Tài liệu Thực trạng đầu tư của ngành bia & Một số giải pháp quản lý dự án trong ngành bia Việt Nam: ... Ebook Thực trạng đầu tư của ngành bia & Một số giải pháp quản lý dự án trong ngành bia Việt Nam
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1846 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng đầu tư của ngành bia & Một số giải pháp quản lý dự án trong ngành bia Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÀNH BIA
I - Khái niệm và nội dung của quản lý dự án
Khái niệm
Phương pháp quản lý dự án là một phương pháp quản lý tiên tiến, được áp dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự Mỹ, đến nay nó nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Quản lý dự án là việc áp dụng những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được những yêu cầu và mong muốn từ dự án.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát một dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đạt được những mục tiêu về thời gian, chi phí, kỹ thuật và chất lượng.
Nội dung quản lý dự án
Quản lý phạm vi: Là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào phụ thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc nào ngoài phạm vi của dự án.
Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mọi công việc kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án. Là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát thực hiện những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý nhận lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro dự án, lượng hoá mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó với từng loại rủi ro.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất lượng cung như thế nào?
Lập kế hoạch tổng quan: là quá trình đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Các hình thức tổ chức quản lý dự án
3.1- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý
Đây là hình thức tổ chức quản lý dự án không do cán bộ chuyên trách quản lý dự án thuê ngoài mà trực tiếp tham gia điều hành dự án. Họ không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và kết quả cuối cùng của dự án mà chỉ đóng vai trò cố vấn, tư vấn.
3.2- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Hình thức tổ chức này là mô hình tổ chức trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều hànhh dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực chuyên môn để điều hành dự án và họ được đại diện toàn quyền trong mọi hoạt động thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả đối với toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
3.3- Hình thức chìa kháo trao tay
Mô hình tổ chức dạng này là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là “chủ” của dự án.
II. Chu kỳ của một dự án
Bất kỳ một dự án đầu tư cho bất kỳ một loại hình sản phẩm nào đó đều có chu kỳ sống của nó hay gọi cách khác là vòng đời dự án.
1. Ý đồ về dự án
Trong giai đoạn này, công việc chính là đánh gía sự thay đổi tiềm năng, nhu cầu của thị trường hay sự thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại, đưa ra yêu cầu “nghiên cứu tiềm khả thi”. Việc lựa chọn dự án trong thời gian này là quyết định, mà nó mang tính sách lược phụ thuộc vào các mục đích của tổ chức, nhu cầu của thị trường, các dự án đang diễn ra. Trong giai đoạn này, khoản lợi nhuận ước tính của dự án, định giá chi phí và rủi ro, ước tính nguồn lực yêu cầu là những yếu tố cần cân nhắc. Hành động quan trọng bao gồm các quyết định “mua hay bán” máy móc thiết bị, việc lập kế hoạch dự phòng cho các lĩnh vực có rủi ro cao và việc lựa chọn ban đầu các nhà thầu và các thành viên tham gia vào dự án.
Ngoài ra ban quản lý cần phải cân nhắc các khía cạnh về kỹ thuật và quá trình phát triển công nghệ, hoạt động dự án, các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường liên quan tới quy định của Chính phủ, các chính sách của Chính phủ, thị trường tiềm năng và sự cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài vẫn luôn phải phân tích kỹ.
2. Chuẩn bị đầu tư
Trong giai đoạn này, cân nhắc đánh giá những ưu nhược điểm mang tính sách lược và điều chỉnh những vấn đề chưa hợp lý- “Nghiên cứu khả thi” cơ cấu tổ chức của dự án được hình thành như đã đề cập ở phần trên.
Khi đưa ra quyết định, các vấn đề về giao tiếp và thủ tục hành chính và các báo cáo cũng phải được đề ra. Giai đoạn này người quản lý lập kế hoạch dự án với đầy đủ chi tiết kế hoạch thực hiện và ngân sách. Nếu giai đoạn này đã được thông qua sẽ tiếp tục tiến hành giai đoạn thiết lập dự án chi tiết, giai đoạn sản xuất, giai đoạn kết thúc.
