Tài liệu Thực trạng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Nam Cường: ... Ebook Thực trạng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Nam Cường
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Nam Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư và đầu tư phát triển ó vai trò quyết định đối với sự phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp đầu tư là nhân tố quyết định việc nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh. Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa, chuyển nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát huy triệt để mọi tiềm lực, mọi thế mạnh sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế bằng hoặc hơn các doanh nghiệp khắc. Chỉ có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Muốn thực hiện được mục tiêu này yêu cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp là không ngừng tiến hành các hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Nam Cường là một doanh nghiệp lớn đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp động cơ diesel, động cơ xăng, mô tơ điện và các linh phụ kiện kèm theo khác. Hằng năm công ty cung cấp cho thị trường từ khoảng 25.000 động cơ diesel, 17.000 động cơ xăng và khảng 7.000 mô tơ điện và linh phụ kiện khác.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty Nam Cường đang đứng trước những khó khăn và thách thức của vấn đề cạnh tranh. Bởi vỡ, hiện nay thị trường sản xuất động cơ diesel, động cơ xăng đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt không chỉ giữa các sản phẩm trong nước với nhau mà còn cạnh tranh với các sản phẩm từ nước ngoài tràn vào. Một số đối thủ cạnh tranh lớn của công ty như công ty như công ty TNHH Nam Tiến, công ty máy nổ miền nam, các công ty từ thái lan, hàn quốc…
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác đầu tư, đó là: tăng thêm năng lực sản xuất mới hiện đại hơn, đưa Công ty vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, chất lượng sản phẩm được nâng cao, giữ vững vị thế của công ty trên thị trường. Song song với những kết quả đó đạt được, trong thời gian qua Công ty còn những tồn tại và khó khăn cần khắc phục trong những năm tiếp theo. Do đó, việc xem xét và đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh, đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục có vai trò quan trọng. Vì vậy, chuyên đề này em xin tập trung nghiên cứu tình hình đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty trong giai đoạn vừa qua, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tăng cường chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của công ty trong tương lai.
Chuyên để thực tập này bao gồm ba phần chính:
Chương I: Khái quát chung về công ty Nam Cường và tình hình kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Chương II: Thực trạng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty TNHH Nam Cường.
Chương III: Một số định hướng và giải pháp đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Nam Cường.
Do cũng hạn chế về kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập có hạn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bài viết còn những thiếu sút. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đúng gúp ý kiến, phê bình của thầy cô giáo trong khoa và các cô, các bác công tác tại Công ty Nam Cường để em hoàn thành bài viết này tốt hơn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG.
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nam Cường.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nam Cường.
1.1 Thông tin chung.
Tên công ty : Công ty TNHH Nam Cường.
Tên giao dịch quốc tế : Công ty TNHH Nam Cường
Trụ sở chính : 91 Nguyễn Thái Học, Hà Nội.
Tel : (0084)-4 633 05 35 / 633 03 78
Fax : (0084)-4 633 03 10
Email : namcuonghn@vnn.vn
Vốn điều lệ : 45 tỷ đồng.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là sản xuất và lắp ráp các loại máy móc như động cơ Diesel, động cơ xăng, mô tơ điện và các loại linh, phụ kiện kèm theo.
Tiền thân của công ty là của hàng kinh doanh máy móc nông ngư nghiệp 91 – Nguyễn Thái Học – Ba Đình – Hà Nội, chủ cửa hàng là ông Trần Ngọc Dần nay là giám đốc công ty. Trải qua quá trình kinh doanh nhiều năm, với những thăng trầm của cơ chế thị trường nhưng cửa hàng của ông vẫn trụ vững và thành công.
Ban đầu các sản phẩm nông ngư nghiệp của cửa hàng được nhập nguyên chiếc từ Trung Quốc nhưng sau đó do nhà nước thay đổi chính sách với hàng nhập khẩu, đánh thuế cao đối với các sản phẩm nhập khẩu nguyên chiếc.Điều này đã làm việc kinh doanh của cửa hang gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận của cửa hàng bị giảm sút. Sau đó cửa hang thay đổi xu hướng nhập sản phẩm nguyên chiếc sang lĩnh vực mua linh, phụ kiện rời về láp ráp thành động cơ Diesel nguyên chiếc.
