Thực trạng & Giải pháp nâng cao hoạt động đấu thầu tại Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông

LỜI NÓI ĐẦU Việt nam đang trong thời kì chuyển đổi phát triển nền kinh tế thị trường, thúc đẩy quá trình CNH – HĐH đất nước. Để tạo tiền đề cho công cuộc CNH – HĐH ngành xây dựng là yếu tố cơ bản đảm bảo cơ sở vật chất cho đất nước nên luôn được Nhà nước quan tâm chú trọng. Việc Nhà nước ban hành Quy chế Đấu thầu đã trở thành một công cụ hữu hiệu, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng cơ bản. Quy chế Đấu thầu ngày càng được hoàn thiện điều này buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp nâng cao hoạt động đấu thầu tại Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì không ngừng ngày càng nâng cao năng lực của mình, đảm bảo chất lượng công trình cũng như hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của ngành xây dựng. Như vậy, doanh nghiệp nào đảm bảo được các điều kiện tiêu chuẩn thì khả năng trúng thầu của doanh nghiệp đó sẽ cao hơn các doanh nghiệp khác. Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông, được tiếp cận với kiến thức thực tế, tiếp thu và học hỏi những kiến thức thực tế về đấu thầu nên em quyết định chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động đấu thầu tại Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông” Nội dung chuyên đề được chia thành 3 phần: Chương I: Lý luận chung về đấu thầu. Chương II: Hoạt động đấu thầu của Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông. Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông. Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Minh cùng các anh chị cán bộ phòng Kế hoạch – XN XDCTGT đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian và khả năng có hạn , chuyên đề của em không tránh khỏi những hạn chế, em rất mong thầy và các anh chị góp ý để em hoàn thành chuyên đề này tốt hơn. CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU. Khái niệm về đấu thầu. Đấu thầu được xem là một phương thức ưu việt trong mua bán hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động đấu thầu được phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, người bán thì nhiều mà người mua thì ít. Để nhận thầu được công trình các nhà thầu không ngừng nâng cao năng lực của mình, tập chung nguồn lực để tham gia đấu thầu, hoàn thiện phương pháp lập hồ sơ dự thầu... Thuật ngữ đấu thầu đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xưa. Theo từ điển tiếng Vệt thì đấu thầu được giải thích là việc “đọ công khai, ai nhận làm, ai nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng”. Theo từ điển Bách khoa Việt nam 95 thì đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng công trình công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng công trình để người nhận xây dựng công trình công bố giá mà mình muốn nhận. Người nào có điều kiện phù hợp với mức giá thấp nhất sẽ được lựa chọn. Theo nghị định số 14/ 2000/NĐ - CĐ kèm theo nghị định 88/ 1999/NĐ - CĐ thì đấu thầu được hiểu là “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu”. Bên mời thầu: là chủ đầu tư, chủ dự án công trình hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ đầu tư, chủ dự án được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu. Nhà thầu : là tổ chức kinh tế có đẩy đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Mục tiêu của công tác đấu thầu là trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, tính công bằng và minh bạch trong quá trình đầu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả kinh tế của các dự án. Điều kiện thực hiện đấu thầu. Điều kiện chung: Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định. Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với bên Nhà thầu. Có giấy phép đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy phép đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền cuả nhà sản xuất. Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trong trường hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là một nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu dưới hình thức là nhà thầu chính liên danh hoặc đơn phương. Đối với bên mời thầu: Không được phép tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức. Các phương thức đấu thầu. ở Việt nam hiện nay có 3 phương thức đấu thầu. tuỳ theo quy mô và tính chất của các dự án mà có các phương thức đấu thầu cho phù hợp. -Đấu thầu một túi hồ sơ :là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Theo phương thức này cùng một lúc nhà thầu phải nộp cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong một túi hồ sơ, khi mở hồ sơ thì đồng thời mở đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính, đề xuất tài chính của các nhà thầu đều được bên mời thầu nắm được. - Đầu thầu hai túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Ngoài ra tính điểm tổng hợp cho cả hai đề xuất tài chính và kỹ thuật tuỳ theo phương thức đánh giá hồ sơ dự thầu những đề xuất tài chính của những nhà thầu không đạt yêu cầu về kỹ thuật được giữ bí mật ở Việt Nam phương thức này luôn được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn, trên thế giới áp dụng cả với đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá, với những công trình có đặc tính kỹ thuật đặc biệt, đảm bảo tính khách quan khi lựa chọn tiêu chuẩn kỹ thuật. -Đầu thầu hai giai đoạn: Phương thức này áp dụng cho các trường hợp sau +Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên: +Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp. + Dự án hợp đồng theo kiểu chìa khoá trao tay. Quá trình thực hiện phương thức này như sau a. Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sư bộ gồm đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính(chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ chính thức của mình. b. Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu. Các hình thức đấu thầu. 4.1. Đấu thầu rộng rãi. Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ m-ời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chu yếu được áp dụng trong đấu thầu. 4.2. Đấu thầu hạn chế Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có các điều kiện sau: a Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu b Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu cần phải tiến hành đấu thầu hạn chế c Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: -Trường hợp bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo thủ tướng chính phủ về nồi dung chỉ định thầu xem xét phê duyệt. -Gói thầu có tính nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia,bí mật an ninh,bí mật quốc phòng do thủ tướng chính phủ quyết định. - Gói thầu có tính chất đặc biệt do Thủ tướng chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan. Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau: + Lý do chỉ định + Kinh nghiệm và năng lực về mắt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được chỉ định thầu. +Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu. 4.4. Chào hàng cạnh tranh Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp bằng fax,bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. 