3. Thực hiện dự án đầu tư
Đây là một giai đoạn trong vòng đời của dự án khi mà các kế hoạch đã được chuẩn bị. Những kế hoạch này bao gồm:
Sản phẩm và quá trình thiết kế
Các nhu cầu hoạt động của dự án
Chia nhỏ công việc trong cấu trúc, kế hoạch thông tin
Bản kế hoạch chi tiết về chi phí và quản lý nguồn lực
Bản chi tiết về kế haọch dự phòng xử lý sự cố rủi ro
Kinh phí, dòng tiền dự tính
Ngoài ra, vấn đề quan trọng nhất là các thủ tục và các công cụ cho thực hiện, giám sát và sửa chữa dự án ngày càng tăng. Khi giai đoạn này đã hoàn thành, việc thực hiện có thể bắt đầu vì đã có kế hoạch khác nhau, bao gồm tất cả các khía cạnh của dự án với đầy đủ chi tiết nhằm hỗ trợ cho việc quản lý và thực hiện công việc.
Thành công của dự án liên quan đến chất lượng và chiều sâu cuả sự chuẩn bị dự án trong giai đoạn này. Do vậy từng bản thảo của từng dự án và từng khía cạnh của dự án phải được tiến hành trước khi thông qua. Sự phân tích kỹ lưỡng các yếu tố môi trường có khả năng xảy ra cũng rất cần thiết. Sự phân tích này được coi là một phần của quá trình nghiên cứu có sử dụng các ý kiến của chuyên gia và được coi là bộ máy hỗ trợ.
Trong hầu hết các tình huống, các nguồn lực của dự án được xác định rõ trong giai đoạn cần thiết của vòng đời dự án. Mặc dù nguồn lực này sẽ được dùng vào các giai đoạn sau, song những vấn đề sách lược chi là bao nhiêu với tỷ lệ như thế nào cũng được đề ra.
4. Sản xuất kinh doanh
Giai đoạn thứ 4 của vòng đời dự án bao gồm các kế hoạch và trong hầu hết các dự án, giai đoạn này quyết định các mặt khác nhau của dự án. Các vấn đề sách lược ở đây liên quan đến việc duy trì sự hỗ trợ của ban quản lý. Trong khi các vấn đề được tập trung vào việc hoạt động thực tế và sự thay đổi so với kế hoạch gốc, sự biến đổi này có thể ở các dạng khác nhau, trong trường hợp đặc biệt dự án có thể bị huỷ. Mặc dù vậy mục đích, lịch trình của dự án, kế hoạch thực hiện và kinh phí sẽ phải được điều chỉnh theo tình hình thực tế. Trong giai đoạn này nhiệm vụ của ban quản lý là giao việc cho các bên tham gia giám sát tiến trình thực tế và so sánh với kế hoạch gốc. Do vậy, việc thành lập hệ thống giám sát và thông tin tốt là cần thiết.
Việc trợ giúp sản phẩm hay hệ thống trong suốt vòng đời dự án đòi hỏi sự quan tâm của ban quản lý. Trong hầu hết các dự án mang tính kỹ thuật quá trình sản xuất phải được tiến hành một cách sát xao, cẩn thận. Việc chuẩn bị phải tỷ mỷ và đầy đủ tài liệu, đào tạo nhân sự, bảo dưỡng, mua phụ tùng. Nếu không quan tâm tới giai đoạn này có thể dẫn đến sự thất bại của dự án.
5. Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn này, mục tiêu của ban quản lý là để củng cố những cái đã qua và rút kinh nghiệm. Trong bài học hiện tại và kinh nghiệm sẽ là cơ sở nâng cao trình độ thực hành. Sự thành công của dự án có thể mang lại cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu, nhưng sự thất bại còn giúp cho chúng ta nhiều hơn. Khi mà chúng ta rút kinh nghiệm và dám nhắc lại bài học đó thì sẽ có ích hơn nhiều so với những bài học trống rỗng. Các dữ liệu chúng ta lưu lại và việc thu thập thông tin về chi phí, kế hoạch việc sử dụng nguồn lực .v..v.. là tài sản của tổ chức. Thông tin chính xác và đầy đủ là nhân tố chính của sự thành công của dự án trong tương lai.
III. Quá trình thực hiện dự án
Để triển khai một dự án đầu tư từ ý đồ sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống, người ta thường thực hiện các bước sau:
Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Cần phải tìm hiểu tình trạng của loại sản phẩm này ở trên thế giới, khu vực và trong nước, tình hình sản xuất kinh doanh và bổ sung của chủng loại sản phẩm dự kiến sẽ sản xuất, nhu cầu của xã hội đối với chủng loại này ra sao, tình hình kinh tế có gì biến động không, chính sách có gì tác động đến việc sản xuất kinh doanh loại sản phẩm này....
