quản lý tốt thì sẽ đảm bảo được nguồn thu tương đối ổn định và lâu dài cho ngân sách xã. Tuy nhiên một số ít xã vẫn còn cho thầu khoán với thời gian khá dài (5 năm, 10 năm, thậm chí 20 năm) và thu tiền một lần từ những năm trước đây (1993, 1994) nên đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cân đối ngân sách hiện nay. Một số xã chia quỹ đất công ích 5% cho tất cả các hộ trong xã từ khi giao đất ổn định theo luật (1993) và có nghị quyết của UBND xã tính mức thu khoán rất thấp. Một số xã lại giao cho hợp tác xã cho dân thầu khoán, hàng vụ thu và nộp trả ngân sách xã. Không những thế hiện nay còn xảy ra tình trạng người dân không nộp trực tiếp khoản tiển thu khoán quỹ đất công ích mà để lại để thanh toán đối trừ các khoản mà UBND xã và hợp tác xã còn phải trả họ, điều này gây rất nhiều khó khăn trong công tác hạch toán ngân sách xã và điều hành chi ngân sách. Việc chấp hành chính sách, chế độ thu về cơ bản đã có những chuyển biến tích cực, dần đáp ứng được yêu cầu của luật ngân sách nhà nước, các khoản thuế đã thu đúng theo luật định. Tuy nhiên do ảnh hưởng nặng nề của tình hình mất ổn định đã tạo nên hiện tượng chây ỳ trong việc giao nộp các khoản thu làm ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách trên địa bàn. Trước đây ở một số xã còn hiện tượng tự đặt ra khoản thu và mức thu hoặc tự ý đặt ra tỷ lệ trích lại của chính quyền cấp xã vi phạm kỷ luật tài chính. Do đó ngoài việc triển khai thực hiện nhiệm vụ thu các khoản thu ngân sách nhà nước phát sinh trong năm, chính quyền xã đã tích cực thực hiện các biện pháp chống thất thu, tổ chức truy thu các khoản thu ngân sách nhà nước từ nhwngx năm trước còn khê đọng như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu từ quỹ đất công ích 5%, thu đóng góp theo quy định, đảm bảo công bằng xã hội, hạn chế tiêu cực trong thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. + Đối với các khoản thu huy động nhân dân đóng góp: trong những năm trước đây, khoản thu huy động nhân dân đóng góp tự nguyện thường đạt mức khá cao, nó đã góp phần rất lớn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn Thái Bình. Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng nguồn quỹ này của cấp xã trong những năm trước đây còn nhiều hạn chế dẫn đến những hậu quả đáng tiếc, chính nó đã gây ảnh hưởng đến tình hình nông thôn Thái Bình những năm 96, 97. Từ đó đã làm cho nguồn thu này có mức sụt giảm rất lớn làm cho ngân sách xã thiếu nguồn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng vì vậy hiện nay, việc tổ chức huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng đã được cấp uỷ, chính quyền xã quan tâm chỉ đạo thực hiện. Quy trình tổ chức thu, sử dụng, thanh quyết toán nguồn vốn được thực hiện đúng quy định, thực hiện tốt quy chế dân chủ, có sự giám sát của nhân dân, thông qua ban giám sát công trình do nhân dân chọn cử. Hiện nay hầu hết các xã, phường, thị trấn đều không thể tự cân đối, trang trải đủ các nhu cầu chi, vì vậy việc bổ sung kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã là hết sức cần thiết. Nó không những giúp cho cấp xã có đủ nguồn thu để đáp ứng cho những nhu cầu chi thiết yếu mà nó còn giúp cho việc điều hoà ngân sách, khắc phục được sự khó khăn do tính thời vụ của một số nguồn thu chính gây nên. + Công tác kiểm tra ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã thể hiện ở việc thẩm tra phương án thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật, phương án huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng về các nội dung: sự cần thiết phải huy động, mức huy động, hình thức và thời gian huy động, lãi suất, phương án sử dụng tiền huy động và mức trả nợ hàng năm. + Về kiểm tra, kiểm soát trong quá trình điều hành chi ngân sách xã: Rút kinh nghiệm từ việc quản lý còn lỏng lẻo của các năm trước đây, dẫn đến việc cán bộ cấp xã tham ô, lợi dụng chi tiêu lãng phí, gây mất lòng tin của nhân dân nên Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thái Bình đã quyết định thực hiện đưa thu, chi ngân sách xã qua kho bạc nhà nước đối với tất cả các xã, phường, thị trấn, từ 01/01/1998. Về phía các xã cũng đã nhận thức được chủ trương trên là đúng đắn, từ đó thực hiện khá nghiêm túc và tự giác. Đa số các xã điều hành thực hiện chi ngân sách đã đảm bảo tuẩn thủ dự toán được duyệt và chất hành chế độ chính sách, ưu tiên chi trả sinh hoạt phí, phụ cấp và chế độ cho cán bộ xã. Hầu hết các khoản chi đều được thực hiện qua kho bạc nhà nước, đảm bảo đầy đủ điều kiện để kho bạc nhà nước kiểm soát chi, bước đầu phát huy được hiệu quả giám sát chi của kho bạc nhà nước. Một số xã đã tiết kiệm, giành một phần vốn đầu tư cho phát triển nguồn thu, đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế như hỗ trợ vốn đầu tư các giống cây, giống con có năng suất và hiệu quả cao, du nhập và phát triển ngành nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại địa phương. Tuy nhiên do công tác lập dự toán có những lúc ngân sách thiếu nguồn trầm trọng đã gây không ít khó khăn cho việc tổ chức điều hành chi ngân sách, gây lúng túng trong việc cân đối ngân sách, không ít những trường hợp như thế đã dẫn đến việc làm sai luật của chính quyền cấp xã (vay nóng về chi hoặc rút tiền từ kho bạc về chi không đúng với nội dung mục chi đã ghi trong lệnh chi). Hiện nay 100% các xã đã thực hiện chi ngân sách xã qua kho bạc nhà nước, tất cả các khoản chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước đều đã được kho bạc nhà nước kiểm soát, thực hiện cấp phát ngân sách xã bằng lệnh chi tiền. Nhìn chung đến nay việc hạch toán thu chi ngân sách xã đã dần đi vào nề nếp, chính quyền cấp xã đã tin tưởng ở sự kiểm soát của kho bạc nhà nước trong quá trình thu, chi ngân sách xã. Mặc dù vậy, cũng chính từ việc kiểm soát chi ngân sách xã của kho bạc nhà nước cũng nảy sinh một số khó khăn, vướng mắc đó là: - Kho bạc nhà nước không chấp nhận tạm chi ở xã nên việc rút tiền về chi thường không đáp ứng kịp thời nhu cầu chi, nên một số xã đã chi ngoài ngân sách, không phản ánh được qua kho bạc nhà nước dẫn đến tình trạng toạ thu, toạ chi. - Việc thực hiện các chế độ, chính sách chi ngân sách xã đã được các cấp chính quyền kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ song vẫn còn gặp nhiều khó khăn: + Còn nhiều xã chưa có đủ nguồn thu đáp ứng yêu cầu chi ngân sách do vậy chi ngân sách chủ yếu là chi cho các nhu cầu chi thường xuyên, tối thiểu. Việc đáp ứng các nhu cầu chi khác hoàn toàn bị động và mức chi cũng rất hạn chế. + Chi cho công tác xã hội, sự nghiệp kinh tế đã được chú trọng song mức độ đầu tư còn thấp so với nhu cầu. + Chi cho xây dựng cơ bản và nuôi dưỡng phát triển nguồn thu còn rất hạn chế vì nguồn thu huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân rất thấp, sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên chưa có nhiều. + Về chế độ, chính sách nhất là chế độ chính sách chi cho con người chưa đảm bảo tính công bằng, một số đối tượng còn chưa được chú ý quan tâm đúng mức (mức sinh hoạt phí giữa các bộ chính quyền và cán bộ đoàn thể chưa phù hợp). + Mặc dù Tỉnh và huyện đã có những biện pháp giúp ngân sách xã cân đối được ngân sách, đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên như: phân cấp ổn định các nguồn thu, tăng cường bổ sung từ ngân sách cấp trên nhưng việc cân đối ngân sách ở một số xã vẫn chưa đảm bảo yêu cầu, vẫn còn hiện tượng nợ đọng sinh hoạt phí, phụ cấp. Tuy nhiên việc chấp hành dự