LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thất nghiệp là vấn đề mang tính toàn cầu, nó không loại trừ một quốc gia nào, cho dù quốc gia đó là nước đang phát triển hay nước có nền công nghiệp phát triển. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các mặt kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia. Những hậu quả mà nó gây ra không dễ gì khắc phục được trong một thời gian ngắn. Do vậy, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo đảm việc làm, ổn định đời sống cho người lao động trở thành mục tiêu quan trọng của
28 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, xuất phát từ một nước nghèo, có nền kinh tế kém phát triển, dân số tăng nhanh trong nhiều thập kỷ qua, thất nghiệp (đặc biệt là thất nghiệp ở khu vực thành thị) đang là một vấn đề gây sức ép rất lớn đối với các nhà hoạch định chính sách cũng như sự lo lắng đối với từng người lao động.
Xuất phát từ điều đó, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam” để nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm khái quát một số vấn đề lý luận về thất nghiệp, phân tích đánh giá thực trạng thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam (bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê toán, phân tích số liệu) và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực này.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính:
Phần thứ nhất: Ý nghĩa của việc giảm thất nghiệp ở thành thị Việt Nam.
Phần thứ hai: Thực trạng thất nghiệp ở thành thị Việt Nam.
Phần thứ ba: Giải pháp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam hiện nay.
PHẦN THỨ NHẤT: Ý NGHĨA CỦA VIỆC GIẢM THẤT NGHIỆP Ở THÀNH THỊ VIỆT NAM
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Thất nghiệp
- Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành”.(1) PGS. TS. Nguyễn Văn Định. Chương III: Bảo hiểm thất nghiệp. Giáo trình bảo hiểm. Nxb Thống kê. Hà Nội – 2005. Tr 81
- Theo Giáo trình Kinh tế lao động - Trường đại học Kinh tế quốc dân: “Thất nghiệp là sự mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất”.(2) PTS. Trần Xuân Cầu. Chương 17: Thất nghiệp. Giáo trình Kinh tế lao động. Nxb Giáo dục – 1998. Tr 273
Người thất nghiệp
Tùy theo quan điểm nhận thức, mục đích hoàn cảnh của mỗi nước người ta có thể đưa ra các khái niệm khác nhau về người thất nghiệp. Chẳng hạn:
- Ở Nga: “Những người thất nghiệp được thừa nhận là những công dân có khả năng lao động, không có việc làm và thu nhập; đã đăng ký ở các cơ quan dịch vụ việc làm với mục đích tìm kiếm những công việc thích hợp, đang đi tìm việc làm và sẵn sàng làm việc. Những công dân chưa đủ 16 tuổi và những người đã về hưu theo độ tuổi thì không được công nhận là những người thất nghiệp”.(3)
- Ở Mỹ: “Người thất nghiệp là những người không có việc làm trong tuần điều tra, mặc dù có khả năng làm việc, mong muốn tìm được việc làm trong vòng 4 tuần đã qua, có liên hệ với các trung tâm dịch vụ việc làm hoặc trực tiếp với người thuê lao động”.(3)
- Ở Anh: “Người thất nghiệp là những người không làm việc 1h nào trong vòng 2 tuần điều tra”.(3) Xem: Phạm Đức Chính. Vấn đề thất nghiệp và sự cần thiết phải hình thành bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. Số 325. Tháng 6/2005.
- Ở Cộng hoà Liên bang Đức: “Người thất nghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực hiện những công việc ngắn hạn”.(1)
- Ở Thái lan: “Người thất nghiệp là người lao động không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.(1)
- Tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Người thất nghiệp là người lao động không có việc làm, không làm kể cả 1h trong tuần lễ điều tra đang đi tìm việc làm và có điều kiện là họ làm ngay”.(1)
- Ở Việt nam (Bộ LĐTB&XH): “Người thất nghiệp là những người từ đủ 15 tuổi trở lên, có nhu cầu làm việc nhưng không có việc làm trong tuần lễ điều tra và tính đến thời điểm điều tra có đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua hoặc không đi tìm việc trong 4 tuần qua với các lý do chờ việc, nghỉ thời vụ, không biết tìm việc ở đâu… hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8h, muốn làm thêm nhưng không tìm được việc”.
Có rất nhiều khái niệm về người thất nghiệp, nhung dù thế nào đi chăng nữa thì một người lao động được coi là thất nghiệp phải thể hiện đầy đủ 4 đặc trưng sau:
+ Là người lao động
+ Có khả năng lao động
+ Đang không có việc làm
+ Đang đi tìm việc làm
Tỷ lệ thất nghiệp
- Tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế.
