Thực trạng & Giải pháp cho vấn đề an toàn & bảo mật trong thương mại điện tử

MỞ ĐẦU Cuộc cách mạng số hóa đã một lần nữa đưa xã hội loài người lên một tầm cao mới, với sự thay đổi về mọi mặt kinh tế - chính trị - văn hóa. Cuốn theo trào lưu của thời đại, hoạt động thương mại cũng biến đổi một cách mạnh mẽ. Giờ đây, bên cạnh hình thức thương mại truyền thống đã xuất hiện thêm một hình thức thương mại mới, thương mại điện tử. Thuật ngữ thương mại điện tử đang trở thành từ xuất hiện nhiều nhất trên các diễn đàn kinh tế. Giới kinh doanh đang thay đổi một phần quan điểm của

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1922 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp cho vấn đề an toàn & bảo mật trong thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mình, từ bỏ kiểu kinh doanh truyền thống để bước vào một kiểu kinh doanh hoàn toàn mới, thương mại điện tử. Tại Việt Nam, thương mại điện tử đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Những tập đoàn lớn và cả nhưng công ty nhỏ đều đã bắt đầu tìm thấy tác dụng của mạng Internet đối với khả năng phát triển và tồn tại của công ty mình. Đây cơ hội tốt nhất để các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn ra thị trường thế giới. Thương mại điện tử dường như đang trở thành hướng phát triển tất yếu của nền thương mại thế giới. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng mảnh đất càng màu mỡ thì càng nguy hiểm. Luôn luôn tiềm tàng những nguy cơ trên thị trường ảo này. Nguy cơ càng cao khi Việt Nam mới chỉ bước đầu tiếp xúc với thương mại điện tử. Bỡ ngỡ, sai lầm là khó có thể tránh khỏi, nhưng bạn có thể giảm tối đa thiệt hại bằng cách tự trang bị cho mình những kiến thức quý báu về thương mại điện tử. Với sự giúp đỡ của thầy Bùi Thế Ngũ, em xin được làm đề án về một trong những vấn đề sống còn trong thương mại điện tử, đó là an toàn và bảo mật. Trong thương mại truyền thống mọi việc diễn ra đơn giản, người mua trả tiền, người bán giao hàng. Nhưng trong thương mại điện tử để thực hiện được thao tác giao nhận đó là cả một vấn đề. Nếu không có một cơ chế an toàn và bảo mật, người mua sẽ không biết có phải mình đang giao dịch với nhà cung cấp thật không, còn người bán sẽ không biết có phải mình đang bán hàng cho chủ nhân thật sự của thẻ tín dụng không. Và khi người mua mất lòng tin và người bán không còn uy tín, thương mại điện tử sẽ sụp đổ hoàn toàn. Đó là lý do tại sao an toàn và bảo mật trong thương mại điện tử lại quan trọng đến vậy. Đề án này gồm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về vấn đề an toàn và bảo mật trong thương mại điện tử. Phần 2: Thực trạng và giải pháp cho vấn đề an toàn và bảo mật trong thương mại điện tử CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ AN TOÀN VÀ BẢO MẬT TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ I. Giới thiệu chung về thương mại điện tử 1. Thương mại điện tử - Electronic Commerce (EC) Ngày nay, thuật ngữ Thương mại điện tử (TMĐT) – Electronic Commerce (EC) không còn quá xa lạ đối với nhiều người. Cuộc cách mạng số hóa từ những năm giữa của thế kỷ XX đã thúc đẩy nền kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển lên một tầm cao mới – Xã hội thông tin. Trong đó, TMĐT là bộ phận hợp thành của xã hội thông tin, sử dụng tất cả các phương pháp điện tử để hoạt động thương mại, buôn bán góp phần thay đổi hình dáng của Xã hội với một cách nhanh chóng. Ngay từ những năm 1917 – 1920, các phương pháp liên lạc, hệ thống ký hiệu âm thanh, hình ảnh, chữ viết đã xuất hiện tạo tiền đề cho sự phát triển của TMĐT. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “thương mại điện tử” nhưng tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại  điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL): Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau: Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng. Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như: Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế đưa ra các khái niệm về thương mại điện tử theo hướng này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây là hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang Web trên Internet với phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói rằng Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.              Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet.  Khái niệm về Thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet.  Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp Thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet  mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex...  Qua nghiên cứu các khái niệm về Thương mại điện tử như trên, hiểu theo nghĩa rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì Thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm nay nhưng đã đạt được những kết quả rất đáng quan tâm, Thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hàng trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử. Ngoài ra, từ các giác độ khác nhau, người ta có những khái niệm khác nhau về thương mại điện tử. Từ giác độ viễn thông: Thương mại điện tử là sự cung cấp thông tin sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hay thanh toán các sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa thông qua mạng máy tính hay các phương tiện điện tử khác. Từ giác độ quản trị kinh doanh: Thương mại điện tử là sự ứng dụng công nghệ hướng tới việc tự động hóa trong những giao dịch thương mại và quản lý. Từ giác độ dịch vụ: Thương mại điện tử là một công cụ mà qua đó có thể gửi đơn hang của các hãng, của các khách hàng, của các nhà quan lý để giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, giảm thời gian vận chuyển hàng hóa, dịch vụ tới tay người tiêu dùng. Từ viễn cảnh trực tuyến: Thương mại điện tử là khả năng mua bán trao đổi các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trên Internet. Sản phẩm hàng hóa ảo Sản phẩm hàng hóa vật lý Hàng hóa – Dịch vụ Quá trình giao hàng Người đại diện Người đại diện ảo Người đại diện vật lý Quá trình giao hàng vật lý Quá trình giao hàng ảo Thương mại điện tử thuần khiết Thương mại truyền thống H1. Thương mại điện tử trong lĩnh vực thương mại Một cách trực quan, Thương mại điện tử là một hình lập phương nhỏ mà chỉ cần một trong các cạnh của nó là ảo. 2. Các đặc trưng của Thương mại điện tử  Đế xây dựng khung pháp luật thống nhất cho Thương mại điện tử, chúng ta cần nghiên cứu và tìm ra các đặc trưng của Thương mại điện tử. So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau:  Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.       Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường   3. Các loại thị trường điện tử Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B, B2C, C2B hay C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thể đăng ký và tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định được mời hay cho phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy trình kinh doanh riêng lẻ nhất định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có thể từ các ngành khác nhau tham gia như là người mua và liên hệ với một nhóm nhà cung cấp. Ngược lại, thị trường dọc mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh khác nhau của một ngành duy nhất hay một nhóm người dùng duy nhất. Sau khi làn sóng lạc quan về thương mại điện tử của những năm 1990 qua đi, thời gian mà đã xuất hiện nhiều thị trường điện tử, người ta cho rằng sau một quá trình tập trung chỉ có một số ít thị trường lớn là sẽ tiếp tục tồn tại. Thế nhưng bên cạnh đó là ngày càng nhiều những thị trường chuyên môn nhỏ. Ngày nay tình hình đã khác hẳn đi: công nghệ để thực hiện một thị trường điện tử đã rẻ đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều thông tin chào hàng khác nhau thông qua các giao diện lập trình ứng dụng (API) để thành lập một thị trường chung có mật độ chào hàng cao (thí dụ như Amazon-Marketplace). Ngoài ra các thị trường độc lập trước đây còn được tích hợp ngày càng nhiều bằng các giải pháp phần mềm cho một cổng Web toàn diện. Phân loại thương mại điện tử TMĐT có thể được phân loại theo tính cách của người tham gia: Người tiêu dùng C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng C2B (Consumer-ToBusiness) Người tiêu dùng với doanh nghiệp C2A (Consumer-To-Administration) Người tiêu dùng với chính phủ Doanh nghiệp B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp B2A (Business-To-Adminstration) Doanh nghiệp với chính phủ B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên Chính phủ A2C (Administration-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng A2B (Administration-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp A2A (Administration-To-Administration) Chính phủ với chính phủ Trong đó thể loại B2B là hình thái chủ yếu của TMĐT. Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử  Thư điện tử Thanh toán điện tử Trao đổi dữ liệu điện tử      Truyền dung liệu Bán lẻ hàng hóa hữu hình  Lợi ích của thương mại điện tử  Thu thập được nhiều thông tin. Giảm chi phí sản xuất. Giờ đây bạn dễ dàng hơn trong việc phán đoán thị hiếu của khách hàng và có thể tập trung vào sản xuất mặt hàng đó. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch. Không còn chi phí thuê gian hàng, người bán hàng... trong khi cửa hàng của bạn có thể bày bán được hàng chục ngìn sản phẩm và hoạt động 24/7 Giúp thiết lập củng cố đối tác. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức. Giảm ách tắc và tai nạn giao thông. Lượng người phải ra ngoài mua sắm các đồ dùng thiết yếu hàng ngày sẽ giảm đi đáng kể. Hạn chế của thương mại điện tử Vấn để an ninh và mã hóa. Độ tin cậy thấp và rủi ro lớn trong giao dịch thương mại điện tử. Thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ kinh doanh và tin học cần thiết. Thiếu mô hình kinh doanh TMĐT phù hợp cho từng quốc gia có mức độ phát triển mạng Internet. Trở ngại văn hóa trong phát triển TMĐT. Đối tượng tham gia TMĐT giới hạn trong nhóm người thuộc tầng lớp tri thức, thu nhập cao. TMĐT đòi hỏi những thay đổi căn bản trong cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh nghiệp. Rủi ro xuất phát từ gian lận thương mại, nguy cơ hàng giả cao trong TMĐT. Tốc độ kết nối mạng Internet ở các nước đang phát triển chậm. Các vấn đề luật pháp. II. Gian lận trong TMĐT Thương mại điện tử ngày càng một lớn mạnh và trở thành một kênh giao dịch nội địa và quốc tế chủ yếu của các doanh nghiệp hoạt động trên quy mô nhỏ. Đồng hành với sự phát triển của TMĐT là sự xuất hiện ngày càng nhiều của các hành vi gian lận trên Internet về cả số lượng và cách thức. Bởi vì, lợi nhuận từ TMĐT luôn là một nguồn thu nhập hấp dẫn đối với các tên tội phạm khi mà còn có nhiều doanh nghiệp thiếu kiến thức lẫn ý thức về bảo mật trong TMĐT cùng với khung luật pháp cho loại tội phạm này còn chưa đầy đủ. 1. Gian lận trong TMĐT là gì? Tất cả các hành vi gian lận thanh toán trên Internet đều bắt nguồn từ việc lấy trộm các thông tin nhận dạng thương nhân và người tiêu dùng. Nó còn phụ thuộc vào khả năng truy cập vào các hệ thống thanh toán để thực hiện các hành vi gian lận. Kết quả là: hàng hóa bị lấy trộm, thông tin nhận dạng bị lấy trộm, và tiền bị lấy trộm. a. Giả mạo các thông tin nhận dạng của khách hàng: Thông tin thẻ tín dụng có thể bị lấy trộm bằng nhiều cách khác nhau, không phải tất cả đều được thực hiện trực tuyến. Trớ trêu thay, một nguồn thông tin phổ biến bị lấy trộm là qua những giấy biên nhận thẻ tín dụng được bỏ đi. Những giấy biên nhận này thường bao gồm số thẻ tín dụng cùng với ngày giá hạn thẻ, thông tin của hầu hết các giao dịch thẻ tín dụng qua điện thoại và trực tuyến. Các tên tội phạm còn sử dụng sự trợ giúp của các “skimmer” để quyết dưới dạng kỹ thuật số các số thẻ tín dụng trong vài giây để tách ra khỏi các thẻ tín dụng. Cuối cùng, các tên tội phạm có thể có được thông tin thẻ tín dụng ảo bằng cách xâm nhập vào trong cơ sở dữ liệu của khách hàng thông qua các web cấu hình sai hay những lỗ hỏng khác của hệ thống, shopping cart hay nhà cung cấp máy chủ. Các tên tội phạm máy tính còn biết cách sử dụng các công nghệ phụ trợ. Nhưng chương trình mã hóa tự động được gọi là “spiders” hay “port scans” cho phép các tên tội phạm nhận ra được những điểm yếu trong hệ thống của bạn. Với thông tin thẻ tín dụng đánh cắp được, tội phạm có thể dùng nó để mua hàng hóa, dịch vụ. Hành vi đó được gọi là “product thieft – ăn trộm hàng hóa”. Thông tin thẻ tín dụng còn có thể được kết nối với các thông tin về địa chỉ và số phúc lợi xã hội có giá trị để mở các thẻ tín dụng mới với tên và địa chỉ của tội phạm. Hành vi này được gọi là “consumer identity theft – ăn trộm thông tin nhận dạng người dùng” và có thể phá hỏng nghiêm trọng hồ sơ thẻ tín dụng của người tiêu dùng. b. Giả mạo thông tin nhận dạng người bán Cũng giống như các tội phạm ngoại tuyến xâm nhập vào một két tiền, các tên tội phạm trực tuyến cũng xâm nhập vào két tiền ảo của bạn bằng cách ăn trộm thông tin truy cập của bạn để mạo danh bạn. Hành vi đó được gọi là “merchant indentity theft – ăn trộm thông tin nhận dạng người bán”. Tương tự với hành vi ăn trộm thông tin của người tiêu dùng, các tên tội phạm cũng có thể có được thông tin của người bằng nhiều nguồnl, ngoại tuyến cũng như trực tuyến. Kẻ trộm có thể là người trong nội bộ, người làm công hay các khách truy cập rất đơn giản chỉ việc sao chép các thông tin truy cập và mật khẩu từ những tờ giấy nhắn gắn trên các bàn máy tính. Các tên tội phạm cũng có thể lẻn vảo trụ sở hay những nơi để giấy tờ để ăn trộm những thông tin này. Ăn trộm thông tin người bán trực tuyến liên quan đến việc tấn công vào cơ sỏ dữ liệu của bạn hay các hệ thống back – end để lấy trộm thông tin người sử dụng của tài khoản payment gateway. Thông tin này được sử dụng trái phép để truy cập vào tài khoàn payment gateway của bạn, còn được gọi là “merchant account takeover – sự tiếp quản merchant account” hay”hijacking – vụ cướp bóc”. Việc tiếp quản tài khoản cho phép bọn tội phạm lấy trộm tiền trực tuyến từ công ty bạn bằng cách phát hành các thẻ tín dụng hay các giấy tờ thanh toán khác cho chúng. c. Truy cập vào các hệ thống thanh toán Các thông tin nhận dạng là mục tiêu nhắm đến đầu tiên của các hành vi gian lận thanh toán trên Internet, nhưng các tên tội phạm cần phải truy cập vào được các hệ thống thanh toán để thực hiện gian lận. Các tên tội phạm truy cập vào hệ thống thanh toán thông qua hai kênh chính: Trang checkout trên website của bạn. Tài khoản payment gateway của bạn. Trang checkout của bạn là một địa chỉ chung cho tất cả mọi người trên toàn cầu, 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần. Điểm nổi bật của một trang checkout là bạn có thể giao dịch với bất kỳ ai trên toàn thế giới và cửa hàng của bạn luôn luôn mở cửa. Nhưng những tiện lợi này lại nảy sinh ra các vấn đề về an toàn. Trong một mưu đồ gian lận quen thuộc, bọn tội phạm truy cập vào trang checkout của bạn để thử nghiệm các số thẻ tín dụng lấy trộm được để xem chúng có còn giá trị hay không, hành vi này gọi là “carding”. Mưu đồ gian lận khác liên quan đến việc sử dụng “generator”, hay các chương trình phần mềm tự động tạo ra và đăng ký các số thẻ giả mạo cho đến khi họ truy cập vào được một số thẻ tín dụng có thật. Không có các chương trình kiểm soát sự an toàn riêng, trang checkout của bạn rất có thể trở thành một điểm đến hấp dẫn đối với bọn tội phạm. Các hành vi gian lận tinh xảo hơn liên quan đến việc tiếp quản quyền kiểm soát cơ sở hạ tầng thanh toán của bạn. Bằng các hành vi merchant account takeover hay hijacking, các tên tội phạm sử dụng thông tin nhận dạng người bán để giả mạo bạn. Ngay khi vào được bên trong tài khoản của bạn, chúng hoàn toàn giành quyền kiểm soát và có thể sử dụng khả năng truy cập này để ăn trộm tiền hay thực hiện các hành vi phạm tội khác. Việc lấy trộm tiền rất đơn giản, ngay khi truy cập vào payment gateway của bạn, bọn tội phạm chuyển tiền từ tài khoản của bạn tới tài khoản của chúng. Bọn tội phạm còn có thể sử dụng payment gateway của bạn để lấy được các thẻ tín dụng có giá trị sử dụng trong những hành vi gian lận khác. Thực vậy, qua việc sử dụng công ty bạn để phạm tội, bạn sẽ thiệt hại hàng nghìn đô la cho các khoản chi phí xác minh, phí bổi thường và tiền phạt. Những ước tính về thiệt hại do gian lận gây ra bởi Fraud Type” Ăn trộm sản phẩm = 1 - 1000 đô la Mỹ 1 lần Ăn trộm thông tin nhận dạng = 1000 – 10.000 đô la Mỹ một lần. Ăn trộm tiền = hơn 10.000 đô la Mỹ mỗi lần. 2. Ai có nguy cơ bị gian lận trực tuyến? Cần nhấn mạnh ở đây là tất cả các doanh nghiệp đều có nguy cơ chịu rủi ro, bất kỳ doanh nghiệp nào, vào bất kỳ lúc nào. Bảng dưới đây liệt kê các yếu tố có thể làm bọn tội phạm để ý, ưu tiên tấn công bạn nhiều hơn. Loại doanh nghiệp Các doanh nghiệp không có các chương trình bảo vệ an toàn Các tên tội phạm thường sử dụng các kỹ thuật giăng bẫy tinh vi bằng cách sử dụng các phần mềm thông minh cho phép chúng tìm kiếm trên Internet các doanh nghiệp có các lỗ hỏng trong hệ thống. Sau đó, bọn tội phạm sẽ sử dụng thông tin này phá vỡ hệ thống của bạn để lấy trộm thông tin truy cập vào tài khoản của bạn và thực hiện các hành vi ăn trộm hay tiếp quản. Không có một chương trình bảo vệ hệ thống tốt, bạn sẽ là mục tiêu đầu tiên của loại tội phạm này. Các doanh nghiệp có tần số xuất hiện và giao dịch lớn. Đó là một con dao hai lưỡi. Các doanh nghiệp cần phải xuất hiện nhiều để thu hút các khách hàng, lúc này những ý đồ gian lận sẽ xuất hiện nhiều hơn đối với các doanh nghiệp phát động các chương trình quảng cáo hay đưa tin tức rầm rộ. Và bọn tội phạm biết rằng các doanh nghiệp càng có nhiều giao dịch hơn thì càng có ít thời gian để quan tâm tới việc chống lại gian lận. Các sản phẩm hay dịch vụ được bán Các doanh nghiệp bán hàng hóa chất lượng cao có thể dễ dàng bán lại Những mặt hàng này bao gồm các hàng hóa cao cấp như máy tính và các thiết bị điện tử khác. Giá trị hàng hóa lớn, việc tiêu thụ dễ dàng khiến các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng này luôn được tội phạm để ý. Các thương nhân bán hàng hóa có thể download về từ Internet Việc mua những hàng hóa này không đòi hỏi các thông tin địa chỉ rõ ràng, tạo sơ hở cho các tên tội phạm che đậy một giao dịch gian lận. Cở sở khách hàng Các thương nhân bán hàng trên toàn thế giới Rất khó khăn để xác nhận địa chỉ hay thông tin nhận dạng của những khách hàng người nước ngoài, và còn khó khăn hơn trong việc điều tra và khởi kiện các hành vi gian lận từ bên ngoài. Mùa giao dịch Các doanh nghiệp có khối lượng giao dịch lớn vào quý 4 Các tên tội phạm sẽ biết bạn bị hạn chế thời gian quan tâm đến các biện pháp bảo vệ chống gian lận khi khối lượng giao dịch lớn. Nhưng tại sao lại là quý 4? Trong thời gian này, khối lượng giao dịch thường tăng 2 lần bởi các dịp lễ tết cuối năm. Đồng hành với nó gian lận Internet tăng 3 lần. Các doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại đặc biệt Nhiều người tiêu dùng chưa biết đến bạn, giờ đây họ đã biết. Một số tên tội phạm chưa biết đến bạn… Bọn tội phạm luôn rình mò các chương trình quảng cáo khuyến mại đặc biệt. Chúng cũng biết chắc chắn rằng bạn bị hạn chế về thời gian cho các biện pháp bảo vệ chống gian lận khi lượng giao dịch tăng cao. 3 Bảo vệ hoạt động kinh doanh trước các hành vi gian lận Mặc dù những dấu hiệu gian lận ngày càng xuất hiện nhiều và đe dọa các thương nhân, tuy nhiên có một số cách có thể giúp bạn giảm đáng kể nguy cơ bị gian lận. Có 3 con đường dẫn đến gian lận chính trên Internet: các giao dịch đặc biệt, truy cập vào tài khoản payment gateway của bạn và truy cập vào hệ thống mạng của bạn. Việc bảo vệ công ty bạn trước các hành vi gian lận đòi hỏi bạn xác định được con đường dẫn bạn đến bị gian lận. Dịch vụ VeriSign Payflow của bạn đạt tiêu chuẩn với nhiều tính năng bảo vệ chống gian lận quan trọng, nhưng bạn cần làm cho chúng hoạt động và sử dụng chúng để bảo vệ hoạt động kinh doanh trực tuyến của bạn. Các dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign còn cung cấp các tính năng an toàn cùng với một giao diện quản lý gian lận riêng, cho phép bạn truy cập và kiểm soát tất cả các chức năng bảo vệ chống gian lận của bạn một cách dễ dàng và thuận tiện. a. Gian lận từ các giao dịch Phải chắc chắn rằng mối giao dịch mà bạn chấp nhận và thực hiện là một giao dịch có giá trị về mặt pháp lý. Bạn nên cẩn thận khi phủ nhận hay từ chối những giao dịch mà bạn nghi vấn nhưng thực tế chúng lại đảm bảo có giá trị về mặt pháp lý. Sự xác nhận các giao dịch có giá trị bao gồm: Xác nhận người mua khi có thể. Bao gồm cả việc nhận ra ai là các khách hàng cũ đã từng mua hàng của bạn nhiều lần. Việc lưu danh sách các khách hàng cũ có các giao dịch hợp pháp tại site của bạn là rất quan trọng không chỉ để kiểm soát gian lận mà còn nắm được các xu hướng mua hàng và cách tạo dựng lòng trung thành của khách hàng. Hãy chắc chắn rằng tất cả các thông tin khách hàng đều đã được mã hóa và được lưu giữ an toàn. Hãy tranh thủ tận dụng các chương trình xác minh người mua của MasterCard và Visa để xác nhận khách hàng và thu lợi từ việc chuyển giao trách nhiệm pháp lý. Bảo vệ các nội dung đơn hàng trước các hành vi gian lận. Có một khối lượng lớn thông tin được tập hợp từ mỗi giao dịch điều đó có thể giúp bạn hiểu được mức độ nguy hiểm mà bạn có thể phải đối mặt. Hãy đưa vào hoạt động các dịch vụ xác minh địa chỉ và các tính năng mã hóa an toàn thẻ là tiêu chuẩn của dịch vụ Payflow của bạn. Các cách bảo vệ khác như kiểm tra địa chỉ IP và gửi địa chỉ có hiệu lực sẽ làm tăng tính chắc chắn của một giao dịch với các khách hàng mới. Còn nữa, hãy lưu giữ một danh sách thông tin được tập hợp từ những đơn đặt hàng có gian lận. Tương tự với danh sách các khách hàng cũ và trung thành của bạn, việc xây dựng danh sách các khách hàng gian lận, giúp bạn tổ chức hợp lý hơn quy trình thanh toán. Để quản lý hiệu quả tất cả các thông tin rủi ro được tập hợp từ một giao dịch, điều quan trọng là sử dụng một bộ các quy tắc tự động hóa quá trình bảo