toán đã dần đi vào nề nếp và đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, trong dự toán được duyệt. Tần suất kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán: Quá trình kiểm tra, kiểm soát diễn ra thường xuyên trong suốt quá trình điều hành ngân sách nhằm đưa công tác quản lý tài chính ngân sách xã đi vào nề nếp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước - Hội đồng nhân dân xã: Theo quy định của luật Ngân sách nhà nước Hội đồng nhân dân xã có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành dự toán ngân sách. Cụ thể Hội đồng nhân dân xã thường xuyên giám sát việc tổ chức huy động các khoản thu để tập trung các khoản thu vào ngân sách xã, tránh tình trạng bỏ sót nguồn thu hoặc thu không đúng theo dự toán được duyệt. Đồng thời trong quá trình điều hành chi ngân sách xã, vai trò kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân thể hiện ở việc thường xuyên kiểm tra các khoản chi ngân sách có đúng theo dự toán, có đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ hay không. Thông qua việc kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành ngân sách, Hội đồng nhân dân xã sẽ phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm và cùng với Uỷ ban nhân dân giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình điều hành ngân sách. Tần suất kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán: Như vậy quá trình kiểm tra, kiểm soát diễn ra một cách thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình điều hành ngân sách, thể hiện vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân xã theo quy định của Luật ngân sách nhà nước - Phòng Tài chính kế hoạch huyện: Thông qua công tác kiểm soát thu, chi tại kho bạc nhà nước cơ quan tài chính cấp trên đã phát hiện các khoản thu sai, chi sai chế độ, từ đó có giải pháp xử lý kịp thời. Việc thực hiện dự toán đã tiến hành theo đúng dự toán đã lập, hầu như không phải điều chỉnh dự toán năm. Có được kết quả trên đó chính là do đã chú trọng tới công tác kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã của cấp uỷ, chính quyền địa phương cũng như của các cấp, các ngành, của cơ quan tài chính cấp trên (phòng tài chính kế hoạch huyện, thành phố). Kết quả này thể hiện cụ thể ở tình hình chấp hành dự toán ngân sách xã 3 năm (từ 2001 - 2003) như sau: Báo cáo thực hiện thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn từ năm 2001 - 2003 Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Thực hiện (1.000đ) So với dự toán Thực hiện (1.000đ) So với dự toán Thực hiện (1.000đ) So với dự toán 1 2 3 4 5 6 7 Phần I: Thu ngân sách xã 201.924.491,9 200% 204.958.086,7 223% 258.125.332,0 207% I. Các khoản thu 100% 137.455.191,0 260% 123.996.010,8 491% 122.192.359,643 304% 1. Thuế môn bài bậc 4-6 1.289.000,0 104% 1.336.889,0 102% 2.059.600,0 103% 2. Phí và lệ phí 6.378.000,0 110% 6.334.494,5 113% 6.708.396,0 115% 3. Quỹ đất 5% và hoa lợi công sản 20.050.000,0 147% 34.576.711,2 205% 29.602.984,757 183% 4.Thu hoạt động kinh tế và sự nghiệp 1.162.000,0 - 1.159.473,1 - 1.825.219,5 - 5. Đóng góp theo quy định 8.345.000,0 - 10.050.793,9 - 9.962.795,79 - 6. Đóng góp tự nguyện 16.053.000,0 - 16.065.049,8 - 16.894.208,07 - 7. Viện trợ trực tiếp từ nước ngoài 299.000,0 - 129.122,1 - 289.762 - 8. Thu kết dư ngân sách năm trước 3.564.000,0 - 8.102.053,5 - 22.549.945,498 - 9. Thu khác 80.315.000,0 250% 46.241.423,7 3077% 32.299.448,028 200% II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % 7.766.000,0 121% 8.317.968,2 122% 4.032.723,858 109% 1. Thuế sử dụng đất nông nghiệp 4.548.000,0 140% 5.032.075,4 139% 382.731,748 106% 2. Thuế nhà đất 3.048.000,0 100,1% 3.041.804,1 98% 3.029.505,86 101% 3. Thuế chuyển quyền sử dụng đất 170.000,0 121% 244.088,7 222% 620.486,25 178% III. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. 56.703.000,0 136% 72.644.117,7 121% 131.900.248,5 163% 1. Trợ cấp bổ sung thiếu chi thường xuyên 51.923.000,0 130% 58.073.704,4 101% 83.760.684,0 108% 2. Bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên 4.780.000,0 287% 14.570.413,3 586% 47.961.864,5 1484% 3. Thu bổ sung khác - - - - 177.700,0 - Phần II: Chi ngân sách xã 193.822.000,0 182.478.155,9 230.738.365,147 I. Chi thường xuyên 141.275.000,0 140% 128.074.904,5 139% 162.085.036,224 130% 1. Chi sự nghiệp xã hội 17.354.000,0 17.194.381,0 22.053.389,514 Trong đó: - Hưu xã thôi việc và trợ cấp khác 15.403.000,0 15.027.284,5 20.051.105,014 - Già cô đơn, trẻ mồ côi, cứu tế 1.181.000,0 1.482.363,9 1.702.622,8 2. Sự nghiệp giáo dục 9.347.000,0 10.910.112,9 13.635.962,575 3. Chi sự nghiệp ytế 3.071.000,0 3.312.964,8 4.236.034,021 4. Sự nghiệp văn hoá thông tin 1.900.000,0 2.461.614,1 4.486.825,0 5. Sự nghiệp thể dục thể thao 383.000,0 406.051,8 587.360,3 6. Sự nghiệp kinh tế 7.186.000,0 10.630.960,8 21.992.639,15 - Sự nghiệp giao thông 845.960,0 2.910.133,5 3.548.842,27 - Sự nghiệp nông - lâm - thuỷ lợi - hải sản 1.073.000,0 1.886.185,3 13.472.910,88 - Sự nghiệp thị chính 1.125.000,0 1.199.956,5 414.456,0 - Thương mại dịch vụ và các dịch vụ khác 4.142.040,0 4.634.685,5 4.556.430,0 7. Chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể 64.280.000,0 65.455.596,7 78.407.695,595 - Đảng 7.228.000,0 7.665.546,3 9.295.830,379 - Quản lý nhà nước 44.860.000,0 46.430.047,7 54.235.078,81 - Mặt trận tổ quốc 2.247.249,0 2.482.074,0 3.964.244,78 - Đoàn Thanh niên cộng sản HCM 2.806.000,0 2.495.122,6 2.986.640,406 - Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 2.441.000,0 2.204.975,5 2.733.677,45 - Hội Cựu chiến binh Việt Nam 2.454.000,0 2.075.208,9 2.604.789,708 - Hội nông dân Việt Nam 1.994.000,0 2.102.621,7 2.587.434,065 8. Chi dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội 4.865.000,0 5.313.564,0 6.879.049,456 9. Chi khác 32.899.000,0 12.389.658,4 1.076.624,9 II. Chi đầu tư phát triển 52.547.000,0 100% 54.403.251,4 100% 68.653.328,923 100% (Nguồn số liệu: Sở Tài chính vật giá Tỉnh Thái Bình) Tần suất kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán của Phòng Tài chính huyện: Phòng Tài chính kế hoạch huyện tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành ngân sách xã một cách thường xuyên thông qua việc kiểm soát thu, chi ngân sách xã tại kho bạc nhà nước. Với việc thực hiện thu, chi ngân sách qua kho bạc nhà nước, không chấp nhận toạ thu, toạ chi, cơ quan tài chính cấp trên đã phát hiện kịp thời các khoản thu, chi sai chế độ từ đó có giải pháp xử lý kịp thời nhằm đưa công tác quản lý tài chính ngân sách xã đi vào nề nếp theo quy định của pháp luật. - Đối với Kho bạc Nhà nước: Mục đích của việc quản lý thu, chi Ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước: + Tăng cường kỷ luật tài chính và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực tài chính; đồng thời ngăn chặn và khắc phục tình trạng quan liêu, tham nhũng. Thông qua đó, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở cơ sở + Phát huy quyền làm chủ, sáng tạo của nhân dân trong xã nhằm động viên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội, góp phần vào sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh + Xoá bỏ cơ chế làm thay, làm hộ, giao trách nhiệm và nghĩa vụ đầy đủ cho chính quyền xã trong việc lập dự toán cũng như thực hiện các khoản chi bắt buộc theo chế độ, tiêu chuẩn nhà nước quy định, đồng thời giao cho xã những nhiệm vụ chi gắn liền với lợi ích trực tiếp của người dân, của cộng đồng để xã chủ động hơn trong quá trình