BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
HOÀNG ANH
THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC
CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, cùng với sự thay
130 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Thực trạng định hướng giá trị đạo đức của SV Sư phạm TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đổi về kinh tế, chính trị, xã hội, hệ thống giá trị cũng thay
đổi. Nhiều giá trị mới được tạo dựng, một số giá trị truyền thống khác được mở
rộng về nội dung, v.v… Điều này đã ảnh hưởng đến định hướng hệ thống giá trị của
mỗi cá nhân, nhất là thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
Giá trị được hiểu là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của nhân cách. Giá trị tạo nên
bản chất của nhân cách và qui định chiều hướng, tính chất của hành vi. Giá trị thể
hiện ở vai trò, vị trí, lối sống của cá nhân. Vì thế, giá trị được coi là cốt lõi của nhân
cách.
Giá trị qui định hoạt động của cá nhân, là cơ sở để cá nhân tự đánh giá và điều
chỉnh hoạt động và hành vi ứng xử trong cuộc sống. Vì thế lựa chọn giá trị phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại, với truyền thống của dân tộc, phù hợp với yêu cầu
của nghề nghiệp và điều kiện của bản thân là vấn đề phải cần quan tâm nghiên cứu
một cách thoả đáng.
SVSP cần định hướng giá trị đúng đắn để không chỉ tích cực trong học tập và
rèn luyện ở trường sư phạm mà còn định hướng giá trị cho học sinh của mình khi đã
là giáo viên. Do đó, xác định cấu trúc giá trị đạo đức và định hướng giá trị đạo đức
cho SVSP có ý nghĩa xã hội to lớn.
Nghiên cứu về giá trị và định hướng giá trị đã được các tác giả trong nước và
trên thế giới đề cập đến như Ph.N. Gônôbôlin, V.A. Cruchetxki, Nguyễn Quang
Uẩn, Trần Trọng Thủy, Thái Duy Tuyên, Đặng Hữu Toàn, v.v… Trong những công
trình nghiên cứu, các tác giả đã đề cập đến nhiều bình diện của giá trị và định hướng
giá trị ở thanh niên như “Định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong nền
kinh tế thị trường”, “Vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay”, “Hướng các giá trị đạo đức truyền thống theo hệ chuẩn giá trị Chân –
Thiện – Mỹ”, “Giá trị đạo đức – Giá trị bản thân và giá trị xã hội”, v.v…
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về
giá trị và định hướng giá trị đạo đức ở sinh viên các trường sư phạm nói chung và
SVSP tại TPHCM nói riêng. Vì lẽ đó, tìm hiểu cụ thể các giá trị và định hướng giá
trị đạo đức của SVSP là cần thiết.
Từ những lý do trên, người nghiên cứu quyết định chọn đề tài “Thực trạng
định hướng giá trị đạo đức của sinh viên sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng định hướng giá trị đạo đức ở SVSP, đề xuất
một số giải pháp giáo dục định hướng giá trị đạo đức của SVSP Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Nhân cách của SVSP
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng định hướng giá trị đạo đức của
SVSP Thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, SVSP ở TPHCM có nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức khá tích
cực trong các mối quan hệ của cuộc sống.
Trong hệ thống giá trị đạo đức của SVSP ở TPHCM có sự kết hợp những giá
trị đạo đức truyền thống và những giá trị đạo đức hiện đại.
Có sự khác biệt tương đối giữa sinh viên nam và sinh viên nữ, giữa sinh viên ở
các tỉnh lên thành phố học với sinh viên sống tại TPHCM, giữa sinh viên năm đầu
và sinh viên năm cuối, và giữa sinh viên một số trường sư phạm ở TPHCM.
Nếu xác định được các giá trị đạo đức ở SVSP hiện nay sẽ tìm ra các giải pháp
giáo dục định hướng giá trị đạo đức một cách đúng đắn cho SVSP.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về giá trị đạo đức và định hướng giá
trị đạo đức.
5.3. Khảo sát thực trạng định hướng giá trị đạo đức của SVSP TPHCM
5.4. Đề xuất một số giải pháp giáo dục định hướng giá trị đạo đức cho
SVSP.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu định hướng giá trị đạo
đức trong hệ thống giá trị nhân cách.
6.2. Về phạm vi khảo sát: khảo sát định hướng giá trị đạo đức của sinh
viên ở một số trường sư phạm trong địa bàn TPHCM năm học 2006 – 2007.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận: Triết học Mac – Lênin, quan điểm hệ thống cấu
trúc, quan điểm hoạt động – nhân cách
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, trừu tượng
hoá, khái quát hóa,…
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu câu hỏi,
phỏng vấn, quan sát
- Phương pháp toán thống kê: Sử dụng SPSS
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
● Giá trị là một khái niệm được nghiên cứu trên phạm vi rất rộng và ở nhiều
lĩnh vực khác nhau như kinh tế, tâm lý và giáo dục. Trong kinh tế, “Giá trị” có khi
được dùng chỉ tính tiện ích của hàng hoá. Trong Tâm lý học, “giá trị” được dùng để
chỉ thuộc tính tâm lý cá nhân. Còn trong Giáo dục học, “giá trị” được hiểu như là
thành phần cốt lõi của đạo đức cần giáo dục cho học sinh.
Trong những năm cuối của thế kỉ 20, vấn đề giá trị và định hướng giá trị ngày
càng được nhiều nước quan tâm và nghiên cứu như Ba Lan, Liên Xô, Bungary,
Nhật Bản, Hungary, v.v... Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều vấn đề
của giá trị như nội dung (gồm giá trị đạo đức, giá trị kinh tế, giá trị thẩm mỹ) [41,
tr.108], cấu trúc của giá trị và một số giá trị cơ bản như hợp tác, tự do, hạnh phúc,
trung thực, khiêm tốn, tình yêu, hòa bình, tôn trọng, trách nhiệm, giản dị, khoan
dung, đoàn kết [72, tr.1], công cụ để đo đạc và kiểm chứng giá trị, những tác động
của thế giới đến sự thay đổi các giá trị và nhấn mạnh sự khủng hoảng giá trị là một
vấn đề toàn cầu và những giá trị được toàn cầu chấp nhận trong giai đoạn hiện nay,
đó là tinh thần tập thể, sự bảo vệ đời sống con người, bảo vệ thiên nhiên và chân giá
trị nhân loại, sự công bằng, tự do, bình đẳng.
Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị và định hướng giá trị
như “Tổng quan về giá trị và giáo dục giá trị”, đề tài KX-07-04 (1993) do Lê Đức
Phúc và Mạc Văn Trang thực hiện; “Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên
trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” (1995), Luận án Tiến sĩ của Dương Tự Đàm;
“Giá trị, định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị” - Đề tài KX-07-04 (1995)
do Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang làm chủ nhiệm. Các đề tài
đã nêu định hướng giá trị chung trên các lĩnh vực nhân cách, nghề nghiệp, khu vực
và giới tính.
Trong cuốn “Về giá trị và giá trị châu Á”, Hồ Sỹ Quý đã phân tích những giá
trị truyền thống Châu Á và nền văn hoá Việt Nam đồng thời phân tích sự biến động
một số giá trị ưu trội trong bảng giá trị Châu Á tại Việt Nam như cần cù, hiếu học,
gia đình và cộng đồng trước tác động của quá trình toàn cầu hoá.
Chức năng và ý nghĩa cơ bản của giá trị cũng như những giá trị mới trong tư
tưởng và lối sống của thanh niên Việt Nam cũng được các nhà khoa học, nhà giáo
Việt Nam như Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thuỷ, Đỗ Long trình bày trong các
bài báo khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành hay trong các công trình nghiên
cứu (Luận án Tiến sĩ của Đỗ Ngọc Hà, 2002).
● Đạo đức và giáo dục đạo đức là một vấn đề được nghiên cứu từ xa xưa. Nhà
Triết học cổ Hy Lạp Platon đề cao giáo dục “chân, thiện, mỹ” trong nghiên cứu
Triết học. Aristote đã nói đến đức dục trong ba mặt: Thể, Đức, Trí [64, tr.43]. Đặc
biệt Khổng Tử đã đưa ra những chuẩn mực cần có của người quân tử. Theo ông,
người quân tử phải sống theo chữ “Nhân” và tôn thờ chữ “Lễ”, giữ kỷ cương trật tự
của luật gia, phép nước [65, tr.57].
Các quan niệm về đạo đức, về thiện, ác lần lượt xuất hiện trong các tác phẩm
của Ph. Ănghen, Heghen, Phơbach, Kant. Hêghen quan niệm “ác” là những dục
vọng xấu xa của con người như “lòng tham lam”, “sự thèm muốn”; Phơbach coi
“cái thiện tuyệt đối” là tình yêu thương đồng loại [28, tr.7]. Đặc biệt Kant đã cho ra
đời hẳn một học thuyết về đạo đức, được gọi là “Đạo đức học Kant”.
N.A. Lyapin, A.G. Côvalép, Liđya và Bôgiôvic (1962), trong cuốn “Cơ sở tâm
lý học của đức dục” đã trình bày các thành phần của đạo đức gồm “thói quen đạo
đức”, “tình cảm đạo đức”, “quan điểm – khái niệm đạo đức” như là những thành
phần tạo nên “niềm tin” – cốt lõi của vấn đề hình thành và giáo dục đạo đức.
Ở Việt Nam, “đạo đức” từ lâu đã trở thành tiêu chí đánh giá về tư tưởng và lối
sống của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về văn
hoá coi tư tưởng, lối sống mà cụ thể là việc định hướng giá trị đạo đức có quan hệ
mật thiết đến mức tổ hợp thành một vấn đề trọng tâm và cấp bách trong quá trình
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nghiên cứu về các giá trị đạo đức, nguồn gốc hình thành giá trị đạo đức Việt
Nam và định hướng giá trị đạo đức được Trần Văn Giàu, Vũ Khiêu, Trần Văn
Khuê, Huỳnh Khái Vinh, v.v… trình bày trong các công trình nghiên cứu của mình.
Lối sống đạo đức của SVSP với nhiều mặt biểu hiện, đề xuất nhiều biện pháp
tích cực trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên được Nguyễn Quang
Uẩn phân tích trong đề tài “Xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh viên Đại
học Sư phạm, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, mã số 96/08.
Một nhóm tác giả thuộc trường ĐHSPKT TPHCM thực hiện đề tài “Đạo đức
sinh viên Việt Nam hiện nay – thực trạng và xu hướng biến đổi” (2006), trong đó,
các vấn đề như đạo đức, vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội, những yêu cầu
về nội dung đạo đức của sinh viên trong sự phát triển của xã hội Việt Nam, thực
trạng đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện nay ở các tỉnh phía Nam, v.v… được đề
cập.
Những bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như Triết học, Tâm lý học, Giáo
dục đã nêu lên nhiều quan điểm, ý kiến phân tích vấn đề định hướng giá trị và giá trị
đạo đức của thanh niên hiện nay. Như trong bài “Những suy nghĩ về sự thay đổi
thang giá trị đạo đức trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam
hiện nay” [20], tác giả Trần Hoàng Hảo đã nêu lên những nguyên nhân dẫn đến sự
biến động phức tạp trong giá trị đạo đức ở nước ta, đó là sự bất cập giữa lý luận với
thực tế xã hội, mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại, giữa lý trí với tình cảm,
giữa lý tưởng và hiện thực,.v.v… Tác giả kết luận: “…đạo đức truyền thống là một
trong những nhân tố quan trọng góp phần tạo ra môi trường bền vững cho sự phát
triển kinh tế công nghiệp hoá - hiện đại hoá”.
Nhìn chung, tất cả những đề tài khoa học đã nghiên cứu về giá trị, định hướng
giá trị, đạo đức và giáo dục đạo đức đều thể hiện một cách chung chung hoặc chỉ đề
cập theo diện rộng với các giá trị truyền thống của dân tộc, hoặc đi theo hướng giáo
dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Cần phải có những công trình nghiên cứu hệ thống giá
trị đạo đức của một nhóm khách thể cụ thể dưới góc độ lứa tuổi, hay ngành nghề
nhất định.
1.2. Giá trị và định hướng giá trị
1.2.1. Giá trị
a. Khái niệm giá trị
Giá trị (Value) được nhiều khoa học nghiên cứu như Triết học, Xã hội học,
Tâm lý học dưới nhiều bình diện, khía cạnh khác nhau như sự hình thành, tồn tại,
nội dung và điều kiện hình thành, cũng như ý nghĩa của giá trị đối với cá nhân và xã
hội nhất định.
• Triết học Mácxít nhấn mạnh bản chất xã hội, tính lịch sử, tính nhận thức và
tính thực tiễn của giá trị. Chủ nghĩa Mac – Lênin coi giá trị là những hiện tượng xã
hội đặc thù, mọi giá trị đều có nguồn gốc từ lao động sáng tạo của con người. Nói
đến quan điểm giá trị, bao giờ cũng nói đến mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể.
Các giá trị đều được nhận thức và kiểm nghiệm bằng thực tiễn.
Rõ ràng là giá trị gắn với hoạt động của con người. Giá trị tồn tại thật, nhận
thức được, kiểm chứng được và được hình thành, thay đổi trong thực tiễn cuộc sống
xã hội của con người.
• Tâm lý học xã hội nghiên cứu giá trị và định hướng giá trị trong cộng đồng,
đồng thời, giải thích vai trò của chúng trong sự hình thành và phát triển của các hiện
tượng tâm lý xã hội như tâm lý dân tộc, nhu cầu, thị hiếu, tập quán, lối sống của các
nhóm xã hội.
• Tâm lý học hoạt động đã xác định “giá trị là cái được chủ thể đánh giá thừa
nhận trên cơ sở mối quan hệ với sự vật, hiện tượng đó”. Các nhà Tâm lý học nghiên
cứu khái niệm giá trị nhằm mục đích tìm hiểu hành vi, hoạt động của con người và
dự báo phát triển nhân cách. Trong đó chuyên ngành Tâm lý học nhân cách đề cập
đến giá trị như là một bộ phận cấu thành nên tâm lý – nhân cách con người.
Có thể nói giá trị là một phạm trù không thể thiếu được khi đề cập đến vấn đề
nhân cách: Hoạt động – Giao tiếp – Giá trị - Nhân cách” [5, tr.261].