vệ các giao dịch để bạn có thể nhanh chóng thực hiện các đơn đặt hàng cho các khách hàng trung thành và ngăn chặn trước các đơn đặt hàng có rủi ro. Các dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign tặng cho bạn một giải pháp tiết kiệm chi phí và được thừa hưởng từ Verisign các danh sách cập nhật liên tục và thiết thực về những nguy cơ rủi ro cao. Xem xét lại các giao dịch có dấu hiệu nghi ngờ. Cuối cùng, xem xét lại từng giao dịch có nghi ngờ để chắc chắn rằng bạn đang giao dịch với một khách hàng hợp pháp. Và điều quan trọng là phải đảm bảo rằng bạn có đầy đủ các thông tin cần thiết để đưa ra quyết định thực hiện đơn đặt hàng của khách hàng. Các thương nhân trực tuyến ngày nay hủy bỏ 5% tổng số giao dịch bởi vì họ không có thời gian hay thông tin để có được một giao dịch hợp pháp từ một giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ. Các dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign cho phép bạn xem xét lại một cách tự động và liên tục các đơn đặt hàng có dấu hiệu rủi ro, trước khi bạn thực hiện chúng bằng cách cho bạn thời gian để đưa ra một quyết định chắc chắn và có hiểu biết. Mặc dù những bước này đòi hỏi bạn đầu tư nhiều thời gian và nhân lực, tuy nhiên sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của bạn hoàn toàn phụ thuộc vào chúng. Các dịch vụ bảo vệ chống lại gian lận của Verisign tự động quá trình thủ công này vì vậy việc bảo vệ hoạt động kinh doanh trực tuyến của bạn chống lại các hành vi gian lận sẽ nhanh hơn và không gây rắc rối. Và giao diện quản lý gian lận “plain English” được tích hợp liền với dịch vụ Verisign Payflow, vì vậy dễ thiết lập và dễ sử dụng và bạn không cần bất kỳ một chương trình nào hay bất kỳ kinh nghiệm nào về các hành vi gian lận. b. Gian lận từ tài khoản Hãy chắc chắn rằng chỉ những người sử dụng được phép mới truy cập vào được tài khoản payment gateway của bạn và được báo động khi có dấu hiệu có hành vi truy cập tài khoản bất hợp pháp. Hãy thực hiện các biện pháp sau để giúp bạn chống lại các gian lận xảy ra tại tài khoản. Hạn chế truy cập điều hành. Kích hoạt các tính năng “cài đặt giao dịch” là tiêu chuẩn với dịch vụ Verisign Payflow của bạn. Những chương trình cài đặt này cho phép bạn hạn chế được truy cập đối với các giao dịch điều hành có tính rủi ro cao, như việc phát hành thẻ tín dụng. Bạn cũng nên thay đổi mật khẩu tài khoản của bạn theo một lịch trình đều đặn. Với các dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign, bạn có thể thực hiện các chức năng này cùng với những chức năng và tính năng ngăn chặn gian lận khác một cách dễ dàng và tiện lợi qua việc sử dụng giao diện quản lý gian lận riêng được tích hợp với dịch vụ VeriSign Payflow của bạn. Kiểm tra các hoạt động tài khoản có dấu hiệu gian lận. Hãy xem xét các dấu hiệu truy cập trái phép tài khoản của bạn, nó có thể chỉ rõ sự tiếp quản merchant account. Dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign có khả năng tùy chình với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm về các hành vi gian lận. Dịch vụ này còn lưu giữ hiện trạng của các merchant account để phát hiện ra các dấu hiệu nghi ngờ gian lận. Việc kiểm tra tài khoản có thể giúp bạn có được sự tiếp quản tài khoản trước khi nó gây ra bất kỳ một sự thiệt hại nào. c. Gian lận từ hệ thống mạng Chắc chắn rằng hệ thống mạng của bạn được bảo vệ chống lại sự truy cập không được phép. Bảo vệ các gian lận từ hệ thống mạng bao gồm: Hạn chế truy cập vào hệ thống. Kích hoạt tính năng địa chỉ IP “được cho phép” là tiêu chuẩn trên dịch vụ Verisign Payflow của bạn. Nó đảm bảo rằng chỉ các địa chỉ IP mà bạn lựa chọn mới truy cập được vào mạng của bạn. Với các dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign, bạn có thể truy cập nó và những tính năng bảo vệ chống gian lận khác từ một giao diện riêng, dễ dàng và tiện lợi. Cập nhật tất cả các thao tác sửa chữa nhanh trên các máy chủ và hệ điều hành. Đầu tư vào việc kiểm tra tính an toàn theo một lịch trình đều đặn để nhận ra các lỗ hỏng dễ bị tấn công của hệ thống mạng. Verisign cung cấp một chương trình kiểm tra mạng miễn phí từ Qualys, bao gồm những chương trình bảo vệ chống gian lận cơ bản và cao cấp của VeriSign. Kiểm soát hoạt động của firewall. Các công ty TMĐT lớn nên kiểm soát tính an toàn của hệ thống 24h liên tục. Qua các dịch vụ an toàn quản lý của VeriSign (VeriSign’s Managed Security Services) bạn có thể hoàn toàn thỏa mãn và yên tâm về việc kiểm soát tính an toàn của hệ thống. III. Xây dựng chính sách bảo mật Có thể nói, một hệ thống có chính sách bảo mật hợp lý là biện pháp tốt nhất để đảm bảo an toàn mạng. Việc xây dựng một chính sách bảo mật là công việc cần thiết nhằm thiết lập các khung chính sách nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống, đồng thời đảm bảo hệ thống ổn định và có tính thực thi cao, có khả năng chống lại những cuộc tấn công từ bên ngoài lẫn bên trong. 1. Những chuẩn bị cần thiết Nhiệm vụ đầu tiên trong các bước xây dựng một chính sách bảo mật là xác định được mục tiêu cần bảo mật. Điều này giúp cho nhà quản trị biết được trách nhiệm trong việc bảo vệ tài nguyên của bản thân hoặc của tổ chức trên mạng. Ngoài ra, nó còn giúp cho nhà quản trị thiết lập được các biện pháp đảm bảo hữu hiệu tron quá trình trang bị, cấu hình và kiểm soát hoạt động của hệ thống. Những mục tiêu bảo mật mà một nhà quản trị hệ thống cần đạt được bao gồm: Xác định đối tượng cần bảo vệ. Xác định được nguy cơ đối với hệ thống. Xác định được phương án thực thi chính sách bảo mật. a. Xác định đối tượng cần bảo vệ Trong một hệ thống, người quản trị phải biết được đối tượng nào là quan trọng, đối tượng nào là không quan trọng để đưa ra một phương pháp bảo mật tương xứng. Nghĩa là, người quản trị phải xác định rõ độ ưu tiên của từng đối tượng cần bảo vệ. Trước hết, liệt kê tất cả các đối tượng cần được._. bảo vệ trong hệ thống, thường bao gồm các máy chủ dịch vụ, các router, các điểm truy cập hệ thống, tài nguyên, các chương trình ứng dụng, cơ sở dữ liệu trong hệ thống… Tiếp theo, xác định rõ phạm vi và ranh giới giữa các thành phần trong hệ thống để khi xảy ra sự cố có thể cô lập các thành phần này lại và dễ dàng hơn trong việc dò tìm nguyên nhân và đưa ra cách khắc phục. Có thể chia các thành phần của hệ thống theo các cách sau: Phân tách các dịch vụ tùy theo mức độ truy cập và độ tin cậy của chúng. Phân tách hệ thống theo các thành phần vật lý. Phân tách hệ thống theo phạm vi cung cấp của các dịch vụ bên trong mạng và các dịch vụ bên ngoài mạng. b. Xác định nguy cơ đối với hệ thống cần bảo vệ Các nguy cơ đối với hệ thống thông thường là các lỗ hổng bảo mật trong các dịch vụ do hệ thống đó cung cấp. Nếu xác định được chính xác lỗ hổng bảo mật có thể giúp tránh được các cuộc tấn công hay ít ra tìm được một phương pháp bảo vệ đúng đắn. Thông thường, các lỗ hổng bảo mật này nằm trong một số các thành phần sau của hệ thống: Các điểm truy cập hệ thống. Các nguy cơ trong nội bộ một mạng. Các phần mềm ứng dụng. Không kiểm soát được cấu hình hệ thống. Các điểm truy cập Các điểm truy cập hệ thống thường phục vụ tất cả các người dùng trên mạng, không phụ thuộc vào quyền hạn cũng như những dịch vụ họ đang dùng. Do đó, điểm truy cập thường là những thành phần có tính bảo mật lỏng lẻo nhất và trở thành điểm đầu tiên mà những kẻ tấn công quan tâm đến. Cái khó trong việc bảo vệ các điểm truy cập là người dùng thường ưa thích sự tiện lợi và đơn giản. Đồng thời, với những kỹ thuật hiện đại như hiện nay, các điểm truy cập sinh ra khá nhiều lỗ hổng bảo mật. Các nguy cơ trong nội bộ một mạng Một hệ thống không chỉ chịu sự tấn công từ bên ngoài mạng mà còn có thể bị tấn công ngay từ bên trong nội bộ mạng. Các phần mềm ứng dụng Các phần mềm mà người sử dụng chứa khá nhiều lỗi. Và những lỗi này sẽ tạo nên các lỗ hổng bảo mật của dịch vụ, tạo cơ hội cho các hình thức tấn công khác nhau xâm nhập vào hệ thống. Các chương trình virus và trojan hay những cuộc tấn công từ chối dịch vụ là những ví dụ điển hình. Với những lỗi phần mềm, người quản trị cần thường xuyên cập nhật các phiên bản vá lỗi mới nhất. Nếu phát hiện phần mềm mình sử dụng đang bị lỗi, cách tốt nhất là ngừng sử dụng nó rồi tìm các phiên bản vá lỗi mới nhất hay đợi nhà sản xuất vá lỗi và tung ra phiên bản mới hơn đã vá rồi. Không kiểm soát được cấu hình hệ thống Hiện tượng người quản trị không kiểm soát hoặc mất cấu hình hệ thống hiện đang chiếm một tỷ lệ lớn trong việc tạo ra các lỗ hổng bảo mật. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm sử dụng yêu cầu cấu hình phức tạp và đa dạng hơn, điều này cũng dẫn đến những khó khăn để nhà quản trị hệ thống có thể nắm bắt được cấu hình của hệ thống. Nhiều nhà sản xuất đã cố khắc phục điều này bằng cách đưa ra các cấu hình mặc định. Tuy nhiên, những cấu hình mặc định này không được xem xét kỹ lưỡng về mặt bảo mật. Nhiệm vụ vẫn thuộc về người quản trị, họ phải nắm bắt được các hoạt động của các phần mềm sử dụng, ý nghĩa các file hay các cấu hình quan trọng. Nói chung, họ phải biết hệ thống thực hiện công việc của mình như thế nào và nguy hiểm của nó đối với hệ thống. c. Xác định các phương án thực thi chính sách bảo mật Sau khi thiết lập được một chính sách bảo mật, người quản trị cần thực hiện bước tiếp theo, đó là lựa chọn cho mình các phương án thực thi một chính sách bảo mật. Một chính sách bảo mật là hoàn hảo khi nó có tính thực thi cao. Để đánh giá tính thực thi người ta đưa ra các tiêu chí sau: Tính đúng đắn. Tính thân thiện. Tính hiệu quả. Tính đúng đắn là tiêu chí quan trọng nhất để chọn lựa một chính sách bảo mật. Tiêu chí này sẽ đảm bảo cho sự thành công của chính sách bảo mật đó. Chẳng hạn, nếu một hệ thống thường xuyên có các nguy cơ bị tấn công từ bên ngoài thì tính đúng đắn thể hiện ở việc chính sách này cần đảm bảo kiểm soát được các truy cập của khách hàng vào hệ thống bằng việc dựng các thủ tục quản lý tài khoản người dùng chặt chẽ. Tính thân thiện cũng là một tiêu chí cần thiết. Một chính sách bảo mật cần thiết lập ra các công cụ bảo mật thân thiện với người quản trị và dễ dàng thực thi các chính sách bảo mật. Đồng thời, tính thân thiện còn đảm bảo các biện pháp bảo mật trên hệ thống không làm khó hoặc bất tiện đối với người dùng. Chẳng hạn, những chính sách nhằm kiểm tra tính hợp lệ khi khách hàng truy cập vào hệ thống, những chính sách về bảo vệ mật khẩu như yêu cầu khách hàng xác nhận mật khẩu của mình theo định kỳ đều phải dễ dàng và ai cũng có thể chấp nhận, không gây khó khăn cho họ. Tính hiệu quả thường được người quản trị quan tâm đến. Một chính sách bảo mật có thể đảm bảo hệ thống an toàn, tin cậy nhưng cần có chi phí quá cao so với lợi nhuận mà hệ thống mang lại thì không có tính khả thi vì vậy nó không hiệu quả. Đánh giá tính hiệu quả của một chính sách bảo mật cần có thời gian, dựa trên những lợi ích mà nó mang lại trong thời gian hoạt động. 2. Thiết lập các quy tắc bảo mật Người sử dụng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực thi một chính sách bảo mật. Về phía người dùng, họ luôn mong tính đơn giản và dễ dàng đối với các thủ tục. Do đó, khi xây dựng các chính sách bảo mật, một mặt phải đảm bảo chính sách đó không cản trở người sử dụng. Mặt khác cần làm cho người sử dụng nhận thức được tầm quan trọng của các chính sách bảo mật và có trách nhiệm bảo vệ nó. Người sử dụng cần lưu ý đến một số công việc sau: Hãy sử dụng tài khoản hợp lệ. Người sử dụng cần nhận thức được lợi ích của việc sử dụng tài khoản hợp lệ. Về phía nhà quản trị hệ thống cần có các chính sách khuyến khích, ưu đãi người sử dụng tài khoản hợp lệ. Quản lý tài khoản. Bao gồm các hoạt động bảo vệ mật khẩu, thay đổi mật khẩu định kỳ, sử dụng các phần mềm bảo vệ máy trạm người sử dụng, đăng suất sau một thời gian time – out. Có khả năng phát hiện tài khoản sử dụng trái phép. Người sử dụng cần được huấn luyện về các cách phát hiện tài khoản của mình bị sử dụng trái phép. Có thói quen lập báo cáo khi gặp sự cố. Cần có thói quen thông báo các sự cố đến các nhà quản trị hệ thống. Về phía nhà quản trị hệ thống nên xây dựng một báo cáo mẫu cho người sử dụng. a. Các thủ tục đối với các hoạt động truy cập không hợp lệ Để phát hiện các hoạt động truy cập không hợp lệ, người quản trị cần sử dụng một số công cụ. Các công cụ này có thể đi kèm theo hệ điều hành hoặc từ các nhà sản xuất phần mềm. Sau đây là một số quy tắc sử dụng các công cụ phát hiện truy cập không hợp lệ: Các công cụ như công cụ theo dõi các file đăng nhập. Sử dụng công cụ giám sát khác như sử dụng tiện ích về mạng để theo dõi các lưu lượng tài nguyên trên mạng nhằm phát hiện những điểm nghi ngờ. Xây dựng kế hoạch giám sát. Do có nhiều công việc phải giám sát nên việc lên kế hoạch là cần thiết. Kế hoạch giám sát có thể được lập thông qua các công cụ trên hệ thống như cron, schedule. Kế hoạch cũng phải đảm bảo các công cụ giám sát không chiếm nhiều tài nguyên của hệ thống. Tạo báo cáo từ các thông tin giám sát. Các báo cáo đăng nhập có thể giúp người quản trị phát hiện ra những điểm yếu của mạng, đồng thời dự báo hướng phát triển của mạng trong tương lai. Sau khi thực hiện các bước trên và nếu xác định hệ thống của bạn đang bị tấn công, bạn hãy thực hiện các công việc cần thiết sau: Xác định mức độ nguy hiểm, ảnh hưởng của nó tới hệ thống. Xác định hành động phá hoại, kiểu tấn công, thiệt hại nếu có. Nếu cần, nhờ luật pháp can thiệp. Chú ý rằng, khi phân tích các file đăng nhập, bạn cần chú ý một số quy tắc sau: So sánh các hoạt động trong file log với các cuộc đăng nhập trong quá khứ. Đối với các hoạt động thông thường, các thông tin trong file log thường có chu kỳ giống nhau. Nhiều hệ thống sử dụng các thông tin trong file đăng nhập tạo hóa đơn cho khách hàng. Người quản trị có thể dựa vào các thông tin trong hóa đơn thanh toán để xem xét các truy cập không hợp lệ nếu có những điểm bất thường như thời điểm truy cập hay số điện thoại lạ. Dựa vào các tiện ích như syslog để xem xét. Đặc biệt là các thông báo lỗi login không hợp lệ trong nhiều lần. Dựa vào các tiện ích kèm theo hệ điều hành để theo dõi các tiến trình hoạt động trên hệ thống, nhằm phát hiện các tiến trình lạ những chương trình khởi tạo không hợp lệ. b. Thủ tục quản lý tài khoản người dùng Thủ tục quản lý tài khoản người dùng là hết sức quan trọng để chống lại các truy cập hệ thống không hợp lệ. Một số thông tin cần thiết khi quản lý tài khoản người dùng bao gồm: Đối tượng nào có thể truy cập vào hệ thống? Một tài khoản sẽ tồn tại trong thời gian bao lâu trên hệ thống? Những đối tượng nào có quyền truy cập hệ thống? Những biện pháp bảo vệ tài khoản người dùng: Giám sát chặt chẽ hệ thống quản lý truy cập người dùng như hệ thống quản lý người dùng trên Windows NT là Database Management users, còn trên Unix là file /ect/paswwd. Đối với một vài dịch vụ cho phép sử dụng các tài khoản mà không cần mật khẩu hoặc mật khẩu dùng chung, hay người dùng có thể sử dụng tài khoản guest để truy cập hệ thống thì cần xác định rõ những tác động của nó đối với hệ thống. Kiểm soát chặt chẽ các quyến sử dụng tài khoản trên hệ thống,không sử dụng quyền root trong các trường hợp không cần thiết. Đối với các tài khoản không còn sử dụng trên hệ thống thì bạn cần thay đổi mật khẩu hoặc hủy bỏ. Ngoài ra, nên có các biện pháp khác hạn chế tài khoản truy cập theo thời điểm, địa chỉ máy trạm, các thông tin tài khoản không rõ ràng, hợp lệ. c. Các thủ tục quản lý mật khẩu Trong hầu hết các hệ thống hiện nay đều xác thực truy cập qua mật khẩu người dùng. Vì vậy, các thủ tục quản lý mật khẩu là hết sức quan trọng. Các thủ tục quản lý mật khẩu bao gồm: Lựa chọn mật khẩu mạnh. Một số quy tắc lựa chọn mật khẩu: Không sử dụng chính username làm mật khẩu. Không sử dụng thông tin liên quan đến cá nhân người dùng làm mật khẩu như tên chính mình, tên người thân, ngày sinh, số điện thoại, biển số xe… Nên kết hợp giữa các ký tự là số và ký tự chữ. Nên sử dụng loại mật khẩu có độ dài vừa đủ (12 ký tự), không nên quá ngắn (dễ bị hack) hoặc quá dài (khó nhớ). Cần có chính sách buộc người sử dụng thay đổi mật khẩu sau một khoảng thời gian nhất định. Hầu hết các hệ thống đểu hỗ trợ cơ chế này, nếu không thay đổi mật khẩu, tài khoản sẽ không còn giá trị trong hệ thống. Trong trường hợp mất mật khẩu, để cấp lại mật khẩu mới cần có các thủ tục để xác thực người sử dụng. Cần giám sát, theo dõi chặt chẽ các chương trình đổi mật khẩu. d. Thủ tục quản lý cấu hình hệ thống Các thủ tục quản lý hệ thống cần xác định rõ ai là người có quyền hợp lệ thay đổi cấu hình hệ thống, và những thay đổi phải được thông báo đến nhà quản lý. Trong các thủ tục quản lý cấu hình hệ thống cần xác định rõ một số thông tin như: Vị trí lưu các file cấu hình chuẩn. Quy trình quản lý mật khẩu root. Các thuật toán mã hóa mật khẩu đang sử dụng. e. Thủ tục sao lưu và khôi phục dữ liệu Sao lưu dữ liệu cũng là một công việc quan trọng. Nó không chỉ để phòng chống đối với các sự cố về hệ thống phần cứng mà còn có thể giúp nhà quản trị khôi phục lại dữ liệu nếu hệ thống bị tấn công và thay đổi hệ thống hoặc làm mất dữ liệu. Nếu không có dữ liệu sao lưu sẽ không thể khôi phục lại hệ thống khi nó bị tấn công. Nhà quản trị cần xây dựng một kế hoạch cụ thể cho công tác sao lưu dữ liệu, xác định các phương pháp sao lưu sao cho hiệu quả nhất. Nhà quản trị có thể sao lưu theo định kỳ. Tùy vào tầm quan trọng của dữ liệu trên hệ thống mà chu kỳ có thể thay đổi, co thể theo tháng, tuần thậm chí ngày. f. Thủ tục báo cáo sự cố Cần xây dựng các mẫu báo cáo chuẩn đến những người sử dụng trong hệ thống. Các mẫu này sẽ được những người sử dụng điền vào và gửi đến nhà quản trị hệ thống để họ có thể khắc phục kịp thời. Đối với người sử dụng, nếu phát hiện tài khoản của mình bị tấn công, họ cần thông báo ngay đến nhà quản trị thông qua các bản báo cáo. Họ có thể gửi qua email hoặc điện thoại. 3. Hoàn thiện chính sách bảo mật Sau khi thiết lập và cấu hình được một chính sách bảo mật hệ thống, nhà quản trị cần kiểm tra lại tất cả và đánh giá chính sách bảo mật này một cách toàn diện trên tất cả các mặt cần được xét đến. Bởi một hệ thống luôn có những biến động về cấu hình, các dịch vụ sử dụng, và ngay cả hệ điều hành mà hệ thống sử dụng hoặc các thiết bị phần cứng cũng có thể biến động. Bởi vậy, nhà quản trị cần phải luôn luôn rà soát, kiểm tra lại chính sách bảo mật trên hệ thống của mình để phù hợp với thực tế hiện hành. Ngoài ra, việc kiểm tra và đánh giá chính sách bảo mật còn giúp cho nhà quản trị có kế hoạch xây dựng mạng lưới hệ thống hiệu quả hơn. Công việc kiểm tra đánh giá được thực hiện thường xuyên liên tục chứ không thực hiện một lần rồi thôi. Thông thường, kết quả của một chính sách bảo mật thể hiện rõ nhất ở chất lượng dịch vụ mà hệ thống đó cung cấp. Nhà quản trị có thể dựa vào đó để kiểm tra và đánh giá chính sách bảo mật có hợp lý hay không và cần thay đổi những gì. Sau đây là một số tiêu chí để đánh giá một chính sách bảo mật: Có tính khả thi và thực thi cao. Có thể nhanh chóng phát hiện và ngăn ngừa các hoạt động tấn công. Có các công cụ hữu hiệu và đủ mạnh để hạn chế hoặc chống lại các cuộc tấn công vào hệ thống. Từ các hoạt động đánh giál, kiểm tra đã nêu, các nhà quản trị hệ thống có thể rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoặc hoàn thiện chính sách bảo mật mà họ đã tạo ra. Công việc cải thiện chính sách bảo mật có thể làm giảm sự cồng kềnh của hệ thống, giảm độ phức tạp, tăng tính thân thiện đối với người dùng, đơn giản công việc hay kiểm soát chặt chẽ hơn hệ thống đã xây dựng. Tất nhiên, những hoạt động hoàn thiện chính sách bảo mật phải diễn ra trong suốt thời gian tồn tại của hệ thống để phù hợp với yêu cầu thực tế. IV. Bảo mật thông tin 1. Mục tiêu của bảo mật thông tin Mục tiêu của bảo mật thông tin là bảo vệ ba thuộc tính của thông tin: Tính bí mật. Tính toàn vẹn. Tính sẵn sàng. Tính bí mật thông tin là một điều quan trọng. Vì đôi khi, thông tin chỉ được phép xem bởi những người có thầm quyền. Lý do cần phải giữ bí mật thông tin vì đó là sản phẩm sở hữu của tổ chức, những thông tin nhạy cảm, quan trọng hay được giữ bí mật dựa trên những điều khoản giữa tổ chức và khách hàng của tổ chức. Tính toàn vẹn dữ liệu yêu cầu các thông tin không bị làm sai hỏng, suy biến hay thay đổi. Việc tiếp nhận và đưa ra quyết định dựa trên các thông tin đã bị biến đổi sẽ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng. Tính sẵn sàng yêu cầu thông tin phải có khi người có thẩm quyền yêu cầu. Thiếu đi tính sẵn sàng thông tin sẽ mất đi giá trị của nó. Tấn công vào tính bảo mật của thông tin là làm lộ ra các thông tin không được phép truy cập. Tấn công và tính toàn vẹn có thể phá hoại hay thay đổi thông tin. Tấn công vào tính sẵn sàng gây nên sự từ chối dịch vụ hệ thống. Tất nhiên có những dạng tấn công gây hư hại cho hệ thống mà không ảnh hưởng tới một trong ba thuộc tính trên. Tương tự với ba thuộc tính của thông tin, bảo mật thông tin bao gồm: Bảo vệ tính bí mật. Bảo vệ tính toàn vẹn. Duy trì tính sẵn sàng. Và tất nhiên, quá trình bảo mật nào cũng cần có kế hoạch. Một kế hoạch thich hợp có thể làm giảm rủi ro và giảm thời gian tối đa cho việc phòng ngừa, phát hiện và chống đỡ các cuộc tấn công. 2. Các giai đoạn của quá trình bảo mật thông tin Bảo mật thông tin là một quá trình trải qua các giai đoạn xây dựng và củng cố trong một thời gian dài. Quá trình bảo mật không bao giờ xác định được đích đến tuyệt đối. Nói cách khác, việc bảo mật cho một hệ thống diễn ra thường xuyên, liên tục, không ngừng nghỉ. Tuy nhiên, bạn có thể chia chúng ra làm ba giai đoạn khá rõ ràng: Phòng ngừa. Phát hiện tấn công. Đối phó với những cuộc tấn công. Mỗi giai đoạn yêu cầu kế hoạch và hành động để chuyển qua giai đoạn kế tiếp. Sự thay đổi ở một giai đoạn có thể ành hưởng tới toàn bộ quá trình. a. Phòng ngừa Thực hiện những công việc sau có thể giúp cho hệ thống của bạn có sức đề kháng cao hơn với những cuộc tấn công: Đưa ra chính sách an toàn thông tin. Giáo dục nhận thức về bảo mật. Điều khiển quá trình truy cập. Xây dựng chính sách an toàn thông tin là xác định những gì cần