4.5.Mua sắm trực tiếp Trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 4 của quy chế đấu thầu, hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã được thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đẻ thực hiện gói thầu. 4.6.Mua sắm đặc biệt: Hình thức này được áp dụng với các ngành nghề hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng công trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoặch và Đầu tư để trình thủ tướng chính phủ quyết định. 4.7.Tự thực hiện Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 4 của quy chế này (ngoài phạm vi quy định tại Điều 63của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng) ĐẤU THẦU XÂY LẮP. Hoạt động xây lắp. Hoạt động xây lắp là quá trình lao động tạo ra những sản phẩm cho nên kinh tế quốc dân nhằm phục vụ sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao của mọi thành viên trong xã hội. Đây là lĩnh vực tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế như: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp , hiện đại hoá, lắp đặt máy móc thiết bị, sửa chữa các công trình... Xây dựng là một ngành kinh tế quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, nó tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật cơ sở hạ tầng và những tài sản cố định mới phục vụ đời sống con người và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển. Những đơn vị doanh nghiệp hoạt động về xây dựng được gọi chung là các đơn vị thi công xây lắp nhận thầu. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng Đặc điểm của sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng đó chính là những công trình xây dựng và các bộ phận cấu thành nên chúng, cùng những giá trị công việc có tính chất xây lắp do lao động tạo ra trong lĩnh vực xây dựng. Sản phẩm xây dựng thường có các đặc điểm sau: Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định lâu dài, có kính thược lớn chi phí lớn. Thời gian để sản phẩm xây dựng phát huy tác dụng dài, do đó việc thu được vốn từ các công trình này thường lâu dài. Vì vậy, những sai sót trong quá trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến sự phát huy hiệu quả của các sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng là các công trình nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ, giá trị sử dụng lâu dài có khi hàng trăm năm, hàng nghìn năm và thậm chí là vĩnh viễn. Các sản phẩm xây dựng được phân bố tản mạn ở tất cả mọi nơi trên lãnh thổ. Điều này nói lên giá trị lớn lao của các sản phẩm xây dựng. Các sản phẩm xây dựng sẽ hoạt động ngay tại nơi nó được mà nó được tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa hình có ảnh hưởng trực tíêp đến sự phát huy hiệu quả của các sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành về cả phương diện cung cấp nguyên vật liệu lẫn việc sử dụng các sản phẩm của ngành xây dựng. Sản phẩm xây dựng cố định tại vị trí mà nói được tạo ra nên nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ sản phẩm mà nó tạo ra. Đặc điểm của ngành xây dựng. Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, nó luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó khăn cho việc cải thiện điều kiện cho người lao động, tăng chi phí cho việc vận chuyển máy móc thiết bị cũng như nhân công phục vụ thi công công trình. Xuất phát từ đặc điểm này đỏi hỏi các tổ chức xây dựng cần có một phương pháp tổ chức sản xuất linh hoạt, tận dụng tối đa lực lượng sản xuất tại chỗ và liên kết tại chỗ, chú ý đến chi phí vận chuyển khi lập giá dự toán tranh thầu. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự phát triển rộng khắp các loại hình dịch vụ phục vụ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Thời gian xây dựng các công trình thường kéo dài. Điều này làm cho nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình, các dự án đầu tư và vốn sản xuất của các đơn vị doanh nghiệp thi công công trình bị ứ đọng trong suất quá trình thực hiện thi công công trình. Thời gian xây dựng các công trình kéo dài như vậy làm cho việc thi công công trình khó tránh khỏi những tác động tiêu cực của tự nhiên cũng như của xã hội từ đó làm giảm hiệu quả trong quá trình sản xuất xây dựng. Do đó, trong quá trình tổ chức thi công thực hiện công trình các doanh nghiệp cần đưa ra các phương án thời gian hợp lý, dự trữ hợp lý... Ngành xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, điều kiện làm việc do các sản phẩm của ngành phần lớn được tiến hành ngoài trời. ảnh hưởng của thời tiết thường gây ra sự gián đoạn thi công công trình, năng lực sản xuất của các tổ chức thi công công trinh không được phát huy tối đa tù đó gây khó khăn cho việc lựa chọn hình thức thi công, đòi hỏi phải dự trữ vật tư cho thi công, máy móc thiết bị... Xuất phát từ thực tế đó đỏi hỏi các đơn vị xây dựng phải lập tiến độ thi công hợp lý, chú ý đến độ bền chắc của vật liệu, thiết bị, chú ý đến các yếu tố thời tiết khi tham gia tranh thầu, cải tiến phương pháp xây dựng phù hợp với các yếu tố thời tiết đảm bảo cho việc thực hiện tiến độ công trình. Các sản phẩm xây dựng rất phức tạp. Điều này đỏi hỏi các đơn vị thi công công trình phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị và thiết kế xây dựng, phối hợp chạt chẽ với các tổ chức các ban ngành có liên quan để nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện thi công. Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Điều kiện thuật lợi sẽ đem lại hiệu quả cao cũng như lợi nhuận cao hơn và ngược lại. Nhìn một các tổng quát thì tốc độ phát triển của ngành xây dựng chậm hơn so với tốc độ phát triển của các ngành khác. Các đăc điểm nổi bật trên đây của ngành xây dựng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tất cả các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm của ngành xây dựng cũng như chất lượng sản phẩm ngành trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trình tự tổ chức đầu thầu trong xây lắp. Sơ tuyển nhà thầu. Sơ tuyển nhà thầu được tiến hành với các gói thầu có giá trị từ 300 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hoá và 200 tỷ đồng trở lên đối với xây lắp công trình. Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu, các gói thầu có giá trị dưới mức quy định trên cũng có thể tổ chức sơ tuyển nhà thầu trên cơ sở quyết định của người có thẩm quyền trong kế hoạch đấu thầu được duyệt. Thời gian sơ tuyển kể từ khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến khi công bố kết quả đối với đấu thầu quốc tế không quá 90 ngày, đối với đấu thầu trong nước không quá 60 ngày. Khuyến khích rút ngắn thời gian sơ tuyển. Sơ tuyển nhà thầu được tiến hành qua các bước: Lập hồ sơ sơ tuyển. Thông báo mời sơ tuyển. Nhận và bảo quản hồ sơ mời sơ tuyển. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển. Trình duyệt kết quả dự sơ tuyển. Thông báo kết quả sơ tuyển. Hồ sơ mời thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu, các tổ chức đơn vị thi công xây dựng có đủ điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì sẽ tới mua hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu là do bên mời thầu thực hiện hoặc do chuyên gia thực hiện. Hồ sơ mời thầu phải đảm bảo chính xác, rõ ràng, đầy đủ, khách quan và phù hợp với các căn cứ lập hồ sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu gồm có các nội dụng sau: Thư mời thầu. Mẫu đơn dự thầu. Chỉ dẫn đối với nhà thầu. Các loại thuế theo quy định của luật pháp. Hồ sơ thiết kế kèm theo bản tiên lượng và thiết kế kỹ thuật. Tiến độ thi công. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Điều kiện hợp đồng. Mẫu bảo lãnh dự thầu. Mẫu thoả thuận hợp đồng. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Hồ sơ dự thầu. Nội dung của hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm: Các nội dung về hành chính pháp lý: +Đơn dự thầu hợp lệ. +Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. +Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. +Văn bản thoả thuận liên danh ( nếu liên danh dự thầu) Các nội dung về kỹ thuật: +Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu. +Tiến độ thực hiện hợp đồng. +Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, vât tư xây dựng. +Các biện pháp đảm bảo chất lượng. Các nội dung vè thương mại, tài chính: +Giá dự thầu kem theo thuyết minh và biểu giá chi tiết. +Điều kiện tài chính nếu có. Điều kiện thanh toán ( nếu có). Sau khi hoàn tất hồ sơ dự thầu, nhà thầu gửi cho bên mời thầu theo thời gian và địa chỉ ghi trong hồ sơ mời thầu hoặc thư mời thầu. Hồ sơ dự thầu gửi đi phải được niêm phong, bên mời thầu có tránh nhiệm bảo quản hồ sơ dự thầu không được mở trước giờ quy định. Nhà thầu có thể gửi hồ sơ dự thầu trực tiếp hoặc qua bưu điện. Đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc lựa chọn được nhà thầu tốt hay không phụ thuộc vào tính chính xác, khách quan và công bằng của chủ đầu tư dự án. Do vậy, các chuyên gia phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu phải có đủ năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Công việc mở thầu được tiến hành công khai theo ngay, giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu hoặc thư mời thầu và không được quá 48 tiếng kể từ thời điểm đóng thầu ( trừ ngày nghỉ theo quy định của nhà nước). Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trươc khi tiến hành đánh giá và quản lý. Với đấu thầu xây lắp thì đánh giá được tiến hành: đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết, đánh giá tổng hợp. Đánh giá sơ bộ: bao gồm việc xem xét tính hợp lý của hồ sơ dự thầu, làm rõ hồ sơ dự thầu, loại bỏ những hồ sơ không hợp lệ. Đánh giá chi tiết: +Đánh giá về mặt kỹ thuật. +Đánh giá về mặt tài chính. Đánh giá tổng hợp: đây là bước cuối cùng nhằm chọn ra nhà thầu đáp ứng được yêu cầu tốt nhất của bên mời thầu, của chủ đầu tư. Kết quả đấu thầu. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu có hồ sơ hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói thầu hoặc giá dự toán, tổng dự toán được duyệt sẽ được xem xét trúng thầu. Kết quả đấu thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt. Kết quả đấu thầu được thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự, kể cả nhà thầu trúng thầu hoặc không trúng thầu. Nếu không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ kết quả đấu thầu cũng phải thông báo cho các nhà thầu được biết. Thương thảo, ký kết hợp đồng. Bên mời thầu gửi thông báo trúng thầu cho nhà thầu nào trúng thầu kem theo bản dự thảo hợp đồng. Hai bên sẽ tiến hành thương thảo hợp đồng nhằm giải quyết những vấn đề còn vướng mắc, tồn tại, chưa oàn chỉnh nhằm đi đến thống nhất để tiến đến ký kết hợp đồng chính thức giữa hai bên. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Căn cứ vào tính chất và thời hạn của gói thầu có thể chia ra các loại hợp đồng như sau: Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng theo giá khoán, được áp dụng với những gói thầu xác định rõ về số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian tiến độ thi công. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì sẽ được ngưòi có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Hợp đồng chìa khoá trao tay: là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu được thực hiện thông qua nhà thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tham gia giám sát trong quá trình thực hiện dự án, nghiệm thu và nhận ban giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký. Hợp đồng có điều chỉnh giá: là hợp đồng áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điển ký kết hợp đồng không đủ điều kiện để xác định về số lượng và chất lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do chính sách của Nhà nước thay đổi. Hợp đồng này phải có thời hạn trên 12 tháng. Khi ký kết hợp đồng nhà thầu trúng thầu phải nộp bảo lãnh hợp đồng đã ký cho bên mời thầu nhằm đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong trường hợp đặc biệt, cần yêu cầu bảo lãnh hợp đồng cao hơn phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Bảo lãnh hợp đồng có hiệu lực cho đến khi chuyển sang nghĩa vụ bảo hành hoặc bảo trì. Cách tính giá dự thầu. Giá dự toán hay giá trị dự toán xây lắp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí để xây dựng công trình. Chỉ tiêu này được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo một trình tự nhất định và đóng vai trò là giá cả của sản phẩm xây dựng. Giá dự toán được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công. Dự toán công trình là giới hạn tối đa về vốn được sử dụng cho công trình, là cơ sở để lập kế hoạch vốn đầu tư và quá trình quản lý sử dụng vốn đầu tư, là căn cứ để xác định giá đấu thầu trong quá trình đấu thầu và chọn thầu xây dựng. Việc tính giá dự thầu dựa vào giá trị dự toán công trình xây dựng do Nhà nước ban hành. Bảng tổng hợp dự toán xây lắp hạng mụ công trình xây dựng. TT Khoản mục chi phí Cách tính I. Chi phí trực tiếp 1 chi phí vật liệu VL 2 chi phí nhân công NC 3 chi phí máy M Cộng chi phí trực tiếp T=VL+NC+M II. Chi phí chung C=P*NC III. Thu nhập chịu thuế tính trước TL=(T+C)*tỷ lệ quy định Giá trị dự toán xây lắp trước thuế gxl=(T+C+TL) IV. Thuế giá trị gia tăng đầu vào VAT=gxl*Tgtgt Giá trị dự toán sau thuế Gxl= ( T+C+TL)+ VAT Trong đó: P: Định mức chi phí chung(%). TL:Thu nhập chịu thuế tính trước. gxl :Giá trị dự toán xây lắp trước thuế. Gxl :Giá trị dự toán xây lắp sau thuế. Tgtgt: Mức thuế giá trị gia tăng quy định VAT:Tổng số thuế gtgt đầu vào. Chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí chi thẳng cho việc sản xuất kinh doanh của một loại sản phẩm nào đó, có thể hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất loại sản phẩm đó: chi phí vật liệu, chi phí tiền lương chính của công nhân xây lắp, chi phí máy thi công, chi phí trực tiếp khác. Chi phí vật liệu: + Chi phí vật liêu bao gồm chi phí vật liêu chính, vật liệu phụ và vật liuêụ luôn chuyển, cấu kiện chi tiết. Chi phí vật liệu không bao gồm dầu mơ dùng cho máy thi công, vật liệu dùng cho công trình tạm nhỏ. + Chi phí vật liệu tính theo giá nhập kho: giá thành thực tế vật liệu tự sản xuất, giá cơ bản của vạt liệu do các bộ phận sản xuất phụ có hạch toán nội bộ, giá sản xuất vật liệu do các xí nghiệp hạch toán độc lập sản xuất, giá thio trường nếu mua trên thị trường tự do. + Chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong trực tiếp phí. Chi phí tiên lương chính của công nhẫn xây lắp: bao gồm chi phí tiền lương trực tiếp và phụ cấp lương của công nhân xây lắp. Chi phí tiền lương chính của công nhân xây lăp không bao gồm tiên lương cuỉa công nhân điều khiển mây thi công, tiền lương công nhân van chuyển vật liệungoài cự li thi công do mặt bằng hẹp. Chi phí co may thi công: bao gồm chi phí một lân và chi phí thường xuyên. Chi phí một lần là chi phí phát sinh một lần và được phân bổ dần vào chi phí sử dụng máy trong khoang thời gian quy định. Chi phí thương xuyên la chi phí luôn phát sinh trong quá trình sử dụng máy, cần thiết cho máy hoạt động ( khấu hao, phi tổn, phí nhiên liệu, phí dầu mỡ, lương công nhân điều khiển... ). Mức chi phí thường xuyên này phụ thuộc vào thời gian sử dụng máy. Chi phí trực tiếp khác: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình thi công xây lắp ngoài các khoản trên: chi phí điên, chi phí ánh sáng thi sông, bảo dưỡng bê tông, chuẩn bị mặt bằng, chênh lệch vận chuyển vật liệu... Chi phí gián tiếp. Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí chung phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, không thể hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất loại sản phẩm nào đó mà phải gián tiếp qua phân bổ. Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến việc phục vụ, quản lý và tổ chức thi công nói chung: chi phí quản lý hành chính, chi phí tổ chức thi công, chi phí phục vụ công nhân... Thu nhập chịu thuế tính trước. Được tính bằng phần trăm chi phí trực tiếp và chi phí chung theo từng loại công trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trước dùng để nộp thuế thu nhập và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước. Đây là khoản dùng để trả số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp xây dựng đã ứng trả khi mua các loại vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... chưa được tính vào chi phí vật liệ, chi phí chung, máy thi công, doanh thu xây lắp trước thuế và phần VAT mà doanh nghiệp phải nộp. 5. Vai trò của đấu thầu xây lắp Trong hoạt động xây dựng cơ bản hiện nay đấu thầu là một biện pháp sử dụng trong cơ chế cạnh tranh thị trường nhằm tiết kiệm, hạ giá thành một cách hợp lý, giảm chi phí đầu tư và mua được hàng hoá một cách tốt nhất có thể. Do đó nó có vai trò rất lớn đến các chủ thể tham gia đấu thầu - Đối với chủ đầu tư Qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ thu được phương án thực hiện dự án tối ưu nhất. Giúp chủ đầu tư tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trang lãng phí và thất thoát vốn trong quá trình thực hiện thi công và đạt được mục đích. Thông qua đấu thầu, các nhà đầu tư sẽ tìm ra có năng lực, uy tí, kinh nghiệm để đảm bảo thực hiện công trình đúng tiến độ với chất lượng cao. Từ đó nâng cao được chất lượng sản phẩm, hạ thấp được giá thành sản phẩm Đấu thầu góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn về xây dựng , về quy chế đấu thầu sâu và rộng. Khi lập dự toán, đánh giá hồ sơ, đàm phan kí kết hợp đồng các nhân viên có điều kiện cọ sát, nâng cao nghiệp vụ. Từ đó tránh được tình trạng gian lận, ăn cắp nguyên vật liệu, thay đổi thiết kế trong quá trình đấu thầu hoặc tiến hành xây dựng công trình - Với các nhà thầu ( đơn vị xây dựng) Đảm bảo được thị trường đầu ra: khi trúng thầu, nhà thầu sẽ kí kết hợp đồng và điều này được đảm bảo bằng pháp luật khi đó sản phẩm sẽ được tiêu thụ một cách chắc chắn Đấu thầu là nhân tố thúc đẩy các công ty xây dựng phải hoàn thiện mình hơn về mọi mặt: quản lý tổ chức, nâng cao trình độ, năng lực nhân sự, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ… từ đó nâng cao chất lượng công trình, tăng uy tín của mình tren thị trường tạo ra lợi thế so sánh trong cạnh tranh nâng cao khả năng thắng thầu Đấu thầu được tiến hành một cách công khai và bình đẳng thúc đẩy các đơn vị chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia dự thầu và kí kết hợp đồng Qua đấu thầu các nhà thầu sẽ tích luỹ được các kinh nghiệm trong cạnh tranh, tiếp thu được kiến thức khoa học hiện đại trong xây dựng công trình - Đối với nền kinh tế quốc dân Đấu thầu góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đặc biệt là thúc đẩy tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Đấu thầu xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả và tín tiết kiệm trong quá trình sử dụng vốn Đấu thầu tạo ra sự phát triển của thị trường xây dựng trong nền kinh tế thị trường hiện nay tạo ra môi trường xây dựng một cách thuận lợi và công bằng trong quá trình hoạt động Đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. Để tổ chức quản lý công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao nhà nước cần có cơ chế, chính sách điều chỉnh phù hợp và chặt chẽ, tức là nâng cao trình độ đội ngũ của cán bộ quản lý công tác đấu thầu. Hiện nay các cơ quan quản lý Nhà nước chủ yếu chuyển sang việc nghiên cứu ban hành các chính sách, quy chế về đấu thầu cho phù hợp với điều kiện thị trường 6. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả đấu thầu của đơn vị xây dựng Trong hoạt động đấu thầu, các công ty tham gia dự thầu muốn thắng thầu luôn phải đáp ứng các điều kiện của nhà thầu và có giá hợp lý nhất. Tuy nhiên kết quả lại phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như khả năng tài chính, máy móc thiết bị, lực lượng nhân sự, uy tín, kinh nghiệm của nhà thầu. Do vậy, việc xem xét và phân tích những yếu tố tác động đến khả năng thắng thầu của mình giúp cho các công ty tham dự thầu một cách có hiệu quả hơn 6.1. Các nhân tố chủ quan Việc nghiên cứu các nhân tố bên trong của công ty giúp công ty xác định được các điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đưa ra được các giải pháp phát huy được ưu điểm và hạn chế được các nhược điểm góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty Năng lực tài chính của nhà thầu: Trong công tác đấu thầu hiện nay các chủ đầu tư thường xuyên yêu cầu nhà thầu phải có khả năng huy động được một lượng vốn cần thiết để thực hiện công trình. Điều đó cũng xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng. Đó là sản phẩm được tiến hành trong thời gian dài, sản phẩm đơn chiếc và khi hoan thành bàn giao cho chủ đầu tư, chủ đầu tư chấp nhận khi đó mới thanh toán cho nhà thầu. Còn trong quá trình thi công thì vốn nhà thầu tự bỏ. Do đó yếu tố năng lực tài chính luôn được các nhà đầu tư đưa lên hàng đầu. Nhà thầu nào có năng lực tài chính sẽ chiếm ưu thế trong đấu thầu. Khả năng tài chính của công ty lành mạnh và ổn định đem lại mức độ tin cậy cho chủ đầu tư khi giao phó cho nhà thầu thực hiện công trình, khả năng tài chính thể hiện khả năng thực hiện dự án của nhà thầu. Khi tham gia đấu thầu nhà thầu phải nên rõ năng lực tài chính của mình và đây là điều kiện không thể thiếu trong hồ sơ dự thầu Năng lực tài chính được biểu hiện thông qua + Khả năng tài chính tự có: nguồn vốn cố định, nguồn vốn lưu động, quỹ đầu tư phát triển + Khả năng huy động và đảm bảo vốn lưu động của doanh nghiệp: đây là hai yếu tố giúp doanh nghiệp đảm bảo đúng hợp đồng kí kết với chủ đầu tư + Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây nhất, nó thể hiện tính hiệu quả trong kinh doanh ._.của doanh nghiệp Như vậy, để có thể nâng cao năng lực tài chính đảm bảo năng lực cạnh tranh trong đấu thầu các đơn vị xây dựng cần đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn như: các đơn vị xây dựng cần tăng cường mở rộng và phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo có lãi. Lấy lợi nhuận bổ sung cho quỹ đầu tư phát triển. Đa dạng hoá các hình thức kinh doanhvà mở rộng quan hệ tài chính, huy động vốn nhàn rỗi... từ đó đảm bảo cho nguồn vốn của các đơn vị xây dựng luôn ổn định đảm bảo được ưu thế trong cạnh tranh đấu thầu. - Máy móc thiết bị Máy móc thiết bị là một trong 3 yếu tố cấu thành nên tư liệu sản xuất. Nó là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công trình, tiến độ thi công. Các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu tất yếu phải trình bày về năng lực máy móc thiết bị hiện có của mình cho chủ đầu tư xem xét. Nhà thầu nào có tiềm lực về máy móc thiết bị và công nghệ thi công, sẽ thực hiện tốt những kĩ thuật những kĩ thuật phức tạp, cũng như thúc đẩy tiến độ công