Thực trạng & Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn & sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện

Lời mở đầu Cơng ty Tài chính Bưu Điện là doanh nghiệp Nhà nước hạch tốn độc lập trực thuộc Tổng Cơng ty Bưu chính viễn thơng việt nam ; là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng ;tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng Sự ra đời của mơ hình Cơng ty Tài chính Bưu Điện trong Tổng cơng ty Nhà nước Việt nam là một bước tiến mới cho thị trường tài chính Việt nam phát triển , đây là một kênh dẫn vốn mới của thị trường Việt nam nĩi chung và trong Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt nam nĩi

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn & sử dụng vốn tại Công ty Tài chính Bưu Điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riêng , theo các quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước thì mục đích của việc thành lập Cơng ty tài chính trong Tổng cơng ty là xây dựng mơ hình Tổng cơng ty 90-91 thành những tập đồn kinh tế lớn mạnh của đất nước.Chức năng chính của Cơng ty Tài chính Bưu Điẹn trong mơ hình này là đáp ứng nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính trong Tổng cơng ty. Trên thế giớ mơ hình Cơng ty Tài chính trực thuộc Tổng cơng ty đã là một mơ hình khá phát triển , tuy nhiên ở Việt nam dây cịn là mơ hình vẫn cịn khá mới mẻ, đây là một thị trường mới hứa hẹn nhiều thành cơng và khĩ khăn nhất là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nhạy cảm này , Cơng ty tài chính Việt nam đang phải đối mặt với các khĩ khăn trong quá trình hoạt động đặc biệt là khĩ khăn về huy động vốn và sử dụng vốn. Theo chiến lược phát triển chung của tồn xã hội Cơng ty Tài chính Bưu Điện cũng phải phấn đấu theo mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà Nước đã đề ra .Chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2000. Đảng đã xác định :”Chính sách tài chính Quốc gia hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn cĩ hiệu quả trong tồn xã hội , tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết quan hệ tích luỹ , tiêu dùng theo hướng tăng dần tỷ lệ tích lũy”.Như vậy các doanh nghiệp khơng phải chỉ quan tâm tới việc huy dộng vốn mà cồn phải làm sao để xử dụng lượng vốn đĩ cĩ hiệu quả nhất để đem lai lợi ích cao nhất cho tồn xã hội. Nhận thức được các khĩ khăn và thách thức đĩ với doanh nghiệp Việt nam nĩi chung và Cơng ty Tài chính Bưu Điện nĩi riêng trong quá trình thực tập tại Cơng ty em đã chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Cơng ty Tài chính Bưu Điện”. Kết cấu đề tài bao gồm các phần chính sau : Chương 1 : Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Chương 2 : Thực trạng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Cơng ty Tài chính Bưu Điện Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Cơng tay tài chính Bưu Điện Trong quá trình thực tập tại quý Cơng ty em đã thu thập và tìm hiểu tình hình tài chính của cơng ty để hồn thanh đè tài nay.Do thời gian cĩ hạn cĩ thể sẽ khơng tránh được các sai sĩt về lý luận và thực tiễn.Em mong nhận được sự đĩng gĩp ý kiến của các thày cơ và những ngưịi quan tâm tới đề tài này.Em xin trân trọng cảm ơn cơ giáo Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương và các cơ chú , anh chị trong Cơng ty đã quan tâm giúp đỡ em hồn thành đề tài này. Chương 1 Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.1.Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm chung về vốn Vốn là một đièu kiện khơng thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn phản ánh nguồn tài lực chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh với nhiều hình thái vật chất khác nhau.Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn , sự ảnh hương qua lại của các hính thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính.Do đĩ cĩ sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thơng qua tư liệu lao động , hàng hĩa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường.Cuối cùng các hình thái vật chất khác nhau sẽ chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu.Quá trình trao đổi để đảm bảo cho sự ra đời , vận hành và phát triển của một doanh nghiệp cĩ thể được khái quát theo mơ hình sau : Tài sản cĩ thực tế Tiền Tài sản cĩ thực tế Tài sản cĩ tài chính Tiền Tài sản cĩ tài chính Theo mơ hình trên ta thấy sự thay đổi trong số dư ban đầu (đầu kỳ ) của ngân qũy sẽ tạo ra số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và tạo ra giá trị thặng dư. Đây chính là quy luật phát triển của các doanh nghiệp , điều đĩ cĩ nghĩa là tiền thu được do bán các hàng hố và dịch vụ của doanh nghiệp phải bù đắp được các chi phí mà doanh ngiệp đã bỏ ra và thu được lợi nhuận.Quá trình đĩ làm lượng vốn ban đàu khơng những khơng mất đi mà cịn phát triển them một lượng mới là giá trị thăng dư.Tồn bộ giá trị ứng ra cho quá trình sản xuất kinh doanh đĩ được gọi là vốn.Theo nghĩa đĩ ta cĩ thể rút ra rằng vốn chính là yếu tố quyết định đem lại giá trị thặng dư trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.Vậy vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.Vốn thơng qua mọi quá trình hoạt đơng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đĩ bảo trì và phát triển nguồn vốn là điều kiện quan trọng cho một doanh nghiệp vận hành trơi chảy và phát triển.Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm tồn bộ các nguồn lực kinh tế khi đi vào chu chuyển.Vốn khơng chỉ bao gồm các tài sản giá trị và hữu hình như máy mĩc, trang thiết bị ,nhà xưởng….mà cịn bao gồm cả các tìa sản giá trị vơ hình như bản quyền , đất đai, thành tựu khoa học cơng nghệ,…. Theo quá trình phân tích như trên ta cĩ thể nhận thấy rằng vốn bao gồm các nhân tố cỏ bản sau : vốn tiền tệ , các dạng của cải,vốn con người,vốn tư liệu sản xuất,….trong đĩ vốn tiền tệ là điểm xuất phát được ứng ra để chuyển hố thành các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hố và làm gia tăng giá trị. Vỳ vậy gia tăng giá trị là đăc điểm quan trọng nhất khi sử dụng vốn , vốn phải khơng ngừng nâng cao về giá trị cĩ như vậy doanh nghiệp mới phát triển và tồn tại được .Nĩi một cách tổng quát khái niệm về vĩ được định nghĩa như sau : “ Vốn là tồn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp được dùng vào sản xuất kinh doanh , số vốn này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và được bổ xung trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” Theo trên ta thấy đã là vốn thì chắc chắn phải là tiền , xong tiền chưa phải là vốn.Tiền chỉ là vốn khi tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh và đi kèm với các điều kiện sau : - Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hố nhất định - Tiền phải được tích tụ vốn và tập trung đến một lượng nhất định - Khi đã cĩ đủ về lượng tiền phải nhằm mục đích sinh lời Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải cĩ các yếu tố đầu vào. Đĩ là tiền dùng để xây dựng nhà xưởng , trả lương cho cơng nhân, mua sắm trang thiết bi ,bảo trì ,sửa chữa..Sau quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp lại thu được các hình thái vật chất khác nhau và chúng lại quy về hình thái ban đầu là tiền tệ.Số tiền thu đượ này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như tiêu dùng cá nhân, nộp thuế cho Nhà nước..và phần cịn lại tiếp tục là điều kiện cho đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở chu kỳ tiếp theo.Vốn như vậy vừa là phần giá trị ban đầu khi bỏ ra sản xuất kinh doanh vừa là phần được bù them vào khi kinh doanh cĩ lãi.Vốn được biểu hiện bằng tiền mặt , các dạng vật tư và hàng hố. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể doạnh nghiệp cĩ các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau…Trong điều kiện kinh tế thị trường các phương thức huy động vốn cho các doanh nghiệp được đa dạng hố, giải phong các nguồn tài chính trong nền kinh tế,thúc đẩy sự thu hút vốn của các doanh nghiệp.Sự phát triển nhanh chĩng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. 1.1.2.Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta dùng nhiều tiêu chí phân loại khác nhau.Các mục đích nghiên cứu khác nhau sẽ dùng các tiêu thức phân loại khác nhau. 1.1.2.1.Căn cứ theo hình thái của vốn Vốn đầu tiên phải nhắc đến vốn đầu tư. Đây là lượng vốn nhà đầu tư bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.Vốn đầu tư là một trong các chỉ tiêu khá quan trọng để phản ánh quy mơ sản xuất của doanh nghiệp.Các doanh nghiệp cĩ quy mơ vốn đầu tư lớn thường cĩ uy tín lớn trên thị trường , cĩ thị phần lớn , cĩ khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ khác .Ngược lại các doanh nghiệp cĩ quy mơ vốn đầu tư nhỏ thường là các doanh nghiệp nhỏ cĩ uy tín chưa cao , quy mơ sản xuất nhỏ , khả năng cạnh tranh thấp , doanh nghiệp dễ bị phá sản. 1.1.2.1.1.Vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.vốn cố định dược dặc trưng bởi tiền , tài sản cố định ở đây dược hiểu là những tư liệu lao động cĩ giá trị lớn và được quy định là những tài sản cố định trong luật pháp về kinh doanh.Thời gian sử dụng của các tài sản cố định này tương đối dài và tham gian nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh , trong quá trình sản xuất kinh doanh đĩ giá trị của tài sản cố định bị hao mịn dần.Tuỳ theo các cách tính khấu hao khác nhau mà lượng giá trị tài sản cố định phân bổ vào sản phẩm qua các năm là khác nhau.Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữu nguyên hình thái giá trị ban đầu. Theo các quy định hiện thời của pháp luật vốn cố định phải bao gồm hai điều kiện bắt buộc sau đây - Thời gian sử dụng ít nhất 1 năm - Giá trị tối thiểu là 5 triệu đồng Vốn cố định là nhân tố quan trọng quyết định đến sản xuất kinh doanh , thơng qua lượng vốn cố định nhiều hay ít mà quyết định trình độ trang thiết bị vật chất , cơ sở kỹ thuật , quyết định cĩ áp dụng được hay khơng những thành tựu khoa học tiên tiến .Vốn cố định là nhân tố quan trọng đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao địi sống cho người lao động. Đối với các doanh nghiếp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau và khả năng đáp ứng vốn cố định của doanh nghiệp khác nhau , đồng thời trên cở sở nhu cầu của thị trường đối với từng sản phẩm trong các giai đoạn chu kỳ khác nhau , trên cở sở tiến bộ khoa học kỹ thuật của từng doanh nghiệp cần cĩ kế hoạch đúng đắn cho việc mua sắm máy mĩc đảm bảo cho việc hiẹu quả sử dụng vốn cố định là cao nhất trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đĩ. Vốn cố định được phân chia thành hai mặt riêng biệt là mặt hiện vật và mặt giá trị . Trong quá trình quản lý vốn cố định cần chú ý tới 2 mặt này . Về mặt hiện vật vốn cố định bao gồm những tài sản cố định như : nhà cửa , phân xưởng , máy mĩc thiết bị , phương tiện vận tải …. Tài sản cố định tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh về mặt hiện vật thì khơng thay đổi về hình thái , cịn về giá trị của nĩ thì thay đổi dần cùng chu kỳ kinh doanh , hay nĩi cách khác là giá trị của tài sản cố định sẽ giảm dần vào sản phẩm thơng qua quá trình khấu hao tài sản cố định. Nghiên cứu vốn cố định cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình sử dụng vốn , càng sử dụng vốn cố định hiệu quả bao nhiêu thì hiệu quả kinh doanh càng cao bấy nhiêu.Trong quá trình nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên 2 gián đọ là : Nội dung kế hoạch và quan hệ tỷ lệ của từng bộ phận so với tồn bộ vốn .Vấn đề cở bản là phải xây dựng được cở cấu vốn hợp lý , phù hợp được với đặc điểm của sản xuất ,phù hợp với khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý ,các nguồn vốn được sử dụng sẽ hiệu quả nhất. 1.1.2.1.2.Vốn lưu động Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài sản lưu động để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh và tái sản xuất được bình thường. Đây là một bộ phận vốn quan trọng trong sản xuất vì nĩ gắn liền với từng chu kỳ sản xuất kinh doanh hơn là vốn cố định. Các hình thái khác nhau của vốn lưu động được thể hiện khác nhau trong các quá trình hay chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.Các hình thái cở bản của loại vốn này như : tiền tệ , đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, thành phẩm , nguyên vật liệu ,tiền tại quỹ…và chúng lại trở lại hình thái tiền tệ sau khi đã tiêu thụ chúng thơng qua các sản phẩm được bán ra trên thị trường.Vốn lưu động khác với vốn cố định ở chỗ nĩ chuyển giao tất cả giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.Sự lưu thơng về mặt giá trị được chuyển thành theo cơng thức như sau T – H – S.X …. H’ – T’….. Vốn lưu động vận động từ các hình thái nà sang hình thái khác và lại trở lại hình thái ban đầu là tiền khi tiêu thụ sản phẩm.Các giai đoạn đĩ gọi là chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm.Một vịng khép kín đĩ cũng là cuh kỳ vận động của vốn lưu đơng. Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý tác động tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho từng khâu , đảm báo cho việc sử dụng tiế kiệm ,hợp lý vốn lưu động từ đĩ đáp ứng được nhu cầu về vốn kinh doanh cần thiết trong các giai đoạn thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. 1.1.2.2.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn đầu tư Căn cứ theo nguồn này thì vốn đầu tư được chia thành hai loại như sau : 1.1.2.2.1.Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số tiền mà các nhà đầu tư và các nhà đĩng gĩp bỏ ra đẻ tham gia vào sản xuất kinh doanh.Theo quy định hiên jhành của pháp luật vốn này khơng phải là khơặnn và doanh nghiệp khơng cĩ nghĩa vụ phải thanh tốn.Các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau sẽ cĩ nguồn hình thành và cơ cấu vốn chủ sở hữu khác nhau .Thơng thường nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm : - Vốn gĩp : Là số vốn của cá nhân bên tham gia thành lập liên doanh tiến hành đĩng gĩp và được sử dụng vào mục đích kinh doanh.Vốn gĩp do đặc điểm như trên của nĩ mà cĩ thể rút bớt hoặc them vào trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh ở tất cả các giai đoạn. - Lãi chưa phân phối : Theo các quy định kế tốn hiên nay lãi của một doanh nghiệp bất kỳ được tính trên chênh lẹch giữa tồn bộ doanh thu của hoạt động kinh doanh , hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường với một bênlà tồn bộ chi phí kinh doanh , chi phí tài chính , chi phí tài chính, chi phí bất thường.Số lãi này khi chưa phân phối cho các lĩnh vực trong sản xuất kinh doanh được coi như vốn chủ sở hữu. 1.1.2.2.2.Nợ phải trả Nợ phải trả đi liền với số tiền doanh nghiệp đã đi vay ở các cơ quan hay đơn vị khác.Dây là quá trình doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các cá nhân hay tổ chức khác , bởi vậy doanh nghiệp cĩ nghĩa vụ phải thanhtốn hay phải trả các khoản này.Do tính chất đi vay mượn như trên vĩn này khơng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp chỉ được sử dụng nĩ trong các điều khoản nhất định như lãi suất , thời han , điều kiện sử dụng…. Vốn cĩ thể huy động bằng hai nguồn tương đối chủ yếu như sau : Thứ nhất là vay từ các tổ chức tài chính như các ngân hàng , các quỹ tín dụng ,các quỹ đầu tư , quỹ bảo lãnh…Thứ hai là doanh nghiệp cĩ thể phát hành trái phiếu để vay nợ cơng chúng hoặc các tổ chức đơn vị khác. 1.1.2.3.Căn cứ vào cở cấu vốn sản xuất kinh doanh 1.1.2.3.1.Vốn sản xuất. Doanh nghiệp khi sản xuất các sản phẩm của mình phải cĩ một kế hoạch cụ thể , tồn bộ các tư liệu sản xuất được sử dụng hợp lý và cĩ kế hoạch vào sản xuất các sản phẩm đã được lên kế hoạch trước được gọi là vốn sản xuất.Với các loại hình doanh nghiệp các khác nhau thì nguịn hình thành vốn sản xuất cũng khác nhau . Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì nguồn hình thành vốn sản xuất chủ yếu được nhà nước cấp phát và trao cho tồn quyền sử dụng ,các doanh nghiệp tư nhân phải trích nguồn vốn này từ nguồn vốn chủ sở hữu hoặc đi vay của mình để kinh doanh. Xét về hình thía vật chất ,vốn sản xuất bao gồm hai yếu tố cở bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động.Dưới hai hình thái vật chất này là hai nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của bất kỳ tổ chức nào.Tư liệu lao động chuyển hố đối tượng lao động thành sản phẩm cịn đối tượng lao động thì lại tạo nên sản phẩm. Đối tượng lao động và tư liệu lao động cĩ mối quan hệ khăng khít khơng thể tách rổitng quá trình sản xuất. 1.1.2.3.2.Vốn đầu tư. Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của tồn xã hội ,của các cở sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ,là tiền tiết kiệm của tồn dân,cảu các tổ chức kinh tế xã hội và các nguồn khác để đưa vào tái sản xuất xã hội nhằm phát huy các tiềm năng và đẩy mạn các tiềm lực sẵn cĩ. 1.1.2.4.Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn. 1.1.2.4.1.Nguồn vốn thường xuyên Nguồn này gồm vốn chủ sở hữu và vốn dài hạn.Hai nguồn này cĩ tính chất ổn định và lâu dài nên doanh nghiệp sử dụng thường xuyên.Nguồn vốn thường xuyên được dùng để mua sắm các tài sản cố địng và một phần nhỏ tài sản lưu động đáp ứng các nhu cầu tối thiểu thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.4.2.Nguồn vốn tạm thời. Là nguồn vốn cĩ tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp dùng để đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn của mình , cĩ tính chất tạm thời.Nguồn này được hình thành từ các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. 1.1.2.5.Căn cứ vào phạm vi hoạt động. 1.1.2.5.1.Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp. Là nguồn vốn cĩ được xuất phát từ bản thân doanh nghiệp , nĩ bao gồm các khoản mục như lợi nhuận để lại , khấu hao tài sản cố điịnh , các khoản dự trữ , dự phịng , các khoản thu từ nhượng bán , thanh lý tài sản cố định. 1.1.2.5.2.Nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn doanh nghiẹp cĩ đựoc khơng xuất phát từ nội tại cơng ty mà thơng qua vay nợ các đơn vị hay cá nhân tổ chức khác : Vốn vay của ngân hàng và các tổ chức kinh tế , phát hành trái phiếu nợ người cung cấp và các khoản nợ khác. 1.1.3.Vai trị của vốn trong các doanh nghiệp. Ngay từ khi ra đời các doanh nghiệp đều phải cĩ mộtlượng vốn nhất định để đảm bảo các điều kiện tối thiểu về trang thiết bị , nguyên vật liệu , hàng hố ,…cho doanh nghiệp cĩ thể hoạt động một cách ổn định.Trong quá trình phát triển do yêu cầu của sự cạnh tranh trên thị trường , các doanh nghiệp phải nâng cao trình độ,năng lực sản xuất bằng việc cải tiến cơng nghệ, đào tạo nhân cơng,…. để nâng cao chất lượng sản phẩm.Muốn thực hiện được các điều đĩ doanh nghiệp phải cĩ vốn. Vậy cĩ thể thấy vốn là yếu tố sống cịn của doanh nghiệp,nĩ gắn liền với hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý,cĩ hiệu quả thì se giúp cho doanh nghiệp phát triển.Cịn nếu sử dụng khơng hợp lý,lãng phí thì doanh nghiệp sẽ gặp khĩ khăn dẫn đến thất bại trong hoạt động kinh doanh của mình. Đối với một nền kinh tế thì vốn đầu tư là yêu cầu cấp thiết khơng thể thiếu dược cho sự tồn tại và phát triển.Cĩ vốn thì xã hội mới giả quyết thỏa đáng những vấn đề mang tính chung cho cộng đồng như anh ninh quốc phồng,giáo dục..Bên cạnh đĩ cịn làm cho nền kinh tế phát triển một cách đồng đều, ổn định. Như vậy đối với một doanh nghiệp hay với cả một nền kinh tế nĩi chung thì vốn là điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển.Dù mục đích của hoạt động là gì chăng nữa thì cũng cần phải cĩ nguồn vĩn ban đầu để thực hiện.Do đĩ cần phải chú trọng huy động vốn để cĩ thể giúp cho nền kinh tế nĩi chung và hoạt động của doanh nghiệp nĩi riêng ngày càng phát triển. 1.1.4.Chi phí vốn và cở cấu vốn của doanh nghiệp. 1.1.4.1.Khái niệm về chi phí vốn Khi ra các quyết định về quản lý tài chính của các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp đều cĩ tán động mạnh tới lợi nhuận của doanh nghiệp.Mà lợi nhuận lại được tính trên cơ sở chênh lệch giữa chi phí và doanh thu trên chi phí đĩ.Vì vậy khi ra bất lỳ một quyết định tái chính nào đều phải cân nhắc cĩ nên đầu tư hay khơng , nếu cĩ thì quy mơ là như thế nào , cĩ nên thay thế may mĩc khơng…tất cả là các vấn đề liên quan đến chi phí về vốn. Chi phí vốn chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết của khoản vốn mà người sở hữu yêu cầu.Tỷ lệ sinh lời cần thiết này phụ thuộc vào rủi ro cĩ thể xảy ra đối với việ đầu tư. Đối với nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thì chi phí vốn được đo bằng tỷ suất lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để khơng làm ảnh hưởng xấu đến thu nhập cho cổ đơng thường cũ. Xét về phương diện quản trị tài chính doanh nghiệp , tỷ lệ sinh lời tối thiểu là tỷ lệ sinh lời cần thiết cĩ thể chấp nhận được khi quyết định đối với một dự án đầu tư.Các dự án cĩ mức độ rủi ro tương đối cáo thì địi hỏi tỷ lệ sinh lời tối thiểu phải cao để bù lại rủi ro cĩ thể gặp phải và ngựoc lại.Các dự án phù hợp phải cĩ ức độ rủi ro phù hợp với mức sinh lời tối thiểu cần phải đạt được. 1.1.4.2.Chi phí của các nguồn vốn cụ thể Chi phí của nợ vay a.Chi phí của nợ vay trước thuế , ( Kd ). Chi phí của nợ vay được tính bằng tỷ lệ sinh lời trên phần vốn vay đủ trả lãi cho nợ vay. Đĩ là lãi tiền vay được ký hiệu là Kd. b.Chi phí sau thuế của nợ , Kd*(1-t). T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp , Kd là chi phí nợ vay trứoc thuế. Chi phí nợ vay sau thuế được sử dụng để tính chi phí bình quân gia quyền của vốn. 1.1.4.3.Chi phí của vốn cổ phần ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi là cơng cụ tạo vốn trung gian giữa trái phiếu và cổ phiếu thường. Chi phí của vốn cổ phần ưu đãi được xác định theo cơng thức sau : Kd = Dp/Pn Dp : Lợi tức cổ phần ưu đãi Pn : Là giá phát hành rịng, đây là số tiền doanh nghiệp nhận được khi bán cổ phiếu ưu đãi và trừ đi chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi đĩ.Nếu chi phí phát hành nhỏ khơng đáng kể so với doanh thu hoặc khơng phải cổ phiếu phát hành mới thì Pn chính là gí bán cổ phiếu ưu đãi trên thị trường. 