Giá trị được hiểu như thế nào? Có nhiều ý kiến khác nhau về giá trị, phổ biến
nhất, tập trung nhất vẫn là tính có ích của giá trị đối với cá nhân và xã hội. Cụ thể
như:
“Tất cả cái gì có ích lợi, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân,
hoặc xã hội đều có một giá trị” (J.H.Fichter, nhà Xã hội học Hoa kỳ) và đồng tình
với quan niệm này còn có V.P. Tugarinov, L. Dramaliev, J. Makiguchi,v.v...
Makiguchi viết “giá trị của sự vật (có thể hiểu là bao gồm sự vật và hiện tượng –
người nghiên cứu) là cái được chủ thể thừa nhận, trên cơ sở mối quan hệ của sự vật
với chúng ta là có tầm quan trọng trong cuộc sống” [41, tr.108].
Một số tác giả Việt Nam như Trần Văn Giàu, Phạm Minh Hạc, Trần Trọng
Thủy, Nguyễn Văn Huyên, Huỳnh Khái Vinh, v.v… đều cho rằng giá trị là tính có
nghĩa tích cực, tốt đẹp, đáng quý, có ích của các đối tượng với các chủ thể. Chủ thể
ở đây có thể là một nhóm người, một giai tầng, một dân tộc hoặc một thời đại [63,
tr.49]. Theo Nguyễn Quang Uẩn, giá trị của một sự vật hay hiện tượng đều được
thừa nhận một cách khách quan dựa vào mối quan hệ giữa chủ thể và nhu cầu đối
với sự vật, hiện tượng đó.
Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi, giá trị có thể được hiểu là mức độ
cho thấy tính có lợi ích, có ý nghĩa của sự vật, hiện tượng, gắn liền với nhu cầu của
cá nhân con người hay nhóm người.
b. Phân loại giá trị
Có nhiều cách phân loại giá trị. Tùy thuộc vào mục đích tiếp cận mà các tác
giả phân chia giá trị như sau:
- Dựa vào sự thỏa mãn nhu cầu vật chất hay nhu cầu tinh thần của con người
mà giá trị được chia thành giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Giá trị vật chất như giá
trị sử dụng, giá trị kinh tế. Giá trị tinh thần như giá trị khoa học, giá trị chính trị, giá
trị đạo đức, giá trị pháp luật, giá trị tôn giáo.
- Căn cứ vào các giá trị chi phối hệ thống hành vi lớn của con người, M.
Popon và J.R. William đã đề xuất các giá trị chủ yếu gồm các giá trị tồn tại sinh
học, các giá trị tính cách, các giá trị văn hóa và các giá trị xã hội [77, tr.58].
- Dựa trên các lĩnh vực hoạt động của con người, Huỳnh Khái Vinh chia giá trị
thành các nhóm: Giá trị nhân văn, giá trị đạo đức, giá trị văn hoá, giá trị chính trị,
luật pháp, giá trị kinh tế. [83, tr.60]. Đồng quan điểm với Huỳnh Khái Vinh có J.H.
Fichter, M. Popon và J.R. William. Mặc dù cách phân loại này mang tính toàn vẹn
trong cấu trúc hệ thống của các loại giá trị, nhưng vẫn chưa thể hiện một cách tách
bạch trong sự biểu hiện các giá trị cụ thể, và điều này dẫn đến khó khăn trong khi
nghiên cứu.
Mỗi cách phân loại giá trị thể hiện mỗi khía cạnh khác nhau và không có cách
phân loại nào thể hiện đầy đủ mọi phương diện giá trị vốn dĩ rất phong phú trong
cuộc sống. Điều quan trọng là khi xem xét các giá trị, cần xác định chúng trong một
hệ thống - cấu trúc, đặt chúng theo các thứ bậc và chú ý tính đa dạng trong các biểu
hiện sinh động của từng giá trị.
Trong đề tài này, chúng tôi phân loại giá trị dựa trên mức độ nhu cầu của con
người, trong đó, đạo đức là một trong những nhóm giá trị tinh thần quan trọng, chi
phối hành vi lối sống của con người (được trình bày ở phần dưới).
c. Hệ giá trị, thang giá trị và chuẩn giá trị
- Hệ giá trị (hay còn gọi là hệ thống giá trị) là một tổ hợp giá trị khác nhau
được sắp xếp, hệ thống lại theo những nguyên tắc nhất định, thành một tập hợp
mang tính toàn vẹn, hệ thống, thực hiện các chức năng đặc thù trong việc đánh giá
của con người theo những phương thức vận hành nhất định của giá trị [77, tr.62].
Các hệ giá trị có vị trí độc lập tương đối và tương tác với nhau theo những thứ
bậc phù hợp với quá trình thực hiện các chức năng xã hội trong mỗi thời kỳ lịch sử
cụ thể. Do vậy, hệ thống giá trị luôn mang tính lịch sử xã hội và chịu sự chế ước bởi
lịch sử - xã hội. Trong hệ thống giá trị có chứa đựng các nhân tố của quá khứ, của
hiện tại và có thể cả những nhân tố trong tương lai, các giá trị truyền thống, các giá
trị thời đại, các giá trị có tính nhân loại, tính dân tộc, tính cộng đồng, tính giai cấp,
tính lý tưởng và tính hiện thực v.v...
- Thang giá trị (thước đo giá trị) là một tổ hợp giá trị, một hệ thống giá trị
được sắp xếp theo một trật tự ưu tiên nhất định.
Thang giá trị biến đổi theo thời gian, theo sự phát triển, biến đổi của xã hội
loài người, cộng đồng và từng cá nhân. Trong quá trình biến đổi đó, thang giá trị
của xã hội, của cộng đồng và của nhóm chuyển thành thang giá trị của từng người,
cứ thế qua từng giai đoạn lịch sử của con người.
Thang giá trị là một trong những động lực thôi thúc con người hoạt động. Hoạt
động được tiến hành theo những thang giá trị cụ thể sẽ tạo nên những giá trị nhất
định, phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người. Chính trong hoạt động tạo ra
những giá trị lại góp phần khẳng định, củng cố, phát huy, bổ sung, hoàn thiện hoặc
thay đổi thang giá trị.
- Chuẩn giá trị là những giá trị giữ vị trí ở thứ bậc cao, vị trí cốt lõi, then chốt
trong thang giá trị, là chuẩn mực chung cho nhiều người. Hay nói cách khác, chuẩn
giá trị là các giá trị cốt lõi được lựa chọn, đánh giá và được xác định như các chuẩn
mực chung cho đại đa số thành viên xã hội [83, tr.62].
Chuẩn giá trị luôn tồn tại và phát triển thông qua mối quan hệ tương tác, nhất
là các mối liên hệ cấu trúc theo tầng bậc trong bảng giá trị xã hội để bảo đảm tính
ổn định và tính đa dạng của thang giá trị xã hội. Các chuẩn giá trị xã hội đóng vai
trò chuẩn mực cho các giá trị khác và là chuẩn cơ bản cho định hướng giá trị của đại
đa số thành viên xã hội.
Ở Việt Nam, chuẩn giá trị thường mang ý nghĩa luân lý sâu sắc. Theo Hồ Chủ
tịch, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trung với nước, hiếu với dân là thang giá
trị cao nhất, là thước đo giá trị của người Việt Nam, trong đó cái “đức”, cái “thiện”
là cốt lõi, là chuẩn của mọi giá trị.
Theo Trần Văn Giàu, những giá trị đạo đức tốt đẹp, chuẩn mực thường được
gọi là phẩm giá, phẩm chất [77, tr.65].
Trải qua nhiều thời kỳ với bao khó khăn, thăng trầm của đất nước, dân tộc,
nhưng hạt nhân cơ bản của thang giá trị, thước đo giá trị và nhân phẩm con người
Việt Nam ngày nay vẫn là các giá trị nhân văn truyền thống như lòng tự hào dân
tộc, bản sắc văn hóa dân tộc, trung với nước, hiếu với dân, nhân nghĩa, cần cù,
thông minh, năng động, sáng tạo.
Mặc dù vậy, chúng ta cũng phải thừa nhận, xã hội Việt Nam hiện tại đang có
sự biến động nhanh chóng, rõ nét thậm chí khủng hoảng, đảo lộn về thang giá trị,
chuẩn giá trị xã hội trong một bộ phận thanh niên Việt Nam thể hiện trong suy nghĩ,
lối sống và trong hành vi ứng xử như “sống suy đồi, thoái hoá một cách nghiêm
trọng, ham tư lợi, vị kỉ, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa thực dụng.v.v… suy đồi đến
mức lãng quên, coi thường những chất liệu sống cơ bản”. Điều quan trọng không
phải là lên án, kết tội một bộ phận nhỏ lớp trẻ đang có lối sống như trên, mà cần tiếp
tục nghiên cứu để có những nhận định, đánh giá đúng đắn, khách quan tình hình
biến đổi của thang giá trị, chuẩn giá trị ngày nay, để có những định hướng giá trị
đúng đắn cho xã hội, cho từng nhóm người, từng cá nhân để họ tạo ra những giá trị
tốt nhất cho xã hội.
d. Vai trò của giá trị
Giá trị có tác dụng như những chuẩn mực, quy tắc để định hướng con người
hướng tới mục tiêu, thúc đẩy và điều chỉnh hành động của con người nhằm đạt tới
những mục tiêu đó. Giá trị là cơ sở của việc đánh giá thái độ, hành vi nào là đúng và
nên có, ngược lại thái độ, hành vi nào là sai và không nên có. Sự thống nhất, ổn
định về tâm lý, tinh thần, đạo đức của cá nhân và xã hội được chỉ đạo bởi các giá trị.
Nó là thang bậc, chuẩn hành vi để các thành viên của xã hội so sánh, đối chiếu,
phân biệt được những hành động và suy nghĩ tốt đẹp, tích cực hoặc tiêu cực, sai
lệch. Các giá trị hình thành nên ý thức, thái độ và sức mạnh dư luận của đạo đức để
đối phó với những hành vi đi ngược lại lợi ích xã hội.
Giá trị có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển nhân cách, đối với mỗi
một con người (cá nhân, nhân cách), giá trị có hai chức năng cơ bản:
Thứ nhất, là cơ sở cho sự hình thành và bảo tồn những định hướng giá trị
trong ý thức của con người, cho phép cá nhân giữ một lập trường xác định,
bày tỏ quan điểm của mình, đánh giá và phê phán. Các giá trị - đó là một bộ
phận của ý thức mà thiếu nó thì không thể có nhân cách được.
Thứ hai, thúc đẩy hành vi, hoạt động, bởi vì sự định hướng của con
người trong thế giới xung quanh và nguyện vọng đạt được các mục đích riêng
lẻ của họ đều được đối chiếu với các giá trị nằm trong cấu trúc nhân cách.
1.2.2. Định hướng giá trị
Định hướng (theo cách hiểu thông thường) nghĩa là lựa chọn, xác định cho
mình lối đi, cách làm hay rộng hơn là hành động, lối cư xử sao cho phù hợp với bản
thân, với tồn tại xung quanh. Hiểu như vậy, “định hướng” có liên quan đến “xu
hướng” trong Tâm lý học.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Xô viết, “Hệ thống định hướng giá trị tạo
thành nội dung xu hướng của nhân cách và là cơ sở bên trong các mối quan hệ giữa
cá nhân với thực tại” [77, tr.66]. Vì thế, khi nghiên cứu “định hướng giá trị” không
thể không tìm hiểu “xu hướng”
Xu hướng là một trong những thuộc tính tâm lý của nhân cách cùng với tính
cách, khí chất và năng lực tạo thành toàn bộ các đặc điểm tâm lý ổn định của con
người, quy định hành vi và giá trị xã hội của cá nhân. Vì thế, Xu hướng được hiểu
là một thuộc tính tâm lý điển hình của cá nhân, bao hàm trong nó một hệ thống
những động lực qui định sự lựa chọn các thái độ của nó” [78, tr.186]. Xu hướng
nhân cách được biểu hiện ở một số mặt chủ yếu như nhu cầu, hứng thú, lý tưởng,
thế giới quan, niềm tin.
Những phạm trù nằm trong xu hướng trên đều hàm chứa nội dung những giá
trị sống mà mỗi cá nhân hay tập thể xác định cho mình trong quá trình hình thành
và phát triển nhân cách. Như vậy, xu hướng có thể được xem là nguồn gốc để nảy
sinh những định hướng giá trị của con người, vì nếu không có những động lực qui
định, người ta sẽ không lựa chọn những giá trị vật chất hay tinh thần tương tự.
Định hướng giá trị được hiểu theo nhiều hướng như:
• “Định hướng giá trị là phương thức chủ thể sử dụng để phân biệt các sự vật
theo ý nghĩa của chúng đối với chính mình, từ đó hình thành nội dung cơ bản của xu
hướng, động cơ hoạt động” [13, tr.60]. Hiểu theo hướng này thì định hướng giá trị
nằm trong nội hàm ý nghĩa của “xu hướng”, và có quan hệ chặt chẽ với các hoạt
động tâm lý tiền thân của sự hình thành nhân cách như tình cảm, ý chí…
• “Định hướng giá trị là khuynh hướng chung đã được qui định về mặt xã hội,
được ghi lại trong tâm lý của cá nhân, nhằm vào mục đích và phương tiện hoạt động
trong lĩnh vực nào đó” [34, tr.56].
• Ladov cho rằng: “Định hướng giá trị là những biểu tượng của con người về
những mục đích chủ yếu của cuộc đời và các phương tiện cơ bản đạt những mục
tiêu ấy. Định hướng giá trị đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng các chương
trình hành vi lâu dài. Chúng hình thành trên cơ sở nhu cầu của chủ thể về việc nắm
vững những hình thức cơ bản của hoạt động sống trong những điều kiện lịch sử cụ
thể xác định và do tính chất của các quan hệ xã hội qui định. Các quan hệ xã hội này
là nguồn gốc khách quan hình thành những nhu cầu ấy”.
• Một số tác giả Việt Nam như Phạm Minh hạc, Trần Trọng Thuỷ, Huỳnh
Khái Vinh đều cho rằng “định hướng giá trị là sự lựa chọn, sắp xếp các giá trị với tư
cách là những tiêu chuẩn hành vi của mình, định hướng giá trị là cơ sở bên trong
của hành vi, quyết định lối sống của cá nhân”.