trình, giảm thiểu chi phí từ đó hạ giá thành sản xuất mà chất lượng công trình vẫn đảm bảo. Máy móc thiết bị thi công chiếm một vị trí quan trọng trong xét tuyển nhà thầu Năng lực máy móc thiết bị được thể hiện + Khả năng huy động máy móc thiết bị cho thi công + Trình độ hiện đại, tiến tiến kĩ thuật cao của máy móc thiết bị, quy trình công nghệ thi công được thực hiện trong quá trình thực hiện dự án + Chiến lược đổi mới công nghệ có ảnh hưởng đến độ tin cậy của nhà đầu tư. Tuy nhiên máy móc thiết bị càng hiện đại thì khấu hao lớn, chi phí máy thi công lớn nên giá bỏ thầu sẽ cao hơn. Để nâng cao khả năng thắng thầu các đơn vị xây dựng cần phải xây dựng phương án sử dụng máy móc hợp lý, tận dụng tối đa may móc thiết bị. Đồng thời liên danh liên kết trong quá trình thực hiện thi công công trình nhằm tân dụng các thiết bị máy móc nhàn rỗi của đơn vị bạn. Điều này đảm bảo cho doanh nghiệp huy động đầy đủ máy móc thiết bị cho việc thi công công trình, nâng cao khả năng trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng. - Cơ cấu, số lượng, trình độ công nhân lành nghề. Cơ cấu lao động hợp lý với sự phân công theo kế hoạch sẽ thúc đẩy nhịp độ làm việc của các khâu. Từ đó thúc đẩy tiến độ giảm thiểu thời gian thi công, tăng cường hiệu quả trong công việc giảm hao phí lao động, dẫn đến giảm giá thành - Trình độ của ban lãnh đạo, quản lý dự án Trình độ của cán bộ quản lý linh hoạt khi xử lý các thay đổi của các nhân tố sẽ làm tăng cơ hội thắng thầu trong quá trình cạnh tranh, tạo vị thể của công ty 6.2. Những nhân tố khách quan - Biến động của thị trường: trên thị trường luôn luôn có sự biến động, do vậy dự đoán được nhu cầu thị trường, cũng như ảnh hưởng của nó đến quá trình tiến hành tham gia dự thầu. Đặc biệt trong việc dự báo giá của các nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến việc xác định giá dự thầu của doanh nghiệp - Từ phía các nhà thầu khách ( đối thủ cạnh tranh) Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Quy mô, trình độ của đối thủ cạnh tranh có tính chất quyết định cạnh tranh nhau trong đấu thầu - Từ phía nhà nước Cường độ hoạt động của các công ty còn chịu ảnh hưởng của các quy định về mức giá, khung giá và các chế tài yêu cầu của doanh nghiệp phải tuân thủ do hoạt động kinh doanh của các nhà thầu còn nằm trong tầm kiểm soát của nhà nước thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Một cơ chế thoáng sẽ thúc đẩy sự phát triển, ngược lại nó sẽ kìm hãm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Những nhân tố khác: ngoài những nhân tố trên thì còn những nhân tố khác ảnh hưởng tới khả năng thắng thầu của công ty như: thời gian hoạt động, địa điểm, nguồn nguyên liệu, chi phí nhân công, chi phí vận chuyển... CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI XÍ NGHIỆP CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP: Quá trình hình thành và phát triển: Tên xí nghiệp: Xí Nghiệp Xây Dựng Công Trình Giao Thông trực thuộc công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông thuộc bộ giao thông vận tải. vốn kinh doanh: Trong đó + Vốn cố định: + Vốn lưu động: Bao gồm các nguồn vốn + Vốn ngân sách nhà nước cấp: + Vốn doanh nghiệp tự bổ xung: TàI khoản: 710A00017- số giao dịch ngân hàng công thương Thanh Xuân- Hà Nội. Quá trình hình thành: Năm 1993 căn cứ theo quyết định số 617/QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/2/1996 đổi tên công ty thành: công ty vật tư kỹ thuật và vận tải. Năm 1996 theo quyết định số 83/QĐ-TCCB-LĐ cho phép công ty vật tư kỹ thuật và vận tải được thành lập “ Xí nghiệp xây dựng giao thông và dịch vụ du lịch” trực thuộc công ty. Năm 1996 theo quyết định số 2053/QĐ/TCCB-LĐ đổi tên “ xí nghiệp xây dựng giao thông và dịch vụ du lịch” thành “ Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông” trực thuộc công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông thuộc bộ giao thông vận tải. Lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp: Xây dựng các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi và san lấp mặt bằng. Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp. Sản xuất, kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn. Xây dựng các công trình xử lý chất thải. Bộ máy tổ chức của xí nghiệp: Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế phụ thuộc, có tư cách pháp nhân theo sự uỷ quyền của ông tổng giám đốc công ty, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng dấu riêng. Sơ đồ bộ máy tổ chức của xí nghiệp: Phòng thiết bị Phòng kế toán Phòng kĩ thuật Phòng kế hoạch Phòng hành chính Các đội xe Các đội thi công Các chi nhánh PGĐ phụ trách thiết bị PGĐ phụ trách kĩ thuật PGĐ phụ trách kế hoạch Giám đốc Giám đốc: được nhà nước bổ nhiệm, có quyền điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của xí nghiệp theo chế độ thr trưởng, là một người xây dựng định hướng phát triển, các chiến lược kế hoạch của xí nghiệp, đồng thời là quản lý đIều hành xí nghiệp. Các phó giám đốc: thiện nay xí nghiệp có 3 phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau của xí nghiệp, trong đó có một phó giám đốc phụ trách kế hoạch, một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách thiết bị. Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo lĩnh vực được phân công về uỷ của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền. Phòng hành chính: đây là phòng quản lý tất cả các vấn đề của xí nghiệp. Quản lí về tài sản , nội thất văn phòng, quản lý con dấu chặt chẽ, lưu trữ công văn…. phòng hành chính có trách nhiệm mua sắm văn phòng phẩm, nội thất, quản lý, kiểm tra, sửa chữa điện nước, thiết bị văn phòng, thanh quyết toán tài chính các loại đã chi phí. Phục vụ tất cả các hội nghị giao ban, tổng kết, tiếp khách. Phòng kế hoạch: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kết hợp với đơn vị thi công để báo cáo kế hoạch sản lượng cho các cấp lãnh đạo và các phòng nghiệp vụ. Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm tham mưu cho các đơn vị thi công về mặt kỹ thuật, lập tiến độ thu công cho các đơn vị và hồ sơ đấu thầu, thuyết minh thiết kế, biện pháp thi công. Khảo sát thiết kế các công trình, tổng hợp khối lượng thực hiện và khối lượng theo hồ sơ thiết kế để làm cơ sở báo cáo cấp lãnh đạo. kết hợp với phòng kế toán phân tích tỷ suất lợi nhuận từng công trình, giám sát, kiểm tra , theo dõi từng đơn vị thi công theo đúng hồ sơ thiết kế. Tham gia công tác thẩm định các công trình đã hoàn thành, nghiệm thu khối lượng định kỳ. Phòng kế toán: chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch thu chi tài chính năm, lập báo cáo tài chính, lập các kế hoạch về vốn, chịu trách nhiệm thanh toán công trình, hạng mục công trình khi đã có phiếu giá thanh toán với chủ đầu tư. theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp hạch toán chi tiết từng công trình, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp. Phòng thiết bị: tham mưu cho lãnh đạo xí nghiệp và các phòng nghiệp vụ khác về thiết bị vật tư phục vụ sản xuất, xử lý tình trạng kỹ thuật của xe, máy, thiết bị khi đơn vị báo hỏng không khắc phục được. Kết hợp với phòng kế hoạch, tài chính lập bảng giá,bảng khấu hao cho từng loại thiết bị, từng hạng mục vật tư. Lập kế hoạch sử dụng vật tư thiết bị cho từng dự án, từng công trình theo hồ sơ thiết kế, kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị. Các chi nhánh: các chi nhánh này thực hiện các chức năng và nhiệm vụ do xí nghiệp