Công ty TNHH Nam Cường là một trong những công ty thành lập sớm nhất trong lĩnh vực lắp ráp động cơ Diesel ở thị trường Việt Nam, được thành lập ngày 04/04/2001 nhưng đến tháng 7 năm 2001 mới chính thức đi vào hoạt động, với vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng, sau gần 5 năm số vốn tăng 4.2 tỷ đồng.
Doanh thu hang năm của công ty Nam Cường đạt khoảng 50 tỷ đồng và có mức thị trường khoảng 9% so với 35 tỷ đồng và 13% năm đầu.Kết quả này cho thấy là doanh thu hàng năm vẫn tăng đều nhưng thị phần không tăng mà còn giảm. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên vì có sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt Nam, mà nhu cầu về các loại sản phẩm này không tăng nhiều. Đây chính là vấn đề làm đau đầu các nhà lãnh đạo công ty.
Nhìn một cách khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty Nam Cường có thể nói mặc dù công ty phải đối chọi với những khó khăn nhất định nhưng công ty là một trong những đơn vị thành công nhất với chiến lược phát triển của mình tại thị trường Việt Nam. Minh chứng cho sự đi lên đó là tiềm năng tài chính của công ty ngày càng vững mạnh, số lượng công nhân viên ngày càng nhiều và tổng doanh thu của công ty ngày càng lớn.
Sản phẩm của công ty là các loại động cơ Diesel từ các loại 4 HP đến 28 HP mang nhãn hiệu Chang Chai do tập đoàn Chang Chai của Trung Quốc cung cấp với những tính năng ưu việt như : tiết kiệm nhiên liệu, điện năng, ít ô nhiễm môi trường... Do những tính năng đó công ty TNHH Nam Cường đã mở rộng mức tiêu thụ đi khắp cả nước và đã chiếm được sự tin cậy của khách hàng trong và ngoài nước, với phương châm “Chất lượng là sự tồn tại của doanh nghiệp”. Năm 2004 công ty đã tiến hành tổ chức sản xuất, cải tiến dây chuyền công nghệ, không ngừng nâng cao sản xuất, chat lượng sản phẩm. Công ty tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, quả lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng trong nước và tiến tới xuất khẩu ra một số nước.
Mục tiêu của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, giá trị công ty và không ngừng cải thiện đời sống, ddieuf kiện làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ cho nộp ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó Nam Cường lien tục tìm kiếm thị trường mới, đầu tư các loại sản phẩm mới, và phát triển vùng nguyên liệu đầu vào nhằm tăng tính độc lập trong hiện tại và tương lai.
Là đơn vị tự chủ kinh doanh và hoạt động theo luật doanh nghiệp, cong ty TNHH Nam Cường với chức năng là sản xuất và lắp ráp các loại sản phẩm máy móc và động cơ Diesel, động cơ xăng, mô tơ điện và các loại linh phụ kiện kèm theo; song song với việc đào tạo và đào tạo lại công nhân, cán bộ quản lý phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh tại địa bàn hoạt động và trên cả nước công ty còn trú trọng vào việc đầu tư nghiên cứu các loại sản phẩm mới, với hy vọng phục vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho người tiêu dùng.
Nhiệm vụ của công ty :
Sản xuất và lắp ráp các loại máy móc và động cơ như động cơ Diesel, động cơ xăng, mô tơ điện và các loại linh phụ kiện kèm theo.
Nhập nguyên chiếc sản phẩm để có thể bù lấp vào khoảng trống nếu sản lượng sản xuất và lắp ráp không đáp ứng đủ nhu cầu cho người tiêu dung.
Với mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ chính trên công ty TNHH Nam Cường đóng vai trò khá quan trọng trong việc phát triển sản phẩm máy móc và đọng cơ trên thị trường.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Nam Cường.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng XNK, đối ngoại
Phòng nhân sự
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Ban kỹ thuật
Ban quản đốc
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1. Giám đốc.
2.1.1. Chức năng.
Là đại diện pháp nhân của công ty và chịu tránh nhiệm trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty.
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
2.1.2. Nhiệm vụ.
Quản lý sử dụng, bảo quản, phát triển vốn và các nguồn tài lực của công ty theo mục tiêu nhiệm vụ của công ty.
Phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng phòng, phó phòng công ty.
Tổ chức điều hành hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của công ty.
Chịu trách nhiệm thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị.
