Lời nói đầu
Từ sau khi nhà nước có chính sách chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh xoá bỏ bao cấp đối với sản xuất .Chính vì vậy đã buộc các đơn vị lấy thu bù chi tức là lấy thu nhập của mình bù đắp những chi phí bỏ ra và phải có lãi. để làm được điều đó đòi hỏi các đơn vị phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi vốn về làm sao để những chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại lợi nhuận cao nhất. K
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty thương mại và chuyển giao công nghệ VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông những thế các doanh nghiệp còn phảI thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp một biện pháp quan trọng rtrong các biện pháp ql đólà hạch toán kế toán .
Đối với nhà nước htkt là công cụ quan trọng để tính toán , để xây dựng và kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, diều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức, công ty hạch toán kế toán là công cụ điều hành quản lý các hoạt động sản xuất , tính toán kinh tế và kiểm tra bảo vệ tàI sản, vật tư tiền vốn nhằm bảo đảm chủ động trong sản xuất và tự chủ về tàI chính của tổ chức xí nghiệp .
Nhờ có kế toán cung cấp các số liệu kịp thời, đầy dủ chính xác và có hệ thống đã giúp cho các cán bộ lãnh đạo các nhà quản trị nắm bắt được tình hình và kết quả sản xuất của đơn vị , công ty, nhằm đưa ra các quyết định quản lý chính xác kịp thời.Tuy nhiê để thực hiện tốt của mình, kế toán cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, đúng đắn. đó là vấn đề có ý nghĩa to lớn nhằm phát huy đầy đủ chức năng của kế toán trong quản lý kinh tế, tài chính bởi chỉ một thiếu xót nhỏ , một tồn tại nhỏ trong việc tổ chức công tác kế toán đều dẫn đến hạu quả nghiêm trọng.Do đó tổ chức công tác kế toán là điều kiện không thể thiếu được trong chức năng phản ánh và giám đốc tài sản. vật tư, tiền vốn của công ty.
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Chuyển Giao Công Nghệ Việt Nam là một công ty tồn tại và phát triển trong sự thay đổi của hai cơ chế quqnr lý nhà nước.Sự thay đổi này bước đầu cũng đem lại cho công ty những khó khăn nhất định, song nhờ có sự cố gắng tự vươn lên, tự khẳng định chính mình công ty đã tồn tại và ngày càng phát triển. Trong thời kỳ cạnh tranh của nền kinh tế thị trường ngày càng gay gắt, để đứng vững được trên thị trường đòi hỏi công ty phảI quan tâm sát sao đến chất lượng của sản phẩm, do vậy việc sử dụng hợp lý , tiết kiệm được các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ làm cho giá thành của sản phẩm hạ, khối lượng làm tiêu thụ sản phẩm ngày càng dẫn đến làm tăng lợi nhuận cho công ty do vậy có thể nói rằng việc sử dụng khoa học tiết kiệm được nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ là một vấn đề tiên quyết đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ việt nam nói riêng .
Báo cáo thực tập bao gồm những phần sau :
Phần thứ 1: Đặc điểm chung về tình hình của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Chuyển Giao Công Nghệ Việt nam .
Phần thứ hai : Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại và chuyển giao công nghệ việt nam .
Phần thứ ba :Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lươngvà các khoản tích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Chuyển Giao Công Nghệ Việt Nam .
Phần Thứ Nhất
Đặc điểm chung về tình hình của công ty cổ phần Thương Mại Và Chuyển Giao Công Nghệ Việt Nam :
I/ Đặc điểm hoạt động quá tình hình thành, phát triển và công tác tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Chuyển Giao Công Nghệ Việt Nam .
1/ đặc điểm về quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công Ty Cổ Phần Và Chuyển Giao Công Nghệ Việt Nam là một công ty đã tồn tại và phát triển trong sự thay đổi của cơ chế quản lý nhà nước. Hiện nay công ty cổ phần và chuyển giao công nghệ việt nam nằm trên địa bàn hà nội – thành phố hà nội .
Với sự tổ chức quản lý đúng hướng của cấp trên vào thời gian đó cùng thời gian đó với tinh thần tự lực tự cường của cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được nhiều huân huy chương các loại . Để bảo toàn công ty và máy móc thiết bị, lực lượng sản xuất, công ty đã phảI di chuyển nhiều nơI , sản xuất các mặt hàng chủ yếu phục vụ chiến đấu chống chiến tranh phá hoại đều vượt số lượng, chất lượng.