Nghiên cứu tiền khả thi: sau khi đã có những đánh giá khả quan về chủng loại sản phẩm dự kiến sẽ sản xuất, doanh nghiệp cần tiến hành bước tiếp theo là nghiên cứu tiền khả thi. Bước này sẽ nghiên cứu sâu hơn các khiá cạnh mà nghiên cứu cơ hội đầu tư đã thực hiện nhằm: tiếp tục sàng lọc, sẵn sàng, gạt bỏ các phương án chưa hội tụ đủ yếu tố khả thi; khẳng định cơ hội đầu tư đã được lựa chọn và thực hiện nghiên cứu sâu thêm.
Nghiên cứu khả thi và lựa chọn dự án đầu tư: sau khi đã có những đánh giá khả quan về chủng loại sản phẩm dự kiến sẽ sản xuất, doanh nghiệp cần tiến hành bước tiếp theo là nghiên cứu khả thi về dự án đầu tư sản xuất kinh doanh loại sản phẩm lựa chọn.
Bước cuối cùng của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là thẩm định dự án nghiên cứu khả thi, đây là bước quyết định doanh nghiệp có được phép đầu tư hay không, các cơ quan chức năng của Nhà nước như Ngân hàng, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ khoa học công nghệ môi trường, Bộ chủ quản..... và các chuyên gia sẽ tiến hành xem xét dự án và giúp cho đầu tư quyết định lựa chọn dự án đầu tư.
Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Đây là giai đoạn đòi hỏi chủ đầu tư và ban quản lý dự án đầu tư trung sức lực, trí tuệ nhiều nhất để giải quyết mọi công việc có liên quan đến dự án đầu tư, giai đoạn này có thể chia thành một số bước thực hiện như sau:
2.1- Nghiên cứu lựa chọn nhà thầu, ký kết các hợp đồng
Sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư ( bao gồm các hạng mục đầu tư về xây dựng cơ bản, trang bị cho dự án kế hoạch xây lắp.....), chủ cùng với ban quản lý dự án tiến hành mời thầu và tiến hành xét thầu các bản chào hàng của các nhà thầu tham gia vào dự án đầu tư. Chủ thầu, ban quản lý và các chuyên gia lựa chọn được gọi thầu tối ưu, trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt để tiến hành ký kết hợp đồng với nhà thầu đã trúng thầu.
2.2- Thiết kế thiết bị và dự toán thi công
Đây là bước thiết kế và lập kế hoạch chi tiết các hạng mục cần phải thi công xây dựng dự án đầu tư, lên tiến độ thực hiện, lập kế hoạch chi tiêu. Bước này tiến hành các chi tiết cụ thể bao nhiêu, thì sự sai xót trong quá trình thực hiện càng giảm đi bấy nhiêu.
2.3- Mua sắm thiết bị và xây lắp công trình
Nhà thầu trúng thầu (đã được các cấp có thẩm quyền chấp nhận) sẽ là nhà cung cấp thiết bị, bản vẽ (kỹ thuật, công nghê, xây lắp) cho dự án đầu tư, lịch trình cung cấp thiết bị sẽ được nhà thầu thông báo cụ thể bằng văn bản (được thể hiện bằng hợp đồng). Từ đây ta sẽ lập kế hoạch cụ thể về tiến độ xây lắp. Việc giám sát kỹ thuật xây lắp là rất quan trọng, máy móc thiết bị trong dây truyền hoạt động có chính xác không, các chỉ tiêu kỹ thuật có đảm bảo không, phần lớn phụ thuộc vào giai đoạn này.
2.4- Đào tạo công nhân kỹ thuật
Để đáp ứng cho giai đoạn sản xuất của dự án đầu tư, việc đào tạo công nhân kỹ thuật là rất cần thiết. Công việc này cần được tiến hành trước, hoặc song song với những công việc khác, điều này phụ thuộc vào quy mô đầu tư của dự án.
2.5- Vận hành thử, điều chỉnh
Sau khi xây lắp xong, người ta cần phải tiến hành chạy thử để điều chỉnh các chỉ tiêu kỹ thuật cho khớp với thiết kế đã được duyệt. Khi chạy thử cần tiến hành chạy thử từng công đoạn. Sau khi kiểm định từng công đoạn trong dây chuyền hoạt động đúng các chỉ tiêu cho phép, lúc bây giờ mới được phép chạy thử toàn bộ dây chuyền sản xuất. Thời gian chạy thử trong một vài ngày hoặc một vài tuần lễ.
2.6- Nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng
Kết thúc giai đoạn chạy thử là giai đoạn bàn giao và đưa dây chuyền vào sản xuất.