Ngoài khái niệm trên người ta còn thường dùng một số tỷ lệ thất nghiệp theo các đặc trưng như:
- Tỷ lệ thất nghiệp theo giới: là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp ở nam giới hoặc nữ giới so với tổng dân số nam giới hoặc nữ giới hoạt động kinh tế.
- Tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi (nhóm tuổi): là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp ở độ tuổi x hoặc nhóm tuổi (x, x+n) so với tổng dân số hoạt động kinh tế của độ tuổi hoặc nhóm tuổi đó.
- Tỷ lệ thất nghệp theo vùng: là tỷ lệ phần trăm của số nghười thất nghiệp của vùng so với tổng dân số hoạt động kinh tế của vùng đó.
PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP
Theo ý chí của người lao động, người ta phân thành 2 loại sau:
Thất nghiệp tự nguyện: là hiện tượng người lao động từ bỏ một công việc nào đó do một số nguyên nhân, mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.
Một số nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp tự nguyện:
- Thay đổi chỗ ở: Thông thường trước khi người lao động chuyển đến nơi ở mới, từ bỏ công việc cũ., họ thường giải quyết việc đảm nhận chỗ làm mới. Tuy nhiên, cũng không ít trường hợp điều đó không đạt được và người lao động rơi vào tình trạng không có việc làm.
- Mức lương: Với một ngành nghề nhất định, người lao động cho rằng họ là người có năng lực trên thị trường lao động. Do đó, họ chỉ đi làm khi mức lương được trả cao hơn mức lương bình quân phổ biến của ngành nghề đó.
- Người lao động đang trong thời gian đợi thuyên chuyển công tác.
- Sinh viên mới rời khỏi ghế nhà trường đang trong quá trình đi tìm việc.
- Công việc hiện tại của người lao động không còn phù hợp (chuyên môn, trình độ), họ sẵn sàng từ bỏ công việc đó để đi tìm một công việc khác thích hợp hơn.
Thất nghiệp không tự nguyện: là hiện tượng người lao động có khả năng lao động, trong độ tuổi lao động, có mong muốn làm việc nhưng do một số nguyên nhân mà không được tuyển dụng, không có việc làm và trở thành thất nghiệp.
Một số nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp không tự nguyện:
- Người lao động mong muốn làm việc với mức lương bình quân phổ biến của ngành nghề mà họ có năng lực trên thị trường lao động nhưng tại nơi mà họ đang tìm việc không có người sử dụng (không có vị trí công việc trống, nên không có người tuyển dụng).
- Người lao động bị sa thải do cắt giảm sản xuất, tinh giảm biên chế, vi phạm kỷ luật lao động và một số nguyên nhân khác.
Theo tính chất của thất nghiệp, có thể phân thành những loại sau:
Thất nghiệp tạm thời (hay thất nghiệp bề mặt): Phát sinh do sự di chuyển của con người giữa các vùng, các miền, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống và họ cần có thời gian để tìm được việc làm thích hợp.
Đây là loại thất nghiệp khá phổ biến và thường xuyên diễn ra, thậm chí một nền kinh tế được coi là đầy đủ công ăn việc làm thì loại thất nghiệp này vẫn tồn tại.
Nguyên nhân:
- Do quá trình đi tìm việc làm của sinh viên mới ra trường
- Do sự thay đổi chỗ ở của người lao động
- Phụ nữ quay lại lực lượng lao động sau khi có con
- Đợi thuyên chuyển công tác
- Mất việc làm do doanh nghiệp bị phá sản
Thất nghiệp cơ cấu: Do không có sự đồng bộ giữa kỹ năng tay nghề của người lao động với cơ hội việc làm do nhu cầu lao động và sản xuất thay đổi. Điều này phát sinh do sự mất cân đối giữa cung và cầu về các loại lao động. Cầu của loại lao động này tăng, cầu loại lao động khác giảm, cung không điều chỉnh kịp cầu.
Nguyên nhân:
Trong quá trình vận động của nền kinh tế thị trường, sẽ có những ngành phát triển thu hút nhiều lao động, nhưng cũng có nhiều ngành bị thu hẹp làm dư thừa lao động. Nhưng lượng lao động này chưa kịp được đào tạo và đào tạo lại để bổ sung vào chỗ cầu tăng lên. Điều này thấy rõ nhất giữa hai ngành công nghiệp và nông nghiệp. Do ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp làm dư thừa lao động trong nông nghiệp. Trong khi đó cầu lao động trong công nghiệp tăng do thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhưng lượng lao động dư thừa chưa được đào tạo hoặc đào tạo lại để kịp thời bổ sung.