Sau này hoàn toàn giảI phóng đất nước công ty bắt đầu thời kỳ xây dựng quần thể văn hoá thể thao, hậu cần ,khu sinh hoạt và xây dựng hội trường lớn khôI phục lại một số máy móc thiết bị , nhà xưởng, công cụ . qua nhiều năm hoạt động sản xuất công ty được nhà nước quan tâm giáo dục,rèn luyện cán bộ công nhân viên công ty ngày càng trưởng thành về nhận thức và nâng cao trình độ quản lý .
Hơn thế nữa còn nhằm đưa công ty lên một tầm cao mới nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá toàn quốc do vậy công ty đã được tặng thưởng nhiều huân huy chương các loại và nhiều phần thưởng cao quí khác .
Ngoài việc bổ xung mỗi năm một nguồn vốn nhất định , ngoài ra để để đảm bảo cho quá trình sản xuất công ty đã tìm đủ mọi biện pháp huy động các nguồn vốn đầu tư từ cán bộ công nhân viên chức của công ty , từ các ngân hàng và một số đối tượng khác có các biện pháp huy động từ các tiềm năng sẵn có kết hợp với việc mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao , để đảm bảo được công ăn việc làm cho công nhân viên trong công ty đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất một cách cao nhất, hoàn thành các nhiệm vụ được giao .
Vì vậy qua đó mà công ty đã đạt được một số thành tựu to lớn vào 6 tháng đầu năm 2002 như sau :
Stt
chỉ tiêu
ĐVT
KH2002
6 tháng đầu năm 2002
1
Vốn sản xuất kinh doanh
Tỷ đ
15
13
2
Tổng giá trị sản xuất
“
30
15,5
3
Tổng doanh thu
đồng
20.000.000.000
20
4
Nộp ngân sách
Tỷ đ
3,321
2,000
5
Lợi nhuận thực hiện
“
1.111.630.932
556.000.000
6
Thu nhập bình quân / người /tháng
đồng
1.122.000
1.200.000
7
Tỷ xuất lợi nhuận
%
5,5
-
8
2/ Nhiệm vụ sản xuất của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Chuyển Giao Công Nghệ Việt Nam.
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập do vậy công ty phảI có biện pháp quán triệt sâu sắc quan điểm kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với kinh tế , và giữa kinh tế với quốc phòng . do vậy để cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục đòi hỏi công ty phảI huy động mọi tiềm năng sẵn có của công ty từ các nguồn lực bên ngoàI khác và có các biện pháp tổ chức lao động hợp lý, nhằm hoàn thành nhiệm vụ sản xuát kinh doanh .
II/ đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ việt nam
1/ Đặc điểm về tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng , tham mưu theo chiều dọc từ giám đốc xuống các phòng ban , phân xưởng để nhằm theo dõi , tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xát xao , cụ thể hơn là nâng cao năng xuất , chất lượng sản phẩm phảI tận dụng mọi năng lực sẵn có của mỗi cán bộ công nhân viên .
Trong những năm gần đây với việc chủ động mạnh dạn thay đổi phương thức quản lý , chủ động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị , công nghệ , mở rộng qui mô sản xuất , đa dạng hoá sản phẩm là một trong những nguyên nhân quan trọng giúp công ty có bước phát triển khá vững chắc.
2/ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ việt nam
Với sự mạnh dạn đầu tư , đổi mới máy móc trang thiết bị và các phương hướng biện pháp tổ chức sản xuất được thay đổi nhằm đáp ứng được nhu cầu của công ty và các yêu cầu ngày càng khắt khe của nền kinh tế thị trường , với những loại sản phẩm mẫu mã , chủng loại , chất lượng khác nhau. Vì vậy yêu cầu đặt ra trước mắt đối với Công ty là phảI có biện pháp tổ chức sản xuất , bố trí lao động hợp lý nhằm đáp ứng được những yêu cầu trên với các loại sản phẩm được chế tạo ra ở các qui trình công nghệ chế biến kiểu phức tạp , liên tục nên công ty muốn theo dõi được sát sao các loại sản phẩm đó thì yêu cầu phảI được tổ chức theo dõi, hạch toán một cách chặt chẽ cho từng phân xưởng , từng bộ phận sản xuất , từng sản phẩm nhằm tăng năng xuất , tăng lợi nhuận cho công ty .
Nhờ có sự tổ chức chặt chẽ , hợp lý trong quá trình sản xuất nên Công ty đã sản xuất được những sản phẩm có mẫu mã đẹp , năng xuất chất lượng cao và được người tiêu dùng trong và ngoàI nước chấp nhận tạo thế vững chắc trên thị trường.