bảo vệ, mức độ bảo vệ đối với từng đối tượng. Đông thời chính sách cũng xác định trách nhiệm của tổ chức, kỷ luật cần thi hành, sự kiểm tra xem xét lại đối với quá trình bảo mật. Giáo dục nhận thức về bảo mật là quá trình giáo dục nhân viên về tầm quan trọng của bảo mật, cách sử dụng các công cụ đo lường bảo mật, các thủ tục báo cáo về vi phạm chế độ bảo mật và trách nhiệm chung của nhân viên khi thực thi chính sách an toàn thông tin. Đi kèm với việc giáo dục, nên có một chế độ khen thưởng các nhân viên thực hiện tốt việc học tập. Điều khiển quá trình truy cập. Một người dùng không thể truy cập vào tất cả các hệ thống của tổ chức, cũng như không thể truy cập tất cả các thông tin trên hệ thống họ đang truy cập. Để thực hiện được điều này cần có sự quản lý truy cập. Quản lý truy cập dựa trên phương pháp định danh và xác thực. Định danh là số nhận dạng duy nhất, đó là những gì một user ( máy khách, người, phần mềm ứng dụng, phần cứng, mạng) sử dụng để phân biệt nó với các đối tượng khác. Một user dùng định danh để tạo ra dấu hiệu nhận biết anh/ chị là ai. Định danh được tạo ra cho user không được phép chia sẻ với bất kỳ user hay nhóm user nào khác. User sử dụng định danh để truy cập đến các tài nguyên cho phép. Xác thực là quá trình xác nhận tính hợp lệ đối với một định danh. Khi một người trình diện định danh của mình, quyền truy cập và định danh đó phải được xác thực. Xác thực đảm bảo một mức độ tin cậy bằng ba nhân tố sau: Những gì bạn biết. Mật khầu là cách được sử dụng thường xuyên nhất. Tuy nhiên, một cụm từ bí mật hay số PIN có thể được sử dụng. Đây là kiểu xác thực một nhân tố. Những gì bạn có. Nhân tố xác thực này sử dụng những gì bạn có, chẳng hạn như một tấm thẻ nhận dạng, thẻ thông minh. Những vật này đòi hỏi người sử dụng phải sở hữu một vật gì đó để làm vật xác nhận. Đây là một xác thực tin cậy hơn, đòi hỏi hai nhân tố, chẳng hạn như những gì bạn biết với những gì bạn có thể nhận thức. Kiểu xác thực này được biết dưới cái tên gọi là xác thực hai nhân tố hay xác thực nhiều mức. Những gì đại diện cho bạn. Đây là nhân tố xác thực tốt nhất. Đại diện cho bạn có thể là dấu tay, võng mạc hay AND. Việc đo lường các nhân tố này gọi là trắc sinh học. Quá trình xác thực tốt nhất này đòi hỏi cả ba nhân tố. Các máy móc hoặc ứng dụng có độ bảo mật cao sẽ dùng ba nhân tố để xác thực user. b. Phát hiện tấn công Không có một giải pháp bảo mật nào là hoàn hảo cho mọi tình huống. Việc biết được khi nào hệ thống bị tấn công và bị tấn công như thế nào để có biện pháp chống đỡ cụ thể là rất quan trọng. Việc phát hiện hiểm họa dựa trên cơ sở bảo vệ theo lớp. Như vậy, khi một lớp bị hỏng thì hệ thống sẽ được biết và được báo động. Yếu tố quan trọng nhất trong biện pháp này là sự phát hiện đúng lúc và khả năng báo trước nguy hiểm. Hệ thống phát hiện xâm nhập IDS sẽ được sử dụng cho mục đích này. Hệ thống IDS có khả năng kiểm soát các hoạt động của hệ thống và thông báo cho người chịu trách nhiệm khi hoạt động đó cần kiểm tra chứng thực. Hệ thống có thể dò tìm dấu vết tấn công, những thay đổi trên tập tin, cấu hình và các hoạt động khác của hệ thống giống như một thiết bị cảnh báo cháy thông minh có thể báo động được hỏa hoạn, chỉ ra nơi xuất phát đám cháy, đường dẫn và thông báo cho các trạm cứu hỏa. Vấn để ở đây là, IDS phải đủ thông minh để phân biệt được sự khác nhau giữa một hoạt động bình thường và hoạt động nguy hại cho hệ thống, giống như việc phân biệt được hỏa hoạn thật sự với việc nấu nướng bình thường. Điều này có thiên hướng là một nghệ thuật hơn là khoa học. Công cụ dò tìm IDS có thể được đặt ở một chỗ hợp lý trên mạng và trên tầng ứng dụng, có thể được điều chỉnh để làm việc với một mạng hay một máy chủ cụ thể. Quá trình điều chỉnh IDS là ghi nhận cho nó một đe dọa biết trước, kiểu xâm phạm, phương pháp và quá trình thâm nhập. c. Đối phó với tấn công Để quá trình phát hiện tấn công có giá trị thì phải có một đáp ứng đúng lúc. Đáp ứng này cần được lên kế hoạch từ trước. Việc đưa ra quyết định quan trọng hay xây dựng một chính sách đối phó tấn công trong khi đang bị tấn công là một phương pháp không tốt lắm. Có hai hướng giải quyết chính cho việc đối phó với tấn công: Một là cắt bỏ các kết nối trái phép, loại trừ tận gốc nguyên nhân của hiểm họa và khôi phục lại hệ thống. Phương pháp tiếp cận này mang tính khả thi nhiều hơn khi thực thi nhiệm vụ với các máy tính mạnh và thời gian khôi phục hợp lý. Đây cũng là phương pháp ưa thích của một tổ chức. Hai là theo dõi và bắt giữ kẻ phá hoại. Người quản trị phải xem xét mỗi giải pháp trong từng trường hợp cụ thể và giải quyết theo thực tế. 3. Thế nào là một hệ thống an toàn thông tin? Ở trên, chúng ta đã bàn về các giai đoạn bảo mật thông tin. Rất nhiều hiểm họa đang rình rập bên ngoài, nguy cơ bị mất thông tin khi truyền trên mạng là thường xuyên. Chẳng hạn, việc thanh toán bằng thẻ tín dụng thông qua dịch vụ web sẽ gặp một số rủi ro sau: - Thông tin từ trình duyệt web của khác hàng ở dạng thuần văn bản nên có thể bị lọt vào tay kẻ khác. - Trình duyệt web của khách hàng không thể xác định được máy chủ mà mình trao đổi thông tin có phải là thật hay chỉ là một website giả mạo. - Không ai có thể đảm bảo được dữ liệu truyền đi có bị thay đổi hay không. Vì vậy, các hệ thống cần có cơ chế đảm bảo an toàn trong quá trình giao dịch điện tử. Một hệ thống thông tin trao đổi dữ liệu an toàn phải đáp ứng các yêu cầu sau: Hệ thống phải đảm bảo dữ liệu trong quá trình truyền đi là không bị đánh cắp. Hệ thống phải có khả năng xác thực, tránh trường hợp giả danh, giả mạo. Hệ thống phải có khả năng kiểm tra tính toàn vẹn dữ liệu. V. An toàn và bảo mật trong thanh toán điện tử Thanh toán trực tuyến là một trong những vấn đề cốt yếu của TMĐT. Thiếu hạ tầng thanh toán, chưa thể có TMĐT theo đúng nghĩa của nó. Bạn cũng nên biết rằng ở đâu có tiền, ở đó có kẻ trộm, trong thanh toán trực tuyến cũng không ngoại lệ. Thậm chí nguy cơ để lộ thông tin cá nhân, thẻ tín dụng… còn lớn hơn thanh toán ngoại tuyến. Làm thế nào để bảo đảm thông tin bạn truyền đi sẽ không bị lấy trộm và làm cho sai lệch? Câu trả lời là mã hóa chúng. Mã hóa thông tin tức là làm cho thông tin chỉ có thể đọc được bởi người có chìa khóa giải mã. Dù thông tin có bị đánh cắp trong khi truyền thì kẻ trộm cũng không thể hiểu được hắn lấy được những gì. Bốn yêu cầu về bảo mật trong thanh toán điện tử bao gồm: Xác thực (Authentication): một phươn pháp kiểm tra nhân thân của người mua trước khi việc thanh toán được xác thực. Mã hóa (Encryption): một quá trình làm cho các thông điệp không thể giải đoán được ngoại trừ người có khóa giải mã được cho phép sử dụng. Toàn vẹn (Integrity): bảo đảm rằng thông tin sẽ không bị vô tình hay ác ý thay đổi hay bị phá hỏng trong quá trình truyền đi. Tính không thoái thác (Nonrepudiation): bảo vệ chống lại sự từ chối của khách hàng đối với những đơn hàng đã đặt và sự từ chối của người bán hàng đối với những khoản thanh toán đã được trả. 1. Phương pháp mã hóa a. Mã hóa khóa bí mật – mã hóa đối xứng Có rất nhiều thuật ngữ miêu tả phương pháp mã hóa khóa bí mật (Serect Key Cryptography) bao gồm phương pháp mã hóa một khóa – đơn khóa (one key – single key), phương pháp mã hóa khóa cá nhân (private key), phương pháp mã hóa khóa đối xứng (symmetric-key). Để thống nhất, ta gọi phương pháp này là mã hóa khóa đối xứng vì khái niệm “khóa bí mật” cũng được sử dụng trong phương pháp mã hóa khóa công khai sẽ được giới thiệu ở phần sau. Theo phương pháp này, người gửi và người nhận sẽ dùng chung một khóa để mã hóa và giải mã. Trước khi thực hiện mã hóa dữ liệu, hai bên gửi và nhận dữ liệu phải có khóa và phải thống nhất thuật toán dùng để mã hóa cũng như giải mã. Lược đồ mã hóa khóa đối xứng Bước 1: Chọn khóa và mã hóa. Bước 2: Gửi khóa và thông điệp đã được mã hóa (ciphertext) cho người nhận. Khóa và thông điệp mã hóa không được gửi cùng nhau. Bước 3: Người nhận dùng khóa giải mã thông điệp. Hiện nay có khá nhiều thuật toán dùng để mã hóa khóa đối xứng như: DES – Data Encrytion Standard), 3DES – Triple-strength DES, RC2 – Rons Cipher 2 RC4,… (DES được sử dụng nhiều nhất trong phương pháp mã hóa khóa đối xứng). Một số chuyên gia cho rằng, DES có thể bị phá vỡ nhưng rẩt tốn kém. Thực tế bằng phương pháp “tấn công vét cạn” (brute force) – phương pháp thử mọi trường hợp có thể có, mã hóa DES với chìa khóa 56 bits đã bị giải mã. 3DES sử dụng 3 chìa khóa mã hóa thay phiên nhau trong mỗi lần mã hóa để làm DES an toàn hơn. Giao thức SET chấp nhận thuật toán DES với chìa khóa 64 bits của nó. Ưu điểm: Quá trình mã hóa, giải mã nhanh. Nhược điểm: Tính bảo mật không cao. Vấn để nảy sinh là làm thể nào truyền khóa đối xứng tới tay người nhận an toàn. Nếu khóa bị đánh cắp trên đường truyền (Man-in-the-milde Attack), thông điệp của bạn có mã hóa cũng như không. Truyền khóa trên mạng, fax hay gọi điện đều có nguy cơ bị lấy trộm. Cách an toàn nhất là trao tận tay nhưng không phải lúc nào cũng thực hiện được. Hệ thống mã hóa khóa công khai được mô tả tiếp theo đây sẽ giải quyết được vấn đề trao đổi khóa đối xứng. b. Mã hóa khóa công khai – khóa không đối xứng. Mã hóa khóa công khai (Public Key Cryptography) sử dụng hai khóa khác nhau: Khóa công khai (public key): được gửi công khai trên mạng. Khóa công khai không có khả năng giải mã thông tin do chính nó mã hóa. Khóa bí mật (private key): được giữ bí mật. Lược đồ mã hóa khóa công khai Bước 1: Trao chìa khóa công khai cho người gửi. Vì khóa công khai được “công khai” nên bạn không cần phải lo lắng nguy cơ mất trộm. Bước 2: Người gửi sử dụng khóa công khai của bạn mã hóa thông điệp cần gửi. Bước 3: Thông điệp mã hóa được gửi đến bạn (tất nhiên không phải đưa trực tiếp như hình vẽ). Bước 4: Bạn dùng khóa bí mật của mình để giải mã thông điệp. Thuật toán dùng trong phương pháp mã hóa khóa công khai là RSA và thuật toán DH (Diffie – Hellman). Ưu điểm: Bảo mật cao. Nhược điểm: Quá trình mã hóa, giải mã chậm, chỉ nên dùng cho những dữ liệu không quá lớn. Vì vậy, phương pháp mã hóa khóa công khai thường được dùng để truyền khóa của phương pháp mã hóa khóa đối xứng để tận dụng khả năng giải mã nhanh của phương pháp này. Trên lược đồ thông điệp (plaintext) sẽ thay bằng khóa đối xứng. Quá trình mã hóa khóa đối xứng bằng khóa công khai sẽ tạo ra phong bì số. Tuy có tính bảo mật cao khó có thể phá vỡ nhưng phương pháp mã hóa khóa công khai vẫn có lỗ hổng. Bạn muốn gửi thông điệp cho A, bạn cần phải có khóa công khai của A. Sẽ ra sao nếu kẻ lừa đảo tự tạo cho mình một cặp khóa bí mật và công khai, sau đó hắn trao cho bạn khóa công khai của hắn vào bảo đó là khóa công khai của A. Chẳng có gì xác thực khóa đó là của A, vì vậy bạn mã hóa thông điệp với khóa công khai này và gửi đi. Kẻ trộm sẽ tóm lấy thông tin và đọc được nó bởi vì hắn có khóa bí mật. Như vậy, làm sao để chứng nhận các khóa công khai của từng cá nhân trên mạng? Do đó, chứng chỉ số được ra đời. Chứng chỉ số (chứng chỉ điện tử) được các tổ chức chứng thực (CA) có uy tín cung cấp cho các cá nhân, công ty. Chứng chỉ số sẽ được đề cập ở phần sau. Mục tiếp theo xin đề cập đến khái niệm chữ ký số (chữ ký điện tử). 