Tài liệu Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: ... Ebook Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
95 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1484 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ – PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH THUỘC NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ – PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. lịch sử ra đời của công ty cho thuê tài chính thuộc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Tên Tiếng Việt: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Tên tiếng Anh: Financial Leasing Company of Bank for Investment and Development of Viet Nam.
Tên giao dịch: BLC
Địa chỉ: tầng 12, tháp A, toà nhà Vincom City Towers – 191 Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Nội dung hoạt động theo Giấy phép hoạt động số 08/GP-CTCTTC ngày 27/10/1998:
Cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê theo mục đích kinh doanh hợp pháp.
Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính;
Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng cho phép.
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, Công ty đã phát triển không ngừng với dư nợ và lợi nhuận tăng liên tục qua các năm. Với trụ sở chính đặt tại Hà Nội, một chi nhánh đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và một chi nhánh tại Đà Nẵng, hoạt động cho thuê của Công ty đã trải dài trên khắp đất nước với khách hàng đa dạng và chủng loại tài sản cho thuê phong phú.
Năm 1995, trước sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động cho thuê trên thế giới và nhận thấy những điểm ưu việt của dịch vụ tài chính mới này trong việc dẫn vốn để đầu tư thiết bị máy móc trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra Quyết định số 149/QĐ-NH5 về việc ban hành Thể lệ tín dụng thuê mua. Theo đó, Công ty Tín dụng thuê mua trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chính thức được thành lập theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 128/QĐ-NH5 ngày 26/4/1995 về việc thành lập Công ty chuyên doanh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên cũng giống như Phòng Tín dụng thuê mua tại các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác, Công ty Tín dụng thuê mua ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam rất vướng mắc trong hoạt động cho thuê tài chính. Trước tình trạng trên, để tạo ra một hành lang thông thoáng hơn cho hoạt động cho thuê, ngày 9/10/1995 Chính Phủ đã ban hành Nghị định 64/CP quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Công ty tín dụng thuê mua trực thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, sau 3 năm hoạt động cho thuê một cách dè dặt như một chi nhánh trực thuộc của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngày 4/9/1998 Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, tiền thân là Công ty tín dụng thuê mua, đã chính thức được thành lập theo Quyết định số 305/1998/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Công ty Cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thành viên của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, hạch toán kinh tế độc lập và là một trong những Công ty cho thuê tài chính được thành lập rất sớm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một pháp nhân; là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cấp vốn điều lệ; có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quy định tại Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức và điều hành
- Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chịu sự quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về vốn, về kế hoạch phát triển kinh doanh, về tổ chức nhân sự và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ.
- Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, tín dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của mình.
- Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ĐT&PTVN.
1.2.2. Mô hình tổ chức
Từ một mô hình tổ chức rất đơn giản (chỉ gồm ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, phòng Tổng hợp và phòng Kế toán) với hơn 10 nhân viên vào năm 1999, hiện nay, cùng với chương trình “Hiện đại hoá” của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, mô hình tổ chức của công ty đã được cơ cấu lại cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Hiện tại, quy mô của Công ty đã được mở rộng với mô hình tổ chức đầy đủ hơn bao gồm: Ban Giám đốc, 2 Phòng Kinh doanh, Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng, Phòng Kế hoạch – Tổng hợp, Phòng Kế toán, Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Kiểm soát nội bộ. Sơ đồ mô hình tổ chức công ty như sau:
Sơ đồ 1.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ĐẦU TU VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
PHÒNG KIỂM TRA, KIỂM TOÁN NỘI BỘ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH II
PHÒNG THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG
PHÒNG KINH DOANH I
PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH VÀ PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH – TỔNG HỢP
1.2.3. Chức năng của các phòng
Ban Giám đốc: Ban Giám đốc gồm một Giám đốc và một Phó Giám đốc được Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Khối kinh doanh: gồm 2 phòng Kinh doanh được tổ chức theo địa dư hành chính có nhiệm vụ thực hiện công việc kinh doanh chính của công ty là cho thuê tài chính, thu nợ, thu lãi và mọi công việc liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính. Ngoài ra, Phòng Kinh doanh còn thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các Chi nhánh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và từ các đơn vị bên ngoài hệ thống phục vụ cho mục đích tăng trưởng dư nợ của công ty. - Tiếp thị khách hàng
- Tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm định sơ bộ.
