Thực trạng & Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho công nghệ thông tin ở Tổng Công ty Hàng không Việt Nam

Lời mở đầu Hàng không dân dụng là ngành giao thông hiện đại nhất trong hệ thống các ngành giao thông vận tải chung của quốc gia. Trong những năm gần đây, cùng với trào lưu đổi mới của đất nước, ngành Hàng không dân dụng Việt nam đã có những bước tiến đáng kể. Với đội tàu bay đang được hiện đại hoá, các dịch vụ quản lý bay không ngừng được hoàn thiện và mạng đường bay ngày càng được mở rộng, sự phát triển của ngành Hàng không ngày càng tác động một cách có hiệu quả vào sự phát triển chung của n

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho công nghệ thông tin ở Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ền kinh tế quốc dân. Với lợi thế là phương tiện giao lưu nhanh nhất, ngành Hàng không dân dụng đóng vai trò là “chiếc cầu nối” giữa Việt nam với thế giới bên ngoài cũng như giữa các địa phương trong cả nước. Ngoài ra, Hàng không dân dụng là lực lượng dự trữ chiến lược quan trọng về Quốc phòng khi đất nước có chiến tranh. Với các lý do trên hàng không dân dụng Việt nam được Nhà nước xác định là ngành kinh tế - kỷ thuật mũi nhọn của đất nước và ưu tiên phát triển. Xuất phát từ sự phát triển, lãnh đạo Tổng công ty ngày càng nhận thức sâu sắc tính phức tạp của công tác quản lý hành chính doanh nghiệp, khả năng hạn chế của các hệ thống thông tin hiện có và sự đầu tư phát triển CNTT trong Tổng công ty thiếu tính nhất quán và hệ thống. Cái có ý nghĩa nhất mà ai cũng có thể nhìn thấy là đầu tư cho CNTT sẽ mang lại hiệu quả cao, tăng chất lượng dịch vụ khách hàng. Từ thực tế đó, vận dụng những kiến thức đã học cùng với sự kèm cặp giúp đỡ của cô giáo Gvc Phạm Thị Thêu và các cô chú anh chị trong Ban KH&ĐT, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho công nghệ thông tin ở Tổng công ty Hàng không Việt nam” Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về đầu tư và công nghệ thông tin Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư công nghệ thông tin Tổng công ty hàng không Việt nam Chương 3: Dự báo và những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho công nghệ thông tin của Tổng công ty hàng không Việt nam Hi vọng rằng chuyên đề này sẽ giúp chúng ta có được một cái nhìn tổng quát nhất về tình hình hoạt động đầu tư cũng như những kết quả mà Tổng công ty Hàng không đã đạt được trong thời gian vừa qua. Chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, ngày tháng năm 2003 Chương I Lý luận chung về đầu tư và công nghệ thông tin Lý luận về đầu tư Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động đầu tư. 1.1 Khái niệm Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm đầu tư. Dưới góc độ tài chính: Đầu tư là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để chủ đầu tư nhận về một chuỗi các dòng thu, hoàn vốn và sinh lời. Dưới góc độ tiêu dùng: Đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hoặc hy sinh tiêu dùng ở hiện tại để thu về một mức tiêu dùng nhiều hơn trong tương lai. Dưới góc độ các nhà đầu tư: Đầu tư là việc bỏ vốn hay chi dùng vốn, cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai. Trong phạm vi doanh nghiệp: - Theo quan điểm của các nhà kinh tế, đầu tư là một dòng vốn dùng thay đổi quy mô dự trữ đang có (dự trữ ở đây được hiểu bao gồm cả tồn kho và dự trữ thuần tuý). - Theo quan điểm của các nhà kế toán, nếu sản phẩm hoặc dịch vụ được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất và nếu doanh nghiệp là chủ sở hữu thì có khái niệm đầu tư của doanh nghiệp. Đó là chủ doanh nghiệp bỏ tiền ra đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ, hàng tồn trữ nguồn nhân lực của doanh nghiệp, vào tài sản vô hình. - Đối với nhà quản lý thì đầu tư hoặc chi phí của doanh nghiệp tạo ra được những dòng lợi ích mới. Như vậy, cách hiểu về đầu tư ở từng lĩnh vực là khác nhau, cùng xem xét đầu tư ở các khía cạnh khác nhau. Để có một khái niệm về đầu tư một cách thống nhất thì rất khó bởi tuỳ từng trường hợp mà đầu tư được hiểu ở những góc độ khác nhau. Nhưng nhìn chung đầu tư cùng được hiểu là việc bỏ ra một cái gì đó ở hiện tại để thu được một cái gì đó ở tương lai nhưng lớn hơn cái đã bỏ ra. Do vậy, ta cùng đưa ra khái niệm chung nhất về đầu tư: Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Các nguồn lực dành cho việc gia tăng thu nhập và tiêu dùng trong tương lai là nguồn lực tài chính vốn, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên…Đầu tư phải dẫn đến kết quả là tạo ra nguồn lực mới hoặc nâng cao chất lượng của những nguồn lực hiện có. Đầu tư phát triển là bộ phận của đầu tư là quá trình chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn, bằng hiện vật, là quá trình chi dùng vốn nhằm tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống, tạo ra những tài sản mới và duy trì những tiềm lực sẵn có của nền kinh tế. 1.2 Đặc điểm - Đầu tư phát triển đòi hỏi một lượng vốn lớn, vật tư lao động lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Do đó đối với các dự án có vốn lớn thì lập kế hoạch, tiến độ sử dụng vốn đầu tư phù hợp với tiến độ thi công, quản lý giám sát thi công và chi phí, có kế hoạch tuyển dụng lao động hợp lý, phù hợp, so sánh tìm phương án tạo nguồn vốn, khả năng trả nợ, tiết kiệm, sử dụng vật tư phù hợp, có kế hoạch quản lý rủi ro, phải có kế hoạch sắp xếp tạo công ăn việc làm, thu nhập, đào tạo lại. - Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Vốn đầu tư, lao động lớn, khê đọng lâu do vậy cần phân kỳ đầu tư, chia dự án thành những hạng mục nhỏ và tiến hành thực hiện từng hạng mục, có kế hoạch đầu tư hợp lý để đảm bảo tiến độđầu tư, giám sát thi công đảm bảo chất lượng của công trình để nâng cao hiệu quả vốn dầu tư,quản lý lao động, nguyên liệu, thiết bị…trong quá trình đầu tư. - Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài có khi vĩnh viễn. Trên phương diện quản lý cần dự báo thị trường chính xác, có kế hoạch sữa chữa thường xuyên, định kỳ để nâng cao chất lượng sử dụng, có kế hoạch vận hành phù hợp theo chu kỳ sản phẩm. - Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng có vị trí cố định, hoạt động ngay tại nơi mà nó được tạo dựng nên. Do vậy kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng của đIều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: phong tục tập quán, thị trường, nguồn nguyên vật liệu. Vì thế cần có kế hoạch để đối phó kịp thời. - Ngoài ra, các yếu tố rủi ro đầu tư luôn tồn tại. Để tránh rủi ro cần nhận dạng ác rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro, có kế hoạch quản lý rủi ro. 1.3 Phân loại hoạt động đầu tư - Tuỳ theo tính chất, chức năng, quan điểm lĩnh vực mà chúng ta phân loại các hoạt động đầu tư như sau: 1.3.1 Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại - Đầu tư tài chính: là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trị để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra được lưu chuyển dễ dàng khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng. - Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương) mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung. - Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: là hoạt động đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Vậy đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực hoạt động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. 1.3.2 Theo ngành đầu tư - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỷ thuật như: giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện nước, trường học, bệnh viện…Đối với các nước đang phát triển cơ sở hạ tầng cần được đầu tư phát triển đi trước một bước tạo tiền đề phát triển các lĩnh vực khác. - Đầu tư phát triển công nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các cơ sở công nghiệp. Trong công cuộc phát triển ở Việt nam theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá thì đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp là một trong những nhiệm vụ chủ yếu. - Đầu tư phát triển nông nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển các cơ sở vật chất kỷ thuật của nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Đối với Việt nam xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu thì đầu tư phát triển nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược lâu dài, nhằm bảo đảm an toàn lương thực cho quốc gia. - Đầu tư phát triển dịch vụ là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các cơ sở hoạt động dịch vụ ( thương mại, khách sạn-du lịch, các dịch vụ khác…). Trong bối cảnh quốc tế hoá nền kinh tế ngày càng cao, đầu tư dịch vụ là xu thế phát triển, nhằm gia tăng tỷ trọng giá trị dịch vụ trong GDP ở Việt nam. 1.3.3 Theo quan hệ đối với việc trực tiếp làm tăng tiềm lực của đất nước - Đầu tư phát triển là phương thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm gia tăng giá tri tài sản. Sự gia tăng giá trị tài sản trong đầu tư phát triển nhằm tạo ra những năng lực mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu phát triển. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư phát triển có vai trò quan trọng hàng đầu, là phương thức cơ bản để tái sản xuất mở rộng tăng thu nhập quốc dân, tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. - Đầu tư dịch chuyển là phương thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản. Nó không làm tăng giá trị tài sản nó chỉ có ý nghĩa quan trọng trong hình thành và phát triển thị trường vốn, nó hỗ trợ cho hoạt động đầu tư phát triển. 1.3.4 Theo mức độ quan hệ đối với việc quản trị vốn đầu tư - Đầu tư trực tiếp là phương thức đầu tư, trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. - Đầu tư gián tiếp là phương thức đầu tư, trong đó chủ đầu tư không trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư . Đó là việc các Chính phủ thông qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp cho các Chính phủ của các nước khác vay để phát triển kinh tế xã hội; là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái phiếu...để hưởng lợi tức. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 2.1 Khái niệm đầu tư trong doanh nghiệp Đầu tư trong doanh nghiệp là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để duy trì và tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hi sinh nguồn lực hiện tại đó là tiền, sức lao động mà họ có để tiến hành các hoạt động đầu tư như xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc hay đào tạo công nhân hoặc mua bán các loại chứng khoán (nếu có) …Chẳng hạn để tạo dựng cơ sở vật chất-kỷ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt độngtrong một chu kỳ của các cơ sở vật chất- kỷ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại: sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất-kỷ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định kỳ tiến hành sửa chữa hoặc thay mới các cơ sở vật chất-kỷ thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học-kỷ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời và thực hiện các chi phí thường xuyên (nếu có) …cũng có nghĩa là phải đầu tư. 2.2 Nội dung cơ bản của đầu tư trong doanh nghiêp Doanh nghiệp là một phạm trù chỉ các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Trong mỗi lĩnh vực, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có những đặc thù kinh tế-kỷ thuật khác nhau nhưng tựu trung chúng gồm các nội dung sau: 2.2.1 Đầu tư vào máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, cơ sở hạ tầng xây dựng Đây là hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bởi vì: - Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư. - Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm-hoạt động chính của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt hoạt động đầu tư này, trước tiên phải tính đến các điều kiện thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất…đồng thời phải căn cứ vào yêu cầu về đặc tính kỷ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ, số lượng công nhân…Mặt khác, trong điều kiện sự phát triển của khoa học công nghệ nên có nhiều tầng công nghệ, nhiều cơ hội để lựa chọn đảm bảo phù hợp trên nhiều mặt. Với lý do đó, việc đầu tư này phải sản xuất ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao, khai thác và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của doanh nghiệp, của vùng như lao động, nguyên liệu…giá cả và trình độ công nghệ phải phù hợp xu thế phát triển và năng lực của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi mua sắm các trang thiết bị hoặc xây dựng các công trình, cơ sở…được như mong muốn, thông thường các doanh nghiệp dùng phương thức đấu thầu. Ngoài ra, đổi mới công nghệ còn là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là một hình thức của đầu tư phát triển nhưng có nội dung đi sâu vào mặt “chất” của đầu tư. Mục tiêu của đổi mới công nghệ là việc tạo ra các yếu tố mới của công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh. Đầu tư đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp được thực hiện theo cách như: cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống hiện có, tự nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ mới tiên tiến từ nước ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ. Công nghệ nào cũng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định theo chu kỳ: xuất hiện- tăng trưởng- trưởng thành- bão hoà. Chu kỳ ấy được gọi là vòng đời công nghệ. 2.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định và thể hiện trình độ văn minh của nền sản xuất xã hội. Lênin đã khẳng định rằng “lực lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại là công nhân, là người lao động”. Do đó, trong quá trình phát triển, mỗi doanh nghiệp phải phát huy được hiệu quả của nguồn nhân lực của mình đồng thời ngày càng nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực. Hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động: tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao…Các hoạt động này có thể xen kẽ, có thể tách biệt, có thể trước, có thể sau tuỳ vào đặc điểm nghề nghiệp, quy mô của doanh nghiệp. - Thứ nhất, đó là công tác tuyển dụng. Công việc này không đòi hỏi nhiều chi phí nhưng lại đòi hỏi khâu chuẩn bị hết sức chu đáo, tỉ mỉ bởi mức độ ảnh hưởng của nó đén hoạt động tương lai của doanh nghiệp. Việc chuẩn bị bắt đầu từ thông báo tuyển dụng, ấn định các tiêu chuẩn tuyển lựa đến việc lựa chọn các phương thức phụ trợ cho việc tuyển lựa, lựa chọn ban tham mưu tuyển dụng… - Thứ hai, đó là công tác đào tạo. Đây là một trong những hoạt động quan trọng nhất của hoạt đầu tư nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Đào tạocó thể lựa chọn ; đào tạo bên ngoài do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách hay tổ chức các khoá đào tạo nội bộ. Về đối tượng đào tạo, có ba đối tượng, đó là: đào tạo cho lực lượng cán bộ quản lý cán bộ chuyên môn,dầo tạo cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. - Thứ ba, đó là công tác sử dụng. Đây là hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp biết sử dụng đúng người làm việc và phát huy hết khả năng của người lao động thì chắc sẽ đem lại kết quả tốt. Trong giai đoạn hiện nay tại Việt nam, ngoài những tập đoàn kinh tế lớn, nhữnh dự án, chương trình đặc biệt thì lực lượng công nhân mang đặc trưng “tự đào tạo”. Các doanh nghiệp chỉ mất thời gian tuyển dụng còn chi phí đào tạo đều do Nhà nước và xã hội chi trả. Đây là một bất cập lớn- công tác đào tạo và sử dụng không được gắn liền. 2.2.3 Đầu tư vào hàng tồn trữ Trước đây, người ta ít coi trọng đến đầu tư hàng tồn trữ và coi đây như là một hiện tượng bất thường, không đưa lại kết quả như mong muốn của doanh nghiệp. Ngược lại, trong nền kinh tế thị trường, trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, họ thấy rằng việc đầu tư hàng tồn trữ là cần thiết bởi: - Thứ nhất, doanh nghiệp có thể dự đoán hay khẳng định giá cả sẽ tăng. - Thứ hai, các doanh nghiệp có ý định giữ hàng dự trữ vì lý do giống như các hộ gia đình có ý định giữ tiền. Có một thực tế phù hợp với động cơ giao dịch của việc giữ tiền là nhiều quá trình sản xuất cần có thời gian để hoàn tất. Một số hàng dự trữ có vai trò là khâu trung gian của các đầu vào trước khi chúng trở thành sản phẩm. Nhưng còn có một động cơ tương ứng với động cơ đề phòng như khi giữ tiền. Giả sử nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp bất ngờ tăng lên. Do không thể thay đổi công suất nhà máy một cách nhanh chóng, doanh nghiệp có thể phải chi trả một khoản lớn cho việc làm ngoài giờ nếu doanh nghiệp muốn đáp ứng các đơn đặt hàng...do vậy có thể sẽ ít tốn kém hơn nếu giữ một lượng hàng dự trữ để đáp ứng nhu cầu hàng tăng đột ngột. Tương tự, khi có suy thoái tạm thời, việc tiếp tục sản xuất và tích trữ một số hàng không bán được có thể rẻ hơn là phải chịu những khoản trợ cấp tốn kém trả cho số lai động dôi thừa với mục đích giảm bớt lực lượng lao động và cắt giảm sản xuất. Ngoài hai lý do trên thì việc đầu tư hàng tồn trữ còn có tác dụng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục hợp lý và hiệu quả, cho phép sản xuất và mua nguyên nhiên vật liệu một cách kinh tế. 2.2.4 Đầu tư cho tài sản vô hình khác Các tài sản vô hình có thể là uy tín của doanh nghiệp, bầu không khí làm việc, sự nổi tiếng của nhãn mác…mặc dù loại tài sản này không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng nó gián tiếp tác động làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn. Đầu tư hợp lý vào tài sản vô hình đồng nghĩa với việc thúc đẩy vị thế, danh tiếng của doanh nghiệp tăng lên và do đó có thể làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí cho hoạt động đầu tư này bao gồm: chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí tiếp thị quảng cáo, giao dịch khách hàng…Trong chi phí nghiên cứu thị trường phải kể đến hoạt động Marketing với “4p” (Price, Product, Promotion, Place) giúp doanh nghiệp rất nhiều trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường để có chiến lược phát triển cho phù hợp. Ngày nay các doanh nghiệp có xu hướng khuyếch trương tài sản vô hình của mình. Đây là một xu thế đúng đắn bởi tăng đầu tư cho tài sản vô hình sẽ làm tăng đáng kể doanh thu của doanh nghiệp và sản xuất luôn được mở rộng. 2.3 Vốn và nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp 2.3.1 Vốn đầu tư Vốn đầu tư là một phạm trù kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong các hệ thống lý luận và thực tế của nền kinh tế thị trường hiện đại. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của mình tất yếu phải có các nguồn lực như: đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị vật chất…Để có được những nguồn này, doanh nghiệp phải có lượng vốn ban đầu để mua sắm các trang thiết bị cơ sở vật chất này. Như vậy, ta có thể hiểu vốn đầu tư là toàn bộ những giá ttrị ứng ra ban đầu và trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem lại giá trị thặng dư. 2.3.2 Các nguồn huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp Về cơ bản, các nguồn vốn doanh nghiệp huy động nằm trong các loại sau: a. Nguồn vốn chủ sở hữu Đó là nguồn vốn đầu tiên cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước trước hết là vốn cấp cho doanh nghiệp để mua đất đai, nhà cửa, máy móc, trang thiết bị, các điều kiện để hoạt động và để đền bù các thiệt hại trong kinh doanh. Vốn chủ sở hữu có chức năng điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu pháp lý, các qui định trong hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu còn góp phần duy trì khả năng trả nợ. Khi sử dụng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp được chủ động trong việc huy động các nguồn vốn, không chịu sự kiểm soát khống chế của các chủ nợ. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn này lại có nhược điểm là: chi phí thường cao hơn phát hành nợ. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước có thể có hình thức sau: - Nguồn vốn Nhà nước cấp Số vốn này do Nhà nước cấp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn. - Nguồn vốn phát hành cổ phiếu Cổ phiếu nói chung là một loại chứng khoán cấp cho cổ đông thể hiện quyền sở hữu một phần tài sản và thu nhập của doanh nghiệp.Thông qua giá cổ phiếu, hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, từ đó tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Nguồn vốn khấu hao Nguồn vốn khấu hao được trích từ quỹ khấu hao. Nó được tính vào chi phí sản xuất,kinh doanh. - Nguồn lợi nhuận sau thuế Nguồn này có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động các nguồn lực khác nhau mhưng doanh nghiệp chỉ có vốn bổ sung từ nguồn này khi doanh nghiệp thực sự kinh doanh có hiệu quả. Ưu thế của nguồn này là việc giữ lại được lợi nhuận để cung cấp thêm vốn tự có dễ dàng, ít tốn kém. b.Vốn huy động từ bên ngoài Nguồn vốn này có ưu điểm lớn nhất là: do phần thanh toán lãi vay được khấu trừ làm giảm thu nhập chịu thuế và do nhà đầu tư chịu ít ruỉ ro hơn nên chi phí vốn vay nợ thường thấp hơn chi phí vốn cổ phần. Tuy nhiên, ở khía cạnh khác, việc sử dụng nhiều nợ có thể dẫn đến rủi ro thanh toán của doanh nghiệp. Hơn nữa, khi tình hình tài chính không vững mạnh công ty vẫn phải thanh toán lãi như thường, điều này có thể khiến công ty gặp khó khăn hơn về tài chính, có thể đi đến phá sản. Trên thị trường tài chính, các doanh nghiệp có thể tiến hành vay nợ bởi các trung gian tài chính, vay trên thị trường chứng khoán bằng cách phát hành chứng khoán. Cụ thể: - Vay các Ngân hàng Xét về lịch sử, Ngân hàng đã luôn là nguồn cung cấp nợ quan trọng cho doanh nghiệp. Để có thể vay được doanh nghiệp phải chứng minh được tình hình tài chính và triển vọng vủa dự án vay vốn đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng hoặc có đủ tài sản để thế chấp. - Vay vốn trên thị trường chứng khoán Kể từ khi ra đời, thị trường chứng khoán đã nhanh chóng trở thành một kênh dẫn vốn quan trọng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trung dài hạn. Để vay vốn này, các doanh nghiệp chủ yếu phát hành trái phiếu. - Tín dụng thuê mua Đây là một hình thức tài trợ bằng tài sản cho thuê. Một thoả thuận thuê mua có thể được xác lập giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Trong quá trình thuê, người cho thuê là người sở hữu tài sản còn người đi thuê là người sử dụng tài sản đó. Ưu điểm của hình thức này là người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những đIều kiện hạn chế về vốn đầu tư. Giúp cho doanh nghiệp thuê hoãn thuế do tiền thuê được tính vào chi phí của doanh nghiệp thuê mua, chính là phương thức tài trợ tốt nhất giúp người thuê rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, hình thức này cũng có những bất lợi vì chi phí tài trợ thông qua tín dụng thuê mua thường cao hơn mức lãi suất cho vay của các hình thức tài trợ vốn khác trên cùng thị trường vốn. Ngoài ra, vào giai đoạn cuối của thoả thuận thuê mua dù đã trả gần hết số tiền thuê, người thuê vẫn chưa được quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác. 2.4 Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 2.4.1 Quyết định sự ra đời của doanh nghiệp Một doanh nghiệp muốn thành lập thì trước hết phải xây dựng các cơ sở vật chất, kỷ thuật như: nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm các máy móc thiết bị…Đó chính là hoạt động đầu tư ban đầu của doanh nghiệp. 