III/ tình hình chungvề công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ việt nam.
Trước kia bộ máy quản lý tổ chức kế toán của công ty rất cồng kềnh , hệ thống quản lý chưa chặt chẽ , hiệu quả chưa cao , vẫn còn mang nặng tính bao cấp , tuy Công ty đã chuyển từ chế độ bao cấp sang sản xuất hạch toán theo phương pháp hạch toán kinh tế độc lập tương đối sớm . Tuy nhiên từ sau ngày tổ quốc thống nhất Công ty đã không ngừng cảI tiến bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh , tăng cường sự lãnh đạo nhằm để phù hợp với yêu cầu quản lý thực tế của cơ chế thị trường lúc bấy giờ đã chuyển đổi từ chế độ hai thủ trưởng sang một người chỉ huy . Cùng với đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá thì yêu cầu cấp thiết đặt ra trước mắt đối với tất cả các doanh nghiệp , Công ty các tổng công ty đều phải có các phương hướng , biện pháp cải tiến đổi mới bộ máy tổ chức quản lý cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay theo đúng những qui định của nhà nước và pháp luật theo đúng chế độ kế toán hiện hành . Và trong số các công ty , doanh nghiệp công ty … đã và đang thực hiện được các yêu cầu trên không thể không kể đến công ty cổ phần và chuyển giao công nghệ việt nam đã tổ chức tinh gọn ,khoa học hợp lý tất cả các khâu , sử dụng hợp lý nguồn lao động , phân công nhiệm vụ chức năng riêng cho mỗi người và đã mang lại hiệu quả kinh tế cao .
Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của công ty được tổ chức tập trung tại phòng kế toán . Phòng kế toán có chức năng thu thập xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý . Qua đó kiểm tra tình hình vật tư , hàng hoá lao động tiền vốn của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty ,thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý của đội ngũ cán bộ nên việc biên chế nhân sự của phòng kế toán được phân công nhiệm vụ và chức năng cụ thể như sau :
Sơ đồ tổ chức phòng tàI chính kế toán tại công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ vn.
Kế Toán Trưởng
Phó Phòng
Kế toán tscđ-thủ quĩ
Kế toán nvl-ccdc-tslđ
Kế toán tiền lương
Kt,giá thànhtiêu thụ kiểm toán nội bộ
Kế toán thanh toán
Kế toán xdcbvlxd
Kế toán tổng hợp lập kh tàI chính
Nv/tk kế toán ở đơn vị trực thuộc thtthuộc
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong công ty :
*Kế toán trưởng :
+ Chức năng : Chịu trách nhiệm trước công ty về tất cả các mặt hoạt động trong quá trình hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty , chịu trách nhiệm về toàn bộ các thông tin kế toán mà phòng kế toán cung cấp .Hơn nữa còn phải chịu sự chỉ đạo của cấp trên.
+ Nhiệm vụ : Hướng dẫn chỉ đạo các nhân viên kế toán trong phòng tài vụ phân công trách nhiệm quản lý . Kế toán tổng hợp từ các kế toán viên cuối kỳ lập báo cáo với cấp trên , đưa ra các phương hướng kế hoạch , biện pháp hạch toán nhằm phù hợp với điiềù kiện thực tế của công ty trong từng thời kỳ .
*Phó phòng tài vụ:
+ Chức năng :Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và giám đốc về kết quả những phần việc được phân công.
+ Nhiệm vụ :Thay mặt trưởng phòng để giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng hàng ngàu căn cứ vào các bảng kê nhật ký để vào sổ cân đối phát sinh. Theo dõi chính xác tiền gửi ngân hàng của công ty, lập các kế hoạch và hồ sơ vay , trả vào các báo cáo theo qui định . Thanh tóan với người mua , theo dõi công nợ của từng khách hàng .
*Kế toán tài sản cố định- thủ quỹ
+ Chức năng : Giúp trưởng phòng quản lý toàn bộ máy móc thiết bị và nhà cửa thể hiện bằng giá trị đảm bảo chinhs xác . quản lý quỹ tiền mặt và các ci phí khác có giá trị như tiền đảm bảo sự an toàn chính xác
+ Nhiệm vụ : Theo dõi toàn bộ tài sản cố định của công ty theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố định hàng tháng trích khấu hao tính vào giá thành , đảm bảo đúng đối tượng chính xác , theo dõi việc thu chi hàng ngày vào sổ quỹ và khoá sổ , cuối ngày tự kiểm quỹ sắp xếp các loại tiền gọn gàng mỗi tuần kiểm quỹ một lần để vào sổ sách theo đúng chế độ qui định .
*Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ :
+ Chức năng : Giúp trưởng phòng quản lý toàn bộ nguên vật liệu - công cụ dụng cụ của công ty - để đề suất những biện pháp quản lý và sử dụng nguyên vật liệu – ccdc có hiệu quả .
+ Nhiệm vụ : hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập xuất bán ( nếu có) vật tư để vào thẻ kho theo từng mặt hàng .Hàng tháng khoá thẻ kho để xác định số tồn kho để đối chiếu với các thủ kho .Căn cứ vào phiếu suất kho để tính giá trị của các vật tư để phân bổ vào các sản phẩm đúng đói tượng.Định kỳ 6 tháng , 1 năm kết hợp với phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành kiểm kê .
kết hợp với phòng kế hoạch kinh doanh và các thủ kho có biệ pháp quản lý vật tư đảm bảo số lượng và chất lượng của vật tư – xem xét giá của vật tư để đảm bảo giá trị xuất cho sản xuất sản phẩm đầy chính xác. Lập báo cáo về vật tư theo đúng qui định .
*kế toán tiền lương , bhxh ,kpcđ và các khoản phải trả :
+ Chức năng :giúp trưởng phòng quản lý quĩ tiền lương , BHXH,KPCĐ ,theo đúng chế độ , thanh tóan các khoản tiền lương, BHXH,KPCĐ theo đúng chính sách đã ban hành, theo dõi chính xác các khoản phải nộp , thu chi cho các cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ đã ban hành .
+ Nhiệm vụ : hàng tháng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên theo qui định phân bổ tiền lương , bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn cho các sản phẩm theo các tiêu thức đã qui định , cuối quí quyết toán với cấp trên .
*kế toán thanh toán với người bán , các khoản phải thu :
+ Chức năng : giúp trưởng phòng quản lý tiền mặt của công ty đúng chế độ quy định , thanh toán công nợ với khchs hàng , quản lý các khoản phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác của Công ty đảm bảo đúng chế độ , nguyên tắc , chính xác , kịp thời, nhằm thu hồi vốn nhanh .
+ nhiệm vụ : căn cứ vào các phiếu thu chi ,chứng từ mua hàng để xác định công nợ với người bán (Có TK 331)cuối tháng đối chiếu với khách hàng để xác định số còn nợ khách hàng, số công nợ để thu hồi vốn kịp thời , cung cấp số liệu cho các bộ phận có liên quan . lập các báo cáo theo dúng chế độ quy định .
*kế toán giá hàng , tiêu thụ sản phẩm và kiểm toán nội bộ :
+ Chức năng :theo dõi chi phí sản xuất để tính giá thành chính xác cho các sản phẩm do công ty sản xuất , quản lý kho thành phẩm cả về số lượng và giá trị đảm bảo chính xác kịp thời , thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ theo đúng qui định của tổng cục .
+ Nhiệm vụ : ghi chép đúng đối tượng tính toán và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp , chi phí bán hàng cho từng đối tượngđảm bảo chi phí chính xác phản ánh đúng thực chất của giá thanhf sản phẩm , xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ và lập báo cáo theo qui định . Trên cơ sở số liệu hạch toán căn cứ vào báo cáo kiểm tra việc hạch toán đã đúng chưa , xem các chứng từ , chỉ tiêu thực hiện có đúng nguyên tắc , chế độ tài chính không , thường xuyên báo cáo Giám đốc Công ty những tồn tại trong công tác quản lý hạch toán để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời .
*Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán của công ty :
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ (NKCT) để đảm bảo sự kết hợp thứ ghi chép theo thứ tự về thời gian vơíi việc ghi sổ theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán .
Sơ đồ về tình hình tổ chức kế toán của công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ việt nam
Sổ chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
NKCT
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Số liệu chi tiết
Báo cáo kế toán
(6)
(2)
(1)
(5)
(6)
(4)
(4)
(1)
Bảng kê
(3)
(7)
phần thứ hai
A/ thực trạng chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ việt nam
I/ Kế toán vốn bằng tiền , đầu tư ngắn hạn các khoản phải thu ứng và trả trước .