Giai đoạn vận hành
3.1- Giai đoạn vận hành chưa hết công suất
Thời gian đầu, dây chuyền sản xuất không hết công suất, vì để thăm dò thị trường và rà trơn máy móc thiết bị, nếu thị trường có phản ứng thì doanh nghiệp có thể kịp thời điều chỉnh sản phẩm của mình cho phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
3.2- Giai đoạn vận hành hết công suất
Khi đã ổn định và nhu cầu thị trường tăng, lúc đó sẽ phát huy hết công suất của máy móc thiết bị để đáp ứng nhu cầu thị trường. Giai đoạn này cũng là giai đoạn mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp.
3.3- Giai đoạn giảm dần và thanh lý
Đây là giai đoạn đòi hỏi các nhà quản lý phải “lao tâm khổ tứ” nhiều nhất trong vòng đời dự án đầu tư. Khi cung – cầu thị trường đã cân bằng. Khi khấu hao thiết bị đã gần hết (đã tới hạn phải thanh lý trang thiết bị và chuẩn bị giai đoạn đầu tư mới), các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải giảm dần sản lượng, tiến hành thanh lý thiết bị không đáp ứng được điều kiện mới, lúc này cần thiết đầu tư những trang thiết bị có công nghệ sản xuất tiên tiến hơn, tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu và năng lượng ít hơn với ý thức giảm giá thành sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
4- Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích kinh tế - tài chính khi lập dự án
Các dự án đầu tư đều nhằm vào mục tiêu kinh tế – tài chính hoặc kinh tế – xã hội. Trong luận văn này, em đề cập chủ yếu tới dự án đầu tư với mục tiêu kinh tế tài chính. Các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh mục tiêu của họ là lợi nhuận. Lợi nhuận có được do sản xuất kinh doanh và do tác động cung cầu của thị trường mang lại.
Để đánh giá một dự án đầu tư, cần phải tiến hành đánh giá theo các tiêu chuẩn sau:
4.1- Tiêu chuẩn thị trường:
Xác định sản lượng tối ưu cung cấp cho thị trường để đảm bảo số lượng hàng hoá cung cấp ra không bị dư thừa khi sản xuất ra.
Cần tìm hiểu có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh có mặt hàng dự kiến sản xuất, tiềm năng của đối thủ ra sao
Sản phẩm của các đối thủ đó được thị trường đáng giá như thế nào? Ưu nhược điểm. Từ đó có sự điều chỉnh thích hợp đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng.
Những chính sách của Nhà nước đối với mặt hàng này như thế nào, thuận lợi, khó khăn.
Tất cả thông tin cần được thu thập đầy đủ và phải được xử lý một cách kỹ lưỡng. Đây là nền móng cho các bước tiếp theo để thực hiện dự án đầu tư.
4.2- Tiêu chuẩn kinh tế - tài chính
Bất kỳ một dự án nào cũng đều nhằm vào mục đích nhất định, đối với các doanh nghiệp lợi nhuận là mục tiêu trước hết. Tiêu chuẩn về kinh tế - tài chính là then chốt của dự án đầu tư, nó bao trùm lên toàn bộ dự án đầu tư. Để giúp cho người quản lý trong việc quyết định đầu tư, người ta thường tìm hiểu về tài chính như NPV, IRR, suất đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh....... Đánh giá dự án đầu tư theo tiêu chuẩn sau:
Hiện giá thu nhập thuần (NPV)
Ci: Khoản chi phí của năm i
Bi: Khoản thu của năm i
n: Số năm hoạt động của đời dự án
r: Tỷ suất triết khấu được chọn
Từ công thức trên cho thấy, nếu:
NPV > 0 Chấp nhận
NPV = 0 Hoà vốn
NPV < 0 Loại bỏ
Khi các dự án có doanh thu bằng nhau, dự án tối ưu sẽ có giá trị hiện tại của chi phí là bé nhất - dự án đó được chấp nhận PVC (Present Value Cost)
PVC = Ct(1+i)-t ® MIN - dự án được chấp nhận
Tỷ số giữa lợi ích và chi phí (B/C)
PV(B) : Giá trị hiện tại của các khoản thu
PV(C) : Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Để so sánh những dự án khác nhau về quy mô, ta thường dùng chỉ tiêu B/C để đánh giá.
³ 1 Chấp nhận để so sánh
< 1 Loại bỏ
= max Tối ưu
Tỷ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
IRR = r1 + (r2 - r1)
Thời gian thu hồi vốn đầu tư
T =
(W + D)i : Khoản thu hồi lợi nhuận thuần và khấu hao năm i.
Iv0 : Tổng vốn đầu tư ban đầu.
T £ T* chấp nhận T min - tối ưu
Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn T thường áp dụng đối với dự án có tính rủi ro cao. Tuỳ thuộc từng dự án, khi đánh giá hiệu quả kinh tế ta có thể áp dụng tất cả các tiêu chuẩn hoặc chỉ áp dụng một số tiêu chuẩn.