quản lý và điều hành ngân sách Kiểm soát chi Ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước phải tuân thủ những quy định sau: + Thứ nhất, thực hiện quản lý chi Ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước đòi hỏi Uỷ ban nhân dân xã phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính trong việc lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách xã + Thứ hai, các khoản chi Ngân sách xã chỉ được cấp phát khi có đầy đủ các điều kiện theo quy định của luật Ngân sách nhà nước, có nghĩa là tất cả các khoản chi Ngân sách xã phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, được Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi + Thứ ba, các khoản chi Ngân sách xã chỉ được cấp bằng lệnh chi Ngân sách xã (lệnh chi Ngân sách xã bằng chuyển khoản đối với trường hợp chi bằng chuyển khoản, lệnh chi Ngân sách xã bằng tiền mặt đối với trường hợp chi bằng tiền mặt). Trên lệnh chi Ngân sách xã phải ghi đầy đủ và cụ thể chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo đúng mục lục Ngân sách nhà nước kèm theo bảng kê chứng từ chi, đối với các khoản chi lớn phải kèm theo tài liệu chứng minh + Thứ tư, các khoản chi Ngân sách xã phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo đúng niên độ, cấp Ngân sách và mục lục Ngân sách nhà nước. Các khoản chi Ngân sách xã bằng hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi Ngân sách xã bằng đồng Việt Nam theo đơn giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định + Thứ năm, các khoản chi Ngân sách xã sai phải được thu hồi: Nhuyên tắc này đòi hỏi trong quá trình quản lý thanh toán, quyết toán chi Ngân sách xã nếu có phát sinh các khoản chi sai chế độ, không đúng mục đích, định mức của Nhà nước thì phải được thu hồi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Ban Tài chính xã làm thủ tục giảm chi Ngân sách đối với các khoản chi sai trong năm hoặc nộp Ngân sách đối với các khoản chi sai năm trước để Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi Ngân sách các khoản chi sai + Thứ sáu, các khoản chi Ngân sách xã có thể được chi từ quỹ tiền mặt của Ngân sách xã, tức là xã được phép lập quỹ tiền mặt để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Kho bạc Nhà nước nơi xã giao dịch quyết định định mức tồn quỹ tiền mặt của từng xã trên cơ sở đề nghị của UBND xã Căn cứ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành ngân sách xã của các chủ thể kiểm soát là: - Văn bản pháp lý quan trọng nhất đó là Luật ngân sách nhà nước (được sửa đổi năm 2002). Đó chính là công cụ cũng như cơ sở để tiến hành công tác kiểm tra kiểm soát quá trình chấp hành dự toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phòng chức năng và Hội đồng nhân dân xã. - Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước, cụ thể như nghị định của Chính phủ là văn bản dưới luật, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện luật ngân sách nhà nước - Luật thuế, pháp lệnh phí và lệ phí, các văn bản dưới luật về thu ngân sách nhà nước, các chính sách chế độ, các định mức thu nộp ngân sách của nhà nước hiện hành, định mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán - Các văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh như Nghị quyết Hội đồng nhân dân, quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về triển khai cụ thể và hướng dẫn thực hiện luật ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã về quyết định dự toán ngân sách xã hàng năm - Dự toán ngân sách xã do Ban Tài chính xã lập đã được phê duyệt và quyết định - Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã, các chính sách ches độ chi ngân sách nhà nước hiện hành Khi tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán phải căn cứ vào các văn bản có tính chất pháp lý trên. Đó vừa là cơ sở, vừa là căn cứ để các cấp, các ngành tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành dự toán ngân sách xã có đảm bảo đúng dự toán, có đảm bảo quy định của pháp luật hay không nhất là trong lĩnh vực tài chính kế toán. Nếu trong quá trình kiểm tra, kiểm soát việc tổ chức chấp hành ngân sách xã có thể phát sinh một số khoản thu, chi ngân sách xã không đúng dự toán hoặc trái với quy định thì phải tiến hành điều chỉnh. Cụ thể: Trong quá trình tổ chức chấp hành thu ngân sách xã, có thể phát sinh các nghiệp vụ thu ngân sách xã không đúng chính sách, chế độ về thu mà nhà nước quy định hoặc do các đối tượng nộp thuộc diện miễn, giảm theo quy định của nhà nước thì phải hoàn trả lại cho người nộp một phần hoặc toàn bộ số đã thu do thu thừa hoặc thu sai. Khi các chủ thể kiểm tra, kiểm soát phát hiện thì việc xử lý thoái thu được tiến hành như sau: + Nếu thoái thu phát sinh trong niên độ ngân sách và khoản thu đó còn tiếp tục phát sinh thì ban Tài chính xã lập lệnh thoái thu để làm cơ sở cho hạch toán giảm thu ngân sách xã, còn số tiền phải hoàn trả sẽ được thực hiện bằng cách trừ vào số tiền phải nộp ở lần sau cho người được hưởng tiền thoái thu ngân sách xã. + Nếu thoái thu phát sinh khi đã hết niên độ ngân sách hoặc tuy còn trong niên độ ngân sách nhưng khoản thu đó không còn tiếp tục phát sinh thì ban Tài chính xã phải thực hiện thoái thu bằng cách lập lệnh chi tiền để hoàn trả cho người nộp + Căn cứ vào chứng từ thoái thu ngân sách xã do Ban Tài chính xã lập, Kho bạc nhà nước hạch toán giảm thu hoặc hạch toán chi ngân sách xã và thanh toán trực tiếp cho người được hưởng Trong quá trình chấp hành dự toán chi nếu khoản chi nào sai chế độ, chính sách, định mức và không đảm bảo đúng dự toán lập tức sẽ bị xuất toán. Trong trường hợp đó Uỷ ban nhân dân xã và ban Tài chính xã phải có trách nhiệm thu hồi các khoản chi sai đó. Ngoài ra trong quá trình tổ chức điều hành ngân sách, trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp trên có yêu cầu điều chỉnh dự toán để đảm bảo phù hợp với định hướng chung và có biến động lớn về nguồn thu, nhiệm vụ chi (nếu có) thì Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện. Kết quả kiểm tra, kiểm soát sẽ là căn cứ để phê duyệt quyết toán và là cơ sở có tính pháp lý để tổng hợp ngân sách xã vào ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quyết toán ngân sách xã. 2.3. Kiểm tra, kiểm soát quá trình quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn Để kiểm tra, kiểm soát được quá trình quyết toán ngân sách xã thì vấn đề quan trọng là trong quá trình chấp hành dự toán phải chấp hành đúng chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã theo QĐ số 827/1998/ QĐ-BTC ngày 04/07/1998 và QĐ số 141/2001/QĐ- BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - đây là một biện pháp tăng cường quản lý tài chính ngân sách xã. ở Thái Bình hiện nay 100% xã, phường, thị trấn đã triển khai thực hiện chế độ kế toán ngân sách xã theo QĐ số 141, công tác hạch toán kế toán đi vào nề nếp. Chế độ kế toán và báo cáo kế toán cơ bản được chấp hành nghiêm túc, báo cáo kế toán đã đáp ứng được yêu cầu về thời gian, chất lượng ngày càng tiến bộ, số liệu đảm bảo khớp đúng, phản ánh đúng mục lục ngân sách nhà nước. Công tác hạch toán kế toán đã cung cấp các thông tin tài chính cần thiết cho việc tổng hợp thu, chi ngân sách xã vào ngân sách nhà nước, tạo điều kiện tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, phân tích, đánh giá tình hình tài chính của cơ sở, giúp chính quyền cơ sở chủ động trong quản lý và điều hành thu, chi ngân sách xã. Các chủ thể kiểm tra, kiểm soát trong quá trình quyết toán ngân sách