Giám đốc ký hoặc ủy quyền bằng văn bản trong việc ký các hợp đòng và các tài liệu khác của công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước.
Tổ chức thực hiện các dự án đàu tư phát triển đã được phê duyệt.
Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong công ty.
Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
2.2. Phó giám đốc – Đại diện chất lượng.
2.2.1. Chức năng.
Phó giám đốc do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của giám đốc công ty.
Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công ủy quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
2.2.2. Nhiệm vụ.
Điều hành công ty khi giám đốc đi vắng.
Phụ trách công tác khoa học, kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, sang kiến cải tiến hợp lý hóa sản xuất của công ty.
Phụ trách công tác xây dựng và triển khai các dự án đàu tư.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Phát triển mặt hàng và sản phẩm mới.
Lập phương án thực hành tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất.
Phụ trách công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
Đại diện lãnh đạo về chất lượng ISO 9001 – 2000.
Phụ trách ban chất lượng ISO 9001 – 2000.
Chịu trách nhiệm đầu mối trong vấn đề đào tạo xây dựng hệ thống chất lượng.
Duy trì theo dõi, giải quyết các vấn đề xây dựng trong quản lý, sửa đổi, áp dụng mọi tài liệu của hội đồng chất lượng công ty.
Cùng các phòng ban, phân xưởng triển khai kế hoạch đánh giá chất lượng nội bộ, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng.
Đại diện cho công ty để liên hệ với các tổ chức nước ngoài về các vấn đề liên quan đến hội đồng chất lượng.
Trực tiếp chỉ đạo điều hành khối kinh doanh tiếp thị.
Điều hành chỉ huy sản xuất trong công ty.
Công tác nhập khẩu của công ty. Tìm đối tác xuất khẩu sản phẩm của công ty sang các nước trong khu vực.
Điều tra khảo sát thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ đạo kiểm tra theo dõi quản lý các dịch vụ bán hàng, mở thêm dịch vụ đại lý để tiêu thị sản phẩm.
Xác định chiến lược nghiên cứu thị trường và kế hoạch nghiên cứu thị trường hàng năm.
2.3. Phòng nhân sự.
2.3.1 Chức năng.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu giúp việc giám đốc trong quản lý điều hành công việc giám đốc giao về công tác hành chính, tổ chức, chế độ, lao động tiền lương, thi đua, y tế, an toàn lao động, VSCN, đào tạo nguồn lao động.
2.3.2 Nhiệm vụ.
Xác định các yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên để bố trí các cán bộ, nhân viên chủ chốt ở các phòng ban, phân xưởng theo yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh sản xuất của ông ty.
Xây dựng quy chế hoạt động của các phòng ban, phân xưởng trong công ty.
Tổ chức thực hiện các quy định về chế độ chính sách của đảng, nhà nước, quy định của công ty đối với cán bọ công nhân viên để động viên khích lệ đội ngũ.
Hưỡng dân quản lý công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, đào tạo, nâng bậc lương hàng năm.
Quản lý, kiểm tra việc thực hiện định mức lao động.
Công tác thi đua tuyên truyền khen thưởng và kỉ luật.
Công tác văn thư, lưu trữ, hành chính.
Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất, sức khỏe phòng chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Đào tạo nguồn lao động, tuyển dụng lao động.
Ghi chép đầy đủ nội dung các cuộc giao ban của công ty.
Thực hiện báo cáo liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ, nhiệm vụ trước giám đốc.
2.4. Phòng kinh doanh.
2.4.1. Chức năng.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý điều hành công việc được giám đốc giao về công tác vật tư, kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm và quản lý kho.
2.4.2. Nhiệm vụ.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Lập dự toán vật tư chủ yếu, quả lý và cấp phát,\.
Xây dựng mục tiêu chiến lược dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch năm về sản xuất kinh doanh, đàu tư, liên doanh, liên kết các hoạt đọng khác của công ty.
Lập kế hoách và kiểm soát các hoạt động mua và bán hàng.
Duy trì hồ sơ người cung ứng.
Đảm bảo kho bãi và điều hành tiến độ sản xuất của công ty.
Kiểm tra, đôn đốc theo dõi quá trình sản xuất.
Xây dựng kế hoạch sản xuất và sản phẩm.
Theo dõi xử lý các kiến nghị của khách hàng.
Thực hiện chế độ báo cáo có lien quan cho giám đốc.