Hệ số hoàn vốn nội bộ.
RRi =
Wipv : Lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại.
Iv0 : Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
4.3- Tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội
Khi dự án được đưa vào hoạt động có những tác động gì đến nền kinh tế của đất nước, hay nói cách khác đã đem lại lợi ích gì cho xã hội.
Nộp ngân sách dự kiến là bao nhiêu
Giải quyết, đào tạo được bao nhiêu lao động có tay nghề đáp ứng được cho sản xuất
Tác động đến những ngành sản xuất khác
Sản phẩm có tác động như thế nào đến thị trường
Việc sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nước ra sao
4.4 - Tiểu chuẩn về bảo vệ môi trường
Trong giai đoạn hiện nay, khi tiến hành một dự án đầu tư chúng ta không chỉ chú trọng tới các chỉ tiêu kinh tế – tài chính, kinh tế – xã hội mà chúng ta bắt buộc phải thực hiện luật bảo vệ môi trường.
Sản phẩm được sản xuất theo công nghệ nào?, có đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường của đất nước không?
Các chất thải do quá trình sản sản xuất sinh ra là loại gì? Chất thải lỏng, chất thải rắn, chất thải khí. Tiếng ồn sẽ tác động đến môi sinh ra sao?.Các biện pháp xử lý và phòng ngừa ra sao? Tác động tới nguồn tài nguyên như thế nào? Cần phải có bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án và phải có biện pháp xử lý cụ thể.
5. Thẩm định dự án đầu tư
Để đi đến quyết định dự án có được triển khai không, việc thẩm định dự án đóng một vai trò rất quan trọng. Thẩm định chính xác nhằm giúp cho chủ đầu tư và các cấp có thẩm quyền lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất; đảm bảo lợi ích kinh tế xã hội mà Dự án đầu tư có thể mang lại. Quản lý quá trình này phải dựa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương, luật pháp và các chính sách hiện hành. Lựa chọn phương án khai thác có hiệu quả tiềm lực của Đất nước, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Thẩm định dự án đó là một công việc rất tinh tế, đòi hỏi các nhà đầu tư, các chuyên gia phải làm việc một cách rất nỗ lực, vận dụng mọi kiến thức, kinh nghiệm và khả năng của từng người. Trong cơ chế thị trường việc ra đời một sản phẩm là kết quả làm việc của một tập thể.
IV. Giới thiệu khái quát về bia
Bia là loại đồ uống có nguồn gốc từ rất lâu đời và là nước giải khát mát bổ, có độ cồn thấp và chứa tỷ lệ thành phần sau:
Bia chứa trung bình 40g cồn/ lit bia
Bia cung cấp nguồn năng lượng khoảng 400 - 450 Kcal/ lít
Bia chứa các chất dinh dưỡng khoảng 35 - 40g gluxit/lit
Bia còn chứa nhiều chất khoáng, quan trọng là magie chứa khoảng 60 - 100ml/ lít
Bia còn chứa các vitamin nhóm B, đặc biệt là B12, PP, B9, B6.
Bia cung cấp cho người uống một phần gluxit không gây béo mà lại dễ tiêu hoá, dễ hấp thụ. Ngoài ra, nếu uống một cốc bia 250ml thì cung cấp 7 -14% nhu cầu magie, 15% nhu cầu vitamin cho cơ thể trong một ngày. Thêm vào đó, Bia còn có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mờ đục nhãn mắt, đặc biệt là ở những người mắc bệnh đái đường; giảm các cơn đau tim và đột quỵ. Bia còn giúp cho tăng trí thông minh, giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimeir.
Khi uống bia so sánh các loại thành phẩm khác, uống 500ml bia thì nó cung cấp tương đương 100g bánh mì, 300g khoai tây, 300ml rượu vang 120, 25ml dầu và 300g bơ.
Qua khảo sát thực tế người tiêu dùng, người ta phân loại bia theo chất lượng:
Bia chất lượng cao:
Khách hàng công nhận các sản phẩm bia chất lượng cao do các liên doanh nước ngoài, các nhà máy bia nhập công nghệ và thiết bị nước ngoài sản xuất tại Việt Nam, bao bì bằng lon hay bằng chai với nhãn hiệu nổi tiếng như: Tiger, Heineken, Halida.... Các sản phẩm bia khác hiện nay cũng được khách hàng ưa chuộng và công nhận bia có chất lượng cao như: Sài Gòn, Hà Nội.....