Thật khó có thể thâu tóm khái niệm định hướng giá trong một hai dòng, nên
chúng tôi tiếp cận “định hướng giá trị” theo các ý sau đây:
- Định hướng giá trị là sự lựa chọn, sắp xếp các giá trị với tư cách là những
tiêu chuẩn hành vi của cá nhân hay của nhóm.
- Định hướng giá trị được hình thành trong quá trình cá nhân hoặc nhóm người
gia nhập vào các quan hệ xã hội với tư cách chủ thể của các hoạt động đó, hướng
vào các giá trị có ý nghĩa cơ bản đối với cá nhân hay nhóm.
- Quá trình định hướng giá trị bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố nhận thức
(đánh giá), ý chí và cảm xúc (thử nghiệm) cũng như các khía cạnh đạo đức, thẩm
mỹ trong sự phát triển nhân cách.
- Định hướng giá trị là cơ sở bên trong của hành vi, quyết định lối sống của cá
nhân đó.
Từ cách tiếp cận trên, khi nghiên cứu về định hướng giá trị cần nhìn nhận một
cách toàn diện về nhận thức, thái độ đánh giá, lựa chọn và biểu hiện ra thành hành
vi của cá nhân hay nhóm đối với các giá trị trong quá trình sống và hoạt động của
mình.
Quá trình hình thành định hướng giá trị
Có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh quá trình định hướng giá trị. Paths,
Harmin và Simon đã đề xuất bảy giai đoạn của quá trình định hướng giá trị [77,
tr.73], được nêu trong bảng 1.2.2.
Từng giai đoạn được các tác giả giải thích như sau:
- Chọn tự do là sự lựa chọn không bị thúc đẩy bởi một quyền lực hay một sự
cưỡng bách nào đó mà cá nhân tâm niệm, gửi gắm vào một sở thích, một mục đích
nào đó. Còn chọn từ các khả năng lựa chọn khác nhau là có nhiều khả năng lựa
chọn, cần phải xác định một tiêu chuẩn thích hợp làm cơ sở cho một mối quan tâm,
một chủ định, hay một hành động. Cuối cùng, lựa chọn trên cơ sở đã dự đoán kết
quả có thể có của từng khả năng lựa chọn.
- Cân nhắc và tâm niệm là người ta ấp ủ tâm niệm hoặc cân nhắc một cái gì
mà người ta có cảm tình với nó. Còn khẳng định là sau khi cái lựa chọn đã được cân
nhắc và tâm niệm, người ta khẳng định và gắn bó với các lựa chọn đó.
- Hành động theo lựa chọn là giai đoạn quan trọng trong quá trình định hướng
giá trị, thông qua hành động mà cái lựa chọn bộc lộ bản chất của giá trị. Lặp lại
hành động: Đây là bước cuối cùng trong quá trình định hướng giá trị. Các giá trị
phải được bộc lộ qua quá trình lặp lại hành động. Các cá nhân hành động phù hợp
và kiên trì theo các giá trị mà mình ấp ủ, tâm niệm.
Bảng 1.2.2. Các giai đoạn của quá trình định hướng giá trị
Các quá trình Các giai đoạn
Chọn lựa 1. Tự do
2. Từ các khả năng lựa chọn khác nhau
3. Sau khi dự đoán kết quả của từng khả
năng lựa chọn
Cân nhắc
(đánh giá)
4. Tâm niệm, cảm thấy vui mừng với
những lựa chọn đã tiến hành
5. Sẵn sàng khẳng định sự lựa chọn đó
một cách công khai
Hành động 6. Làm một cái gì đó theo sự lựa chọn
7. Lặp lại hành động một vài dịp theo
mẫu đó trong đời
Như vậy, tập hợp những quá trình trên đây xác định sự đánh giá giá trị. Kết
quả của quá trình định hướng giá trị là khẳng định được giá trị. Định hướng giá trị
đó chính là hình thành nhân cách, chịu sự tác động của cả yếu tố chủ quan lẫn khách
quan. Hệ thống giá trị mà cá nhân hay nhóm định hướng được đều mang tính đặc
thù riêng biệt, đan xen vào nhau, thể hiện tính lịch sử và xã hội rõ rệt. Do vậy, các
giai đoạn trên diễn ra trong suốt quá trình sống và hoạt động của con người, không
lúc nào ngừng nghỉ.
Định hướng giá trị là một trong những yếu tố quan trọng của xu hướng, của
cấu trúc bên trong nhân cách, là cơ sở điều chỉnh hành vi và lối sống cá nhân. Sự
định hướng giá trị ổn định tạo nên những nét đặc trưng của ý thức, động cơ, đảm
bảo tính mục đích, tính tích cực và sự kiên định của nhân cách trong hoạt động, khi
xử trí các quan hệ xã hội theo một phương hướng và nguyên tắc nhất định. Định
hướng giá trị còn có vai trò hết sức quan trọng trong nhận thức chính trị, tư tưởng,
trong việc hình thành ý thức, ý chí và cảm xúc của con người. Nó vừa là nhân, vừa
là quả của đạo đức, lối sống, niềm tin, lý tưởng của con người trong quá trình sống.
Việc xây dựng hệ thống giá trị và định hướng giá trị đúng đắn, tích cực có vai
trò rất lớn trong công tác giáo dục thanh thiếu niên nói chung, sâu xa hơn là phòng
ngừa tội phạm và giáo dục vị thành niên phạm pháp. Nó góp phần hình thành ý thức
công dân, trách nhiệm công dân trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Giáo dục
giá trị và định hướng giá trị theo chuẩn mực chung của xã hội thể hiện trong việc
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, trong việc thực hiện các nghĩa vụ cá nhân, tập
thể và xã hội, nhằm hạn chế tính vị kỷ cá nhân, lơ là trách nhiệm của mình trước tập
thể, trước xã hội.
1.3. Giá trị đạo đức và định hướng giá trị đạo đức
1.3.1. Giá trị đạo đức
a. Đạo đức
Từ trước đến nay, khái niệm đạo đức đã trở thành đối tượng nghiên cứu
của rất nhiều ngành khoa học về con người như Triết học, Tâm lý học, Đạo
đức học, Giáo dục học v.v...
Đạo đức theo nghĩa gốc trong tiếng La tinh là “mos” - lề thói, có nghĩa là
nói đến những lề thói tập tục và biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa người
và người trong sự giao tiếp với nhau hàng ngày.
- Dước góc nhìn của Triết học, Triết học Mac – Lênin định nghĩa: “Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn
mực xã hội, nhằm điều chỉnh cách đánh giá và cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm
tin cá nhân, bởi sức mạnh của truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”
[39, tr.196].
Những hình thái của ý thức xã hội bao gồm ý thức chính trị, ý thức pháp
quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức thẩm mỹ, ý thức tôn giáo và
triết học.
Hình thái ý thức đạo đức là thành phần cốt lõi, là một trong những hình
thái ý thức ra đời rất sớm trong lịch sử, ngay từ xã hội nguyên thuỷ. Hình thái
ý thức đạo đức bao gồm toàn bộ những quan niệm, tri thức và các trạng thái
xúc cảm tâm lý chung của các cộng đồng người về các giá trị thiện, ác, lương
tâm, ._.trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng, lòng tự trọng, v.v... và về những quy
tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân
với cá nhân trong xã hội.
Đạo đức bị qui định, bị chi phối bởi tồn tại xã hội, và cũng tác động góp
phần làm thay đổi tồn tại xã hội. Đấy chính là tính biện chứng của giá trị đạo
đức, theo cách tiếp cận của Triết học.
- Dưới góc nhìn của Tâm lý học, đạo đức là một bộ phận, một thành
phần trong cấu trúc nhân cách, bao gồm hệ thống phẩm chất (đức), và hệ
thống năng lực (tài).
Trong hệ thống phẩm chất, có phẩm chất xã hội như thế giới quan, niềm
tin, lý tưởng, lập trường, thái độ chính trị, thái độ lao động; phẩm chất cá nhân
gồm các nết, các thói, các “thú” (ham muốn); và phẩm chất ý chí như tính kỷ
luật, tính tự chủ, tính mục đích, tính quả quyết, tính phê phán… Phẩm chất
cũng bao gồm cả cung cách ứng xử như tác phong, lễ tiết, tính khí…
Rõ ràng, trong cách tiếp cận khái niệm đạo đức theo quan điểm Tâm lý
học hoạt động như trên, đạo đức đã được thu lại trong một phạm vi hẹp, đó là
những thái độ, hành vi tốt đẹp trong giao tiếp, ứng xử giữa cá nhân với người
khác, cá nhân với chính mình trong các dạng quan hệ hoạt động xã hội khác
nhau.
- Dưới góc độ của Đạo đức học, đạo đức gắn với hành vi và động cơ
hành vi của con người; đạo đức chỉ được xác định dựa trên ý nghĩa “lợi” hay
“hại” của hành vi và động cơ con người. G. Banzeladze nói: “Nếu như động
cơ hành vi của con người là xu hướng đem lại ích lợi cho xã hội thì chúng ta
nói rằng động cơ này là một động cơ có đạo đức, hành vi được qui định bởi
động cơ này là hành vi có đạo đức, và chủ thể của hành vi này là người có đạo
đức. Ngược lại – có nghĩa là làm hại cho xã hội hoặc người khác – là vô đạo
đức. Còn nếu như hành vi không làm lợi mà cũng không làm hại cho ai thì
động cơ của hành vi, bản thân hành vi và chủ thể đó chẳng mang một giá trị
đạo đức nào cả” [3, tr.99].
Theo Banzeladze, “Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện sự
quan tâm tự nguyện tự giác của những con người trong quan hệ với nhau và
trong quan hệ với xã hội nói chung” [3, tr.104]. Tác giả còn phân tích một số
phạm trù của đạo đức như Chuẩn mực đạo đức – đó là yêu cầu mà cá nhân
đưa ra cho chính mình trong quá trình quan hệ qua lại với những người khác;
Nghĩa vụ đạo đức – là tính tự xác định bên trong của cá nhân trong quan hệ
với những người khác; Lương tâm – là tình cảm trách nhiệm trước nghĩa vụ
đạo đức.
Từ những phân tích trên, theo chúng tôi, đạo đức hiểu theo nghĩa rộng là
một hình thái ý thức xã hội, bao gồm một hệ thống những nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội được con người nhận biết, lực chọn, biểu hiện trong hành vi của
mình sao cho phù hợp với lợi ích của người khác và tiến bộ xã hội trong mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
Hiểu theo nghĩa hẹp, đạo đức là toàn bộ những phẩm chất tốt đẹp của
con người trong giao tiếp và ứng xử với người khác, với cộng đồng.
b. Vai trò của đạo đức
Đạo đức có vai trò quan trọng trong cuộc sống cá nhân và xã hội. Khi
đánh giá vai trò của đạo đức cách mạng, Hồ Chí Minh coi đạo đức là “cái
gốc”, là nền tảng của người cách mạng. Người so sánh: "Cũng như sông thì có
nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có
gốc thì cây héo” [66, tr.84].
Đạo đức có vai trò to lớn trong việc giúp con người sáng tạo ra hạnh
phúc, nâng cao phẩm giá của cá nhân, giữ gìn và bảo vệ cuộc sống tốt đẹp của
xã hội. Đạo đức thực hiện chức năng định hướng giáo dục: cung cấp cho con
người hệ thống những tri thức, quan điểm, nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo
đức cơ bản để con người có những hành xử hợp lý, được mọi người và xã hội
chấp nhận; chức năng điều chỉnh hành vi: trong cuộc sống, con người có nhiều
vấn đề cần phải giải quyết, có những vấn đề đòi hỏi bản thân phải đặt mình
trong các mâu thuẫn giữa cái phải làm và cái không nên làm. Khi đó, đạo đức
giúp cá nhân có sự lựa chọn, cân nhắc và điều chỉnh hành vi phù hợp với
chuẩn mực xã hội và mang lại sự an bình cho chính lương tâm của mình.
Đạo đức còn thực hiện các nhiệm vụ như chi phối các mối quan hệ xã
hội. Mỗi cá nhân có thể tham gia vào nhiều mối quan hệ xã hội như quan hệ
kinh tế, quan hệ chính trị, quan hệ văn hoá, quan hệ khoa học… Mối quan hệ
nào cũng đều chứa đựng trong nó quan hệ đạo đức sâu sắc, góp phần làm cho
các quan hệ đó có ý nghĩa. Khi đặt thành tố đạo đức vào quan hệ nào thì nó sẽ
mang sắc thái đặc thù do các quan hệ đó chi phối. Đạo đức còn vạch ra những
yêu cầu, tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức phù hợp với những giá trị tốt đẹp,
nhân cách mới của xã hội để cá nhân lựa chọn, định hướng, điều chỉnh hành vi
ứng xử của mình trong quan hệ với người khác và xã hội. Mặt khác, đạo đức
còn có nhiệm vụ đấu tranh, phê phán, chống lại những khuynh hướng của đạo
đức lạc hậu, không lành mạnh, cản trở cá nhân và xã hội vươn lên những giá
trị văn minh, nhân bản.
c. Giá trị đạo đức
Như đã nói ở trên, giá trị đạo đức nằm trong hệ thống giá trị tinh thần,
đóng vai trò là một yếu tố cấu thành nên diện mạo của một thời đại, một xã
hội, một dân tộc, một nền văn hóa. Giá trị đạo đức là gì?
Xem xét trên bình diện xã hội, giá trị đạo đức được định nghĩa: “là
những chuẩn mực, những khuôn mẫu lý tưởng và những quy tắc ứng xử nhằm
điều chỉnh và chuẩn hóa hành vi của con người” [73, tr.35].
Xem xét tính lợi ích, bình diện cá nhân, giá trị đạo đức được định nghĩa
là “những cái được con người lựa chọn và đánh giá như một việc làm có ý
nghĩa tích cực đối với đời sống xã hội, được lương tâm đồng tình và dư luận
biểu dương” [46, tr.62].
Từ những ý kiến trên, theo chúng tôi, giá trị đạo đức được hiểu là những
tiêu chuẩn lối sống được con người hay nhóm người thừa nhận và áp dụng
trong hệ thống hành vi, thái độ của mình một cách có ích đối với các mối quan
hệ trong đời sống xã hội, được lương tâm đồng tình và dư luận biểu dương.
Kế thừa xuất sắc các quan điểm trong Triết học Mac – Lênin, Hồ Chí
Minh đã xây dựng nên một hệ thống những tư tưởng về “đạo đức cách mạng”.
