Lời nói đầu
Nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã mở ra nhiều cơ hội sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp vận tảI trong nước. Đồng thời cũng có không ít những khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp trong ngành vận tảI ôtô. Cùng với sự phát triển của nhu cầu, các khách hàng sẽ ngày càng trở nên khó tính hơn trong việc lựa chọn dịch vụ. Hơn nữa, mức độ cạnh tranh trong và ngoàI ngành càng trở nên gay gắt sẽ khiến cho thị trường của một s
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp Marketing cho dịch vụ vận tải ô tô tại Công ty Vận tải & đại lý vận tảI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố công ty bị thu hẹp. Do vậy một vấn đề phức tạp và khó khăn đặt ra cho các công ty vận tảI ôtô là làm sao để mở rộng thị trường và có thể đứng vững trong môI trường cạnh tranh gay gắt này.
Marketing hỗn hợp đã được một số công ty trong ngành sử dụng như những công cụ và là giảI pháp cơ bản để giảI quyết vấn đề trên. Việc áp dụng một cách hợp lý và chính xác các công cụ của marketing mix trong hoạt động cung ứng dịch vụ đã đem lạI không ít thành công trong kinh doanh cho các công ty.ĐIều này có thể coi là minh chứng rõ nhất cho tầm quan trọng của Marketing trong hoạt động cung ứng dịch vụ.
Xuất phát từ những nhu cầu bức xúc của đIều kiện kinh doanh mới và sự cần thiết của các chính sách công cụ cuả marketing trong kinh doanh dịch vụ vận tảI ôtô, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tàI:
“Thực trạng và giảI pháp marketing cho dịch vụ vận tảI ôtô tạI công ty Vận tảI và đạI lý vận tảI”.
Nội dung của bàI viết được chia làm 3 phần sau:
Chương1: Thị trường vận tảI ôtô &thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty Vitranimex giai đoạn 1997-2001
Chương 2:Thực trạng marketing mix tạI công ty vận tảI và đạI lý vận tảI
Chương 3:Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing-mix cho
công ty vận tảI và ĐạI lý vận tảI
Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS.Lưu Văn Nghiêm, giám đốc cùng các anh chị trong công ty vận tảI và đạI lý vận tảI đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bàI biết này.
Do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn có hạn nên bàI viết của em sẽ không tránh khỏi nhiều sai sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong có sự góp ý , phê bình và xây dựng của thầy giáo.
Chương 1:thị trường vận tảI ôtô &thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Vitranimex giai đoạn 1997-2001.
Tổng quan về thị trường vận tảI ôtô.
Đặc đIểm thị trường vận tảI ôtô.
Ngành vận tải ôtô cũng như vận tảI đường sắt,đường thuỷ…tham gia vào quá trình sản xuất nhưng không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Do vậy đặc điểm lớn nhất của nó là ngành dịch vụ, kết quả của hoạt động dịch vụ vận tải là làm thay đổi chu chuyển lượng hàng hoá hay hành khách mà nó vận chuyển trong thời gian và không gian xác định. Hoạt động vận tải tham gia vào quá trình lưu chuyển hàng hoá, thúc đẩy quá trình giao lưu, phân phối hàng hoá giữa các vùng, các quốc gia.
+Vận tảI ôtô là một phương thức vận chuyển hàng hoá rất linh hoạt và đa dạng trong đối tượng phục vụ.Hầu hết các loạI hàng hoá đều có thể sử dụng phương thức này để vận chuyển.Nó có thể vận chuyển trung chuyển hoạc vận chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
+Phương thức vận chuyển bằng đường bộ rất uyển chuyển về lộ trình và tiến độ.Khả năng phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thường nhanh hơn so với các phương thức vận taỉ khác,nhưng giá thành thường cao hơn các loạI vận tảI khác trên cùng một khoảng cách vận chuyển.
+Vận tảI ôtô luôn chiếm tỷ trọng vận chuyển khối lượng lớn hàng hoá.Nó chiếm tuyệt đạI đa số trong vận chuyển nội bộ thị xã,thành phố và các tuyến trung bình.Vận chuyển ôtô chiếm ưu thế tuyệt đối với những lô hàng có khối lượng ít và có giá trị cao.Hơn nữa phương thức vận tảI đường bộ có số lần xếp dỡ thấp nên tiết kiệm được thời gian và khả năng bảo quản hàng hoá tốt hơn.
+Trong hoạt động sản xuất kinh doanh chất lượng phục vụ của vận tải ôtô được đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu quan trọng như:
.Tính kịp thời:thời gian chờ đợi để được phục vụ của khách hàng,thời gian vận chuyển(thời gian hoàn thành các hợp đồng vận tảI).