2. Chữ ký số Chữ ký số và chữ ký điện tử thường được dùng thay thế cho nhau, nhưng chúng không hoàn toàn đồng nhất. Chữ ký điện tử rộng hơn chữ ký số. Chữ ký điện tử là những thông tin đi kèm thông điệp để xác thực người chủ sở hữu thông điệp như chữ ký số, chữ ký tay được truyền bằng fax, địa chỉ telex… Chữ ký số khóa công khai (hay hạ tầng khóa công khai) là mô hình sử dụng các kỹ thuật mật mã để gắn với mỗi người sử dụng một cặp khóa công khai - bí mật và qua đó có thể ký các văn bản điện tử cũng như trao đổi các thông tin mật. Khóa công khai thường được phân phối thông qua chứng thực khóa công khai. Quá trình sử dụng chữ ký số bao gồm 2 quá trình: tạo chữ ký và kiểm tra chữ ký. Tạo chữ ký số: Sử dụng giải thuật băm (hash) một chiều để thay đổi thông điệp cần truyền đi. Kết quả thu được một message digest gọi là bản phân tích văn bản hay tóm tắt thông điệp. Sử dụng giải thuật MD5 (Message Digest 5) nên thu được digest có độ dài 128 bits. Tiếp tục sử dụng giải thuật SHA (Secure Hash Algorithm) nên thu được message digest có độ dài 160 bits. Sử dụng khóa bí mật của người gửi để mã hóa bản phân tích văn bản thu được ở các bước trước. Trong bước này, thông thường, người ta sử dụng giải thuật RSA. Kết quả thu được trong bước này là chữ ký điện tử của thông điệp ban đầu. Gộp chữ ký điện tử vào thông điệp ban đầu. Công việc này gọi là ký nhận thông điệp. Sau khi đã ký nhận thông điệp, mọi sự thay đổi trên thông điệp sẽ bị phát hiện trong giai đoạn kiểm tra. Ngoài ra, việc ký nhận này đảm bảo người nhận tin tưởng vào thông điệp này xuất phát từ người gửi chứ không phải ai khác. Sau khi nhận được thông điệp có đính kèm chữ ký điện tử người nhận kiểm tra lại thông điệp: Người nhận sử dụng khóa công khai của người gửi để giải mã chữ ký điện tử đính kèm trong thông điệp. Sử dụng giải thuật MD5 hay SHA để băm thông điệp đính kèm. So sánh kết quả thu được ở hai bước trên. Nếu trùng nhau thì ta kết luận thông điệp này không bị thay đổi trong quá trình gửi, người gửi là chính xác và ngược lại. Lược đồ tạo và kiểm tra chữ ký số Bản chất của thuật toán tạo chữ ký sổ là đảm bảo nếu chỉ biết thông điệp thì rất khó (hầu như không thể) tạo ra chữ ký số của người gửi nếu không biết khóa bí mật của người gửi. Nên nếu phép so sánh cho kết quả đúng thì có thể xác nhận người gửi là chính xác. Tuy nhiên khi tạo chữ ký số, người gửi thường không mã hóa toàn bộ thông điệp với khóa bí mật mà chỉ thực hiện với bản băm của thông điệp (bản tóm tắt thông điệp 160 bits) nên có thể xảy ra trường hợp hai thông điệp khác nhau có cùng bản băm nhưng với xác xuất rất thấp. 3. Chứng chỉ số Phương pháp mã hóa khóa công khai đã thực hiện được yêu cầu mã hóa, chữ ký số đã đảm bảo được tính toàn vẹn (thực chất là phát hiện sự thay đổi của thông điệp trên đường truyền chứ không ngăn cản được sự thay đổi) và xác thực._. d. SYN attack Trong SYN attack, hacker sẽ gửi một loạt SYN packetsvới địa chỉ IP nguồn không có thực đến hệ thống. Hệ thống đích khi nhận được các SYN packets này sẽ gửi trở lại các địa chỉ không có thực đó và chờ đợi để nhận thông tin phản hồi từ các địa chỉ IP giả. Vì đây là các địa chỉ IP không có thực nên hệ thống đích sẽ phải chờ đợi vô ích và còn đưa các yêu cầu chờ đợi này vào bộ nhớ, gây hoang phí một lượng đáng kể bộ nhớ trên máy chủ mà đúng ra là phải được dùng vào việc khác thay cho phải chờ đợi thông tin phản hồi không có thực. Nếu bạn gửi cùng một lúc nhiều gói tin có địa chỉ IP giả như vậy sẽ gây cho hệ thống bị quá tải, dẫn đến crash hay reboot. e. Landattack Land Attack cũng gần giống như SYN attack, nhưng thay vì dùng các địa chỉ IP không có thực, hacker dùng chính địa chỉ IP của hệ thống nạn nhân. Điều này sẽ tạo nên một vòng lặp vô tận trong chính hệ thống nạn nhân, giữa một bên cần nhận thông tin phản hồi còn một bên thì chẳng bao giờ gởi thông tin phản hồi đó đi cả. Kỹ thuật tấn công này được gọi là kiểu “ gậy ông đập lưng ông”. Tuy nhiên, hầu hết các hệ thống đểu được thiết lập để chống lại kiểu tấn công này. Thông thường, các nhà bảo mật mạng sử dụng tiện ích Filter hoặc Firewall. f. Smurf attack Smurf attack là một dạng tấn công kiểu hàng loạt. Trong đó, một số lượng khổng lồ các router sử dụng địa chỉ IP giả từ bên trong mạng đích. Do đó, khi các router này nhận tín hiệu ping (thăm dò), chúng sẽ phản hồi và làm lụt mạng, dẫn tới mạng bị ngưng trệ. Hai nhân tố chính trong Smurf Attack là ICMP echo request packets và chuyển trực tiếp các packets đến các địa chỉ broadcast. Trong đó, giao thức ICMP thường được dùng để xác định một máy tính có còn hoạt động không. Để xác định một máy tính có còn hoạt động không, bạn cần gửi một ICMP echo request đến máy đó. Khi nhận được packet này, nó sẽ gửi trả lại một ICMP echo reply packet. Nếu bạn khôngược message trả lời thì máy đó không còn hoạt động trên mạng. Mỗi mạng máy tính đều có địa chỉ broadcast và địa chỉ mạng. Địa chỉ mạng có các bit host đều bằng 0 còn địa chỉ broadcast có các bit host đều bằng 1. VD: địa chỉ IP lớp B 140.179.220.200 sẽ có địa chỉ mạng là 140.179.0.0. Khi gửi một gói tin đến địa chỉ mạng lập tức packet này sẽ được chuyển đến tất cả các máy trong mạng (mỗi máy có địa chỉ mạng con). Smurf attack cần có 3 phần: hacker (người ra lệnh tấn công), mạng khuyếch đại (sẽ nghe theo lệnh của hacker) và hệ thống của nạn nhân. Hacker sẽ gửi các gói tin ICMP đến địa chỉ broadcast của mạng khuyếch đại. Điều đặc biệt là các gói tin ICMP này có địa chỉ IP nguồn chính là địa chỉ IP của nạn nhân. Khi các packets đó đến được địa chỉ broadcast của mạng khuyếch đại, các máy tính trong mạng khuyếch đại sẽ tưởng rằng máy tính của nạn nhân đã gửi gói tin ICMP packets đến và chúng sẽ đồng loạt gởi trả lại hệ thống nạn nhân các gói tin phản hồi ICMP. Hệ thống máy nạn nhân sẽ không chịu nổi một khối lượng khổng lồ các gói tin này và nhanh chóng bị ngừng hoạt động. Như vậy, chỉ cần gửi một lượng nhỏ các gói tin ICMP packets đi thì hệ thống mạng khuyếch đại sẽ khuyếch đại lượng gói tin ICMP packets này lên gấp bội. Tỉ lệ khuyếch đại phụ thuộc vào số máy tính có trong mạng khuyếch đại. Nhiệm vụ của các hacker là cố chiếm được càng nhiều hệ thống mạng hoặc routers cho phép chuyển trực tiếp các gói tin đến địa chỉ broadcast không qua chỗ lọc địa chỉ nguồn ở các đầu ra của gói tin. Khi có được hệ thống này, hacker sẽ dễ dàng tiến hành Smurf Attack trên các hệ thống cần dùng để tấn công. g. UDP Flooding Đây là dạng tấn công hai hệ thống đích và được sử dụng để ngừng các dịch vụ của hai hệ thống được kết nối với nhau. Trong hai hệ thống này, một sẽ tạo ra chuỗi các ký tự (các ký tự yêu cầu gửi lại UDP) cho mỗi gói nhận và sẽ truyền qua hệ thống kia. Hệ thống còn lại sẽ phản xạ lại mọi thông điệp mà nó nhận được. Do vậy sẽ tạo ra một vòng lặp vô hạn giữa hai hệ thống, nên mọi dịch vụ khác giữa chúng sẽ bị ngưng trệ. Các tấn công UDP đòi hỏi phải có hai hệ thống máy cùng tham gia. Hacker sẽ làm cho hệ thống của mình đi vào một vòng lặp trao đổi các dữ liệu qua giao thức UDP. Và giả mạo địa chỉ IP của các gói tin là địa chỉ loopback (127.0.0.1), rồi gửi gói tin này đến hệ thống của nạn nhân trên cổng UDP echo (7). Sau đó, hệ thống của nạn nhân sẽ trả lời lại các message do 127.0.0.1 ( chính nó) gởi đến, kết quả là nó sẽ thực hiện một vòng lặp vô tận. Tuy nhiên, có nhiều hệ thống không cho dùng địa chỉ loopback nên hacker sẽ giả mạo một địa chỉ IP của một máy nào đó trong mạng nạn nhân và tiến hành làm ngập lụt UDP trên hệ thống nạn nhân. Theo cách này, nếu kẻ tấn công không thành công thì chính máy của hắn sẽ trở thành máy bị tấn công. h. Tấn công DNS Hacker có thể thay đổi đường dẫn của hệ thống nạn nhân đến DNS (Domain Name Server) bằng một địa chỉ đến website nào đó của hắn. Khi các máy khách truy cập vào hệ thống có yêu cầu DNS phân tích địa chỉ thành địa chỉ IP, lập tức DNS (đã bị hacker thay đổi cache tạm thời) sẽ đổi địa chỉ được yêu cầu phân tích thành địa chỉ IP mà hacker đã chỉ đến đó. Kết quả là dù đánh đúng tên trang web nhưng thay vì đến được trang web cần đến, các máy khách lại đồng loạt truy cập vào một hệ thống do chính hacker tạo ra. Hệ thống này sẽ không đáp ứng nổi. i. DDoS – tấn công từ chối dịch vụ phân tán DDoS yêu cầu phải có ít nhất vài hacker cùng tham gia. Đầu tiên, các hacker sẽ cố thâm nhập vào mạng máy tính được bảo mật kém, rồi cài lên hệ thống này chương trình DdoS Server. Sau đó, các hacker hẹn nhau đến thời gian đã định sẽ dùng DdoS client kết nối đến các DdoS server, rồi đồng loạt ra lệnh cho các DdoS server này tiến hành tấn công DDoS đến hệ thống nạn nhân. j. DRDoS DRDoS ( The Distributed Reflection Denial of Service Attack) có thể tạm dịch là tấn công từ chối dịch vụ bằng phương pháp phản xạ nhiều vùng. Đây có lẽ là kiểu tấn công lợi hại nhất và làm boot máy tính của đối phương nhanh gọn nhất. Cách làm cũng tương tự như DdoS, nhưng thay vì tấn công bằng nhiều máy tính thì kẻ tấn công chỉ cần dùng một máy thông qua các server lớn trên thế giới. Vẫn với phương pháp giả mạo địa chỉ IP của nạn nhân, kẻ tấn công sẽ gởi các gói tin đến các server mạnh nhất, nhanh nhất và có đường truyền rộng nhất như Yahoo, Google… Các server này sẽ phàn hồi các gói tin đó đến địa chỉ của nạn nhân. Việc cùng một lúc nhận được nhiều gói tin thông qua các server lớn này sẽ nhanh chóng làm nghẽn đường truyền của máy nạn nhân, điều này sẽ gây ra crash, reboot lại máy. Cách tấn công này lợi hại ở chỗ, chỉ cần một máy có kết nói Internet với đường truyền bình thường cũng có thể đánh bật được hệ thống có đường truyền tốt nhất thế giới nếu không kịp ngăn chặn. Hãy nhớ lại phương pháp tấn công SYN truyền thống của DoS. Phương pháp này dựa trên bước thứ nhất để mở kết nối của TCP, và đồng thời tạo các kết nối “open half” làm cho server bị ăn mòn hết tài nguyên. Các gói tin SYN được gửi trực tiếp đến server sau khi đã giả mạo IP nguồn. IP giả mạo sẽ là một IP không có thực nên server không thể hoàn thành kết nối. Giả sử bạn có server A và máy tính bị tấn công. Nếu bạn gửi một gói tin SYN đến Server A, trong đó IP nguồn đã bị giả mạo thành IP của nạn nhân. Khi đó, server A sẽ mở một kết nối và gửi một gói tin SYN/ACK cho nạn nhân. Vì nó nghĩ rằng, nạn nhân muốn mở kết nối với mình. Và đây chính là khái niệm của Reflection (phản xạ). 