Theo Người, “đạo đức cách mạng” là đạo đức của người làm cách mạng, của
những người sống và làm việc để xây dựng đất nước, xây dựng xã hội luôn
vận động đi lên. Từ quan điểm đó, hình thành nên những giá trị đạo đức cơ
bản của con người Việt Nam trong thời đại mới, bao gồm:
- Trung với nước, hiếu với dân
"Trung" và "hiếu" không hiểu theo nghĩa "Trung với vua, hiếu với
cha mẹ", mà là trung thành với tổ quốc, với đất nước, hiếu với nhân dân.
Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Nội dung chủ yếu của “trung với nước” là biết đặt lợi ích của Đảng,
của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, lên trước hết; quyết tâm phấn
đấu thực hiện mục tiêu cách mạng; thực hiện tốt mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Nội dung chủ yếu của “hiếu với dân” là khẳng định vai trò sức
mạnh thực sự của nhân dân; tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân,
gắn bó mật thiết với dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện tốt đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
- “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” là một biểu hiện sinh
động của phẩm chất "trung với nước, hiếu với dân".
“Cần” tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai. “Kiệm” là tiết
kiệm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, không xa xỉ, không hoang phí.
“Liêm” là trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng.
“Chính” là thẳng thắn, đứng đắn. “Chí công vô tư” là không nghĩ đến
mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng bào; là đặt lợi ích của
cách mạng, của nhân dân lên trên hết, trước hết. Thực hành “chí công vô
tư” cũng có nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng
cao đạo đức cách mạng.
Các đức tính này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cần mà không
kiệm giống như một chiếc thùng không đáy. Kiệm mà không cần thì lấy
gì mà kiệm. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Như một cây cần có gốc
rễ, lại cần có cành, lá, hoa, quả mới là hoàn chỉnh.
- Thương yêu con người là phải biết gần gũi thân thương đối với
từng số phận con người, quan tâm đến tư tưởng, công tác, đời sống của
từng người, việc ăn, việc mặc, ở, học hành, giải trí của mỗi người dân.
Tình thương yêu con người luôn gắn liền với hành động cụ thể, phấn đấu
vì độc lập của Tổ quốc, tự do hạnh phúc cho con người.
- Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung là tôn trọng và thương
yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống sự hằn thù, bất bình
đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc.
Từ những giá trị đạo đức mà Hồ Chủ Tịch nêu ra cho người cách mạng,
các nhà nghiên cứu đã phân tích hệ thống giá trị đạo đức cho thanh niên Việt
Nam trong giai đoạn hiện đại gồm ba nhóm, đó là:
* Những giá trị đạo đức trong mối quan hệ với tổ quốc gồm:
- Lòng yêu nước: Yêu mến dân tộc và tự hào về đất nước, trung
thành và tận tụy với dân tộc, đất nước, sẵn sàng hy sinh khi tổ quốc lâm
nguy.
- Bình đẳng giữa các dân tộc: Tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau giữa
các dân tộc và cộng đồng.
- Hài hòa tinh thần dân tộc và quốc tế: Biết chung sống hòa bình
giữa các dân tộc, hài hoà giữa lợi ích dân tộc và quốc tế.
* Những giá trị đạo đức với bản thân như:
- Tự trọng: Biết giữ gìn nhân phẩm trong mọi điều kiện
- Can đảm: Sẵn sàng chấp nhận sự rủi ro do quyết định của bản
thân, không tránh trách nhiệm, bảo vệ niềm tin, lẽ phải.
- Trung thực: Có năng lực giải quyết các vấn đề, tự tin và không
phụ thuộc vào người khác.
- Khiêm tốn: Cho mình là người bình thường, không kiêu căng,
không tự tán dương.
- Kiên trì: làm việc gì đó đến cùng dù có gặp nhiều khó khăn trở
ngại.
- Lạc quan: Tinh thần vui sướng, tin tưởng ở tương lai dù gặp khó
khăn.
- Tự phê bình: Tự giác, thành thật trong việc tự nhận xét những ưu
khuyết điểm của bản thân.
- Yêu cầu cao: Đặt ra những hướng phấn cao để tự hoàn thiện mình.
* Những giá trị đạo đức trong mối quan hệ với người khác – bao gồm
các mối quan hệ gần gũi xung quanh như cha mẹ, thầy cô, bạn bè:
- Tin tưởng: Tin vào con người, tin vào điều thiện.
- Tôn trọng: Kiềm chế, không làm tổn hại đến lòng tự trọng của
người khác, giải quyết tốt các mối quan hệ cá nhân với cộng đồng.
- Ân cần: Biết yêu thương, chăm sóc mọi người.
- Ngay thẳng: Bảo vệ sự thật, thật thà trong lời nói, việc làm.
- Sẵn sàng tiếp thu cái mới: Sẵn sàng cởi mở, tạo ra cơ hội và khả
năng mới, sẵn sàng thay đổi, lắng nghe ý kiến người khác nếu thấy hợp
lý.
- Hài hước: Tạo ra bầu không khí vui vẻ, hạnh phúc cho người
khác.
- Chân thành: Thành thật trong lời nói, việc làm, hết lòng giúp
người.
- Đồng cảm: Đặt mình vào vị trí người khác, thấu hiểu, thông cảm
và hành động vì lợi ích của người khác.
- Khoan dung: Sẵn sàng tha thứ cho lỗi lầm của người khác.
- Lòng yêu thương: Yêu mến và chăm sóc những người xung quanh
không phân biệt giới tính, chủng tộc, tín ngưỡng, địa vị xã hội.
- Lịch sự: Tôn trọng người khác, có ngôn ngữ, hành vi giao tiếp văn
hóa.
- Biết ơn: Tỏ lòng biết ơn người giúp đỡ, động viên mình; biểu thị
lòng kính trọng và cố hết sức làm cho người đó vui lòng.
- Đoàn kết: Không chia rẽ, tách rời tập thể.
Với sinh viên, nhiệm vụ chính trị, trọng tâm là học tập, vì thế một số giá
trị đạo đức trong học tập của sinh viên là:
- Hiếu học: Tìm thấy niềm vui trong học tập, quyết tâm theo đến
cùng con đường học hành, kiên trì, vượt khó trong học tập.
- Sáng tạo: Chủ động tìm kiếm những cái mới mà người khác
không nghĩ ra, có tinh thần canh tân, đổi mới.
- Tính mục đích: Xác định đúng đắn động cơ học tập, xác định rõ
những mục tiêu cần phải đạt được trong học tập.
- Tính kế hoạch: Có thời gian và kế hoạch làm việc học tập cụ thể,
thực hiện đúng kế hoạch đã vạch ra.
- Tính hiệu quả: Tiết kiệm được tiền bạc, thời gian mà vẫn đạt kết
quả học tập tốt.
- Độc lập: Có chủ kiến riêng trong mọi vấn đề, chủ động trong suy
nghĩ.
- Thích ứng: Khả năng làm việc tốt trong các môi trường khác
nhau.
Hệ thống giá trị đạo đức được xác định trên đây chỉ là cơ sở tương đối
cho sự định hướng giá trị đạo đức của mỗi cá nhân hoặc tập thể trong từng
thời kỳ xã hội nhất định. Trong khuôn khổ nghiên cứu của mình, đề tài cũng
dựa trên hệ thống giá trị truyền thống này, và sẽ bổ sung một số giá trị đạo đức
của thanh niên Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, đồng thời đi sâu vào hệ thống giá trị đạo đức của nghề dạy học (trình
bày ở phần dưới).
1.3.2. Định hướng giá trị đạo đức
a. Định hướng giá trị đạo đức
Trên cơ sở định nghĩa định hướng giá trị và giá trị đạo đức, chúng tôi xin
đưa ra định nghĩa chung nhất về định hướng giá trị đạo đức như sau:
Định hướng giá trị đạo đức là một hệ thống giá trị đạo đức chuẩn phù
hợp với yêu cầu của xã hội, có tính phổ biến được nhiều người thừa nhận,
công nhận và tuân thủ thực hiện. Hệ thống giá trị đạo đức đó có tác dụng vừa
là mục tiêu, đối tượng phải chiếm lĩnh, vừa là động cơ thúc đẩy con người
hoạt động để hoàn thiện nhân cách, phát huy vai trò chủ thể của con người
trong sự phát triển cá nhân, xã hội và tự nhiên.
Dưới góc độ Tâm lý học, có thể định nghĩa: “Định hướng giá trị đạo đức
là sự nhận thức, đánh giá, lựa chọn các giá trị đạo đức trong quá trình hoạt
động của cá nhân, từ đó thúc đẩy, điều chỉnh hành vi, hành động của mình
nhằm hình thành tâm lý và phát triển nhân cách”.
b. Các yếu tố trong định hướng giá trị đạo đức
Định hướng giá trị tự bản thân nó đã bao hàm ba yếu tố, đó là nhận thức,
thái độ và biểu hiện ra bên ngoài bằng những hành vi cụ thể. Việc tìm hiểu
định hướng giá trị đạo đức trong đề tài này cũng dựa trên ba yếu tố đó.
Nhận thức về giá trị đạo đức là cơ sở, là nền tảng cơ bản để cá nhân thực
hiện một hành vi đạo đức. Nói đến nhận thức của con người đối với các giá trị
đạo đức là nói đến những vấn đề sau:
- Sự hiểu biết của chủ thể về các giá trị đạo đức. Chủ thể biết đâu là
những giá trị đúng và đâu là những giá trị sai đối với cá nhân, đối với cộng
đồng và dân tộc. Chủ thể biết gọi tên, xác định những hiện tượng đạo đức của
bản thân mình và xung quanh.
- Nhận thức về sự cần thiết phải có những giá trị đạo đức mới trong một
cuộc sống mới. Hiểu được rằng xã hội luôn phát triển và biến đổi không
ngừng, vì thế mà con người cần phải thay đổi để thích nghi với cuộc sống,
trong đó có các giá trị đạo đức, lối sống.
- Nhận thức được sự cần thiết phải biết kết hợp hài hòa giữa các giá trị
đạo đức truyền thống của dân tộc và các giá trị đạo đức hiện đại.
Tình cảm (thái độ) đạo đức là những thái độ rung cảm của cá nhân đối
với hành vi của người khác và với hành vi của chính mình trong quá trình
quan hệ của cá nhân với người khác và với xã hội. Tình cảm khơi dậy những
nhu cầu đạo đức, thúc đẩy con người hành động một cách có đạo đức trong
mối quan hệ giữa mình với người khác, với tập thể và với xã hội. Tình cảm
đạo đức là một trong những tình cảm cấp cao mang bản chất xã hội của con
người, rung cảm tích cực về những giá trị đối nhân xử thế của con người, cho
thấy thái độ đồng tình hay phản đối trong lối sống.
Đơbraliuốp đã khẳng định vai trò của tình cảm đối với hành vi đạo đức
“Tri thức chỉ coi là có thật khi nó đã đi vào trong con người, đã hòa lẫn với
tình cảm và ý chí của con người” [27, tr.69].
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động
cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Hành động đó thường được biểu hiện thông qua
lối sống, cách cư xử. Hành vi đạo đức là sự thể hiện nhận thức, tình cảm đạo
đức trong thực tế.
Các yếu tố định hướng giá trị đạo đức có quan hệ khăng khít với nhau.
Nhận thức đúng, có tình cảm tích cực thì sẽ có hành vi tốt, hoặc ngược lại.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, ở các cá nhân khác nhau, hành vi lại
không thể hiện tương ứng với nhận thức và thái độ. Nguyên nhân có thể là do
các yếu tố ngoại cảnh tác động, hoặc do kinh nghiệm cá nhân của người đó
trong việc xử lý các tình huống.
Vì vậy, khi đánh giá bộ mặt đạo đức của một cá nhân, người ta thường
đánh giá qua hành vi, nhưng cũng cần biết rằng tỉ lệ chính xác là không tuyệt
đối, cần phải xem xét nguồn gốc của hành vi ấy, nằm trong nhận thức và tình
cảm của cá nhân. Từ đó sẽ có được những nhận định phù hợp nhất, góp phần
trong việc định hướng giá trị đạo đức nói riêng và giá trị lối sống nói chung
của cá nhân.
1.4. Hệ thống giá trị đạo đức của SVSP
Như đã trình bày ở trên, giá trị đạo đức của SVSP là sự lựa chọn những giá trị
đạo đức truyền thống với những giá trị đạo đức của thanh niên thời hiện đại, kết hợp
với những giá trị đạo đức nghề dạy học.
Những giá trị nhân cách mà thanh niên sinh viên hiện nay lựa chọn (dựa trên
đề tài KX-07-04 của PGS. PTS. Nguyễn Quang Uẩn) là có trình độ học vấn rộng,
sống có tình nghĩa, có khả năng tổ chức quản lý, sáng tạo trong học tập, lao động,
dám nghĩ, dám làm, năng động, nhanh thích nghi, có tư duy kinh tế, biết tính toán,
biết xây dựng cuộc sống gia đình và sử dụng thành thạo ngoại ngữ [77, tr.98]
Kết quả khảo sát của đề tài cho thấy sinh viên lựa chọn những giá trị rất cơ
bản của con người, thể hiện sự chủ động, tích cực trong việc định hướng, dự tính
tương lai cho riêng mình. Những giá trị trên đại diện cho xu hướng, hoài bão, ước
mơ, lý tưởng của tuổi trẻ trên con đường thành đạt, được thể hiện trong quá trình
học tập.
Bên cạnh những giá trị truyền thống, những giá trị đạo đức mới mang phong
cách của thời đại cũng bắt đầu hình thành ở sinh viên. Nổi bật có một số giá trị như
sự tự tin, lòng say mê, sáng tạo, cầu tiến trong học tập. Tuy nhiên nhiều giá trị đạo
đức mới như yêu cầu cao, bình đẳng, độc lập, sòng phẳng, dũng cảm và hy sinh vẫn
chưa trở thành những giá trị của phần lớn sinh viên.
Những giá trị đạo đức trong quan hệ với người khác như đối với cha mẹ và
bạn bè, đó là yêu thương, hiếu thảo và không vụ lợi. Bên cạnh đó, điều đáng lo ngại
là sinh viên vẫn có một số thái độ không tích cực đối với các giá trị đạo đức trong
mối quan hệ với thầy cô giáo.
Đối với SVSP, theo nhận định của chúng tôi, họ hướng về những giá trị của
nghề sư phạm rõ nét hơn. Bên cạnh giá trị "trình độ học vấn", SVSP còn đề cao việc
cống hiến công sức của mình cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, cho công cuộc xây
dựng xã hội. Ngoài ra, những giá trị đạo đức cũng luôn nằm trong sự lựa chọn của
họ.
Đánh giá về những giá trị nghề nghiệp, SVSP tự đánh giá khá cao về những
giá trị như yêu thương học sinh, có lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ, yêu nghề, có thế giới
quan khoa học, ý chí vượt khó. Theo họ đó là những giá trị cần thiết để trở thành
một giáo viên trong tương lai, cũng là mục tiêu mà những sinh viên ngành sư phạm
theo đuổi.
Những giá trị phổ biến của nghề dạy học được đa số SVSP xác nhận là “tinh
thần trách nhiệm cao, giáo dục chuẩn mực đạo đức, xã hội ở học sinh, góp phần
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài”.
1.4.1. Một số phẩm chất cơ bản của người giáo viên
Vấn đề phẩm chất người thầy giáo, hiện nay trong các giáo trình và tài liệu, có
nhiều tác giả đề cập và trình bày một cách phong phú nhưng chưa mang tính hệ
thống.
Theo V.A. Cruchetxki, cho rằng những phẩm chất là những mặt biểu hiện của
năng lực sư phạm, như "năng lực giao tiếp" thì cần phải có tình thương yêu, thái độ
quan tâm ân cần đối với học sinh, sự công bằng… ; "năng lực xây dựng uy tín" cần
phải có các phẩm chất ý chí như tính quả quyết, tính tự kiềm chế… [10].
Còn A.V. Petrovski thì cho rằng các phẩm chất nghề nghiệp của người giáo
viên thuộc xu hướng nhân cách [57].
Hoặc A.G. Kôvalev khái quát các phẩm chất cần thiết của người thầy giáo
theo 3 thành phần: xu hướng sư phạm, tính cách sư phạm, khí chất của người giáo
viên bên cạnh năng lực sư phạm. [56]
Trong đề tài này, người nghiên cứu trình bày các phẩm chất đạo đức của người
người giáo viên theo cách phân chia của tác giả Lê Văn Hồng [27]. Trong cách
phân loại này, tác giả xem phẩm chất tâm lý của người giáo viên xã hội chủ nghĩa là
một hệ thống (gồm bộ mặt đạo đức như thế giới quan, tính tích tực xã hội…, chí
hướng và hứng thú sư phạm, và tình cảm của người thầy giáo như thái độ đối với
trẻ, tình yêu công việc…) bên cạnh một hệ thống năng lực sư phạm. Quan điểm
phân chia của tác giả phản ánh tính hệ thống, lôgic, mối quan hệ giữa các phành
phần, nội dung của cấu trúc nhân cách.
a. Thế giới quan khoa học
Thế giới quan, theo các nhà nghiên cứu, có thế giới quan xã hội và thế giới
quan của cá nhân. Thế giới quan xã hội là lĩnh vực nghiên cứu trước hết của Triết
học, còn thế giới quan của cá nhân thuộc về lĩnh vực nghiên cứu của Tâm lý học.
Ở đây, người nghiên cứu xem xét khái niệm "thế giới quan" dưới góc độ Tâm
lý học - thế giới quan của cá nhân, được biểu hiện là “một hệ thống những quan
điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, những tư tưởng, những giá trị tinh thần được
hình thành ở mỗi người và xác định phương châm hành động của người ấy" [55,
tr.194].
Thế giới quan khoa học của một cá nhân có nghĩa là thế giới quan duy vật
biện chứng, "được thể hiện ở chỗ các quan điểm đều nhất quán, lôgic với nhau và
các luận điểm mà cá nhân đó bảo vệ đều được chứng minh, kiểm nghiệm" [55,
tr.197].
Người thầy giáo phải xác định được thế giới quan khoa học của mình. Nếu
như không có thế giới quan khoa học, người thầy giáo sẽ không có được một cái
nhìn đúng đắn, rõ ràng, thống nhất về những gì xung quanh mình, sẽ không có lập
trường vững chắc, không có niềm tin vào chân lý, vào những tri thức khoa học mà
mình truyền đạt cho học sinh và không tin cả vào bản thân mình nữa. Từ đó, tất yếu
học sinh cũng sẽ không xác định được thế giới quan của mình, dẫn đến những sai
lầm trong hành động không những của một cá nhân học sinh mà còn của cả một thế
hệ trẻ.
Hiển nhiên, thế giới quan của người thầy giáo xã hội chủ nghĩa phải là thế giới
quan Mac-Lênin, vì đó là thế giới quan khoa học và tiến bộ nhất, phản ánh đúng
đắn, lôgic và nhất quán những qui luật phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Trên quan điểm duy vật biện chứng, người thầy giáo luôn muốn xem xét từng sự vật
và hiện tượng không độc lập nhau, mà trong mối liên kết với các sự vật và hiện
tượng khác.
Thế giới quan của người thầy giáo biểu hiện ở quá trình rèn luyện của họ:
- Trước hết đó là việc nắm được một cách có hệ thống những tri thức về
tự nhiên và xã hội, đồng thời nghiên cứu các bộ môn mà mình giảng dạy.
- Nghiên cứu Triết học, tức là đưa những tri thức về thế giới, những quan
điểm duy vật đã hình thành vào những luận chứng có cơ sở khoa học chặt chẽ.
- Thể hiện những quan điểm Triết học tiên tiến của mình qua hoạt động
dạy học và giáo dục thực tiễn.
Chỉ khi nắm vững triệt để thế giới quan duy vật biện chứng, người thầy giáo sẽ
không bao giờ cảm thấy đơn điệu vì phải dạy một nội dung kiến thức lặp đi lặp lại.
Bởi luôn có sự liên hệ với cuộc sống và với những nội dung kiến thức khác.
Thông thường, thuật ngữ "thế giới quan" được hiểu theo nghĩa hẹp, tức là một
hệ thống những quan điểm về xã hội hay những quan điểm về chính trị - đạo đức.
Trong nghiên cứu này, thế giới quan khoa học của người thầy giáo tập trung ở các
biểu hiện sau:
- Có ý thức tốt đối với chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Tin tưởng và chấp hành tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Có ý hướng học tập chính trị để phục vụ cho chế độ.
- Có ý thức tốt đối với chính quyền.
- Quan tâm tìm hiểu các vấn đề thời sự, chính trị, xã hội.
Từ những quan điểm về thế giới khách quan ấy, người thầy giáo đề ra cho
mình những mục tiêu phấn đấu cao đẹp cho cuộc đời và cho sự nghiệp. Những mục
tiêu đó chính là lý tưởng nghề nghiệp.
b. Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ
Gônôbôlin đã nhận xét: "Đặc điểm của người thầy giáo Xô viết, nhất là giáo
viên trẻ, là thường xuyên có khát vọng vươn lên những lý tưởng cao cả của chủ
nghĩa cộng sản" [16, tr.11]. Và lý tưởng cao cả đó của họ là "đào tạo thế hệ trẻ".
Lý tưởng, “là một mục tiêu cao đẹp được phản ánh vào đầu óc con người dưới
hình thức một hình ảnh mẫu mực và hoàn chỉnh có tác dụng lôi cuốn toàn bộ cuộc
sống của cá nhân vào hoạt động để vươn tới mục tiêu đó” [55, tr.190].
Lý tưởng là mặt biểu hiện tập trung nhất của xu hướng nhân cách. Ở đây, lý
tưởng đào tạo thế hệ trẻ còn là hạt nhân trong cấu trúc của nhân cách, là "ngôi sao
dẫn đường" giúp cho thầy giáo luôn đi lên phía trước, thấy hết được giá trị lao động
của mình đối với thế hệ trẻ, đối với xã hội.
Mặt khác, lý tưởng của thầy giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành nhân
cách học sinh. Có thể khẳng định rằng, không thể nào trở thành một nhà giáo chân
chính nếu tự bản thân mình không có được lý tưởng cao đẹp là phụng sự cho giáo
dục, cho công cuộc giáo dục và đào tạo lớp trẻ của đất nước. Trong mục tiêu chung
của người thầy giáo, có nhiệm vụ quan trọng là giúp người học hình thành được một
lý tưởng cao đẹp. Để hoàn thành được nhiệm vụ này, đòi hỏi mỗi thầy giáo phải tự
xây dựng cho mình những lý tưởng cao đẹp tương ứng, trước hết là lý tưởng nghề
nghiệp, lý tưởng phục vụ, để học sinh soi vào đấy mà noi theo. Chính vì thế, giáo
viên luôn là tấm gương sáng cho học sinh của mình.
Lý tưởng của người thầy giáo biểu hiện ở niềm say mê công việc, lòng yêu trẻ,
lương tâm nghề nghiệp, tận tụy hy sinh vì lợi ích chung, tác phong làm việc cần cù,
trách nhiệm, lối sống giản dị và thân tình… Những điều đó để lại những dấu ấn
đậm nét trong tâm trí học sinh, nó có tác dụng hướng dẫn, điểu khiển quá trình hình
thành và phát triển nhân cách học sinh. Và những dấu ấn tốt đẹp ấy được tạo ra bởi
một tình thương yêu trẻ sâu sắc, một tấm lòng vì học trò của người thầy.
c. Lòng yêu trẻ (yêu thương học sinh)
J.A. Cômenxki đã từng nói: "Không thể trở thành người thầy nếu không phải
là một người cha". Theo ông, người thầy giáo không nên xem học sinh của mình
đơn thuần chỉ là người đi học, mà hãy đặt nơi các em một tình thương ấm áp, không
tính toán, xem hạnh phúc của học sinh như hạnh phúc của mình - đó như là một tình
thương của người cha, người mẹ dành cho con vậy.
Tình thương yêu học sinh rất tự nhiên, trong sáng. Thứ tình yêu đó như một
chất xúc tác đặc biệt để thành công trong nghề sư phạm. "Điều trước tiên đòi hỏi ở
người giáo viên là tình yêu trẻ. Chúng ta cần phải yêu trẻ. Từ tình yêu trẻ sẽ nảy
sinh ra tình yêu lao động sư phạm. Tình yêu đó tạo ra tài nghệ trong công tác" [16,
tr.129].
Lòng yêu trẻ của thầy giáo được biểu hiện:
- Cảm thấy sung sướng khi được tiếp xúc với trẻ, khi đi sâu vào thế giới độc
đáo của trẻ. Có không ít giáo sinh khi được hỏi vì sao lại chọn nghề sư phạm, câu
trả lời của họ không đề cập đến năng khiếu dạy học hay một ước nguyện gì đó cao
xa, chỉ đơn giản là “thích chơi với trẻ, cảm thấy lòng mình thoải mái khi nhìn chúng
hoạt động, khi được hướng dẫn chúng một điều gì đó”.
- Thái độ quan tâm đầy thiện ý và ân cần đối với trẻ, kể cả các em học kém và
vô kỷ luật. Mọi sự quan tâm, giúp đỡ của giáo viên đến với học sinh phải rất khéo
léo, chân thành và giản dị. Đặc biệt là "sự công bằng", điều mà các em cho là quan
trọng nhất và luôn đòi hỏi ở người giáo viên. Đó cũng chính là thái độ của giáo viên
gây tác động mạnh mẽ nhất đến tình cảm của học sinh đối với mình.
Điều quan trọng là thái độ quan tâm, giúp đỡ đó của giáo viên không bao giờ
được biến thành ủy mị, nhu nhược, mà phải luôn đi kèm với yêu cầu cao và nghiêm
khắc nếu cần thiết. Vấn đề này đòi hỏi ở người giáo viên một bản lĩnh vững vàng,
phải luôn xứng đáng là điểm tựa vững chắc cho học sinh.
- Yêu thương học sinh, cũng có nghĩa là tin tưởng nơi học sinh. Một nhà giáo
giàu kinh nghiệm đã nói về lòng yêu trẻ như một tình yêu rộng lớn với đầy tâm
huyết: "Tôi muốn nói về thứ tình yêu tích cực. Yêu học sinh bằng cách truyền cho
các em những tri thức của mình, chuẩn bị cho các em bước vào đời - đó là điều tôi
mong muốn. Yêu học sinh, có nghĩa là tin tưởng vào năng lực, sự trưởng thành,
tương lai của các em, tin tưởng các em sẽ đạt được thành tích thậm chí cả khi mọi
người nói rằng em ấy không còn hy vọng gì nữa" (Gônôbôlin) [16, tr.131].
Đối với học sinh, lòng tin của thầy cô nơi mình càng làm tăng thêm sức mạnh
của bản thân, khích lệ tinh thần của các em rất nhiều. Lòng tin ấy Makarenko gọi là
"sự lạc quan sư phạm" [65, tr.257].
Có thể nói rằng, bí quyết thành công của một nhà giáo chân chính là bắt nguồn
từ thứ tình cảm vô cùng sâu sắc nhưng lại tự nhiên và giản dị - tình yêu trẻ, một tình
yêu đúng nghĩa xuất phát từ cái "tâm" của người thầy.
d. Lòng yêu nghề
Lòng yêu trẻ và yêu nghề gắn bó chặt chẽ với nhau, lồng vào nhau. Cố Tổng
Bí thư Lê Duẩn nhận định về tình yêu của người thầy giáo: “Càng yêu người bao
nhiêu càng yêu nghề bấy nhiêu, yêu người mới có cơ sở để yêu nghề” [11, tr.9].
Không có lòng thương người, yêu trẻ thì khó mà tạo ra cho mình những động lực
mạnh mẽ để suốt đời phấn đấu vì lý tưởng phục vụ nghề nghiệp. Hai phẩm chất này
đều là mặt biểu hiện tình cảm cao cả của người thầy.
Tình yêu nghề trước tiên phải xuất phát từ tình yêu lao động. Một giáo viên
phải là một người yêu lao động, điều đó rất quan trọng. Những người nào có phẩm
chất này thường tự nguyện và dễ dàng làm việc ngay cả khi công việc không đem
lại sự thích thú. Biểu hiện của tình yêu lao động sư phạm ở người thầy giáo:
- Luôn nghĩ đến việc cống hiến cho sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Tức là
lý tưởng nghề nghiệp phải trong sáng và vững chắc, thực sự xem đấy là kim
chỉ nam cho mọi công việc của mình, dù là nhỏ nhặt. Từ đó, làm nảy sinh ở
người giáo viên sự thích thú, niềm say mê trước hết là quá trình truyền tri thức
của mình và sau là quá trình giáo dục con người.