.Tính chính xác:mức độ đáng tin cậy của dịch vụ,yêu cầu không có sai sót trong quá trình vận chuyển.
.Tính sẵn có:số đIểm giao dịch,số nhân viên giao dịch,mức độ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
.Tính toàn diện:phạm vi phục vụ và khả năng cung cấp các dịch vụ bổ xung.
.Tính tiện lợi:vị trí,khả năng tiếp cận của khách hàng,khả năng cung cấp dịch vụ va hình thức cung cấp.
.Tính hợp lý:khách hàng đánh giá tính hợp lý của chi phíphục vụ vận tảI tuỳ theo nhận thức của họ về chất lượng.
.NgoàI ra còn có một số tiêu chí nữa để đánh giá chất lượng dịch vụ vận tảI như:hình ảnh của công ty,danh tiếng…Các yếu tố này được thiết lập thông qua nhận thức của khách hàng về tất cả các khía cạnh của dịch vụ,của công ty.
+Hoạt động vận tải diễn ra trên một phạm vi rộng, phân tán: đây là một đặc điểm rất dễ nhận thấy bởi vì bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần đến vận tải . Vận tải chuyển nguyên liệu đầu vào đến nơi sản xuất đồng thời đưa sản phẩm đầu ra tới nơi tiêu thụ.
+Tốc độ vận chuyển phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và thời tiết:
. Cơ sở hạ tầng gồm: hệ thống cầu, đường giao thông tác động trực tiếp tới tốc độ, chất lượng vận chuyển trên mặt đất. Nếu chất lượng đường giao thông kém, hệ thống cầu phà không tốt dẫn đến tắc nghẽn sẽ làm giảm tiến độ vận chuyển. Mặt khác, chất lượng đường giao thông kém sẽ ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá được vận chuyển.
. Thời tiết là yếu tố tác động mạnh tới vận chuyển bằng đường hàng không, đường biển, đường bộ. Thời tiết xấu các phương tiện vận tải sẽ không hoạt động được hàng hoá bị ứ đọng không được lưu thông, phân phối trên thị trường.Do đó có thể nói rằng thời tiết là yếu tố tác đọng rất mạnh tới khối lượng dịch vụ ngành vận tải.
.Các nguồn hàng, khối lượng hàng hoá và hành khách vận chuyển ngày càng gia tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn so với mức tăng của các phương tiện, doanh nghiệp vận tải làm cho tình hình cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt.
.Vốn đầu tư ban đầu cho các phương tiện vận tải nhiều, khấu hao của phương tiện trong quá trình hoạt động lớn, chi phí giá thành cho vận tải như chi phí nhiên liệu, giá phụ tùng thay thế, các loại phí, lệ phí đưòng, cầu,... tăng cao. Phụ tùng thay thế của các phương tiện vận tải hầu như phải nhập từ nước ngoài nên giá thành tương đối đắt.ĐIều này làm cho giá thành dịch vụ vận tảI ôtô cao hơn một cách tương đối so với các dịch vụ vận tảI khác.
Thực trạng thị trường vận tảI ô tô.
a.KháI quát chung về thị trường vận tảI ôtô.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước và xu hướng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế (từ sản xuất sang dịch vụ) , ngành vận tảI ôtô Việt Nam đã có những bước phát triển rõ rệt cả về mặt quy mô và chất lượng.Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành là 7,1% và đang có xu hướng ngày càng cao.
Nền kinh tế thị trường phát triển đă kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của ngành vận tải ôtô do nhu cầu vận tải hàng hoá ngày càng tăng của nền kinh tế.Hơn nữa ,phương tiện vận chuyển cũng ngày càng hiện đại do tác động của khoa học công nghệ,thông tin liên lạc…đã làm cho ngành vận tải có những thay đổi ,chuyển biến lớn về chất lượng cũng như quy mô hoạt động của nó.
Vai trò của vận tảI đường bộ nói chung và vận tảI ôtô nói riêng ngày càng trở nên quan trọng trong vạan chuyển nội địa.Tỷ phần của vận tảI hàng hoá đường bộ trong vận tảI nội địa nước ta là 63%(tạp chí GTVT số 4/2001) là minh chứng rõ nhất cho tầm quan trọng và sự phát triển của ngành vận tảI đường bộ.
Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng đường bộ của Việt Nam nhìn chung còn yếu kém,có nhiều tuyến đường không thể vận chuyển được trong cả 4 mùa đã làm cho ngành vận tảI ôtô gặp nhiều khó khăn.Nhiều tuyến đường xe có trọng tảI lớn hoặc xe chở container không vào được, do vậy có ảnh hưởng tới năng xuất vận tảI hàng hoá đường bộ.Tuy nhiên,trong một số năm gần đây nhà nước đã đầu tư mở rộng và tu sửa một số tuyến đườngchính và trong tương lai sẽ hoàn thiện mạng lưới đường bộ.đây sẽ là một đIều kiện hết sức thuận lợi cho ngành vận tảI ôtô phát triển trong những năm tới.