2. Các phòng chống tấn công DoS Để nhận biết hệ thống của bạn bị tấn bạn cần một đội ngũ nhân viên với tư cách là người quản trị mạng – tường tận về tất cả các nội dung của website. Đội ngũ đó hoàn toàn có khả năng phát hiện ra những dấu hiệu của cuộc tấn công như: khối lượng yêu cầu gửi qua mạng tăng, thời gian truy cập website lâu, thời gian thực hiện của hệ thống trả lời chậm lại… Bạn có thể trở thành “nạn nhân” của cuộc tấn công DoS theo hai con đường: hoặc bạn là mục tiêu chính của cuộc tấn công hoặc bạn trở thành kẻ tòng phạm không chủ tâm của cuộc tân cống. Để giảm thiểu các rủi ro của cuộc tấn công DoS, bạn có thể tham khảo các giải pháp sau: Chuyển dịch vụ web hosting của bạn sang một nhà cung cấp lớn và có uy tín hơn. Họ sẽ có các chương trình để tránh, phát hiện và khắc phục hậu quả của các cuộc tấn công DoS. Quan tâm hơn đến việc đầu tư nâng cấp phần cứng, nếu bạn thuê máy chủ trang web cho riêng bạn. Bởi vì, khối lượng thông tin mà bạn có thể xử lý càng lớn thì khả năng tấn công làm tràn thông tin trên máy chủ của bạn sẽ càng khó đối với các hacker. Các công ty có hệ thống lớn có thể gia nhập vào cầu dẫn của mạng cục bộ trong cấu trúc máy chủ của họ. Cầu dẫn sẽ có chức năng lưu trữ và chuyển tiếp các bức thư điện tử trong mạng máy tính, đầu tiên nó sẽ xác định tất cả các đường dẫn đến địa chỉ nhận sau đó lựa chọn đường dẫn thích hợp nhất. Một số các cầu dẫn trên thị trường hiện nay còn có những đặc điểm cho phép bạn hạn chế lượng thông tin tải về. Hơn nữa, khi bạn đã trở thành nạn nhân của tấn công DoS, cầu dẫn sẽ giúp bạn khôi phục lại nhanh hơn. Chuẩn bị một kế hoạch hỗ trợ để cập nhật lượng thông tin tải đến các địa chỉ web. Khi nhận ra được nguy cơ sẽ trở thành nạn nhân của cuộc tấn công DoS, đó cũng là lúc bạn phải thay đổi khả năng tải hợp lý hơn. Cuộc tấn công DoS là riêng đối với địa chỉ web của bạn, nhưng bạn có thể chuyển tiếp những thông tin đề nghị hợp lý của bạn đến những máy chủ khác trong khi đang bị tấn công. Kẻ thực hiện cuộc tấn công sẽ không biết điều đó. a. Chống tấn công Smurf Attack Đây là một kiểu tấn công lợi hại nhất. Đối phó với nó là cả một vấn đề vì không một cá nhân nào làm được mà yêu cầu phải là một cộng đồng. Từng cá nhân, công ty, tổ chức phải biết cấu hình, thiết lập máy tính, hệ thống của mình để không bị biến thành mạng khuyếch đại. Một khi bị tấn công, các công ty, cá nhân phải biết phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) nhằm giới hạn lưu lượng ICMP, tăng cường biện pháp ứng phó. Theo dõi cuộc tấn công kiểu này là rất khó nhưng không phải không được. Để không bị biến thành mạng khuyếch đại, bạn nên vô hiệu hóa chức năng directed broadcast tại bộ định tuyến: Đối với bộ định tuyến của Cisco, bạn hãy vô hiệu hóa bằng lệnh No ip directed-broadcast. Đối với hệ điều hành Solaris thì bổ xung lệnh: etc/rc2.d/S69inet ndd –set /dev/ip ip_respond_to_echo_broadcast 0. Đối với hệ điều hành Linux thì nên áp dụng Firewall ở các cấp độ nhân thông qua ipfw. Nhớ biên dịch Firewall sang nhân rồi thi hành các câu lệnh sau: ipfwadm -| -a deny –P icmp –D 10.10.10.0 –S 0/0 0 8 ipfwadm -| -a deny –P icmp –D 10.10.10.0 –S 0/0 0 8 Còn đối với các thiết bị khác, bạn nên tham khảo các tài liệu kèm theo để biết cách áp dụng. b. Chống tấn công SYN Flood Để biết mình có bị tấn công theo kiểu SYN Flood không, bạn có thể sử dụng lệnh Netstat – a. Nếu thấy nhiều kết nối trong tình trạng SYN_RECV thì có nghĩa là bạn đang bị tấn công bằng SYN Flood. Sau đây là một số giải pháp phòng chống: Tăng kích thước hàng đợi kết nối. Giảm khoảng thời gian thiết lập kết nối. Tránh né tấn công SYN Flood bằng các phần mềm chuyên dụng. IDS mạng. Khi bị tấn công SYN Flood, bạn thực hiện các biện pháp sau: Khi phát hiện máy chủ của mình bị tấn công, bạn nhanh chóng truy tìm địa chỉ IP đó và cấm không cho gửi dữ liệu đến máy chủ. Dùng tính năng lọc dữ liệu của router hay Firewall để loại bỏ các gói tin không mong muốn, giảm lưu lượng lưu thông trên mạng và tải của máy chủ. Sử dụng các tính năng cho phép đặt giới hạn tốc độ trên router hay Firewall để hạn chế số lượng gói tin vào hệ thống. Nếu bị tấn công do lỗi phần mềm hay thiết bị thì nhanh chóng cập nhật các bản sửa lỗi cho hệ thống đó hoặc thay thế. Dùng một số cơ chế, công cụ, phần mềm chống lại kiểu tấn công này. Tắt các dịch vụ khác nếu có trên máy chủ để giảm tải và có thể đáp ứng tốt hơn. Nếu được thì nâng cấp phần cứng hoặc sử dụng thêm máy chủ để phân chia tải. Tạm thời chuyển máy chủ sang một địa chỉ khác. c. Chống tấn công DNS Với kiểu tấn công này bạn cần quan tâm đến BIND. Để giải quyết vấn đề trong BIND, tốt nhất bạn nên nâng cấp BIND lên các phiên bản mới nhất có độ bảo mật cao hơn. d. Chống tấn công Windows NT Spool Để không bị tấn công kiểu này thông qua phiên rỗng, bạn phải can thiệp vào Registry và xóa spools bằng cách: Vào Start. Chọn Run. Tại mục Run, gõ vào Regedit. Chọn khóa: HKEY LOCAL MACHINE \System \CCS \Serveces \LamanServer \Parameters \NullSessionPipes (REG_MULTI_SZ) Xóa các Foolss Đóng Registry e. Chống tấn công từ chối dịch vụ phân tán – DDoS Hình thức tấn công DDoS đã từng hạ bệ rất nhiều các trang web nổi tiếng như yahoo hay amazon. Kỹ thuật tấn công này dễ thực hiện nhưng khó phòng chống. Để thực hiện một cuộc tấn công bằng kỹ thuật DdoS, kẻ tấn công cấn có tối thiểu ba yếu tố: Client. Đây là hệ thống bị kiểm soát bởi kẻ tấn công. Nó được dùng những công cụ như Rootkit để giành quyền kiểm soát hệ thống nào đó, rồi dò tìm những site quản lý kém để có thể lợi dụng như một bộ điều khiển. Handler. Bộ điều khiển đó đến lượt mình bị nhiễm và được dung để tác động truy tìm các Zombine ( hay Zombie). Thường thì các server sử dụng hệ điều hành unix có độ bảo mật kém. Sau khi tìm được Zombine, handler sẽ tập hợp chúng lại để điều khiển cuộc tấn công. Zombine. Zombine được lây nhiễm vào các server có cấu hình bảo mật kém. Hacker sẽ dùng trực tiếp các server này để tấn công mục tiêu. Zombine sẽ tấn công mục tiêu cho đến khi nào có lệnh chấm dứt tấn công của hacker. Làm thế nào để biết được hệ thống của mình bị các hacker lợi dụng để biến thành zombine. Bạn có thế sử dụng công cụ Zombine Zapper khi bị nghi ngờ hệ thống đang có nguy cơ trở thành Zombine. Zombine Zapper là một chương trình có khả năng hoạt động như những client đến các DDOS Server đang gửi những gói tin làm ngập mục tiêu. Nó là một công cụ khá hữu hiệu khi bạn nghi ngờ hệ thống của mình có khả năng trở thành một Zombine. Với công cụ này bạn có thể nhanh chóng vô hiệu hóa Zombine này trước khi hệ thống của bạn bị lợi dụng. Ngoài ra, Zombine Zapper còn có thể đóng các DDOS Server. Bạn có thể cấu hình IDS (dò xâm nhập – đã đề cập ở trên) để chúng tự chạy Zombine Zapper. Bạn có thể tải chương trình Zombine Zapper tại địa chỉ: Cài đặt Zombine Zapper Trước hết bạn cần một hệ thống Unix hoặc Linux. Ngoài ra bạn cần có thư viện Libnet. Libnet là thư viện hộ trợ cho phép việc hệ thống tạo ra nhữn gói tin sử dụng trên mạng. Hệ thống của bạn buộc phải có thư viện này nếu như muốn sử dụng Zombine. Đây là một thư viện hết sức phổ dụng trên nền hệ điều hành Unix hay Linux. Bạn có thể tải chúng từ địa chỉ Lúc này bạn đã có trong tay mã nguồn của Zombine Zapper và Libnet. Bạn tiến hành các bước sau để cài Libnet Bung nén cho các gói bằng lệnh sau: tar –zxvf*.tar.gz. Cài Libnet bằng cách chuyển đến thư mục vừa bung nén Libnet rồi chạy scrip cấu hình bằng lệnh: ./configure. Gõ tiếp các lệnh: make, make all. Để kết thúc việc cài đặt Libnet, gõ lệnh: make supp, make ulti. Biên dịch trình Zombine Zapper Cấu trúc lệnh của Zombine Zapper Sau khi biên dịch Zombine Zapper xong, bạn gõ lệnh sau: ./zz. Bạn nhận được một màn hình với các thông tin sau, đó chính là bảng chỉ dẫn lệnh và các tùy chọn của Zombine Zapper: Zombie Zapper v1.2 – DDoS killer Bugs/comments to thegnome@razor.bindview.com More info anhd free tools at Copyright (c) 2000 BindView Development === You must speccify target(s) or a class C to send to USAGE: ./zz [-a 0-5] [-c class C] [-d dev] p-h] [-m host] [-s src] [-u udp] [-v] hosts -a antiddos type to kill: 0 types 1-4 (default) 1 trinoo 2 tfn 3 stacheldraht 4 trinoo on Windows 5 shart (requires you use the –m option) -c class C in x.x.x.0 form -f time in seconds to send packets (default 1) -d grab local IP from dev (default eht0) -h this help screen -m my host being flooded (used with –a 5 above, only one host) -s spoofed source address (just in case) -u UDP cource port for trinoo (default 53) -v verbose mode (use twice for more verbosity) Host(s) are target hosts (ignored if using –c) Trong đó, hãy chú ý một số tùy chọn phổ dụng sau: -a: Cho phép chỉ rõ địa chỉ bạn nghi ngờ đang là Zombine. -c: Tùy chọn này được dùng để quyết toàn bộ các host thuộc phân lớp C, nếu chưa biết chính xác host nào đang bị nhiễm Zombine. -s: Spồ địa chỉ của bạn, không cho hacker biết ai đã ngăn chặn Zombine của hắn. -u: Chuyển đổi cổng UDP mặc định. Một số ví dụ cụ thể trong việc sử dụng Zombine Zapper Như phần trước, sau khi biên dịch Zombine Zapper, bạn có thể chạy nó. Nếu nhìn thấy một menu help thì bạn đã biên dịch thành công. Bây giờ, giả sử bạn đang nghi ngờ trong hệ thống mạng của bạn là 192.168.5.0 có một vài host đang gửi những gói tin TFN (Tribal Flood Network). Thông thường, TFN Server hay sử dụng những mật mã mặc định. Nếu bạn muốn Server TFN ở trên host đó ngừng hoạt động, hãy sử dụng lệnh sau: ./zz –c 192.168.5.0. Khi đó, toàn bộ những TFN Server trên phân lớp mạng C sẽ bị vô hiệu hóa. Nếu bạn muốn vô hiệu hóa TFN Server trên một địa chỉ cụ thể, chẳng hạn như 207.192.45.2 thì bạn sử dụng lệnh: ./zz –a 2 207.192.45.2. Để biết nhiều thông tin hơn về gói tin được gửi ra, bạn có thể sử dụng tùy chọn –vv. Còn nếu muốn Spoof địa chỉ của mình để các hacker không biết ai đã ngăn chặn các gói tin làm ngập của hắn thì bạn có thể sử dụng tùy chọn –s đi kèm với địa chỉ IP muốn Spoof, VD: ./zz –a 2 –vv 207.192.45.2 –s 10.1.2.3. 3. Tấn công SQL Injection SQL Injection là một trong những lỗ hổng bảo mật nằm ngay tại ứng dụng SQL, một ngôn ngữ truy vấn được dùng trong cơ sở dữ liệu. Thông thường, khi người quản trị triển khai các ứng dụng Web trên Internet, họ vẫn nghĩ rằng việc bảo đảm an toàn, bảo mật chỉ tập trung vào các vấn để như hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, hay các Webserver chạy ứng dụng, mà họ quên mật là ngay bản thân các ứng dụng mà hệ thống đang sử dụng cũng tiềm ẩn các lỗ hổng bảo mật. Hiện nay, tại Việt Nam, vấn đề lỗ hổng bảo mật SQL Injection chưa được quan tâm đúng mức. Thông thường, đối với các nhà quản trị website thì hiện nay họ chỉ quan tâm đến việc quét virus, cập nhật các phiên bản mới nhất. Còn đối với các lỗ hổng đến từ các ứng dụng ít được quan tâm hơn. Đó cũng là lý do vì sao mà trong thời gian gần đây, không ít các website tại Việt Nam bị tấn công và đa số đều là lỗi SQL Injection. Các dạng tấn công SQL Injection SQL Injection là một kỹ thuật cho phép những kẻ tấn công lợi dụng lỗ hổng trong việc kiểm tra dữ liệu nhập trên các ứng dụng web, thông báo lỗi của hệ quản trị cơ sở dữ liệu để thêm vào và thi hành các câu lệnh SQL bất hợp pháp. Hậu quả của tấn công SQL Injection là rất lớn, vì nó cho phép những kẻ tấn công thực hiện các thao tác xóa, hiệu chỉnh… Do đó, hacker có toàn quyền trên cơ sở dữ liệu của ứng dụng, thậm chí là server mà ứng dụng đó đang chạy. Lỗi này thường xảy ra trên các ứng dụng web có dữ liệu quản lý bằng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như SQL Server, MySQL, Oracle hay Sysbase. Các dạng tấn công bằng SQL Injection: Tấn công vượt qua kiểm tra đăng nhập. Sử dụng câu lệnh Select. Sử dụng câu lệnh Insert. Sử