1.1.4.4.Chi phí vốn cổ phần thường. a.Chi phí của lợi nhuận giữu lại (Ks). Chi phí này được đo bằng chi phí cơ hội của việc khơng sử dụng vốn và được xác định theo một trong ba phương thức sau đây : Phưong pháp 1 : Được tính theo mơ hình định giá tìa sản vốn như sau Ks = Krf + (Krm – Krf )* b Ks : Chi phí của lợi nhuận giữ lại. Krm : Tỷ lệ sinh lời kỳ vọng Krf : Tỷ lệ sinh lời ở mức khơng cĩ rủi ro. b : Hệ số bêta ước tính Khi sử dụng mơ hình CAPM theo lý thuyết phải làm các bước theo trình tự như sau : - B1 : Xác định tỷ lệ sinh lời khi ở mức khơng cĩ rủi ro Krf , theo lý thuyết khi mức rủi ro bằng khơng tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ lãi suất trái phiếu kho bạc. - B2 : Dự đốn hệ số b của cổ phiếu doanh nghiệp đang xem xét và sử dụng như chỉ số đánh giá rủi do của lợi nhuận giữu lại để tái đầu tư. - B3 : Ước lượng tỷ lệ sinh lời kỳ vọng đối với khối lượng đầu tư thị trường Krm - B4 : Đưa các số liệu vào cơng thức tính tốn. Phương pháp 2 : Phương pháp luồng tiền triết khấu hay mơ hình tăng trưởng khơng đổi Ks = D1/P0 + g Trong đĩ : D1 : Cổ tức mong đợi được trả vào cuối năm thức nhất P0 : Giá trị hiện tại của cổ phiếu D1/P0 : Tỷ xuất cổ tức mong đợi g : tốc độ tăng trưởng của cổ tức Phương pháp 3 : So sánh chi phí của vốn cổ phần và chi phí của nợ vay ,phương pháp lãi suất trái phiếu cộng phần thưởng rủi ro. Chi phí của vốn cổ phần thường mới Ke Cổ phiếu thường mới và lợi nhuân giữ lại giồng nhau ở chỗ đều được đưa vào tái sản xuất kinh doanh ,chỉ khác nhau là chi phí phát hành như tiền in ấn trái phiếu ,quảng cáo,tiền hoa hồng….Các chi phí này làm cho chi phí của vốn cổ phần thường cao hơn chi phí của lợi nhuận giữ lại.Do đĩ nếu trong quá trình sản xuất các nguồn vốn từ nội bộ cơng ty khơng đủ đáp ứng cho nhu cầu thì doanh nghiệp mới phát hành cổ phiếu thường để giữu cho cơ cấu vốn của cơng ty khơng thay đổi. Khi áp dụng mơ hình này cần chú ý : Ke = D1/(P0*(1 – F )) + g D1 : Lợi tức cổ phần kỳ 1 P0 : Giá bán cổ phiếu mới F : Chi phí phát hành g : Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức Áp dụng mơ hình tăng trưởng giảm dần ta được : Chi phí sử dụng vốn cổ phần mới được tính như sau : P0 *( 1 –F ) = D1/(1 + Ke ) +D2/(1 + Ke)^2 +D3/[(Ke – g )*(1 + Ke )^2] Theo mơ hình và cách tính như trên ta thấy hai năm đầu cĩ tơc độ tăng trưởng cổ tức như nhau và những năm cịn lại cĩ tốc độ tăng trưởng cổ tức là G. 1.1.4.5.Chi phí bình quân gia quyền của vốn. Bất kì một doanh nghiệp nào cũng hoạt động vì mục tiêu tối đa hố giá tri tài sản.Doanh nghiệp sẽ thiết lập cơ cấu vốn mục tiêu và hoạt động tài trợ cho sự phát triển phải tuân thủ cở cấu vốn mục tiêu đĩ. Trong cơ cấu vốn mục tiêu các nguồn vốn khác nhau sẽ chiếm các tỷ trọng khác nhau.Chi phí vốn của doanh nghiệp sẽ là chi phí bình quân gia quyền hay chi phí trung bình cĩ trọng số của vốn đầu tư. Theo trên ta thấy nếu gọi Wi là tỷ trọng của nguồn vốn thứ i và Ki là chi phí của nguồn vốn thứ i thì chi phí bình quân gia quyền của vốn WACC được xác định như sau : WACC = Tỷ trọng của mỗi nguồn vốn được xác định theo giá thị trường 1.1.4.6.Cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn là khái niệm đượ dùng để chỉ phương thức tìa trợ cho tổng tài sản của doanh nghiệp với các nguồn vốn khác nhau với các tỷ trọng khác nhau. Cơ cấu vốn đi liền với chi phí bình quân gia quyền của vốn và được xử dụng trong việc quyết định dự tốn vốn.Một cơ cấu vốn xem như là tối ưu nếu nĩ cân bằng được giữa rủi ro và lãi suất tối đa.Cơ cấu vốn tối ưu tối đa hố giá trị doanh nghiệp.Cơ cấu vốn tối ưu kéo theo việc chi phí bình quân gia quyền của vốn là thấp nhất. Theo các mơ hình kinh tế và thực tại thì hiện nay hầu như các doanh nghiệp đều hoạt động sản xuất kinh doanh với các nguồn vốn khác nhau. đều này là phù hợp vì doanh nghiệp sẽ tranh được tình trạng rủi ro khơng đáng cĩ và thiếu vốn trong các chu kỳ hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp muốn tối thiểu hố chi phí vốn cần xây dựng cơ cấu vốn tối ưu bằng cách xây dựng các tỷ trọng hợp lý giưa vốn nợ vay ,tỷ trọng vốn tự cĩ,tỷ trọng lợi nhuận giữ lại và chi phí lưu thơng ,giữa tỷ trọng vống cố định với tỷ trọng vốn lưu động. 1.2.Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp bất kỳ luơn hướng tới một mục tiêu là tối đa hố tài sản rịng.Lượng tài sản này được phân bổ vào các khâu khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh khac nhau,quản lý nguồn vĩn sao cho đạt hiệu quả cao nhất luơn là câu hỏi hàng đầu cho các nhà quản lý doanh nghiệp.Hiệu quả sử dụng vốn do đĩ luơn đi kèm với hiệu quả sản xuất kinh doanh.Hieuụ quả sản xuất kinh doanh lại là thước đo uy tín và năng lực của doanh nghiệp.Việc nghiên cứu quản lý lượng vốn lưu thơng trong sản xuất kinh doanh là vơ cùng quan trọng nĩ quyết định việc thành bại của cơng ty.Nếu nhà quản lý biết tổ chức xắp đầu tư vào các chỗ yếu trọng nhanh chĩng và nắm bắt được rõ tác động của vốn trong những giai đoạn kinh doanh khac nhau thì cĩ lợi cho cơng ty mình trong giảm bớt chi phí vốn.Ngựoc lại khơng quản lý tốt nguồn vốn sẽ dẫn đến thất thốt vốn,dư thừa vốn nơi này và thiếu vốn nơi khác chắc chăn sẽ gây bất lợi và hiệu quả khơng tốt trong kinh doanh. Nghiên cứư hiệu quả sử dụng vốn từ trước tới nay cĩ nhiều quan điểm để đánh giá,xong một quan điểm mà nhiều nhà kinh tế đều thống nhất là cần cân đối giữa chi phí doanh nghiệp bỏ ra và lợi nhuận cuối kỳ mà doanh nghiệp đĩ mang lại.Nếu khoản chênh lệch giữa lợi nhuận và chi phí đĩ càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đĩ được gọi là cao và ngược lại.Theo quan điểm trên ta thấy lợi nhuận cuối kỳ khơng chỉ bao gồm lợi nhuận trong kinh doanh và chi phí khơng chỉ bao hàm chi phí sử dụng vốn,do vậy dùng tiêu chí trên để đánh giá đã cho thấy tầm quan trọng rất lớn của việc cân đối chi phí sử dụng vốn và lợi nhuận sử dụng vốn mang lại. Đánh giá năng lự sản xuất kinh doanh của cơng ty cĩ nhiều phương pháp khác nhau,thơng qua các chỉ tiêu định lượng và định tính khác nhau người ta mới đưa ra được quyết định cơng ty cĩ trong sạch tìa chính và làm ăn cĩ lãi hay khơng.Tuy nhiên nếu một cơng ty bất kỳ hoạt động lành mạnh và hiệu quả thì việc sử dụng vốn của họ phải đạt hiệu quả cao.Chính vì vậy hiệu quả sử dụng vốn được xem như một điều kiện cần và đủ để đánh giá một cơng ty trong sạch tài chính,làm ăn cĩ lãi hay khơng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần nâng cao trình độ tay nghề,khơng ngừng học hỏi thị trường,thị trường thường xuyên biến động địi hỏi người xử dụng vốn phải biết dùng vốn đúng chỗ và hơn nữa là đúng thời điểm.Việc quản lý sử dụng vốn cĩ thể thơng qua bộ máy khoa học cơng nghệ ,nhưng việc quản lý các nhân sự quản lý các bộ máy khoa học đĩ mới là các nhiệm vụ hàng đầu của các cơng ty. Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ,các cơng ty tài chính luơn theo đuổi một mục tiêu chính – đĩ là hiệu quả kinh doanh.Hiệu quả kinh doanhlà một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài,vật lựccủa cơng ty để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.Trong đĩ hiệu quả kinh tế cĩ một ý nghĩa quyết địnhtới hiệu quả xã hội.Hiệu quả kinh tế là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Như vậy hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với các chi phí bỏ ra để cĩ được hiệu quả đĩ dựa trên nguyên tắc của hạch tốn “Doanh thu nào, chi phí ấy”. Cĩ vốn là yéu tố quan trọng ,xọng việc sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao mới thực sự là nhân tố quyết định cho tăng trưởng của doanh nghiệp.Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính,tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong cơng tác tài chính của cơng ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an tồn tài chính cho cơng ty. Ảnh hưởng đến sự phát triển và tồn tại của cơng ty đĩ.Như vậy cơng ty tài chnhs sẽ đảm bảo được khả năng thanh tốn và khắc phục được rủi ro trong kinh doanh.Mặt khác , đối với cơng ty tài chính,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng uy tín ,thế lực của mình, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao,giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu khách hàng,tăng khả năng cạnh tranh của cơng ty trên thị trường.Bên cạnh đĩ việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cịn tạo ra lợi nhuận lớn,nâng cao đời sống ,thu nhập cho cán bộ cơng nhân viên,nâng cao hiệu quả đĩng gĩp cho xã hội… 1.3.Vai trị của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khơng nhữn cĩ lợi cho doanh nghiệp mà cịn cĩ lợi cho tồn xã hội.Nhìn tổng thể ở tầm vỹ mơ cho thấy một doanh nghiệp cĩ hiệu quả sử dngj vốn tốt sẽ đem lại lợi nhuận tốt,doanh nghiệp đĩ sẽ mở rộng sản xuất kinh doanh tạo them nhiều việc làm trog xã hội,giải quyết thất nghiệp , đưa lượng lao động dư thừa vào lao động sản xuất sản phẩm vật chất cho xã hội giảm thiểu các tệ nạn do thất nghiệp gây ra, đồng thời kinh doanh cĩ lãi địng nghĩa với việc lượng đĩng gĩp vào NSNN tăng lên ,quốc phịng an ninh được củng cố,an ninh trật tự cã hội cũng tăng theo, đời sống người dân sẻ tăng theo phúc lợi xã hội thơng qua các quỹ bảo hiểm……từ đĩ tạo điều kiện mơi trường thuận lợi cho kinh tế phát triển ,tiến hành cơng bằng xã hội…. Với doanh nghiệp nĩi riêng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đemlại lợi nhuận cao cho cơng ty. Đời sống cơng nhân cơng ty được cải thiện.Cơng ty khơng ngừng mở rộng sản xuất vè quy mơ và chất lượng.Các thành viên trong cơng ty nĩi cho cùng là những người được hư._.ởng thành tựu đầu tiên và to lớn nhất nếu cơng ty của họ làm ăn cĩ lãi.Tuy nhiên để làm được cơng việc đĩ cơng ty cần thanh tra kiểm sốt và đẩy mạnh cơng tác huy động vổn trong tồn cơng ty. 1.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Người ta đã xây dựng một hệ thống chỉ tiêu dùng làm thước đo để đánh giá và so sánh hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty tài chính.Các nhà quản trị tài chính sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là sử dụng các cơng cụ phân tích tài chính để đưa ra các đánh giá và quyết định tài chính. Các chỉ tiêu cở bản mà chúng ta thường dùng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn bao gồm các các chỉ tiêu sau : 1.4.1.Nhĩm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động Các chỉ tiêu thuộc nhĩm phản ánh khả năng hoạt động được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty tài chính.Nguồn vốn của cơng ty được sử dụng cho các nhu cầu trang bị vật chất khác nhau nhử trang bị tài sản cố định hoạc tài sản lưu động.Vì vậy các nhà phân tích khơng chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của tồn bộ vốn mà cịn chú trọng tới hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của cơng ty. Các chỉ tiêu cơ bản nhĩm này bao gồm : - Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần/Vốn cố định bình quân Trong đĩ Vốn cố định bình quân = (Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ)/2 - Vịng quay vốn lưu động = doanh thu thuần/Vốn lưu động bình quân Trong đĩ Vốn lưu động bình quân = (Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưư động cuối kỳ)/2 - Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận rịng/Vốn cố định bình quân - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận rịng/Vốn lưu động bình quân 1.4.2.Nhĩm chỉ tiêu phản ánh khả nănh sinh lời. Khả năng sinh lời được xem như là yếu tố quyết đinh tái sản xuất hay tái đầu tư của doanh nghiệp.Do đĩ xem xét khả năng sinh lời sẽ đem lại cái nhìn tổng quát hơn về cơng ty đĩ.Khả năng sinh lời được xếp vào thước đo hiệu quả sử dụng vốn do nĩ là yếu tố mấu chốt và đầu tiên mà hiệu quả sử dụng vốn đem lại. - Doanh lợi vốn = Lợi nhuận sau thuế/Vốn kinh doanh bình quân - Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu Tất cả các chỉ tiêu trên là các chỉ tiêu cỏ bản dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của oanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh nhất định. 1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1.5.1.Nhân tố khách quan a.Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước Theo các quy định pháp luật hiện hành cơng ty Tài chính Bưu Điện phụ thuộc vào hai cơ quan cở bản Ngân hàng Nhà nước và chính phủ.Mọi hoạt động của cơng ty tài chính phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và trực tiếp bị quản lý bởi hai cơ quan trên một cách bắt buộc vì nĩ thể hiện ý chí của Nhà nước.Các nước khác nhau sẽ cĩ các quy định khác nhau về quyền hạn cũng như nghiệp vụ mà các cơng ty tài chính được phép thực hiện. Các nước phát triển đã xây dựng cơng ty tài chính theo mơ hình đầy đủ chức năng như một ngân hàng.Tại Việt nam theo bộ luật mới nhất về các tổ chức tín dụng thì cơng ty Tài chính khơng được nhận tiền gửi khơng kỳ hạn,khơng làm dịch vụ thanh tốn. Các chính sách tiền tệ của nhà Nước và Ngân hàng như chính sách tỷ giá,chính sách lãi suất trần ,lãi suất sàn ,chính sách thuế ….cĩ ảnh hưởng lớn tới hoạt động của cơng ty tài chính.Chính sách lãi suất của Ngân hàng trung ương sẽ kéo theo chính sách thay đổi về lãi suất của cơng ty tài chính sao cho phù hợp.Sụ thay đổi này ảnh hưỏng vơ hình và hữu hình tới cơng ty tài chính .Xét về mặt hữu hình là làm thay đổi doanh thu,lợi nhuận chủa cơng ty..Về mặt vơ hình là tác động tới uy tín,mối quan hệ của khác hàng với cơng ty.. Các chính sách tài chính tiện tẹ của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước tác đọng khơng nhỏ tới khả năng huy động và cách thức sử dụng vốn của cơng ty tài chính. b.Các nhân tố thị trường Tham gia vào thị trường với tư cách là một chủ thể hoạt đơng huy động và sử dụng vốn của cơng ty tài chính cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhân tố thị trường.Cơng ty tài chính phải cạnh tranh với nhiều đối thủ khác nhau ,vừa cạnh tranh với các đối thủ trong cùng lĩnh vực cịn phải cạnh tranh với các ngân hàng đã cĩ kinh nghiệm cũng như uy tín tên thị trường.Cơng ty phải khơng ngừng tìm kiếm và xây dựng chính sách marketing sao cho phù hợp với xu thế và nhu cầu của thị trường ,phải luoon chú trọng nâng cao chất lượng, đa dạng hố các dich j vụ của mình ,nâng cao vị thế và uy tín của mình trong long khách hàng để chiếm lĩnh thị trường. Cơng ty tài chính là một tổ chức trung gian mà hoạt động của nĩ gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính.Về phía thị trường tài chính đã thể hiệnchức năng cỏ bản là dẫn vốn từ người tiết kiệm sang người đầu tư cịn cơng ty tài chính thơng qua thị trường này cĩ thể huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau nhằm phục vụ cho hoạt động của mình.Thị trường tài chính càng phát triển bao nhiêu việc huy động vốn và tìm kiếm khách hàng càng đơn giản bấy nhiêu,thơng tin sẽ chính xác hơn,chi phí vốn sẽ giảm xuống…Tuy nhiên nếu thị trường tài chính chưa phát triển sẽ là mộtkhĩ khăn rất lớn cho cơng ty tài chính. c.Các nhân tố khách quan khác. Các nhân tố khách quan mà doanh nghiệp khơng thể đo lường được hay dự đốn một cách chính xác như ình trạng nền kinh tế trong thời gian tới,mức dộ dân cư,tình trạng học vấn,an ninh quốc gian,tình hình chính trị,mơi trường…đều ảnh hưởng trên các khía cạnh nào đĩ mọt phần hay tồn phần tuỳ theo các doanh nghiệp khác nhau với các đặc điểm riêng biệt khác nhau của cơng ty tài chính.Cơng ty tài chính nào càng nhạy bén va lượng hố được các yếu tố trên một các gần với thực tế bấy nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bao nhiêu. 1.5.2.Các nhân tố chủ quan a.Tình hình tài chính của bản than cơng ty Tình hình tài chính của cơng ty ảnh hương rất lớn đến khả năng huy động và sử dụng vốn của cơng ty.Cơng ty cĩ tình hình tài chính càng tronh sạch,lành mạnh, ổn định bấy nhiêu thì long tin của cơng chúng càng tăng bấy nhiêu.Diều đĩ cĩ nghĩa doanh nghiệp sẽ cĩ lợi hơn khi huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đĩ.Các đối tác của cơng ty chỉ làm ăn với chúng ta khi họ tin tưởng vào tình hình tài chính của cơng ty là trong sạch , ổn định và khi cộng tác với cơng ty họ phải tin rằng họ phải cĩ lãi , điều đĩ cũng đồng nghĩa phía ta cũng địi hỏi một yêu cầu như thế ở phía đối tán bạn.Khả năng thanh tốn của cơng ty càng cao bao nhiêu và mức kỳ vọng lợi nhuận càng lớn bấy nhiêu thì cơng ty mới ký kết hợp địng với phía đối tác và chúng ta cũng địi hỏi các yêu cầu thiết yếu đĩ từ phía ban. Tình hình tái chính theo phân tích như trên cĩ xu hướng cho thấy càng minh bạch,trong sạch, ổn định bấy nhiêu thì càng cĩ lợi cho cơng ty khi huy động vốn và sử dụng nguồn vốn cĩ lợi bấy nhiêu. b.Các hình thức huy động và sử dụng vốn của cơng ty. Phương thức huy động vốn của doanh nghiệp càng linh hoạt,tiện lợi, đa dạng phong phú,thuận tiện bấy nhiêu càng thu hút được lượng vốn nhiều bao nhiêu.Tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn bấy nhiêu. Đây chính là việcmấu chốt quan trọng trong việc xây dựng các chính sách marketinh hợp lý,nếu chúng ta thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ thoả mãn lại nhu cầu của chúng ta đĩ chính là vốn.Sự đa dạng trong phương thức huy động và tính tiện lợi của nĩ đã đáp ứng được đa số các nhu cầu của nhà đầu tư về tính hiệu quả và phong phú trong đầu tư.Khách hàng cĩ sự thoải mái nhất định cịn doanh nghiệp đã thu được vốn và đưa nĩ vào quá trình sản xuất kinh doanh. c.Uy tín, đặc điểm vật chất,cơ cấu nhân sự của cơng ty tài chính Nhân tố trên tác độ tới khả năng huy động và hoạt động tín dụng của cơng ty.Nĩ đĩng vai trị quan trọng là nhân tố niềm tin trong long khách hàng của cơng ty.Một cơng ty cĩ uy tín lớn bao giị cũng được khách hàng tin tưởng và gắn bĩ hơn,họ trao cho cơng ty được quyền xử dụng vốn của họ hay khơng tuỳ thuộc vào thái độ và uy tín của cơng ty đĩ.Các doanh nghiệp nĩi chung và các cơng ty tài chính nĩi riêng luơn đặt uy tín ,chất lượng sản phẩm dịch vụ lên hàng đầu như một mục tiêu chiến lược tất yếu của họ. Một cơng ty tài chính lớn mạnh phải cĩ người lãnh đạo cĩ năng lực tài tình,cĩ đội ngũ cơng nhân viên cĩ kinh nghiệm và trình độ chuyên mơn cao,cĩ tinh thần tập thể lớn và đặc biệt là niềm tin cống hiến cho tổ quốc.Giữ chữ tín với khách hàng với đối tác là vơ cùng quan trọng nhưng ngồi ra cơng ty phải cĩ trụ sở khang trang ,cĩ đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình,cĩ chiến lược marketinh hợp lý. d.Năng lực ,trình đọ của đội ngũ cán bộ cơng ty Biết quản lý nhân lực tốt luơn là sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.Việc bố trí từng người với từng năng lực sở trường khác nhau sẽ đem lại kết quả lớn hơn rất nhiều nếu dùng sai vị trí sở trường của họ.Các nhân viên sẽ cĩ cở hội cơng hiến hết mình để đem về thành cơng cho mình và cho cả cơng ty,thoả mãn nguện vọng của nhân viên cũng chính là thoả mãn nguyên vọng của cơng ty.Các nhân viên làm việc với tinh thần tự chủ cao và quyết tâm lớn học hỏi các kinh nghiệm trong thực tế ,trong sách vở sẽ tạo cho cơng ty cĩ khơng khí làm việc sơi nổi ,nâng cao năng suất lao động,trình đọ tay nghè của cán bộ cơng nhân viên.Từ đĩ tạo cho cơng ty cĩ một chỗ đúng vững chăc trong tương lai trước mọi biến động phức tạp của thị trường. Chương 2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty Tài chính Bưu Điện 2.1.Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Cơng ty Tính từ các năm 90-91 trở lại đây Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt nam thuộc hàng những Tổng cơng ty lớn mạnh nhất.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự ra đời của những thiết bị hiện đại tiên tiến nhất,Cơng ty tài chính bưu Điện đã hội nhập với xu thế của thời đại từng bước xây dựng cơng ty trở thành một đơn vị vững mạnh,tiến tiến hiện đại,cĩ khả năng cạnh tranh cao trongmơi trường mới.Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt nam đang xây dựng một lộ trình hội nhập kinh tế với khu vực và trên tồn thế gới.Theo lộ trình xây dựng đĩ cơng việc trước mắt của cơng ty là phải xây dựng được các mạng lưới kinh doanh vững chắc và tiện lợi trên các địa bàn trọng yếu, đẩy mạnh mở rộng quy mơ cung cấp các đơn vị sản phẩm vật chất,nghiên cứư và đưa vào sản xuất hàng loạt những đơn vị dịch vụ hàng hố mới trên mạng lưới trên cơ sở áp dụng những thành tựu khoa học hiện đại tiên tiến nhất.Hồ mình trong xu thế phát triển của thời đại mới Tổng cơng ty đang từng bước trang bị cho mình nhừng cơ sở vật chất hiện đại nhất, áp dụng các tiến bộ khoa học và cơng nghệ vào sản xuất kinh doanh,tiến tới Tổng cơng ty sẽ xây dựng thành một tập đồn chuyên nghiệp và vững mạnh. Để xây dựng được tập đồn kinh tế như trong lộ trình đã đề ra Tổng cơng ty cần phải xây dựng một lực lượng sản xuất cĩ trình độ cao vì chính họ là đại diện cho nền kinh tế xã hội ở mức cao.Cơng ty là một sợ dây nối giữa các đợn vị trong nền kinh tế. Đặc điểm của cơng ty khi đã trở thành tập đồn là nơi tập trung vốn lớn và điều hồ các lượng vốn đĩ,Tập đồn hình thành sẽ khắc phục được các hạn chế khách quan như thiếu vốn trong sản xuất của các thành viên tập đồn.Ngược lại khih tiến hành đầu tư vào một dự án lớn nào đĩ,Tổng cơng ty cĩ thể huy động vốn trực tiếp từ các đơn vị thành viên,giảm thiểu chi phí huy động vốn và phân tán vốn trong nền kinh tế.Với các lý do khách quan trên Cơng ty Tài chính Bưu Điện đã được thành lập với mục đích giải quyết các khĩ khăn như trên ,Cơng ty với nhiệm vụ chính là điều hồ vốn,phân phát vốn từ nới cĩ hiệu quả kinh tế thấp tới nơi cĩ hiệu quả kinh tế cao hơn,huy động vốn từ các đợn vị thành viên dễ dàng hơn cho các dự án đầu tư lớn trong Tổng cơng ty. Bộ luật điều chính các nghiệp vụ vụ và quyền hạn của Cơng ty Tài chính Bưu Điện là luật tín dụng,theo luật trên quy định cơng ty tài chính là một đơn vị hạch tốn độc lập trực thuộc Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt nam. Cơng ty tài chính Bưu Điện đượcthành lập theo quyết định số 451/1998/QĐ_TCCB ngày 08/07/1998 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Bưu Điẹn trên cơ sở chủ trương đổi mới doanh nghiệp thể hiện tại nghị định 51 ngày 01/08/1995 của chính phủ;hoạt động theo giấy phép số 03/GP-NHNN do Thống đốc ngân hàng Nhà nước cấp ngày 10/10/1998 và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 25/11/1998. Tên giao dịch của cơng ty được quy định : Cơng ty Tài chính Bưu Điện Theo tiếng anh được viết thành : post and telecommunication finance company Trụ sở chính của cơng ty được đặt tại : 62 - Nguyễn Du – Hai bà trưng – Hà Nội Vốn điều lệ : 70,000,000,000 VNĐ Trong đĩ : Vốn cố định : 4,000,000,000 VNĐ Vốn lưu động : 66,000,000,000 VNĐ Tài khoản số : 710A.01919 tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Cơng thương Việt nam Thời gian hoạt động là 8 năm kể từngầy thành lập và đã thu được những thắng lợi nhất định trên thị trường,cĩ những vai trị nhất định trong nền kinh tế. Ra đời và trưởng thành trong khoảng thời gian là 8 năm về ý nghĩa lịch sử là tương đối ngắn,xong về thực tế sự ra đời của cơng ty Tài chính Bưu Điện trong Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Đã mang lại những ý nghĩa quan trọng như sau : - Cơng ty tài chính ra đời gĩp phần làm đa dạng hố các dịch vụ tín dụng,các dịch vụ tài chính tiền tệ ở Việt nam - Cơng ty tài chính ra đời tạo thuận lợi cho việc huy động vốn từ các đơn vị thành viên và ngoại thành viên trong Tổng cơng ty,phát huy nội lực cá nhân tổ chức và tạo thêm kênh dẫn vốn bổ xung cho hoạt động ngân hàng truyền thống ở nước ta. - Hoạt động của cơng ty Tài chính sẽ hỗ trợ đắc lực cho các đơn vị thành viên trong Tổng cơng ty,phát huy thế mạnh của các đơn vịthành viên,tăng khả năng của các đơn vị này nĩi riêng và tồn Tổng cơng ty nĩi chung,từng bước đươ Tổng cơng ty trở thành tập đồn vững mạnh , đa năng về tài chính. 2.1.2.Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Cơng ty Tài chính Bưu Điện. 2.1.2.1.Các nguồn huy động. 2.1.2.1.1.Nhận tiền gửi kỳ hạn trên một năm. Theo các quy định hiện hành của Ngân hàng nhà nước và chính phủ Cơng ty Tài chính Bưu Điện được quyền nhận tiền gửi cĩ kỳ hạn trên một năm của các cá nhân,tổ chức trong nền kinh tế trong và ngồi nước. 2.1.2.1.2.Phát hành giấy tờ cĩ giá. Pháp luật tín dụng và luật tổ chức các tổ chức tín dụng cho phép Cơng ty tài chính đươc phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp,tín phiếu,trái phiếu cơng trình trong và ngồi nước. Trái phiếu thực chất là giấy tờ ghi nợ giữa người đi vay và người cho vay thường là trong thời giant rung và dài hạn,các doanh nghiệp thường dùng trái phiếu đi vay dìa hạn.Huy động theo phương thức phát hành trái phiếu Cơng ty cĩ quyề sử đụng một lượng vốn nhất định xong khơng cĩ quyền sở hữu lượng vốn đĩ mà phải cĩ trách nhiệm trả lãi theo một tỷ lệ nhất định.Các cơng ty khác nhau sẽ lựa chọn các phương thức phát hành khác nhau và phụ thuộc vào thị trường tìa chính của từng quốc gia mà lụa chọn thích hợp Khi phát hành trái phiếu Cơng ty phải căn cứ vào điều kiện thị trường, điều kiện cơng ty ,phải căn cứ vào chi phí trả lãi,căn cứ vào tính hấp dẫn của trái phiếu ,tính lưu hành của trái phiếu để chọn ra trái phiếu phát hành tối ưu và phương án phát hành trái phiếu tối ưu.Cơng ty được chọn một trong các loại trái phiếu sau đậy : - Trái phiếu cĩ đảm bảo và trái phiếu khơng cĩ đảm bảo : Trái phiếu cĩ độ an tồn cao hay khơng phụ thuộc vào tính thanh khoản của nĩ ,các trái phiếu đảm bảo được đảm bảo tri trả bằng tài sản cố định của cơng ty.Các tài sản này thường là dất đai,máy mĩc, đơi khi là các cở sở vật chất đắt tiền.Vỳ vậy trái phiếu này cĩ tính thanh khoản cao và khả năng chi trả khi gặp rủi ro là lớn.Tuy vậy mức lãi suất mà trái chủ được hưởng khơng cao bằng các loại trái phiếu khác. Ngược lại trái phiếu khơng cĩ bảo đảm thì khơng được bảo đảm thanh tốn bằng một tài sản cố định nào của cơng ty.Trái phiếu này được hứa hẹn chi trả bằng thu nhập tương lai của cơng ty ,nếu xảy ra chi trả khi phá sản thì được chi trả theo thứ tự trong luật phá sản quy định và luơn được tri trả trước các cổ phiếu mà cơng ty phát ra.Các doanh nghiệp thường phát hành loại trái phiếunày do đặc điểm như trên của nĩ. - Trái phiếu cĩ thể thu hồi sớm Trái phiếu thu hồi sớm cĩ khả năng đem lai vốn cho cơng ty trong những trường hợp cần thiết nhất tuy f theo đặc điểm của từng cơng ty,trước ngày đáo hạn của trái phiếu đĩ cơng ty cĩ quyền mua lại trái phiếu này.Cơng ty chỉ phát hành loại trái phiếu này nếu dự kiến trong tương lai cĩ thể phát hành các trái phiếu tốt hơn và giảm thiểu được lượng vốn vay khi cần thiết. - Trái phiếu cĩ lãi suất thả nổi và trái phiếu cĩ lãi suất cố định Trái phiếu cĩ lãi suất cố định được ghi ngay trên mặt tái phiếu.Lãi suát này khơng đổi trong suất quá trình lưu hành trái phiếu,giá trị của trái phiếu thay đổi theo giá trị của thị trường.Trái phiếu loại này phổ biến trong các cơng ty và ít rủi ro hơnnhiều so với trái phiếu thả nổi thị trường. Trái phiếu cĩ lãi suất thả nổi : trái phiếu này cĩ nhiều rủi ro vì việc quản lý rất phức tạp ,phải luơn theo sát biến động thị trường và các tác động trong mỗi lần biến động đĩ.Khi nền kinh té khơng ổn định,thị trường vốn thay đổi liên tục,tính tốn lãi suất là vơ cùng phức tạp,các cơng ty phát hành loại trái phiếu trên. 2.1.2.1.3.Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước Theo các quy định luật pháp cơng ty tài chính được phép vay vốn từ các tổ chức tín dụng ,các ngân hàng thươngmại và cácđịnh chế tài chính khác trong và ngồi nước.Các nguồn huy động này cĩ thể là nguồn trung hạn ,ngắn hạn,tuỳ theo mục đích sử dụng và đặc điểm của từng cơng ty. 2.1.2.1.4.Vay vốn trên thị trường liên ngân hàng Khi cơng ty Tài chính cho khách hàng vay tiền mà trong quỹ khơng đủ tiền mặt,Cong ty tiến hành vay tiền trên thị trường liên ngân hàng,lãi suất trên thị trượng liên ngân hàng thấp hơn trên thị trường tự do,nguồn vay này cũng chủ yếu là dùng chomục đích ngắn hạn.Cơng ty phải cĩ nghĩa vụ chi trả cả gốc và lãi cho ngân hàng vay trong thời gian ngắn cĩ thể là ngày hơm sau hoặc chậm nhất là tuần sau đĩ. 2.1.2.1.5.Huy động từ nguồn vốn uỷ thác của cơng ty mẹ và các cá nhân trong nền kinh tế Theo các tài liệu kha học mới nhất thì nghiệp vụ uỷ thác là việctài sản của một người được chuyển giao cho một người hoặc tổ chức khác kinh doanh và quản lý.Cá nhân tổ chức được uỷ thác khơng được thụ hưởng lợi nhuận sinh ra từ tài sản và cĩ quyền quản lý tài sản uỷ thác.Người uỷ thác khơng cĩ quyền nắm giữ tài sản của mình.Người uỷ thác phải chi trả cho người được uỷ thác một khoản phí phụ thuộc vào mục đích uỷ thác và số tiền uỷ thác Nghiệp vụ uỷ thác quyền sử dụng vốn là việc đơn vị uỷ thác chuyển quyền quản lý và sử dụng tài sản sang bên thụ khác,bên thụ khác coi tài sản đĩ như một phần vốn kinh doanh của mình và sử dụng số vốn này để kinh doanh sinh lời. Vốn uỷ thác thực chất là tài sản mà bên uỷ thác tin tưởng giao cho bên thụ uỷ thác để đơn vị này kinh doanh sinh lời hộ bằng cách đầu tư hoặc cho vay số vốn đo. 2.1.2.2.Hoạt động sử dụng vốn 2.1.2.2.1.Cho vay Cơng ty tài chính được phép cho các cá nhân , đơn vị, tổ chức vay với các kỳ hạn khác nhau : trung hạn,dài hạn.ngắn hạn. - Cho vay ngắn hạn : chủ yếu là cho vay tiêu dùng ,phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. - Cho vay trung và dài hạn : Để đầu tư phát triển , đầu tư các dự án,sản xuất kinh doanh,dịch vụ đời sống. 2.1.2.2.2. Đầu tư chứng khốn - Cơng ty tài chính cũng được phép mua các loại chứng khốn như : Trái phiếu chính phủ,cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khốn nhằm mục đích kiếm lời trên các khoản lãi sinh ra từ các loại chứng khốn đĩ. - Đầu tư chứng khốn chuyên nghiệp đem lại cho cơng ty một khoản lợi nhuận khơng nhỏ và cĩ rui ro trong đầu tư là tương đối thấp. Đầu tư chứng khốn làm đa dạng hố các phương thức sử dụng vốn của cơng ty,giảm thiểu rủi ro trong quá trình sử dụng vốn. 2.1.2.2.3.Gĩp vốn đầu tư với các tổ chức,cá nhân trong nền kinh tế Cơng ty tài chính được phép gĩp vốn với các cá nhân tổ chức trong và ngồi nước vào các dự án đầu tư,xây dựng ,cung cấp sản phẩm…qua hình thức này giúp cơng ty năng động hơn trước các cách sử dụng vốn và biến động của thị trường. 2.1.2.2.4.Kinh doanh ngân quỹ Ngân quỹ của cơng ty tài chính gửi tại các ngân hàng để thu lợi nhuận.Các quỹ cơ bản như quỹ phúc lợi,quỹ khen thưởng,quỹ dự phịng đầu tư tài chính…trong ngắn hạn hoặc thời điểm chưa dùng tới cơng ty cĩ thể gửi các quỹ này vào các tổ chức tín dụng khác.Biện pháp gửi vốn vào các ngân hàng của cơng ty nhằm tránh việc vốn nhàn rỗi ,thừa trong sản xuất mà khơng đi vào sinh lời cụ thể. 2.1.2.2.5.Hoạt động khác - Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và làm đại lý huy động vốn trong và ngồi nước đầu tư vào các cơng trình ,dự án để thu phí. - Cơng ty làm đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp - Thực hiện các dich vụ mới,mở rộng khi được ngân hàng cho phép 2.1.3.Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 2.1.3.1.kết quả sản xuất kinh doanh Theo quyết định thành lập cơng ty ngày 25/1/1998 cơng ty Tài chính Bưu Điện được thành lập trực thuộc Tổng cơng ty bưu chính viễn thơng Việt nam với số vốn mà tổng cơng ty cấp cho ban đầu là 70 tỷ VNĐ,phần vốn này cơng ty được phép sử dụng tồn quyền trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong suốt 8 năm hoạt động vừa qua Cơng ty đang dần hồn thành bộ máy cở cấu tổ chức,mơ hình cơng ty,xây dựng các quy chế,hoạt động cơng ty,các nguyên tác,quy định trong nội bộ cơng ty…Hoạt động của cơng ty cĩ thể nĩi là bước khởi đầu.Thực sự cơng ty mới đi vào hoạt động từ năm 2000 nhưng kết quả mà cơng ty mang lai vơ cùng khả quan - Cơng ty đã trình lên Tổng cơng ty phương án phát hành trái phiếu Bưu Điện được hình thành từ nơi bộ cơng ty thơng qua đội ngũa cán bộ cơng nhân viên,phần vốn vaytiếp tục vay vay với đầy đủ tính khả thi và chuẩn bi dần cho thj trường làm quen với trái phiếu bưu điện - Cơng ty đẫ xây dựng hồn chỉnh mơ hình và phương thức phát hành trái phiếu cho cơng ty,tư vấn và đại lý phát hành cho Tổng cơng ty và các đơn vị thành viên - Hồn thành phương án cổ phần hố cho cơng ty xây dựng bưu điện,tạo cở sở cho việc triển khai nghiệp vụ làm đại lý phát hành cổ phiếu của cơng ty với Cơng ty Xây Dựng Bưu Điện và các đơn vị khác trong ngành khi cĩ yêu cầu cổ phần hố. - Đã tư vấn nhiều vấn đề quảnlý cho các đơn vị,xây dựng dịch vụ tư vấn về thủ tục dầu tư xây dựngcơ bản,mua sắm thiết bị thanh tốn - Cơng ty đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với nhiều tổ chức tín dụng trong và ngồi nước,phần nào đã đảm nhiệm tốt vai trị huy động vốn cho các thành viên trong Tổng cơng ty qua việc ký kết các hợp đồng tín dụng và giải ngân cho các dự án đĩ.Cơng ty đã hồn thành suất sắc các nhiệm vụ mà cấp trên giao phĩ,huy động đựoc nhiều lượng vốn với mức độ khẩn trương và hiệu quả,lãi suất thấp hơn lãi suất cho phép của ban giám đốc đã đề ra. Tổng kết các hoạt động của cơng ty đã đươc thể hiện ở bảng biếu sau đây Bảng 1 : Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính : triệu VNĐ TT chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 KH TH % KH TH % KH TH % 1.00 Doanh thu 7376.60 6519.77 88.38 6541.50 6864.86 104.94 18370.00 18391.29 100.12 2.00 chi phí 6804.60 4967.83 73.01 6081.90 6181.47 101.64 17715.50 17553.50 99.09 3.00 LN trước thuế 572.00 1551.94 271.30 329.96 683.39 207.12 654.50 837.78 128.00 4.00 Nộp NSNN 189.70 513.30 270.60 236.18 335.64 142.11 440.94 454.44 103.06 5.00 LNST 382.30 1038.64 271.68 93.78 347.75 370.81 213.56 383.34 179.50 Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty tài chính Bưu Điện năm 2004,2005,2006 Biểu đồ 1 : Biểu đồ so sánh lợi nhuận sau thuế và nộp NSNN của Cơng ty tài chính Bưu Điện trong các năm 2004,2005,2006. Như vậy sau 3 năm hoạt động Cơng ty tài chính Bưu Điện đã địng gĩp cho NSNN một khoản là 1.30338 tỷ VNĐ ,số lợi nhuân sau thuế thu được là 1.769 tỷ VNĐ,tổng doanh thu qua 3 năm là 31.755 tỷ VNĐ. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận sau thuế của năm 2004 cao hơn lợi nhuận sau thuế của năm 2005 và năm 2006.Năm 2004 là 1.038 tỷ VNĐ ,năm 2005 là 347.75 triệu VNĐ ,năm 2006 là 383.34 triệu VNĐ điều đĩ khơng cĩ nghĩa là cơng ty đang hoạt động kinh doanh giảm sút.Nhìn vào hoạt động của cơng ty trên qua 3 năm ta phải so sán giưũa doanh thu và chi phí của 3 năm đĩ.Xét về doanh thu ta thấy doanh thu của năm 2004 là 6.519 tỷ VNĐ thấp hơn so với năm 2005 là 6.864 tỷ VNĐ và càng thấp hơn nữa so với năm 2006 là 18.391 tỷ VNĐ, điều đĩ cho thấy trên phương diện doanh thu cơng ty đang làm ăn cĩ lãi rất lớn .Nhưng tại sao lợi nhuận của cơng ty vẫn giảm là do chi phí của cơng ty năm 2005 và năm 2006 đều là do trong các năm này hoạt động tín dụng phát triển mạnh,các hoạt động gửi tièn tiết kiệm vào ngân hàng giảm nhanh so với năm 2004. Trong năm 2004 lợi nhuận của cong ty là lớn sở dĩ trong năm này phần lớn vốn của cơng ty được gửi vào ngân hàng để thu tiền lãi,các hoạt động tín dụng hầu nnhư chưa phát sinh,lợi nhuận cĩ được là từ tiền gửi trong ngân hàng sinh ra.Mặt khác vì chưa kinh doanh nên tiền thuế phải nộp của cơng ty là rất ít,năm 2004 là 516.3 triệu VNĐ. Đến năm 2005 và năm 2006 thì một phần lớn vốn bằng tiền của cơng ty đã được chuyển sang cho vay trung và dài hạn,ngồi ra cịn một số nghiệp vụ khác.Lãi của các khoản cho vay này chưa đươcc nghi nhận kế tốn tại thời điểm hiện tại nhưng trong tương lai sẽ đem về cho cơng ty một khoản lợi nhuận lớn,tuy nhiên Cơng ty vẫn phải đĩng thuế vì đã kinh doanh ,do đĩ lợi nhuận thu được năm 2004 cao hơn năm 2005 và năm 2006.Tuy nhiên giữa hai năm 2005 và năm 2006 đã cĩ những bước tiến khác nhau,lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 383.34 triệu VNĐ lớn hơn năm 2005 là 347.5 triệu VNĐ điều đĩ cho thấy cơng ty ngày càng làm ăn cĩ lãi và cĩ xu hướng chuyển từ gửi tiết kiệm sang cho vay, đầu tư và các hoạt động tín dụng khác để thu lợi cao hơn. Thực tế đã chứng minh Cơng ty đang dần hồn thiện các nghiệp vụ của mình trên cơ sở các kế hoạch đã định trước.Cơng ty chuyển theo xu hướng cho vay và đầu tư hơn là tiết kiệm và đã thu được cacd kết quản cao hơn. 2.1.3.2.Những thuận lợi. a.Về thị trường Cơng ty tài chính Bưu điện hoạt đọng trong lĩnh vực khác mới mẻ của thị trường , Đặc biệt là sử dụng tiền dư và nhận đầu tư cũng như uỷ thác đầu tư.Tham gia thị