Thực trạng & Giải pháp Kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá

lời nói đầu Công cuộc đổi mới ở Việt Nam được khởi đầu từ Nông nghiệp và Nông thôn. Tư tưởng cơ bản của chính sách đổi mới là tìm nguồn lực nội sinh thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, đưa nông nghiệp lên sản xuất hàng hoá theo mục tiêu: "Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh ". Theo tinh thần đó những năm gần đây, lĩnh vực Nông nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Trong quá trình đổi mới, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) Việt Nam nói

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp Kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chung và NHNo & PTNT Thanh Hoá nói riêng đã đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới thông qua việc thực hiện các chính sách tiền tệ - tín dụng thanh toán: Ngân hàng đã đáp ứng cơ bản đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, cân đối điều hoà cung cầu tiền mặt thực hiện linh hoạt các chính sách tiền tệ góp phần kiềm chế, kiểm soát đẩy lùi lạm phát ... , phát triển nền kinh tế với tốc độ khá cao và ổn định trong nhiều năm liên tục. Đặc biệt là việc thực hiện quyết định 67/1999/ QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ "về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn" mà nòng cốt là hệ thống NHNo & PTNT trong những năm qua đã góp phần tích cực thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước. Những kết quả mà nghành ngân hàng đạt được trong những năm đổi mới vừa qua là rất đáng trân trọng, đáng biểu dương khích lệ . Vì ra đời từ một cục tín dụng nông thôn thuộc ngân hàng Nhà Nước có nhiều khó khăn, nên NHNo & PTNT đã chọn những giải pháp đổi mới đúng đắn là lấy nông thôn làm thị trường, lấy hộ nông thôn làm khách hàng chính đã đổi mới tổ chức công nghệ và thực hiện phương châm "đi vay để cho vay" do vậy đã tăng nguồn vốn huy động lên đáng kể để cung ứng cho NHNo & PTNT, đã chuyển từ lỗ nhiều sang lỗ ít và có lời, và hiện nay NHNo & PTNT đã trở thành một Ngân hàng lớn về tổng tài sản có nhằm nâng cao năng lực phục vụ và hiệu quả kinh doanh, NHNo & PTNT đã không ngừng đổi mới tổ chức, hoàn thiện quản lý, nâng cao năng lực điều hành theo các thể lệ quá trình nghiệp vụ. Mạng lưới hoạt động NHNo ngày càng được mở rộng gần dân, sát dân để huy động vồn và cho hộ nông dân vay chuyển đổi cơ cấu kinh tế tạo ra vùng Nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Cùng với việc mở rộng thị trường NHNo&PTNT đã từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại vươn lên hội nhập với thị trường tiền tệ khu vực và quốc tế. Được sự tài trợ của một số tổ chức tài chính quốc tế, NHNo & PTNT bước đầu đã sử dụng tin học vào quản lý điều hành phục vụ kinh doanh từ TW xuống địa phương đến nay tin học đã có ở hầu hết các huyện, thị . ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, nhận được sự tài trợ về vốn và kỹ thuật của các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài nâng cao uy tín đối với việc cho vay uỷ thác, mở rộng dịch vụ thanh toán quốc tế của hệ thống SWIFT . Sau tất cả những nỗ lực trên NHNo & PTNT đã vươn lên thành Ngân hàng cung cấp tín dụng và cho vay lớn nhất ở khu vực nông thôn, huy động được các nguồn vốn trong các thành phần kinh tế. Vì vậy NHNo & PTNT hoạt động ngày càng có hiệu qủa, uy tín của Ngân Hàng ngày càng cao trong thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, yêu cầu của nền kinh tế để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và tiến trình hội nhập quốc tế đòi hỏi Ngân hàng phải đổi mới toàn diện hơn nữa các mặt hoạt động của mình . Là một sinh viên thực tế tại ngân hàng bản thân em nhận thức được tầm quan trọng của kế toán cho vay đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, với những kiến thức đã học được ở trường cùng với kinh nghiệm thực tế của bản thân trong quá trình thực tế em mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp Kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá. ” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình trong việc cải tiến và nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cho vay. Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu có hạn ,trình độ còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong được sự giúp đở của các thầy, cô khoa kế toán kiểm toán học Viện Ngân hàng các cô chú đang công tác tại NHNo & PTNT tỉnh Thanh hoá và nhất là thầy giáo Nguyễn Bảo Huyền đả giúp em hoàn thành Chuyên đề này. Em xin chân thành cám ơn! Thanh Hoá, tháng 04 năm 2004 Chương I lý luận cơ bản về công tác tín dụng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng I. Hoạt động của nhtm trong nền kinh tế thị trường 1.Tín dụng Ngân hàng : Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất hiện từ nhu cầu đi vay và cho vay của người thiếu vốn và thừa vốn trong cùng một thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ sở đó hoạt động tín dụng ra đời . Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, ra đời và tồn tại trong nền kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá, nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng . Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng lớn hơn giá trị ban đầu . Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau : Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như : hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản . Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời gian sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức . Đặc trưng của tín dụng là: Lòng tin, tính thời hạn, tính hoàn trả. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hoạt động tín dụng không hoạt động và phát triển trở thành hình thức tín dụng Ngân hàng. Tín dụng ngân hàng ( NH) là tín dụng của các nhà tư bản tiền tệ cấp cho các nhà tư bản kinh doanh và những người vay nợ khác. Đó là quan hệ trực tiếp qua Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường NH là trung gian tín dụng giữa người đi vay và người cho vay. Do vậy tín dụng NH là quan hệ tín dụng bằng tiền giưã một bên là NH tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tổ chức cá nhân trong xã hôị, trong đó NH giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. 2. Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế NHTM với vai trò là trung gian tài chính, trung tâm thanh toán của nền kinh tế quốc dân...đã tập trung, cung ứng và thanh toán vốn cho nền kinh tế; góp phần đắc lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, tăng nhanh vòng quay vốn, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế. Trong những năm qua hoạt động của NHTM đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, đầu tư mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm, góp phần đẩy lùi đói nghèo trong xã hội, tạo sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và tương đối ổn định trong suốt 2 thập kỷ vừa qua. Thực hiện sự nghiệp công nhiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình thực sự là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng, thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho nền kinh tế NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. NHTM ra đời, phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển, nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng vai trò của mình NHTM đã trở thành một bộ phận quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế Tín dụng ngân hàng (TDNH) đã đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội qua thực tiễn cho thấy hiệu quả đem lại từ hoạt động TDNH đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế, có tác dụng tích cực đến nhịp độ phát triển và thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế chống lạm phát tiền tệ, góp phần thu hẹp khoảng cách giầu nghèo trong xã hội. 3.1. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, từ đó duy trì quá trình sản xuất liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế Vốn là khâu quyết định trong mọi hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, thất nghiệp vẫn còn ở mức cao, các đơn vị sản xuất kinh doanh thiếu vốn, vì vậy TDNH tập trung và cung cấp vốn cho SXKD, đưa vật tư hàng hoá vào SXKD, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặt khác, TDNH còn thúc đẩy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, đồng thời góp phần sắp xếp tổ chức lại SXKD hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý để thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế giải quyết các vấn đề xã hội. 3.2. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất Một trong các hoạt động quan trọng của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng nằm phân tán ở khắp mọi thành phần kinh tế, trong dân cư, trong các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước…Từ đó phân phối lại vốn vay đối với các thành phần kinh tế trên. Tuy nhiên trong quá trình đầu tư tín dụng không phải trải đều cho mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu vốn mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung, có mục đích. Chủ yếu cho các doanh nghiệp có phương án, dự án khả thi, làm ăn có hiệu quả, có như vậy mới đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hạn chế rủi ro. 3.3. TDNH là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển và ngành sản xuất mũi nhọn Nước ta là một nước nông nghiệp, do đó nông nghiệp được coi là mặt trận hàng đầu làm cơ sở cho sự phát triển công nghiệp, chính vì vậy Nhà nước đã tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, hiện nay nước ta đã đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, xuất khẩu thuỷ sản với giá trị lớn nhất từ trước đến nay. Bên cạnh đó Nhà nước còn tập trung vốn tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn khác để tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước như đầu tư vốn mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác than, dầu khí… 3.4. TDNH góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán trong kinh doanh các doanh nghiệp Đặc trưng của TDNH là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn, trên cơ sở hoàn trả có lợi tức, là một tiêu thức quan trọng đòi hỏi các đơn vị, các tổ chức kinh tế phải tính toán, sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Tìm mọi biện pháp đẩy nhanh vòng quay vốn trong quá trình SXKD nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Khi các đơn vị vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện đã thoả thuận với ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn vốn, sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả phù hợp với kế hoạch kinh doanh của đơn vị. Cuối cùng là hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng đúng như đã cam kết ban đầu. Ngân hàng căn cứ vào cam kết đã thoả thuận để sử dụng các công cụ, định chế tài chính - tín dụng khi đơn vị, tổ chức kinh tế không thực hiện đúng các điều đã cam kết. Do vậy để sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận thì các đơn vị tổ chức kinh tế không có con đường nào khác là phải tìm mọi biện pháp xây dựng các phương án SXKD có hiệu quả và lựa chọn phương án tối ưu nhất để tăng năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành, đẩy nhanh vòng quay vốn, đảm bảo trả nợ vay vốn đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Như vậy, TDNH đã thực sự thúc đẩy các đơn vị, tổ chức kinh tế quan tâm đến lợi nhuận, tăng cường khâu hạch toán kế toán nhằm mục tiêu phấn đấu nâng cao mức doanh lợi trong SXKD. 3.5. TDNH là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu quốc tế Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, điều kiện ngày nay sự phát triển kinh tế của một nứơc luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế thế giới. Cơ chế kinh tế “Đóng” đã nhường bước cho kinh tế “Mở”; vì vậy TDNH đã trở thành một trong những phương phương tiện làm cầu nối kinh tế giữa các nước với nhau. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển thì TDNH đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đồng thời thu hút được các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng trong nước, thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 3.6. TDNH có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế Xuất phát từ chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, TDNH có thể kiểm soát được các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn tiền tệ nhàn dỗi của doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Qua việc tổ chức thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá, phân tích tình hình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của khách hàng. Đồng thời xem xét, đánh giá khả năng thanh toán chi trả của khách hàng thông qua sự biến động số dư trên tài khoản tiền vay. Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải luôn đề phòng đến nguy cơ rủi ro có thể xảy ra, vì vậy phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính của khách hàng thông qua các chỉ tiêu trên các loại báo cáo SXKD của doanh nghiệp, từ đó để có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát hoạt động SXKD của họ để điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết. Qua đó ngân hàng có thể đánh giá được mức độ phát triển của từng ngành, nghề kinh tế để từ đó có thể nêu lên những ý kiến đóng góp, để thực hiện việc điều chỉnh khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế. II. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng và kế toán cho vay nói riêng Là một bộ phận cấu thành trong hệ thồng kế toán của nền kinh tế quốc dân, kế toán ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân hàng. Góp phần tăng cường quản lý kinh tế tài chính, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động SXKD của các thành phần kinh tế, thì kế toán ngân hàng nói chung, kế toán cho vay nói riêng có một vai trò rất quan trọng được thể hiện thông qua việc tính toán, ghi chép, theo dõi đảm bảo những thông tin bằng số liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác và thống nhất của quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ khi cho vay đến khi thu hết nợ. 1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng Hạch toán kế toán là khoa học về quản lý kinh tế và là một bộ phận cấu thành của hệ thống lý luận về quản lý kinh tế tài chính. Với chức năng phản ánh và kiểm tra, kế toán đã phát huy vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trường. Bất cứ một quốc gia nào, muốn có một nền kinh tế phát triển, ổn định, cân đối thì cần phải có và thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kế toán. Bởi vì hạch toán cung cấp cho các nhà quản trị kinh doanh biết được tình hình kinh tế tài chính và mọi sự biến động của nguồn vốn cũng như sử dụng vốn. Kế toán ngân hàng