Hiện nay, mạng lưới đường bộ được phân bố trong cả nước là:
+Trục đường chạy dọc cả nước :quốc lộ 1,14.15.
+Mạng đường bộ nối liền miền bắc:quốc lộ 2,4,5,6,32.
+Mạng đường bộ phía nam nối liền với thành phố HCM :quốc lộ 20, 22, 51.
+Các tuyến đường nối vùng duyên hảI với miền bắc :quốc lộ 7, 8, 9, 19, 22,51.
Hiện nay vận tảI đường bộ chiếm một tỷ trọng lớn trong các ngành vận tảI hàng hoá nội địa.Nó chiếm tới 23% lượng hàng vận chuyển và gần như độc quyền trên các tuyến nội tỉnh.
.Tốc độ gia tăng các phương tiện loạI hình vận tảI là rất lớn ,mọi thành phần kinh tế và từng người dân đều có thể bỏ vốn đầu tư phương tiện tham gia vận tảI do đó có thể nói cạnh tranh trong ngành là rất cao.Hơn nữa tình hình cạnh tranh ngoàI ngành (sự cạnh tranh giữa các loạI hình vận tảI) cũng rất gay gắt.
Cùng với sự thay đổi tích cực như vậy ,ngành vận tảI ôtô vẫn còn tồn tạI những mặt hạn chế sau:
.Cung lớn hơn cầu ,thừa phương tiện nhưng lạI thiếu những chính sách ,công cụ quản lý thích hợp, cạnh tranh trong vận tảI còn có những biểu hiện chưa lành mạnh ,thiếu bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
.Phương tiện vận tảI thời kỳ bao cấp để lạI là rất lớn nhưng lạI lạc hậu về kỹ thuật và đã khấu hao hết do đó không đảm bảo an toàn vận chuyển hàng hoá cũng như nhu cầu ngày càng cao của thị trường.Số xe nhập mới 100% là rất ít do đó thực trạng xe tăng lên nhưng chất lượng phương tiện vận tảI không có bước đột phá cần thiết để đổi mới “công nghệ vận tảI”.
b.Nhu cầu tiêu dùng dịch vụ vận tảI ôtô.
Có thể nói sử dụng dịch vụ vận tải như là một nhu cầu tự nhiên của các doanh nghiệp , tổ chức ,cá nhân có liên quan đến lĩnh vực sản xuất-tiêu dùng.ĐIều này xuất phát từ việc dịch vụ vận tải hàng hoá ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và vận tảI là một công cụ liên kết quá trình sản xuất-phân phối tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước ,nhu cầu sử dụng dịch vụ vận tảI ôtô cũng tăng cao do khối lượng hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều.Hơn nữa,nhu cầu lân chuyển hàng hoá tăng lên đã góp phần làm cho quy mô nhu cầu vận tảI tăng cao.Năm 2000 khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ôtô cả nước đạt hơn 51 triệu tấn,tăng 12,5% so với năm 1999, năm 2001 con số này tăng lên 65 triệu tấn (tăng 12,74% so với năm 2000).Như vậy,hàng hoá vận chuyển bằng ôtô tăng đều qua những năm gần đây là một dấu hiệu đáng mừng cho ngành vận tảI ôtô nước ta.
Hiện nay nhu cầu vận tải ôtô nước ta có một số đặc đIểm sau:
+Nhu cầu vận tải ôtô phụ thuộc rất nhiều vào các ngành sản xuất khác nhau và mức tiêu dùng cuả người dân.Nhu cầu này có thể xuất phát từ phía nhà sản xuất,các nhà cung ứng sản phẩm đầu vao hay chính các khách hàng của doanh nghiệp.
+Nhu cầu vận tải ôtô mang nặng tính thời vụ .Vào những thời gian nhất định trong năm (thường là giai đoạn cuối năm) nhu cầu vận tải tăng cao do sức tiêu dùng của người dân tăng và khối lượng hàng hoá được sản xuất ra là rất lớn.Do đó các doanh nhiệp cung cấp dịch vụ này cần tìm hiểu rõ tính thời vụ của các loại hàng hoá để có kế hoạch đIều tiết công việc.
+Nhu cầu vận tải ôtô thường mang tính phân tán do yêu cầu vận chuyển trên các tuyến đường khác nhau thường xuyên được đặt ra.
c.Tình hình cạnh tranh trên thị trường vận tải ôtô
Ngành vận tảI ôtô, như đã phân tích ở trên, là một ngành dịch vụ đầy tiềm năng với những hứa hẹn cho sự phát triển nhanh chóng trong tương lai đã thu hút một số lượng đônh đảo các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động cung ứng của ngành .