Thất nghiệp chu kỳ:
Loại thất nghiệp này gắn với chu kỳ của ngành và nền kinh tế. Nó xảy ra khi chu kỳ kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, lạm phát gia tăng làm tỷ lệ tăng trưởng của tổng cầu về sản lượng giảm, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất làm cho mức cầu lao động giảm xuống.
Có hai dạng chu kỳ khác nhau:
- Chu kỳ công nghiệp (chu kỳ đền bù): Chu kỳ này thường kéo dài từ 7 – 8 năm và gắn với quá trình đổi mới máy móc sản xuất trong công nghiệp và những ngành khác phụ thuộc vào nhịp độ đổi mới máy móc, mức độ khấu hao tự nhiên các nguồn vốn sản xuất cơ bản và những nguyên nhân khác.
- Chu kỳ Kondrachep: Chu kỳ này do nhà bác học người Nga Kondrachep Nicolai Dmitrievich tìm ra. Chu kỳ này thường kéo dài từ 40 – 50 năm và gắn với những biến đổi cơ bản tất cả những yếu tố cấu thành sản xuất và thay đổi thế hệ công nhân lao động.
Thất nghiệp mùa vụ: Loại thất nghiệp này phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và xuất hiện phổ biến trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp với những công việc mang tính chất mùa vụ. Đây là loại thất nghiệp dễ dự đoán trước.
Thất nghiệp do thiếu cầu: Đây là loại thất nghiệp theo lý thuyết của Keynes, nó xảy ra khi tổng cầu giảm mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh để phục hồi mức hữu nghiệp toàn phần.
Chúng ta biết rằng: Tiền lương và giá cả được điều chỉnh theo mức cân bằng dài hạn. Vì thế khi tổng cầu giảm một mức nhất định thì trong ngắn hạn sẽ làm cho sản lượng giảm và mức hữu nghiệp thấp hơn. Một số công nhân muốn làm việc tại mức lương thực tế hiện hành nhưng không thể tìm được việc làm. Chỉ trong dài hạn, khi tiền lương và giá cả giảm đến mức cần thiết để phục hồi tổng cầu ở mức hữu nghiệp toàn phần thì thất nghiệp do thiếu cầu mới bị triệt tiêu.
Thất nghiệp cổ điển (thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường): Xảy ra khi tiền lương được cố ý duy trì (ấn định không bởi các lực lượng thị trường) ở mức cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động (mức mà tại đó đường cung và đường cầu lao động cắt nhau).
Nguyên nhân:
- Do sự đấu tranh của công đoàn đòi tiền lương ở mức cao hơn mức tiền lương cân bằng.
- Do sự quyết định một cách cứng nhắc của chính phủ về luật tiền lương tối thiểu với mức lương cao hơn mức tiền lương cân bằng trên thị trường lao động.
Thất nghiệp dai dẳng:
Loại thất nghiệp này xảy ra do người lao động có tật về thể xác và thần kinh nên hầu như không thể được thuê làm việc và những người tạm thời không có việc làm trong thời gian chuyển công việc trong nền kinh tế, nơi mà các công việc mời chào luôn luôn thay đổi.
Thất nghiệp công nghệ: Do sự áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất ngày càng được tăng cường làm cho người lao động trong các dây chuyền sản xuất bị dôi ra, từ đó làm phát sinh thất nghiệp công nghệ.
Trên thực tế không phải loại hình thất nghiệp nào cũng là vấn đề nghiêm trọng. Chỉ có một loại hình luôn làm nhiều người lo lắng và chiếm nhiều thời gian thảo luận nhất của các nhà lập chính sách đó là thất nghiệp cơ cấu.
Ngoài các loại thất nghiệp trên còn một loại thất nghiệp mà chúng ta hay đề cập đến đó là thất nghiệp tự nhiên.
Trong bất kỳ một quốc gia nào, luôn có một lượng thất nghiệp nhất định (thậm chí khi quốc gia đó được đánh giá là toàn dụng công nhân). Đó là sàn thất nghiệp tối thiểu phải chấp nhận được gọi là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Hạ thất nghiệp đến mức đụng sàn có thể xem như là thành công trong mục tiêu toàn dụng hay thất nghiệp thấp.
Tỷ lệ thất nghiệp này luôn tồn tại vì những nguyên nhân khách quan sau:
- Luôn tồn tại một tỷ lệ lao động lười biếng, thực sự không muốn làm việc.
- Có những lao động chấp nhận thất nghiệp tạm thời để tìm cơ hội có việc làm khác với mức lương cao hơn vì không hài lòng với thu nhập thấp hiện tại.
- Nhiều lao động không cập nhật tay nghề, bị đào thải, đang chờ xin việc khác hoặc phải học lại nghề.
- Lao động đang chờ phân công do chuyển việc.
- Lao động đang làm việc một phần thời gian.