1/ kế toán vốn bằng tiền :
a/ tài khoản sử dụng: để theo dõi tình hình hiện có , biến động tăng giảm vốn bằng tiền của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Chuyển Giao Công Nghệ Việt Nam kế toán sử dụng các tài khoản sau :
TK 111, 112, 113 và các tài khoản khác có liên quan .
b/ Hạch toán tiền mặt :
Hạch toán tăng về tiền mặt :
tăng do thu tiền bán hàng nhập quĩ :
Nợ TK 111 ( 111.1): 80.000.000 đ
Có TK 511 :70.000.000 đ
Có TK 3331(3331.1): 10.000.000 đ
tăng do thu tiền từ các hoạt động tài chính , hoạt động bất thường nhập quĩ :
Nợ TK 111 (111.1): 750.225
Có Tk 711, 721 : 675.229,5
Có TK 3331(333.1): 750.225
Tăng do rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ :
Nợ Tk 111(111.1): 250.000.000 đ
Có Tk 112 : 250.000.000 đ
Tăng do thu từ khách hàng ( kể cả tiền đặt trước )
Nợ Tk 111:
Có Tk 113:
Tăng do thu hồi tạm ứng :
Nợ TK 111:
Có Tk lq: 141,121 , 136, 138 ,144, 244,…
*Hạch toán giảm về tiền mặt :
- Giảm do mua vật liệu, hàng hoá , tài sản , chi phí sản xuất gửi tiền vào ngân hàng ,tạm ứng , phát hiện thiếu khi kiểm kê thanh toán cho người lao động ,…
Nợ Tk lp :152,153, 156 , 211,641 , 627, 642, 334, 144 , 331 Nợ Tk 133( 133.1,133.2)
Có Tk: 111
Ngoài ra còn có một số nghiệp vụ hạch toán về ngoại tệ , vàng bạc cũng được hạch toán tương tự
Chú ý : Nguyên tệ theo dõi đồng thời trên tài khoản TK 007 “ Ngoại tệ các loại ”
Trích một số nghiệp vụ PS trong tháng 6/2002
PHIếU THU
Quyển sổ Mẫu số c21-4
Ngày 15/6/02 số 193 QD số 999TC/QĐ/CĐKT
Ngày 2/11/1996 của BTC
Nợ tk :
Có tk: 112
Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Trung Kiên
Địa chỉ :Phong TCKT.
Lý do nộp : Rút TGNH về quỹ .
Số tiền : 1.321.000.000.
Viết bằng chữ ( một tỷ ba trăm hai mươi mốt triệu đồng chẵn ).
Kèm theo :... chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền : 1.321.000.000. viết bằng chữ :( một tỷ ba trăm hai mươi mốt triệu đồng chẵn )
Thủ trưởng Đv Phụ trách Kt Người lập Thủ quỹ Người nộp tiền
( ký, đóng dấu ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
C/ Hạch toán TGNH
*Tk sử dụng 112
+ Phương án hạch toán :
trả tiền hàng bằng TGNH
Nợ Tk 331
Có Tk 112
Khách hàng thanh toán tiền hàng
Nợ Tk 112
Có Tk 131
Công ty gửi tiền vào ngân hàng
Nợ Tk 112
Có TK 111
vay dài hạn NH
Nợ Tk 112
Có Tk 341
Uỷ nhiệm thu
Ngày20/6/02
Chuyển khoản, chuyển tiền , điện lập ngày 20
Tên đơn vị nhận tiền : Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Chuyển Giao Công Nghệ Việt Nam.
Số tiền bằng chữ :sáu mươi triệu bốn trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn
Nội dung thu : thu tiền bán sản phẩm
Đơn vị nhận tiền NHA NHB
Kế toán - chủ Tk Ghi sổ ngày Ghi sổ ngày
KT –Tr. Phòng KT KT-Tr phòng KT
Sau đó kế toán tập hợp lại để ghi bảng kê số 2 ,NKCT số 2 và sổ cái tài khoản số 2
* kế toán các khoản phải thu
Tk sử dụng Tk 131
+ phương pháp hạch toán :
doanh thu bán hàng trả chậm đã xác nhận là tiêu thụ
Nợ Tk 131
Có Tk 3331( 333.1):
Có Tk 511, 512
Các khoản triết khấu , giảm giá , hàng bán bị trả lại cho khách hàng được hưởng
Nợ Tk 512, 531, 532
Có Tk 131
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu
Nợ Tk 511:
Có Tk lq:521, 531, 532
Số tiền nhận ứng trả trước cho khách hàng
Nợ Tk 111 ,112
Có Tk 131
Khi nhận tiền của khách hàng
Nợ Tk 111 ,112
Có tk 131
Có Tk 711
Kế toán các khoản phải thu nội bộ : Tk 136
Tk 136 có hai tiểu khoản : tk 136.1và Tk 136.8
+ Phương pháp hạch toán
*đối với đơn vị cấp trên
- Khi cấp trên giao vốn kinh doanh cho đơn vị cấp dưới
Nợ Tk 136
Có Tk 111 ,112
khi cấp dưới hoàn trả lại vốn kinh doanh
Nợ Tk 111, 112
Có Tk 136.1
khi thu ở các đơn vị cấp dưới để lập các quỹ của cấp trên
Nợ Tk 136.8
Có tk 451, 421, 411, 415, 431..