2.4.2 Giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Đầu tư duy trì hoạt động bình thường của cơ sở vật chất đã được tạo ra, sửa chữa hoặc thay mới các máy móc thiết bị đã bị hư hỏng hao mòn để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỷ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội. Đầu tư giúp nhà sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín đối với khách hàng để chiếm lĩnh thị trường. Đầu tư theo chiều sâu để đổi mới công nghệ kết hợp với đầu tư khảo sát thăm dò thị trường, doanh nghiệp sẽ đón đầu được nhu cầu mới. Đầu tư góp phần cải thiện điều kiện và trình độ lao động của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Lý luận về công nghệ thông tin Khái niệm Cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra sôi động hiện nay đang tác động sâu sắc và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động kinh tế xã hội của hầu khắp các quốc gia trên thế giới, mở ra một thời kỳ phát triển mới khi nhân loại bước vào thế kỷ 21. Nội dung chủ đạo của bước chuyển biến lần này là sự phát triển nền văn minh công nghiệp tiến lên nền văn minh thông tin và trí tuệ, mà cơ sở của nó là sự phát triển từ nền kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền kinh tế thông tin. Về cơ bản, bước chuyển biến này được nảy sinh và thực hiện chủ yếu tại các nước đã có nền kinh tế công nghiệp phát triển; tuy nhiên, với xu thế toàn cầu hoá nhanh chóng hiện nay, tác động của bước chuyển biến vĩ đại này đã lan toả nhanh chóng đến khắp các nước trên thế giới, tạo ra những cơ hội và đồng thời cũng là những thách thức to lớn cho các nước đang phát triển đang tìm con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế và xã hội của mình. - Theo nghĩa rộng (UNESCO): Công nghệ thông tin (CNTT) là tập hợp các quan điểm và phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỷ thuật hiện đại – chủ yếu là kỷ thuật máy tính và viễn thông – nhằm nghiên cứu, tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. - Theo một nghĩa trực tiếp hơn: CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin bằng các phương tiện điện tử, trong đó nội dung “xử lý” thông tin bao gồm các khâu cơ bản như thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin. Với những tiến bộ nhanh chóng kỳ diệu của kỷ thuật máy tính và kỷ thuật viễn thông trong vài thập niên gần đây.Thông tin là sự phản ánh những đặc trưng và sự biến đổi của mọi sự vật trong thế giới khách quan, là biểu hiện những mối quan hệ tương hỗ giữa các sự vật khách quan, nó bao gồm tin tức, tình báo, ký hiệu thông tin, tư liệu, thậm chí còn bao gồm các kiến thức khoa học kỹ thuật của cả nhân loại. Căn cứ vào đối tượng tin tức truyền đi, thông tin có thể chia thành: vật chất, tiếng nói, số liệu và hình ảnh. Công nghệ thông tin, với sự phát triển nhanh chóng và kỳ diệu của mình, đang tác động rộng khắp vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Một điểm mạnh của CNTT là ở chỗ đó là một công nghệ tạo khả năng, có nghĩa là không phải nó làm thay công việc của con người, mà nó tạo ra những khả năng to lớn giúp con người phát huy năng lực của mình để làm tốt hơn, có hiệu quả hơn, những công việc của mình trong mọi lĩnh vực. CNTT tạo khả năng giúp con người có tầm nhìn đúng đắn, có căn cứ để để dự đoán chiều hướng phát triển trong tương lai, có những dữ liệu cần thiết và kịp thời. CNTT không làm từ không thành có, nó chỉ có thể giúp làm cho cái “có” có được khả năng sắc sảo hơn, nhạy bén hơn, và vì vậy mà hiệu quả hơn gấp nhiều lần. Cơ cấu của công nghệ thông tin 2.1 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng CNTT là một hệ thống nhất các mạng truyền thông, các máy chủ, các cơ sở dữ liệu và cả các phương tiện điện tử dân dụng, sẵn sàng đưa đến những lượng thông tin to lớn vơí mọi hình thức thể hiện vào đầu ngón tay mọi người sử dụng trong mọi lúc và bất kỳ đâu, do đó sẽ cung cấp những cách thức mới cho việc học tập, lao động, giao lưu...tóm lại là những cách thức hoàn toàn mới cho việc hành xử của con người. - Mạng truyền thông Một tính năng của CNTT là cho phép liên kết, tức gửi và nhận thông tin qua mạng truyền thông. Qua mạng truyền thông, các máy tính (còn gọi là các trạm làm việc) ở các vị trí khác nhau được nối lại với nhau bằng các đường truyền cho phép gửi/nhận dữ liệu. Đường điện thoại là một trong những đường truyền thông dụng nhất. Việc đưa các mạng truyền thông vào sử dụng mang tính chất cách mạng không chỉ cho người dùng cá nhân mà cả cho việc sản xuất, dịch vụ của các doanh nghiệp. Bản thân mạng truyền thông cũng bao gồm phần cứng, phần mềm để điều khiển các phần cứng này và thông tin chuyển vận trên mạng. - máy chủ Máy chủ (máy phục vụ - server) là máy cung cấp tài nguyên chung cho người dùng mạng. Tài nguyên (resource) bao gồm: tập tin, máy in hoặc những thành phần mà người dùng mạng sử dụng. 2.2 Máy móc thiết bị Theo cách hiểu đơn giản, máy tính là thiết bị điện tử dùng để thu nhận, xử lý, lưu cất và hiển thị thông tin. Máy tính có nhiều loại khác nhau, thông dụng nhất là máy vi tính để gọn trên bàn làm việc, ngoài ra còn có các loại lớn về kích thước và tính năng, ví dụ như máy mini dùng để liên kết người dùng và dữ liệu trong phạm vi một doanh nghiệp, một bộ ngành, máy mainframe với tính năng và giá cả lớn hơn máy mini dùng để xử lý nhiều công việc đồng thời, và máy super rất mạnh dùng để giải các bài toán lớn và phức tạp. Máy tính cùng các thiết bị đi kèm như màn hình, máy in, thiết bị ._.ngoại vi được dùng gọi là phần cứng (hard-ware). Phần cứng đứng riêng không làm được gì cá, mà cần có chương trình, còn gọi là phần mềm đi kèm để điều khiển hoạt động của phần cứng (hay còn gọi là phần mềm hệ thống). Ngoài phần cứng và phần mềm, một yếu tố quan trong nữa là hệ thống thông tin, là hệ thống tổ chức/xã hội mà trên đó các dòng thông tin chuyển vận từ cá nhân hoặc cơ quan này sang cá nhân hoặc cơ quan khác. Như vậy, theo nghĩa rộng máy tính gồm phần cứng, phần mềm và thông tin. 2.3 Bí quyết (Know-How) Thành phần thứ ba của CNTT có tầm quan trọng không kém hai thành phần nêu trên là Know-How (tức là biết (know) làm một điều gì đó sao cho (how) tốt). Know-How bao gồm: Quen với các công cụ của CNTT. Có kỷ năng cần thiết để sử dụng các công cụ này. Hiểu cách thức dùng CNTT để giải quyết vấn đề. Lợi ích của CNTT được quyết định chủ yếu bởi thành phần thứ ba này – từ việc biết dùng CNTT có thể làm được gì, làm như thế nào. Know-How gồm con người, các quy trình nghiệp vụ và các phần mềm ứng dụng. Ba thành phần cơ bản của CNTT (máy tính, mạng truyền thông và Know-How) được liên kết chặt chẽ, không tách rời nhau tạo các cơ hội cho cá nhân và tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, năng suất hơn. Một dự án ứng dụng CNTT cần phải được xem xét trên cả ba thành phần này, nếu chỉ nhấn mạnh hai thành phần đầu thì lợi ích đem lại không được bao nhiêu. 3. Nền tảng của công nghệ thông tin 3.1 Tin học: Tin học là ngành xử lý thông tin theo phương thức tự động hoá trên cơ sở các máy tính điện tử, kể từ khi bộ vi xử lý đầu tiên ra đời, tin học đã trở thành yếu tố cốt lõi của nền kinh tế của các nước tiên tiến trên thế giới và là trái tim của hệ tuần hoàn kinh tế toàn cầu hóa. Phần cứng : Phần cứng với cốt lõi là bản thân thiết bị máy tính điện tử kể từ thập kỷ 60 tới nay đã có những bước tiến nhảy vọt theo hướng giảm độ phân giải của vi mạch, chip điện tử- tức là làm giảm bề rộng giữa các vạch khắc trên miếng tinh thể Silic cũng như tăng dung lượng bộ nhớ, tăng công suất xử lý, tốc độ tính toán và ngày càng giảm giá thành. Cùng với các tiến bộ trong công nghệ sản xuất đĩa quang, nhờ các đĩa quang thế hệ mới, tương tự các đĩa Compact có khả năng tương tác và ghi-đọc cỡ vài chục tỷ byte và có thể ghi được vài nghìn cuốn sách mỗi cuốn dày 200 trang vào một đĩa, hiện nay các thư viện loại nhỏ có thể được truy cập từ xa bằng máy vi tính một cách nhanh chóng và được cất trữ trong một vài chiếc đĩa compact kiểu này. Phần mềm : Phần mềm là một hệ thống các chương trình ứng dụng có nhiệm vụ thể hiện sự điều khiển, tác động của con người tới máy tính điện tử, trong đó bao gồm các hệ chương trình, các ngôn ngữ giao tiếp người-máy tính, các hệ thống cài đặt, giao diện và ghép nối. Phần mềm thường được chia thành phần mềm ứng dụng (các chương trình mà người dùng trực tiếp sử dụng trong công việc) và phần mềm hệ thống (bao gồm các hệ điều hành và các chương trình hỗ trợ ứng dụng). Thuật ngữ phần mềm trung gian đôi khi được dùng để chỉ các chương trình trung gian giữa phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng hoặc giữa các loại phần mềm ứng dụng khác nhau (ví dụ, chuyển đổi dữ liệu từ một tệp này sang một tệp khác). Ngoài ra, phần mềm còn hàm chứa các chương trình tiện ích, tuy rất hữu ích nhưng hạn chế về tính năng. Một số chương trình tiện ích đi kèm với các hệ điều hành. Một số chương trình tiện ích được cài đặt riêng biệt và sử dụng độc lập với các bộ phận khác trong hệ điều hành. Khả năng phát triển không ngừng của máy tính điện tử đòi hỏi những phần mềm này ngày càng phải chứa đựng những yếu tố linh hoạt, thông minh, sáng tạo và tinh xảo để đáp ứng có hiệu quả nhu cầu ngày một lớn về tính dễ sử dụng trong vận hành. Các dịch vụ thông tin : Sự phát triển đột phá của các lĩnh vực như công nghệ vi mạch, kỹ thuật số hoá, kỹ thuật vi xử lý, công nghệ laser và truyền dẫn quang đã trở thành các yếu tố hàng đầu thúc đẩy sự tiến bộ của viễn thông và mở ra khả năng vô tận trong việc đáp ứng các nhu cầu trao đổi thông tin trong xã hội ngày càng tăng, đồng thời việc phổ cập rộng rãi máy tính trong lĩnh vực văn phòng, quản lý, thương mại, tài chính và các ngành công nghiệp cũng khiến cho nhu cầu trao đổi các dữ liệu ngày càng lớn, đã tạo nên những động lực to lớn đối với việc phát triển các mạng dữ liệu điện tử và các loại hình dịch vụ thông tin mới bao quát toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, chính trị, y tế, văn hoá, giáo dục và các hoạt động khác của con người. Trên thực tế, nếu bức tường thời gian đã được Tin học khắc phục trong việc tìm tòi, tính toán và suy luận thì hàng rào không