- Trong công tác giảng dạy và giáo dục, giáo viên luôn luôn làm việc với
tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn cải tiến nội dung và phương pháp, không
tự thỏa mãn với trì._.gười khác 2.39 38
30 Yêu cầu cao 2.20 39
Bảng 27 – So sánh hành vi đạo đức theo giới tính
Nam
sinh viên
Nữ
sinh viên Hành vi đạo đức
TB ĐLC TB ĐLC
F P
D.6 Giữ gìn nơi công cộng 2.78 .48 2.90 .36 22.949 0
D.11 Hy sinh vì bạn bè 2.92 .34 2.81 .45 21.585 0
D.18 Trung thực với thầy cô 2.62 .60 2.78 .51 16.334 0
D.25 Trách nhiệm trong học tập 2.83 .47 2.72 .58 11.651 0.001
D.30 Tự tin 2.61 .64 2.46 .72 7.046 0.008
D.33 Nghiêm túc với học sinh 2.75 .57 2.85 .44 12.046 0.001
D.34 Tin tưởng học sinh 2.83 .42 2.93 .33 18.416 0
D.36 Học hỏi nơi học sinh 2.85 .44 2.94 .26 22.633 0
D.40 Không bảo thủ trong công việc sư
phạm
2.83 .45 2.91 .35 10.460 0.001
Bảng 28 – So sánh hành vi đạo đức theo xuất thân gia đình
TPHCM
Ngoài
TPHCM Hành vi đạo đức
TB ĐLC TB ĐLC
F P
D.4 Biết ơn thế hệ trước 2.61 .55 2.67 .50 6.861 0.009
D.7 Lịch sự nơi công cộng 2.78 .45 2.84 .42 7.928 0.005
D.13 Hiếu thảo 2.61 .65 2.71 .57 10.530 0.001
D.20 Nhiệt thành với thầy cô 2.85 .39 2.93 .28 29.820 0
D.31 Yêu cầu cao với bản thân 2.14 .48 2.26 .50 12.254 0.001
D.33 Nghiêm túc với học sinh 2.78 .55 2.85 .45 10.923 0.001
D.38 Tận tâm với nghề Sư phạm 2.81 .49 2.86 .35 9.831 0.002
D.39 Dũng cảm chống tiêu cực trong
giáo dục
2.58 .63 2.66 .56 8.237 0.004
D.40 Không bảo thủ trong công việc sư
phạm
2.87 .41 2.92 .30 8.791 0.003
Bảng 29 – So sánh hành vi đạo đức theo trình độ đào tạo
Sinh viên
năm đầu
Sinh viên
năm cuối Hành vi đạo đức
TB ĐLC TB ĐLC
F P
D.4 Biết ơn thế hệ trước 2.70 .50 2.61 .54 8.859 0.003
D.7 Lịch sự nơi công cộng 2.85 .37 2.79 .48 15.651 0
D.10 Khiêm tốn trong bạn bè 2.86 .36 2.74 .47 38.143 0
D.11 Hy sinh vì bạn bè 2.91 .33 2.84 .42 12.839 0
D.15 Bình đẳng trong gia đình 2.79 .48 2.71 .54 8.793 0.003
D.17 Kính trọng thầy cô giáo 2.89 .40 2.83 .48 7.041 0.008
D.21 Biết ơn thầy cô giáo 2.88 .40 2.80 .48 12.963 0
D.22 Tích cực trong học tập 2.78 .49 2.71 .59 7.760 0.006
D.26 Cầu tiến trong học tập 2.85 .47 2.77 .54 9.609 0.002
D.35 Yêu thương học sinh 2.94 .24 2.90 .30 9.694 0.002
D.39 Dũng cảm chống tiêu cực trong
giáo dục
2.70 .56 2.55 .61 13.087 0
D.40 Không bảo thủ trong công việc sư
phạm
2.92 .33 2.86 .39 11.495 0.001
D8 Hành vi đạo đức trong mối quan hệ
với nghề Sư phạm
2.77 .30 2.68 .33 8.186 0.004
Bảng 30 – So sánh hành vi đạo đức theo trường đào tạo
Điểm trung bình của sinh viên trường Nhóm hành vi và các
hành vi riêng lẻ ĐHSP ĐHSPKT CĐSP CĐSPMG THSPMN
F P
D Hành vi đạo đức 2.6628 2.7080 2.6862 2.7881 2.7211 6.098 0
D1 Hành vi đạo đức
trong mối quan hệ xã
hội
2.5785 2.6536 2.6090 2.7575 2.6999 7.736 0
D8 Hành vi đạo đức
trong mối quan hệ
với nghề Sư phạm
2.6881 2.6580 2.6842 2.8662 2.7592 6.906 0
D.4 Biết ơn thế hệ
trước
2.53 2.59 2.51 2.81 2.73 5.965 0
D.7 Lịch sự nơi công
cộng
2.73 2.86 2.74 2.93 2.80 3.557 0.007
D.18 Trung thực với
thầy cô
2.60 2.67 2.71 2.89 2.74 3.690 0.006
D.26 Cầu tiến trong
học tập
2.59 2.72 2.84 2.85 2.92 5.925 0
D.27 Tự trọng 2.55 2.47 2.56 2.76 2.64 3.867 0.004
D.31 Yêu cầu cao 2.33 2.21 2.07 2.31 2.11 5.036 0.001
D.37 Yêu nghề Sư
phạm
2.59 2.35 2.42 2.76 2.69 10.680 0
D.39 Dũng cảm
chống tiêu cực trong
giáo dục
2.52 2.55 2.55 2.82 2.61 4.115 0.003
Bảng 31 – Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị đạo đức
STT Yếu tố ảnh hưởng Trung bình
Xếp
hạng
1 Lịch sử truyền thống quê hương 3.89 4
2 Các quy định thành văn của pháp luật, xã hội và nhà trường 3.79 7
3 Lịch sử truyền thống của gia đình 3.86 5
4 Trình độ học vấn của cha mẹ 3.14 22
5 Nghề nghiệp của cha mẹ 2.96 26
6 Lối sống của chính cha mẹ và người lớn trong gia đình 3.93 3
7 Những lời dạy bảo, nhắc nhở từ gia đình 4.18 1
8 Kỷ luật nghiêm khắc của cha mẹ 3.86 6
9 Điều kiện kinh tế của gia đình 3.63 12
10 Lối sống của chính thầy cô giáo 3.50 16
11 Những lời dạy bảo, nhắc nhở từ thầy cô giáo 3.77 8
12 Phong cách giảng dạy của thầy cô giáo 3.74 9
13 Kỷ luật trong nhà trường 3.61 13
14 Lối sống của người bạn thân 3.38 20
15 Lối sống của bạn bè trong trường, lớp 3.12 23
16 Lối sống của bạn bè ngoài xã hội 3.05 24
17 Lối sống của hàng xóm, khu dân cư xung quanh nơi mình ở 2.91 28
18 Những kiến thức học được từ sách vở 3.74 10
19 Mục tiêu của nghề nghiệp trong tương lai 4.04 2
20 Những gương điển hình thành đạt lớn tuổi trong thực tế 3.48 17
21 Những người trẻ tuổi thành đạt 3.55 15
22 Các vấn đề thời sự về văn hóa, đạo đức, lối sống mà mình bắt gặp trên các phương tiện truyền thông
3.59 14
23 Những câu chuyện về lối sống từ báo chí, truyền hình 3.47 18
24 Những câu chuyện trong phim 2.93 27
25 Thần tượng trong một lĩnh vực nghệ thuật nào đó 2.68 29
26 Các mối quan hệ trên mạng Internet 2.37 30
27 Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường 3.28 21
28 Sự giàu lên nhanh chóng của những người xung quanh 3.03 25
29 Đồng tiền mà mình kiếm được thông qua làm thêm 3.41 19
30 Kiến thức từ những khóa học thêm ngoài trường 3.64 11
Bảng 32 – So sánh yếu tố ảnh hưởng theo giới tính
Nam
sinh viên
Nữ
sinh viên Yếu tố ảnh hưởng
TB ĐLC TB ĐLC
F P
E.5 Nghề nghiệp của cha mẹ 2.87 1.25 2.88 1.40 6.846 0.009
E.6 Lối sống của chính cha mẹ và người
lớn trong gia đình
4.00 1.08 3.87 1.22 8.253 0.004
E.26 Các mối quan hệ trên mạng Internet 2.24 1.14 2.47 1.35 13.968 0
Bảng 33 – So sánh yếu tố ảnh hưởng theo xuất thân gia đình
TPHCM
Ngoài
TPHCM Yếu tố ảnh hưởng
TB ĐLC TB ĐLC
F P
E.2 Các quy định thành văn của pháp luật,
xã hội và nhà trường
3.68 1.17 3.84 1.05 6.672 .010
E.3 Lịch sử truyền thống của gia đình 3.68 1.16 4.00 .99 22.672 0
E.6 Lối sống của chính cha mẹ và người lớn
trong gia đình
3.90 1.25 3.95 1.10 7.699 .006
E.8 Kỷ luật nghiêm khắc của cha mẹ 3.76 1.08 3.97 .93 13.689 0
E.11 Những lời dạy bảo, nhắc nhở từ thầy
cô giáo
3.73 1.08 3.82 .88 13.066 0
E.18 Những kiến thức học được từ sách vở 3.66 1.07 3.80 .96 7.661 .006
E.20 Những gương điển hình thành đạt lớn
tuổi trong thực tế
3.33 1.23 3.60 1.06 9.868 .002
E.21 Những người trẻ tuổi thành đạt 3.42 1.24 3.67 1.03 15.376 0
Bảng 34 – So sánh yếu tố ảnh hưởng theo trình độ đào tạo
Sinh viên
năm đầu
Sinh viên
năm cuối Yếu tố ảnh hưởng
TB ĐLC TB ĐLC
F P
E.1 Lịch sử truyền thống quê hương 3.85 1.23 3.99 1.11 6.103 .014
E.11 Những lời dạy bảo, nhắc nhở từ thầy
cô giáo
3.82 .95 3.69 1.05 7.247 .007
E.16 Lối sống của bạn bè ngoài xã hội 3.07 1.14 3.14 1.31 8.052 .005
Bảng 35 – So sánh yếu tố ảnh hưởng theo trường đào tạo
Điểm trung bình của sinh viên trường Yếu tố ảnh hưởng
ĐHSP ĐHSPKT CĐSP CĐSPMG THSPMN
F P
E.3 Lịch sử truyền thống
của gia đình
4.10 3.93 3.75 4.09 3.58 4.265 .002
E.20 Những gương điển
hình thành đạt lớn tuổi
trong thực tế
3.54 3.60 3.33 3.83 3.19 4.549 .001
E.21 Những người trẻ tuổi
thành đạt
3.58 3.66 3.47 3.86 3.32 3.121 .015
E.24 Những câu chuyện
trong phim
3.07 2.72 2.75 3.22 2.84 3.083 .016
E.25 Thần tượng trong một
lĩnh vực nghệ thuật nào đó
2.77 2.47 2.49 3.07 2.69 3.560 .007
E.26 Các mối quan hệ trên
mạng Internet
2.53 2.13 2.29 2.68 2.27 3.045 .017
PHỤ LỤC 2 – MỘT SỐ KẾT QUẢ THĂM DÒ MỞ
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Các bạn sinh viên thân mến!
Để hoàn tất đề tài “Định hướng giá trị đạo đức của sinh viên ngành Sư phạm tại TP.HCM”,
chúng tôi thực hiện Phiếu thăm dò này, rất mong nhận được ý kiến chia sẻ của các bạn! Tất cả câu
trả lời trong phiếu này hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến kết quả học tập cũng như rèn luyện của
các bạn.
Các bạn vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
- Bạn là sinh viên trường: .......................................................................................................