xã là: - Uỷ ban nhân dân xã: Do yêu cầu của việc thu, chi ngân sách xã qua kho bạc nhà nước nên tất cả các xã đều đã thực hiện hạch toán thu - chi ngân sách xã theo mục lục ngân sách nhà nước. Thực hiện chấn chỉnh công tác quản lý tài chính ngân sách xã theo luật ngân sách nhà nước, việc quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm đã được các xã tập trung chỉ đạo thực hiện tương đối tốt. Hàng tháng các xã có báo cáo (đã được kho bạc nhà nước xác nhận gửi về phòng tài chính thương mại huyện, thành phố) để tổng hợp, theo dõi. Hết năm thực hiện quyết toán ngân sách xã để trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn và gửi về phòng tài chính thương mại huyện, thành phố. Tần suất kiểm tra, kiểm soát quá trình quyết toán ngân sách xã của Uỷ ban nhân dân xã: Quá trình kiểm tra kiểm soát diễn ra thường xuyên trong suốt quá trình điều hành và quyết toán ngân sách nhằm đưa công tác quản lý tài chính ngân sách xã đi vào nề nếp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước - Hội đồng nhân dân xã: Thông qua việc quyết định dự toán, giám sát quá trình tổ chức thực hiện và phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách xã, các hoạt động tài chính khác tại xã và công tác công khai tài chính ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã, cấp uỷ Đảng và Hội đồng nhân dân xã đã tham gia giám sát, điều hành mọi hoạt động tài chính ngân sách xã, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm, tháo gỡ, xử lý những vướng mắc, khó khăn, góp phần tăng cường công tác quản lý và điều hành tài chính ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quyết toán ngân sách xã. Khi lập quyết toán, ban kinh tế và ngân sách, ban kinh tế xã hội, chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân thẩm tra quyết toán ngân sách xã về tính chính xác, tính hợp pháp, đầy đủ của quyết toán ngân sách xã. Tần suất kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán của Hội đồng nhân dân: Quá trình kiểm tra kiểm soát diễn ra trong quá trình lập quyết toán (chủ tịch và phó chủ tịch HĐND thẩm tra), khi quyết toán ngân sách xã lập xong và Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã quyết định góp phần đưa công tác quản lý tài chính ngân sách xã đi vào nề nếp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. - Phòng Tài chính kế hoạch huyện: Công tác kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán và thẩm định quyết toán đã phát hiện và uốn nắn kịp thời các vi phạm chế độ chi tiêu tài chính, chấn chỉnh công tác quản lý tài sản, đất đai, uốn nắn các sai lệch trong việc thực hiện chế độ sổ sách, chứng từ. Phòng Tài chính kế hoạch huyện tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình quyết toán ngân sách xã khi nhận được báo cáo quyết toán ngân sách xã do Ban Tài chính xã lập và được Hội đồng nhân dân xã phê duyệt, phát hiện kịp thời và xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, có giải pháp xử lý kịp thời nhằm tổng hợp thu, chi tài chính ngân sách xã vào ngân sách nhà nước theo quy định của luật ngân sách nhà nước . Việc kiểm tra, kiểm soát quá trình quyết toán ngân sách đã giúp cơ sở phát hiện và khắc phục ngay những yếu kém, khuyết điểm trong quản lý, điều hành ngân sách và hạch toán kế toán nhằm đưa công tác quản lý tài chính xã đi vào nề nếp theo luật định và rút ra được những kinh nghiệm cần thiết cho chu trình ngân sách tiếp theo. Cơ sở tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình quyết toán ngân sách xã của các chủ thể kiểm soát trên là: - Văn bản pháp lý quan trọng nhất đó là Luật ngân sách nhà nước (được sửa đổi năm 2002). Đó chính là công cụ cũng như cơ sở để tiến hành công tác kiểm tra kiểm soát quá trình quyết toán ngân sách xã của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phòng chức năng và Hội đồng nhân dân xã. - Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước, cụ thể như nghị định của Chính phủ là văn bản dưới luật, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện luật ngân sách nhà nước - Các văn bản của Uỷ ban nhân dân Tỉnh như Nghị quyết Hội đồng nhân dân, quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về triển khai cụ thể và hướng dẫn thực hiện luật ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã về phê chuẩn quyết toán ngân sách xã hàng năm - Quyết toán ngân sách xã do Ban Tài chính xã lập đã được phê duyệt và quyết định Khi tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình quyết toán ngân sách xã phải căn cứ vào các văn bản có tính chất pháp lý trên. Đó vừa là cơ sở, vừa là căn cứ để các cấp, các ngành tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc quyết toán ngân sách xã có đảm bảo đúng mục lục ngân sách nhà nước, có đúng theo dự toán ngân sách xã được duyệt và đảm bảo quy định của pháp luật hay không nhất là trong lĩnh vực tài chính kế toán. 3. Đánh giá tổng quát về công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, phường, thị trấn ở tỉnh Thái Bình 3.1. Một số kết quả đạt được Rút kinh nghiệm từ bài học những năm trước đây, từ sau năm 1997 việc kiểm tra ngân sách xã đã được các cấp, các ngành chú trọng, coi đây là một việc làm thường xuyên để thực hiện lãnh đạo đối với công tác tài chính ngân sách xã. Ba năm gần đây từ 2001 - 2003 tình hình kinh tế xã hội trong tỉnh đã đạt được kết quả khả quan, cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn có chuyển biến tích cực. Cùng với việc xây dựng và phát triển nghề, làng nghề, phát triển kinh tế biển, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đạt được kết quả tốt làm bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc, sự phát triển kinh tế và xã hội là yếu tố quan trọng đảm bảo cho chính quyền cơ sở hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách. Trong ba năm qua, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đã tổ chức quản lý, khai thác tốt các nguồn thu, đáp ứng được yêu cầu chi phục vụ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của chính quyền địa phương. Về thu ngân sách, cấp uỷ và chính quyền cấp xã đã tích cực chỉ đạo công tác thu, có nhiều biện pháp tổ chức khai thác các nguồn thu, tận thu, nộp kịp thời vào ngân sách, các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách xã đ._.ận tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của quyết toán ngân sách xã, nội dung của quy trình phải thống nhất với các quy định của nhà nước về ngân sách và kiểm toán cũng như các quy định khác có liên quan, đồng thời vận dụng một cách có chọn lọc các quy trình kiểm toán hiện hành của kiểm toán nhà nước. Cụ thể: * Chuẩn bị kiểm toán: là quá trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của kiểm toán viên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Như vậy ngoài việc tuân thủ các bước của quy trình kiểm toán nhà nước, kiểm toán viên còn phải đáp ứng một số yêu cầu: - Khảo sát và thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán: + Thu thập căn cứ để xây dựng dự toán ngân sách xã + Thu thập các thông tin cơ bản về tình hình kinh tế xã hội của địa phương như diện tích, dân số, tốc độ tăng trưởng kinh tế, giáo dục, y tế… + Tình hình lập, phân bổ dự toán ngân sách theo quý, tháng + Tình hình thực hiện dự toán ngân sách + Thu thập, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ như quy chế quản lý, điều hành ngân sách, quá trình kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã… Trên cơ sở đó đánh giá mức độ về chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ và nhửngủi ro thường xảy ra ở lĩnh vực nào trong quá trình quản lý và sử dụng Ngân sách nhà nước của xã. - Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: + Xác định mục tiêu tổng quát: là xác định tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán và quyết toán ngân sách xã và mục tiêu cụ thể của từng lĩnh vực kiểm toán như kiểm toán thu Ngân sách nhà nước, kiểm toán chi đầu tư phát triển, kiểm toán chi thường xuyên… + Nội dung kiểm toán: Kiểm toán việc chấp hành các luật, chính sách, chế độ về thu, chi tài chính ngân sách xã, pháp lệnh kế toán thống kê và hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí thuộc Ngân sách nhà nước. + Phạm vi kiểm toán: Xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán, xác định quy mô của cuộc kiểm toán + Phương pháp kiểm toán: Căn cứ vào nội dung, phạm vi kiểm toán được duyệt để xác định phương pháp kiểm toán cho phù hợp + Thời gian kiểm toán: dự kiến nội dung, phạm vi kiểm toán và số lượng kiểm toán viên, xác định thời gian kiểm toán sao cho đảm bảo chất lượng và hiệu quả - Thành lập đoàn kiểm toán và chuẩn bị kiểm toán: dự kiến trưởng đoàn, phó trưởng đoàn, tổ trưởng và các kiểm toán viên trình tổng kiểm toán nhà nước quyết định, dự thảo quyết định thành lập đoàn kiểm toán nhà nước và thông báo kế hoạch kiểm toán trình tổng kiểm toán nhà nước quyết định, chuẩn bị phương tiện làm việc, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho kiểm toán viên, phổ biến kế hoạch kiểm toán và quy chế làm việc của đoàn kiểm toán nhà nước - Công bố kiểm toán: Tổ chức họp các thành phần có liên quan để thông báo kế hoạch kiểm toán của đoàn kiểm toán nhà nước tại địa phương * Thực hiện kiểm toán: Mục đích là nhằm đưa ra các kết luận chính xác về các khoản thu, chi của ngân sách xã, làm cơ sở để hội đồng nhân dân xã phê chuẩn quyết toán. Muốn vậy phải giải quyết các nội dung sau: - Kiểm toán tổng hợp quyết toán thu Ngân sách nhà nước: Nhằm đánh giá công tác quản lý điều hành ngân sách, việc chấp hành pháp luật về tài chính kế toán và tính chính xác của quyết toán thu Ngân sách nhà nước, trước khi thực hiện kiểm toán viên phải xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trên cơ sở đó kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết, trong đó xác định rõ trọng yếu kiểm toán, phương pháp kiểm toán, thời gian và nhân lực cho hoạt động kiểm toán cho phù hợp với kế hoạch kiểm toán tổng quát và thực tế tại đơn vị được kiểm toán + Nội dung và phương pháp kiểm toán: . Về dự toán thu ngân sách xã: Kiểm toán viên kiểm tra, so sánh các căn cứ xây dựng dự toán với tình hình thực hiện dự toán năm trước và số giao dự toán của cơ quan cấp trên về từng chỉ tiêu. Thông qua đó đánh giá xây dựng dự toán có sát thực tế địa phương không . Về phân cấp quản lý thu ngân sách: Kiểm toán viên kiểm tra việc phân cấp quản lý thu ngân sách đối với các khoản thu xã hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm, sau đó so sánh với các quy định hiệnhành của luật Ngân sách nhà nước để đưa ra kết luận cho phù hợp, đánh giá về việc phân cấp, những đề xuất, kiến nghị (nếu có) * Về việc thực hiện dự toán thu: Kiểm toán viên phải kiểm tra từng chỉ tiêu cụ thể, theo từng nguồn thu, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, đánh giá về tình hình thực hiện, nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với các khoản thu đạt và không đạt dự toán + Đối với khoản thu phí và lệ phí: kiểm tra số liệu về tổng số các loại phí đã thu (số lượng, giá trị) sau đó so sánh với số liệu trên báo cáo, đối chiếu số thu với kho bạc nhà nước huyện và với pháp lệnh thu phí, lệ phí để xác định khoản thu nào không đúng với quy định của nhà nước đang áp dụng tại địa phương để đưa ra kết luận cho phù hợp + Kiểm tra việc thực hiện tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách, kiểm toán viên phải xác định: .. Tính ổn định về tỷ lệ điều tiết đối với các khoản thu giữa tỉnh, huyện và xã theo quy định của luật Ngân sách nhà nước .. Xác định số thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết đã được quy định để kết luận đúng, sai đối với từng khoản thu + Kiểm tra việc trích thưởng và chi phí có đúng luật, kịp thời, chính xác, sau đó so sánh với các quy định của luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước để có kết luận cho phù hợp + Kiểm tra các văn bản hướng dẫn của các cơ quan trung ương và địa phương về quản lý thu Ngân sách nhà nước sau đó đối chiếu với các quy định của Nhà nước (luật Ngân sách nhà nước, các luật thuế…) để xác định các quy định chưa hợp lý, kiến nghị với Nhà nước sửa đổi, bổ sung… * Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán tổng hợp thu ngân sách xã: lập dự toán thấp so với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, số liệu quyết toán và số liệu báo cáo không khớp đúng với số liệu trên sổ kế toán và các báo cáo khác, hạch toán sai mục lục Ngân sách nhà nước, một số khoản thu chưa nộp kịp thời vào Ngân sách nhà nước nhằm để lại nguồn thu cho niên độ sau, một số nguồn thu không đưa vào cân đối nhằm phục vụ lợi ích cục bộ địa phương… * Về quyết toán chi ngân sách địa phương: - Kiểm toán chi đầu tư phát triển: Kiểm toán viên phải tiến hành kiểm tra xác định tính trung thực, hợp pháp của số liệu báo cáo, kiểm tra về các nội dung: chủ trương, mục đích huy động dự toán, cơ cấu các nguồn vốn cần huy động trong đó nguồn vốn đóng góp của nhân dân, đối tượng đóng góp, mức đóng góp, hình thức đóng góp, tình hình sử dụng và quyết toán nguồn vốn này, nguồn vốn được đầu tư từ ngân sách cấp trên để rút ra nhận xét về việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển có đảm bảo trung thực và hợp pháp không Các rủi ro thường gặp: Chi không đúng trong dự toán, một số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa lập được báo cáo quyết toán… - Kiểm toán chi thường xuyên: * Kiểm toán tổng hợp: Mục đích là nhằm đánh giá công tác quản lý, điều hành ngân sách, việc chấp hành pháp luật về tài chính, kế toán … trên cơ sở đó kiểm toán viên xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết trong đó xác định rõ trọng yếu kiểm toán, phương pháp và thời gian kiểm toán, nhân lực cho hoạt động kiểm toán phù hợp với kế hoạch kiểm toán tổng quát và thực tế tại đơn vị được kiểm toán Nội dung và phương pháp kiểm toán: Kiểm toán tổng hợp chi thường xuyên được xác định theo quy trình Ngân sách nhà nước gồm lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã Thứ nhất: lập dự toán Thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên xem xét, đối chiếu tài liệu làm căn cứ xây dựng dự toán có đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức quy định của Nhà nước Thứ hai: chấp hành dự toán . Kiểm toán việc phân bổ và thực hiện dự toán, so sánh thực hiện với dự toán và với thực hiện năm trước để xác định nguyên nhân những khoản chi vượt dự toán và tăng chi so với năm trước. Đồng thời kiểm tra việc phân bổ ngân sách theo tháng, quý để đánh giá việc phân bổ dự toán có phù hợp với dự toán cả năm . Kiểm tra các điều kiện cần và đủ khi quyết định xuất quỹ để chi . Kiểm tra các khoản chi có được quản lý thống nhất qua kho bạc nhà nước huyện Thứ ba: kế toán và quyết toán ngân sách xã . Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu quyết toán với số liệu trên sổ sách kế toán có khớp đúng và phù hợp . Kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi kho bạc để xác định số dư có hợp lý không. Trên cơ sở đó đưa ra các kết luận về việc chấp hành công tác khoá sổ cuối năm . Kiểm tra việc tuân thủ mẫu biểu và thời gian lập báo cáo quyết toán theo quy định của luật Ngân sách nhà nước và các chế độ tài chính hiện hành * Kiểm toán chi tiết: Mục tiêu kiểm toán là thu thập các bằng chứng kiểm toán cho những nhận xét về công tác quản lý, điều hành ngân sách và tính trung thực, hợp pháp của quyết toán ngân sách xã - Thứ nhất: Kiểm toán tổng quát Kiểm toán viên áp dụng phương pháp cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ trên bảng cân đối kế toán và thực hiện đối chiếu trực tiếp, đối chiếu lôgic giữa các chỉ tiêu trong cùng một mẫu biểu, giữa các chỉ tiêu tương ứng của các biểu mẫu báo cáo tài chính với nhau và giữa báo cáo tài chính với hệ thống sổ cái, sổ chi tiết để xác định tính chính xác, khớp đúng của báo cáo tài chính - Thứ hai: Thu thập bằng chứng kiểm toán các nội dung cụ thể: + Kiểm toán tiền mặt: . Mục đích: Xác định chính xác số dư bằng tiền trên bảng cân đối kế toán và xác định nguồn gốc của số tiền còn dư trên tài khoản . Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Xem xét quy chế nội bộ và công tác quản lý sổ kế toán tiền mặt, trách nhiệm và thẩm quyền duyệt chi . Rủi ro kiểm toán: Thủ quỹ và chủ tịch uỷ ban nhân dân xã giữ sổ kế toán hoặc các sổ kế toán có liên quan đến tiền mặt, một người kiêm nhiệm cả công việc kế toán và thủ quỹ, quy trình luân chuyển chứng từ không hợp lý, số tiền tồn quỹ thực tế thấp hơn hoặc cao hơn số liệu trên sổ kế toán, hoặc cao hơn so với quy định của nhà nước . Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: Kiểm toán viên tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt (nếu đủ điều kiện), kiểm tra, đối chiếu số dư vào thời điểm khoá sổ để lập báo cáo kiểm toán giữa biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt với số dư TK 111 trên bảng cân đối kế toán và sổ quỹ tiền mặt, số tổng thu, số tổng chi, cân đối thu, chi để xác định số dư tiền mặt từng tháng, từng quý + Kiểm toán vật liệu dụng cụ: . Mục đích: Nhằm xác định tính có thực của giá trị hàng tồn kho, đánh giá công tác quản lý trong quá trình mua hàng, bảo quản và xuất dùng . Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Đơn vị có quy chế nội bộ về thẩm quyền mua, bán, xuất dùng và bảo quản vật tư, việc mua vật tư có giám sát chặt chẽ về đơn giá, có kiểm tra chất lượng hàng hoá khi nhập kho . Rủi ro kiểm toán: Vật liệu tồn kho thực tế sẽ bị khai tăng hoặc giảm so với sổ kế toán, quy trình mua, nhập, xuất vật tư không có sự kiểm soát của kế toán, việc kiểm kê hàng hoá không đúng quy định, không kiểm kê thực tế hoặc chỉ căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán để lập biên bản kiểm kê… . Phương pháp kiểm toán: Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu số liệu kiểm kê tại thời điểm 31/12 năm trước với số dư tài khoản ghi trên bảng cân đối kế toán năm trước và số dư năm nay trên các tài khoản có liên quan để xác định sự tồn tại về số lượng và giá trị của vật liệu, sản phẩm hàng hoá tồn kho + Kiểm toán tài sản cố định: . Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Đơn vị có các biện pháp bảo quản và giữ gìn, bảo vệ tài sản cố định tránh mất mát,hư hỏng, có lập đủ hồ sơ và thẻ tài sản cố định chi tiết cho từng loại tài sản cố định, có kiểm kê theo quy định, có tuân thủ các quy định về mua, bán tài sản, đơn vị có ban hành quy chế quản lý và sử dụng tài sản . Rủi ro kiểm toán: Không đấu thầu, mua sắm tài sản cố định theo quy định, không bàn giao tài sản cố định cho đơn vị sử dụng để xác định trách nhiệm của người sử dụng, sử dụng tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh dịch vụ nhưng không trích khấu hao, sử dụng tài sản cố định sai mục đích, không tính khấu hao tài sản cố định hoặc tính không đầy đủ giá trị hao mòn của tài sản cố định, không nộp Ngân sách nhà nước số thu từ thanh lý tài sản cố định . Phương pháp kiểm toán: Kiểm kê thực tế để xác định sự tồn tại của tài sản cố định (nếu đủ điều kiện), sau đó đối chiếu biên bản kiểm kê với thẻ tài sản cố định, sổ cái, bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu: Nguyên giá, số đã khấu hao, giá trị còn lại, tài sản cố định tăng, giảm. Riêng đối với tài sản cố định tăng, giảm: Kiểm tra hồ sơ của từng tài sản cố định tăng trong kỳ như tài sản cố định mua ngoài, tài sản cố định nhận viện trợ… đối chiếu với hoá đơn của người cung cấp, biên bản quyết toán công trình… Kiểm tra hồ sơ của từng tài sản cố định giảm trong kỳ như nhượng bán, thanh lý, điều chuyển để xác định giá trị tài sản cố định giảm trong kỳ và giá trị thu hồi về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ về quản lý và sử dụng tài sản cố định theo quy định. Xác định rõ nguyên nhân chênh lệch (nếu có) + Kiểm toán các khoản phải thu, tạm ứng, phải trả: . Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Đơn vị có quy chế quản lý các khoản phải thu, tạm ứng, có tiến hành đối chiếu và xác nhận nợ định kỳ tháng, quý, sổ theo dõi công nợ có được mở chi tiết cho từng đối tượng nợ . Rủi ro kiểm toán: Nợ phải thu có thể ghi tăng lên nhằm mục đích che giấu sự thiếu hụt về tiền, vật liệu, sản phẩm, hàng hoá đã bị tham ô, chiếm dụng… Một số khoản phải thu không có khả năng thu hồi gây thất thoát tài sản của đơn vị, không được phản ánh đầy đủ vào sổ kế toán, chi tạm ứng sai đối tượng hoặc không có nội dung làm giảm quỹ tiền mặt để chạy chi Ngân sách nhà nước hoặc không thu hồi kịp thời… . Phương pháp kiểm toán: Đối chiếu số dư cuối kỳ năm trước với số dư đầu kỳ năm nay, đối chiếu số tổng cộng trên sổ chi tiết với báo cáo chi tiết các khoản phải thu, tạm ứng, đối chiếu các khoản nợ phải thu, đã thu của từng cá nhân với tài khoản tổng hợp (Xác định rõ nguyên nhân chênh lệch). Kiểm tra những khoản tạm ứng lớn vào thời điểm 31/12 và xem xét các khoản hoàn tạm ứng vào thời điểm đầu năm sau trên sổ chi tiết tạm ứng + Kiểm toán các khoản phải nộp ngân sách: . Mục đích: Nhằm xác định việc thực hiện nghĩa vụ của đơn vị đối với Ngân sách nhà nước như thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác có đầy đủ, chính xác, kịp thời hay không. . Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Đơn vị có quy chế quản lý tính toán và kê khai đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước theo chế độ quy định hay không, mở có đầy đủ các loại sổ kế toán để theo dõi chi tiết từng khoản phải nộp Ngân sách nhà nước hay không . Rủi ro kiểm toán: Các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước có thể bị ghi giảm do xác định không đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước, nộp không đầy đủ kịp thời vào kho bạc nhà nước . Phương pháp kiểm toán: Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra, đối chiếu bản quyết toán thu năm trước của cơ quan quản lý thu với số dư đầu năm nay theo từng khoản phải nộp, xác định tổng số thu, chi phí, số phải nộp Ngân sách nhà nước theo quy định + Kiểm toán nguồn kinh phí: . Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Kế toán mở sổ theo dõi chi tiết theo từng nguồn kinh phí, định kỳ có tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết, kế toán có am hiểu các quy định về quản lý và sử dụng nguồn kinh phí . Rủi ro kiểm toán: Nguồn kinh phí được sử dụng có thể bị ghi tăng (giảm) do hạch toán lẫn lộn giữa các nguồn, không phản ánh các nguồn thu viện trợ, tài trợ, xác định chưa đầy đủ số được bổ sung từ hoạt động sự nghiệp, sử dụng kinh phí không đúng dự toán được duyệt, không đúng mục đích, đối tượng và quyết toán không tuân thủ chế độ quy định . Phương pháp kiểm toán: Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra, đối chiếu các căn cứ xây dựng và thực hiện dự toán của đơn vị, sau đó so sánh với các quy định hiện hành của nhà nước, nhằm xác định nguyên nhân tăng, giảm. Cụ thể: Về số dư đầu kỳ: Kiểm tra việc chuyển số dư cuối kỳ năm trước sang kỳ này, đối chiếu với số dư tiền gửi có xác nhận của kho bạc nhà nước, ngân hàng, số dư tiền mặt, vật tư, hàng hoá tồn kho, công nợ phải thu, phải trả trên bảng cân đối tài khoản kế toán, sổ cái và tiến hành cân đối giữa các nguồn… Về kinh phí được cấp so với dự toán: Kiểm tra việc phản ánh trên sổ kế toán với sổ thực rút ở kho bạc nhà nước so với dự toán được duyệt cũng như với hạn mức được thông báo Về kinh phí được sử dụng trong năm: Kiểm tra số thực rút tại kho bạc trên bảng đối chiếu hạn mức kinh phí giữa đơn vị với kho bạc, số cấp phát bằng lệnh chi, số bổ sung bằng nguồn thu sự nghiệp, các nguồn kinh phí khác (nếu có) Về kinh phí đã sử dụng trong năm: Căn cứ vào chứng từ, kiểm tra chi tiết theo từng mục chi, sau đó đối chiếu với số liệu quyết toán của đơn vị để xác định mức độ hợp lý của các khoản chi, cũng như việc chấp hành các quy định của nhà nước. Về số dư cuối kỳ: Kiểm tra số kinh phí chưa sử dụng theo từng nguồn kinh phí để đưa ra kết luận và kiến nghị cụ thể cho từng nguồn kinh phí còn chưa sử dụng cuối kỳ + Kiểm toán các khoản thu sự nghiệp và thu khác: . Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Đơn vị có ban hành quy chế quản lý các nguồn thu sự nghiệp theo chế độ quy định hay không, mở có đầy đủ các loại sổ kế toán để theo dõi chi tiết từng nguồn thu sự nghiệp hay không . Rủi ro kiểm toán: Các khoản thu không được ghi đầy đủ, chính xác, kịp thời vào các tài khoản kế toán, không được phân loại rõ ràng làm căn cứ xác định chênh lệch thu, chi hoặc ghi lẫn lộn các khoản thu, thu không đúng mức quy định, mở sổ riêng để theo dõi không quyết toán vào Ngân sách nhà nước, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước… . Phương pháp kiểm toán: Kiểm toán viên căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp có thu, sổ cái TK 511 "Các khoản thu", sổ chi tiết các khoản thu để tiến hành đối chiếu số liệu kết hợp với việc xem xét các tài khoản liên quan đến hoạt động thu như TK tiền mặt, TK tiền gửi kho bạc… để kiểm tra tổng số thu và chi tiết đối với từng khoản thu cụ thể, mức thu của từng khoản thu theo quy định đối chiếu với chế độ thu hiện hành, kiểm tra việc hạch toán các khoản thu, đối chiếu giữa báo cáo thu sự nghiệp với sổ kế toán, đối chiếu giữa số phải nộp, số đã nộp, số còn phải nộp Ngân sách nhà nước, số được bổ sung nguồn kinh phí với quyết toán của cơ quan tài chính, cơ quan thuế… * Lập báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán: Báo cáo kiểm toán là ý kiến đánh giá và kết luận của đoàn kiểm toán rút ra từ các bằng chứng kiểm toán đã thu thập từ các xã, làm căn cứ cho việc đưa ra các ý kiến kết luận về công tác quản lý, điều hành của xã trong việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị đối với địa phương phát huy những mặt tích cực, khắc phục, sửa chữa những mặt tồn tại cũng như kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế tài chính. Trong giai đoạn này cần thực hiện các nội dung sau: - Chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán: là quá trình kiểm toán viên rà soát, thu thập và tổng hợp đầy đủ các bằng chứng kiểm toán, nhằm chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho quá trình lập báo cáo kiểm toán như: + Thu thập đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến cuộc kiểm toán. Trên cơ sở đó đánh giá khái quát các tài liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình kiểm toán + Phân tổ nghiên cứu, tổng hợp số liệu, các kết luận, kiến nghị từ các biên bản kiểm toán. Trên cơ sở đó kiểm tra và rà soát lại toàn bộ các biên bản kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu… giữa tổ kiểm toán với Uỷ ban nhân dân xã, nhất là một số nội dung quan trọng trong tài liệu làm việc của kiểm toán viên. + Dự kiến phân công các phần và phụ biểu có liên quan đến các kết luận và kiến nghị quan trọng trong báo cáo kiểm toán, làm cơ sở cho việc bảo vệ trước lãnh đạo kiểm toán nhà nước cũng như khi thông qua với đơn vị được kiểm toán - Soạn thảo báo cáo kiểm toán: Là quá trình các kiểm toán viên thực hiện việc tổng hợp số liệu, tình hình từ các biên bản kiểm toán, bằng chứng kiểm toán. Trên cơ sở đó dự thảo các nội dung báo cáo kiểm toán. Cụ thể: + Lập đề cương chi tiết theo các nội dung đã dự kiến trong báo cáo kiểm toán + Tổng hợp số liệu kiểm toán từ các biên bản kiểm toán, bằng chứng kiểm toán và các số liệu tổng hợp về thu, chi ngân sách xã thu thập được trong quá trình kiểm toán vào các phụ biểu và mẫu biểu theo quy định + Dự thảo báo cáo kiểm toán bằng lời văn phù hợp với tình hình và số liệu đã thu thập được trong quá trình kiểm toán + Thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán trong nội bộ đoàn kiểm toán và với lãnh đạo kiểm toán chuyên ngành hoặc khu vực. Trên cơ sở đó hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán để trình lãnh đạo kiểm toán nhà nước phê duyệt - Xét duyệt và công bố báo cáo kiểm toán + Xét duyệt báo cáo kiểm toán: Trên cơ sở báo cáo kiểm toán do lãnh đạo kiểm toán chuyên ngành hoặc khu vực trình, lãnh đạo kiểm toán nhà nước chỉ đạo các bộ phận chuyên môn giúp việc thẩm định, sau đó báo cáo bằng văn bản để trình lãnh đạo kiểm toán nhà nước phê duyệt theo 2 hướng: Nếu đảm bảo các nội dung, mục tiêu của cuộc kiểm toán đã được tổng kiểm toán nhà nước phê duyệt nếu không có vấn đề gì lớn hoặc mới phát sinh thì lãnh đạo kiểm toán nhà nước cho phép gửi để lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán Nếu chưa đảm bảo các nội dung, mục tiêu của cuộc kiểm toán đã được tổng kiểm toán nhà nước phê duyệt hoặc có vấn đề lớn, mới phát sinh thì tổng kiểm toán nhà nước cho ý kiến chỉ đạo để thực hiện theo 2 hình thức sau: . Yêu cầu kiểm toán chuyên ngành hoặc khu vực hoàn chỉnh lại dự thảo báo cáo kiểm toán sau đó trình tổng kiểm toán nhà nước phê duyệt lại . Tổ chức cuộc họp để xét duyệt đối với các báo cáo kiểm toán về cơ bản đã đáp ứng được nội dung và mục tiêu của cuộc kiểm toán, cũng như có nội dung quan trọng hoặc có vấn đề mới phát sinh cần xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của tổng kiểm toán nhà nước. Sau khi báo cáo đã được tổng kiểm toán nhà nước phê duyệt hoặc được phê duyệt lại theo một trong hai hình thức trên thì lãnh đạo kiểm toán nhà nước cho phép gửi để lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán Trên cơ sở ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán, lãnh đạo kiểm toán chuyên ngành hoặc khu vực trình tổng kiểm toán nhà nước cho ý kiến chỉ đạo về từng nội dung chưa được đơn vị kiểm toán chấp nhận, hoặc còn có ý kiến trái ngược Căn cứ ý kiến chỉ đạo của tổng kiểm toán nhà nước, lãnh đạo kiểm toán chuyên ngành hoặc khu vực hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán để chuẩn bị công bố với đơn vị được kiểm toán + Công bố báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán sau khi được hoàn chỉnh, lãnh đạo kiểm toán chuyên ngành hoặc khu vực trình tổng kiểm toán nhà nước kế hoạch công bố, kế hoạch công bố gồm: Địa điểm công bố, thời gian công bố, thành