- Thẩm định dự án thuê tài chính, đưa ra ý kiến độc lập về việc tài trợ hay không tài trợ dự án thuê tài chính và trình Ban lãnh đạo Công ty. Thông báo cho khách hàng quyết định của Công ty về dự án thuê của khách hàng.
- Triển khai cho thuê tài chính ( ký kết các hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh ( nếu có); Ký hợp đồng mua bán; Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu ; Đăng ký tài sản cho thuê; Bàn giao tài sản cho thuê tài chính, thanh toán tiền mua theo các điều khoản qui định của hợp đồng đã ký kết ; Lập lịch thanh toán tiền thuê; thanh lý hợp đồng kinh tế).
- Theo dõi thu nợ gốc, lãi, xử lý các vấn đề phát sinh, lưu giữ quản lý hồ sơ và chế độ báo cáo , điều chỉnh kỳ thanh toán tiền thuê, gia hạn thời hạn thuê ( nếu có); Giảm tiền lãi cho thuê tài chính ( nếu phù hợp với qui định của Công ty và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam); kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh của bên thuê; kiểm tra tài sản sau khi cho thuê; Xử lý chấm dứt hợp đồng trước hạn, thu hồi tài sản thuê ( nếu có); lưu giữ quản lý hồ sơ thuê tài chính.
- Thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính và chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh theo phạm vi được phân công theo đúng qui định của phát luật và các quy trình Cho thuê tài chính (Thực hiện các biện pháp phát triển kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả tín dụng của Công ty cho thuê tài chính.
Tham gia ý kiến đối với chiến lược kinh doanh của Công ty, kế hoạch kinh doanh hàng năm.
Tham gia ý kiến đối với các qui trình, qui chế liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
Phối hợp với các phòng ban của Công ty để thực hiện các công việc chung của Công ty ( kế toán, tổ chức, đào tạo...)
Lập báo cáo định kỳ, phân tích, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các công việc kinh doanh.
Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng: thuộc khối quản lý kinh doanh có nhiệm vụ thẩm định và đưa ra ý kiến độc lập về cho thuê tài chính đối với các dự án thuê tài sản thuộc loại khó chuyển nhượng trên thị trường, tài sản có giá trị lớn hoặc thời gian thuê dài, dự án thuê có tỷ lệ trả trước của khách hàng thấp (15-25%). Phòng còn có nhiệm vụ quản lý và xử lý rủi ro cho thuê tài chính, thu thập và phân tích các thông tin liên quan đến cho thuê tài chính.
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và các qui trình nghiệp vụ liên quan (Quy trình thẩm định, cho thuê tài chính...) của Công ty đối với các dự án thuê tài chính; đánh giá tài sản đảm bảo thuê tài chính về tính pháp lý, giá trị, tính khả mại (nếu có); có ý kiến độc lập (đồng ý hoặc không đồng ý hoặc đưa ra các điều kiện) về việc cho thuê tài chính
Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc Công ty để xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Công ty về công tác thẩm định.
Chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp) về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định cho thuê tài chính
Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quá trình quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ của Phòng (tham gia ý kiến về xác định mức phán quyết tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng, xếp loại khách hàng, phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro).
Tham gia ý kiến về chính sách cho thuê tài chính của Công ty (cơ cấu tài sản cho thuê, cơ cấu khách hàng, đánh giá danh mục đầu tư cho thuê của Công ty). Tham gia ý kiến và phối hợp với các phòng trong việc tham gia ý kiến đối với các vấn đề chung của Công ty.
Lập các loại báo cáo về công tác thẩm định theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng tín dụng
Thực hiện nhiệm vụ quản trị tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính
Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Công ty theo quy trình, quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và của Công ty:
- Xếp loại khách hàng, phân loại nợ theo mức độ rủi ro tín dụng;
- Có ý kiến độc lập về khoản cho thuê tài chính, bảo lãnh (đồng ý hay không đồng ý, hoặc bổ sung điều kiện cho thuê, điều kiện giải ngân), về đánh giá tài sản đảm bảo nợ (tính pháp lý, định giá, tính khả mại).
- Giám sát thực hiện hạn mức và việc chấp hành chính sách, quy chế, quy trình cho thuê tài chính của Phòng kinh doanh và các phòng liên quan.
- Quản lý danh mục đầu tư cho thuê của Công ty; định kỳ giám sát đánh giá toàn diện danh mục đầu tư cho thuê.