trường mới mẻ này doanh nghiệp sẽ cĩ những lợi thế nhất định như các doanh nghiệp cùng mới vào thị trường nên kinh nghiệm và cấc lối mịn kinh doanh chưa hình thành,vỳ vậy doanh nghiệp nào nhạy bén và tận dụng nguồn lực tốt hơn sẽ đem lại hiệu quả cao hơn,thị trường là cơng bằng và hồn hảo do nhà nước khuyến khích phát triển trong lĩnh vực này.Từng mảng thị trường cho từng cơng ty là lớn và hứa hện đem lại lợi nhuận cao. Đặc điểm của loại thị trường mới này lợi nhuận lớn và ít đối thủ cạnh tranh. b.Về chính sách Hoạt động trong lĩnh vực thị trường mới nên cơng ty được hưởng những ưư đãi nhất định từ phía Nhà nước,các ưư đãi về thuế suất trong kinh doanh trong những năm đầu tiên, được hướng dẫn kinh doanh bởi đội ngũ chuyên nghiệp, được đầu tư trang bị các cơ sở vật chất hiện đại nhất.Các quy định pháp luật vê tổ chức,trong hoạt động kinh doanh,trong giải quyết tranh chấp kinh doanh,trong việc hồn thành các thủ tục đăng kí hồ sơ đều được ưu đãi nhanh chĩng và gọn nhẹ. c.Về cơng ty Hiện nay đội ngũ cán bộ của cơng ty đều cĩ trình độ đại học và trên đại học.Họ là những người cĩ đầy đủ kinh nghiệm trên thị trường cũng như đầy đủ lýthuyết trong sản xuất kinh doanh,Cơng ty hiện đang trực thuộc Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt nam , đây là chõ dựa vững chắc về vốn,về kinh nghiệm cũng như chiếm được vị trí quan trọng cĩ uy tín trong lịng khách hàng.Bản than cơng ty cũng hoạt động trên cở sở máy mĩc trang thiết bị hiện đại nhất của thị trường. Được tiếp cận với những thành tựu khoa học tiên tiến nhất trong lĩnh vực kinh doanh.Với đội ngũ cán bộ đầy nhiệt huyết và kinh nghiệm năng lực cơng ty hứa hẹn những thành cơng sẽ khơng xa. d.Những thuận lợi khác Hiện tại cơng ty cĩ quan hệ với nhiều cơng ty uy tín trên thế gới, đây là điều kiện thuận lợi để học hỏi kinh nghiệm và mở rộng quan hệ làm ăn. Điều đĩ cho thấy mong muốn được vươn lên thành cơng trong khu vực và trên thế giới.Cơng ty được tiếp xúc với các chuyên gia hàng dầu trong lĩnh vực chuyên mơn,cĩ trang bị những thiêts bị tính tốn hàng đầu thế gới với độ chính xác và tin cậy cao.Trong nước cơng ty đã mở rộng mối quan hệ với tất cả các bưu điện trên tồn quốc,với nhiều ngân hàng quĩcc doanh và ngoại quốc doanh.Tất că đèu tạo nên mối quan hệ thuận lợi làm ăn trên thị trường.Tạo niềm tin khi huy động vốn và nhận uỷ thác của đối tác kinh doanh. 2.1.3.3.Những khĩ khăn a.Hạn chế từ phía cơng ty Bên cạnh các thuận lợi trên bản than cơng ty cịn tồ động các khĩ khăn, điều kiện làm việc chưa thật sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu làm việc của cơng nhân viên,các điều kiên về khơng gian làm việc,thời gian và trang thiết bị chưa thật sự làm hài long cơng nhân viên.Các thiết bị chuyên dụng hiện đại cần được phổ thơng sử dụng hơn nưa trong cơng ty,quy mơ cơng ty cần mở rộng để đáp ứng được số lượng cán bộ đơng đảo của cơng ty.Hiện tại cơng ty vẫn đang tìm kiếm và chọn lựa các cá nhân cĩ trình độ chuyên mơn cao vàp các vị trí cần thiết và quan trọng của mình. b.Hạn chế từ thị trường Thị trương mới mà cơng ty đang kinh doanh vẫn tiềm ẩn các nguy cơ mà chúnh ta chưa từng biết, đây là đặc điểm của những đoạn thị trướng mới.Cơng ty luơn thận trọng mỗi khi ra quyết định vì quyết định đĩ khơng thể căn cứ vào quá khứ mà phải bằng kinh nghiệm và phán đốn của đội ngũ lãnh đạo.Tuy lợi nhuận là cao nhưng những biến cố cĩ thể xảy rảats khocs thể ước lượng được thiệt hại của nĩvì thể sử dụng vốn cần phải cân nhắc kỹ lưỡng và đầy đủ. c.Hạn chế về cơ chế Hiện tại Cơng ty tài chính Bưu Điện chịu sự quản lý theo chiều dọc là Tổng cơng ty bưu chính viễn thơng Việt nam và theo chièu ngang là Nhà nước .Chính vỳ vậy mọi quyết định của cơng ty phải thơng qua hai đơn vị quản lý trên.Việc khơng thống nhất quan điểm giữa hai nhà quản lý hoặc cĩ thống nhất nhưng chậm đều ảnh hưởng lớn đến kết quản kinh doanh của cơng ty.Cơ chế cĩ quyền tự quyết của cơng ty đã bị tước đoạt khá nhiều do vạy nhuững gì mà cơng ty thu nhận được từ thực tế để kiến nghị lên._.t động,văn minh giao thiếp của cán bộ cơng nhân viên dều được nghiên cứư và lên kế hoạch triển khai một cách cụ thể chi tiết. - Tiến tới nâng cao vai trị của cơng ty trong Tổng cơng ty,chiếm lĩnh các thị trường đầu tư và tiêu thụ nhanh chĩng và ổn định. - Thực hiện mục tiêu tối đa hố vốn cho Tổng cơng ty thơng qua tích luỹ hố các nguồn vốn lợi nhuận giữ lại. 3.1.2.Phương hướng phát triển trong những năm tới của Cơng ty Tài chính Bưu Điện. Trên các Cơ sở mục tiêu và nhiệm mà Cơng ty cần thực hiện trên đây,trog tình hình mới Cơng ty cần tọng tam vào mở rộng thị trường,phát triển sản phẩm và tập trung vào 5 đặc điểm chính như sau đây : - Đầu mối huy động vốn và cho vay được nâng cấp và tìm kiếm cá đầu mối mới. Đây là chức năng cở bản của Cơng ty trong mơi trường phụ thuộc Tổng cơng ty,Tổng cơng ty sẽ giao nhiệm vụ và coi Cơng ty như một nguồn cĩ thể huy động vốn thơng qua các nghiệp vụ như : phát hành,huy động từ các tổ chức tài chính,các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước phục vụ cho nhu cầu đầu tư của Tổng cơng ty.Bằng phương pháp cho vay theo uỷ thác của Tổng cơng ty,Cơng ty cũng sẽ gĩp phần làm nhiệm vụ thực hiện chủ trương chuyển quan hệ cấp phát vốn sang quan hệ vay trả đối với các đơn vị nhằm thu được những hiệu quả cao hơn trong dự án vốn đầu tư của Tổng cơng ty. - Đầu tư tài chính : Đây là nghiệp cụ mà Cơng ty đi sâu vào chuyên mơn hố,chức năng chính của nĩ là thực hiện các hoạt động và nhiệm vụ mà Tổng cơng ty đã giao phĩ bao gồm cá nhiệm vụ sau : + Thực hiện đầu tư vào các tổ chức pháp nhân khổng lồ do Nhà nước đầu tư 100% vốn. + Tiến hành đầu tư vào các dự án theo nhiều phương thức khác nhau. + Gĩp phần thực hiện thành lập các pháp nhân kinh doanh. + Thực hiện tư vấn đầu tư - Điều hồ vốn : Thơng qua chức năng của mình ,thực hiện các biện pháp quản lý, điều chuyên nguồn ngân quỹ ,Cơng ty thực hiện cung cấp các dịch vụ quảnl ý ngân quỹ cho Tổng cơng ty và các đợn vị thành viên nhằm mang lại hiệu quả cao nhất từ các nguồn vốn cĩ được thơng qua tiền vay này. - kinh doanh trên thị trường tài chính : Chức năng này Cơng ty phải thực hiện các nghiệp vụ sau : + Thực hiện kinh doanh cácloại giấy tờ cĩ giá trên thị trường + Tư vấn trong phát hành các loại phiếu của đơn vị thành viên trong ngành - Chức năng tư vấn : Chức năng này hiện nay Cơng ty đang phát triển và bước đầu đã thu được kết quả nhất định.Cơng ty tiến hành tư vấn trên các lĩnh vực chủ yếu như sau : Tư vấn cổ phần hoa,tư vấn quản lý và các nghiệp vụ tư vấn khác.Thơng qua nghiệp vụ tư vấn sẽ giúp các cơng ty quản trị nguồn lực của chính mình một cách hiệu quả hơn ,từ đĩ mang laik các hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Tổng cơng ty. 3.2.Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty Tài chính Bưu điện. Như ta đa nghiên cứư ở trên và thấy rằng ,vốn giữ một vai trị khá quan trọng trong sản xuất và kinh doanh,chúng ta nghiên cứu vốn để tìm ra phương pháp sử dụng chúng sao cho cĩ hiệu quả nhất , đem lại lợi ích cao nhất cho Cơng ty,cần tránh các loại hình sử dụng vốn gây lãng phí vốn,thất thốt vốn,sử dụng vốn khơng đúng chỗ,khơng đúng thời điểm. Cơng ty Tài chính là một cơng ty kinh doah vốn,do đĩ Cơng ty luơn phải tìm kiếm và huy động các nguồn vốn cĩ chi phi rẻ nhất, ổn định nhất mà hiệu quả cao nhất,cơng tác huy động là quan trọng trong cơng ty,Cơng ty khơng những phải biết huy động tốt mà ịn phải biết sử dụng nguồn vốn đĩ ra sao đầu tư đạt hiệu quả cao nhất. Với các khĩ khăn và hạn chế cịn mắc phải trong quá trình kinh doanh và sử sử dụng vốn của Cơng ty như trên ,em nhận thấy Cơng ty trong thời gian tới cần cĩ một số cơng tác điều chính trong nghiệp vụ của mình nhằm huy động và sủ dụng hiệu quả hơn.Riêng về cơng tác huy động vốn em cĩ một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động như sau. 3.2.1.Giải pháp tăng cường huy động vốn. Nhiều nguyên nhân khác nhau đã dẫn tới tình trạng các cơng ty ,doanh nghiệp nhà nước đang gặp rất nhiều khĩ khăn trong huy động vốn,nhưng nguyên nhân chủ yếu chính là đặc thù của mỗi ngành,nghề mà Cơng ty đĩ kinh doanh.Cơng ty Tài chính Bưu Điện với các đặc thù như trên nên nguồn vốn huy động của Cơng ty chủ yếu được hình thành bằng vĩin tụ cĩ và nguồn vốn được uỷ thác cho vay,vỳ vậy khĩ đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn của Tổng cơng ty.Việc xây dựng kế hoạch huy động vốn cĩ ý nghĩa vơ cùng quan trọng,chúng ta cần lên kế hoạc trước về các dự định nguồn và nơi huy động,cần nắm bắt được phát triển của thụ trường,cĩ thơng tin nhanh và chính xác về chiến lược đầu tư và nhu càu vốn của đơn vị thành viên, đa dạnh hố các nguồn huy động ,tránh tình trạng bị động và hạn chế bởi một số nguồn huy động ít ỏi như hịên nay. 3.2.1.1.Tăng cường tận dụng các nguồn vốn nhà rỗi trong các đơn vị thành viên thuơnc Tổng cơng ty,các đơn vị tổ chức mà Tổng cơng ty cĩ gĩp vốn kinh doanh,các doanh nghiệp trong cùng ngành kinh tế ỹ thuật. Do đặc điểm Cơng ty ra đời sau các đơn vị thành viên nên việc bắt tay quan hệ với các đơn vị này gặp trở ngại lớn là các NHTM,các ngân hàng náy cĩ mối qua hệ lằm ăn lâu dài với các đơn vị trên,các chính sách lãi suất và ưư đãi họ đưa ra thường rất hấp dẫn,vì vậy việc từ bỏ một người bạn quen thuộc là các NHTM sang bắt tay làm ăn với cơng ty là rất khĩ khăn. Điều đĩ cĩ nghĩa là Cơng ty phải khơng ngừng cạnh tranh với các NHTM,phải xây dựng được chính sách lãi suất hợp lý,linh hoạt,cĩ khả năng hấp dẫn và thu hút được nhiều nhà đầu tư,xúc tiến thương mại,thực hiện các ưu đãi đạc biệt với các đơn vị nay.Qua đĩ Cơng ty khơng những thu hút đựơc lượng vốn nhiều hơn mà cịn tránh đựoc rào cản về mặt pháp lý là hạn chế khơng cho phép vay quá 15% vố tự cĩ đối với bất kỳ một khách hàng nào. 3..2.1.2.Hồn thiện các phương án huy động vốn thơng qua hình thức phápt hành các trái phiếu,kỳ phiếu của Cơng ty. Do đặc điểm uy tín của ngành Bưu chính viễn thơng Việt nam hiện nay đang tăng lên,Tổng cơng ty lại liên tục làm ăn cĩ lãi.Chính vì vậy việc phát hành trái phiếu Bưu điện sẽ mang lạinhiều thuận lợi cho Cơng ty,trong điều kiện hiện nay lãi suất trái phiếu Chính phủ đang cĩ chiều hướng giảm nên trài phiếu Bưu điện sẽ cĩ cơ hội lớn trên thị trường cạnh tranh.Việc hình thành thỉtường chứng khốn Việt nam và đi vào hoạt động thuận lợi trong thời gian qua cũng ảnh hưởng tích cực trong việc lưu thơng loại hàng hố nay, đồng thời trái phiếu Bưu Điện ra đời cũng làm phong phú them hàng hố trên thị trường chứng khốn.Vì vậy phương án phát hành trái phiếu là cĩ tính khả thi và hồn tồn cĩ thẻ phát triển trong thời gian tới,chắc chắn trong tương lai đây sẽ là một kênh huy động vốn hiệu quả của Cơng ty Tài chính Bưu Điện. 2.3.1.3.Vay của các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước. Nguồn vay của các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước là nguồn vốn rất lớn,tuy nhiên chi phí về nguồn vốn này thường rất cao,các khoản lãi về ngoại tệ thường là nặng và khĩ lường trước được cac biến đọng về tỷ giá cuat thị trường.Cơng ty hiện nay huy động vốn bằng hình thức này thơng qua uỷ thác đầu tư và đồng tài trợ một cách khá hiệu quả.Tổng cơng ty đang làm ăn ngày một cĩ lãi nên các nhà đầu tư trong và ngồi nước rất muốn đầu tư vào lĩnh vực nay, đây chắc chắn là thận lợi lớn cho Cơng ty trong huy động ngoại tệ và nội tệ.Cơng ty cần cĩ chiến lược và kế hoạch cụ thể đẻ làm sao huy động và tận dụng được nguồn vốn này một cách triệt đẻ và hiệuquả nhất.Cơng ty cần nhanh chĩng hồn thiện phương án trình lên Nhà nước xin phép được uỷ thác quản lý các khoản tín dụng về đầu tư trong nước. Đây cũng là mơ hình quan trọng cần được áp dụng trong mơ hình Cơng ty tài chính Bưu Điện thuộc Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt nam và hơn thế nữa là mơ hình Cơng ty tài chính Bưu Điện trực thuộc Tổng cơng ty Nhà nước ở Việt nam.Cơng ty cũng cần tìm kiếm huy động các nguồn vốn mới mẻ,chủ động hơn về nguồn. 