Có thể nói một cách kháI quát rằng thị trường vận tảI ôtô việt nam là một thị trường rất sôI động với hơn 80 doanh nghiệp tham gia vào cung ứng dịch vụ(theo thống kê của bộ GTVT).Hầu hết các doanh nghiệp này đều là doanh nghiệp quốc doanh nên ít nhiều đều có những chính sách hỗ trợ của nhà nước về nguồn vốn và vật tư kỹ thuật.Do có những chính sách đIều chỉnh khá thích hợp của nhà nước nên nói chung tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này là công bằng và tích cực mức độ cạnh tranh diễn ra khá gay gắt.NgoàI ra,trên thị trường vận tảI ôtô còn xuất hiện rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH, các công ty liên doanh, các cá nhân tham gia vào hoạy động cung ứng dịch vụ làm cho tình trạng cạnh tranh càng thêm gay gắt. Một đIều đáng chú ý là nhà nước chưa có nhiều chính sách, công cụ để quản lý các doanh nghiệp vận tảI ngoàI quốc doanh nên sự cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp này và các doanh nghiệp quốc doanh diễn ra không lành mạnh.Sự cạnh tranh thiếu công bằng giữa các thành phần kinh tế này đã phần nào làm giảm bớt tốc độ tăng trưởng của ngành.
Phương thức cạnh tranh chủ yếu hiện nay giữa các doanh nghiệp trong ngành vận tảI ôtô là cạnh tranh về gia cả, chất lương dịch vụ và các dịch vụ kèm theo.Song yếu tố chi phối mạnh nhất vẫn là giá mặc dù chất lượng dịch vụ vẫn thường xuyên được xét tới.Thông thường thhì không có mức giá shung ,cố định trên thị trường, mà các công ty luôn linh hoạt thay đổi mức giá của mình cho từng loạI khách hàng, từng loạI hàngvà tạI các khu vực cung ứng.Có thể nói giá cả như là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất hiện nay trên thị trường vận tảI ôtoo.Các yếu tố khác cũng được các công ty cố gắng để cung cấp cho khách hàng với mức độ tạo ra chuỗi giá trị lớn nhất trong mối quan hệ với chi phí và lợi nhuận.
Tuy nhiên tạI một số công ty lớn có tiềm lực mạnh về tàI chính , nhân lực thì các yếu tố khác của marketing-mix như quảng cáo ,dịch vụ tiền mãI ,hậu mãi…đã bắt đầu được xem xét và đem ra sử dung làm công cụ tấn công các đối thủ cạnh tranh của mình.đIều này là phù hợp với quá trình phát triển của ngành bởi khi nhu cầu của khách hàng phát triển ddến mộ mức độ thay đổi về chất thì các yếu tố cạnh tranh khác ngoàI giá sẽ trở nên rất quan trọng.
Một vấn đề cần nhắc tới nữa là tình hình cạnh tranh giữa các loạI hình vận tảI(cạnh tranh ngoaì ngành).Hiện nay cạnh tranh ngoàI ngành giữa các loạI hình vận tảI khác nhau bao gồm:
-Đường bộ.
-Đường sắt.
-Đường biển.
-Đường hàng không.
Một đIều khó thay đổi là việc lựa chọn phương tiện vận tảI cho một loạI hàng hoá cụ thể là do người mua quyết định dựa trên đặc tính của hàng hoá cũng như ưu đIểm của tìng phương tiện vận tải.Tuy nhiên,nhìn chung khả năng thay thế của các loạI phương tiện là không cao do mỗi loạI phương tiện có nhưng ưu đIểm riêng và phù hợp với từng nhóm hàng hoá nhất định.do vậy cạnh tranh giữa các loạI phương tiện này là không quá cao.ĐIều quan trọng là sự kết hợp giữa các công ty vận tảI(đường sắt,bộ ,hàng không và đường biển)nhằm thoả mãn tốt nhất và đầy đủ nhu cầu của khách hàng bởi có nhiều loạI nhu cầu đòi hỏi phảI sử dụng nhiều loạI phương tiẹn để vận chuyển hàng hoá.
d.Dự báo về thị trường ôtô trong một số năm tới.
Hiện nay nhà nước ta đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần do vậy nhìn chung nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực .Với những chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp và có hiệu quả,mọi ngành kinh tế ní chung và ngành vận tảI ôtô nói riêng đã có bước phát triển vượt bậc.