- Giám sát, đánh giá chất lượng tín dụng; quản lý các khoản nợ xấu (phát hiện, phân tách nguyên nhân, đề xuất biện pháp quản lý, phương án xử lý, trình xử lý và đôn đốc thu hồi sau xử lý).
- Giám sát thực hiện giới hạn cho thuê tài chính, các chỉ tiêu kế hoạch cho thuê tài chính được giao của Công ty
Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc Công ty xây dựng chính sách cho thuê tài chính, các văn bản hướng dẫn công tác cho thuê, kế hoạch phát triển cho thuê của Công ty, kế hoạch, giải pháp quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Công ty, các sản phẩm mới về cho thuê tài chính.
Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn pháp lý trong hoạt động cho thuê tài chính của Công ty.
Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình cho thuê tài chính, quy trình quản lý rủi ro theo chức trách của phòng.
Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) về quản lý tín dụng, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng và lập các loại báo cáo quản lý tín dụng theo quy định.
Thư ký Hội đồng Tín dụng, Hội đồng xử lý nợ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng Kiển tra và kiểm toán nội bộ: Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm toán nội bộ các Phòng tại hội sở chính của Công ty và các đơn vị trực thuộc, kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ theo đúng pháp luật, các quy định hiện hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong toàn công ty.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm và thực hiện các hoạt động kiểm toán nội bộ theo kế hoạch, các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Kiểm toán đột xuất từng bộ phận nghiệp vụ hay lĩnh vực hoạt động theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát Công ty.
Kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các đơn vị ,bộ phận, các hoạt động của Công ty (cơ chế, chính sách, thủ tục, quy trình hoặc các vấn đề trong hoạt động) dựa trên mức độ rủi ro (cao, trung bình hoặc thấp) và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Đối với tất cả những vấn đề có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Công ty, kiểm toán nội bộ cần thông báo kịp thời về bản chất và ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động của Công ty và đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề này.
Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi phạm; đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Đánh giá mức độ phù hợp của hoạt động nhằm ngăn ngừa, khắc phục những điểm yếu đã được báo cáo, các hoạt động nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ; và theo dõi cho đến khi các vấn đề này được xử lý thoả đáng.
Lập báo cáo kiểm toán; thông báo và đệ trình kịp thời các kết quả kiểm toán nội bộ cho các bên hữu quan trong và ngoài Công ty theo đúng các chính sách, quy trình, quy định của Công ty và theo pháp luật.
Phát triển, chính sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ để có thể cập nhật, theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng.
Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng công tác kiểm toán nội bộ.
Thiết lập hồ sơ về trình độ năng lực và các yêu cầu cần thiết đối với kiểm toán viên nội bộ để làm cơ sở tuyển dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; Tham gia các lớp đào tạo và tự đào tạo nhằm nâng cao và đảm bảo năng lực chuyên môn cho kiểm toán viên nội bộ.
Là đơn vị đầu mối phối hợp với các cơ quan bên ngoài đối với những công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Tư vấn cho Ban điều hành, Hội đồng quản trị Công ty và các bộ phận nghiệp vụ áp dụng quy trình nghiệp vụ mới hoặc sửa đổi những quy trình nghiệp vụ đã ban hành; cơ chế quản trị, điều hành; quy trình nhận dạng, đo lường đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán, kế toán; thực hiện các nghiệp vụ, sản phẩm mới với điều kiện không ảnh hưởng tới tính độc lập của kiểm toán nội bộ.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Thực hiện và tham mưu cho Giám đốc vấn đề tổ chức cán bộ và các vấn đề liên quan theo đúng chính sách pháp luật, chế độ quy định của Nhà nước và của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Thực hiện công tác hành chính quản trị của công ty.
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, quản lý hành chính văn phòng; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Công ty theo quy định.
Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Công ty về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của Công ty (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm….) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo Nội quy lao động, Thoả ước lao động tập thể, Công tác thi đua khen thưởng.
Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục mở chi nhánh mới.
Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp...) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định.
Thư ký Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng nâng lương, Hội đồng tuyển dụng…
Thực hiện các công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của Công ty, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động của cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo qui định.
Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan đúng qui định; thực hiện công tác văn thư lưu trữ tại Công ty (các văn bản đi đến).
Phòng Kế hoạch tổng hợp: Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các chính sách khách hàng, lãi suất và huy động vốn. Tổng hợp các báo cáo. Thực hiện công tác pháp chế chế độ, nghiên cứu khoa học và công tác điện toán.