- Lao động thất nghiệp vào những thời điểm nông nhàn ở nông thôn.
Vì các nhân tố trên nên việc hạ thất nghiệp xuống 0% là điều hoang tưởng. Một số nhà kinh tế học thì cho rằng việc duy trì một tỷ lệ thất nghệp tự nhiên là điều cần thiết. Đó sẽ là nguồn lực dự trữ cho quốc gia khi cần phải sản xuất vượt tiềm năng, họ là đối tượng để giữ cân bằng tiền lương, không làm lương bổng tăng nóng và bất hợp lý mỗi khi thị trường khan hiếm.
ĐẶC TRƯNG CỦA THẤT NGHIỆP
Theo tuổi: Thất nghiệp có xu hướng nhiều nhất ở các nhóm tuổi trẻ nhất, giảm dần cho đến độ tuổi lao động chính. Một số nguyên nhân dẫn đến điều đó là:
- Cũng giống như bất kỳ sự chuyển đổi nào, cần phải có một thời gian nhất định để người lao động trẻ thích nghi khi chuyển từ ghế nhà trường sang môi trường làm việc. Họ cần một thời gian để tìm hiểu các điều kiện của thị trường lao động, chẳng hạn như có thể có những loại công việc gì, với mức lương bao nhiêu, yêu cầu công việc như thế nào và nó có phù hợp với bản thân hay không? Hơn thế nữa, thanh niên vẫn ở giai đoạn đầu của cuộc đời, phần lớn vẫn có chỗ dựa là cha mẹ và chưa lập gia đình nên trách nhiệm của họ đối với gia đình là không quá cao. Họ có thể chấp nhận thất nghiệp tạm thời một thời gian để chờ một công việc có thu nhập cao hoặc có điều kiện làm việc tốt hơn hoặc phù hợp hơn với bản thân.
- Ở độ tuổi lao động chính, người lao động thường phải có trách nhiệm với gia đình, đòi hỏi phải có một việc làm với thu nhập ổn định. Thất nghiệp ở nhóm tuổi này thực sự là thử thách đối với gia đình họ.
- Tuổi càng cao, người lao động tích luỹ được càng nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn kỹ thuật được nâng cao, cơ hội tìm kiếm việc làm ngày càng cao.
Theo giới: Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới thường cao hơn nam giới. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến điều đó, một trong những nguyên nhân chính là:
- Mặc dù trong điều kiện hiện nay, nam nữ bình đẳng nhưng tâm lý chung của các nhà tuyển dụng vẫn thích tuyển nam giới hơn nữ giới. Bởi vì trong quá trình công tác, nam thường có điều kiện đi công tác xa, ít phải bận công việc gia đình nhất là con cái hơn nữ.
- Nam giới thường có sức khoẻ cũng như điều kiện để nâng cao trình độ hơn nữ giới nên khả năng tìm kiếm việc làm cao hơn.
Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Người có trình độ chuyên môn lành nghề càng cao thì thất nghiệp càng ít. Nguyên nhân:
- Do nhu cầu lao động chất lượng cao ngày càng nhiều trong khi cung ứng lao động này lại ít nên người có trình độ chuyên môn lành nghề càng cao thì khả năng tìm việc càng dễ dàng hơn.
- Hơn nữa người có trình độ chuyên môn kỹ thuật và học vấn càng cao thì càng có khả nhận nhiều loại công việc hơn.
Theo khu vực: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở thành thị luôn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn.
Người ta nói rằng, nếu thất nghiệp là vấn đề của khu vực thành thị thì thiếu việc làm vấn đề của khu vực nông thôn. Tại sao thất nghiệp là vấn đề của thành thị, điều này sẽ được lý giải trong phần sau: Nguyên nhân thất nghiệp ở khu vực thành thị. Còn ở khu vực nông thôn, mức sống chủ yếu là thấp, hơn nữa họ thường không có một nguồn thu nhập nào khác nếu họ không làm việc. Vì vậy họ dễ chấp nhận bất kì công việc gì và duy trì thời gian không làm việc là ngắn nhất. Tuy nhiên, do khối lượng công việc ít, lại chủ yếu mang tính thời vụ nên tuy không thất nghiệp nhưng thiếu việc làm là rất nhiều.
ẢNH HƯỞNG CỦA THẤT NGHIỆP TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Hậu quả kinh tế của thất nghiệp, được chia ra làm 3 cấp độ:
Đối với quốc gia:
- Thất nghiệp là một sự lãng phí nguồn lực xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển, hiệu quả sản xuất kém hơn tiềm năng (tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng). Hơn thế nữa, nếu thất nghiệp kéo theo sự gia tăng của lạm phát dẫn đến nền kinh tế bị suy thoái và khả năng phục hồi chậm.