Khối lượng hàng hoá gia tăng là kết quả của sự phát triển nền kinh tế thị trường, đã tạo ra nhu cầu lớn cho ngành vận tảI ôtô.Đây chính là cơ hội cho những doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tảI,đồng thời nó cũng chính là một thách thức rất lớn bởi mức độ hấp dẫn của ngành càng cao thì sự tham gia của các đối thủ mới vào ngành càng nhiều.
Do vậy ,trong những năm tới nức độ cũng như tính chất cạnh tranh trong ngành sẽ rất gay gắt.ĐIều này đòi hỏi các công ty trong ngành phảI có những biện pháp chính sách công cụ marketing phù hợp để thích nhi với môI trương kinh doanh ngày càng khắc nghiệt.
Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty vận tảI &đạI lý vận tảI giai đoạn 1997-2001.
1.Giới thiệu kháI quát về công ty vận tảI và đạI lý vận tải.
Công ty Vận tải và Đại lý vận tải là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu và chế biến nông sản – Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (tổng công ty được thành lập theo quyết định 90 của thủ tướng chính phủ).Tên giao dịch của công ty là Vitranimex.
chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty:
+ Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô. Đây là chức năng nhiệm vụ chính của công ty ngay từ ngày đầu thành lập. Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải ô tô bằng các hình thức:
. Vận chuyển từ kho tới kho giao nhận hàng.
. Vận chuyển trung chuyển từ kho tới các địa điểm trung chuyển( ga, cảng ) hoặc từ các địa điểm trung chuyển tới kho giao hàng.
+Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thuỷ. Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm và là hoạt động mang lại uy tín cao của công ty trên thương trường trong nhiều năm qua. Công ty tổ chức công tác này dưới nhiều hình thức phong phú:
. Đại lý vận tải giao nhận toàn phần từ kho tới kho với sự kết hợp nhiều hình thức vận chuyển khác nhau.
.Đại lý vận tải và giao nhận từng phần.
.Đại lý giao nhận tại các đầu trung chuyển.
. Đại lý vận tải và giao nhận trung chuyển.
. Đại lý vận tải bằng ô tô.
+Làm đại lý phân phối và bảo hành ô tô SUZUKI.
+ Kinh doanh thương nghiệp bán buôn bán lẻ các loại vật tư thiết bị,phương tiện vận tải,sản phẩm nông nghiệp ,công nghiệp thực phẩm.
+Kinh doanh xuất nhập khẩu.
Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
Vận tải hàng hoá bằng ô tô
Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, container
Đại lý bán hàng ô tô, bảo hành, sửa chữa ô tô các loạI
Kinh doanh thương nghiệp bán buôn, bán lẻ vật tư, sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm.
Với đặc thù kinh doanh công ty có địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả nước.
b.bộ máy tổ chức của công ty
Công ty tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hệ thống trực tuyến, chức năng.
Bộ máy tổ chức của công ty gồm có:
+ Ban giám đốc: Gồm Giám đốc - quản lý điều hành chung và 03 phó giám đốc: 01 phó giám đốc phụ trách tài chính và đại lý vận tải, 01 phó giám đốc phụ trách hành chính và kinh doanh tổng hợp, 01 phó giám đốc phụ trách kế hoạch và trung tâm vận tải.
+ Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm các thủ tục hành chính của Công ty như công văn, giấy tờ, sổ lao động, bảo hiểm y tế...
+ Phòng kế hoạch-đầu tư-thị trường : có chức năng nghiên cứu,lập ra các dự án sản xuất ,kinh doanh cho toàn công ty.Lập kế hoạch cho các bộ phận để xây dựng kế hoạch chung của toàn công ty, theo dõi và thống kê báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của công ty. Tham mưu cho ban Giám đốc về việc ký kết các hợp đồng và xây dựng các phương án thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Tham gia vào công tác quản lý phương tiện vận tải, cùng các phòng chức năng xây dựng các phương án khoán vận tải ô tô. Theo dõi, giám sát toàn bộ hoạt động đại lý vận tải. Tổ chức thực hiện một phần việc về đại lý vận tải khu vực phía Bắc và khu vực Bắc trung bộ. Phòng trực tiếp quản lý 02 tổ giao nhận và trạm đại diện tại TP Vinh. Thực hiện một phần công việc đối chiếu, thanh quyết toán các hợp đồng đại lý vận tải. Ngoài ra,phòng còn tổ chức các hoạt động thu thập thông tin ngoài thị trường ,xử lý thông tin,tìm kiếm các chân hàng mới và bàn giao cho phòng vận tải.
+Phòng kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung do vậy mọi công việc kế toán đều tập trung về phòng kế toán, như phân loại chứng từ , kiểm tra chứng từ ban đầu, lập bảng kê, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập các báo biểu kế toán ... Hình thức này tiện lợi là giúp cho công tác quản lý kinh tế tài chính một cách kịp thời.