Bia chất lượng phổ thông:
Do các doanh nghiệp sản xuất bia đầu tư thiết bị và công nghệ trong nước. Chất lượng ngày càng được ổn định và nâng cao đảm bảo các tiêu chuẩn Nhà nước TCVN. Loại bia này được đông đảo khách hàng ưa chuộng. Giá bán trên thị trường từ 3000 - 5000 đồng/lít.
Theo các nhà khảo cổ học, dụng cụ nấu bia đầu tiên có nguồn gốc từ người Babilon, được chế tạo từ trước Công nguyên. Sách cổ ghi do một ông vua Arập đã dạy cách làm đồ uống này từ đại mạch. Người cổ ở Trung Quốc cũng làm ra thứ đồ uống này từ lúa mì, lúa mạch được gọi là "Kju". Bia từ đây mới truyền sang Châu Âu đến thế kỷ IX người ta mới bắt đầu dùng hoa Houblon và đến thế kỷ XV thì hoa Houblon mới được dùng chính thức để hương vị cho bia.
Năm 1870, người ta bắt đầu dùng máy lạnh trong công nghệ sản xuất bia. Năm 1897, nhà bác học người Pháp đã phát hiện ra nấm men. Từ đó chất lượng bia được nâng lên đáng kể, ngành công nghiệp sản xuất bia đã phát triển mạnh, sản phẩm tạo ra đã thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống con người.
Bia được sản xuất từ nguyên liệu malt, hoa Houblon và nước. Ngoài ra còn một số nguyên liệu thay thế như: mỳ, gạo, đường, một số chất phụ gia khác và vật liệu khác.
Chương II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH BIA VIỆT NAM
I. Sự phát triển về ngành bia Việt Nam
Sản xuất bia được người Pháp đưa vào nước ta vào cuối thế kỷ 19, chính là Nhà máy Bia Hà Nội và Nhà máy Bia Sài Gòn. Lúc đầu thiết bị rất thô sơ, lao động hoàn toàn thủ công, do hai người Pháp là ông Alfred Hommel ở Hà Nội và ông Victor La Rue ở Sài Gòn lúc đó quản lý.
Từ những năm 1970 do chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước ta, đời sống của các tầng lớp dân cư có những bước cải thiện quan trọng, lượng khách du lịch, các nhà kinh doanh đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh, càng thúc đẩy sự phát triển cuả các ngành kinh tế. Do đó chỉ trong thời gian ngắn, ngành Bia Việt Nam đã có những bước phát triển quan trọng, thông qua việc đầu tư khôi phục sản xuất của các nhà máy bia sẵn có, mở rộng đầu tư liên doanh với nước ngoài và xây dựng thêm các nhà máy bia của các địa phương, Trung ương, tư nhân và cổ phần trên phạm vi khắp cả nước.
Ngành bia phát triển tạo điều kiện cho các ngành sản xuất khác phát triển như nông nghiệp, giao thông, cơ khí, bao bì (nhựa, thuỷ tinh, giấy, kim loại...).
Ngành bia là một ngành thu ngân sách lớn cho Nhà nước. Tính bình quân sản xuất 1 triệu lít bia của doanh nghiệp quốc doanh Trung ương tích luỹ cho Nhà nước từ 4 - 6 tỷ đồng.
Ngành bia còn là ngành thu hút một lượng lao động đáng kể, tận dụng các nguồn nội lực trong nước và có điều kiện mở rộng ra thị trường thế giới.
Vì vậy, sản phẩm của ngành chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành đã được đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn, nhiều cơ sở có thiết bị, công nghệ hiện đại, tạo ra nhiều sản phẩm có tín nhiệm với người tiêu dùng trong nước hoặc khu vực như bia Hà Nội, bia Sài Gòn.
Từ chỗ chỉ có 2 nhà máy bia là bia Sài Gòn và bia Hà Nội, thì nay cả nước có 469 cơ sở sản xuất với năng lực 1021 triệu lít/năm. Với tốc độ tăng trưởng nhanh, đáp ứng về số lượng cũng như chất lượng, dần dần thay thế sản phẩm nhập khẩu và nâng cao giá trị nông sản thực phẩm.
II. Đặc điểm thị trường bia Việt Nam
Sản xuất đồ uống là ngành có lịch sử phát triển lâu đời trên thế giới, nhưng ở Việt Nam mới phát triển trên 100 năm. Đây là ngành sản xuất không những cần thiết cho nhu cầu tiêu dùng, mà còn là ngành đem lại lợi nhuận cao và đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng đồ uống trên Thế gới vẫn có xu hướng tăng, thị trường không ngừng được mở rộng.