- Khoa: ............................................................ - Năm thứ: 1 F 2 F 3 F 4 F 5 F
- Giới tính: Nam F Nữ F - Có hộ khẩu thường trú: Tại TP.HCM F
A. Dưới đây là một số giả thuyết về thực trạng thay đổi các giá trị đạo đức của thanh niên
sinh viên ngày nay so với thời kỳ trước năm 2000, hãy cho biết ý kiến của bạn bằng cách
đánh dấu X vào mỗi giả thuyết mà bạn đồng ý:
STT Nhận định Đồng ý
1 Các giá trị truyền thống bị mất đi nhiều
2 Các giá trị hiện đại xâm nhập nhiều
3 Có nhiều biểu hiện tiêu cực
4 Sống tự do theo ý mình nhiều hơn
5 Giá trị của đồng tiền được đề cao hơn
6 Học để lấy bằng cấp hơn là lấy tri thức cho bản thân và phục vụ xã hội
7 Sống phô trương của cải nhiều hơn
8 Tin tưởng nhiều hơn vào những giá trị ảo trên thế giới Internet
9 Ai cũng muốn thể hiện đẳng cấp “cái tôi” của mình nhiều hơn trong các quan hệ xã hội
10 Đánh giá độ thành công của công việc dựa trên mức lương và nơi làm việc
B. Dưới đây là các giá trị đạo đức trong các mối quan hệ và hoạt động hàng ngày. Bạn hãy
cho điểm vào trước mỗi giá trị theo qui ước: 3 = cần thiết; 2 = phân vân; 1 = không cần thiết
I. Các giá trị đạo đạo đức trong mối quan hệ với xã hội:
1. F Tin tưởng vào xã hội
2. F Hy sinh vì người khác
3. F Biết ơn thế hệ trước
4. F Tự hào dân tộc
5. F Thương người
6. F Chấp hành luật pháp
7. F Giữ gìn công trình công cộng
8. F Lịch sự nơi công cộng
9. F Đoàn kết trong cộng đồng
10. F Trung thực với mọi người
11. F Trung thành với chế độ
12. F Bàng quan trước thay đổi của xã
hội *
13. F Nhiệt tình với hoạt động xã hội
14. F Dũng cảm chống cái xấu
II. Các giá trị đạo đức trong mối quan hệ với bạn bè:
1. F Trung thực 2. F Uy tín
3. F Khiêm tốn
4. F Sòng phẳng
5. F Hy sinh
6. F Dũng cảm ngăn cái xấu
7. F Tế nhị khi giao tiếp
8. F Bao dung với lỗi của bạn
9. F Thờ ơ với tâm sự của bạn *
10. F Tôn trọng quyết định của bạn
11. F Lợi dụng tình bạn thân *
12. F Đòi hỏi sự giúp đỡ *
13. F Đoàn kết trong nhóm
14. F Tin tưởng lẫn nhau
15. F Bình đẳng
16. F Chia sẻ
17. F Khôi hài (đem nụ cười đến cho
bạn)
18. F Trách nhiệm
III. Các giá trị đạo đức trong mối quan hệ với gia đình:
1. F Độc lập về quyết định cá
nhân
2. F Hiếu thảo
3. F Trung thực
4. F Bình đẳng với cha mẹ
5. F Đòi hỏi được phục vụ *
6. F Chăm lo cho em nhỏ
7. F Trách nhiệm
8. F Thờ ơ với mọi người *
9. F Uy tín
10. F Hy sinh
11. F Kính trên nhường dưới
12. F Thẳng thắn
13. F Biết ơn
14. F Khiêm tốn về thành công của mình
IV. Các giá trị đạo đức trong mối quan hệ với thầy cô giáo:
1. F Kính trọng
2. F Trung thực
3. F Thẳng thắn
4. F Nhiệt thành
5. F Biết ơn
6. F Vô tâm với nỗi đau của thầy
cô *
7. F Bình đẳng với thầy cô
8. F Hy sinh vì thầy cô
9. F Thụ động *
10. F Bất cần sự quan tâm của thầy cô *
11. F Tin tưởng
12. F Ỷ lại vào thầy cô *
V. Các giá trị đạo đức trong hoạt động học tập:
1. F Độc lập
2. F Kiên
nhẫn
3. F Trung
thực (không
gian lận)
4. F Trách nhiệm
5. F Cầu tiến
6. F Ngại khó *
7. F Cẩn thận
8. F Hoài nghi những
điều sai
9. F Nghiêm túc
10. F Siêng năng
11. F Khiêm tốn
12. F Dựa dẫm *
13. F Say mê
14. F Lạc quan (dù kết
quả không cao)
15. F Thụ động *
VI. Các giá trị đạo đức trong mối quan hệ với bản thân:
1. F Tự trọng
2. F Khiêm
tốn
3. F Tự ái
4. F Tự tin
5. F Yêu cầu cao
6. F Trung thực
7. F Tự kiềm chế
8. F Tự mãn *
9. F Kiên trì
10. F Tự ti *
11. F Nhút nhát*
12. F Lạc quan
13. F Tự phê bình
14. F Chấp nhận thử
thách
VII. Các giá trị đạo đức trong mối quan hệ với học sinh trong tương lai:
1. F Trung
thực
2. F Nghiêm
túc
3. F Tin
tưởng
4. F Yêu
thương
5. F Học hỏi (từ học
sinh)
6. F Tận tụy
7. F Quyết đoán
8. F Vị tha
9. F Tôn trọng
10. F Bình đẳng
11. F Thẳng thắn
12. F Thờ ơ với hoàn cảnh
học sinh *
13. F Nhiệt thành
14. F Tế nhị
15. F Cởi mở
16. F Uy tín
17. F Chân thành
18. F Sòng phẳng
19. F Hy sinh
20. F Trách nhiệm
VIII. Các giá trị đạo đức trong mối quan hệ với nghề sư phạm:
1. F Yêu nghề
2. F Tận tâm
3. F Dũng cảm chống tiêu cực
4. F Năng động (dám thay đổi)
5. F Giản dị (trong phong cách)
6. F Trung thực
7. F Kỷ luật
8. F Siêng năng
9. F Nhẫn nại
10. F Tiết kiệm
11. F Bản lĩnh
12. F Quan tâm tới sự nghiệp giáo dục
C. Dưới đây là một số thái độ trong các mối quan hệ và hoạt động. Bạn hãy chọn các mức độ
mà bạn cho là phù hợp với mình bằng cách đánh dấu X vào ô số ở cột MỨC ĐỘ theo qui ước
sau:
- Đánh số 3: phù hợp
- Đánh số 2: phân vân
- Đánh số 1: không phù hợp
Lưu ý: Chọn 2 ; Bỏ 2 ; Chọn lại 2
STT THÁI ĐỘ MỨC ĐỘ
1 Tôi có lòng tin vào chế độ xã hội mình đang sống 3 2 1
2* Tôi đặt lợi ích cá nhân mình cao hơn lợi ích tập thể 3 2 1
3 Tôi cảm kích công ơn của những người đã hy sinh cho đất nước này 3 2 1
4 Tôi tự hào mình là người Việt Nam 3 2 1
5* Tôi không thấy mủi lòng khi thấy ai đó gặp nạn 3 2 1
6 Tôi khó chịu với những ai vượt đèn đỏ trên đường 3 2 1
7 Tôi ghét những ai tự nhiên xả rác ngoài đường 3 2 1
8 Tôi không thích những bộ trang phục hở hang nơi công cộng 3 2 1
9 Tôi ghét việc lừa dối bạn bè của mình 3 2 1
10* Tôi không quan trọng việc giữ lời hứa với bạn bè 3 2 1
11* Tôi luôn muốn chứng tỏ mình vượt trội trong một nhóm bạn 3 2 1
12 Tôi chấp nhận hy sinh vì người bạn thân của mình 3 2 1
13 Trong gia đình, tôi muốn hoàn toàn tự mình quyết định chuyện của riêng mình 3 2 1
14 Tôi luôn làm mọi việc để cha mẹ vui lòng 3 2 1
15* Tôi nghĩ việc nói dối với các thành viên trong gia đình cũng không sao 3 2 1
16 Theo tôi, trong gia đình mọi người cần phải bình đẳng với nhau 3 2 1
17 Tôi luôn cúi chào thầy cô giáo, ngay cả khi họ không trực tiếp dạy tôi 3 2 1
18 Với tôi, nói dối thầy cô là điều không thể chấp nhận được 3 2 1
19 Tôi mạnh dạn tranh luận với thầy cô về những vấn đề mình không đồng tình 3 2 1
20 Tôi luôn hưởng ứng những hoạt động mà thầy cô đưa ra 3 2 1
21* Đối với tôi, thầy cô chỉ thực sự có ý nghĩa khi tôi còn ngồi trên ghế nhà trường 3 2 1
22 Tôi nghĩ, dựa dẫm vào người khác về việc học của mình là điều không tốt 3 2 1
23* Tôi hay chán nản mỗi khi việc học gặp khó khăn 3 2 1
24 Tôi chấp nhận chịu điểm kém chứ không hề gian lận 3 2 1
25 Tôi học vì bản thân mình chứ không vì một ai khác 3 2 1
X | zX X
26* Tôi không có tham vọng học cao hơn sau này 3 2 1
27 Tôi không làm điều gì xấu hổ với bản thân 3 2 1
28 Đối với tôi, tự kiêu sẽ làm hại mình 3 2 1
29* Tôi luôn phật ý nếu như ai nói xấu về mình dù chỉ là rất ít 3 2 1
30* Càng ngày tôi càng kém tự tin vào bản thân mình 3 2 1
31 Tôi luôn khắt khe với bản thân mình trong bất cứ việc gì 3 2 1
32 Đối với tôi, không nhận lỗi khi mình làm sai với học sinh của tôi sau này là một điều đáng xấu hổ 3 2 1
33 Trong môi trường giảng dạy sau này, tôi không bao giờ vượt quá quan hệ thầy trò khi giao tiếp với học sinh của mình 3 2 1
34 Tôi luôn có lòng tin cao độ vào học sinh của mình sau này 3 2 1
35 Tôi sẽ luôn chỉ bảo tận tình cho học sinh của mình sau này 3 2 1
36* Đối với tôi, học sinh của mình sau này chẳng có gì hay ho để mình học hỏi cả 3 2 1
37 Tôi thật sự yêu qúy nghề sư phạm ngay cả khi chứng kiến những tiêu cực trong ngành giáo dục 3 2 1
38 Tôi sẵn sàng giảng giải cho học sinh đến khi nào hiểu thì thôi 3 2 1
39 Tôi sẽ làm mọi cách để không có tiêu cực xảy ra trong việc dạy và học 3 2 1
40* Tôi không muốn thay đổi phong cách của mình ngay cả khi điều đó ảnh hưởng xấu đến phương pháp học của học sinh 3 2 1
D. Bạn hãy cho biết cách xử sự của mình trong các hoàn cảnh sau bằng cách chọn câu trả lời
phù hợp với hành vi của bạn (đánh dấu X vào câu trả lời a hoặc b hoặc c)
1. Khi nghe ai đó nói những điều không tốt về quê hương của bạn, bạn sẽ phản ứng:
a. Thể hiện cho họ thấy bạn không đồng tình
b. Chẳng bận tâm
c. Thấy người ấy nói cũng có lý
2. Khi thấy ai đó gặp tai nạn trên đường, tôi sẽ:
a. Hỏi thăm, giúp đỡ họ hết mình
b. Sẽ giúp đỡ nếu được yêu cầu
c. Thờ ơ, vì đó không phải là việc của mình
3. Sau khi ra trường, giả sử bạn được phân công về vùng sâu vùng xa công tác, thì bạn sẽ:
a. Sẵn sàng đến nơi ấy để phục vụ
b. Sẽ đi nếu như không còn sự lựa chọn nào khác
c. Tìm mọi cách để không phải đi
4. Trong những ngày lễ tôn vinh lịch sử vẻ vang của đất nước, bạn sẽ:
a. Cảm thấy vui trong lòng và tham gia hết mình vào những hoạt động kỷ niệm
b. Vui thì tham gia, không thì thôi
c. Cho rằng những sự tổ chức ấy là không cần thiết
5. Khi đang chạy xe trên đường trong khi vội vàng, gặp đèn đỏ và không thấy sự xuất hiện
của cảnh sát, bạn sẽ:
a. Vẫn dừng lại chờ đèn xanh
b. Từ từ chạy qua nếu ai cũng chạy qua
c. Thản nhiên chạy qua
6. Khi đang chờ xe buýt, sau khi ăn bánh mì xong và cần bỏ giấy gói bánh đi, bạn sẽ:
a. Cầm cho đến khi gặp thùng rác mới bỏ
b. Để vào 1 góc trạm chờ xe buýt vì thấy ai cũng vậy
c. Thản nhiên bỏ xuống đất
7. Khi đang trên xe buýt, nếu ai đó vô tình giẫm vào chân bạn, bạn sẽ:
a. Từ tốn nhắc nhở người đó
b. Từ từ kéo chân ra và lẩm bẩm vẻ khó chịu
c. To tiếng mắng cho người đó một trận
8. Khi bạn chẳng may làm mất một vật gì đó không quan trọng lắm của một người bạn thân,
bạn sẽ:
a. Nhận lỗi ngay và tìm mọi cách đền lại vật ấy
b. Xem phản ứng của bạn mình rồi quyết định có đền hay không
c. Lờ đi, nếu bị phát hiện thì đổ thừa cho hoàn cảnh
9. Khi bạn nhận giúp bạn mình một điều gì đó, trong khi vẫn đang rất bận, bạn sẽ:
a. Cố gắng bằng mọi giá phải làm xong đúng hạn
b. Làm xong nhưng không cần đúng hạn cũng được
c. Hẹn lần hẹn lữa vì việc cá nhân của mình quá bận
10. Khi bạn được tuyên dương trong một nhóm bạn, bạn sẽ:
a. Cho rằng đó là thành công của cả tập thể, và chia vui cùng mọi người
b. Cho rằng bình thường, công lao của mình bỏ ra thì mình đáng được nhận
c. Rất tự mãn vì không ai có thể làm được việc đó ngoài bạn
11. Khi người bạn thân của mình bị bệnh nặng và cần truyền máu gấp, chỉ có một mình bạn
là có nhóm máu thích hợp, bạn sẽ:
a. Sẵn sàng cho mà không đòi hỏi gì
b. Lưỡng lự để xem còn ai khác có thể cho không
c. Không thể cho được, vì có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mình
12. Khi gia đình bàn về tương lai của bạn, bạn sẽ:
a. Tiếp thu hết ý kiến nhưng tự mình ra quyết định cuối cùng
b. Lưỡng lự khi phải nghe quá nhiều ý kiến
c. Hoàn toàn nghe theo gia đình vì tự mình không thể quyết định được
13. Khi cha / mẹ bạn bị ốm, mà bạn đang có một cuộc hẹn quan trọng, bạn sẽ:
a. Hủy bỏ cuộc hẹn và ở nhà chăm sóc cha / mẹ
b. Thực hiện cuộc hẹn một cách cấp tốc rồi trở về nhà chăm sóc cha / mẹ
c. Nhờ người thân trong gia đình chăm sóc cha / mẹ và đi đến cuộc hẹn
14. Khi bạn lỡ hẹn với gia đình trong một sự kiện nào đó, bạn sẽ:
a. Nhận lỗi
b. Lờ đi
c. Viện một lý do gì đó để nói đỡ cho qua chuyện
15. Khi cha mẹ cấm đoán bạn điều gì đó mà bạn cảm thấy vô lý, bạn sẽ:
a. Nêu rõ chính kiến của mình và thuyết phục để cha mẹ hiểu
b. Im lặng nhưng không phục tùng
c. Chấp nhận vì người lớn luôn luôn đúng
16. Khi em trai / gái của bạn gặp khó khăn trong kỳ thi đại học, bạn sẽ:
a. Lo lắng, động viên và giúp đỡ em mình
b. Mặc kệ, chuyện ai người ấy lo
c. Quát mắng nó vì không chịu chăm chỉ học hành
17. Khi gặp thầy cô ngoài đường, bạn sẽ:
a. Luôn luôn cúi đầu chào
b. Lờ đi xem như không thấy
c. Nhìn chằm chằm xem họ đang đi đâu, làm gì
18. Khi bạn bị thầy cô phát hiện gian lận trong kỳ thi, bạn sẽ:
a. Nhận lỗi và chịu mọi hình thức kỷ luật
b. Im lặng xem như đó là chuyện xui xẻo
c. Tìm mọi cách biện hộ cho mình để thoát tội
19. Khi nhận thấy thầy cô phạm sai lầm, bạn sẽ:
a. Mạnh dạn tìm cách góp ý chân thành
b. Đó không phải là chuyện của mình, nên không quan tâm
c. Bàn tán xôn xao xem đó là chuyện hấp dẫn
20. Khi thầy cô cần một sự hỗ trợ chuyên môn từ bạn, bạn sẽ:
a. Sẵn sàng giúp đỡ, xem đó như một cơ hội học hỏi
b. Sẽ tham gia khi nào bị bắt buộc
c. Tránh né, vì cho rằng mất thời gian
21. Sau này khi đã ra trường, mỗi khi ai đó nhắc đến thầy cô giáo cũ của bạn, bạn sẽ:
a. Cảm thấy vui và nhớ về thầy cô với lòng biết ơn sâu sắc
b. Cảm thấy rất bình thường
c. Xem công lao của các thầy cô là chuyện đương nhiên họ phải làm vì công việc
22. Khi không thông hiểu một nội dung môn học nào đó, tôi thường:
a. Tìm kiếm sự hỗ trợ từ tài liệu tham khảo, thầy cô hoặc bạn bè
b. Im lặng tự mày mò, nếu khó khăn quá thì buông xuôi
c. Nhờ người khác giải quyết hộ
23. Khi gặp vấn đề khó trong bài tập, bạn thường:
a. Cố gắng làm đến khi nào được mới thôi
b. Đến khi không giải quyết được thì tỏ ra bực tức
c. Bỏ dở dang ngay từ đầu
24. Trong phòng thi, nếu bạn chẳng may không nhớ ra được nội dung câu trả lời, bạn sẽ:
a. Làm với tất cả khả năng còn lại của mình, có thể điểm sẽ thấp
b. Hỏi bạn bên cạnh nếu có thể
c. Tìm mọi cách cầu cứu thậm chí quay cóp
25. Bạn quyết học cho tốt vì:
a. Bản thân tương lai của bạn
b. Sự hãnh diện của gia đình
c. Chẳng vì cái gì cả, cứ học vậy thôi
26. Sau khi ra trường, bạn sẽ:
a. Cố gắng học cao hơn nữa để có công việc tốt hơn
b. Sẽ học lên cao nếu bị bắt buộc
c. Không học tiếp nữa, như vậy là đủ
27. Khi bạn làm hoặc nói sai điều gì đó trước mặt mọi người, bạn sẽ:
a. Cảm thấy ân hận, xấu hổ
b. Hơi ngượng ngùng một chút
c. Xem như không có chuyện gì, vì điều đó cũng thường xảy ra với bạn
28. Khi thành công, bạn thường biểu hiện bằng cách:
a. Im lặng, đó chỉ là may mắn so với những điều to lớn hơn mà người khác đã đạt được
b. Đi khoe với một vài người thân
c. Cho mọi người biết đó là điều mà không phải ai cũng đạt được
29. Khi gặp những lúc khó khăn cao độ trong cuộc sống, bạn thường:
a. Nghĩ về thành công trong tương lai và cố gắng hết khả năng của mình
b. Đôi khi thấy nao núng và không cố gắng lắm
c. Cảm thấy mình bất tài
30. Khi đảm nhận một công việc nào đó, bạn thường mong chờ kết quả:
a. Phải thật xuất sắc
b. Hoàn thành tốt, đúng tiến độ
c. Làm xong là được
31. Khi học sinh góp ý với bạn về một lỗi lầm nào đó, với tư cách là một giáo viên, bạn sẽ:
a. Vui vẻ xem xét lại mình và cảm động vì lời góp ý đó
b. Ngượng ngùng khi bị phát hiện
c. Tức giận vì học sinh mà lại dám lên mặt với thầy cô như vậy
32. Khi học sinh trêu chọc bạn về một điều gì đó liên quan đến tình cảm, với tư cách là một
giáo viên, bạn sẽ:
a. Nghiêm túc để học sinh không nên đi quá giới hạn của quan hệ thầy trò trong nhà trường
b. Lờ cho qua chuyện
c. Cảm thấy thú vị và quan tâm thậm chí hưởng ứng các em
33. Bạn có một học sinh cá biệt, sau nhiều lần phạm lỗi lầm, em ấy quyết định sửa đổi, với tư
cách là một giáo viên, bạn sẽ:
a. Động viên và tin tưởng vào sự cố gắng của học sinh ấy
b. Nghi ngờ không biết có sửa đổi được em ấy không
c. Không quan tâm đến nữa, vì tính xấu thì không thể sửa đổi được
34. Khi học sinh trong lớp của bạn gặp tai nạn và phải tạm ngừng việc học, với tư cách là một
giáo viên, bạn sẽ:
a. Rất lo lắng, đến động viên, thăm hỏi và tìm cách hỗ trợ cho em học sinh ấy theo kịp tiến
độ học tập
b. Lo lắng, kêu gọi các học sinh khác trong lớp đến thăm và sợ em học sinh ấy làm ảnh
hưởng đến thành tích của lớp
c. Không việc gì phải lo, em học sinh ấy đã có gia đình và bạn bè thăm hỏi rồi, mình là giáo
viên thì chỉ lo dạy cho tốt là được
35. Khi học sinh của bạn có hiểu biết hơn bạn về một lĩnh vực nào đó, nếu là một giáo viên,
bạn sẽ:
a. Cảm thấy thú vị và sẵn sàng nhận sự chia sẻ từ học sinh của mình
b. Lờ đi để em học sinh đó không còn “khoe khoang” với mình nữa
c. Tỏ vẻ khó chịu và mình “thua” học sinh của mình
36. Sau này nếu trở thành giáo viên, giả sử lương của bạn không đủ trang trải, bạn sẽ:
a. Vẫn tiếp tục với nghề sư phạm vì tâm huyết của cá nhân mình
b. Phân vân giữa nghề dạy học với một nghề khác kiếm tiền nhiều hơn
c. Chuyển ngay sang công việc khác và cho rằng công sức mình học bao nhiêu năm qua là vô
ích
37. Khi thấy những học trò ít còn nhớ đến mình khi ra trường, khi thấy những vất vả trong
nghề sư phạm, là một giáo viên, bạn sẽ:
a. Vẫn cố gắng hết sức để gìn giữ một hình ảnh đẹp về người giáo viên
b. Buồn vì nghề của mình không phải là nghề “giàu và nổi tiếng”
c. Có lẽ phải bỏ nghề vì thấy chán nản
38. Khi chứng kiến một giáo viên nào đó giúp học sinh gian lận trong kỳ thi, bản thân mình
cũng là một giáo viên, bạn sẽ:
a. Ngăn cản hoặc sẽ mạnh dạn tố cáo nếu lời can ngăn không có hiệu quả
b. Không đồng tình nhưng lờ đi vì không muốn mang vạ vào thân
c. Xem đó là chuyện bình thường đôi khi cũng xảy ra trong giáo dục, nếu phải vì mục đích
kinh tế có lẽ mình cũng sẽ làm như giáo viên ấy
39. Khi được nhận xét phương pháp giảng dạy của mình là kém hiệu quả (mặc dù mình đã
đầu tư một thời gian dài), là một giáo viên, bạn sẽ:
a. Tiếp thu ý kiến và sửa đổi để học sinh lĩnh hội tốt hơn
b. Tranh cãi và sẽ thay đổi nếu như cấp trên yêu cầu
c. Quyết không thay đổi vì đó là công sức của mình bỏ ra bao lâu nay
E. Bạn hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đây đối với việc thay đổi các giá
trị đạo đức của sinh viên Sư phạm, bằng cách đánh dấu X vào các ô số tương ứng với mỗi yếu
tố theo qui ước:
- Đánh số 5: ảnh hưởng rất nhiều
- Đánh số 4: ảnh hưởng nhiều
- Đánh số 3: phân vân
- Đánh số 2: ít ảnh hưởng
- Đánh số 1: không ảnh hưởng
126
STT Yếu tố ảnh hưởng Mức độ
1 Lịch sử truyền thống quê hương 5 4 3 2 1
2 Các quy định thành văn của pháp luật, xã hội và nhà trường 5 4 3 2 1
3 Lịch sử truyền thống của gia đình 5 4 3 2 1
4 Trình độ học vấn của cha mẹ 5 4 3 2 1
5 Nghề nghiệp của cha mẹ 5 4 3 2 1
6 Lối sống của chính cha mẹ và người lớn trong gia đình 5 4 3 2 1
7 Những lời dạy bảo, nhắc nhở từ gia đình 5 4 3 2 1
8 Kỷ luật nghiêm khắc của cha mẹ 5 4 3 2 1
9 Điều kiện kinh tế của gia đình 5 4 3 2 1
10 Lối sống của chính thầy cô giáo 5 4 3 2 1
11 Những lời dạy bảo, nhắc nhở từ thầy cô giáo 5 4 3 2 1
12 Phong cách giảng dạy của thầy cô giáo 5 4 3 2 1
13 Kỷ luật trong nhà trường 5 4 3 2 1
14 Lối sống của người bạn thân 5 4 3 2 1
15 Lối sống của bạn bè trong trường, lớp 5 4 3 2 1
16 Lối sống của bạn bè ngoài xã hội 5 4 3 2 1
17 Lối sống của hàng xóm, khu dân cư xung quanh nơi mình ở 5 4 3 2 1
18 Những kiến thức học được từ sách vở 5 4 3 2 1
19 Mục tiêu của nghề nghiệp trong tương lai 5 4 3 2 1
20 Những gương điển hình thành đạt lớn tuổi trong thực tế 5 4 3 2 1
21 Những người trẻ tuổi thành đạt 5 4 3 2 1
22 Các vấn đề thời sự về văn hóa, đạo đức, lối sống mà mình bắt gặp trên các phương tiện truyền thông 5 4 3 2 1
23 Những câu chuyện về lối sống từ báo chí, truyền hình 5 4 3 2 1
24 Những câu chuyện trong phim 5 4 3 2 1
25 Thần tượng trong một lĩnh vực nghệ thuật nào đó 5 4 3 2 1
26 Các mối quan hệ trên mạng Internet 5 4 3 2 1
27 Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường 5 4 3 2 1
28 Sự giàu lên nhanh chóng của những người xung quanh 5 4 3 2 1
29 Đồng tiền mà mình kiếm được thông qua làm thêm 5 4 3 2 1
30 Kiến thức từ những khóa học thêm ngoài trường 5 4 3 2 1
Chân thành cảm ơn các bạn!
PHỤ LỤC 4 – MẪU PHIẾU VÀ KẾT QUẢ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN
127
1. Theo bạn, một sinh viên Sư phạm cần phải là người như thế nào?
2. Điều gì không thể chấp nhận được ở một sinh viên Sư phạm?
3. Người ta nói “tuổi trẻ phải sống vì quê hương đất nước, sống vì xã hội”, bạn hiểu sống như
vậy là sống như thế nào?
4. Những biểu hiện đó có còn cần thiết ngày nay nữa không?
5. Nếu có ai đó nói rằng những phong tục tập quán, đạo đức lối sống của thế hệ cha ông để lại
cho chúng ta bây giờ không còn cần thiết nữa, càng làm vướng bận thêm cuộc sống hiện
đại ngày nay; bạn sẽ nghĩ gì và nói với họ thế nào?
6. Bạn hiểu thế nào là lòng biết ơn thế hệ đi trước?
7. Nếu có cơ hội du học nước ngoài, những người ở nơi bạn học lầm tưởng bạn là người Nhật
Bản, Hàn Quốc hay Singapore, bạn có đính chính không và nói thế nào?
8. Nếu ai đó chê tháp Rùa và Hồ Gươm là xấu, không xứng đáng là biểu tượng của thủ đô,
bạn nghĩ sao?
9. Khi đi thăm những nơi tôn nghiêm như Lăng Bác, Dinh độc lập, hay Chùa, mặc dù ở đây
bị cấm sử dụng máy ảnh, quay phim và đtdđ, nhưng bạn thấy một người thân của mình lén
giấu những vật đó trong người để vào trong sử dụng, bạn sẽ làm gì?
10. Bạn nghĩ gì khi thấy người ta vẫn tiện tay vứt rác ngoài đường hay trong trường chúng ta
sau khi ăn?
128
11. Bạn hiểu thế nào về lòng “hiếu thảo” ngày nay? Nó có khác gì ngày xưa không?
12. Nếu nói rằng “hiếu thảo” với cha mẹ là cho cha mẹ ăn ngon mặc đẹp, làm cho cha mẹ vui,
vậy đã đúng chưa? Ý kiến riêng của bạn?
13. Khi lĩnh tháng lương đầu tiên với công việc chính thức, điều đầu tiên bạn nghĩ đến là gì?
14. Bạn nghĩ gì khi con cái ngày nay có thể ngồi tranh luận ngang bằng với cha mẹ về mọi vấn
đề trong cuộc sống, kể cả những chuyện trong chính gia đình? Ủng hộ hay phản đối?
15. Bạn có đồng ý rằng học sinh ngày nay có quyền đánh giá, thậm chí phê bình giáo viên của
mình một cách công khai không? Vì sao?
16. Ai cũng biết là học trò thì cần phải kính trọng thầy cô. Vậy biểu hiện sự kính trọng ấy như
thế nào là đúng?
17. Trong quan hệ bạn bè, điều quan trọng nhất đối với bạn là gì để duy trì một tình bạn tốt?
18. Nếu người bạn thân nhất của bạn lừa dối bạn 1 chuyện gì đó, bạn có sẵn lòng tha thứ
không?
19. Nếu sau này đang đứng lớp dạy, 1 học trò đứng lên phát hiện 1 chỗ sai trong bài giảng của
bạn, bạn sẽ làm gì lúc đó?
20. Bạn có 1 học sinh học rất kém, bạn kèm cặp suốt mà không tiến bộ. Vậy đến khi nào bạn
sẽ bỏ cuộc không kèm học sinh đó nữa?
21. Khi ra trường được đi dạy, lương bạn nhận 2 năm đầu là 1.500.000 đồng (một triệu rưỡi).
Nếu đến năm thứ 3 lương không tăng, bạn có tiếp tục dạy không?
129
22. Việc “chứng tỏ cho người khác biết mình là ai” quan trọng với bạn đến mức nào?
PHỤC LỤC 5 – MỘT SỐ KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC HIỆN TRÊN
INTERNET
Tỉ lệ các ý kiến khi được hỏi “Bạn cho rằng đạo đức của thanh niên Việt Nam hiện nay
như thế nào?”
Về thái độ đối với thầy cô giáo:
Về lòng hiếu thảo:
130
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7082.pdf