gian đã được phá bỏ nhờ các thành tựu kỳ diệu mới nhất về viễn thông trong khoảng chưa đầy hai thập niên gần đây. 3.2 Truyền thông-viễn thông Truyền thông và viễn thông là các ngành khoa học-công nghệ thực hiện việc trao đổi thông tin hai chiều qua khoảng cách và qua không gian nhờ các vật liệu, thiết bị điện, điện tử hữu tuyến và vô tuyến như dây đồng, cáp đồng trục, cáp quang… điện báo, điện thoại, vô tuyến điện, các vệ tinh liên lạc (địa tĩnh và tầm thấp). Cách đây hơn một thế kỷ, khi kỹ sư Morse.S phát minh ra điện tín (1832) để truyền tin (các chữ cái) trên dây dẫn kim loại dưới dạng các ký hiệu “gạch-chấm”, gọi là phương pháp đánh Morse, sau đó các chuỗi ký hiệu đó được ghép lại thành chữ thường và khi kỹ sư Bell phát minh ra điện thoại (1876) để truyền giọng nói qua khoảng cách, thì thời đại viễn thông đã được bắt đầu. Hai mươi năm sau đó (1896) trở đi, kể từ khi Popov phát minh ra vô tuyến điện và hệ thống thông tin vô tuyến của Marconi ra đời, trong lĩnh vực truyền thông và viễn thông đã diễn ra những cuộc tranh đua bất tận và những tiến bộ không ngừng về công nghệ mang lại cho nhân loại những hệ thống liên lạc hữu tuyến và vô tuyến tuyệt vời từ các mạng truyền dữ liệu điện tử trên cáp quang, các hệ thống truyền tin và truyền hình qua vệ tinh địa tĩnh, các hệ thống thông tin liên lạc bằng điện thoại di động qua các vệ tinh tầm thấp và gần đây nhất là các xa lộ thông tin … làm tăng tốc mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá và đảo lộn toàn bộ hoạt động trong khắp các lĩnh vực đời sống xã hội loài người. Vai trò của công nghệ thông tin 4.1 Đối với sự phát triển kinh tế Thông tin và tri thức luôn hiện hữu trong mọi hoạt động sản xuất và kinh tế, ngay từ giai đoạn của nền văn minh nông nghiệp. Nhưng phải chờ đến giai đoạn phát triển cao của nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế hàng hoá từ giữa thế kỷ 20 đến nay, nhiều nhu cầu về thông tin và xử lý thông tin mới nảy sinh nhanh chóng và đòi hỏi được đáp ứng kịp thời, do đó vai trò của thông tin trong kinh tế càng ngày càng thên quan trọng. Sự ra đời của máy tính điện tử và kỷ thuật tính toán đã đưa đến một cuộc cách mạng trong sản xuất công nghiệp: tự động hoá điều khiển các thiết bị sản xuất và các dây chuyền sản xuất, tin học hoá các hoạt động quản lý, kinh doanh,...Và rồi CNTT được ứng dụng rộng rãi đã thúc đẩy nhanh chóng các hoạt động thông tin trong mọi lĩnh vực, các hoạt động đó ngày càng tạo thêm nhiều giá trị gia tăng trong khu vực kinh tế, làm cho thông tin trở thành một nguồn tài nguyên quốc gia quan trọng hàng đầu, “khu vực thông tin” ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nhiều nền kinh tế trên thế giới. Những tác động chủ yếu của CNTT đối với sự phát triển kinh tế và xã hội trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và quản lý có thể tóm lược như sau: - Đối với công nghiệp, CNTT đã, một mặt, tạo ra một ngành công nghiệp mới là công nghiệp CNTT hiện đang phát triển rất nhanh chóng, mặt khác, được ứng dụng trong các quá trình sản xuất và trong tổ chức của các ngành công nghiệp vốn có để tăng năng suất và chất lượng các sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới với nhiều tính năng hiện đại, tự động hoá các hoạt động thiết kế và chế tạo sản phẩm, tin học hoá các hoạt động tiếp thị, kinh doanh, ..v..v... Cần chú ý rằng CNTT không chỉ tác động đến các ngành công nghiệp công nghệ cao, mà còn có thể tác động với nhiều hiệu quả đối với các ngành thủ công nghiệp hoặc công nghiệp với “công nghệ thấp” như dệt, may mặc, thêu ren, .... bằng việc ứng dụng tự động hoá thiết kế, chế tạo sản phẩm với sự trợ giúp của máy tính. Nói tóm lại đối với công nghiệp, CNTT là một loại công nghệ tạo khả năng làm chủ công nghệ đó thì có thể sáng tạo ra nhiều cách sử dụng nó một cách linh hoạt và đặc sắc trong nhiều lĩnh vực của sản xuất. - Đối với dịch vụ, CNTT làm thay đổi một cách sâu sắc nội dung và cách thức hoạt động của nhiều loại hình dịch vụ vốn có như trong thương mại, quảng cáo và tiếp thị, giao thông vận tải, bảo hiểm, thông tin liên lạc, ..., và đặc biệt quan trọng là các dịch vụ tài chính ngân hàng. Đồng thời CNTT cũng tạo ra nhiều ngành dich vụ mới như các dịch vụ thông tin và tri thức, văn hoá, tư vấn, đào tạo, giáo dục từ xa ... CNTT tạo điều kiện cho các hoạt động dịch vụ biến đối theo hướng tăng hàm lượng trí tuệ, vì vậy trong nhiều trường hợp làm chuyển đổi vai trò của các dịch vụ đó từ chổ phục vụ thụ động sang trợ giúp quyết định đối với khách hàng. - Khu vực quản lý vấn là khu vực lớn nhất trong việc đầu tư ứng dụng CNTT, và một phần rất quan trọng là thuộc các cơ quan nhà nước. Vì vậy, tin học hoá quản lý nhà nước và quản lý công cộng, bao gồm các lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách, kho bạc, thuế, hải quan, đầu tư, quản lý giao thông công cộng, hàng hải, hàng không, quản lý dân cư và lao động, bảo hiểm xã hội ... vẫn luôn luôn có ý nghĩa quan trọng hàng đầu, có thể mang lại những hiệu quả kinh tế và xã hội hết sức to lớn. Tuy nhiên, kinh nghiệm chứng tỏ rằng những hiệu quả to lớn đó chỉ có thể đạt được nếu tin học hoá thực sự đi kèm với một quá trình cải tiến quản lý nghiêm túc, một cuộc cải cách hành chính và cải cách kinh tế sâu sắc. 4.2 Đối với doanh nghiệp 4.2.1 Nắm được thông tin phong phú Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Nhờ vào việc ứng dụng công nghệ thông tin, các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về tình hình thị trường, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và thị trường quốc tế. Giảm chi phí đầu tư - Giảm chi phí sản xuất ứng dụng công nghệ thông tin vào thương mại giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn gần như được bỏ hẳn); theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng có thể tiết kiệm được chi phí cho trung gian, môi giới. Công nghệ thông tin giúp các doanh nghiệp khắc phục được những yếu kém về công tác tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh. Thay vào tình trạng lợi nhuận bị chia sẻ, thị trường luôn luôn phụ thuộc vào thiện chí của người trung gian gây trở ngại cho việc phát triển kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp có thể tránh được những chi phí không cần thiết, để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận. - Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị Theo phương thức thương mại truyền thống, để tiếp cận được với khách hàng, một công ty phải tổ chức chặt chẽ mạng lưới bán hàng và tiếp thị, khi số lượng khách hàng tăng lên thì mạng lưới nhân viên bán hàng này cũng phải tăng lên tương ứng kéo theo đó là những khoản chi phí khổng lồ cho các cửa hàng, trang thiết bị bán hàng, lương cho nhân viên bán hàng. Ngày nay, nhờ có các ứng dụng của công nghệ thông tin trong kinh doanh, những khoản chi phí này giảm đi đáng kể. Bằng phương tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với nhiều khách hàng, giới thiệu cho khách hàng về sản phẩm của mình thông qua những catalô điện tử vô cùng phong phú và thường xuyên được cập nhật so với những catalô in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Mặt khác, khi thiết lập một cơ sở kinh doanh mới, chỉ cần mất một khoản tiền nhỏ để xây dựng một cơ sở ảo là doanh nghiệp đã có thể tham gia trực tiếp vào thị trường thế giới. Và khi mà doanh nghiệp tiết kiệm được những khoản chi phí không cần thiết thì doanh nghiệp có thể san sẻ bớt một phần lợi ích đó sang cho khách hàng của họ thông qua giảm giá hoặc các hình thức khuyến mại khác. Đây là một trong những ưu điểm lớn nhất mà doanh nghiệp được hưởng lợi từ công nghệ thông tin. - Giảm chi phí giao dịch Thương mại điện tử qua Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là quá trình từ quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện; chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch qua Fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh; chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tới 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường. - Giảm chi phí thu mua Việc mua hàng hoá và dịch vụ là một quá trình rất phức tạp và có rất nhiều công đoạn. Đầu tiên người mua phải tìm kiếm nhà cung cấp, đánh giá xem nhà cung cấp có khả năng đáp ứng được các yêu cầu về số lượng và chất lượng và giá cả về hàng hoá hay không. Sau khi đã chọn được nhà cung cấp, người mua sẽ chuyển đến cho anh ta những thông tin cụ thể về hàng hoá nhằm giúp nhà cung cấp có thể sản xuất ra chính xác loại hàng theo yêu cầu. Các công ty lớn hiện nay đang sử dụng hệ thống EDI nhằm giảm chi phí lao động, in ấn và thư tín trong quá trình mua hàng. Tự động hoá quá trình mua hàng có nghĩa là bộ phận thu mua có thể dành nhiều thời gian hơn vào việc thương lượng về một mức giá ưu đãi hơn và xây dựng các mối quan hệ bạn hàng thân thiện hơn. Internet còn có thể giúp làm giảm chi phí mua hàng nhiều hơn thế . Internet mở ra cơ hội làm ăn điện tử với các nhà cung cấp mới và nhà cung cấp vừa và nhỏ trước đây thường chỉ liên lạc với bạn hàng qua Fax hoặc điện thoại .Internet giúp làm giảm chi phí vận hành và tạo nên các cơ hội tiêu thụ hàng hoá từ những lời đề nghị đấu thầu được công bố rộng rãi trên Internet. - Giảm hàng tồn kho Hàng tồn kho của một công ty càng lớn, chi phí vận hành của công ty đó càng tăng và lợi nhuận vì vậy sẽ giảm xuống, thậm chí có nhiều hàng tồn kho cũng không đảm bảo việc có thể cải thiện dịch vụ khách hàng tốt hơn. Quản lý hàng tồn kho khôn ngoan sẽ giúp cải thiện được hoạt động dịch vụ khách hàng và làm giảm chi phí vận hành cho công ty, năng suất vốn được tận dụng hiệu quả hơn, mặt khác công ty cũng có thể tập trung vào phát triển sản phẩm mới, bắt kịp với xu hướng của thị trường. Việc trao đổi thông tin qua hệ thống mạng điện tử giữa các nhà máy, bộ phận Marketing và bộ phận thu mua đã giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá trong kho và phòng kế hoạch sản xuất sẽ xác định được năng lực sản xuất và nguyên vật liệu của từng nhà máy. Khi có vấn đề phát sinh, toàn bộ các bộ phận trong tổ chức ngay lập tức nắm rõ và có những điều chỉnh phù hợp. 4.2.3 Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác ứng dụng công nghệ thông tin giúp tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành tố tham gia vào quá trình thương mại: Thông qua mạng (nhất là dùng Internet/Web) các thành tố tham gia (người tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau (liên lạc “trực tuyến”) gần như không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa: nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. 4.2.4 Rút ngắn chu trình sản xuất, nhanh chóng tạo ra nhiều sản phẩm mới Trong quá trình sản xuất, có những chi phí cố định không thay đổi theo số lượng sản phẩm nhưng lại phụ thuộc vào thời gian sản xuất ví dụ như chi phí hao mòn máy móc, nhà xưởng và chi phí quản lý. Tuy nhiên, nếu thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm giảm từ 10 ngày xuống 7 ngày, thì chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống. ứng dụng công nghệ thông tin cho phép rút ngắn thời gian sản xuất và với cùng một mức chi phí thậm chí thấp hơn, có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. 