với chức năng của mình sẽ cung cấp đầy đủ, chính xác toàn bộ thông tin về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, kết quả tài chính . . . ở đơn vị nhằm giúp các chủ ngân hàng điều hành và quản trị các mặt hoạt động nghiệp vụ đạt hiệu quả cao. Kế toán ngân hàng là công cụ ghi chép tính toán bằng những con số chủ yếu dưới hình thức tiền tệ. Phản ánh sự vận động của các loại tài sản, vốn của ngân hàng và kiểm tra quá trình hoạt động SXKD các mặt nghiệp vụ trong ngân hàng. Đồng thời nó còn phản ảnh tổng hợp hoạt động của các ngành kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ tín dụng, thanh toán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, những số liệu mà kế toán ngân hàng cung cấp nó không chỉ là những chỉ tiêu kinh tế quan trong trong việc chỉ đạo, hoạt động kinh doanh ngân hàng mà nó còn là căn cứ cho việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Khác với các ngành kinh tế khác, nghiệp vụ kế toán ngân hàng còn có một khối lượng chứng từ rất lớn, rất đa dạng, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu các quan hệ kinh tế trên thị trường. Muốn thực hiện tốt việc hạch toán kế toán ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều thể thức thanh toán, tổ chức và thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học, thuận tiện, nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác, an toàn cao cho khách hàng, cũng như ngân hàng. Đồng thời phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của hạch toán kinh tế đó là phải ghi chép, phản ánh, chính xác, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng luật, đúng pháp lệnh kế toán và thống kê của nhà nước và theo đúng chế độ, thể lệ kế toán ngân hàng hiện hành. Có như vậy mới đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của bản thân ngân hàng, khách hàng cũng như của toàn xã hội. Làm tốt nghiệp vụ kế toán ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài sản của ngân hàng. Từ đó phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo những chỉ tiêu nhất định để cung cấp đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình lãnh đạo và điều hành thực thi chính sách tiền tệ cũng như chỉ đạo kinh doanh của ngân hàng. Từ đó đề ra những phương thức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh, lịch sự, giúp khách hàng hiểu được nội dung cơ bản của nghiệp vụ ngân hàng, góp phần thực hiện tốt công tác tiếp thị ngân hàng. Kế toán ngân hàng phản ánh đầy đủ, chính xác, cập nhật tất cả các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh ở từng đơn vị cũng như toàn hệ thống ngân hàng, từ đó giúp cho việc quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, tăng thu nhập, giảm chi phí, kinh doanh có lãi, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho mỗi ngân hàng. 2- Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay 2.1. Vai trò của kế toán cho vay Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng, vì kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay vốn, nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng . Kế toán cho vay cung cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng những thông tin liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi, thời hạn cho vay một cách kịp thời chính xác. Đồng thời qua đó cũng giúp cho lãnh đạo Ngân hàng nắm chính xác thông tin, số liệu về dư nợ cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, tình hình nợ quá hạn ... từ đó có phương hướng xử lý, chỉ đạo điều hành cho phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra : an toàn, lợi nhuận và lành mạnh tronng hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng. Đứng ở góc độ kế toán thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp đỡ Ngân hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời . Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng như bạn hàng của doanh nghiệp đánh giá được khả năng hấp thụ vốn vay của doanh nghiệp như thế nào, doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu qủa không?...Để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho Ngân hàng và bạn hàng của doanh nghiệp có chiến lược đầu tư phù hợp, có hiệu quả . Kế toán cho vay (KTCV) là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay của Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của Ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng ngày, lưu trữ hồ sơ vay vốn ... thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một khối lượng tài sản lớn của bản thân Ngân hàng . Qua kế toán cho vay, Ngân hàng đã đưa một khối lượng vốn lớn ra lưu thông phục vụ nền kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của đất nước . 2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay Kế toán cho vay có nhiệm vụ tính toán, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian cho từng đối tượng vay vốn bằng giá trị tiền tệ một cách đầy đủ và khoa học. Thông qua đó phản ánh tình hình huy động vốn, sử dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh, tình hình biến động trong kinh doanh. Tính toán đầy đủ, đúng các chi phí, doanh thu, thu nhập của ngân hàng. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú và phức tạp của hoạt động tín dụng; đòi hỏi nghiệp vụ kế toán cho vay phải luôn phù hợp thích ứng với từng loại hình hoạt động SXKD cụ thể và được diễn ra liên tục một cách thường xuyên và có hiệu quả. Đồng thời kế toán cho vay phải đảm bảo thực hiện việc sử dụng vốn một cách hợp lý, thu, chi, thanh toán đúng chế độ, phải chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính. Có như vậy kế toán cho vay mới đảm bảo việc thực hiện theo dõi sát sao các kỳ hạn trả nợ, để tính toán chính xác thu đúng, thu đủ cả gốc lẫn lãi và chuyển nợ quá hạn một cách kịp thời, đúng chế độ. Nghiệp vụ kế toán cho vay còn phản ánh tình hình thực tế, kế hoạch kinh doanh đúng chức năng và khả năng của ngân hàng. Dự đoán được các chi phí và kết quả kinh doanh, đề ra những biện pháp đảm bảo an toàn vốn, tránh rủi ro ở mức thấp nhất và có hiệu quả kinh tế cao. Thực tế hiện nay ngân hàng đầu tư vốn cho vay mọi thành phần kinh tế. Kế toán cho vay phải theo dõi đầy đủ từng khoản vay, từng loại vay, kỳ hạn trả nợ, được thực hiện qua việc quản lý số dư trên tài khoản cho vay, để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tham ô, lợi dụng, tránh sai sót nhầm lẫn gây nên sự thiếu hụt tiền vốn của ngân hàng. Đồng thời kế toán cho vay phải biết xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách linh hoạt, sáng tạo đúng chế độ hiện hành. Kế toán cho vay còn phải tổ chức giám định quá trình cho vay, thu nợ được thể hiện qua các nhiệm vụ cụ thể sau: Xác lập chứng từ kế toán cho vay đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, kiểm soát chặt chẽ chứng từ trước khi phát tiền vay, theo dõi các khoản vay trong suốt quá trình vay như sử dụng vốn vay cho đến khi thu hết nợ. Thông qua hạn mức tín dụng kế toán cho vay cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn để từ đó thực sự làm tham mưu cho lãnh đạo. Giúp cho các nhà lãnh đạo điều hành kinh doanh có hiệu quả. Ngoài việc theo dõi tiền vay, kỳ hạn trả nợ, thu nợ đúng hạn, thu lãi đầy đủ, chuyển nợ quá hạn kịp thời thì nghiệp vụ cho vay còn có trách nhiệm theo dõi hồ sơ cho vay, thông báo cho cán bộ tín dụng và khách hàng biết số nợ đến hạn phải trả, để họ có kế hoạch trả nợ kịp thời, đúng hạn từ đó sẽ tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa phòng kế toán và phòng tín dụng hoạt động một cách nhịp nhàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tính toán chủ động trong kinh doanh và các khoản chi tiêu để có kế hoạch trả nợ cho ngân hàng. Đồng thời tạo ra sự cân đối giữa bên nguồn vốn và sử dụng vốn. Từ khi ngân hàng thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh, việc sử dụng công cụ lãi suất cho vay sao cho phù hợp với quy định chung, phù hợp với từng địa bàn, từng loại hình sản xuất kinh doanh và từng đối tượng vay. Đây cũng là một vấn đề hết sức phức tạp trong quá trình thực hiện công tác tín dụng. Do đó kế toán cho vay phải tính lãi và thu lãi đúng đầy đủ với mốc lãi suất và thời gian vay vốn đã qui định ghi trong hồ sơ tránh sự nhầm lẫn gây thiệt hại cho ngân hàng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay phạm vi hoạt động tín dụng ngày càng phát triển và mở rộng thì nghiệp vụ kế toán cho vay lại càng phức tạp. Đối tượng cho vay bao gồm nhiều thành phần, nhiều loại hình, số vốn đầu tư ra rất lớn, thời hạn cho vay dài vì vậy kế toán cho vay phải tổ chức sắp xếp, bảo quản hồ sơ vay vốn một cách có khoa học tạo điều kiện giao dịch với khách hàng một cách thuận lợi, không ách tắc công việc tạo tâm lý thoả mái cho khách hàng. Đó cũng là nguyên tắc kế toán nói chung và nguyên tắc kế toán cho vay nói riêng. Để đáp ứng nhu cầu hoạt động tín dụng ngày càng cao của xã hội thì nghiệp vụ kế toán cho vay, luôn được cải tiến và hoàn thiện hơn nữa góp phần làm tốt chức năng quản lý kinh doanh ngân hàng. III- Nội dung các phương thức cho vay và chứng từ, tài khoản dùng trong kế toán cho vay - quy trình hạch toán một số phương thức cho vay cơ bản Hoạt động tín dụng ngân hàng hiện nay đã nhận thức đúng đắn, thấm nhuần quan điểm “ Đi vay để cho vay ”, triệt để xoá bỏ chế độ bao cấp tín dụng, phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn. Đưa hệ thống ngân hàng trở thành ngân hàng toàn dân phát triển mạng lưới đến các khu vực dân cư nhằm đưa nhanh tiện ích, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đến toàn dân, tạo cho người dân thói quen sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Góp phần động viên mọi nguồn lực (vốn, tài nguyên, sức lao động...) cho sự phát triển kinh tế xã hội. Nó bao trùm cả về hình thức huy động vốn, cả về hình thức cấp tín dụng trong nền kinh tế như : Tín dụng ngắn hạn với thời hạn cho vay đến 12 tháng. Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Mỗi hình thức cấp tín dụng (loại cho vay) có nội dung kinh tế và yêu cầu kỹ thuật nghiệp vụ riêng; theo đó việc tổ chức hoạt động hạch toán kế toán nghiệp vụ tín dụng cũng đòi hỏi có những kỹ thuật nghiệp vụ thích hợp. Xét về mối quan hệ tín dụng thì đó là mối quan hệ kinh tế, pháp lý giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, cá thể được phản ánh số dư nợ trên tài khoản cho vay của người vay nợ ngân hàng và phải hoàn trả trong những kỳ hạn nhất định gồm cả gốc lẫn lãi. Khoản nợ này được pháp luật thừa nhận. 1. Các phương thức cho vay Theo quyết định số 1627/2001 /QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN thì hiện nay ngân hàng áp dụng các phương thức cho vay sau: 1.1.Phương thức cho vay từng lần Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức này được áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn hay như cho vay trung và dài hạn. Việc cho vay đối với từng khoản vay riêng biệt trong đó không có sự liên hệ phụ thuộc giữa các món vay của một khách hàng . Ưu , nhược điểm của phương thức cho vay từng lần . - Ưu điểm : Linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của Ngân hàng. Khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng mới xem xét đáp ứng ( mỗi lần vay Ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó, đến thời hạn trả nợ người vay phải có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng ), do đó qua phương thức cho vay này Ngân hàng kiểm tra chặt chẽ từng món vay, tính toán được hiệu quả kinh tế của từng đối tượng cho vay, từ đoá đảm bảo được khả năng an toàn vốn cho Ngân hàng . Cụ thể là đối với mỗi món vay Ngân hàng và khách hàng thoả thuận được mức tiền vay cụ thể, hạn trả cuối cùng,bằng cách đó Ngân hàng có thể tính toán được hiệu quả kinh tế của khoản vay đó . Với phương pháp cho vay này, Ngân hàng có thể kế hoạch được nguồn vốn của mình bằng cách thông qua việc định kỳ hạn cho mỗi món vay, từ đó Ngân hàng có kế hoạch cho những món tiếp theo một cách chính xác để tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn . Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản , căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ trên hợp đồng tín dụng . - Nhược điểm : Thủ tục rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho người vay. Mỗi lần vay tiền người vay phải làm đơn xin vay gửi tới Ngân hàng để xem xet quyết định cho vay; khách hàng đều phải làm đầy đủ các thủ tục giấy tờ.Việc định hạn nợ đối với các món vay đôi khi còn mang tính chủ quan của con người, đặc biệt là khi đối tượng cho vay là các thiết bị, vật tư hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại . Nếu đối tượng vay vốn có vòng quay nhanh thì doanh nghiệp sẽ sử dụng món vay đó vào nhiều mục đích mà Ngân hàng không thể kiểm soát được, điều này sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn do đó Ngân hàng buộc phải kiểm soát chặt chẽ khách trong việc đi vay tiền . 1.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách Ngân hàng xác định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát tiền vay . Phương thức này áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng . Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng thoả thuận hạn mức tín dụng trả trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh . Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách hàng nhận giấy nhận nợ tiền vay kèm giấychứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Như vậy trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chật chẽ dư nợ của tài khoản cho vay không vượt hạn mức tín dụng đã ký kết trong kỳ . Ưu , nhược điểm của phương thức cho vay theo han mức tín dụng : - Ưu điểm : Khi áp dụng phương thức này thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng . Khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn mỗi lần sau, đơn vị không phải làm đơn xin vay cũng như hợp đồng tín dụng ... chỉ cần gửi đến Ngân hàng chứng từ kế toán thích hợp như khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng để nhận tiền vay. Kế toán Ngân hàng sau khi kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và đối chiếu với hạn mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì căn cứ vào chứng từ để hạch toán phát tiền vay. Do đó phương thức cho vay này rất thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên . Thông qua phương thức cho vay này, Ngân hàng có thể kiểm soát các khoản thu nhập của khách hàng, từ đó biết được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tương đối chính xác đặc biệt là khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng.Từ đó Ngân hàng có thể có những quyết định đúng đắn trong những lần cho vay tiếp theo. - Nhược điểm : Trong hợp đồng cho vay theo hạn mức, Ngân hàng cùng khách hàng thoả thuận hạn mức tín dụng, duy trì trong thời hạn nhất định, tức là Ngân hàng phải luôn duy trì một số vốn nhất định để sẵn sàng giải ngân cho người vay làm Ngân hàng bị động trong sử dụng vốn, nếu khoản vay lớn có thể dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn của Ngân hàng . Điều này gây bất lợi cho Ngân hàng mà Ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho những khoản vốn đó . Sự quản lý có lúc không chặt chẽ của kế toán cho vay để cho khách hàng vay vượt hạn mức tín dụng đã thảo luận dẫn đến thu hồi nợ vay khó khăn . Kế toán theo dõi thu nợ, thu lãi phức tạp hơn vì phải trên nhiều giấy nhậ._.n nợ và mỗi giấy nhận nợ có mức lãi suất khác nhau. Về phía khách hàng không phải lúc nào cũng thích có sự quản lý khắt khe của Ngân hàng đối với moị khoản thu nhập của họ . Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ được áp dụng cho vay đối với những khách hàng phải có đủ tín nhiệm với Ngân hàng, phải có những điều kiện khăt khe như; có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có khả năng tài chính tốt, trình độ quản lý đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thi trường, sản xuất kinh doanh ổn định ... Mặt khác trong điều kiện kinh tế như hiện nay, môi trường pháp lý chưa đồng bộ, việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt ... do đó các doanh nghiệp khó có đủ khả năng để thoả mãn các điều kiện của phương thức cho vay này . Nên hiện nay, các Ngân hàng chủ yếu áp dụng phương thức cho vay từng lần ( cho vay theo món ). 1.3. Cho vay theo dự án đầu tư Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. 1.4. Cho vay hợp vốn Một nhóm tổ chức tín dụng (TCTD) cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay được thực hiện theo qui chế 1627 và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành. 1.5. Cho vay trả góp Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức chi trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. 1.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi HMTD để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam. 1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp vơí qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.9. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm Phù hợp với qui chế 1627 và điều kịên hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. Mỗi phương thức cho vay có nội dung kinh tế và yêu cầu nghiệp vụ riêng, đòi hỏi khách hàng phải lựa chọn phương thức cho vay sao cho phù hợp với phương án, dự án SXKD và khả năng kiểm tra, giám sát trong quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng. Nhằm đảm bảo an toàn vốn, có hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ hoàn trả đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi. 2. Chứng từ, tài khoản phản ảnh nghiệp vụ cho vay 2.1. Chứng từ kế toán cho vay Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lí các khoản vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay, trả nợ đều được giải quyết trên cơ sở chứng từ các khoản cho vay. Chứng từ kế toán cho vay bao gồm chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc gồm có giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giấy nhận nợ. Chứng từ ghi sổ gồm những chứng từ dùng làm căn cứ phản ánh các khoản cho vay vào tài khoản cho vay như giấy lĩnh tiền, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc thanh toán. 2.2. Tài khoản kế toán cho vay. Tài khoản (TK) kế toán cho vay phản ánh các nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng (nghiệp vụ bên có) dùng để nghi chép phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người đi vay. Đồng thời cũng ghi chép phản ánh số tiền vay, trả nợ ngân hàng theo kỳ hạn nhất định. Việc tổ chức bố trí các tài khoản cho vay trong hệ thống TK kế toán ngân hàng như thế nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc chỉ đạo hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế ở từng thời kỳ và đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản ngân hàng. khi các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện vay vốn được ngân hàng cho vay thì kế toán ngân hàng sẽ mở cho mỗi khách hàng một tài khoản cho vay (TKCV) thích hợp: Bên Nợ: Ghi số tiền cho vay Bên Có: Ghi số tiền thu nợ, số tiền chuyển nợ có hạn. Dư nợ :Phản ánh số tiền còn nợ ngân hàng đến một thời điểm nào đó. Kế toán cho vay là một nhiệm vụ đa dạng, phức tạp thể hiện trong mối quan hệ tín dụng giữa người vay và ngân hàng, khộng phải bao giờ người vay cũng trả nợ ngân hàng đúng thời hạn, do những rủi ro bất thường xảy ra, hay do vì một lý do khác nào đó có thể người vay chưa thu được tiền vốn trong quá trình SXKD nên chưa trả đúng thời hạn quy định ghi trong hợp đồng tín dụng (HĐTD), hoặc do nhiều nguyên nhân khác nữa dẫn đến việc trả nợ không đúng kỳ hạn đã ghi trên khế ước. Nếu đến hạn trả nợ, người vay không đủ khả năng thanh toán và cũng không được ngân hàng cho gia hạn nợ thì toàn bộ số nợ đó kế toán cho vay phải chuyển nợ quá hạn (TK nợ quá hạn) để theo dõi thu hồi nợ và phải chịu mức lãi suất cao hơn lãi suất cho vay trong hạn. Bên Nợ: Số tiền chuyển nợ quá hạn (TKCV trong hạn chuyển sang). Bên Có: ghi Số tiền thu nợ quá hạn; Số tiền được điều chỉnh lại kỳ hạn. Dư nợ : Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng đã quá hạn. 3. Kế toán một số phương thức cho vay chủ yếu Hiện nay tại NHTM cho vay vốn đối với các tổ chức kinh tế, DNNN, DN ngoài QD, tư nhân, cá thể chủ yếu áp dụng các phương thức cho vay sau: - Phương thức cho vay từng lần (theo món) - Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. - Chiết khấu thương phiếu - Thấu chi tài khoản. Căn cứ vào quá trình luân chuyển hàng hoá, chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ khách hàng cùng ngân hàng lựa chọn hình thức cho vay nào sao cho phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của đơn vị mình. 3.1. Phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món) 3.1.1. Nội dung, tính chất của TKCV từng lần. Tài khoản cho vay từng lần có nội dung, tính chất như sau Bên nợ: Phản ánh số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay. Bên có: Phản ánh số tiền mà khách hàng đã trả nợ. Phản ánh số tiền bị chuyển nợ quá hạn. Dư nợ: Phản ánh số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng chưa đến kỳ hạn trả. 3.1.2. Quy trình hạch toán cho vay thu nợ Mỗi lần vay khách hàng phải làm giấy đề nghị vay vốn gửi đến ngân hàng trình bầy rõ lý do vay, số tiền vay và mục đích sử dụng vốn vay. Sau đó khách hàng cùng ngân hàng lập HĐTD kèm theo các giấy tờ khác như: Dự án SXKD, các giấy tờ cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Nếu được cán bộ tín dụng thẩm định và giám đốc duyệt đồng ý cho vay thì ngân hàng tiến hành làm thủ tục cho vay và phát tiền vay một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về việc xác định kỳ hạn nợ cụ thể và mức trả nợ mỗi kỳ hạn. Chú ý khi lập HĐTD cần phải lập đủ số lượng theo quy định, ghi đầy đủ các yếu tố trên HĐTD để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ cho vay. Khi mọi thủ tục đã hoàn tất, đảm bảo đúng quy định kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán để hạch toán: Bên nợ :TK cho vay khách hàng. Bên có: TK tiền mặt tại quỹ hoặc TK người thụ hưởng. (Số tiền đã được giám đốc duyệt). Toàn bộ chứng từ vay vốn sẽ được kế toán lưu giữ trong hồ sơ vay của khách hàng, kế toán phải theo dõi nợ trên cả TKCV, trên cả HĐTD. Do vậy toàn bộ hồ sơ vay phải được sắp xếp theo một trình tự khoa học để theo dõi kỳ hạn nợ một cách chặt