2.5. Phòn xuất nhập khẩu – Đối ngoại.
2.5.1. Chức năng.
Là phòng chức năng, chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu giúp việc giám đốc trong quản lý điều hành công việc xuất nhập khẩu. Tham mưu với lãnh đạo công ty các lĩnh vực kinh doanh ngoại thương. Là cầu nối cho việc trao đổi thong tin giữa công ty với đối tác nước ngoài.
2.5.2. Nhiệm vụ.
Xem xét phê duyệt tài liệu mua hàng trước khi chuyển đi.
Đánh giá chấp nhận các nhà cung ứng.
Thiêt lập theo dõi các hợp đồng mua bán hàng hóa nước ngoài phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu các lô hàng đúng pháp luật hiện hành.
Xem xét đánh giá nhà cung cấp cũng như tìm các đối tác mới.
Thu nhập các tài liệu về chính sách mới của nhà nước. Cập nhật và phân phát cho các phòng ban.
Dich thư từ thương mại tư nước ngoài gửi về và thư gửi đi nước ngoài, dịch tài kiệu kỹ thuật.
Thực hiện đàm phán trực tiếp và đàm phán qua điện thoại các cuộc đàm thoại quốc tế.
Làm các công việc khac do giám đốc giao cho.
Báo cáo với ban giám đốc về công ty, chức năng nhiệm vụ của phòng.
2.6. Phòng kế toán.
2.6.1. Chức năng.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác tài chính, kế toán, quản lý, bảo quản vốn và phát triển.
2.6.2. Nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ.
Thực hiện nghiệp vụ quản lý tài sản, tài chính, kế toán và vốn theo quy định.
Hỗ trợ các đợn vị hoạt động kiểm soát chất lượng và cung ứng các dữ liệu cần thiết để tính chi phí, hiệu quả cho chất lượng.
Giám sát việc lập hóa đơn, chứng từ thanh toán và phiếu ghi nhận.
Báo cáo với giám đốc về chuyên môn nghiệp vụ được giao.
2.7. Ban kỹ thuật.
2.7.1 Chức năng.
Là ban chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu giúp việc giám đốc trong quản lý điều hành trong công việc giám đốc giao trong công tác khoa học, kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, xây dựng các định mức kỹ thuật, theo dõi và quản lý thiết bị.
Sáng kiến cải tiến hợp lý hóa sản phẩm, nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả.
2.7.2 Nhiệm vụ.
Xây dựng chiến lược, mục tiêu, chương trình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến gắn với phương án sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập kế hoạch chất lượng.
Kiểm tra, thử nghiệm theo kế hoạch chất lượng và các yêu cầu quy định trong thủ tục tương ứng.
Đề xuất và theo dõi các hoạt động khắc phục phòng ngừa.
Lập kế hoạch điều phối các chương trình của dự án cải tiến chất lượng.
Duy trì và đảm bảo việc hiệu chuẩn các thiết bị đo lường, kiểm tra thử nghiệm của công ty có liên quan chất lượng và chấp nhận.
Đánh giá chất lượng cung ứng.
Quản lý khai thác có hiệu quả thiết bị máy móc nhà xưởng nhằm phát huy năng suất, chất lượng hiệu quả.
Báo cáo chuyên môn nghiệp vụ được giao với giám đốc.
2.8. Ban quản đốc nhà máy sản xuất, lắp ráp.
2.8.1. Chức năng.
Quản lý, tổ chức thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty giao. Tham mưu giúp việc giám đốc xây dựng và thực hiện công tác an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ của công ty.
2.8.2. Nhiệm vụ.
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, bảo hành các loại động cơ Diesel, gia công các mặt hàng cơ khí khác, sửa chữa thiết bị nhà máy.
Quản lý điều hành cán bộ công nhân viên nhà máy, phân công ca kíp trong dây chuyền đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ an toàn, hiệu quả.
Tổ chức cho cán bộ công nhân viên nhà máy thực hiện tốt công tác an toàn vệ sinh lao động, các quy trình, quy phạm, nội quy, quy định của công ty và chế độ chính sách.
Chăm lo, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của công ty theo kế hoạch và đột xuất để phục vụ sản xuất cho tốt.
Hướng dẫn công nhân viên thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động theo bọ luật lao động và các điều trong hợp đồng lao động.
Hàng tháng, quý, năm cùng các phòng chức năng quyết toán vật tư sản phẩm, tiền lương của công nhân, tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, năng suất chất lượng hiệu quả, an toàn vệ sinh.
Thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng và sủa chữa các loại ô tô.
Công tác bảo vệ tài sản của công ty và cán bộ công nhân viên công ty.
Công tác phòng chống cháy nổ.
Thực hiện báo cáo với giám đốc về lĩnh vực chuyên môn được giao.
3. Hệ thống đại lý và danh mục sản phẩm chính của công ty.
3.1. Hệ thống đại lý của công ty.
Bảng 2: Hệ thống đại lý cấp 1 của công ty Nam Cường.
STT
Tên cửa hàng
Địa chỉ
1
Cửa hàng Xuân tình
Diễn Ngọc, Diễn Châu, Nghệ An
2
Cửa hàng Đoàn Bổng
Quỳnh lưu Nghệ,Nghệ An
3
Cửa hàng Hoà Bình
70B, Thốnh Nhất, Hải Dương
4
Cửa hàng Việt Anh
Kinh Môn, Hải Dương
5
Cửa hàng Đ ại Minh
76 l ê Hồng Phong, Nam Định
6
Cửa hàng Tân An
Ngô Quyền, TX Sơn Tây, Hà Nội
7
Cửa hàng Tiến Lợi
Thị Trấn Phúc hoà, Phúc Thọ,Hà Nội
8
Cửa hàng Minh tuyết
Sơn Tây, Hà Nội
9
Cửa hàng Yến Bình
Phú xuyên, Hà Nội
10
Cửa hàng Huy Thuỷ
Kinh Môn, Hải Dương
11
Cửa hàng Hoà Bình
16B Tân An, Phú Thọ
12
Cửa hàng Việt Cường
Phủ Lí, Hà Nam
13
Cửa hàng máy nổ Mạnh Thắng
Phủ lí, Hà Nam
14
Cửa hàng Phóng Tình
Tx Nam Định, Nam Định
15
Cửa hàng máy nông nghiệp Tâm Loan
TP Ninh Bình, Ninh Bình
16
Cửa hàng Kim tuấn
Kim Sơn, ninh bình
17
Cửa hang Hạnh Vân
THọ Xuân, thanh Hoá
18
Cửa hang Huy Tình
Cẩm Yên, Hà tĩnh
19
Cửa hàng máy nổ Sáu Pho
Trần Hưng Đạo thành phố Quy Nhơn, QN
20
Cửa hang Trường Sơn
Thái nguyên
21
Cửa hang nông ngư cơ Tuấn Quang
An Phong Lĩnh, Phan Thiết
22
Cửa hàng Trung Xuân
Đường 17.10 thành phố Lạng Sơn
23
Công ty TNHH Nhung Sơn
Trần khánh Dư, Quảng Yên, Quảng Ninh
24
Công ty TNHH Bình Sơn
Phủ Lỗ, sóc Sơn, Hà Nội
25
Xí nghiệp Tảo Nhân
Quận 1, TP Kiên Giang,KG
26
Công ty TNHH Tuấn loan
Tx Phan Thiết , PT
27
Công ty TNHH Bình Oanh
Q5 Thàn phố HCM
28
Xí nghiệp Tâm Thơ
Quy nhơn
29
Công ty TNHH Hương Giang
Cần Thơ
30
Xí nghiệp Mười Túc
Đà Nẵng
31
Cửa hang Hương Xuân
Cần Thơ
32
Cửa hang Hoa Dương
TX Cao Bằng, Cao Bằng
3.2. Danh mục sản phẩm của công ty.
Bảng 3:Danh mục sản phẩm chính của công ty.
STT
Tên sản phẩm
Mã vạch
1
Máy phát điện dầu YN 6700 Y- A
8502131000
2
Máy phát điện dầu YM 3500 T – A
8502121000
3
Máy phát điện dầu YM 3500 E – B
8502125000
4
Máy phát điện dầu YM 6500 E
8502129000
5
Máy phát điện dầu KIPOR KDE6700T
8502139000
6
Máy phát điện dầu KIPOR IG1000
8502201000
7
Máy phát điện dầu KIPOR IG2000
8502202000
8
Máy phát điện FGP 30
8502200000
9
Máy phát điện FIRMAN SPG7600E
8502205100
10
Máy phát xăng Tiger EC 2500A
8502203000
11
Máy phát xăng Tiger EC 3500
8502203500
12
Máy phát xăng Honda ANH300
8502204000
13
Máy phát xăng Honda AEH300
8502204500
14
Máy phát xăng WF 1600
8502200000
15
Động cơ ô tô Chang Chai 1 tua
8408209100
16
Chang Chai Vichiko 15 gió
8408901000
17
Chang Chai Vichiko 15 nuớc
8408905000
18
Chang Chai con báo 1110 nuớc
8408909190
19
Chang Chai 180 SW
84081040
20
Hộp thuỷ số 16A 3:1
8408109000
21
Hộp thuỷ số 6A 3: 1
8408104020
22
Hộp thuỷ số 16A 3,5: 1
8408109100
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG.