Đối với thị trường Việt Nam, từ những năm 90 trở lại đây, do nền kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng đồ uống tăng, đặc biệt là nhu cầu về bia ngày càng tăng, bình quân đầu người tiêu dùng trong cả nước khoảng 8 lít/người/năm. Các công ty lớn như Công ty Bia Sài Gòn, Công ty Bia Hà Nội của Nhà nước hoặc các Công ty liên doanh, có vốn đầu tư lớn sản xuất và chiếm lĩnh thị trường ở các vùng Thành phố đông dân, các khu công nghiệp lớn....
Xét thực tế thị trường hiện nay, ta thấy các công ty liên doanh sản xuất bia với nước ngoài chững lại, sản phẩm của họ đã chiếm được một phần thị trường, nhưng trong xu hướng hiện tại, sản phẩm của họ không còn nhiều người ưa dùng nữa. Bia Halida và bia Carlberg đã mất nhiều thị trường, bia BGI, San Miguel, Red Horse... chưa chiếm lĩnh được bao nhiêu thị trường, các loại bia liên doanh này đang gặp rất nhiều khó khăn trong tiêu thụ và sản xuất, riêng bia Tiger và bia Heineken vẫn còn giữ được thị trường, nhưng hiện tại cũng không còn sức mạnh như trước nữa và cũng bắt đầu gặp khó khăn trong tiêu thụ.
Người ta cho rằng bia chai, bia lon là loại bia cao cấp đối với nhiều vùng nông thôn, giá quá cao so với túi tiền của người nông dân, nên các nhà máy sản xuất bia chỉ bán bia loại này cho dân thành phố là chủ yếu. Do vậy, bia hơi phát triển mạnh có:
Ưu điểm:
Cung cấp bia tại chỗ cho người tiêu dùng ở địa phương, thị xã, thị trấn, nông thôn và những người có thu nhập thấp, không có điều kiện mua bia chai, bia lon.
Thiết bị công nghệ do tự chế tạo trong nước nên vốn đầu tư không lớn và triển khai thi công lắp đặt nhanh gọn.
Giá thành hạ do đầu tư không lớn, quy trình công nghệ không cao, yêu cầu chất lượng có mức độ và không tốn kém bao nhiêu về bao bì, vận chuyển.
Tăng thêm nguồn thu ngân sách cho địa phương.
Tạo thói quen tiêu dùng cho người lao động, bia trở thành giải khát thông dụng, phổ biến.
Nhược điểm:
Do thiết bị công nghệ tự chế tạo nên nhiều cơ sở sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm kém, môi trường vi phạm, ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng.
Trốn lậu thuế nên làm thất thu ngân sách, nhiều cơ sở chỉ nộp khoảng 10 - 20% mức quy định hoặc khai báo sản lượng để nộp thuế khoán. Sự trốn lậu thuế là nguyên nhân quan trọng để bán giá thấp, tạo lợi thế cạnh trên thị trường với các nhà máy vừa và lớn có sản xuất bia hơi chất lượng tốt nhưng bị trà trộn tiêu thụ.
Phát triển tràn lan không theo quy hoạch, gây lộn xộn về tổ chức quản lý ngành và các cơ quan quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường.
Theo nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng, người ta kết luận rằng: sản xuất bia hơi 100 mới đúng "gu" của người Việt Nam. Ở các nước phương Tây, người ta sản xuất bia 120 là chính, còn ở Việt Nam bia hơi 120 sẽ bán được ít do người nhậu cũng chóng xỉn hơn mà giá thành thường lại cao.
Tóm lại, do nhu cầu thị trường và sự tiến bộ của khoa học công nghệ, hàng loạt các nhà máy và các cơ sở sản xuất bia được xây dựng, lắp đặt theo nhiều quy mô khác nhau: từ vài trăm nghìn lít/năm đến hàng chục triệu lít/năm. Địa điểm được phân bố ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Nhiều hãng bia nước ngoài đầu tư liên doanh sản xuất bia ở Việt Nam. Do đó mức tăng trưởng sản xuất bia ở Việt Nam tăng nhanh - cụ thể sau: (trang sau).
Từ số liệu thống kê cho thấy: từ năm 1994 - 1998 sản lượng bia của nước ta đạt mức tăng trưởng cao, ở thời kỳ này hàng loạt các nhà máy, cơ sở sản xuất mới được xây dựng đi vào sản xuất. Từ năm 1999 đến 2000 sản lượng bia có mức độ tăng trưởng chậm lại, nguyên nhân chính là do hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, việc quản lý các dự án không được tiến hành triệt để.