chẽ sát sao tạo điều kiện cho việc thu nợ được kịp thời và đúng hạn. Hàng tháng, hàng quý phải tiến hành sao kê HĐTD khớp đúng với số dư TKCV. Khi khoản vay đã đến hạn, gốc, lãi khách hàng chủ động đến trả nợ ngân hàng nếu không kế toán cho vay sẽ chủ động trích từ tài khoản tiền gửi (TKTG) của người vay sang để thu nợ gốc lãi. Nếu trên TKTG của người vay không đủ để trả nợ mà khách hàng không có đơn đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi hoặc có nhưng không được ngân hàng chấp thuận thì kế toán cho vay sẽ chủ động chuyển khoản vay đó sang TK nợ quá hạn. - Kế toán hạch toán thu nợ gốc: Bên nợ :TK tiền mặt tại quỹ (hoặc TKTG) số tiền gốc. Bên có :TK tiền vay Số tiền gốc. - Hạch toán chuyển nợ quá hạn: Bên nợ: TK quá hạn của khách hàng Bên có: TKCV số tiền gốc đã quá hạn Những HĐTD đã chuyển nợ quá hạn được lưu vào hồ sơ riêng, lãi suất của khoản nợ này tối đa bằng 150% lãi suất cùng loại trong hạn. Những HĐTD đã thu hết nợ kế toán rút ra khỏi hồ sơ và đóng thành tập riêng để lưu trữ. 3.1.3. Ưu, nhược điểm của phương thức cho vay từng lần * ưu điểm: Mỗi lần cho vay ngân hàng kiểm tra chặt chẽ và tính hiệu quả kinh tế của từng món vay, do đó khả năng đảm bảo an toàn vốn cao; mặt khác ngân hàng và khách hàng đã ký kết mức vay, lãi suất, thời hạn trả nợ. Qua đó ngân hàng kiểm soát chặt chẽ sự vận động của đồng vốn qua từng món vay. Phương thức cho vay từng lần giúp cho ngân hàng kế hoạch được nguồn vốn cung ứng cho mỗi kỳ, thời hạn thu nợ, đồng thời có thể từ chối cho vay khi ngân hàng không đủ nguồn vốn hoặc khách hàng không thực hiện đúng cam kết khi vay vốn. *Nhược điểm: Thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp, khối lượng giấy tờ đảm bảo vay còn nhiều bởi vì mỗi lần khách hàng vay tiền lại phải làm lại thủ tục như vay ban đầu. Do đó gây phiền hà cho khách hàng, kế toán cho vay luôn phải bảo quản một khối lượng lớn về hồ sơ vay vốn. Đối với hội nông dân vay vốn, việc thu lãi hàng tháng, hàng quý đã làm tăng khối lượng công việc của kế toán mà số vốn vay lại ít. Thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp, khối lượng giấy tờ đảm bảo vay còn nhiều bởi vì mỗi lần khách hàng vay tiền lại phải làm lại thủ tục như vay ban đầu. Do đó gây phiền hà cho khách hàng, kế toán cho vay luôn phải bảo quản một khối lượng lớn về hồ sơ vay vốn. 3.2 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) 3.2.1. Nội dung và tính chất của tài khoản cho vay theo HMTD Đầu kỳ kế hoạch khách hàng cùng ngân hàng tính toán nhu cầu về vốn dựa trên kế hoạch SXKD của mình. Tính toán kỳ luân chuyển vốn và khả năng nguồn vốn của mình để ký HĐTD. Quan trọng là phải xác định được HMTD, phương thức trả nợ (tính toán phải dựa vào chu kỳ luân chuyển vốn). Công thức xác định nhu cầu vốn vay: Nhu cầu vay VLĐ kỳ kế hoạch = Nhu cầu vốn lưu động bình quân cho SXKD kỳ kế hoạch - Vốn lưu động tự có - Vốn khác Tài khoản áp dụng chủ yếu là tài khoản cho vay theo HMTD và TKTG thanh toán. Kết cấu tài khoản như sau: Bên nợ: Hạch toán các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc đối tượng vay. Bên có : Hạch toán các khoản thu của đơn vị 3.2.2. Hạch toán cho vay, thu nợ Sau khi tính toán và xác định được HMTD đối với khách hàng ký HĐTD để xác định trách nhiệm giữa hai bên trong quan hệ tín dụng. Trong phạm vi HMTD, thời hạn hiệu lực của HĐTD, mỗi lần rút tiền vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Khi nhận được chứng từ thanh toán của khách hàng kế toán cho vay kiểm soát chặt chẽ trước khi hạch toán phát tiền vay, kiểm soát đầy đủ các yếu tố như: - Tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. - Nhu cầu sử dụng vốn phải thuộc đối tượng tín dụng. - Kiểm soát số tiền vay có nằm trong HMTD đã ký kết không. Kế toán hạch toán: Nợ : TKCV theo HMTD. Có : TK tiền mặt tại quỹ hoặc TK người thụ hưởng. - Phương thức cho vay theo HMTD xác định thời hạn cho vay trên HĐTD hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay của NHNo nhưng tối đa không quá 12 tháng. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của HMTD. Khi thu nợ có thể thu trực tiếp. Tức là đơn vị phải nộp tiền bán hàng trực tiếp vào bên có của TKCV để trả nợ ngân hàng. Kế toán hạch toán: Bên nợ :Tài khoản thích hợp. Bên có:TK cho vay theo HMTD. Khi thu nợ gián tiếp: Tiền thu bán hàng nộp vào TKTG của khách hàng, theo thoả thuận định kỳ ngân hàng trích TKTG để thu nợ cho khách hàng. Kế toán hạch toán: Nợ: Tài khoản thích hợp số tiền thu bán hàng. Có : TKTG doanh nghiệp số tiền thu bán hàng. - Khi thu nợ hạch toán: Bên nợ: TKTG doanh nghiệp Số tiền thu nợ. Bên có: TKCV theo HMTD Số tiền thu nợ. Đến ngày cuối tháng mà đơn vị vay không trả được nợ theo đúng kế hoạch, mà ngân hàng không cho chuyển thu tiếp tháng sau thì kế toán sẽ chuyển số nợ đó sang TK nợ quá hạn và hạch toán: Bên nợ: TK nợ quá hạn Bên có: TKCV Ngân hàng chỉ thu nợ số tiền mà khách hàng vay. Đối với đơn vị mở 2 TK thì chỉ thu nợ trong phạm vi dư nợ của tài khoản cho vay theo HMTD. Nếu trên TK đó có số dư bằng 0 thì chuyển tiền bán hàng của đơn vị sang TKTG Cho vay theo phương thức này khách hàng chỉ phải làm thủ tục ban đầu như: Xác định HMTD, ký HĐTD, lần sau vay chỉ cần gửi chứng từ thanh toán đến ngân hàng như: hợp đồng, hoá đơn, séc tiền mặt, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ...Ngân hàng xem xét, nếu còn HMTD kế toán cho vay căn cứ vào chứng từ để giải quyết phát tiền vay. 3.2.3. Quản lí HMTD Ngân hàng nơi cho vay phải quản lí chặt chẽ HMTD, đảm bảo không vượt quá HMTD đã kí kết. Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi, khách hàng làm giấy đề nghị xác định lại HMTD dụng. Ngân hàng nơi cho vay xem xét nếu thấy hợp lí thì chấp thuận điều chỉnh HMTD và cùng khách hàng kí bổ sung HMTD. Ký kết HMTD mới trước 10 ngày khi HMTD cũ hết hạn, khách hàng phải gửi cho ngân hàng kế hoạch vay vốn kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất kinh doanh kế tiếp ngân hàng nơi cho vay thẩm định để xác định HMTD và thời hạn cho vay mới. 3.2.4. Ưu, nhược điểm của phương thức cho vay theo HMTD * ưu điểm: - Thủ tục đơn giản, đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Có thể cho vay được nhiều đối tượng vật tư, hàng hoá. - Tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm soát được sự chu chuyển vốn vay và thu nhập của khách hàng. - Nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách kịp thời của khách hàng vay vốn. - Biết được khả năng hoàn trả vốn của khách hàng. * Nhược điểm: - Việc xác định HMTD cố định của khách hàng, nếu hạn mức này cao khách hàng chưa vay hết đã ký hợp đồng với ngân hàng thì ngân hàng sẽ bị thừa vốn một cách giả tạo. Nếu ngân hàng thiếu vốn thì sẽ không đáp ứng nhu cầu của khách hàng gây khó khăn cho đơn vị. 3.3. Chiết khấu thương phiếu. 