+Phòng kinh doanh : Có chức năng chính là tổ chức các hoạt động về kinh doanh tổng hợp . phòng trực tiếp quản lý của hàng bán và giới thiệu, trạm bảo hành và sửa chữa xe SUZUKI, bộ phận sản xuất đồ gia dụng và gia cong các sản phẩm về gỗ. Phòng tham gia một phần trong hoạt động sản xuất đại lý vận tải.
+ Trung tâm vận tải và đại lý vận tải : Quản lý toàn bộ phương tiện vận tải của công ty, khai thác bến bãi và sửa chữa xe, tổ chức đại lý bán hàng vầ cung ứng các sản phẩm dầu nhờn Shell, tổ chức vận chuyển ô tô đường ngắn và đường trung, hỗ trợ đấc lực trong việc vận chuyển trung chuyển hàng hoá của các hợp đồng đại lý vận tải. Phương tiện vận tải được chia thành các đội xe theo tính chất quản lý: Đội xe khoán và đội xe điều động.
+ Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh: gồm bộ phận nghiệp vụ, đội giao giao nhận hàng hoá, đội xe vận tải. chi nhánh là đầu mối quan trọng trong việc giúp lãnh đạo công ty khai thác các nguồn hàng đại lý vận tải đường dài Nam - Bắc và tổ chức thực hiện các hợp đồng địa lý vận tải của công ty.
+ Trạm đại diện ở thành phố Đà Nẵng
Bộ phận nghiệp vụ và giao nhậ, đội xe vận tải. Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hợp đồng đại lý tại khu vực miền trung, giúp lãnh đạo công ty khai thác các nguồn hàng tại khu vực.
+ Trạm đại diện tại thành phố vinh
- Bộ phận giao nhận, đội xe vận tải. Chủ yếu tổ chức giao nhận hàng hoá và vận chuyển hàng tại khu vực thành phố Vinh.
+ Trạm đại diện tại cửa khẩu Tân Thanh tại Lạng Sơn
Khu kho đông lạnh, kiôt giới thiệu sản phẩm, bộ phận giao nhận hàng hoá và vận chuyển hàng hoá tại khu vực cửa khẩu với Trung Quốc
.Sơ Đồ: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công Ty Vận Tải và Đại Lý Vận Tải.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng HCTH
Phòng
KD
Phòng KT
Phòng
KH
Trung tâm vận tải
Chi nhánh TP.HCM
Trạm ĐN
CH bán xe Suzuki
Trạm bảo hành xe Suzuki
Đại diện tại Vinh
Các tổ giao nhận
Xưởng sửa chữa
Các đội xe
Tổ giao nhận
Đại lý bán Shell
Trạm LS
c.Tình hình vốn của công ty Vitranimex
Tình hình về vốn của Công ty vận tải và Đại lý vận tải như sau:
T T
Vốn
Đơn vị tính
Đến năm 2001
I
Vốn kinh doanh
1000đ
6.537.425
1
Vốn ngân sách
1000đ
3.409.625
2
Vốn tự bổ xung
1000đ
3.127.800
II
Vốn huy động
1000đ
6.638.467
1
Vay ngắn hạn
1000đ
3.476.290
2
Vay trung hạn
1000đ
2.091.170
3
Nợ dài hạn
1000đ
600
4
Nhận liên doanh
1000đ
5
Huy động khác
1000đ
535.000
Nguồn phòng kế hoạch của công ty.
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy khả năng tàI chính của công ty không được dồi dào, vốn ngân sách do nhà nước cấp chiếm hơn 52% tổng số vốn kinh doanh. Tuy nhiên khả năng huy động vốn của công ty là khá tốt (số vốn huy động có thể gấp gần 1,2 lần số vốn kinh doanh) đã minh chứng cho tình hình hoạt động của kinh doanh của công ty đang rất thuận lợi.
2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 1997-2001.
Nhìn chung,đây là một giai đoạn hoạt độnh khá thành công của công ty mặc dù mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng ác liệt . Công ty đã có những biện pháp tổ chức vận chuyển hợp lý hoá, tiết kiệm chi phí giảm giá thành, giảm hao hụt hàng hoá, nâng cao uy tín với khách hàng và năng lực cạnh tranh ,chú trọng phương thức vận chuyển bằng container. Quan hệ và kết hợp chặt chẽ với các chủ phương tiện chủ lực để chủ động phương tiện để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng..