- Thất nghiệp làm giảm tổng thu nhập GDP của quốc gia, do đó làm giảm cơ sở đánh thuế dẫn đến nguồn thu thuế của nhà nước giảm.
- Thất nghiệp làm gia tăng chi phí của nhà nước trong giới hạn gia tăng của nó. Khối lượng chi phí này được thực hiện nhờ quỹ việc làm.
Đối với doanh nghiệp:
Thất nghiệp tạo cơ hội cho doanh nghiệp giảm giá sức lao động (đặc biệt khi thất nghiệp kéo dài). Người thuê lao động (đặc biệt là các xí nghiệp nhỏ) kéo dài tuần làm việc hơn so với quy định của pháp luật, kéo dài thời kỳ nghỉ không lương, không trả tiền viện phí cho phụ nữ sinh con nhỏ, người lao động bị ốm đau, không nhận lao động nữ vào làm việc, huỷ bỏ các hợp đồng lao động tuỳ tiện,… Từ đó làm ảnh hưởng rất lớn tới lợi ích của người lao động.
Đối với cá nhân người lao động:
- Thất nghiệp là sự mất mát nguồn thu nhập đều đặn, thường xuyên.
- Đối với người lao động có thu nhập thấp, không có điều kiện để tích luỹ tiền hoặc hiện vật. Khi thất nghiệp xảy cuộc sống của họ sẽ vô cùng khó khăn. Nhiều khi vì cuộc sống mưu sinh bắt buộc họ phải làm việc ở những chỗ ít thú vị, kém uy tín, không phù hợp với trình độ cũng như khả năng. Do đó hiệu suất làm việc thấp, không đảm bảo yêu cầu của công việc đặt ra.
Hậu quả xã hội của thất nghiệp:
Thất nghiệp không chỉ là vấn đề kinh tế mà nó còn là vấn đề xã hội. Những hậu quả xã hội mà nó gây ra là:
- Thất nghiệp làm mất đi thu nhập của gia đình làm tăng khoảng cách về sự phân hoá thu nhập của dân cư.
- Thất nghiệp đẩy người lao động vào tâm trạng hoang mang, buồn chán, thất vọng, tinh thần luôn bị căng thẳng dẫn tới khủng hoảng lòng tin, đồng thời làm giảm sút sức khoẻ của con người.
- Không chỉ có vậy thất nghiệp còn dẫn đến tình trạng không hoạt động và có thể đem đến sự suy đồi, phân hoá trong con người như: rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ma tuý… mắc phải những hoạt động phi pháp vô đạo đức. Nó chính là một trong những nguyên nhân gây nên những hiện tượng tiêu cực, đẩy người lao động đến bất chấp kỷ cương, luật pháp, đạo lý để tìm kế sinh nhai như: trộm cắp, làm ăn phi pháp, buôn lậu…
- Thất nghiệp làm cho các mối quan hệ trong gia đình bị yếu đi. Vì mải lo tìm kế sinh nhai mà những người cha, người mẹ quên mất trách nhiệm của mình đối với gia đình và con cái, dẫn đến không ít sự tan rã của bao gia đình.
- Thất nghiệp gia tăng còn làm cho tình hình chính trị, xã hội bất ổn, hiện tượng bãi công biểu tình có thể xảy ra. Người lao động giảm niềm tin vào chế độ, vào khả năng lãnh đạo của nhà cầm quyền. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu đánh giá uy tín của nhà cầm quyền.
PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở THÀNH THỊ
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
THẤT NGHIỆP CHUNG CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ
Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp chung của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị
Đơn vị: %
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tỷ lệ thất nghiệp chung của lực lượng lao động khu vực thành thị
Trong độ tuổi lao động
6.71
6.42
6.28
6.01
5.78
5.6
5.31
Từ đủ 15 tuổi trở lên
6.46
6.34
__
5.84
5.60
5.44
5.1
Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. Nxb Lao động – xã hội. Hà Nội năm 2004; Kết quả điều tra lao động và việc làm 1/7/2004; 1/7/2005
Nhìn chung, thất nghiệp chung của lực lượng lao động ở khu vực thành thị Việt Nam có xu hướng giảm, song tốc độ giảm chậm. Từ năm 1999 đến năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên giảm từ 6.46% xuống 5.1%, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi giảm từ 6.74% xuống còn 5.3%, bình quân mỗi năm giảm khoảng 0.2%, đạt mục tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra là đến năm 2005 giảm xuống dưới 5.5%. Điều đó cho thấy rằng Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm đúng đắn trong việc giải quyết thất nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu nổi bật ở trên thì thất nghiệp ở khu vực thành thị vẫn còn những tồn tại, điều đó sẽ được thể hiện khi phân tích thất nghiệp ở khu vực này theo các đặc trưng ở các phần sau.
THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO VÙNG, LÃNH THỔ.
Bảng 2: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên ở
khu vực thành thị theo vùng lãnh thổ
Đơn vị: %
Vùng
1999
2000
2002
2003
2004
1. Đồng Bằng Sông Hồng
7.56
7.19
6.42
6.19
5.88
2. Đông Bắc
6.54
6.35
5.90
5.75
5.28
3. Tây Bắc
5.33
6.64
4.94
5.02
5.13
4. Bắc Trung Bộ
6.70
6.84
5.58
5.22
5.11
5. Duyên Hải Nam Trung Bộ
5.97
6.10
5.25
5.25
5.41
6. Tây Nguyên
5.21
5.33
4.75
4.28
5.8
7. Đông Nam Bộ
6.28
6.10
6.15
5.92
4.43
8. Đồng Bằng Sông Cửu Long
6.16
6.03
5.49
5.11
4.87
Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003.Nxb Lao động – xã hội. Hà Nội năm 2004; Kết quả điều tra lao động và việc làm 1/7/2004
Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị theo vùng lãnh thổ
Đơn vị: %
Vùng
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1. Đồng Bằng Sông Hồng
9.34
7.34
7.07
6.44
6.4
6.03
5.61
2. Đông Bắc
8.72
6.49
6.73
5.9
5.9
5.3
5.12
3. Tây Bắc
6.58
6.02
5.62
4.94
5.2
5.45
4.91
4. Bắc Trung Bộ
8.26
6.87
6.72
5.58
5.5
5.35
4.98
5. Duyên Hải Nam Trung Bộ
7.07
6.31
6.15
5.25
5.5
5.7
5.52
6. Tây Nguyên
5.95
5.16
5.55
4.74
4.4
4.53
4.23
7. Đông Nam Bộ
6.52
6.2
5.92
6.15
6.1
5.92
5.62
8. Đồng Bằng Sông Cửu Long
6.53
6.15
6.08
5.5
5.3
5.03
4.87
Nguồn: Niên giám thống kê 2005.Nxb Thống kê 2006.
Cũng giống như thất nghiệp chung ở khu vực thành thị, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo các vùng lãnh thổ có xu hướng là giảm dần qua các năm. Song bên cạnh đó nó còn có một số tồn tại sau:
- Có sự chênh lệch về tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị giữa các vùng. Năm 2005, trong khi tỷ lệ này ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng là 5.61%, Đông Nam Bộ là 5.62%, vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ là 5.52 % thì vùng Tây Nguyên chỉ có 4.23% và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là 4.87%.
- Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm song tốc độ giảm không đồng đều giữa các năm. Tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh nhất vào giai đoạn 1999 – 2000: Đồng bằng sông Hồng giảm từ 9.34% xuống 7.34%, Đông Bắc giảm từ 8.72% xuống 6.49%, Bắc Trung Bộ giảm từ 8.26% xuống còn 6.8%. Những giai đoạn sau tốc độ giảm là chậm hơn.
THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO TỈNH, THÀNH PHỐ
Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị theo tỉnh, thành phố
Đơn vị: %
Tỉnh, thành phố
1999
2000
2001
2002
2003
2004
1. Hà Nội
8.96
7.95
7.39
7.08
6.84
6.52
2. Hải Phòng
8.04
7,76
7.11
7.20
7.12
6.37
3. Vĩnh Phúc
4.87
4.83
3.44
5.35
4.36
2.30
4. Hà Tây
5.96
5.51
5.80
5.51
5.24
4.43
5. Bắc Ninh
6.91
6.56
5.66
5.28
4.61
4.57
6. Hải Dương
6.40
6.08
6.57
6.35
6.07
6.10
7. Hưng Yên
6.70
6.49
5.65
5.67
5.30
5.40
8. Hà Nam
7.92
7.06
6.11
5.87
5.52
5.77
9. Nam Định
6.76
6.59
5.75
5.98
6.04
5.94