Khi nhận được các khoản nộp của đơn vị cấp dưới hay thanh toán bù trừ
Nợ Tk 336 , 111, 112
Có TK 136.1, 136.8
* Đối với đơn vị cấp dưới :
- khi phát sinh các loại quỹ được cấp trong kỳ hay chi trả hộ , lỗ về SXKD được cấp trên bù
Nợ TK 136.8
Có Tk lq: 414, 415 , 431, 512, 111, 112
Ngoài ra còn có một số nghiệp vụ phải thu khác được hạch toán trên Tk 138 và cũng được dự phòng các khoản phải thu khó đòi (Tk 139)
*Kế toán các khoản ứng trả trước ( Tk 141)
- khi giao tiền cho người nhận tạm ứng
Nợ Tk 141
Có Tk 111
khi thanh toán tiền tạm ứng :
Nợ Tk lq: 152, 153, 611, 621..
Có Tk : 141
II/ Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn :
Tài khoản sử dụng : Tk 211, 212 , 213 và các tài khoản khác có liên quan
Phương pháp kế toán chi tiết TSCĐ
Hiện nay Công ty đang hạch toán Kế toán chi tiết TSCĐ dựa vào các chứng từ tăng , giảm , khấu hao và các chứng từ có liên quan .
Các chứng từ mà Công ty đang sử dụng :
-Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ/BB)
-Biên bản Thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ/BB)
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ/HD)
-Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ)
Để theo dõi chi tiết cho từng loại TSCĐ của Công ty từ khi mua về đến khi thanh lý , nhương bán Kế toán lập thẻ TSCĐ để theo dõi
Đơn vị : Công ty điện cơ -Hoá Chất 15 Mẫu số 02-TSCĐ
Địa chỉ : Thịnh đán – TP TN … Ban hành theo QĐ
Số ….ngày
thẻ tscđ
Ngày 3 tháng 5 năm
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 8 ngày tháng năm 2002
Tên mã hiệu ,qui cách TSCĐ : Xe ôtô Số hiệu TSCĐ 5202
Nước sản xuất : Nhật Bản Năm sản xuất .
Bộ phận quản lí sử dụng : .B 16 …………Năm đưa vào sử dụng 2002
Công suất thiết kế:……………………………………………………..
Địa chỉ
Sử dụng ngày ……tháng …..năm Lý do đình chỉ…………
Số
nguyên giá TSCĐ
giá trị hao mòn
hiệu
Ngày
chứng
Tháng
Diễn giải
NG
Năm
Giá trị hao
Cộng dồn
từ
Năm
mòn
A
B
C
1
2
3
4
8
10/2/2002
Mua TSCĐ bằng chuyển khỏan
232,5
Để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của TSCĐ công ty sử dụng sổ
Sổ TSCĐ
Sổ TSCĐ
Loại tài sản cố định ………
stt
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
SH
NT
Tên
Qui
Cách
TSCĐ
Nước
Sản
Xuất
Tháng
đưa
vào
sử
dụng
Số hiệu TSCĐ
NG
TSCĐ
Khấu hao
Chứng từ
Lý do ghi giải thích
Tỷ
Lệ
%
khấu
hao
Mức
Khấu
Hao
Tổng
Mức khấu hao
SH
NT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
8
Xe ô tô
NB
5202
343,5
5
10
15
5
MT
N
2/1995
3250
258,7
4
5
10
5
Thanh lý
*Phương pháp hạch toán tổng hợp
A/ kế toán tổng hợp từng TSCĐ
khi nhận được TSCĐ từ cấp trên
Nợ Tk 211, 213
Có Tk 411
khi công ty mua sắm
Nợ Tk 211,213
Nợ Tk 133 ( 133.2)
Có Tk 111
Khi nhận lại TSCĐ trước đây mang đi góp vốn liên doanh , khi kết thúc hợp đồng
Nợ Tk 211,213
Có Tk 128, 222
Khi công ty thuê tài chính kế toán ghi
Nợ Tk 212
Nợ Tk 142
Có Tk 342
Trích tiền lương :
Công ty mua một máy tiện bằng nguồn vốn của công ty trị giá 140.000.000 đ kế toán ghi