phân công. Các đội thi công: đây là lực lượng trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Lực lượng nay quyết định đến chất lượng các sản phẩm của xí nghiệp. Các đội xe: chịu trách nhiệm phục vụ về máy móc thiết bị nguyên vật liệu cho các công trình thi công. QUÁ TRÌNH THAM GIA ĐẤU THẦU TẠI XÍ NGHIỆP: Quá trình tham gia đấu thầu của xí nghiệp được tiến hành qua các bước: Tìm kiếm công trình dự thầu Lập hồ sơ dự thầu Nộp hồ sơ dự thầu Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu Kí kết hợp đồng xây dựng Bàn giao công trình, thanh quyết toán Bảo hành bảo dưỡng Tìm kiếm công trình dự thầu: Việc quyết định tham gia dự thầu phụ thuộc vào rất nhiều các yết tố: số gói thầu xí nghiệp đang tham gia đấu thầu, số hợp đồng công ty đang thực hiện, quy mô gọi thầu, tiềm lực của công ty về trình độ kỹ thuật, lao động, vốn.. ngoàira còn tỷ suất lợi nhuận mà hợp đồng thầu đó có thể đem lạI cho xí nghiệp, mức độ ảnh hưởng của gói thầu đó tới khả năng thắng thầu của công ty và đối với các gói thầu sau này. Do đó công việc tiếp thị, tìm kiếm về thông tin các cuộc đấu thầu được xí nghiệp rất chú trọng. Việc tìm kiếm thông tin về các công trình được thực hiện thông qua các hình thức: Đối với hình thức đấu thầu rộng rãi: thì nguồn thông tin chủ yếu có được từ các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, ti vi, báo,…. Thường được bên mời thầu thông báo rộng rãi trên cả nước. Đối với các công trình đấu thầu hạn chế nguồn thông tin có được thông qua thư mời thầu, từ các số ban ngành, từ ti vi, báo đài… tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án mà cấp doanh nghiệp hay sở ban ngành sẽ trực tiếp làm chủ đầu tư. Đặc biệt đối với các sở: sở giao thông công chính, sở xây dựng, sở địa chính, sở thương mại, du lịch, đây là các sở ban ngành trực tiếp tham gia vào quá trình thẩm định dự án. Vì vậy có được thông tin từ các sở ban ngành này được xí nghiệp đánh giá cao để tìm kiếm công trình dự thầu. Nguồn thông tin từ các đối tác trung gian: tuy nhiên để có được thông tin từ các đối tác trung gian thì xí nghiệp phải mất một khoản chi phí cho các nhà môi giới về thông tin của các công trình đấu thầu. Sử dụng trung gian trong việc tìm kiếm thị trường là một hình thức tương đối mới đối với các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Sau khi đã có được nguồn thông tin xét thấy mình có đủ năng lực tham gia, xí nghiệp sẽ dùng công tác marketting để tiếp cận chủ đầu tư dự án để thu thập thông tin, qua đó đánh giá được năng lực của bên mời thầu. Thông qua việc tiếp cận chủ đầu tư giúp xí nghiệp xác minh được năng lực tài chính cũng như khả năng của chủ đầu tư, xem xét được tình hình thực tế của chủ đầu tư. Đồng thời bên mời thầu cũng nắm bắt được các thông tin về nhà thầu, qua đó đánh giá được năng lực của công ty một cách dễ dàng nhất, đây cũng là quá trình quan trọng quyết định đến việc có lựa chọn và đặt niềm tin vào công ty của chủ đầu tư. Nếu nhà thầu có ý định tham gia dự thầu thì sẽ tiến hành việc xem xét thực tế công trình, đây cũng là cơ hội để các nhà thầu đánh giá, xem xét ý tưởng thi công và kiểm tra khối lượng thực tế với khối lượng mời thầu một cách sơ bộ nhất. Từ đó xem xét đánh giá xem yêu cầu của nhà đầu tư có phù hợp với khả năng của công ty, công ty sẽ tính toán các chỉ tiêu để nhận biết có nên tham gia dự thầu hay không. Thông thường khi xây đơn giá công ty thường tính toán trên cơ sở mức lợi nhuận tối thiểu là 3%. Sau khi quyết định tham gia dự thầu xí nghiệp tiến hành mua hồ sơ dự thầu để qua đó đi sâu vaò đánh giá chỉ tiêu cụ thể về yêu cầu của bên mời thầu. Lập hồ sơ dự thầu: Sau khi nhận được hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, xí nghiệp cần nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu để thực hiện chính xác các yêu cầu của chủ đầu tư. lập hồ sơ dự thầu là công viêc đòi hỏi kiến thức, năng lực, công sức và thời gian nhiều nhất, nó tác động mạnh mẽ và có tính chất quyết định đến kết quả của đấu thầu. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác lập hồ sơ dự thầu, xí nghiệp có thể yêu cầu chủ đầu tư cho đi thăm và khảo sát hiện trường để đánh giá đầy đủ các yếu tố liên quan đến việc thực hiện dự án. từ đó dựa trên năng lực của mìnhvà quá trình khảo sát thực địa, xí nghiệp sẽ lập ra hồ sơ dự thầu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu tư. Hồ sơ dự thầu bao gồm các phần chính: + Năng lực về kỹ thuật + Năng lực về tài chính + Dự toán công trình + Các tài liệu khác Trong đó vấn đề về năng lực kỹ thuật, tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình xét thầu. Năng lực kỹ thuật: Bản vẽ thiết kế kỹ thuật. Căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật của dự án công trình trong hồ sơ mời thầu bóc tách khối lượng công cần làm. Kết quả của công việc được thực hiện trong tên lượng dự toán chi tiết. Bảng tiên lượng này do chủ đầu tư tính sẵn. Tiên lượng dự toán chi tiết có vai trò quan trọng trong hồ sơ dự thầu. Bảng tiên lượng thể hiện xem nhà thầu đọc và hiểu rõ công việc nào cần làm và là căn cứ để tính giá dự toán dự thầu. Công việc này, nhóm kỹ thuật phải khẳng định tiên lượng đã bao gồm hết những công việc cần thiết phải làm hay chưa. Nếu có sai lệch, tuỳ theo yêu cầu của bên mời thầu để giải quyết. Do bảng tiên lượng công việc trong hồ sơ mời thầu chỉ có tính chất để tham khảo nên mọi sai sót trong bảng tiên lượng nếu không bị phát hiện sẽ gây thiệt hại cho nhà thầu. Tiến độ thi công: Căn cứ trên hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình, khối lượng các công việc, mặt bằng thi công, điều kiện thi công, yêu cầu chất lượng và thời gian để hoàn thành công trình cũng như khối lượng máy móc nhân công mà xí nghiệp có thể tính toán thời gian xây dựng tối ưu nhất. Việc xây dựng các công trình xây dựng chịu ảnh hưởng rất nhiều của yếu tố thời tiết, máy móc thiết bị,… nên việc tính toán thời gian tiến độ công trình có ý nghĩa quan trọng, nâng cao hiệu quả kinh tế cho nhà thầu khi thực hiện dự án. Ví dụ: trong hồ sơ dự thầu dự án gọi thầu số 2 đoạn km 110+490 – km 120+819 thuộc dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 21A, xí nghiệp đã xem xét, tính toán và đưa ra tiến độ thi công là 240 ngày kể từ ngày khởi công công trình dự án trên. Các công việc được tiến hành liên tục và không nhất thiết là công việc trước phải thực hiện xong thì công việc sau mới bắt đầu tiến hành. Máy móc công nhân huy động của công trình. Khối lượng máy móc, thiết bị cần được huy động cho công trình được thể hiện trong danh sách máy móc thiết bị dự kiến đưa vào thực hiện. Đó là khối lượng máy móc thiết bị sẵn sàng đưa vào hoạt động theo đúng tiến độ huy động khi công ty trúng thầu. Số lượng công nhân cần được huy động cho công trình được tính toán dựa trên khối lượng máy móc, công việc và tiến độ thực hiện. Việc tính toán khối lượng máy móc thiết bị, nhân lực phục vụ cho công trình được tính toán dựa trên khối lượng công việc, tiến độ thi công công trình sao cho đạt hiệu quả tối ưu nhất. Ví dụ: trong dự án cải thiện quốc lộ 21A đoạn km110+490 – 120+819 xí nghiệp đưa ra tính toán máy móc, nhân lực thực hiện cho dự án. Bảng 1: máy móc thiết bị phục vụ cho thi công. LoạI máy Số lượng Sở hữu ô tô vận chuyển máy san 110 cv lu các loạI xe tưới nước máy thuỷ bình máy kinh vĩ 08 xe 02 máy 06 cái 01 cái 02 cái 02 cái Nhà thầu Nhà thầu Nhà thầu Nhà thầu Nhà thầu Nhà thầu Biện pháp thi công: Các căn cứ để đưa ra biện