I. Tình hình đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Nam Cường.
1. Vốn và nguồn vốn đầu tư.
Vốn đầu tư của công ty TNHH Nam Cường bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó mỗi loại vốn có vai trò và đặc điểm chu chuyển riêng, để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn cần có biện pháp quản lý phù hợp với từng loại vốn. Quy mô vốn đầu tư của doanh nghiệp được thể hiện qua 1 số năm ở các biểu đồ sau.
BIỂU ĐỒ 1: VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG 2005-2008
Biểu đồ vốn của công ty Nam Cường cho thấy vốn đầu tư hằng năm của công ty tăng giảm theo tổng số vốn kinh doanh hằng năm của công ty. Cụ thể như sau: Năm 2005 tông vốn kinh doanh là 60,4 tỷ đồng trong đó vốn đầu tư la 18,28 tỷ đồng, sang năm 2006 vốn kinh doanh tăng lên 64,8 tỷ đồng còn vốn đầu tư la 21,69 tỷ đồng, đến năm 2007 công ty tiến hành xây dựng mở rộng cơ sỏ sản xuất nên vốn kinh doanh và đầu tư đều tăng cao: tổng vốn kinh doanh tăng lên đến 70,8 tỷ đồng còn vốn đầu tư là 27,7 tỷ đồng. Bước sang năm 2008 do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu nên kinh doanh của công ty cũng giảm sút biểu hiện rõ rệt nhất qua việc vốn kinh doanh của công ty giảm chỉ còn 62,82 tỷ đồng còn vốn đầu tư giảm còn 21,11 tỷ đồng.
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp chủ yếu được hình thành từ 2 nguồn chủ yếu sau:
Vốn chủ sở hữu.
Vốn vay.
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn đầu tư của công ty TNHH Nam Cường.
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn có thể thấy vốn đầu tư của công ty chủ yếu là vốn tự có. Năm 2005 vốn chủ sở hữu chiếm 78,5% vốn đầu tư, năm 2006 là 77,93%, năm 2007 là 76,7% và năm 2008 là 76,12%. Cơ cấu vốn chủ yếu là vốn tự có này sẽ giúp cho công ty tư chủ hơn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thị trường.Vốn chủ sở hữu tăng thêm hàng năm là kết quả của việc kinh doanh có lãi của công ty, lợi nhuận thu về đã được tái đầu tư thêm. Bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu còn một nguồn vốn khác đóng vai trò quan trọng đối với việc sản xuất kinh doanh cua công ty la nguồn vốn vay. Nguồn vốn vay này chủ yếu là tư các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các khoản mua chịu nguyên, nhiên vật liệu tư các nhà cung cấp. Theo như bảng số liệu trên thì nguồn vốn vay của công ty cũng không ngừng tăng. Năm 2005 vốn vay là 12,968 tỷ chiếm 22,5% vốn đầu tư, năm 2006 tăng lên 14,4 tỷ chiếm 22,7% vốn đầu tư và năm 2007 là 16,5tỷ chiếm 23,3% vốn đầu tư, năm 2008 là 23,18%. Những con số này cho thấy uy tín của công ty đối với các tổ chức vay vốn các bạn làm an ngày càng tăng.
2. Các lĩnh vực đầu tư.
Nam Cường là công ty sản xuất và lắp ráp dộng cơ diesel, động cơ xăng mô tơ điện và các loại linh phu kiện kèm theo. Tuy nhiên, sản phẩm chính của công ty là động cơ diesel vì vậy vốn đầu tư của công ty vào lĩnh vực này cũng chiếm tỷ lệ lớn nhất. Sau đây là cơ cấu đàu tư vào các lĩnh vưc sản xuất của công ty.