. Về vận tải ô tô: Khai thác phương tiện vận tải ô tô thông qua các biện pháp huy động vốn đầu tư hoặc liên doanh, liên kết đổi mới phương tiện vận tải tạo thế chủ động trong kinh doanh. Để đảm bảo năng lực vận chuyển và đa dạng hoá chủng loại phương tiện từng bước đầu tư thêm phương tiện mới xe tải loại 2,5 tấn đến 10 tấn và xe đầu kéo phục vụ vận chuyển container cho hai đầu Bắc Nam. Mở rộng việc vận chuyển ô tô trên các tuyến đường ngắn và trung bình theo phương thức điều động và liên kết để hỗ trợ tốt cho đại lý vận tải, phát huy hết khả năng của các phương tiện hiện có.
. Về kinh doanh tổng hợp: Tìm kiếm thêm mặt hàng, thị trường kinh doanh mới đa dạng các mặt hàng.
. Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Tìm kiếm bạn hàng và thi trường ổn định, tiến từ nhập khẩu uỷ thác đến tự kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thống kê như sau:
Bảng1:Kết quả kinh doanh tạI công ty Vitranimex
STT
Các chỉ tiêu
Đ.V tính
1997
1998
1999
2000
2001
1
KL hàng hoá VC ôtô
Tấn
45.000
41.000
62.000
35.000
33.000
2
KL hàng hoá luân chuyển ôtô
N. tấn\ km
14.000
12.000
9.500
5.000
4.500
3
KL hàng hoá đại lý
Triệu. đ
200
236
240
230
241
4
Tổng doanh thu
Triệu. đ
54.000
59.000
62.500
54.000
58.800
4.1
Doanh thu vận tải ôtô
Triệu. đ
3.800
3.500
3.500
1.600
1.400
4.2
Doanh thu đại lý vận tảI
Triệu. đ
48.200
51.800
53.000
49.400
53.400
4.3
Doanh thu KD tổng hợp
Triệu. đ
2.000
3.700
6.000
3.000
4.000
5
Hoa hồng đại lý vận tảI
Triệu. đ
3.000
3.800
3.000
2.500
2.700
6
Tổng chi phí
Triệu. đ
53.250
58.100
61.800
51.000
53.000
7
Lợi nhuận
Triệu. đ
750
900
700
3.000
4.200
8
Nộp ngân sách
Triệu. đ
1.200
1.240
1.200
1.000
1.500
9
Tổng số lao động
Người
145
152
158
115
125
10
Thu nhập bình quân tháng
N. đ
850
1.050
1.100
1.150
1.300
Nguồn :phòng kế hoạch.
Qua bảng trên cho thấy: - Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ô tô có tăng nhưng không đều qua các năm: Năm 1997 mặt hàng vận chuyển bằng ô tô là 45.000 tấn, năm 1998 là 41.000 tấn, năm 1999 tăng khá cao lên tới 62.000 tấn nhưng đến năm 2000 lại giảm xuống chỉ còn 35.000 tấn và năm 2001 tiếp tục giảm còn 33.000 tấn. So sánh giữa năm 1997 và năm 1998 thì khối lượng các mặt hàng vận chuyển giảm xuống 9%, đến năm 2000 giảm mạnh nhất còn 22%,tuy nhiên tốc độ này giảm xuống chỉ còn 5.8% vào năm 2001. Trong năm 1999 mặt hàng vận chuyển tăng lên 38%. Công ty vạch ra được kế hoạch như vậy là vì đã nắm bắt được tình hình những biến động của trị trường qua các năm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự tăng không đều này, nguyên nhân chủ yếu là tình hình thị trường có nhiều biến động mà hoạt động kinh doanh này phụ thuộc rất lớn vào những biến động của thị trường. Nhưng do nhà nước có nhiều chính sách mới thông thoáng hơn, Công ty có những định hướng đúng và bước đi thích hợp. Mặt khác, có sự quan tâm của Bộ, Tổng Công ty, bản thân Công ty lại duy trì tốt công tác kế hoạch, ổn định sản xuất nên khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ô tô tăng nhanh vào năm 1999. Năm 2000 và 2001 khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng ô tô giảm mạnh do thị trường khu vực và trong nước có nhiều biến động tiêu cực, sức mua của thị trường giảm nên khối lượng hàng hoá lưu thông giảm. tính cạnh tranh trong ngành vận tải ngày càng gay gắt, giá cước vận chuyển các loại hàng giảm mạnh.