4.2.5 Quảng cáo có hiệu quả Nếu như xét về số người sử dụng, thì toàn thế giới hiện nay có lẽ số lượng máy thu hình là lớn nhất. Do số người sử dụng lớn, khiến cho truyền hình trở thành một trong những công cụ điện tử phổ biến nhất ngày nay. Vì vậy, nhiều người nghĩ rằng truyền hình là phương tiện quảng cáo hữu hiệu nhất. Song hạn chế của nó là gì? Truyền hình chỉ là công cụ quảng cáo viễn thông một chiều. Khác với truyền hình, khi quảng cáo trên Internet, doanh nghiệp có thể tạo ra được những quảng cáo hai chiều, không có sự tách rời giữa chủ thể quảng cáo và đối tượng mà quảng cáo nhắm tới. Quảng cáo trên Internet là quảng cáo sống, nó không tĩnh như các phương tiện quảng cáo khác. Vừa quảng cáo song lại vừa là thật khi khách hàng có yêu cầu gì về sản phẩm lập tức sẽ được đáp lại ngay. Quảng cáo trên Internet có thể truyền tải thông tin về sản phẩm thông qua ký tự, hình ảnh, âm thanh, hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng các đường nối để giao tiếp trực tiếp với khách hàng .Và một yếu tố không thể bỏ qua đó là chi phí cho quảng cáo trên mạng Internet là rất rẻ so với từng phút quảng cáo trên truyền hình. Đặc điểm của quảng cáo trên Internet là nếu như có bao nhiêu lượt truy cập vào Website thì máy tính có thể xác định được do đó doanh nghiệp có thể tự đánh giá quảng cáo của mình bằng cách xem số lượt truy cập của khách hàng vào Website của doanh nghiệp, từ đó điều chỉnh cho thích hợp hơn. Mặt khác, quảng cáo trên Internet có khả năng truyền tải một lượng thông tin lớn hơn nhiều so với bất kỳ một phương tiện quảng cáo nào khác. 4.2.6 Phục vụ khách hàng tốt hơn Nhiều doanh nghiệp đang sử dụng Internet như một công cụ hữu hiệu trong hoạt động dịch vụ khách hàng. Với các thông tin miêu tả về hàng hoá, các tài liệu hỗ trợ kỹ thuật được đăng tải trực tiếp trên Internet, nhiều doanh nghiệp vừa tiết kiệm được chi phí do có thể giảm số nhân viên trong bộ phận dịch vụ khách hàng vừa đem lại cho khách hàng sự thoả mãn cao hơn. Ngày nay các doanh nghiệp có kế hoạch phát triển kinh doanh trên Internet đang cố gắng biến các nguồn thông tin này trở nên phổ biến trên “Không gian điều khiển” để tất cả những người quan tâm đều có thể tra cứu. Một trong những vấn đề thường làm khách hàng lo ngại là tính không chắc chắn của một đơn đặt hàng lớn. Họ thường tìm cách liên lạc với nhà cung cấp để nắm tình hình. Do vậy giữa các bộ phận trong công ty cung cấp sẽ có một khối lượng lớn thông tin được trao đổi qua lại và nhà cung cấp sẽ hứa hẹn kiểm tra lại tình trạng của đơn đặt hàng và liên lạc với khách hàng sau. Mô hình này làm mất rất nhiều thời gian và tiền bạc của khách hàng và người bán trong khi vẫn không làm khách hàng cảm thấy hài lòng hoàn toàn. Hiện nay, thông qua mạng Internet một khách hàng có thể truy cập vào trang Web của nhà cung cấp, điền mã số đơn đặt hàng và có thể lô hàng đã được một hãng vận tải có tín nhiệm vận chuyển đến. Giữ mối liên hệ với các nhân viên di động Nếu doanh nghiệp có nhiều nhân viên bán hàng, marketing di động, thì Internet là cách tốt nhất để họ có thể giữ liên lạc với tổng hành dinh. Họ sẽ được cập nhật những thông tin mới về sản phẩm, giá cả, các biện pháp khuyến mãi… Ngay đối với lãnh đạo doanh nghiệp, Internet cắt bỏ sợi dây trói họ vào chiếc ghế bành tại tổng hành dinh, cho phép họ tự do viễn du và điều hành công ty từ xa qua việc trao đổi email. 4.2.8 Thay đổi cập nhật thông tin nhanh chóng Thông thường, các công ty phải chờ một năm để thay đổi các thông tin đã giới thiệu trên “trang vàng”, phải chờ nhiều tháng để thay đổi các qui định thủ tục đã in thành sách…Với WWW, công ty có thể cập nhật các thông tin thay đổi hàng ngày, hàng giờ. Qua WWW, công ty của bạn cũng có thể biết những thông tin mới nhất về các bạn hàng, tin tức thị trường. 4.2.9 Tiếp cận nhanh với các phương tiện thông tin công cộng Ngày nay, các hãng truyền thông hiện đại đều hoạt động trong môi trường số hoá: hình ảnh số, văn bản số, xuất bản thông tin ngày càng nhanh, hướng tới thông tin có độ trễ thấp nhất ( thời gian thực). Nếu doanh nghiệp muốn tiếp cận với các phương tiện truyền thông dễ dàng nhanh chóng, Internet là công cụ hiệu quả nhất. Quá trình phát triển của công nghệ thông tin Trong nửa thế kỷ vừa qua kỷ thuật máy tính điện tử và viễn thông đã phát triển một cách mạnh mẽ và liên tục, tạo tiền đề cho sự thâm nhập sâu rộng của CNTT vào mọi mặt hoạt động của con người. Những mốc quan trọng nhất trong sự phát triển đó là: - 1946-1948: Sự ra đời của các máy tính điện tử (MTĐT) đầu tiên. Tiếp đó là việc sản xuất các MTĐT thế hệ thứ nhất (các đèn điện tử làm từ các ống chân không) và thứ hai (các bóng bán dẫn) trong thập kỷ 50, chủ yếu được sử dụng trong tính toán khoa học – kỷ thuật. - Giữa thập kỷ 60: Sự ra đời của MTĐT thế hệ thứ ba (các vi mạch làm từ tinh thể Silic) với kỷ thuật mạch tích hợp và các bộ nhớ bán dẫn. MTĐT được bắt đầu ứng dụng ngày càng rộng rãi trong kinh doanh, quản lý kinh tế. Tuy nhiên, máy lớn và đắt, thường chỉ được trang bị cho các Trung tâm tính toán. Cuối những năm 60 sang đầu những năm 70 bắt đầu có các mạng nối các Trung tâm tính với nhau. - Giữa những năm 70: Ra đời các bộ vi xử lý, đó là các linh kện thực hiện chức năng của cả bộ xử lý trung tâm của một MTĐT được chứa trong một “chip” bán dẫn có điện tích khoảng 1-2cm2. Kỷ thuật vi xử lý khởi đầu một cuộc cách mạng trong Tin học, tạo cơ sở cho sự ra đời từ thập kỷ 80 hàng triệu rồi hàng chục, hàng trăm triệu máy vi tính với năng lực ngày càng cao, giá ngày càng rẻ, thâm nhập khắp mọi nơi trên thế giới và được sử dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động. - Cuối những năm 80 sang đầu những năm 90: Sự phát triển bùng nổ của các mạng viễn thông truyền dữ liệu quốc gia và quốc tế trên cơ sở kỷ thuật cáp sợi quang, vệ tinh và vi ba số cho ta khả năng rộng rãi nối mạng không những giữa các trung tâm tính toán mà còn nối được đến tứng máy vi tính của từng cá nhân. Xuất hiện khả năng thiết lập trên thực tế những hệ thống “siêu xa lộ thông tin” liên kết hàng triệu, hàng chục triệu máy tính trong từng quốc gia cũng như trong phạm vi khu vực toàn cầu. Xây dựng “kết cấu hạ tầng thông tin” làm nền móng cho một “xã hội thông tin” đang trở thành hiện thực, và được xác định trong chính sách của nhiều nước trên thế giới làm tăng tốc mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá và đảo lộn toàn bộ hoạt động trong khắp các lĩnh vực đời sống xã hội loài người. Chương II Thực trạng hoạt động đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin của Hãng hàng không quốc gia Việt nam. đánh giá khái quát ngành Hàng không Lịch sử hình thành và phát triển Hơn bốn mươi năm qua, chúng ta đã chứng kiến sự lớn mạnh không ngừng của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, kể từ khi tiếp quản sân bay Gia lâm từ tay thực dân Pháp (ngày 15/01/1956) trải qua bốn mươi năm xây dựng, đổi mới và phát triển, Hàng không dân dụng Việt Nam cho đến nay là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước và Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam đang trở thành những hãng uy tín trong khu vực. Từ những ngày đầu tiên mới thành lập, với cơ sở vật chất thiếu thốn chỉ có 5 chiếc máy bay dân dụng do Trung Quốc viện trợ (gồm 2 chiếc LI-2 và 3 chiếc AERO-45). Hoạt động của Hãng Hàng không bắt đầu đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách trên một nửa đất nước. Nhưng mốc quan trọng nhất trong lịch sử phát triển ngành Hàng không dân dụng Việt Nam là năm 1976- năm thành lập Tổng cục Hàng không dân dụng Việt nam trực thuộc Chính phủ. Tổng công ty Hàng không Việt nam được thành lập đầu tiên theo quyết định số 225/CT ngày 22/08/1989 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng trên cơ sở tài sản của tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Do yêu cầu của Nhà nước thành lập tổng công ty 91, ngày 27.5.1995 theo quyết định số 328/TTg của thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty do chính phủ phê chuẩn tại nghị định số 04/CP ngày 27.01.1996. Tổng công ty là một đơn vị kinh tế quốc doanh, được tổ chức theo điều lệ xí nghiệp trực thuộc Chính phủ, một lúc thực hiện cả hai chức năng quản lý nhà nước và kinh doanh. Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường một cách linh hoạt, nhạy bén, cơ chế ra quyết định kịp thời, sau nhiều lần thay đổi về mặt nhân sự cũng như tổ chức, các doanh nghiệp đã tập hợp thành Tổng công ty. Tổng công ty lấy Hãng Hàng không quốc gia Vietnam (Vietnam Airlines ) làm nòng cốt và bao gồm với các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị hoạt động trong ngành Hàng không và hoạt động theo điều lệ tổ chức của tổng công ty do Chính Phủ phê chuẩn tại nghị định 04/CP ngày 27/01/1996 với mô hình sau. 2. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý 2.1 Mô hình tổ chức Hiện nay, Việt Nam Airlines là đơn vị nòng cốt của Tổng công ty. Tổng công ty có 20 đơn vị thành viên, gồm: - 14 đơn vị hạch toán phụ thuộc ( về thực chất là Việt Nam Airlines ) 1. Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) 2. Công ty Bay dịch vụ Hàng không ( VASCO ) 3. Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài 4. Xí nghiệp thương mại mặt đất Đà Nẵng 5. Xí nghiệp thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất 6. Xí nghiệp sửa chữa A75 7. Xí nghiệp sửa chữa A76 8. Xí nghiệp xuất ăn Nội Bài 9. Đoàn bay 10. Đoàn tiếp viên 11. Trung tâm kiểm soát khai thác Nội Bài 12. Trung tâm kiểm soát khai thác Tân Sơn Nhất 13. Trung tâm huấn luyện bay 14. Công ty bay dịch vụ Hàng không - 12 đơn vị hạch toán độc lập, đó là: 1. Công ty xăng dầu hàng không (VINAPCO) 2. Công ty dịch vụ cụm cảng Hàng không sân bay Miền Bắc (NASCO) 3. Công ty dịch vụ cụm cảng Hàng không sân bay Miền Trung (MASCO ) 4. Công ty dịch vụ cụm cảng Hàng không sân bay Miền Nam ( SASCO) 5. Công ty in Hàng không 6. Công ty Nhựa cao cấp Hàng không 7. Công ty công trình Hàng không 8. Công ty tư vấn khảo sát thiết kế Hàng không 9. Công ty cung ứng xuất nhập khẩu lao động Hàng không 10.Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không 11. Công ty vận tải ô tô Hàng không 12. Công ty xuất nhập khẩu Hàng không ( AIRIMEX ) và 1 đơn vị sự nghiệp là Viện khoa học hàng không. Ngoài ra, Tổng công ty còn có vốn góp tại công ty hàng không cổ phần Pacific Airlines và 5 công ty liên doanh là: 1. Công ty liên doanh sản xuất bữa ăn trên máy bay Tân Sơn Nhất (VN/CX Catering Service) 2. Công ty liên doanh TNHH dịch vụ hàng hoá Tân Sơn Nhất 3. Công ty liên doanh phân phối toàn cầu ABACUS-VN 4. Công ty khách sạn Hàng không Việt Nam (VNA Hotel) 5. Công ty liên doanh TNHH giao nhận hàng hoá VINAKO Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Hàng không Việt Nam được trình bày ở sơ đồ : 2.2 Cơ chế quản lý của Việt Nam Airlines * HĐQT và Ban kiểm soát: HĐQT là đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại tổng công ty, có quyền phân bổ, điều hoà vốn Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính Phủ về mọi hoạt động của Tổng công ty . HĐQT được họp theo phiên và chịu trách nhiệm tập thể * Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc: Tổng giám đốc điều hành và giám sát hoạt động hàng ngày của Tổng công ty và chịu trách nhiệm với tư cách cá nhân trước HĐQT * Các tổ chức của tổng công ty : 1. Khối chức năng tổng hợp : - Văn phòng đối ngoại - Ban kế hoạch đầu tư - Ban tài chính kế toán - Ban tổ chức cán bộ lao động tiền lương - Ban công nghệ thông tin 2. Khối sản xuất kinh doanh : +/ Khai thác bay : Ban điều hành khai thác bay, Ban đảm bảo chất lượng khai thác bay, Đoàn bay 919, Đoàn tiếp viên, Trung tâm huấn luyện. +/ Kỹ thuật : Ban kỹ thuật, Ban đảm bảo chất lượng kỹ thuật, Xí nghiệp A75, A76, công ty xuất nhập khẩu hàng không, Ban quản lý vật tư. +/ Thương mại : Ban kế hoạch thị trường, Ban tiếp thị tiếp thị hành khách, Ban tiếp thị hàng hoá, Văn phòng khu vực, Ban dịch vụ thị trường. +/ Khai thác mặt đất : Ban dịch vụ thị trường, Các trung tâm kiểm soát khai thác (OCC ) , 3 xí nghiệp kỹ thuật mặt đất, công ty chế biến xuất ăn Nội Bài. +/ Ngoài ra : Công ty tin học hàng không ( là công ty hạch toán phụ thuộc ) Trong các khối trên, trừ khối chức năng tổng hợp làm các nhiệm vụ liên quan đến cả Tổng công ty lẫn Việt Nam Airlines, các khối còn lại chủ yếu làm nhiệm vụ của Việt Nam Airlines. II. Đặc điểm hoạt động đầu tư của Tổng công ty hàng không Việt nam 1. Đặc điểm đầu tư Đầu tư vào ngành Hàng không là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất và trí tuệ để xây dựng sân bay, nhà ga, mua máy bay, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt trang thiết bị cho hạ tầng kỷ thuật nhằm nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh, đào tạo đội ngũ phi công, nhân viên kỷ thuật với những đặc điểm riêng biệt. - Thứ nhất, tài sản lớn nhất của ngành hàng không là máy bay. Trung bình một chiếc Boeing từ 100 - 140 triệu USD, một chiếc Airbus 40 - 50 triệu USD. Với giá trị lớn như vậy, đầu tư vào máy bay cần phải tính toán, cân đối vốn đầu tư sao cho hợp lý. Trong ngành Hàng không thường sử dụng các hình thức như: vay tín dụng xuất khẩu, thuê mua tài chính, thuê vận hành. Ngoài ra, thời gian sử dụng một chiếc máy bay trung bình là 15 đến 20 năm nên độ rủi ro cũng rất cao. Mà như đặc điểm vận tải của ngành Hàng không thì độ an toàn được đặt lên hàng đầu. - Thứ hai, cơ sở hạ tầng như: nhà ga, đường hạ cất cánh, hạ tầng kỷ thuật, cơ sở thông tin. Nhà ga và đường hạ cất cánh phải được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế như về sự an toàn, tiện lợi và nhiều điều kiện khác. Ví dụ, nhà ga cần phải đầu tư hệ thống bảng điện tử đặc biệt, hệ thống bán vé, đặt chỗ, băng tải hàng hoá, máy soi…Đường hạ cất cánh cần phải đáp ứng được kết cấu về bê tông, về độ an toàn ma sát, về hệ thống đèn điện dẫn đường, đài không lưu…Vì vậy khi đầu tư vào ngành Hàng không cần phải đáp ứng những điều kiện đặc biệt theo ngành và các tiêu chuẩn quốc tế. Hạ tầng kỷ thuật và công nghệ thông tin luôn phải phá._.ời dân. - Tăng cường hợp tác quốc tế và với các nước trong khu vực về lĩnh vực công nghệ thông tin để thu hút vốn đầu tư và kinh nghiệm quản lý, khai thác của nước ngoài. 2. Giải pháp về chính sách ưu đãi của Nhà nước 2.1 Vốn Trước hết Nhà nước cần có các chính sách tài chính ưu đãi đối với phát triển Hàng không. Chính phủ cần có chính sách ưu đãi về vốn hay hỗ trợ vốn dưới hình thức cấp vốn bổ sung vốn sở hữu Nhà nước cho Tổng công ty. Cụ thể, Nhà nước cấp thêm một phần vốn để giảm tỷ lệ vốn vay mua máy bay từ 85% xuống 70% nhằm giảm chi phí vốn. Tổng mức hỗ trợ đề nghị là 2500 tỷ VNĐ, trong đó khoảng 1350 tỷ VNĐ cần cho giai đoạn 2001-2005. Tuy nhiên, bên cạnh đó do Nhà nước cũnh chính là người chủ sở hữu nên ngoài phần vốn hỗ trợ trực tiếp này, Chính phủ cũng có thể thực hiện nhiều biện pháp gián tiếp khác nữa. Chẳng hạn, Chính phủ đứng ra bảo lãnh để Tổng công ty có thể vay đến 100% giá trị của thương vụ đối với các Ngân hàng Thương mại ở trong nước. Hoặc Chính phủ cũng có thể tạo điều kiện để Tổng công ty tiếp cận được với các nguồn vốn mang tính chất ưu đãi, chẳng hạn vốn vay từ Quỹ đầu tư phát triển.... Cuối cùng, Nhà nước cần xây dựng và ban hành nhanh chóng cơ chế bổ sung vốn cho Tổng công ty theo hướng: Nhà nước xây dựng chỉ tiêu hiệu quả đầu tư và giao chỉ tiêu pháp lệnh khi chuyển cơ chế từ chế độ giao vốn theo phương pháp hành chính hiện nay sang giao vốn theo phương thức đầu tư, qua công ty tài chính. 2.2 Thuế Chính phủ nên áp dụng các chính sách thuế, chủ yếu là chính sách thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng ưu đãi hơn nữa cho ngành Hàng không để công ty có khả năng nâng cao tích luỹ. Đối với trách nhiệm về thuế thu nhập doanh nghiệp, theo thực tiễn của các nước, Tổng công ty đề nghị Chính phủ cho áp dụng phương pháp nộp thuế tập trung cùng Tổng công ty đối với tất cả các công ty trách nhiệm hữu hạn một sáng lập viên, được bù trừ lãi lỗ giữa các đơn vị trên bảng tổng kết tập trung, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được phân bổ lại cho các công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị. Các công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai sáng lập viên, công ty cổ phần, công ty liên doanh thực hiện nghĩa vụ thuế trực tiếp, lợi nhuận sau thuế được chia về cho Tổng công ty không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Một khoản thuế khác cũng đang được VNA đệ trình chờ xem xét cắt giảm là thuế thuê máy bay. Thuế thuê máy bay theo đúng quy định là phải đánh vào những người cho thuê máy bay thì việc Hãng vừa phải trả tiền thuê máy bay vừa phải nộp thuế thuê máy bay là điều không hợp lý (năm 1999 riêng khoản thuế thuê máy bay đã là 63.761.325.040 VNĐ). Vậy nên, nếu được xem xét miễn giảm thuế này thì Hãng sẽ bớt được một khoản chi phí không nhỏ mỗi năm bổ sung cho nguồn vốn. Đối với sản phẩm máy vi tính, chính sách hỗ trợ về thuế được miễn thuế nhập khẩu đến hết 31/12/2003 (đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải… để tạo tài sản cố định); áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%, miễn thuế 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế phải nộp trong 2 năm tiếp theo. 2.3 Lãi suất Dưới sự bảo lãnh của Chính phủ, của Bộ Tài chính Việt nam, các tổ chức tín dụng xuất khẩu đã đứng ra bảo lãnh cho Tổng công ty vay vốn các tổ chức tín dụng nước ngoài. Về mặt lý thuyết mà nói, việc chọn lãi suất thả nổi có thể sẽ là có lợi hơn. Tuy nhiên, xét trên điều kiện thực tế là các khoản vay này có thời hạn dài (trên 10 năm), hơn nữa khả năng quản lý rủi ro lãi suất của chúng ta vẫn còn hạn chế nên việc lựa chọn lãi suất cố định vẫn tỏ ra là phương pháp thận trọng. Do đó, Nhà nước cần sớm bắt kịp thị trường để xem xét nên chăng chọn phương án nào đem lại hiệu quả cao nhất. 2.4 Điều chỉnh chính sách đối với các tuyến bay nội địa Hoạt động chủ yếu là vận chuyển hành khách, hàng hoá tại Việt nam và cố gắng vươn ra thị trường Châu á Thái Bình Dương và Châu Âu, VNA cần tạo dựng một cơ cấu thị trường vận tải hàng không hợp lý nếu muốn có được thuận lợi lâu dài và ổn định. VNA có trách nhiệm phân tích chi phí kinh doanh, cung cầu trên thị trường để đưa ra mức giá phù hợp đệ trình lên cơ quan hữu trách thông qua. Giá vé phải được Cục Hàng không dân dụng và Ban vật giá thông qua hàng năm và có thể giao độnh linh hoạt nếu là ần thiết do có mối quan hệ với chi phí hoạt động của Hãng. Nhà nước giao lại vốn cho Tổng công ty, Tổng công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn được giao. Số vốn hiện đã giao cho các doanh nghiệp thành viên được coi là vốn do Tổng công ty góp hoặc đầu tư, các doanh nghiệp thành viên có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn này. Mối quan hệ giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên sẽ được phân định rạch mạch, rõ ràng, vừa đảm bảo tập trung được mọi nguồn lực, tính thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty, vừa đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh cho mọi đơn vị thành viên. III2. ở tầm vi mô 1. Giải pháp đầu tư về vốn Vốn tự bổ sung Như đã phân tích, hạn chế cơ bản nguồn vốn này trong thời gian qua tại Tổng công ty là quy mô còn quá nhỏ. Tuy nhiên, đây lại là nguồn vốn không thể thiếu bởi vì: nguồn vốn này là cơ sở đảm bảo để có thể tiến hành vay vốn từ các Ngân hàng thương mại và nguồn vốn này cũng rất phù hợp cho đầu tư xây dựng nâng cấp các cảng Hàng không do đây là những tài sản có thoừi gian khấu hao khá dài, thời gian hoàn vốn chậm, nếu chỉ toàn đi vay thì có thể sẽ gây khó khăn cho việc bảo đảm khả năng chi trả. Do đó, phải tập trung quản lý, sử dụng các nguồn vốn tự có xuất phát từ yêu cầu tối ưu hoá vốn và luân chuyển tiền tệ (lợi nhuận để tích luỹ, các quỹ đầu tư phát triển, khấu hao, thanh lý tài sản, lợi tức và tăng giá cổ phần trong các doanh nghiệp liên doanh trong và ngoài nước...) phục vụ cho các hạng mục công trình đầu tư quy mô vừa và nhỏ, hiện đại hoá các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị phục vụ mặt đất, nâng cao năng lực các dịch vụ đồng bộ (suất ăn, kho hàng và phương tiện phục vụ hàng hoá...), đồng thời đầu tư mở rộng, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh sinh lời khác (du lịch, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm...). 1.2 Vốn huy động Tổng nhu cầu vốn còn thiếu, sau khi dự kiến được nguồn vốn tự bổ sung cần phải huy động từ các nguồn khác ngoài Hãng là 15.869 tỷ đồng cho giai đoạn 2001-2005 và 108693 tỷ đồng cho giai đoạn 2006-2010. Bởi vậy, Tổng công ty cần có một số giải pháp huy động vốn có tính thực thi cao. Đó là: - Cổ phần hoá - Vay các Ngân hàng thương mại trong nước - Vay các tổ chức tín dụng nước ngoài - Phát hành trái phiếu Để bắt kịp với sự phát triển CNTT của khu vực và thế giới, Tổng công ty cần đầu tư mạnh hơn nữa về vốn cho lĩnh vưc CNTT . 2. Giải pháp đầu tư cơ sơ hạ tầng 2.1 Mạng - Xây dựng hoàn chỉnh mang cột sống (backbone) cho Tổng công ty với các tiêu chuẩn kỹ thuật sau: + Có tính mở: Hệ thống CNTT cần xây dựng phải có tính mở theo một nghĩa nào đó. Khái niệm hệ thống mở được được nghĩa bằng nhiều cách khác nhau và khá phức tạp. Tuy nhiên, người ta thường quy về hai quan niệm chính sau: . Hệ thống mở là hệ thống có thể truy cập thông suốt vào kho dữ liệu chung. . Hệ thống mở là hệ thống phân tán dữ liệu theo kiểu khách/chủ trên môi trường điều hành Unix hoặc Windows có kích thước vật lý gọn nhẹ (không giống như các hệ thống máy lớn đồ sộ và phức tạp). Mỗi cách hiểu khác nhau đều có ảnh hưởng đến chi phí đầu tư để chuyển về hệ thống mở. Đặc trưng chính của tính mở là khả năng nâng cấp và mở rộng hệ thống sẵn có một cách dễ dàng và không gây xáo trộn lớn. Việc hướng tới hệ thống có tính mở là rất cần thiết. + Thoã mãn hệ thống tiêu chuẩn internet IPS (internet protocol suite) Hệ thống CNTT của Tổng công ty phải kết nối được với các hệ thống khác của quốc gia và quốc tế. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi các hệ thống có cùng một bộ chuẩn kỷ thuật và công nghệ kể cả bộ chuẩn tiếng việt. Đây là những tiêu chuẩn bắt buộc trong chọn lựa đầu tư CNTT của Tổng công ty. + Tích hợp được các dịch vụ truyền VIệc hướng tới công nghệ JAWA và hổ trợ thương mại điện tử (elictronic comerce) là rất cần thiết vì theo xu hướng chung của thée giới là trong thế kỷ 21 việc thanh toán, kinh doanh chủ yếu được thực hiện qua hệ thống CNTT có độ bảo mật và an toàn cao. Công nghệ JAWA ngoài việc nâng cấp các dịch vụ internet còn hổ trợ đắc lực các ứng dụng đến tận người dùng và giữa các khách hàng với nhau. Đây là xu hướng của giải pháp CNTT trong tương lai. - Nâng cấp và kiện toàn các mạng LAN ở các khu vực: Gia Lâm, Hà Nội, Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng trên cơ sở công nghệ chuyển mạnh hiện đại, công nghệ cáp quang và các hệ thống hổ trợ kỷ thuật khác như nguồn điện, chóng sét... đạt tiêu chuẩn quốc tế về chỉ số kỷ thuật hiện đại, có tính mở và hổ trợ các tiêu chuẩn trtuyền tin. - Kết hợp với mạng LAN khu vực với mạng WAN chung của Tổng công ty để tích hợp các dịch vụ truyền thông trong nội bộ của Tổng công ty (bao gồm điện thoại, fax, truyền số liệu nội bộ trong Tổng công ty). 2.2 Hệ thống máy chủ Hệ thống máy chủ phải được nâng cấp đủ phục vụ các ứng dụng lớn của Tổng công ty bao gồm: - Các hệ thống phần mềm tự phát triển và phối hợp phát triển + Chương trình quản lý doanh thu (RAS) + Hệ thống ứng dụng thư điện tử - Các hệ thống phần mềm trọn gói + Chương trình quản lý tài chính (GAS) + Chương trình quản lý khách hàng thường xuyên (FFP) + Chương trình quản lý và tối ưu hoá doanh thu (YMS) + Chương trình quản lý kỷ thuật (AMASIS) Hệ thống máy chủ phải được lựa chọn các thiết bị tương thích IBM, giảm số lượng model cũng như nguồn sản xuất – cung ứng để giảm chi phí bảo trì và hổ trợ. Các máy chủ hạ tầng chủ yếu sẽ lựa chọn của HP, IBM, Unisys, xây dựng trên công nghệ Inter và Risc; hệ điều hành của các máy chủ là Unix, NT. 2.3 Phần mềm Phần mềm hệ thống Cấu hình lại và tối ưu hoá các mạng truyền dữ liệu đang khai thác. Phương thức truyền dữ liệu sẽ sử dụng TCP/IP, Frame Relay, SITA protocol. b. Phần mềm ứng dụng Cần hệ thông shoá lại toàn bộ các ứng dụng hiện có để kiện toàn bổ sung theo hướng ưu tiên cho công tác tài chính, điều hành bay và dịch vụ hành khách. Cần chỉ ra được bộ chương trình giúp công tác thương mại, quản lý kỷ thuật, điều hành khai thác bay dịch vụ mặt đất... - Đối với hệ thống phần mềm tự phát triển và phối hợp phát triển Tiếp tục đổi mới hoàn thiện và giao tiếp được với Trung tâm trao đổi dữ liệu giữa các Hãng của tổ chức IATA (Interline Data exchange Centre). - Đối với phần mềm trọn gói + Tập trung nâng cao hiệu quả và năng lực bằng cách mở rộng vai trò và bổ sung các model để trở thành hệ thống thông tin quản trị tài chính (đối với GAS) + Mua và triển khai các hệt hống lập lịch bay, quản lý tổ bay và kiểm soát khai thác (đối với quản lý khai thác). + Hoàn thiện, mở rộng và nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống quản lý bảo dưỡng phụ tùng vạt tư, đồng thời xem xét khả năng thay bằng hệ thống mới khi quy mô đội tàu bay tăng lên và VNA mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay (đối với quản lý kỷ thuật bảo dưởng). + Tích hợp thông nhất hệ thống đặt chỗ với hệ thống làm thủ tục chuyến bay, tiến hành phân tích hiệu quả, tính kinh tế của hệ thống đặt chỗ hiện tại khi số lượng hành khách tăng hơn 4-5 triệu khách/năm để tính toán việc cần thiết thay bằng hệ thống mới. + Mở rộng chức năng và khả năng truy nhập của khách hàng-thành viên chương trình Bông sen vàng qua mạng Internet, mở rộng đến các nước ngoài và khả năng liên kết với các chương trình khách hàng thương xuyên của các hãng Hàng không có hợp tác và liên minh, xem xét khả năng phát triển ứng dụng quản trị quan hệ lhách hàng. 3. Giải pháp đầu tư cho máy móc thiết bị Nâng cấp các hệ thống máy tính cá nhân lên cấu hành mạnh có bộ phận bảo mật riêng cho từng tên ngưoừi sử dụng. Máy tính cá nhân cũng phải lựa chọn các thiết bị tương thích IBM, giảm số lượng model cũng như nguồn sản xuất – cung ứng để giảm các chi phí bảo trì và hổ trợ. Hệ điều hành cho các máy trạm sẽ sử dụng của Microsoft như Window 95,98,2000 hoặc các phiên bản tiếp theo. 4. Giải pháp đầu tư cho nguồn nhân lực CNTT Tổng công ty phải xây dựng một đội ngũ lao động đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn quốc tế về trình độ. Có chính sách phù hợp để gắn người lao động với Hãng. Do đó, Tổng công ty cần: - Xây dựng hệ thống phân tích và đánh giá kết quả của người lao động, - Đãi ngộ thích đáng những đối tượng lao động đặc thù trực tiếp ở các khâu công nghệ then chốt của vận tải Hàng không, quán triệt phương châm khuyến khích và ưu đãi nhân tài. Đồng thời, có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những người có công xây dựng, phát triển Hãng. - Chính sách về tổ chức nhân sự: thực hiên các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ gắn liền với việc hợp lý hoá tổ chức của các đơn vị nhằm tiết kiệm nguồn nhân lực và tạo được hiệu quả lao động cao. Thực hiện các biện pháp kiểm soát để giới hạn tổng số cán bộ nhân viên Hãng không vượt quá 13000 người vào năm 2005. Mặt khác, công tác đào tạo trong ngành nên duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kỷ thuật, giữa kỷ sư và thợ chuyên nghiệp, giữa đào tạo chuyên môn và trang bị lý luận chính trị. - Tập trung đầu tư cho công tác đào tạo để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Hình thức đào tạo đa dạng, bao gồm đào tạo ngoài nước, đào tạo trong nước, tại chỗ... Sau đây là một số biện pháp xây dựng nguồn lực CNTT chủ yếu: - Tuyển chọn các sinh viên đang theo học khoa CNTT ở các trường Đại học bách khoa và Tổng hợp trong nước để ký thoả ước : Sau khi tốt nghiệp sẽ về Tổng công ty Hàng không Việt nam công tác và Tổng công ty sẽ trợ cấp một phần học bổngcho họ. Số tuyển chọn phải là những sinh viên xuất sắc của khoa đó. - Tổ chức luân chuyển các chuyên viên giỏi và cán bộ cấp phòng của Ban CNTT qua các ban và đơn vị. - Tuyển chọn một số chuyên gia đầu ngànhvề CNTT như chuyên gia hệ thống, chuyên gia về viễn thông, chuyên gia về mạng máy tính, chuyên gia về phát triển phần mềm...Số chuyên gia giỏi này đào tạo thêm về nghiệp vụ Hàng không ở một số trung tâm tin học của một hãng Hàng không lớn nào đó (như Singapore Airlines chẳng hạn). - Có thể thuê 01chuyên gia nước ngoài đã có kinh nghiệm quản lý CNTT trong ngành vận chuyển Hàng không làm cố vấn cho ban CNTT trong thời gian một năm. - Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo trong nước và quốc tế cho các chuyên gia của Ban CNTT theo xu hướng phát triển CNTT. Việc phát triển cán bộ CNTT cần phải tiến hành bằng hai con đường có liên quan: + Thứ nhất: Huấn luyện kỹ thuật cho từnh người theo từng dự án cụ thể hay hỗ trợ trách nhiệm chẳng hạn như đào tạo kỹ thuật cho hệ thống khai thác (UNIX, NT) cơ sở dữ liệu ; ngôn ngữ lập trình hay truyền số liệu. + Thứ hai : Huấn luyện phát triển nghề nghiệp, nó không định hướng một cách cụ thể nhưng lại tập trung nhiều hơn vào việc phát triển dài hạn con người. Chẳng hạn như : Quản lý dự án, kỹ thuật quản lý, lập ngân sách và thẩm định ngân sách, dịch vụ khách hàng... - Xây dựng chính sách CNTT hợp lý để khuyến khích các chuyên gia giỏi gắn bó với Tổng công ty lâu dài. 5. Một số giải pháp khác 5.1 Tăng cường quan hệ hợp tác - Thiết lập, tham gia các liên minh tiếp thị và kết nối mạng đường bay toàn cầu là một yếu tố quan trọng nhằm khắc phục những yếu điểm về quy mô, chất lượng và uy tín hoạt động của VNA trên thị trường thế giới. Lợi ích to lớn của hãng Hàng không tham gia các liên minh đó là: nâng cao chất lượng dịch vụ, thực hiện tiết kiệm chi phí qua đó giành ưu thế trong việc chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh thu. - Mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài có tiềm năng về vốn, công nghệ và thế mạnh thị trường nhằm tăng khả năng canhj tranh các sản phẩm của Tổng công ty trên thị trường trong nước và khu vực từng bước đầu tư vào lĩnh vực sinh lời cao ở trong và ngoài nưóc. - Tổng công ty tận dụng thời cơ để phát động nguồn khách ở những thị trường ít bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, đồng thời phối hợp với các công ty du lịch trong nước và nước ngoài phát động các chương trình tour du lịch dành cho khách Việt nam đi nước ngoài và khách nước ngoài vào Việt nam. Đặc biệt hình thành xây dựng nên một nền văn hoá công ty để mọi người trong Tổng công ty gắn kết nhau và quyền lợi công ty. 5.2 Tăng cường năng lực cạch tranh Bên cạnh liên minh quốc tế là sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực vận chuyển Hàng không giữa các hãng Hnàg không. Ngoài sự bảo hộ của các quốc gia, các hãng Hàng không đang cạnh tranh nhau trong việc thu hút khách hàng, mở rộng thị trường và dịch vụ. Đặc biệt tiêu chí tuyệt đối an toàn cho hành khách và tính chính xác thời gian đang là tiêu điểm của cuộc cạnh tranh hiện nay. Ngoài ra, các chính sách khuyến mại, thu hút khách hàng đang được các hãng Hàng không triển khai rầm rộ. Đặ biệt trong lĩnh vực CNTT, các hãng Hàng không quốc tế có sự tập trung đầu tư thích đáng. Ngoài việc họ có mạng lưới thông tin di động liên kết toàn cầu, các hãng Hàng không đã tạo dựng được một hệ thống phần mềm ứng dụng đầy đủ với các Trung tâm CNTT hổ trợ thương mại điện trong tương lai tới. Mục tiêu của VNA phải đạt được đó là: đạt 44% thị phần vận chuyển hành khách quốc tế và 95% thị phần vận chuyển hành khách nội địa. Thị phần vận chuyển hàng hoá đạt 33% về quốc tế và 95% về nội địa. 5.3 Cải tiến thủ tục - Thực hiện nghiêm các biện pháp về điều hành kế hoạch đầu tư tại Chỉ Thị số 271/TCTHK-KHĐT ngày 23/02/2000 của Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng không Việt nam. - Nhanh chóng hoàn chỉnh và ban hành các văn bản pháp quy liên quan tới công tác đầu tư. Triển khai ngay Quy chế mua sắm đặc biệt của Tổng công ty sau khi được Chính Phủ ban hành. - Tăng cường phân cấp đầu tư cho giám đốc các đơn vị thành viên. - Tăng cường năng lực cho bộ máy điều hành đầu tư cho các đơn vị có nhu cầu đầu tư lớn, đặc biệt là các đơn vị thuộc khối kỷ thuật máy bay. - Tăng cường kỷ thuật đầu tư và hoàn thiện chế độ báo cáo về đầu tư trong toàn Tổng công ty. - Nâng cao chất lương một bước đấu thầu. Đối với các gói thầu lớn quan trọng và có tính chất phức tạp cần ưu tiên thuê tư vấn thực hiện đaáu thầu. Tăng cường thực hiện chỉ định thầu đối với các gói thầu đủ theo diều kiện theo quy định của Nhà nước. Từng bước xây dựng chiến lược bạn hàng trong lĩnh vực đầu tư, đặc biệt với các đối tác nước ngoài. IV. Một số kiến nghị Phát triển một hãng Hàng không quốc gia hiện đại, hoạt động có hiệu quả trên phạm vi thế giới, xứng đáng với tầm vóc và uy tín của một nước Việt nam đổi mới. - Đề nghị Nhà nước có chương trình xây dựng Việt nam thành trung tâm trung chuyển Hàng không quốc tế, khu vực. Việc này phải gắn liền với các chính sách hiện đại hoá hạ tầng các cảng Hàng không lớn tại Hà Nôị và Tp Hồ Chí Minh, các chính sách về đơn giản hoá thủ tục, chính sách điều tiết không tải và chính sách xây dựng Việt nam thành trung tâm du lịch quốc tế, nhờ đó làm tăng nhu cầu vận chuyển vận chuyển đi/đến và trung chuyển qua Việt nam. Do đó kiến nghị Nhà nước sớm thành lập một Ban chỉ đạo quốc gia có sự tham gia lãnh đạo các bộ, ngành liên quan. - Đề nghị Nhà nước hổ trợ vè