phần tham dự, kế hoạch công bố (thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán, ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán hoặc các cơ quan chức năng có liên quan, ý kiến giải trình của đoàn kiểm toán nhà nước, ý kiến kết luận của tổng kiểm toán nhà nước); hoàn thiện báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của tổng kiểm toán nhà nước để phát hành + Phát hành báo cáo kiểm toán: Việc phát hành báo cáo kiểm toán đến các đối tượng có liên quan được thực hiện theo quy định của tổng kiểm toán nhà nước và các quy định hiện hành khác của nhà nước + Lưu trữ hồ sơ kiểm toán: Theo quy định hiện hành của kiểm toán nhà nước, việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán do các kiểm toán chuyên ngành hoặc khu vực thực hiện để việc lưu trữ khoa học và đáp ứng được các nhu cầu tra cứu về sau. Do đó hồ sơ kiểm toán phải được lưu trữ bao gồm: . Toàn bộ các hồ sơ tài liệu có liên quan đến cuộc kiểm toán: Đề cương, báo cáo khảo sát, quyết định thành lập đoàn kiểm toán nhà nước, thông báo kế hoạch kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán, biên bản kiểm toán… . Dự thảo báo cáo kiểm toán trình tổng kiểm toán nhà nước lần 1 hoặc lần 2 (nếu có); ý kiến chỉ đạo của tổng kiểm toán nhà nước về việc hoàn thiện báo cáo kiểm toán, dự thảo báo cáo kiểm toán sau khi hoàn thiện (trước và sau khi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán) . ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán hoặc các ngành chức năng có liên quan . Báo cáo kiểm toán đã được tổng kiểm toán nhà nước cho phát hành * Kiểm tra đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của tổng kiểm toán nhà nước: Tổ chức kiểm tra đơn vị thực hiện các kiến nghị của đoàn kiểm toán nhà nước là công việc không thể thiếu được, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu lực của các cuộc kiểm toán. Đồng thời thông qua việc kiểm tra tiến hành soát xét lại toàn bộ các kết luận và kiến nghị mà đoàn kiểm toán nhà nước đã đưa ra có phù hợp và chính xác với thực trạng của đơn vị được kiểm toán hay không, trên cơ sở đó đề xuất và kiến nghị với lãnh đạo kiểm toán nhà nước có biện pháp chấn chỉnh và hoàn thiện trong thời gian tới. - Cơ quan thực hiện kiểm tra: Theo quy định hiện hành của cơ quan kiểm toán nhà nước, nhiệm vụ này được giao cho các kiểm toán chuyên ngành và kiểm toán khu vực có trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện kiến nghị của các đơn vị được kiểm toán do đơn vị mình kiểm toán - Kế hoạch và nội dung kiểm tra:Căn cứ vào báo cáo, biên bản kiểm toán đã được phát hành, kiểm toán nhà nước chuyên ngành hoặc khu vực lập kế hoạch và nội dung kiểm tra, trình tổng kiểm toán nhà nước quyết định gồm: + Kế hoạch kiểm tra: Xác định mục đích, yêu cầu Xác định phạm vi kiểm tra: Quy mô cuộc kiểm tra theo từng lĩnh vực, số đơn vị phải tiến hành kiểm tra việc thực hiện kiến nghị Thời gian và phương pháp tiến hành kiểm tra Bố trí phương tiện và nhân lực cho cuộc kiểm tra + Nội dung kiểm tra: Kiểm tra thời hạn và nội dung báo cáo của đơn vị được kiểm toán gửi kiểm toán nhà nước (nếu có), so với quy định trong biên bản, báo cáo kiểm toán Việc chấp hành các kiến nghị của đơn vị đã được kiểm toán để xác định những nội dung mà đơn vị chưa hoặc không thực hiện (nguyên nhân chủ quan, khách quan), trong đó đi sâu kiểm tra những kết luận, kiến nghị mà đơn vị không thực hiện do nguyên nhân khách quan như: không chính xác so với luật định gây thiệt hại cho nhà nước cũng như bản thân đơn vị được kiểm toán, kiến nghị không đúng thẩm quyền… Thu thập các bằng chứng có liên quan đến các kết luận và kiến nghị đơn vị được kiểm toán đã thực hiện Lập biên bản kiểm tra thực hiện kiến nghị, trên cơ sở đó lập báo cáo kết quả kiểm tra trình lãnh đạo kiểm toán nhà nước, sau đó thông qua với lãnh đạo địa phương cũng như gửi cho các cơ quan chức năng theo quy định - Lập báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: + Mục đích: Báo cáo kết quả kiểm tra phải phản ánh được đầy đủ các nội dung mà đơn vị được kiểm toán chưa hoặc không thực hiện theo kiến nghị của đoàn kiểm toán + Căn cứ lập báo cáo kiểm tra: Các biên bản kiểm tra và các bằng chứng khác thu thập được trong quá trình kiểm tra Các chuẩn mực kiểm toán, bằng chứng kiểm toán Kết luận Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có tính chất quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với tầm quan trọng trên nên luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội khoá 9 thông qua ngày 20/03/1996 nhằm quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng Ngân sách nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của Nhà nước, tăng tích luỹ để xây dựng và phát triển đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Do đó nhất thiết phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong các khâu lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách nhà nước của các địa phương được giao nhiệm vụ thu, chi và sử dụng ngân sách nhằm nâng cao vai trò của Ngân sách nhà nước nói chung, ngân sách địa phương nói riêng, đặc biệt là ở một tỉnh đã từng xảy ra tình trạng mất ổn định như ở Thái Bình. Để thực hiện tốt chức năng kiểm tra, kiểm soát trong giai đoạn hiện nay, tăng cường kỷ luật tài chính trong lĩnh vực thu, chi, sử dụng Ngân sách nhà nước ở địa phương nhằm nâng cao vai trò và tính chủ động của ngân sách địa phương, góp phần làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong việc quản lý, điều hành, chi tiêu và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực tài chính Nhà nước là điều hết sức cần thiết và cấp bách. Để thực hiện được vấn đề này thì vấn đề mấu chốt là phải kiểm tra, kiểm soát được quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương theo hướng chuyên sâu, chi tiết các nội dung kiểm tra, kiểm soát sẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với việc sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính - tài sản công của đất nước và còn góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với chính quyền Nhà nước ở cơ sở. Những đóng góp của chuyên đề thể hiện ở một số nội dung: - Xây dựng, đổi mới quá trình kiểm tra, kiểm soát việc lập dự toán Ngân sách nhà nước tại các xã, phường, thị trấn sát với tình hình thực tế địa phương nhằm giúp cho việc lập dự toán đúng theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự toán theo đúng dự toán đã lập, hạn chế việc điều chỉnh dự toán. - Xây dựng, đổi mới quá trình kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành dự toán ngân sách xã để quản lý các khoản thu, chi ngân sách xã theo đúng luật ngân sách, đảm bảo giữ vững kỷ luật tài chính trong lĩnh vực quản lý thu, chi ngân sách xã đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. - Xây dựng, đổi mới quá trình kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện quyết toán ngân sách xã, hoàn thiện công tác quản lý tài chính ngân sách địa phương nhằm nâng cao tính chủ động của ngân sách địa phương, từ đó làm cho ngân sách địa phương thực sự trở thành công cụ hữu hiệu của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, ổn định tình hình chính trị địa phương. Trên đây là một số đóng góp của chuyên đề. Do trình độ và thời gian nghiên cứu nên những đóng góp của chuyên đề còn hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và những người quan tâm đến chuyên đề để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0071.doc
Tài liệu liên quan