Nhiệm vụ kế hoạch phát triển, tổng hợp, nguồn vốn gồm:
- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh; xây dựng kế hoạch kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn,…
- Lập, theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh (5 năm, 3 năm, hàng năm), xây dựng chương trình hành động (năm, quý, tháng) để thực hiện kế hoạch kinh doanh.
- Xây dựng chính sách khách hàng, chính sách maketing, cơ cấu khách hàng, cơ cấu tài sản cho thuê lĩnh vực cho thuê.
- Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan về an toàn trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Thư ký Hội đồng quản lý tài sản Nợ của Công ty.
- Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, thông tin cho thuê tài chính, dự phòng rủi ro.
- Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, các hệ số hiệu quả kinh doanh của Công ty; xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm, dịch vụ, chính sách lãi suất huy động, giá vốn.
- Xây dựng các đề án thành lập các Chi nhánh trực thuộc, Văn phòng đại diện của Công ty theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty.
- Thực hiện việc huy động vốn theo qui định
- Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn trong phạm vi toàn Công ty.
- Nắm bắt, phân tách, dự báo lãi suất trên thị trường.
- Quản lý, khai thác, cân đối và chu chuyển các nguồn vốn.
- Đề xuất, tham mưu, tham gia triển khai các biện pháp huy động vốn.
- Căn cứ nhu cầu, khả năng về nguồn vốn để tham gia xây dựng, giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
- Đánh giá điều chuyển vốn nội bộ, chi phí vốn.
- Tham gia các nghiệp vụ thị trường tiền tệ, thị trường mở, thị trường vốn trong nước và quốc tế theo phân cấp, phân công (nếu có)
- Tham gia ý kiến về nguồn vốn, lãi suất, thời hạn đối với các dự án đầu tư theo qui định.
- Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày của Công ty
- Thường xuyên báo cáo lãi suất huy động bình quân nguồn vốn, lãi suất cho thuê của Công ty và hàng tháng có thông báo lãi suất huy động bình quân đầu vào tháng hiện tại để làm căn cứ cho thuê đối với các phòng có liên quan đến công tác kinh doanh theo qui định.
Nhiệm vụ pháp chế chế độ:
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ pháp lý của Công ty như: hồ sơ thành lập Công ty, hồ sơ thành lập Chi nhánh Công ty,...
- Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, văn bản chế độ.
- Trực tiếp và phối hợp với các phòng chức năng xây dựng các văn bản chế độ trong phạm vi Công ty.
- Tham gia các đoàn kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của Chi nhánh Công ty theo chỉ đạo của Giám đốc Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc những vấn đề pháp lý để Công ty hoạt động đúng pháp luật, nhất là những vấn đề pháp lý liên quan đến thành lập các đơn vị trực thuộc, soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, những vấn đề trực tiếp bảo đảm quyền lợi hợp pháp của Công ty.
- Làm đầu mối liên hệ với các phòng chức năng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền khác để tham mưu cho Ban Giám đốc những vấn đề liên quan đến pháp chế, chế độ.
- Tư vấn cho các bộ phận, phòng chức năng, chi nhánh về các vấn đề có liên quan đến pháp lý khi có yêu cầu.
- Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về mặt pháp lý cho các đơn vị trong công ty theo quy định của pháp luật.
- Xử lý các vướng mắc khi thực hiện các quy định của văn bản chế độ do Phòng Kế hoạch tổng hợp (bộ phận pháp chế) làm chủ biên.
- Thông báo danh mục văn bản ban hành, danh mục văn bản còn hiệu lực và hết hiệu lực theo định kỳ.
- Quản lý tủ sách pháp luật của Công ty, hàng năm mua sách bổ sung cho tủ sách pháp luật của Công ty.
- Sao, công chứng, chứng thực hồ sơ pháp lý về Công ty để thực hiện yêu cầu hoạt động của phòng Kế hoạch tổng hợp và các đơn vị trong công ty.
- Đề xuất phương hướng xử lý, chuẩn bị tài liệu, tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ISO.
Công tác thông tin truyên truyền
- Phụ trách công tác thông tin tuyên truyền của Công ty
- Xây dựng và phát triển trang web của Công ty
- Quảng cáo và đưa ra các giải pháp biện pháp để xây dựng thương hiệu Công ty.