10. Thái Bình
8.02
7.74
6.60
6.62
5.73
6.64
11. Ninh Bình
5.42
5.25
4.05
5.75
5.03
5.40
12. Hà Giang
5.82
5.64
4.33
5.60
5.58
4.76
13.Cao Bằng
8.12
5.97
4.76
4.45
4.88
5.26
14. Lào Cai
6.22
6.49
5.15
4.55
3.76
2.24
15. Bắc Cạn
5.99
5.47
4.55
5.01
5.79
3.67
16. Lạng Sơn
6.51
6.48
4.71
5.32
6.00
4.95
17. Tuyên Quang
5.65
5.61
5.09
5.51
5.28
4.63
18. Yên Bái
7.03
5.95
5.38
5.38
5.07
4.68
19. Thái Nguyên
7.85
7.66
7.64
7.16
6.38
5.97
20. Phú Thọ
5.46
5.41
5.25
5.80
5.55
6.45
21. Bắc Giang
6.55
6.25
5.86
6.17
6.08
6.04
22. Quảng Ninh
8.18
7.34
7.24
6.89
6.83
6.14
23. Lai Châu
5.32
5.92
5.20
5.51
5.40
4.30
24. Điện Biên
__
__
__
__
__
5.52
25. Sơn La
5.49
5.49
5.45
4.26
4.66
5.66
26. Hoà Bình
6.06
6.70
5.68
5.68
5.53
5.18
27. Thanh Hoá
7.27
7.01
6.85
6.00
5.76
5.55
28. Nghệ An
7.37
7.31
6.36
5.69
4.89
4.79
29. Hà Tĩnh
6.58
6.27
5.35
5.43
4.92
4.08
30. Quảng Bình
7.50
6.99
7.16
5.71
5.46
4.43
31. Quảng Trị
6.77
6.06
6.09
6.09
6.07
6.42
32. Thừa Thiên Huế
7.08
6.81
6.60
5.8
5.60
5.98
33. Đà Nẵng
6.04
5.95
5.54
5.3
5.16
5.54
34. Quảng Nam
6.33
6.70
5.87
6.54
6.48
6.39
35. Quảng Ngãi
6.35
6.07
5.41
4.88
5.52
5.67
36. Bình Định
7.47
6.47
5.68
6.62
5.96
5.72
37. Phú Yên
6.59
6.84
5.95
5.33
5.00
6.40
38. Khánh Hoà
6.62
6.32
5.97
5.38
5.04
5.31
39. Kon Tum
3.75
4.21
4.08
5.94
5.36
6.58
40. Gia Lai
5.96
5.20
4.46
4.46
4.59
4.66
41. Đắc Lắc
5.49
5.39
5.55
3.79
3.38
3.87
42. Đắc Nông
__
__
__
__
__
1.97
43. Lâm Đồng
2.80
5.28
4.88
5.99
4.93
4.77
44. TP. HCM
6.88
6.48
6.04
6.73
6.58
6.39
45. Ninh Thuận
6.19
6.02
6.57
5.25
5.28
5.17
46. Bình Phước
7.20
7.17
6.1
5.46
4.76
4.42
47. Tây Ninh
5.46
5.90
5.28
5.95
5.91
5.24
48. Bình Dương
5.16
5.08
5.73
5.49
4.92
4.25
49. Đồng Nai
5.65
4.75
5.14
5.27
4.86
4.81
50. Bình Thuận
4.79
5.87
5.68
5.01
4.80
5.49
51. Bà Rịa – Vũng Tàu
6.98
6.71
6.67
4.49
5.22
4.70
52. Long An
5.67
5.49
4.97
5.4
5.04
4.97
53. Đồng Tháp
4.61
4.92
4.33
5.01
5.01
5.16
54. An Giang
7.47
6.62
5.60
5.37
5.01
4.13
55. Tiền Giang
5.66
5.35
4.73
6.08
4.67
4.51
56. Vĩnh Long
6.53
6.19
5.90
5.17
4.79
5.15
57. Bến Tre
5.82
5.27
4.91
5.48
4.11
5.90
58. Kiên Giang
5.70
5.92
4.92
5.89
6.43
5.78
59. Hậu Giang
__
__
__
__
__
4.97
60. Cần Thơ
7.39
7.15
6.82
5.15
5.55
5.61
61. Trà Vinh
5.66
5.73
5.64
5.20
4.58
4.33
62. Sóc Trăng
6.86
6.35
5.98
6.23
6.41
6.40
63. Bạc Liêu
6.28
5.99
5.62
5.61
5.15
5.23
64. Cà Mau
7.41
7.27
6.83
5.55
4.87
3.20
Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. Nxb Lao động xã hội. Hà Nội 2004; Điều tra lao động - việc làm 2004. Trung tâm tin học.
Xu hướng chung của tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị theo các tỉnh, thành phố cũng là giảm dần qua các năm. Chỉ có một số ít tỉnh, thành phố là tăng lên như Kon Tum tăng từ 3.57% (1999) lên 6.58% (2004), Đồng Tháp tăng từ 4.61% (1999) lên 5.16% (2004) và Lâm Đồng từ 2.80% (1999) lên 4.77% (2004).