Nợ Tk 211: 140.000.000 đ
Có Tk 111 : 140.000.000 đ
Và ghi
Nợ Tk 414: 140.000.000đ
Có Tk 411: 140.000.000 đ
Công ty đưa vào sữa chữa công trình XDCB hoàn thành bàn giao trị giá 260.000.000 đ vàd quĩ công ty 60.000.000 đ
Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi
Nợ Tk 211: 260.000.000 đ
Có Tk 241: 260.000.000 đ
Đồng thời ghi :
Nợ Tk 214 : 60.000.000 đ
Nợ Tk 441: 200.000.000 đ
Có Tk 411: 260.000.000đ
Ngoài ra công ty còn tính khấu hao cho các loại tài sản bằng Tk 214 và Tk 009
Sau đây là bảng tính khấu hao cho TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 6 năm 2002
stt
chỉ tiêu
Thời
Gian
SD
Nơi sử dụng toàn công ty
Tk 627- CPSXC
Tk 642-CP QLDN
NG
KH
1
2
3
Nhà xưởng
Máy móc thiết bị phương tiện vận tải
12
15
3
3.232.451.445
1.254.245.142
222.252.545
30.215.145
6.458.785
4.471.475
30.215.145
6.458.785
4.471.475
Cộng
41145405
36673930
4.471.475
Cuối tháng căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tính vào CFSX và hao mòn.
Nợ Tk 627,642,241
Có Tk 214
đồng thời ghi đơn bên Nợ Tk 009
-Khi nộp vốn KHTSCĐ cho trên
Nợ Tk 411
Có TK 111, 112
Đồng thời ghi có Tk 009
B/ kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
*phương pháp hạch toán
- phản giá còn lại còn vào chi phí bất thường
Nợ Tk 821
Nợ Tk 214
Có Tk 211
Các khoản thu nhập bất thường
Nợ Tklq: 11,112,138,131,152…
Có TK : 333
Có Tk 721
Khi các chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý
Nợ Tk 821
Có Tk 111
Cuối kỳ kết chuyển các chi phí , thu nhập bất thường
Khi xác định bị mất mát , thiếu hụt
Nợ Tk 241
Nợ Tk 111,112, 411,821
Có Tk 211
Ngoài ra còn một số nghiệp vụ phát sinh khác như giảm do chuyển một số TSCĐ thnàh CCDC
Trích TL:
Công ty nhượng bán một ô tô trước đây đầu tư bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp NG 127.000.000 đ đã khấu hao và nộp ngân sách 62.000.000 đ người mua chấp nhận trả công ty 40.000.000 đ trong khi bán công ty sẽ chia cho mỗi người 1000.000 đ
kế toán ghi xoá sổ
Nợ Tk 141: 65.000.000 đ
Nợ Tk 214 : 62.000.000 đ
Có Tk 211: 127.000.000.đ
Ghi về bán TSCĐ
Nợ tk 821: 1.000.000 đ
Có Tk 111: 1.000.000 đ
Thu về bán TSCĐ
Nợ Tk 131: 40.000.000 đ
Có Tk 721: 401.000.000 đ
Số khấu hao cơ bản phải nộp bgân sách nhà nước
Nợ Tk 721: 62.000.000đ
Có Tk 333 :62.000.000 đ
II/ kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ việt nam.
Hiện nay công ty chủ yếu nhập kho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ từ mua ngoài do giá thực tế nguyên vật liệu công cụ dụng cụ được xác định như sau :
Giá thực tế nhập = giá mua trên + thuế NK + CF thu - CK,GG
kho 152 , 153 hoá đơn ( nếu có ) ( mua, v/c) HBBT lại
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kế toán có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu và phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng cho từng kho riêng , giữa phòng kế toán và thủ kho ( ở kho ) đều sử dụng hai bộ thẻ kho để dùng theo dõi tình hình trên.