Bảng 7: Tỷ lệ vốn đầu tư cho các ngành nghề kinh doanh.
Đơn vi: %
Năm
Động cơ Diesel
Động cơ xăng
Mô tơ điện và các loại linh phụ kiện
2005
71,65
28,35
0
2006
65,4
25,58
9,02
2007
63,26
26,2
10,54
2008
63,08
26,5
10,42
Theo dõi bảng trên ta thấy vốn đầu tư của công ty cho lĩnh vưc sản xuất động cơ diesel luôn chiếm tỷ lệ cao từ 63% đến 72%. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì loại động cơ này giá thành sản xuất thấp hơn động cơ xăng, phù hợp với trình độ nước ta. Đặc biệt động cơ diesel có tác dụng rất lớn với nông nghiệp nông thôn, nó có thể kết hơp đươc với một số máy móc linh kiện tao thành máy cày máy gặt giúp cho nhà nông tiết kiêm sức lao đông mà năng suất lại cao. Sản xuất đông cơ xăng cũng chiếm tỷ lê vốn khá cao. Vốn đàu tư cho ngành này không ngưng tăng qua các năm. Năm 2005 là 25,58% đến năm 2008 là 26,5%. Đây chính là sản phẩm trong tương lai sẽ thay thế dần các động cơ Diesel khi mà trình độ khoa học cộng nghệ của nước ta phát triển cao hơn. Còn mô tơ điện và các loai linh phụ kiện là lĩnh vưc kinh doanh mới nhất của công ty. Năm 2005 khi công ty tiến hành mở rông sản xuất đa dạng hóa ngành nghề cho tương xứng với quy mô phát triển của công ty. Công ty đã đầu tư them vào lĩnh vực sản suất mô tơ điện và các liinh phụ kiện kèm theo. Vốn đàu tư cho ngành này không ngừng tăng từ 9,02% năm 2005 lên 10,42 năm 2008 điều này cho tháy chiến lược phát triển đúng dắn của công ty.
II. Nội dung đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Nam Cường.
1 Đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động chính như: Xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị. Trong doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để các hoạt động diễn ra bình thường đều cần xây dựng nhà xưởng, kho tàng, các công trình kiến trúc, mua và lắp đặt trên nền bệ các máy móc thiết bị… Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị. Đây là công việc đầu tiên và quan trọng nhất đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Ta có thể theo dõi quá trình đầu tư xây dụng cơ bản của công ty TNHH Nam Cường trong những năm qua thông qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 4: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Vốn đầu tư
Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản
Năm 2005
Trị giá
18,28
2,45
%
100
13,402
Năm 2006
Trị giá
21,69
3,024
%
100
13,941
Năm 2007
Trị giá
27,74
4,32
%
100
15,573
Năn 2008
±
20,11
3,69
%
100
18,349
06/05
±
3,41
0,574
%
18,654
23,42
07/06
±
6,05
1,296
%
27,893
42,85
08/07
±
-7,63
-0,63
%
-27,505
-14,583
Bảng 4 đã cho thấy vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản của công ty tăng liên tục từ trong giai đoạn 2005-2008. Từ 2,45 tỷ đồng năm 2005 lên 3,024 tỷ đồng năm 2006, 4,32 tỷ đồng năm 2007 và 3,69 tỷ đồng năm 2008 chiếm 18,394% vốn đầu tư năm 2008. Từ năm 2005 đến năm 2007 tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản đều tằng nhưng đến năm 2008 do cơn bão khủng hoảng của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế trong nước, làm vốn đầu tư đã giảm so với năm 2007 là 27,505%. Điều này cũng làm giảm vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008, giảm 0,63 tỷ đồng tương ứng với 14,5% so với năm 2007. Vốn đầu tư xay dựng cơ bản này được tập trung vào xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị mới và phương tiện vận tải. Cụ thể như sau:
Bảng 5: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Vốn xây dựng cơ bản
2,45
3,024
4,32
3,69
Nhà xưởng
0,769
0,956
1,36
1,134
Máy móc thiết bị
1,12
1,24
1,77
1,366
Phương tiện vận tải
0,561
0,828
1,19
1,19