- Xây dựng , phát triển và nâng cao chất lượng các phương thức tuyên truyền của Công ty theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty và Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (bản tin, website, các phương tiện truyền thụng,…)
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính của Công ty, hoạt động của BIDV và Ngân hàng nhà nước theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Tổ chức thiết kế/ trực tiếp thiết kế các mẫu ấn phẩm giới thiệu chung, giới thiệu các sản phẩm cho thuê, dịch vụ ngân hàng của BIDV đến khách hàng
- Sưu tập, lưu trữ, quản lý cỏc tư liệu, hình ảnh về hoạt động của Công ty, BIDV, xõy dựng và quản lý Phòng Truyền thống của Công ty.
Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt động của công ty. Lập báo cáo tài chính của toàn công ty, tham mưu cho Ban Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính kế toán.
Công tác kế hoạch:
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm ; phối hợp cùng các phòng liên quan lập kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Bảo vệ kế hoạch Tài chính với các cơ quan chức năng có liên quan.
- Thực hiện việc quyết toán tài chính năm, quyết toán thuế với các cơ quan quản lý.
- Phối hợp cùng Phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch mua sắm, thanh lý tài sản cố định
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch công tác tháng , quý của Phòng.
Công tác quản lý tài chính và tài sản:
- Tổ chức thực hiện quản lý, theo dõi, hạch toán đầy đủ toàn bộ vốn, quỹ, tài sản của Công ty và tham mưu cho Giám đốc Công ty về việc hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, nộp thuế, trích lập quản lý và sử dụng các quỹ, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ của Nhà nước và của Ngành.
- Lập kế hoạch về phương án trích lập, phân phối các quỹ và báo cáo tình hình sử dụng quỹ
- Trình Giám đốc Công ty trong việc phê duyệt phương án phân phối quỹ thu nhập trong toàn Công ty.
- Lập báo cáo phân tích tài chính theo qui định của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Công tác kế toán:
- Tổ chức thực hiện việc hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán do cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền ban hành phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kịp thời đúng qui định về hạch toán kế toán các nghiệp vụ Cho thuê tài chính, các nghiệp vụ giao dịch nội bộ.
- Lập, tổng hợp cung cấp các báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất theo qui định cho các cơ quan chức năng và sự phân công của Giám đốc.
- Chỉ đạo, hướng dẫn chế độ kế toán của đơn vị thành viên trong lĩnh vực tài chính - Kế toán, đản bảo tính thống nhất trong toàn Công ty và theo đúng chế độ tài chính - kế toán hiện hành.
- Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đối với các đơn vị thành viên về nội dung chấp hành chính sách, chế độ tài chính, chấp hành chế độ hach toán kế toán ; an toàn tài sản, tiền vốn.
- Thực hiện đào tạo tại chỗ đối với cán bộ kế toán được quyền đề xuất với Giám đốc Công ty trong việc cử cán bộ đào tạo nâng cao nghiệp vụ.
Công tác kho, quỹ:
- Thực hiện công tác quản lý kho quỹ theo đúng chế độ quy định. Đảm bảo an toàn tài sản của Công ty: Có nhiệm vụ giao nhận và bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá của Công ty, tổ chức thực hiện tốt công tác kho - quỹ theo đúng chế độ qui định.
- Có nhiệm vụ tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và của ngành.
Công tác điện toán:
- Vận hành hệ thống máy chủ, đảm bảo hệ thống máy móc tại Công ty luôn hoạt động tốt.
- Quản lý hệ thống mạng nội bộ, chương trình phần mềm hiện có tại Công ty, đảm bảo tính an toàn, bảo mật của hệ thống dữ liệu.
- Thực hiện hỗ trọ Phòng Tài chính Kế toán và các Phòng Ban khác trong Công ty về lĩnh vực tạo báo cáo, chiết xuất dữ liệu từ chương trình hiện có.
- Chủ động đề xuất Ban Giám đốc những giải pháp, kiến nghị về các lĩnh vực:
+ Bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị khi cần thiết.
+ Những tồn tại bất cập của hệ thống phần mềm đang sử dụng; đề xuất, kiến nghị những giải pháp, biện pháp đối với hệ thống phần mềm đang quản lý tại Công ty.
+ Được đề nghị Ban Giám đốc cử đi học các lớp nâng cao trình độ, nghiệp vụ về lĩnh vực tin học để nâng cao kiến thức phục vụ công việc một cách tốt hơn.