tài chính, tăng cường đầu tư phát triển VNA để đảm nhiệm vai trò của hãng Hnàg không quốc gia trong điều kẹn hội nhập quốc tế phải cạnh trang gay gắt với các tập đoàn và liên minh Hàng không lớn trên thế giới. - Đề nghị Chỉnh phủ cho áp dụng các chính sách đặc thù đối với ngành Hàng không: + Quy định mua sắm đặc biệt đối với máy bay, động cơ và phụ tùng, chính sách thuế đối với nhập khẩu và tiêu thụ nhiên liệu Hàng không. + Đổi mới cơ chế kiểm soát giá cước vận tải Hàng không theo hướng từng bước chuyển từ cơ chế kiểm soát hành chính sang cơ chế xác lập giá cước trên cơ sở cung cầu. + Thực hiện bù giá đối vơi các hoạt động bay vận tải và bay dịch vụ phục vụ yêu cầu xã hội. + áp dụng các hình thức bảo lãnh đa dạng cho Tổng công ty khi vay vốn Nhà nước để đầu tư phát triển theo cơ chế miễn phí và không hạn chế hạn mức mức bảo lãnh hoặc thông qua sử dụng các quỹ hổ trợ bảo lãnh các chứng chỉ do Nhà nước phát hành dành cho Việt nam. Đối với lĩnh vực đầu tư cho CNTT, qua phân tích đánh giá thực trạng, thấy rằng Tổng công ty Hàng không Việt nam đang ở trình độ thấp so với các hãng Hàng không khác trong khu vực. Việc thiếu thống nhất quản lý CNTT trong toàn Tổng công ty đang ngày càng tăng thêm sự rối loạn và chậm trễ trong đầu tư. Cơ chế quản lý và ra quyết định còn nhiều bất cập. Từ đó, có một số kiến nghị sau: - Cho tiến hành mời tư vấn (chào cạnh tranh) nước ngoài có kinh nghiệm quản lý về hàng không và có trình độ chuyên môn về CNTT cao để hoạch định chiến lược tổng thể. - Cho mời tư vấn triển khai ngay việc xây dựng ngân hàng dữ liệu chung của Tổng công ty và chương trình đặt giữ chổ cho VNA. - Kiện toàn bổ sung các phần mềm ứng dụng cho các lĩnh vực tài chính, thương mại, quản lý hành chính, quản lý kỷ thuật. - Tiến hành xây dựng các chính sách đối với những người làn công tác tin học trong Tổng công ty để thu hút chất xám và tạo sự gắn kết giữa họ với Tổng công ty. - Xây dựng Trung tâm điều hành CNTT đảm bảo các tiêu chuẩn kỷ thuật điều kiện môi trường và phát triển. - Cho tiến hành biên soạn quy chế khai thác, sử dụng và quản lý hệ thống CNTT trong Tổng công ty để đảm bảo an toàn, bí mật và hiệu quả của các hệ thống đó. - Phân công 1 Phó Tổng giám đốc chuyên trách về KHCN đặc biệt chú ý về CNTT Lời kết luận Đứng trước thực trạng của khu vực thế giới, nhiệm vụ khó khăn đặt ra cho chúng ta là làm thế nào để có thể đi tắt, đón đầu, hoà vào nhịp phát triển ngày càng mạnh mẽ hiện nay. Hàng không Việt nam, muốn không bị tụt hậu so với thế giới, muốn hoà nhập chung với khu vực thì phải tìm ra được những bước tiến mới phù hợp với thực trạng của đất nước hiện nay với xu hướng và yêu cầu phát triển của xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ TCTHKVN tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát trong kế hoạch phát triển 5 năm 2001-2005 của Tổng công ty là: Xây dựng Tổng công ty Hàng không Việt nam trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh, lấy kinh doanh vận tải Hàng không làm cơ bản, đồng thời phát triển đa dạnghoá ngành nghề kinh doanh, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, phát huy vai trò của một ngành kinh tế kỷ thuật mũi nhọn, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng. Từ nay cho tới năm 2010, xây dựng Viêtnam airlines thành Hãng hàng không có bản sắc riêng, hoạt động có uy tín, hoạt động bay an toàn, có năng lực cạnh tranh, kinh doanh có hiệu quả, hoạt động bay trong nước và bay quốc tế trong khu vực là chủ yếu, kết hợp bay xuyên lục địa. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư CNTTvà từ đó nhằm tìm ra những giải pháp kịp thơì góp phần đưa Hnãg hàng không trở thành một Hãng hàng không mạnh trong khu vực và trên thế giới. Mặc dù đã làm hết sức mình nhưng đề án không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được sự đóng góp của cô giáo và những ai quam tâm đến đề tài. Em xin trân trọng cảm ơn Sinh viên Lê Thị Hải Yến Tài liệu tham khảo Giáo trình "Kinh tế đầu tư" xuất bản năm 1998 nhà xuất bản Giáo dục chủ biên PGS.PTS Nguyễn Ngọc Mai. Giáo trình "Quản lý dự án đầu tư " xuất bản năm 2000 nhà xuất bản Giáo dục chủ biên Th.s Từ Quang Phương. Giáo trình "Quản trị tài chính doanh nghiệp" xuất bản năm 1997 nhà xuất bản thống kê chủ biên PTS. Vũ Duy Hào-Đàm Văn Huệ. Sách "CNTT tổng quan và một số vấn đề cơ bản "xuất bản năm 1998 nhà xuất bản giao thông vận tải chủ biên GS. Phan Đình Diệu. Sách "Mạng căn bản" xuất bản năm 2000 nhà xuất bản thống kê Sách "ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội -2001. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 1996-2000 Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư CNTT giai đoạn 1996-2002. Báo cáo tổng kết đầu tư 1996-2000. Chiến lược phát triển Hãng hàng không giai đoạn 2001-2010. Cơ cấu tổ chức, quản lý Tổng công ty Hàng không Việt nam. Dự thảo chiến lược phát triển CNTT và cấu trúc tổng thể của Tổng công ty. Kế hoạch chiến lược CNTT của VNA do Unisys lập. Nghị quyết lãnh đạo công tác phát triển KH&CN đến năm 2006. Nghị định của Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt nam. Tạp chí Hàng không Bản tin Hàng không Chuyên đề thực tập, đề án tiểu luận, luận văn. Trang web: www.vietnamair.com.vn. Mục lục Lời mở đầu ..1 Chương I ..3 Lý luận chung về đầu tư và công nghệ thông tin ..3 Lý luận về đầu tư..............................................................3 Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động đầu tư.............3 Khái niệm..................................................................................4 Đặc điểm...................................................................................5 Phân loại hoạt động đầu tư....................................................... Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp...................................7 Khái niệm đầu tư trong doanh nghiệp......................................7 Nội dung cơ bản của đầu tư trong doanh nghiệp......................8 Vốn và nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp........................11 Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp.....13 II. Lý luận về công nghệ thông tin..........................................14 Khái niệm..........................................................................................14 Cơ cấu của công nghệ thông tin.......................................................15 Vai trò của công nghệ thông tin.......................................................17 Quá trình phát triển của công nghệ thông tin................................23 Chương II.................................................................................................25 Thực trạng hoạt động đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin của hãng Hàng không quốc gia Việt nam.............................................................................................................25 Đánh giá khái quát ngành hàng không.............................25 Lịch sử hình thành và phát triển...........................................25 Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý.......................................26 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của Tổng công ty.......................................................................................30 Đặc điểm đầu tư......................................................................30 Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư...............................31 Đấnh giá thực trạng đầu tư trong lĩnh vực Công nghệ thông tin ở Tổng công ty Hàng không Việt nam..................................................................................32 Thực trạng về vốn và nguồn vốn đầu tư...............................32 Thực trạng về vốn và nguồn vốn đầu tư chung........................32 Thực trạng về vốn và nguồn vốn đầu tư CNTT......................37 Thực trạng đầu tư vào CNTT tại Tổng công ty..................42 2.1 Đầu tư vào cơ sở hạ tầng.........................................................43 Đầu tư vào máy móc thiết bị..................................................50 Đầu tư và nguồn nhân lực......................................................51 Kết quả hoạt động đầu tư vào lĩnh vực CNTT....................53 3.1 Kết quả hoạt động đầu tư.........................................................53 3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................................55 Đánh giá chung...............................................................57 Đánh giá việc tuân rhủ của Nhà nước về đầu tư và đấu thầu..........................................................................................57 Những tồn tại và hạn chế trong việc triển khai đầu tư CNTT.......................................................................................58 Chương III................................................................................61 Dự báo và những giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho công nghệ thông tin ở Tổng công ty Hàng không Việt nam..................................61 Định hướng phát triển....................................................61 Chiến lược tổng quát...............................................................61 Định hướng phát triển lĩnh vực CNTT.......................................................................................61 Các bộ chương trình trọng tâm cần đầu tư CNTT.......................................................................................63 Dự báo..............................................................................64 Môi trường kinh tế-xã hội và chính sách điều tiết vận tải Hàng không.............................................................................64 Thị trường vận tải Hàng không Việt nam........................................64 Thị trường vốn.........................................................................66 Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư...................................................66 Giải pháp.........................................................................67 I1. ở tầm vĩ mô.......................................................................................67 Giải pháp về cơ chế chính sách của Nhà nước......................67 Giải pháp về chính sách ưu đãi của Nhà nước.................................69 II2. ở tầm vi mô.....................................................................................71 Giải pháp đầu tư về vốn.........................................................71 Giải pháp đầu tư về cơ sở hạ tầng.........................................72 Giải pháp đầu tư về máy móc thiết bị...................................75 Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực .......................75 Giải pháp khác........................................................................76 Một số kiến nghị.............................................................78 Lời kết luận............................................................................83 Tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0049.doc
Tài liệu liên quan