pháp thi công thích hợp: + Căn cứ vào bảng tiên lượng của bên mời thầu. + Căn cứ vào quy trình phạm vi của dự án và các yêu cầu của các chủ đầu tư dự án. + Căn cứ vào năng lực hiện có của xí nghiệp. Biện pháp thi công được thể hiện trên: + Biện pháp bảo đảm an toàn lao động. Việc thi công công trình lao động là ngành chứa nhiều nguy cơ cao về tai nạn lao động. Do đó xí nghiệp phải có biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động. + thuyết minh biện pháp thi công bao gồm khái quát đặc đIểm của công trình, các giảI pháp kỹ thuật thi công. + Sơ đồ bố trí thi công công trình, tạo điều kiện cho việc thực hiện công trình một cách thống nhất có hiệu quả. Ví dụ: Sơ đồ tổ chức thi công cải tạo quốc lộ 21A km 110+490 –km 120+819 của xí nghiệp. Sơ đồ tổ chức tại hiện trường: Giám sát B đội hoàn thiện đội thi công cống, rãnh, hè đội thi công nền mặt đường Thí nghiệm Kỹ thuật và công nhân Vật tư và kế toán Giám đốc đIều hành dự án đội thi công số 2 đội thi công số 2 đội thi công số 1 đội thi công số 1 đội thi công số 2 đội thi công số 1 : 2.2. Các nội dung khác. Xác định chủng loại vật tư ,vật liệu, nguồn cung cấp. Việc xác định các loại vật tư dựa trên yêu cầu của bên mời thầu, nó đảm bảo những loại vật tư chủ yếu mà nhà thầu phải sử dụng khi trúng thầu. điều này tránh tình trạng nhà thầu gian lận trong việc sử dụng các loại vật tư có nguồn gốc không rõ ràng. Sơ đồ bố trí nhân lực: đảm bảo nhân lực cho công trình, sao cho việc thi công công trình đạt hiệu quả cao nhất. Biện pháp đảm bảo công trình. 2.3 Dự toán gía dự thầu: Cơ sở tính: căn cứ vào các quyết định, các đơn mục để tính giá trị bỏ thầu. Tính giá trị dự thầu Dự toán công trình bao gồm chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị,chi phí khác và chi phí dự phòng. Dự toán được tính theo công thức: GDT= GXL + GK + GDP + chi phí xây lắp công trình: bao gồm các chi phí về san lấp mặt bằng, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ cho thi công, xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị. Chi phí xây lắp được tính theo công thức: GXL = ggtgti(1 + Tgtgtxl) TGTGTXL : Mức thuế suất giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng lắp đặt. gXLi : giá trị dự toán xây lắp trước thuế của hạng mục công trình thứ i. Việc xác định giá trị công trình xây lắp các hạng mục trước thuế được tính: gXL = T + C = VL + NC + M + C VL : chí phí về vật liệu NC : chi phí về nhân công M : chi phí máy móc C : chi phí chung Chi phí thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và các trang thiết bị khác của công trình, chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường... Chi phí thiết bị được tính: Gtb= Qi*Mi(1+ Tgtgttb) Qi: trọng lượng hoặc số lượng thiết bị i Mi : giá tính cho 1 tấn hoặc một cái thiết bị thứ i của công trình Tgtgt : giá trị gia tăng quy định đối với từng loại thiết bị Chi phí khác: đây là các chi phí phục vụ cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư và chi phí ở giai đoạn kết thúc đầu tư Chi phí khác được tính Gk= Bi + Ci(1 + Tgtgtk) Bi : giá trị các khoản mục chi phí khác thứ i thuộc nhóm chi phí, lệ phí theo định mức (%) Cj : giá trị các khoản mục chi phí khác thứ j thuộc nhóm chi phí khác tính bằng cách lập dự toán Tgtgtk : mức thuế suất giá trị gia tăng theo quy định đối với từng loại chi phí khác là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng + Chi phí dự phòng: chi phí này được tính bằng tỷ lệ % trên toàn bộ chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác của công trình. Chi phí dự phòng được tính: GDP = ( GXL + GTB + GK)*h% h: tỷ lệ phần trăm, thường chiếm 10%. Sau khi tính được giá trị dự toán xây lắp, xí nghiệp ước tính lãI khi thực hiện công trình từ đó xác định giá bỏ thầu của xí nghiệp. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mời thầu: Nộp hồ sơ dự thầu: Trước khi nộp hồ sơ dự thầu thì hồ sơ dự thầu phải được kiểm tra lần cuối về tính pháp lý như các giấy tờ có liên quan, chữ ký,… sau khi kiểm tra lại nếu hồ sơ dự thầu còn có điểm nào chưa phù hợp thì được sửa đổi bổ xung cho phù hợp. Khi hoàn tất hồ sơ dự thầu sẽ được niêm phong và gửi đến nơi mời thầu theo đúng quy định thời gian trong hồ sơ mời thầu. Giám đốc là người trực tiếp nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. Nếu giám đốc bận sẽ uỷ quyền cho cán bộ của mình nộp và tham gia mở thầu. Tham gia mở thầu: đại diện của xí nghiêp sẽ tham gia công tác mở thầu theo đúng thời gian và quy định của hồ sơ mời thầu. Kí kết hợp đồng: Sau khi tham gia dự thầu nếu xí nghiệp trúng thầu, xí nghiệp sẽ phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và nhận lại bảo lãnh dự thầu. Đại diện của xí nghiệp sẽ cùng chủ đầu tư kí kết hợp đồng sau khi đã thương thảo hợp đồng hoàn thiện. Thi công công trình: Sau khi kí kết hợp đồng, xí nghiệp tiến hành thi công công trình đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng của công trình. Bàn giao công trình, bảo hành và thanh toán hợp đồng: Khi hoàn thành công trình xí nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra lại toàn bộ chất lượng công trình, nếu công trình đảm bảo đúng chất lượng xí nghiệp sẽ tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. Khi chủ đầu tư nghiệm thu công trình, xí nghiệp sẽ bảo hành công trình theo chế độ bảo hành của nhà nước. Khi hoàn thành xí nghiệp và chủ đầu tư tiến hành việc thanh quyết toán công trình. Công việc thanh quyết toán có thể tiến hành theo từng giai đoạn của vốn đầu tư hoặc toàn bộ công trình. Xí nghiệp luôn tuân thủ các đIều kiện, phương thức thanh toán, quyết toán hợp đồng, bảo hành công trình và thanh quyết toán với chủ đầu tư ghi trong hợp đồng. III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP 1. Những kết quả đạt được Trong những năm vừa qua công tác tham dự thầu của xí nghiệp đạt hiệu quả khá cao, xí nghiệp đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường nói chung và thị trường xây dựng nói riêng. Bảng 2: số công trình trúng thầu trong những năm gần đây. Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số công trình dự thầu 78 94 85 Số công trình trúng thầu 27 34 32 Khả năng trúng thầu của xí nghiệp ngày càng được nâng cao. Điều đó được thể hiện thông qua bảng số lượng công trình trúng thầu trong những năm vừa qua. Các công trình trúng thầu của xí nghiệp có được nhờ vào việc xí nghiệp đang sở hữu nhiều máy móc thiết bị hiện đại cũng như kinh nghiệm thi công các công trình tương tự. Đặc biệt đối với các công trình giao thông xí nghiệp luôn đạt một tỷ lẹ trúng thầu cao. Bên cạnh đó rất nhiều công trình tham gia dự thầu của xí nghiệp đã không trúng thầu. Nguyên nhân đó xuất phát từ những hạn chế của xí nghiệp trong việc cung cấp máy móc thiết bị thi công cũng như nguồn nguyên vật liệu và kinh nghiệp thi công các công trình tương tự. Bảng 3: kinh nghiệm thi công các công trình. STT Tính chất công việc Số năm 1 Xây dựng cầu đường 15 2 Xây dựng công nghiệp 10 3 Xây dựng dân dụng 15 4 Kinh doanh NVL 5 5 San lấp mặt bằng 10 6 Công trình thủy lợi 15 Với kinh nghiệm xí nghiệp đang dần trở thành một nhà thầu có uy tín trên thị trường xây lắp Thị trường xây dựng của xí nghiệp ngày càng mở rộng. Xí nghiệp đã tham gia và trúng thầu nhiều công trình lớn ở các địa phương như Hưng Yên, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An, Đắc Lắc… Công tác đầu tư máy móc thiết bị đã đi theo hướng chiều sâu đem lại hiệu quả cao trong thi công công trình Xí