3.2.1.4.Vay tín dụng ưư đãi của Chính phủ. Các khĩ khăn trong huy động vốn buộc Chính phủ phải cĩ các chiến lược hợp lý trong huy động vốn.Chi phí của các nguồn huy động trên thường khá cao,ngược lại chi phí huy động và trả lãi của nguồn vốn vay chính phủ thường là thấp hơn rất nhiều.Xong để huy động được nguồn vốn này Cơng ty cần phải cĩ các chính sách cụ thể trong các chương trình của Nhà nước,bởi vì đây là nguồn vốn khơng phải đối tượng nào cúng được vay mà phải thoả mãn một số điều kiện nhất định nào đĩ.Vì vậy cơng ty cần phải song song thực hiên hai mục tiêu là mục tiêu kinh tế va mục tiêu quốc gia. 3.2.1.5.Xây dựng phương án quản lý vốn và tài sản của các đơn vị thành viên trong Tổng cơng ty để trình lên Tổng cơng ty xét duyệt. Nguồn vốn này nếu huy động được sẽ là nguồn vốn rất lớn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn của Cơng ty.Chi phí của nguịn vốn này thường là thấp do các đặc tính cho vay cuẩ Chính phủ, đồng thời nĩ lại đáp ứng kịp thời nhu cầu vĩn của cá đơn vị thành viên,qua đĩ hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty được nâng lên gấp bội gĩp phần thúc đẩy hiệu quả kinh doanh trong Cơng ty nĩi riêng và trong Tổng cơng ty nĩi chung. 3.2.1.6.Nghiên cứu áp dụng các hình thức “Bảo đảm tiền vay”một cách cĩ hợp lý. Một khĩ khăn về vốn mà Cơng ty thường gặp phải đĩ là các dự án khơng được Tổng cơng ty phê duyệt và khơng chấp nhận bảo lãnh cho các khoản vay đĩ.Trong trường hợp này khách hàng của Cơng ty sẽ khơng tin tưởng vào năng lực bảo lãnh của Cơng ty và mất đi một lượng lớn khách hàng. Để giải quyết khĩ khăn trên Cơng ty cần nghiên cứu các hình thức bảo đảm tiền vay sao cho vừa cĩ thể tánh được các rui r ro tín dụng ,vừa đỡ phức tạp cho khách hàng. 3.2.1.7.Tăng cường mở rộng quan hệ,tìm kiếm các đối tác khác. Để đa dang j hố cá hình thức huy đọng vốn Cong ty Tài chính cũng cần phải mở ra các mối quan hệ làm ăn lớn hơn,với các đối tác ngồi Tổng cơng ty để tìm kiếm nguồn phục vụ nhu cầu vốn được phân qua Cơng ty như các Cơng ty Bảo hiểm,các NHTM quốc doanh,các Cơng ty cổ phần,NH liên doanh,Cơng ty cần mở rộng mối quan hệ với các tổ chức tín dụng ngồi nứơc để th hút được lượng ngoại tệ lớn, đáp ứng được các nhu cầu về ngoại tệ của các đơn vị thành viên trong Tổng cong ty về trang bị cơ sở vật chất và đầu tư dự án bằng ngoại tệ. Ngồi ra Cơng ty cịn phải liên tục học hỏi,cập nhật các văn bản pháp lý mới nhất để điều chính các hoạt động trong cơng ty sao cho phù hợp với cơ chế của thị trường,và tìm ra con đường tơi ưu nhất trong cơ chế đĩ,phát huy tính chủ đơng sáng tạo.Cơng ty cần hiện đại hố và khơng ngừng nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất,trang thiết bị hiện đại để đảm bảo cho quá trinh kinh doanh và chu chuyển vốn được thực hiện một cách nhanh chĩng,an tồn và hiệu quả. 3.2.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu mọi doanh nghiệp đèu mong muốn.Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại vầ phát triển Cơng ty phải bién được những đồng tiền bỏ ra thành nhũng đồng tiền khác cĩ giá trị cao hơn,tránh tình tang đồng vốn mình bỏ ra khơng đem lại lợi nhuân. đồng vốn bỏ ra bị thất thốt.Nâng cao lợi nhuận cũg cĩ nghĩa là doanh nghiệp tĩi thiểu hố các chi phí về vĩn và tối đa hố các khoản doanh thu.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng chính là nâng cao lợi nhuận sản xuất kinh doanh. Với tình hình thực trang Cơng ty tài chính đang diễn biến như trên và căn cứ vào điều kiện cũng như tiềm lực của Cơng ty mà chúnh ta cĩ thể tiến hành các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như sau : 3.2.2.1.Tối đa hố nguồn vốn hoạt động sinh lời, tối thiểu hố nguồn vốn hoạt động khơng sinh lời. Vốn được chia thành hai loại là hoạt động sinh lời và hoạt động khơng sinh lời.Vốn hoạt động sinh lời của Cơng ty bao gồm các loại tài sản đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Đầu tư gián tiếp là các hoạt động như tín dụng,kinh doanh ngân quỹ,kinh doanh trên thị trường tiền tệ,….Các hoạt động đầu tửtực tiếp khơng phải rhơng qua một đối tác thư 2 và Cơng ty được trực tiếp hưỏng phần lợi nhuận mà mình tạo rầm khơng phải phân chia. Đầu tư gián tiếp là cá hoạt động như đầu tư tài chính : liên doanh,gĩp vốn mua cổ phần..Các hoạt động này đều phải thơng qua các đối tác khác và phần lọi nhuận thu được phải phân chia cho các đối tác đĩ. Vốn được coi là hoạt đơng khơng sinh lời của Cơng ty bao gồm cácloại tài sản như sau : oto,nhà cửa ,trang thiết bị,văn phịng,máy mĩc….Các tài sản này được mua về đem vào áp dụng trong sản xuấtkinh doanh và trích khấu hao qua các chu kỳ của nĩ,xong các tìa sản này khơng phải để bán nên chúnh khơng trực tiếp sinh ra lợi nhuận. Để thực hiện tối đa hĩ các khoản vốn sinh lời và tĩi thiểu hố các khoản vốn khơng sinh lời Cơng ty phải cĩ các kế hoạch cân nhắc cụ thể khi mua tài sản cố định.Tài sản cĩ định đĩ cĩ thật sự giúp ích cho sản xuất kinh doanh hay khơng,tỷ lệ nĩ đĩng gĩp là bao nhiêu,chi phí để bảo trì và sửa chữa nĩ tốn kém hay khơng.Nĩi tĩm lại Cơng ty cần cânnhắc giưũa lợi nhuận mà nĩ đem lại với chi phí bỏ ra cho tài sản cố định đĩ.Nếu đã quyết định mua tài sản thì cần tối thiểu hố chi phí mua,tối đa hĩa hiệu suất sử dụng. 3.2.2.2.Cân đối giữa tỷ lệ vốn sinh lời ổn định với tỷ lệ vốn sinh lời khơng ổn định,giữa đầu tư dài hạn với đầu tư ngắn hạn. Các đặc điểm cho thấy giữa hai loạivốn và đầu tư trên cĩ các ưu nhược điểm khác nhau,tuỳ từng thời điểm và địa điểm mà chúng ta cần cân đối giữa hai loại vốn và hình thức đầu tư này.Vốn sinh lời ổn định và đầu tư dài hạn thường dễ quản lý ,cĩ thu nhập ổn định nhưng khả năng sinh lời khơng cao bằng vốn sinh lời khơng ổn định và đầu tư ngắn hạn.Các nguồn vốn cĩ khả năng sinh lời cao thì thường độ rủi ro cũng cao và ngược lại.Trong điều kiện thiếu vốn Cơng ty nên dùng hình thưc đầu tư ngắn hạn,nếu nhiều vốn nên chuyển sang đàu tư dài hạn,tuy nhiên đĩ là trong trường hợp thị trường khơng cĩ nhiều biến đọng lớn,nếu thị trường là rui ro,Cơng ty nên lựa chọn phương án đầu tư an tồn nhất.Vì thế Cong ty nên xem xét lại cơ cấu đầu tư sao cho hợp lý,vừa đảm bảo mức độ an tồn cho vốn,vừa khơng để mất cỏ hội đầu tư cĩ khả năng sinh lời cao. 3.2.2.3. Đa dạng hố các phương thức sử dụng vốn. Đa dạng hĩa các hình thức huy động vốn ,Cơng ty cần mở rộng thị trường ra ngồi thị trường tín dụng. Đầu tư vào các thị trường như : đầu tư trực tiếp vào các cơng trình dự án cĩ khả năng, đầu tư vào hoạt động ttría phiếu,cổ phiếu mở tài khoản kinh doanh tại các ngân hàng bên trong và bên ngồi nước,bắt tay với các cơng ty bảo hiểm,các cơng ty hàng hải cĩ quan hệ làm ăn với Tổng cơng ty…Như thế Cơng ty sẽ đa dạng hố được các hình thức kinh doanh,cung cấp đầy đủ hơn sản phẩm cho khách hàng,mở rộng cơ hội kiếm lời với khả năng tài chính của mình…Qua đĩ sự rủi ro mà một phương thức huy động đem lại bị hạn chế,thúc đẩy tính năng động của cơng ty,quyền sang tạo,tự chủ của Cơng ty đã được nâng lên một tầm cao mới. 3.2.2.4.Luơn xem xét đến chi phí cơ hội khi bỏ vốn đầu tư Các cơ hội đầu tư luơn xuất hiện trong các chu kỳ kinh doanh,tuy nhiên nhận biết ra đĩ là một cơ hội khơng phải là một điều dễ dàng,hơn thế nữa Cơng ty cịn phải biết được các đặc điểm của dự án đầu tư đĩ,nhu cầu về vốn trong các giai đoạn khác nhau.Trên cơ sở cân nhắc các nguồn lực của Cơng ty mình mà ra quyết định cĩ thể đàu tư vào các lĩnhvực hay cơ hội đĩ hay khơng.Nếu đã chấp nhậ đầu tư vào đĩ thì kựa chon phương pháp đầu tư như thế nào,các giai đoạn khác nhau cĩ các chiến lược cụ thể ra sao Cơng ty đều phải cân nhắc kỹ càng sao cho hiệu quả đầu tư là cao nhất. 3.2.2.5.Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động uỷ thác tiến đầu tư và đồng tài trợ Đây là hai nguồn vốn lớn và chủ đạo của Cơng ty như chúng ta đã nghiên cứu ở trên.Vì vậy Cơng ty phải cĩ chính sách đặc biệt và quan tâm chi tiết tới nguồn vốn quan trọng này.Hoạt động uỷ thác dầu tư và đồng tài trợ trong tương lai vẫn hứa hẹn sẽ là nguồn vĩn quan trọng và phát triển tốt do nĩ mang lại lợi ích cho cả 2 bên là người uỷ thác và người được uỷ thác.Trong đĩ Cơng ty cũng bỏ ra một phần vốn nhỏ vừa để tạo sự tin tưởng cho khách hàng vừa đem lại lợi nhuận cho Cơng ty. 3.2.6.Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý,tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các khách hàng trong các thủ tục và hồ sơ cho vay.Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tư vấn cho khách hàng. - Các chính sách nay được cụ thẻ hố như sau : + Thực hiên kết họp giữa hoạt động tín dụng với các dich vụ đi kèm như : Hoạt động thẩm định hiệu quả các dự án đầu tư,hoạt động tư vấn về thanh tốn,tư vấn về quản lý tài chính,tư vấn về quản lý tài chính… + Thúc đẩy tiến trình tư vấn hố,nâng cao trình độ năng lực cán bộ tư vấn,thơng qua tư vấn người được tư vấn sẽ cĩ quyết định đúng đắn nhất và ra quyết đinh một cách cĩ khoa học + Thơng qua hoạt động tư vấn các nhà đầu tư sẽ cĩ quyết định đầu tư mangtính hiệu quả cao hơn.Người được tư vấn sẽ cĩ hành động đúng đắn cịn Cơng ty sẽ thu được lợi nhuận do phí tư vấn mang lại,tăng thêm uy tín của Cơng ty trên thị trường.Cơng ty sẽ thu hút được thêm khách hàng và mở rộng được các giải pháp huy động vốn của mình. 3.2.2.7.Cĩ chính sách lãi suất cho vay mềm dẻo ,linh hoạt tuỳ theo điều kiện thị trường ở các nơi khác nhau,từng miền,từng khu vực,chiến lược xây dựng lãi suất hợp lý cĩ thể cạnh tranh được với các NHTM Theo các quy định văn bản hiện hành lãi suất cho vay của Cơng ty Tài chính Bưu Điện được tính bằng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 thánh trung bình của 4 sở giao dịch các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn Hà nội. Đây là quy định đã hạn chế rất nhiều tính tự chủ sang toạ của Cơng ty.Vơi quy định như vậy Cơng ty khơng thể đưa một mức lãi suất cho riêng minh,chính vì thế việc xây dựng các chính sách đi kèm lãi suất là vơ cúng quan trọng.Chính sách đi kèm lãi suất của Cơng ty sẽ phân biệt Cơng ty với các đơn vị khác,các dịch vụ tiệ ích đi kèm hấp dẫn,các chương trình khuyễn mãi,cácđiều khoản vay vốn thú vị…tất cả đều phải được Cơng ty tính tốn và xây dựng hợp lý nhất để lợi nhuận thu được là tối ưu. 3.2.2.8.Tìm kiếm cơ hội đầu tư tài chính mới mới. Cơng ty cần thống nhất kế hoạch với Tổng cơng ty trong việc ắp xếp và bố trí thơig gian cũng như các nguồn lực đầu tư.Tìm ra các phương án tối ưu cho Cơng ty và Tỏng cơng ty,tận dụng tốt nhất những cơ hội và sở trưịng của lĩnh vực mình quảny lý,tăng cường tiếp xúc với các đơn vị để giới thiệu về các hình thức đầu tư mà Cơng ty cĩ thể triển khai. Cơng ty phải liên tục cập nhật các thơng tin về chứng khốn trên trung tâm giao dịch, đẩy mạnh tiến độ và quản lý chặt chẽ tiến trình cổ phần hố để đưa ra được các quyết định đầu tư chứng khốn chính xác. 3.2.2.9.Thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngân quỹ. Để cĩ thể kinh doanh gân quỹ hiệu quả cao Cơng ty cần thực hiện tốt các cơng tác như sau : các thơng tin biến động về lãi suất,các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất,thơng tin về lãi suất của các đối thủ cạnh tranh.. để cĩ thể lên kế hoạch kinh doanh một cách chính xác nhất,hiệu quả nhất.Xây dựng các báo cáo về hoạt động kinh doanh ngân quỹ hàng tháng để cơng ty cĩ những điều chỉnh và nhận xét kịp thời về các phương án kinh