Tuy nhiên, ở đây cũng có sự không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố. Cao nhất là các tỉnh Thái Bình 6.64%, Hà Nội 6.52%, Phú Thọ 6.45 %, Kon Tum 6.58% và TP. Hồ Chí Minh 6.39% năm 2004. Thấp nhất là các tỉnh, thành phố Lào Cai 2.24%, Vĩnh Phúc 2.3%, Cà Mau 3.2% và Đắc Lắc 3.87% năm 2004. Xu hướng tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị ở các tỉnh, thành phố miền Bắc cao hơn miền Trung và miền Nam.
THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
Bảng 5: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao đông ở khu vực thành thị theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 1999.
Đơn vị: %
Trình độ
Năm 1999
Không biết đọc, biết viết
8.7
Chưa tốt nghiệp tiểu học
7.5
Tiểu học
8.8
Trung học cơ sở
10.2
Trung học phổ thông
11.9
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, chuyên khảo về lao động và việc làm tại Việt Nam
Bảng 6: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động khu vực thành thị theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2004
Đơn vị: %
Trình độ
Năm 2004
Không có chuyên môn kỹ thuật
7.96
Học nghề
1.75
Trung học chuyên nghiệp
4.37
Cao đẳng, đại học trở lên
3.84
Nguồn: Kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2004
Bảng 7: Số lượng và tỷ lệ người thất nghiệp khu vực thành thị có CMKT
Chỉ tiêu
Năm
1996
2002
2003
Số lượng người thất nghiệp (người)
393.836
569.013
570.581
Trong đó số có CMKT thất nghiệp (người)
119.629
120.383
16.858
Tỷ lệ CMKT so với tổng số (%)
30.03
21.15
23.98
Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. Nxb Lao động xã hội. Hà nội năm 2004
Qua các bảng trên ta nhận thấy:
- Thất nghiệp của người không có CMKT cao hơn người có CMKT. Trong tổng số người thất nghiệp thì người có CMKT thất nghiệp chỉ chiếm có 23.98% (2003), còn lại người là người không có CMKT. Tỷ lệ thất nghiệp của người không có CMKT là 7.96% (2004), trong khi tỷ lệ thất nghiệp cao nhất của nhóm có CMKT (trình độ trung học chuyên nghiệp) cũng chỉ là 4.37% (2004).
- Đối với người chưa qua đào tạo CMKT chỉ mới thuần tuý tham gia giáo dục phổ thông, trình độ văn hóa càng cao thì thất nghiệp càng lớn. Năm 1999: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị không biết đọc biết viết là 8.7%, tốt nghiệp THCS là 10.2 % và tốt nghiệp PHPT là 11.9%. Nguyên nhân dẫn đến điều đó là:
+ Những người có trình độ thấp (không biết đọc biết viết, chưa tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học) cơ hội lựa chọn nghề của họ không nhiều. Vì thế họ dễ dàng chấp nhận các công việc đến với họ.
+ Những người có trình độ thấp như vậy chủ yếu là do thiếu sự quan tâm của cha mẹ, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn… có thể dẫn đến việc buộc họ phải bỏ học, kiếm sống từ bé.
+ Trong khi những người chỉ thuần tuý tốt nghiệp phổ thông trung học có thể chỉ do trượt đại học, không muốn học nghề mà tiếp tục ngồi chờ cơ hội… làm thất nghiệp của nhóm này cao hơn.
THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO NHÓM TUỔI
Bảng 8: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị
theo nhóm 10 độ tuổi.
Đơn vị: %
Nhóm tuổi
1999
2000
2002
2003
15 – 24
19.38
16.81
16.08
14.14
25 – 34
5.31
5.89
5.54
6.00
35 – 44
3.18
3.29
3.55
3.45
45 – 54
2.77
3.31
3.08
3.32
55 – 59
2.43
5.49
2.92
1.93
60+
0.95
2.98
0.87
0.56
Nguồn: Số liệu thống kê từ trang www.thitruonglaodong.gov.vn của Bộ LĐTB&XH
Bảng 9: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao đông ở khu vực thành thị
theo nhóm 5 độ tuổi
Đơn vị: %
Nhóm tuổi
1999
2003
2004
15 – 19
10.95
15.0
13.87
20 – 24
6.58
13.8
13.83
25 – 29
3.5
7.5
7.16
30 – 34
2.31
4.6
5.2
35 – 39
1.9
4.0
4.0
40 – 44
1.78
2.9
3.05
45 – 49
1.70
3.4
2.71
50 – 54
1.97
3.2
2.41
55 – 59
1.81
1.9
2.32
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, chuyên khảo về lao động và việc làm tại Việt Nam; Kết quả điều tra lao động và việc làm 1/7/2004.
Giống như đặc._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0145.doc