nghiệp tạo dựng tốt đối với các tổ chức tín dụng và Ngân hàng. Điều này giúp cho xí nghiệp có thể huy động vốn, nhận bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và khả năng cung ứng vốn khi thực hiện hợp đồng Công tác an toàn lao động được xí nghiệp hết sức chú trọng. Tất cả các công trình thi công xí nghiệp đều đưa ra các giải pháp thực hiện an toàn lao động, tiến hành kiểm tra, giám sát công tác thực hiện an toàn lao động và bảo hộ lao động Thông qua đấu thầu, đội ngũ cán bộ của xí nghiệp không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, có thể nhanh chóng nắm bắt được thông tin, tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật để đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu Qua việc tham gia đấu thầu, xí nghiệp cũng đã thấy được những hạn chế của xí nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác để từ đó để ra phương hướng để càng nâng cao hơn năng lực của xí nghiệp trong hoạt động đấu thầu Bảng 4: các công trình có giá trị trên 10 tỷ đồng được xí nghiệp thực hiện trong 5 năm qua STT Tên công trình Chủ đầu tư Tổng giá trị Giá trị thực hiện Thời gian thực hiện 1 Quốc lộ 39A Hưng yên BQLDA5 41.000 21.000 10/99 -10/01 2 Đường Thất Khê Lạng Sơn Sở GTVT Lạng Sơn 22.592 13.392 11/97 -8/00 3 Đường 217 Thanh Hoá BQLDA CĐ - TH 9.296 9.296 11/00 -3/02 4 Đường hành lang Lê Duẩn Sở GTCT – Hà Nội 10.819 10.819 7/00 – 10/00 5 QL 18 – Lạng Sơn Ban Biển Đông 17.585 17.585 11/01-1/03 6 QL 4B- Lạng Sơn Sở GTCT- Lạng Sơn 19.237 19.237 9/99-6/02 7 QL 32 – Hà Tây Sở GTCT- Hà Tây 13.275 13275 9/01-7/02 8 QL 21A – Hà Nam BQLDA _ Hà Nam 26.000 13.674 9/01-3/03 9 Đường và cầu Câu tư Hà Nam Sở GTVT 10.150 10.156 10/01-4/03 10 Đường Đồng Đăng Ban QLDA 748 10.278 10.278 3/00-10/01 11 QL 31- Bắc Giang Sở GTVT – Bắc Giang 12.570 12.570 1/00-8/02 12 Đường HCM BQLDA HCM 27.739 27.739 12/01-2/03 13 QL 46- Nghệ An BQLDA – NA 14.440 14.440 12/01-10/03 14 Đường Mía N.An BALDA – NA 10.341 10.341 7/01-11/01 15 QL 28 - Đắc Lắc BQLDA – DL 28.873 13.476 1/02-5/03 Qua việc xem xét các công trình thi công của xí nghiệp cung như tình hình thực tế cho thấy xí nghiệp có được lợi thế hơn các đối thủ canh tranh khác nhờ có được máy móc thiết bị hiện đại, có kinh nghiệp thi công trong các công trình giao thông, khả năng tài chính luôn ổn định... Đồng thời, đây lại là một xí nghiệp trực thuộc Bộ Giao Thông nên việc tận dụng các nguồn lực của các đơn vị thành viên cung là một lợi thế lớn của xí nghiệp. Tuy nhiên việc phát huy các lợi thế của xí nghiệp chưa được tận dụng có hiệu quả trong việc nâng cao khả năng thắng thầu của xí nghiệp. Bên cạnh những lợi thế xí nghiệp vẫn còn những điểm yếu trong cạnh tranh đấu thầu, chưa đáp ứng được trong cạnh tranh đấu thầu. Đặc biệt về dội ngũ công nhân viên thi công các công trình có trình tự kỹ thuật phức tạp, máy móc cho các công trình đó còn nhiều hạn chế... 2. Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của xí nghiệp 2.1. Năng lực tài chính Năng lực tài chính của xí nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu trong quá trình cạnh tranh. Đó là một hạn chế của xí nghiệp Bảng 5: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1 Tổng tài sản 88.892.956 104.697.205 121.314.074 2 Tài sản hiện thời 40.433.379 62.835.434 78.436.603 3 Tổng nợ 45.087.203 60.782.507 77.310.176 4 Nợ hiện thời 43.137.869 59.081.121 75.921.103 5 Tài sản thực có 43.805.753 43.914.698 44.003.898 6 Vốn lưu động 5.800.573 5.800.573 5.800.573 Qua bảng báo cáo tài chính ta thấy nguồn vốn của xí nghiệp tương đối lớn. Tuy nhiên nếu so sánh với nguồn vốn của các tổng công ty khác thì còn hết sức hạn chế. Mặc dù nguồn vốn sở hữu của xí nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm nhưng còn quá ít khi tham gia dự thầu những công trình lớn. Đối với các công trình lớn xí nghiệp phải đi vay vốn của Ngân hàng hoặc phải hợp tác liên doanh với các công ty khác. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu của xí nghiệp Qua bảng báo cáo tài chính chúng ta thấy mặc dù xí nghiệp hoạt động đang có hiệu quả. Tuy nhiên, lượng nợ của xí nghiệp tương đối cao và có xu hướng ngày càng tăng lên qua các năm. Điều này phản ánh xí nghiệp còn rất hạn chế trong nguồn vốn đầu tư. Như vậy xí nghiệp cần phải có chính sách tăng cường vốn tự có để hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển Cơ cấu giữa tài sản cố định và tài sản lưu động của xí nghiệp còn nhiều chênh lệch. Tỷ trọng vốn cố định luôn lớn hơn vốn lưu động cho thấy phần lớn vốn cố định nằm dưới dạng TSCĐ ( máy móc, thiết bị…) Như vậy cho thấy được tầm quan trọng của máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tuy nhiên lượng vốn lưu động của xí nghiệp cũng không phải là nhỏ, xí nghiệp cần đề ra chính sách sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao, giảm dần vốn lưu động, tăng nhanh chu kỳ hoạt động của vốn lưu động 2.2. Năng lực máy móc thiết bị của xí nghiệp Yếu tố kỹ thuật luôn được đánh giá cao trong quá trình tham gia dự thầu của các đơn vị xây dựng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của xí nghiệp. Đối với xí nghiệp mặc dù luôn được đánh giá cao về kỹ thuật do máy móc thiết bị của xí nghiệp tương đối hiện đại. tuy nhiên vẫn còn những hạn chế về máy móc thiết bị đối với xí nghiệp trong quá trình tham gia đấu thầu Đối với nhiều công trình có quy mô lớn, quy trình kĩ thuật phức tạp, xí nghiệp vẫn phải đi thuê máy móc thiết bị, điều này dẫn đến sự phụ thuộc của xí nghiệp vào người cho thuê Do địa điểm thi công của các công trình không tập trung nên khi gặp phải các công trình lớn, quy trình kĩ thuật phức tạp thì việc huy động các loại máy móc thiết bị còn gặp nhiều khó khăn cho quá trình thực hiện dự án. Đồng thời sự không đồng bộ của máy móc thiết bị của xí nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến kỹ thuật và tiến độ thi công công trình của xí nghiệp Đồng thời xí nghiệp còn đang phải đối mặt với tình trạng sử dụng chưa hợp lý máy móc thiết bị, phương tiện làm việc ở các đội, ban quản lý còn chưa đồng bộ. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác đấu thầu của xí nghiệp 2.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp Cán bộ chuyên môn, kỹ thuật Công tác nghiên cứu thị trường của xí nghiệp còn khá sơ sài, do đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực này còn mỏng, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế Trong công tác lập hồ sơ dự thầu ngày càng có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn thiếu sót trong việc tính toán tổng dự toán, thiết kế do sự thiếu hiểu biết, thiếu tính sáng tạo trong việc kết hợp hài hoà giữa thực tế và lý thuyết của đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu, dẫn đến những trường hợp trượt thầu đáng tiếc Xuất phát từ tình trạng đó xí nghiệp cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ chuyên môn, kỹ thuật từ đó giúp cho xí nghiệp có lợi thế trong việc lập hồ sơ dự thầu, nâng cao khả năng thắng thầu. Vấn đề tuyển dụng cũng cần được xí nghiệp quan tâm hơn nữa Bảng 6: cán bộ chuyên môn, kỹ thuật của xí nghiệp STT Cán bộ ngành Số lượng Số năm công tác Trên 5 năm Trên 10 năm Trên 15 năm I 1 2 3 4 5 6 Trình độ đại học Kỹ sư cầu đường Kỹ sư Kỹ sư xây dựng Kỹ sư cơ khí Kiến trúc sư Kỹ sư thuỷ lợi 137 48 28 25 17 4 15 32 10 6 7 5 52 17 10 10 7 2 6 53 21 12 8 5 2 5 II 1 2 3 Trình độ c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0092.doc
Tài liệu liên quan