dụng các stored – procedures. a. Tấn công vượt qua kiểm tra đăng nhập Với dạng tấn công này, hacker dễ dàng vượt qua các trang đăng nhập nhờ vào lỗi khi sử dụng các câu lệnh SQL thao tác trên cơ sở dữ liệu của ứng dụng web. Xét một ví dụ điển hình, thông thường để cho phép người dùng có thể truy cập vào một trang web được bảo mật, hệ thống thường xây dựng trang đăng nhập để yêu cầu người dùng nhập thông tin về tên đăng nhập và mật khẩu. Sau khi người dùng nhập thông tin vào, hệ thống sẽ kiểm tra xem tên và mật khẩu hợp lệ hay không để quyết định cho phép hay từ chối thực hiện tiếp. Trong trường hợp này, người thiết kế có thể sử dụng hai trang, một trang HTML để hiển thị form nhập liệu và một trang ASP dùng để xử lý thông tin nhập từ phía người dùng. VD: Login.htm Username: Password: ExecLogin.asp <% Dim p_strUsername, p_strPassword, objRS, strSQL p_strUsername = Request.Form(“txtUsername”) p_strPassword = Request.Form(“txtPassword”) strSQL = “SELECT *FROM tblUsers” &_ “WHERE Username=’ ”&p_strUsername &_ “ ‘ and Password=’ “&p_strPassword &” ‘ “ Set objRS = Server.CreatObject(“ADODB.Recordset”) objRS.Open strSQL, “DSN=…” If (objRS.EOF) Then Response.Write “Iinvalid login.” Else Response.Write “You are logged in ass “& objRS(“Username”) End If Set objES = Nothing %> Thoạt nhìn, đoạn mã trang Execlogin.asp dường như không chứa bất kỳ một lỗ hổng bảo mật nào. Người dùng không thể đăng nhập mà không có username và password. Tuy nhiên, đoạn mã này thực sự không an toàn và là tiền để cho một cuộc tấn công kiểu SQL Injection. Đặc biệt, dữ liệu người dùng nhập vào được sử dụng trực tiếp để xây dựng câu lệnh SQL. Chính điều này giúp cho kẻ tấn công có thể điều khiển được câu truy vấn thực hiện. Ví dụ, nếu người sử dụng nhập chuỗi sau vào cả hai ô nhập liệu username và password của trang đăng nhập: “or” “=”. Lúc này câu truy vấn sẽ được gọi thực hiện là: SELECT *FROM tblUsers WHERE Username=”or”=” and Password=”or”=” Câu truy vấn này là hoàn toàn hợp lệ và sẽ trả về tất cả các bản ghi của bản danh sách các thành viên và đoạn mã tiếp theo xử lý người dùng đăng nhập bất hợp pháp như là một người dùng hợp lệ. b. Tấn công sử dụng câu lệnh SELECT Dạng tấn công này phức tạp hơn. Để thực hiện được kiểu tấn công này, kẻ tấn công phải có khả năng hiểu và lợi dụng các sơ hở trong các thông báo lỗi từ hệ thống để dò tìm các điểm yếu khởi đầu cho việc tấn công. Xét một ví dụ điển hình. Thông thường một website về tin tức sẽ có một trang nhập ID của tin nhắn cần hiển thị rồi sau đó truy vấn nội dung của tin có ID này. VD: trang Mã nguồn cho chức năng này được viết khá đơn giản: <% Dim vNewsID, objRS, strSQL vNewsID = Request(“ID”) strSQL = “SELECT * FROM T_NEWS WHERE NEWS_ID = “& vNewsID Set objRS = Server.CreatObject(“ADODB.Recordset”) objRS.Open strSQL, “DSN=…” Set objRS = Nothing %> Trong các tình huống thông thường, đoạn mã này hiển thị nội dung của tin có ID trùng với ID đã chỉ định và hầu như không thấy có lỗi. Tuy nhiên, kẻ tấn công có thể thay thế một ID hợp lệ bằng cách gán cho ID một giá trị khác. Từ đó nó khởi đầu cho một cuộc tấn công SQL Injection bất hợp pháp. Câu truy vấn SQL lúc này sẽ trả về tất cả các article từ bảng dữ liệu vì nó sẽ thực hiện câu lệnh sau: SELECT * FROM T_NEWS WHERE NEWS_ID=0 or 1=1 Chúng ta xét một ví dụ khác, ví dụ này nằm ở các trang tim kiếm. Trang này cho phép người dùng nhập các thông tin tìm kiếm như họ tên, từ khóa. Đoạn mã thường gặp là: <% Dim vAuthorNmae, objRS, strSQL vAuthorName = Request(“fAUTHOR_NAME”) strSQL = “SELECT *FROM T_AUTHOR WHERE AUTHOR_NAME=’ “&_ vAuthorName &” ‘ “ Set objRS = Server.CreatObject(“ADODB.Recordset”) objRS.Open strSQL, “DSN=…” … Set objRS= Nothing %> Tương tự như ví dụ trước, kẻ tấn công có thể bị lợi dụng sơ hở trong câu truy vấn SQL để nhập vào trường tên tác giả bằng chuỗi giá trị: ‘ UNION SELECT ALL SELECT OtherField FROM OtherTable WHERE ‘ ‘=’ (*) Lúc này, chương trình sẽ thực hiện thêm lệnh tiếp theo từ khóa UNION nữa. Hãy thử tưởng tượng kẻ tấn công có thể xóa toàn bộ cơ sở dữ liệu của bạn bằng cách chèn vào các đoạn lệnh nguy hiểm như lệnh xóa bảng DROP TABLE. Chắc bạn sẽ thắc mắc làm sao để biết được ứng dụng web bị lỗi này. Rất đơn giản, bạn hãy nhập vào chuỗi (*) ở trên. Nếu hệ thống báo lỗi về cú pháp dạng “Invalid object name”OtherTable””. Khi đó, bạn có thể biết chắc chắn là hệ thống đã thực hiện câu SELECT sau từ khóa UNION, vì như vậy mới có thể trả về lỗi mà bạn đã cố tình tạo ra trong câu lệnh SELECT. Chắc bạn cũng thắc mắc là làm thế nào để bíết được tên của các bảng dữ liệu mà thực hiện các thao tác phá hoại khi ứng dụng web bị lỗi SQL Injection. Điều này rất đơn giản. Trong SQL Server có hai đối tượng là sysobjects và syscolumns cho phép liệt kê tất cả các tên bảng bên trong và cột của hệ thống. Kẻ tấn công chỉ cần sử dụng câu lệnh sau: UNION SELECT name FROM sysobjects WHERE xtype = ‘U’ Chỉ cần câu lệnh trên, kẻ tấn công có thể liệt kê được tất cả các tên bảng dữ liệu. c. Dạng tấn công sử dụng câu lệnh INSERT Thông thường, các ứng dụng web cho phép người dùng đăng ký một tài khoản để tham gia. Chức năng không thể thiếu là sau khi đăng ký thành công, người dùng có thể xem và hiệu chỉnh thông tin của mình. SQL Injection có thể được dùng khi hệ thống không kiểm tra tính hợp lệ của thông tin nhập vào. VD: một lệnh INSERT có thể có cú pháp dạng: INSERT INTO TableName VALUES(‘Value One’, ‘Value Two’, ‘Value Three’) Nếu đoạn mã xây dựng SQL có dạng: <% StrSQL = “INSERT INTO TableName VALUES(‘ “& strValueOne & “ ‘,‘ “_ & strValueTwo & “ ‘,’ “& strValueThree & “ ‘)” Set objRS = Server.CreatObject(“ADODB.Recordset”) objRS.Open strSQL, “DSN=…” … Set objRS = Nothing %> Với đoạn mã trên thì chắc chắn sẽ bị lỗi SQL Injection. Bởi nếu bạn nhập vào trường thứ nhất, ví dụ như: + (SELECT TOP 1 FieldName FROM TableName) + ‘ Lúc này câu truy vấn sẽ là: INSERT INTO TableName VALUES(‘ ‘ + (SELECT TOP 1 FieldName FROM TableName) + ‘ ‘, ‘abc’,’def’) Khi đó, lúc thực hiện xem thông tin thì xem như bạn đã yêu cầu thực hiện thêm một lệnh nữa, đó là: SELECT TOP 1 FieldName FROM TableName. d. Dạng tấn công bằng cách sử dụng store-procedures Dạng tấn công này sẽ gây tác hại rất lớn nếu như ứng dụng được thực thi với quyền quản trị hệ thống. Chẳng hạn, nếu kẻ tấn công thay đoạn mã vào dạng sau: Exec xp_cmdshell ‘cmd.exe dir C:’ Khi đó, hệ thống sẽ thực hiện lệnh liệt kê thư mục trên ổ đĩa chương trình:\ cài đặt server. Nói chung, sự nguy hiểm của kiểu tấn công dạng này tùy thuộc vào câu lệnh nằm đằng sau cmd.exe. 4. Các phương thức phòng chống tấn công SQL Injection Lỗi SQL Injection khai thác sự bất cẩn của các lập trình viên phát triển ứng dụng web khi sử lý các dữ liệu nhập vào để xây dựng câu lệnh SQL. Nếu ứng dụng sử dụng quyền dbo (database owner – quyền người sở hữu cơ sở dữ liệu) khi thao tác dữ liệu, nó có thể xóa toàn bộ các bảng dữ liệu, tạo ra các bảng mới… Nếu ứng dụng sử dụng quyền quản trị hệ thống, nó có thể điều khiển toàn bộ hệ quản trị cơ sở dữ liệu và với quyền hạn rộng lớn như vậy, nó có thể tạo ra tài khoản người dùng bất hợp pháp để điều khiển hệ thống của bạn. Để phòng tránh kiểu tấn công SQL Injection, bạn có thể thực hiện ở hai mức: Kiểm soát chặt chẽ dữ liệu nhập vào. Thiết lập cấu hình an toàn cho hệ quản trị cơ sở dữ liệu. a. Kiểm soát dữ liệu nhập vào Ở mức này, nhà quản trị cần kiểm soát chặt chẽ dữ liệu nhập nhận từ đối tượng Request. VD: giới hạn chiều dài của chuỗi nhập liệu, hoặc xây dựng hàm EscapeQuotes để thay thế các dấu nháy đơn bằng hai dấu nháy đơn như câu lệnh sau: <% Function EscapeQuotes(sInput) sInput = replace(sInput,” ‘ “,” ‘’ “) EscapeQuotes = sInput End Function %> Trong trường hợp dữ liệu nhập vào là số, lỗi xuất phát từ việc thay thế một giá trị được tiên đoán là dữ liệu số bằng chuỗi chứa câu lệnh SQL bất hợp pháp. Để tránh điều này, kiểm tra dũ liệu có đúng kiểu hay không bằng hàm isNumberic(). Ngoài ra, có thể xây dựng hàm loại bỏ một số ký tự và các từ khóa nguy hiểm như: “, ;, -, select, insert, xp_... ra khỏi chuỗi dữ liệu nhập từ phía người dùng: <% Function Killchars(sInput) Dim badChars Dim newChars badChars = array(“select”,”drop”,”;”,”—“,”insert”,”delete”,”xp_”) newChars = strInput for I = 0 to uBound(badChars) newChars = replace(newChars, badChars(i),””) next KillChars = newChars End Function %> b. Thiết lập cấu hình an toàn cho hệ quản trị cơ sở dữ liệu Với phương pháp phòng chống này, người quản trị cần có cơ chế kiểm soát chặt chẽ và giới hạn quyền xử lý dữ liệu đến tài khoản người sử dụng mà ứng dụng web đang sử dụng. Các ứng dụng thông thường nên tránh dùng các quyền như dbo hay quyền quản trị hệ thống. Quyền càng bị hạn chế thì thiệt hại càng ít. Ngoài ra, để tránh các nguy cơ từ các kiểu tấn công SQL Injection, người quản trị nên chú ý loại bỏ bất kỳ thông tin kỹ thuật nào chứa trong thông điệp chuyển xuống cho người sử dụng khi ứng dụng có lỗi. Các thông báo lỗi thông thường tiết lộ các chi tiết kỹ thuật có thể cho phép kẻ tấn công biết được các điểm yếu của hệ thống, bạn cần phải quản lý thật chặt chẽ các thông báo lỗi này. KẾT LUẬN An toàn và bảo mật là chủ đề xuyên suốt của thương mại điện tử. Dù bạn là ai, khách hàng, nhà cung cấp …dù bạn đang tham gia vào hoạt động nào của thương mại điện tử, mua hàng, bán hàng hay chỉ đơn giản là nhập password thì hãy luôn đặt vấn đề an toàn và bảo mật lên hàng đầu. Trông thế giới thương mại điện tử, khi mà mọi thứ đều là ảo, bạn sẽ chẳng thể giữ chặt tài sản của bạn trong tay, cũng như để ý ai đến gần tài sản của bạn mà bảo vệ. Khi đã quyết định từ bỏ thương mại truyền thống để tham gia vào một lĩnh vựa hoàn toàn mới lạ, cách tốt nhất là thận trong trong từng bước đi và xây dựng cho mình hàng rào bảo vệ tốt nhất có thể. Thương mại điện tử thâm nhập vào Việt Nam khá muộn so với thể giới, mới từ năm 1997, vì vậy sẽ có rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi chống đỡ lại những hình thức lừa đảo, tấn công hết sức tinh vi, mới lạ. Tuy nhiên, hãy biến sự chậm chạp này thành lợi thế bằng cách tiếp thu những kinh nghiệm bảo mật của thế giới. Đó là con đường nhanh nhất, tiết kiệm chi phí nhất để bắt kịp chuyến tàu thương mại điệnt tử thế giới đã đi trước ta rất nhiều năm. Trong khuôn khổ của một đề án môn học, em chỉ xin được đề cập đến những khía cạnh chung nhất của vấn đề an toàn và bảo mật trong thương mại điện tử. Đó là những kiến thức mà một cá nhân nên biết khi tham gia vào thương mại điện tử. Bởi tại đây, cái bảo vệ tài sản của bạn không phải là két sắt mà chính là tri thức. Những dòng cuối này em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Bùi Thế Ngũ, người đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành đề án này. Tài liệu tham khảo Giáo trình và vở ghi. Thương mại điện tử thực tế và giải pháp – CN. Nguyễn Duy Quang, KS. Nguyễn Văn Khoa – NXB Giao thông vận tải. Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam – MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0840.doc
Tài liệu liên quan