Như vậy chủ yếu vốn xây dựng cơ bản được tập trung vào mua sắm máy móc thiết bị. Đây chính là cơ sở của việc đàu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Máy móc được chú trọng đầu tư đổi mới sẽ giúp cho chất lượng sản phẩm của công ty được đảm bảo và ngày càng đạt được các tiêu chuẩn chất cao hơn của nhà nước cũng như của thế giới. Vốn đầu tư vào máy móc thiết bị năm 2005 là 1,12 tỷ đòng chiếm 45,71% vốn đầu tư xây dựng cơ bản, năm 2006 là 1,24 tỷ đồng chiếm 41%, năm 2007 là 1,77 tỷ đồng chiếm 40,97% và năm 2008 là 1,366 chiếm 37% vốn xây dựng cơ bản. Tỷ lệ vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị giai đoạn 2005-2008 giảm dần là do chủ yếu công ty chỉ đầu chiều rộng, mua sắm thêm máy móc và các thiết bị nhằm cải tiến dây chuyền sản xuất chứ chưa phải thay thế dây chuyển sản xuất hiện tại bằng các dây chuyền sản xuất mới tiên tiến hơn. Nhà xưởng cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với chất lượng sản phẩm. Nó là nơi chứa máy móc thiết bị, thàh phẩm , bán thành phẩm vì vậy để sản phẩm không bị ảnh hưởng xấu thì nhà xưởng cũng cần phải được đầu tư cho phù hợp với các tiêu chuẩn về xây dựng và yêu cầu kĩ thuật của máy móc,sản phẩm. Vốn đầu tư cho nhà xưởng chủ yếu được tập trung ở giai đoạn đầu khi công ty bắt đầu đi vào sản xuất. Mức tăng của vốn đầu tư cho nhà xưởng hàng năm là không cao chủ yêu là dành cho bao trì và nâng cấp nhà xưởng. Năm 2005 vốn đầu tư cho nhà xưởng của công ty là 0,769 tỷ đồng, năm 2006 tăng 0,187 tỷ đồng lên 0,956 tỷ đồng, sang năm 2007 công ty đầu tư xây dựng thêm một nhà xưởng mới nên vốn đàu tư cho nhà xưởng tăng vọt lên 1,36 tỷ đồng và đến năm 2008 là 1,134 tỷ đồng chiếm 30,73% vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư phương tiện vận tải của của công ty là ô tô vận chuyển hàng hóa và ô tô phục vụ nhân viên hành chính đi giao dịch các hợp đồng ở xa. Năm 2005 vốn đầu tư cho phương tiện vận tải là 0,561 tỷ đồng, năm 2006 là 0,828 tỷ đồng, năm 2007 là 1,19 tỷ đồng và năm 2008 là 1,19 tỷ đồng. Vốn đầu tư vào phương tiện vận tải của công ty tăng nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển sản phẩm của công ty.
2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quốc gia và doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có chất lượng tốt được đào tạo kĩ lưỡng sẽ giúp cho việc vận hành máy móc chính xác, làm ra các sản phẩm tốt, mẫu mã đẹp và việc quản lý phát triển tìm kiếm sản phẩm mới sẽ đi đúng hướng. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đầu tư cho hoạt động đào tạo (chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ….) đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe-y tế; đầu tư cải thiện môi trường-điều kiện lao động của người lao động…Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt động đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty được thực hiện ngay từ khâu tuyển người, hăng năm vốn đầu tư cho nguồn nhân lực chiếm khoảng 3 đến 4% tổng vốn đầu tư cụ thể như sau:
Biểu đồ 3: Vốn đầu tu phát triển nguồn nhân lực của công ty TNHH Nam Cường
Đơn vị: Tỷ đồng
Do nguồn nhân lực của công ty chủ yếu là đã qua đào tạo ở các trường lớp chuyên nghiệp nên chi phí đào tạo nhân lực của công ty không cao. Đây chính là lý do chính khiến cho vốn đầu tư vào nhân lực của công ty chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư. Qua biểu đồ 3 ta thấy vốn phát triển nguồn nhân lực của công ty hang năm đều tăng giảm cùng với sự tăng giảm vốn đầu tư. Năm 2005 vốn cho phát triển nguồn nhân lực là 0,624 tỷ đồng chiếm 3,41% tổng vốn đầu tư, năm 2006 là 0,68 tỷ đồng trong tổng số 21,69 tỷ đồng vốn đầu tư, năm 2007 công ty mở rộng sản xuất nên vốn đầu tư cho nhân lực cũng tăng mạnh mẽ lên 0,723 t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21569.doc