-Khối lượng hàng hoá luân chuyển bằng ôtô liên tục giảm: Năm 1997, khối lượng hàng hoá luân chuyển bằng ôtô là 14.000 nghìnTấnKm nhưng đến năm 2001 giảm xuống chỉ còn 4.500 nghìnTấn/Km. Nguyên nhân chính là do giá cước vận chuyển các loại hàng giảm mạnh trong khi các chi phí trong quá trình sản xuất tăng theo sự trượt giá chung của giá cả thị trường như giá xăng, dầu,…
Khối lượng hàng hoá đại lý tăng từ năm 1997 là 200 nghìn tấn,năm 1998 là 236 nghìn tấn và năm 1999 là 240 nghìn tấn do sự kết hợp chặt chẽ và hỗ trợ tích cực của sản xuất vận tải, Công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ và coi trọng lợi ích của khách hàng. Đến năm 2000 lại giảm xuống còn 230 nghìn tấn, giải thích cho sự giảm này là Công ty chưa thường xuyên nắm bắt được nhu cầu của khách hàng nên còn bị động trong thực hiện.. Thông tin trao đổi và sự phối hợp giữa các bộ phận có lúc chưa chặt chẽ, đồng bộ. Tuy nhiên đến năm 2001 chỉ tiêu này lạI tăng lên 241 nghìn tấn là do công ty đã phần nào bắt kịp nhu cầu của khách hàng và thực hiện tốt các mối quan hệ với khách hàng.
Trong hoạt động kinh doanh tổng hợp doanh thu không ngừng tăng từ năm 1997 là 2 tỷ đồng cho tới năm 1999 là 6 tỷ đồng. Nguyên nhân chính là do Công ty có kế hoạch mở rộng, phát triển thị trường như đại lý bán ô tô SUZUKI, đại lý bán dầu SHELL, sản xuất đồ gia dụng,…Nhưng đến năm 2001 doanh thu kinh doanh tổng hợp giảm xuống còn 4 tỷ đồng. Nguyên nhân là do nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này còn hạn chế, sự cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Mặc dù vàI năm gần đây quy mô thị trường vận tảI ôtô đã được mở rộng do nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nhưng nhìn chung thi phần của công ty vẫn không có sự tăng trưởng đáng kể.Chúng ta có thể thấy đIều này qua bảng tăng trưởng thị phần của công ty:
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
Thị Phần
2%
2.10%
2.50%
1.90%
1.50%
Nguồn:phòng kế hoạch .
Qua bảng trên ta thấy từ năm 1997-1999 thị phần vận tảI ôtô có sự tăng trưởng rõ rệt .ĐIều này có thể giảI thích là do công ty đã nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu đó .Hơn nữa, trong giai đoạn này công ty đã chú trọng và thực hiện tốt chính sách khai thác khách hàng và đã tạo được những mối quan hệ bền chặt với những khách hàng lớn.Tuy nhiên thị phần của nhà máy lạI có dấu hiệu bị thu hẹp vào những năm tiếp theo(năm 2000 là 1.9% nhưng đến năm 2001 lạI giảm mạnh chỉ còn 1.5%)
Để giảI thích cho sự tụt giảm này ,chúng ta phảI xem xét trên nhiều yếu tố.Thứ nhất là vì mức độ cạnh tranh trên thị trường vận tảI ôtô ngày càng khốc liệt do có quá nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trường.Thứ hai là do bản thân công ty chưa thật sự chuẩn bị tốt cho việc đối phó với mức độ cạnh tranh mới .Hơn nữa ,cũng không thể phủ nhận được rằng việc khai thác các cơ hội thị trường của công ty chưa được tốt.các hoạt động marketing nói chung chỉ được thực hhiện một cách nhỏ lẻ chưa đồng bộ và có hệ thống.
Chương 2:Thực trạng marketing mix tạI công ty vận tảI và đạI lý vận tảI
Thực trạng hoạt động marketing nói chung tạI công ty
Có thể nói các công ty trong ngành vận tảI ôtô nói chung và công ty Vitranimex nói riêng vẫn đang bị tụt hậu so với các công ty sản xuất trong việc sử dụng các công cụ và chính sách marketing.ĐIều này có thể hiểu được là do họ đang đứng trước một nhu cầu quá lớn hoặc quy mô của công ty là quá nhỏ nên không thực hiện các hoạt động marketing . NgoàI ra,các công ty dịch vụ khó vận dụng các pháp marketing truyền thống do tính chất khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ và sản phẩm hàng hoá hiện hữu.
Đối với công ty vận tảI và đạI lý vận tảI,những hoạt động marketing nói chung chưa được quan tâm khi công ty còn hoạt động trong thời kỳ bao cấp.Tuy nhiên , ngay từ khi bước vào hoạt đông trong cơ chế thị trưòng,phảI đối mặt với áp lực cạnh tranh và những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,ban lãnh đạo của công ty đã có những biến chuyển trong nhận thức về tầm quan trọng của marketing trong kinh doanh. Những hoạt động marketing đã bắt đầu được thực hiện mặc dù chưa mang tính hệ thống ,đồng bộ và còn nhỏ ,lẻ.
Công ty đã thành lập một phòng chức năng là phòng kế hoạch-đầu tư-thị trường với nhiệm vụ tổ chức ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0012.doc