Sau đây là mẫu thẻ kho công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ việt nam đang sử dụng :
Đơn vị mẫu số 05-VT
Tên kho thẻ kho QĐ số 1142- TC/CĐ/ CĐKT
Ngày nhập thẻ : 20/5/2002 ngày :1/11/1995 của BTC
Tờ số:01
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N-X
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Số dư đầu tháng
10.245
2
134
6/5
Công ty Hoàng Nga
5838
17.249
3
138
8/5
“
5172
22.471
4
146
15/5
Xuất cho B4
3095
25.555
5
308
17/5
“
3000
22.555
6
311
25/5
Xuất cho H001
6700
15865
7
22
25/5
…
1499
14.366
8
9
10
Số dư cuối tháng
14.366
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký , họ tên) ( ký, họ tên )
Căn cứ vào các chứng từ nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu công cụ dụng cụ kế toán có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi phản ánh tình hình nhập xuất – tồn kho nguyên vật liệu công cụ dụng cụ vào bản kê tổng hợp nhập xuất – tồn kho nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ cho từng loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng và giá trị .
Mẫu bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL –CCDC
Doanh nghiệp …. Tờ số
Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL- CCDC
( mở sổ ngày 20/6/2002)
Tên NVL –CCDC ( sản phẩm hàng hoá): ĐVT: đồng
Qui cách phẩm chất : Mã số :
Để nhằm theo dõi được các mối quan hệ thanh toán có công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán .
Căn cứ vào các sổ chi tiết taìi khoản 331 sổ chi tiết thanh toán với người bán và nhật ký chứng từ số 5 tháng trước để ghi vào nhật ký chứng từ số 5 tháng này
Sau đây là mẫu chứng từ số 5 mà công ty đang sử dụng :
Vì các loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ của công ty rất phong phú đa dạng về chủng loại số lượng phẩm chất qui cách do vậy để đảm bảo theo dõi được tình hình một cách cập nhật các laọi nguyên vật liệu công cụ dụng cụ , kế toán được sử dụng bảng phân bổ số 2 để phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng .
Để tính giá thực tế nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ công ty sử dụng bảng kê số 3.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết ( hay sổ chi tiết các tài khoản ) 152 153)
Cuối tháng căn cứ vào các nhật ký chứng từ , bảng kê số 3 , bảng phân bổ số 2, các sổ chi tiết … kế toán tiến hành ghi vào sổ cái .
Sổ cái
Tk 152 : NVL
Số dư đầu tháng
Nợ
Có
2300294348
Ghi có Tk .
đối ứng nợ các tk
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
5
Tháng
6
NKCT số 1( 111)
50.812.000
5.510.000
NKCT số 2( 112)
NKCT số 5 ( 331)
2545465465
6475292567
NKCT số 10 ( 141)
31.505.840
NKCT số …..
Tổng số phát sinh nợ
2636754396
6512608407
Tổng số phát sinh có
2284196536
2217735587
Số dư cuối tháng
Nợ
2300294348
6595167168
Có
Người lập biểu Kế toán trưởng
( ký, họ tên ) ( ký , họ tên )
IV/ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
A/ thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ Phần Thương Mại Và Chuyển Giao Công Nghệ Việt Nam .
qui trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất ưở công ty.
đôi tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ những đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm tại công ty là một qui trình sản xuất , công nghệ riêng biệt , bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau . từ giai đoạn công nghệ đầu tiên đến khi cho ra sản phẩm nhập kho , không có nưẻa thành phẩm. Do vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất không thể tách rời từng giai đoạn mà được tập hợp chi phí cho từng loại sản phẩm .
Các chi phí được tập hợp cho từng loại giấy . Các khoản mục chi phí công ty sử dụng được qui địmh thống nhất trong nghành và phù hợp với tình hình thực tế tại công ty .
1.2/phương kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm do vậy nó gồm ba khoản mục sau :
*Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí sản xuất chung
2/ Nội dung phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
2.1/ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp :
Căn cứ vào phiếu xuất kho và điịnh mức sr dụng nguyen vật liệu để tiến hành xuất nguyên vật liệu
Giá trị NVL thực tế xuất dùng được tính theo phương pháp cả kỳ dự trữ .
Ta có :
Giá thực tế = số lượng vật liệu xuất dùng x đơn giá bình quân
Vật liêu xuất dùng
Trong đó :
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá =
bình quân số lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
VD :
Phân xưởng 1 trong tháng 6/ 2002 NVL có tình hình sau :
Ngày 2/06: tồn kho NVL số lượng là 10.000 kg, đơn giá 2000 đồng
Ngày 10/06: mua vào NVL số lượng là 1000 kg đơn giá 1500 đồng
Ngày 15/06 xuất 1500 kg
Tính giá trị vật liệu xuất ngày 15/ 06
Ta có :
10.000 x 2000 + 1000 x 1500
21499500
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25149.doc