Bảng 5 : Mức tăng trưởng sản lượng Bia của Việt Nam từ 1990 đến 2000
TT
Năm
Tổng sản lượng
(triệu lít)
Mức tăng trưởng
(triệu lít)
Tăng trưởng
(%)
1.
1990
84,5
-
-
2.
1991
89,8
5,8
6,86
3.
1992
93,3
3,5
3,89
4.
1993
100,0
6,7
7,18
5.
1994
131,0
31,0
31,00
6.
1995
169,0
38,0
22,48
7.
1996
230,0
61,0
36,09
8.
1997
351,0
121,0
52,60
9.
1998
502,0
151,0
43,19
10.
1999
583,9
199,9
16,30
11.
2000
623,9
55,1
6,85
III. Quy trình công nghệ sản xuất bia
1. Thiết bị sản xuất bia
Bao gồm những công đoạn chính sau:
Nhập và xử lý nguyên liệu: Kho chứa và bảo quản nguyên liệu, thiết bị xay nghiền nguyên liệu, thiết bị chứa nguyên liệu sau xử lý,
Khu vực nấu: Thiết bị phối trộn nguyên liệu, thiết bị nấu, thiết bị đường hoá, thiết bị lọc hèm, thiết bị làm lạnh dịch đường.
Khu vực lên men và gây men giống: Bồn lên men, bồn gây men giống, rửa men.
Khâu lọc thành phẩm: Thiết bị lọc bia, thiết bị ổn định và bão hoà CO2 cho bia.
Khâu chiết bia: Thiết bị rửa chai, chiết chai và đóng nút, chiết KEG, thiết bị thanh trùng, thiết bị dán nhãn ...
Khu thiết bị phụ trợ: Hệ thống điện, lò hơi, hệ thống máy lạnh, máy nén khí và hệ thống lọc khí, thiết bị thu hồi CO2, thiết bị xử lý nước nấu và phục vụ sản xuất, hệ thống xử lý chất thải
Dưới đây là danh sách một số hãng đã cung cấp thiết bị cho ngành sản xuất bia và đã được thị trường Việt Nam chấp nhận.
Bảng 4 : Một số hãng sản xuất thiết bị, công nghệ sản xuất bia lựa chọn đầu tư
Khu vực sản xuất
Hãng sản xuất thiết bị
Nước sản xuất thiết bị
Hãng ưu tiên lựa chọn
1. Nhập và xử lý nguyên liệu
Seeger, Wihelm Kunzel, Kulmbach Buhler GmbH, Steinecker GmbH , Kuzel
Đức
Đức
Seeger
2. Hệ thống nhà nấu
Máy lọc hèm
STEINECKER
MEURA
Đức
Bỉ
STEINECKR
MEURA
3. Hệ thống gây men giống
Gresser, Regensburg
Đức
Gresser
4. Tank lên men unitank
Schmidding Werke, Ziemann, Gresser,Regensburg
Đức
Schmidding Werke
5. Hệ thống lọc bia
fILTROX
Krones, Neutraubling
Thuỵ sĩ
Đức
fILTROX
Krones
6. Dây chuyền chiết chai
Máy dán nhãn
Máy kiểm tra chai rỗng
Máy chiết chai và đóng nắp
Máy thanh trùng
Krones
Krones
Krones
Krones
NIKO, Krones
Đức
nt
nt
nt
nt
Krones
Krones
Krones
Krones
NIKO
7. Dây chuyền chiết KEG
GEA Till, Kriftel
Đức
GEA Till
8. Hệ thống thu hồi CO2
ANION
SEEGER,BuseAnlagenbauGmbH
Bad Honningen
Đức
Đan mạch
SEEGER
9. Hệ thống xử lý nước nấu
Kyll GmbH, Bergisch
Đức
10. Hệ thống nồi hơi
Loos
Đức
Loos
11. Hệ thống máy lạnh
GEA Ahlborn GmbH,
ABB Kalteanlagen GmbH
Đức
ABB Kalteanlagen GmbH
12. Hệ thống máy nén khí
Atlas copco GmbH
Igersonll - Rand GmbH
Đức
Atlas copco GmbH
2. Công nghệ sản xuất bia
Quy trình công nghệ được tóm tắt như sau:
Nguyên liệu đưa vào sản xuất ngoài malt, đại mạch, còn một phần là gạo, houblon và một số phụ gia khác. Gạo và malt được đưa vào Silo chứa, từ đó được chuyển sang thùng Hopper để ngâm, rửa sạch, để ráo nước rồi đưa tới bộ phận xay nghiền nguy._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0072.doc