3.3.1. Khái niệm Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của NHTM, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa hồng phí. 3.3.2. Nội dung của tài khoản cho vay chiết khấu thương phiếu Nợ: Phản ánh số tiền cho khách hàng vay Có: Phản ánh số tiền khách hàng vay trả nợ, số tiền chuyển nợ quá hạn. Dư nợ Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng. 3.3.3. Quy trình hạch toán cho vay, thu nợ Để được vay chiết khấu khách hàng phải gửi hồ sơ cho ngân hàng gồm Đơn xin chiết khấu, bảng kê thương phiếu kèm các thương phiếu xin chiết khấu. Sau khi nhận được hồ sơ ngân hàng tiến hành thẩm định về tính hợp lệ, hợp pháp của các thương phiếu, xem xét mối quan hệ thương mại của các chủ thể có liên quan, đến thương phiếu, thời hạn thanh toán...Sau khi thẩm định ngân hàng sẽ loại những thương phiếu không đủ điều kiện chiết khấu và tính số tiền ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền mà ngân hàng Cho khách hàng vay = Mệnh giá thương phiếu - Các khoản khấu trừ Các khoản khấu trừ gồm: - Phí hoa hồng - Lãi suất CK x Mệnh giá x Thời gian xin CK. Hạch toán: Nợ Tài khoản chiết khấu Số tiền NH cho khách hàng vay Có Tài khoản thích hợp Số tiền NH cho khách hàng vay Nhập ngoại bảng: Mệnh giá các giấy tờ có giá của khách hàng cầm cố Hạch toán thu nợ: Nợ :Tài khoản tiền mặt, tiền gửi khách hàng : Tổng số tiền Có :Tài khoản cho vay chiết khấu : Số tiền cho vay Có :Tài khoản thu lãi : Số tiền lãi Có :Tài khoản thu dịch vụ: Số tiền hoa hồng Xuất ngoại bảng: Các giấy có giá của khách hàng đưa cầm cố theo mệnh giá. 3.3.4. Ưu, nhược điểm của nghiệp vụ chiết khấu Chiết khấu là nghiệp vụ có khá nhiều ưu điểm đó là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khá chắc chắn. Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng. Chiết khấu không làm “đóng băng vốn” của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn (dưới 90 ngày) và NHTM có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu thương phiếu ở NHTW. Tuy vậy trong nghiệp vụ chiết khấu, NHTM vẫn có thể gặp phải rủi ro do các nguyên nhân cơ bản sau Ngân hàng nhận chiết khấu những thương phiếu giả mạo. Người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu mất khả năng thanh toán trước khi thương phiếu đến hạn thanh toán. 3.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi Thấu chi tài khoản là loại hình tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản vãng lai với 1 số lượng và thời hạn nhất định. Thực chất của thấu chi tài khoản là khoản cho vay của ngân hàng thuộc nghiệp vụ ngân quỹ, tín dụng đối với chủ tài khoản. * Quy trình hạch toán cho vay thu nợ. Khách hàng muốn được vay theo hạn mức thấu chi làm đơn xin vay gửi tới ngân hàng đồng thời nộp kèm theo các hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn ngân hàng cùng với khách hàng tính toán, thoả thuận HMTD. Khi đã xác định được HMTD thì ngân hàng cùng khách hàng ký kết HĐTD. Khi TK vãng lai hết tiền (dư có = 0) khách hàng vẫn được phép rút tiền nhưng chỉ được phép rút trong phạm vi HMTD đã ký kết. Kế toán hạch toán: Nợ Tài khoản vãng lai của khách hàng Có Tiền mặt, tài khoản thích hợp Trong quá trình hoạt động khi khách hàng có tiền thì nộp vào tài khoản vãng lai để trả nợ. Kế toán hạch toán ghi: Nợ Tài khoản thích hợp Có Tài khoản vãng lai. Với hình thức vay này thì ngân hàng thu lãi khi tài khoản vãng lai dư nợ, ngân hàng trả lãi cho khách hàng khi tài khoản vãng lai dư nợ và tiền lãi được tính theo phương pháp tích số. 4. Hạch toán thu lãi cho vay Hiện nay có 2 phương pháp tính và thu lãi cho vay đó là: + Thu lãi theo món áp dụng đối với cho vay từng lần. + Tính lãi theo tích số áp dụng đối với cho vay theo HMTD Cách tính: Thu lãi theo món số tiền lãi = Số tiền nợ tính lãi x Thời gian tính lãi tháng hay năm x Lãi suất áp dụng 30(hoặc 360) Thu lãi theo tích số Số tiền lãi = Tổng tích số tính lãi trong tháng x lãi suất tháng 30 Tổng tích số tính lãi trong tháng = S số dư nợ cho vay x Số ngày trong tháng duy trì cùng số dư nợ 4.1. Phương pháp hạch toán thực thu, thực chi Theo phương pháp này thì chỉ thực sự thu được lãi thì mới hạch toán. Nợ Tài khoản tiền mặt, tiền gửi của khách hàng Có Tài khoản thu lãi. Nếu đến kỳ mà khách hàng không trả lãi thì hạch toán ngoại bảng nhập TK lãi chưa thu được. 4.2. Phương pháp hạch toán phân bổ Theo phương pháp này thi thu lãi trước sau đó trích dần vào thu nhập. - Khi thu lãi trước: Nợ Tiền mặt, tiền gửi của khách hàng…. Có Các khoản phải trả. - Hàng tháng trích phân bổ dần vào thu nhập: Nợ Các khoản phải trả Có Thu lãi số lãi phân bổ 4.3. Phương pháp hạch toán dự thu dự chi Theo phương pháp này hàng tháng tính số lãi phải thu hạch toán vào TK tiền lãi cộng dồn dự thu, khi thu được hạch toán giảm tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu. Hàng tháng tính số lãi phải thu: Nợ: TK tiền lãi cộng dồn dự thu Có : TK Thu lãi - Khi thu được lãi: Nợ :TK tiền mặt, TG của khách hàng Có :TK tiền lãi cộng dồn dự thu. Trường hợp đến hạn nợ khách hàng không trả được lãi hoặc món nợ đó bị chuyển sang nợ quá hạn thì phải thoái thu số lãi đã hạch toán vào TK dự thu: Nợ Tài khoản thu lãi Có TK tiền lãi cộng dồn dự thu Đồng thời ghi nhập tài khoản ngoài bảng lãi chưa thu được. chương II Thực trạng hoạt động kế toán cho vay tại nhno&ptnt tỉnh thanh hoá I- Khái quát tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn và hoạt động kinh doanh của nhno&Ptnt tỉnh thanh hoá Đặc điểm kinh tế xã hội. Thành phố Thanh Hoá là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thanh Hoá - là trung tâm văn hoá, chính trị kinh tế của một tỉnh đông dân đứng thứ hai cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh)- là thành phố địa cầu của khu vực Bắc miền Trung , có đường quốc lộ 1A chạy dọc hơn 10 km qua trung tâm thành phố . Là một đô thị tỉnh lỵ với hơn 100 năm tuổi , thành phố Thanh Hoá là nơi tập trung các cơ quan chính trị - kinh tế đầu não của tỉnh ,lại có thế mạnh nằm trên trục đường giao thông Bắc - Nam gần biển, gần rừng, có sông, có núi dân cư tập trung đông đúc. Trình độ dân sinh, dân trí phát triển cao hơn nhiều so với mặt bằng chung toàn tỉnh: tốc độ phát triển kinh tế trong những năm gần đây của thành phố khá cao và tương đối ổn định vơí mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên dưới 10%, GDP đâù người cuối năm 2003 lên tới 660 USD. Thành phố có 11 phường nội thành và 6 xã ngoại thành với 1 nền kinh tế thị trường phong phú đa dạng và phát triển khá sôi động: trên địa bàn có 65 doanh nghiệp nhà nước, 303 doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân ) và 40 ngàn hộ SXKD với nhiều nghành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phong phú đa dạng có mặt ở hầu hết các nghành, các thành phần kinh tế. Đến nay, thành phố có hai khu công nghiệp đã và đang hình thành ở phía Bắc và phía Nam thành phố với hàng chục nhà máy xí nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh . Những năm gần đây cùng với sự chuyển mình của đất nước, Thanh Hoá đã có những chuyễn đổi tích cực theo định hướng chiến lược: Tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng, giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Và cho triển khai thực hiện hàng loạt dự án lớn liên quan trực tiếp đến hoạt động của NHNo Thanh Hoá như : Dự án nhà máy đóng hộp rau quả Lễ Môn công suất 8000 tấn sản phẩm /năm. -Dự án xây dựng nhà máy nước dứa cô đặc Như Thanh cùng với vùng nguyên liệu 3000 ha . -Dự án nhà máy chế biến tinh bột sắn với vùng nguyên liệu 6.600 ha - 6 dự án xây dựng vùng nuôi tôm công nghiệp ở 5 huyện: Hoằng Hoá; Nông Cống ; Nga Sơn; Hậu Lộc;Tĩnh Gia. Qui mô từ 60 ha đến 200ha Ngoài các dự án trên, Thanh Hoá còn thực hiện hàng loạt trương trình phát triển kinh tế địa phương: Phát triển đàn bò thịt sữa; chăn nuôi lợn hướng nạc xuất khẩu, phát triển các vùng cói đay, dâu tằm ... + Cùng với những thuận cơ bản kể trên, nền kinh tế tỉnh Thanh Hoá nói chung và NHNo Thanh Hoá nói riêng còn gặp nhiều khó khăn như : Đã triển khai nhiều dự án song khi thực hiện còn nhiều vướng