doanh trong thời gian tiếp theo. 3.2.2.10.Nâng cao vai trị của cơng tác kế tốn,luơn đảm bảo tính trung thực ,chính xác của hoạt động kế tốn. Các hoạt động kế tốn nếu trung thực ,chnhs xác sẽ giúp ích rất nhiều cho Cơng ty trong vệc quyết định xem trong thời gian tiếp theo Cơng ty nên đầu tư vào lĩnh vực nào sẽ hiệu quả hơn,nên rút bớt vốn ra khỏi thị trường nào mà kinh doanh khơng cĩ lãi…Vì vậy nếu các quyết định này là sai lệch thì khơng những đầu tư khơng cĩ lãi mà cịn gây ảnh hưởng xấu đén cho Cơng ty: thất that vốn,lợi nhuận âm..Do vậy cơng tác kế tốn thường xuyên phải được thanh tra,kiểm tra mọt cách chi tiết và tỉ mỉ để Cơng ty luơn nhận biết được tình hình thực tại và hiện cĩ của Cơng ty nhằm đưa ra được các quyết địnhkinh doanh hiệu quả cao nhất. 3.2.11.Nâng cao tính liên kết giữa các phịng tổ trong Cơng ty tài chính Bưu Điện Các phịng ban trong Cơng ty đều cĩ các chức năng và nhiệm vụ riêng cụ thể nào đĩ,tuy nhiên nĩ đều ảnh hưởng tới hoạt động chung của Cơng ty bởi thơng tin và kết quả của phịng bânnỳ lại được dùng cho các phịng ban khác.Chính vì vậy việc tạo dựng mối liên hệ qua lại bền vững và thường xuyên trong Cơng ty khơng những tạo điều kiện thuận lợi cho cơng việc phát triển nhanh chĩng mà cịn tạo dựng được khơng khí làm việc nhiệt tình và quyết tâm trong Cơnng ty. Điều đĩ trực tiếp tác động tới NSLĐ của các thành viên,giúp hiệu quả kinh doanh tăng lên nhanh chĩng.Việc tạo dựng mối liên hệ tốt giữa các phịng ban cũng tạo điều kiện thuậnlợi cho viẹc trao đổi các ý kiến đĩng gĩp xây dựng các thể chế và cách thức hoạt động trong Cơng ty hiệuquả nhất. 3.2.12.Khơng ngừng nâng cao năng lực chuyên mơn,thúc đẩy tình thần hăng hái lao động cống hiến của các thành viên trong Cơng ty. Cơng ty kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, đâylà lĩnh vực tương đối mới và cần cĩ trình độ chuyên mơn về lĩnh vực tương đối sâu sắc ,Cơng ty luơn khơng ngừng tìm và bồi dưỡng những nhân tài hoạt động với đúng năng lự sở truờng của họ.Thị trường la mới và khơng ngừng biến động địi hỏi người kinh doanh phải khơng ngừng tiếp thu các kinh nghiệm tren thị trường và tìm ra các con đường kinh doanh mới mỗi khi thị trường cĩ biến động phức tạp xảy ra.Vì vậy việc bồi dưỡng và nâng vao tay nghề của các cán bộ nhân viên cơng ty là cần thiết và thiết thực hiện nay.Tìm và đào tạo các nhân tài đĩ Cơng ty cũng phải biết lực chọn ,sang lọc những người cĩ tư cách đạo đức tốt,sẵn sàng làm việc hết mình vì cơng ty, điều này càng quan trọng hơn vì trong thực tế hiện nay cĩ nhiều nhân tài đã vì quyề lợi riêng của mình gây thất thốt và thiệt hại cho cơng ty.Cơ cấu nhân sự làm sao cho phù hợp luơn phải được quan tâm đúng mức và cần hiểu rõ tầm quan trọng cũng như tác đọng của nĩ tới hoạt động của Cơng ty. 3.3.Một số kiến nghị Các phân tích ở trên cho thấy các khĩ khăn Cơng ty gặp phải hiện nay xuất phát từ hai phía :phía bản thân Cơng ty và từ các yếu tố bên ngồi Cơng ty.Về mặt bản than Cơng ty chúng ta đã đề ra các giải pháp như trên,về phía các khĩ khăn bên ngồi Cơng ty trở ngại lơn nhất chính là cỏ chế quản lý và điều hành hiện nay của các cơ quan quản lý Cơng ty Tài chính Bưu Điện.Hiện tại vẫn chưa cĩ một văn bản pháp luật nào quy định rõ về các quyền hạn và trách nhiệm của Cơng ty tài chính,các văn bản vẫn chồng chéo giữa các cơ quan quản lý khác nhau.Vì vậy Cơng ty cầnkiến nghị lêncỏ quan quản lý cĩ chức năng các ý kiến của mình nhằm hạn chế hoặc xố bớt các rào cản đĩ để Cơng ty tận dụng được tốt nhất các nguồn lực huy động và sử dụng chúng hiệu quả nhất. 3.3.1. Đối với Tổng cơng ty bưu chính viễn thơng Cơng ty tài chính Bưu Điện là thành viên trực thuộc Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng Việt nam,vì vậy hơn ai hết Tổng cơng ty là đơn vị hiểu rõ nhất các đăc điểm cũng như nguồn lực của cơng ty. Điều mà Tổng cơng ty cĩ thể giải quyết được chính là dàn xếp mối quan hệ làm ăn iữa cơng ty với các đơn vị thành viên khác,trao cho Cơng ty những quyên tự chủ nhất định trong các hoạt động kinh doanh của mình,các kiến nghị với Tổng cơng ty được thể hiện ở một vài điểm sau : - Tổng cơng ty thực hiện cơ chế mở rộng cho Cơng ty được quyền tự chủ nhất định trong các hoạt động kinh doanh của mình.Cơng ty được tồn quyền quyết định trong phần vốn mà Tổng cơng ty giao cho,chịu sự phân cơng cơng viẹc của Tổng cơng ty,nhueng thực hiên cơng việc ra sao Cơng ty cĩ tồn quyềnn quyết địnhCơng ty chịu trách nhiệm trước Tổng cơng ty về các hoạt động của mình nhưng được quyền tự quyết trong các hoạt đơng kinh doanh của Cơng ty. - Trình đơn và kế hoạch lên Tổng cơng ty về xin nhận uỷ thác huy động vĩn và giải ngân cho Tổng cơng ty và đựoc Tổng cơng ty ủng hộ.Trong thời gian tới Cơng ty xin đựoc phép giải ngân cho các dự án của Tổng cơng ty và nhậ uỷ thác huy dộng vốn thơng qua phát hành trái phiếu với các cán bộ nhân viên trong Tổng cơng ty.Tiếp đĩ xin đượ giải ngân khi Tổng cong ty cĩ đựoc hạn vaymức mới với các NHTM - Xin Tổng cơng ty cho phép đượcđầu tư một số dự án của Tổng cơng ty hoặc các đơn vị thành viên khác trong Tổng cơng ty. -Uỷ thác cho Cơng ty được quản lý phần vốn gĩp của Tổng cơng ty trong các đơn vị liên doanh và cơng ty cổ phần. - Thử nghiệm cho Cơng ty tài chính chịu trách nhiệm về hiệu quả veef phần vốn gĩp của Tổng cơng ty trên một sĩ cơng ty cổ phần,ngân hàng thương mại cổ phần mà Tổng cơng ty khơng đĩng vai trị chủ đạo. - Đồng ý cho phép cơng ty được sử dụng , điều hành một số tài khoản bằng tiền của Tổng cơng ty tại một số Ngân hàng thương mại. - Cho phép Cơng ty thử nghiệm phối hợp các đợn thành viên trong Tổng cơng ty để tận dụng nguồn vĩn bằng tiền tại các đơn vị thành viên cĩ giệu quả tài chính cao hơn. - Cho phép Cơng ty tư vấn một số hoạt động tài chính như thẩm định dự án trước và sau đầu tư,cho phép cơng ty mở rộng hoạt động tư vấn đầu tư.Trong đĩ cĩ thể thẩm định việc tính tốn,phương án kinh doanh và hiệu quả đầu tư của các dự án độc lập. 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Cơng ty tài chính cũng chịu sự quản lý điều hành của Ngân hàng Nhà nước.Vì thế cơng ty cũng cĩ một số kiến nghị cần được ngân hàng phê duyệt để các khĩ khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh được thơng suốt,các rào cản về huy động vốn và sử dụng vốn được rút bớt như vậy cơng ty mới cĩ thể đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất - Ngân hàng nhà nước đã đưa ra quy định khơng cho phép Cơng ty tài chính cho vay với cùng một đối tượng khơnng quá 15% vốn tự cĩ,tuy nhiên do đặc thù hoạt động của cơng ty 69 đơn vị cùng ngành là hạch tốn phụ thuộc lại được xem như một khách hàngmvỳ vậy số lượng khách hàng của Cơng ty giảm xuống rất nhiều,số lượng vốn huy dộng được cũng giảm xuống,vì thế khái niệm khách hàng cần được ngân hàng định nghĩa lại một cách cơng bằng và ủng hộ Cơng ty trong qúa trình huy động vốn. - Thay đổi quy định về đồng tài trợ cho phép Cơng ty tài chính được phép làm tổ chức tín dungj đầu mối - Đồng ý cho Cơng ty được phép huy động và kinh doanh các nguồn vốn bằng tiền ngoại tệ. - Xây dựng quy định riêng đối với hoạt động đàu tư của các Cơng ty tài chính trong Tổng cơng ty,Xây dựng và bổ xung thêm cơ chế đầu tư tài chính cho các doanh nghiệp Viêt nam,lái Cơng ty tài chính sang thực hiên đúng các chức năng cơ bản của nĩ là huy động vốn cho các đơn vịthành viên và đầu tư tài chinh. - mở rộng cơ chế đầu tư chứng khốn ,cho phép Cơng ty được đầu tư vào các doanh nghiệp cổ phần cĩ vốn gĩp của Tổng cơng ty trong các đơn vị thành viên - Cho phép ngân hàng được trực tiếp mở tài khoản tại các ngân hàng thương mai,thực hiên các nghiệp vụ thanh tốn trực tiếp qua ngân hàng. - Cho phép thời gian huy động vốn duới 1 năm đối với các đơn vị thành viên trong Tổng cơng ty Kết Luận Vấn đề huy động và sử dụng vốn trong mọi thời điểm luơn là vấn đề nĩng bỏng và phức tạp. Đây luơn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.Vấn đề này khơng phải luơn cố định tại mọi thời điểm mà nĩ mang tính lịch sử.Tại các thời điểm lich sử khác nhau thi đặc điểm của nền kinh tế là khác nhau vì thê quan điểm tư duy cũng như phương pháp là khác nhau.Bởi vậy doanh nghiệp phải luơn luơn vận động,phải căn cứ vào tình hình thị trường hiện tại,căn cứ vào các nguồn lực mà mình cĩ để đưa ra các quyết định chính xác nhất,Cơng ty phải khơng ngừng học hỏi nghiên cứu thị trường để theo kịp với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế. Do đặc thù lĩnh vực kinh doanh Cơng ty Tài chính Bưu Điện là một trung gian trong kĩnh vực tài chính nên điều này là vơ cùng quan trọng ,nĩ quyết định yếu tố thành hay bại của Cơng ty.Các lĩnh vực kinh doanh của Cơng ty đa phần đèulà lĩnh vực mới nên khơng khỏi tránh được các khĩ khăn,các hoạt đọng tín dụng, đầu tư tài chính,kinh doanh ngân quỹ đang trong quá trình hồn thiện nên gặp nhiều cản trở xong đã thu đựơc những thắng lợi ban đầu.Trươc sự đổi mới trong tư tưởng lãnh đậo cũng như sự quyết tâm của cán bộ nhân viên Cong ty Tài chính đang dần đi vào đúng quỹ đạo của nĩ và hoạt động ngày càng trơn chu hơn,hiệu quả hơn. Trong tương lai khơng xa Cơng ty tài chính cần thực hiện hơn nữa đúng vai trị và chức năng của mình là phân phối vốn cho các đơn vị thành viên, điều hồ vốn trong Tổng cơng ty sao cho đạt hiệu quả cao nhất.Muốn vậy Cơng ty phải nỗ lực hết mình trước mọi khĩ khăn,rào cản ,Trước mắt Cơng ty cần phối hợp tốt nhất với hai cơ quan quyền lực quản lý trực tiếp là ngân hàng Nhà nước Việt nam và Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt nam để cĩ được kế hoạch và phương án hoạt động hiệu quả nhất. Với việc nghiên cứu đề tài ,em hy vọng một số giải pháp đã trình bày ở trên sẽ phần nào giúp Cơng ty Tài chính Bưu Điện phần nào vượt qua được các khĩ khăn trong hiện tại,tìm ra được con đường kinh doanh hiệu quả nhất.Mong rằng tương lai khơng xa Cơng ty tài chính Bưu Điện sẽ chiếm được vị trí quan trọng trong Tổng cơng nĩi riêng và trên tồn bộ thị trường nĩi chung. Danh mục tài liệu tham khảo 1.Giáo trình tiền Tệ ngân hàng và thị trường tài chính ,Frederich S.Mínkin 2.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp PSG.TS.Lưu Thị Hương 3.Giáo trình Lý thuyết tài chính - Tiền tệ TS.Nguyễn Hữu Tài 4.Giáo trình Ngân hàng thương mai ,biên dich :Lê Văn Tề 5.Giáo trình Các nghiệp vụ thương mại của trường Đại học Kinh Tế TP HCM 6.Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 7.Tiền và hoạt động Ngân hàng ,Lê Vinh Danh. 8.Luật doanh nghiệp. 9.Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lê Nin của trường ĐH KTQD 10.Nội quy điều lệ của Cơng ty tài chính Bưu Điện 11.Quy chế đồng tài trợ ,cho vay ngắn hạn 12.Các báo cáo tài chính ,báo cáo tổng kết cuối năm của Cơng ty Tài chính Bưu Điện 13.Quy chế cho vay số 1267 ngày 31/12/2001 của Ngân hàng Nhà Nước 14.Quy chế quản lý phân phối lợi nhuận NĐ 199/2004/NĐ – CP 15.Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam ngày 12/12/1997 16.Quyết định số 516/2003/QĐ – NHNN của NHNN quy định về tổ chức và hoạt động của Hội động quản trị,Ban kiểm soat,Tổng giám đốc tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Lời cảm ơn Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính, đặc biệt là cơ giáo Th.S.Nguyễn Thị Thuỳ Dương,người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình viết chuyên Đề tốt nghiệp này. Em cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo ,các cơ chú,anh chị cán bộ nhân viên Cơng ty Tài chính Bưu Điện đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Hà Nội ,Ngày 16 tháng 4 năm 2007 Sinh viên thực hiện Chu Quang Hưng Mơc lơc ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0107.doc
Tài liệu liên quan