mắc, vì thị trường đầu ra một số sản phẩm vẫn không ổn định, người sản xuất thực sự không an tâm nên tiến độ triển khai chậm. Trình độ dân trí còn thấp việc triển khai các cơ chế mới phải có thời gian mới đi vào được cuộc sống. Địa bàn hoạt động của NHNo Thanh Hoá quá rộng, số hộ sản xuất vay vốn đông, các món vay nhỏ, dẫn đến quá tải trong công tác tín dụng và kế toán, đồng thời làm tăng chi phí đầu vào . Năm 2003 nhu cầu vốn đầu tư toàn quốc tăng mạnh, các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế giảm thấp. Để tăng cường thu hút nguồn vốn các NHTM trên toàn quốc đều phải nâng lãi suất huy động, bên cạnh đó các tổ chức khác như: Kho Bạc, Bưu điện cũng tăng cường huy động với lãi suất cao dẫn đến việc cạnh tranh mở rộng huy đông vốn của NHNo gặp khó khăn . Những thuận lợi, khó khăn cơ bản trên đây gắn chặt với các hoạt động của các chi nhánh NHNo trên địa bàn Thành Phố Thanh Hoá. Nhưng NHNo & PTNT Thanh Hoá với sự nỗ lực vươn lên khắc phục những khó khăn, hạn chế của môi trường kinh doanh không nhiều thuận lợi từng bước đã góp phần đắc lực vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và chương trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế trên địa bàn . 2. Tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá là chi nhánh thành viên thuộc hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam được thành lập ngày 18/5/1988 theo quyết định số 31/QĐ-NHNN5 của Tổng Giám đốc (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Qua 16 năm hoạt động, nguồn vốn huy động và đầu tư tín dụng liên tục có tốc độ tăng trưởng nhanh đã phục vụ đắc lực cho chương trình xoá đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp-nông thôn nói riêng trên địa bàn. - Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2003 đạt : 2.311 tỷ, chiếm 52% thị phần; tổng dư nợ đạt 3.397 tỷ, chiếm 60% thị phần hoạt động của các TCTD trên địa bàn. 2.1. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Thanh Hoá Mô hình tổ chức hiện nay của NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá với biên chế 1.020 cán bộ gồm: 01 Hội sở NHNo&PTNT tỉnh với 08 phòng chức năng và bộ phận trực Đảng uỷ + Công đoàn hoạt động theo mô hình kéo dài; 26 chi nhánh cấp 2 loại 4 (NHNo&PTNT huyện thị và tương đương), 09 chi nhánh cấp 2 loại 5 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh và 22 chi nhánh cấp 3 trực thuộc NHNo&PTNT huyện, thị xã. Hiện nay màng lưới hoạt động của NHNo&PTNT Thanh Hoá đã có mặt ở 26/27 huyện, thị, thành phố trong toàn tỉnh (trừ thị xã Sầm Sơn trực thuộc TTĐH), với 57 chi nhánh NHNo ở khắp các thị trấn, thị tứ, khu công nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh. Hơn 70% CBNV sử dụng thành thạo máy vi tính và ứng dụng công nghệ tin học trong giao dịch hàng ngày phục vụ hơn 500 ngàn khách hàng vay và hơn 100 ngàn khách hàng giao dịch tiền gửi, thực hiện hoàn chỉnh dịch vụ thanh toán điện tử trên phạm vi toàn tỉnh và toàn hệ thống trong phạm vi cả nước. Trở thành một Ngân hàng TMQD lớn nhất, đóng góp đáng kể vào nhịp độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh. 2.2. Về công tác huy động vốn Đơn vị tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 *Tổng nguồn vốn huy động 1.430 1.831 2.311 -Tiền gửi tiết kiệm 540 625 881 +Tiết kiệm không kỳ hạn 46 34 32 +Tiết kiệm có kỳ hạn 384 591 849 - Phát hành kỳ phiếu 203 438 433 - Tiền gửi các tổ chức kinh tế 439 481 540 - Tiền gửi các tổ chức tín dụng 58 93 288 - Tiền gửi ngoại tệ (quy đổi) 190 194 169 2.3. Về sử dụng vốn Chỉ tiêu Dư nợ Phân theo TPKT (năm 2003) 2001 2002 2003 DNNN DNNQD Tư nhân * Tổng dư nợ 1.974 2.718 3.397 318 371 2.708 - Ngắn hạn 757 1.200 1.495 118 205 1.172 - Trung, dài hạn 1.169 1.446 1.805 144 125 1.536 - Ngoại tệ (quy đổi) 48 72 97 56 41 0 * Dư nợ quá hạn 14 20,4 52,2 22,4 0,7 29,1 - Tỷ lệ nợ quá hạn(%) 0,70 0,75 1,54 7,04 0.2 1,07 Nguồn số liệu: Báo cáo Tổng kết hoạt động NHNo Thanh Hoá qua các năm II. Thực trạng kế toán cho vay tại nHNo&ptnt thanh hoá 1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện cho vay tại NHNo&PTNT Thanh Hoá - Quyết định 1627 ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. - Quyết định 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam quy định về việc cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của NHNo&PTNT Việt Nam đối với khách hàng không phải là TCTD nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển đời sống. - Văn bản số 405/NHNN-CSTT của NHNN Việt Nam ngày 16/4/2001. Hướng dẫn thực hiện quy định về chuyển nợ quá hạn. - Văn bản số 1235 /NHNo -TD ngày 17/5/2002 của NHNo&PTNT Việt Nam “Hướng dẫn phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng”. - Văn bản số 1850/NHNo –TD ngày 11/6/2002 của NHNo&PTNT Việt Nam “Về việc hướng dẫn cho vay qua tổ vay vốn”. - Quyết định số 993/2001/QĐ-NHNN ngày 6/8/2001 của Thống đốc NHNN “Quy định mức cho vay không bảo đảm đối với NHTM Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, công ty tài chính trong tổng công ty nhà nước và ngân hàng phục vụ Người nghèo”. - Quyết định 1788/NHNo-TCKT Ngày 29/06/2001 qui định phương pháp tính và hạch toán thu lãi, trả lã về nghiệp vụ cho vay, huy động vốn. 2. Quy định về hồ sơ và chứng từ trong nghiệp vụ kế toán cho vay. 2.1. Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp (QĐ72) 2.1.1. Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh. * Hồ sơ pháp lý Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan hệ tín dụng lần đầu phải gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau: - Quyết định thành lập doanh nghiệp. - Điều lệ doanh nghiệp (Trừ doanh nghiệp tư nhân). - Quyết định bổ nhiệm chủ tịch HĐQT (nếu có). Tổng giám đốc (giám đốc), kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm HTX. - Đăng ký kinh doanh. - Giấy phép hành nghề nếu có. - Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). - Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh). - Các thủ tục về kế toán theo quy định của ngân hàng. *Hồ sơ kinh tế - Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ - Báo cáo kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất. * Hồ sơ vay vốn - Giấy đề nghị vay vốn - Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. - Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn). - Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định. 2.1.2. Đối với hộ gia đình cá nhân tổ hợp tác. * Hồ sơ pháp lý. - Đăng ký kinh doanh đối với cá nhân phải đăng ký kinh doanh. - Hợp đồng hợp tác (đối với tổ hợp tác). - Giấy uỷ quyền cho người đại diện (nếu có). * Hồ sơ vay vốn - Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản. + Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn. - Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác (trừ hộ gia đình được qui định tại điều trên). + Giấy đề nghị vay vốn. + Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. + Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định. - Ngoài các hồ sơ trên đối với hộ gia đình, cá nhân vay thông qua doanh nghiệp, phải có thêm Hợp đồng làm dịch vụ. * Doanh nghiệp vay để chuyển tải vốn cho hộ gia đình, cá nhân phải có thêm. + Hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn cho hộ gia đình cá nhân nhận khoán. + Danh sách hộ gia đình cá nhân đề nghị ngân hàng cho vay. 2.1.3. Đối với khách hàng vay nhu cầu đời sống ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0179.doc
Tài liệu liên quan