Công tác chế độ:
- Nghiên cứu chính sách, chế độ của Nhà nước và của ngành áp dụng vào thực tế của Công ty để tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chế độ kế toán - tài chính nội bộ.
- Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn quy chế tài chính của Công ty, chế độ kế toán, quy trình nghiệp vụ kế toán cho toàn Công ty.
- Xây dựng các văn bản nội bộ liên quan đến công tác tài chính kế toán của Công ty và Chi nhánh (nếu có).
Sơ đồ1.2: Quy trình cho thuê tài chính có thể được mô tả như sau:
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Hợp đồng thuê
Hợp đồng mua
Quyền sở hữu
thiết bị
Trả tiền thuê
Trả tiền mua
Quyền sử dụng
thiết bị
NHÀ SẢN XUẤT HOẶC CUNG ỨNG THIẾT BỊ
NGƯỜI THUÊ
Giao thiết bị
Bảo dưỡng và áp tùng
Trả tiền bảo dưỡng và mua phụ tùng
Trong quá trình diễn ra giao dịch thuê tài chính, Bên cho thuê và Bên thuê có các quyền và nghĩa vụ như sau:
Bên cho thuê có quyền: Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê; Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê; Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê; Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính...
Bên cho thuê có nghĩa vụ: Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả thuận giữa bên thuê và bên cung ứng; Không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng; Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê...
Bên thuê có quyền: Lựa chọn, thoả thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê, Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản, Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính, Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính...
Bên thuê có nghĩa vụ: Cung cấp các báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê; Tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê; Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận; Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích, không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản; Trả tiền thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu, bảo hiểm đối với tài sản thuê; Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê; Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê; Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác.
1.3. Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư trong những năm gần đây
Tuy công ty cho thuê tài chính mới được thành lập chưa lâu và còn phụ thuộc nhiều vào công ty mẹ, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Nhưng với khả năng của mình và sự vươn lên không ngừng của công ty nói chung và của toàn công nhân viên nói riêng, đã làm công ty lớn mạnh lên theo từng năm tháng. Mới bắt đầu thành lập su một năm công ty đã có hơn 60 dự án cho thuê lớn nhỏ, đến những năm tiếp theo số dự án đều tăng lên khoảng 100 dự án, trong đó số dự án cho vay với số vốn lớn chiếm đa số trong tổng số các dự án. Nhất là đầu năm 2007 này công ty đã có hơn 40 dự án đã qua thẩm định và cho vay như dự án cho thuê tàu biển, đoàn ơto, công trình điện, máy công nghiệp ….Nhờ có sự phát triển không ngừng của công ty , làm cho uy tín của công ty được tăng lên kéo thêo đó nguồn vốn của công ty cũng được tăng lên, do từ Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, từ các quỹ tín dụng, các tổ chức khác. Nhờ có thể tạo được nguồn vốn từ nhiều nơi một cách thuận lợi, cộng với những diễn biến tích cực của nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty cho thuê tài chính sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của mình, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay theo dự án (cho vay trung và dài hạn) nói riêng.
Bảng 1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRONG THỜI GIAN QUA
(Đơn vị: tỷ VND)
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
I. DOANH SỐ CHO VAY
1. Trung dài hạn
2. Cho vay khác
22555
10264(45,5%)
12291(54,5%)
28646
11685(40,8%)
15961(59,2%)
32223
13116(40,7%)
19107(59,3%)
II. TỔNG DƯ NỢ
1. Trung dài hạn
2. Cho vay khác
20474
12021(58,7%)
8453(41,3%)
23996
13625(56,8%)
10371(43,4%)
28180
15389(54,6%)
12791(45,4%)
III. NỢ QUÁ HẠN
Tỷ lệ nợ quá hạn/ å dư nợ
1214
5,9%
1028
4,3%
875
3,1%
IV. NỢ CHỜ XỬ LÝ
Tỷ lệ nợ chờ xử lý/ å dư nợ
1883
9,2%
1936
8,1%
2010
7.1%
Bảng 2: CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY
Bảng 3: CƠ CẤU TỔNG DƯ NỢ
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam 2004.2005,2006)
Năm 2006 doanh số cho vay của công ty cho thuê tài chính đạt 32223 tỷ VND, tăng 12,49% so với năm 2005 và tăng 42,86% so với năm 2004._.. Đồng thời tổng dư nợ tín dụng tăng trưởng với tốc độ khá cao từ 20474 tỷ VND tăng lên 28180 tỷ VND của năm 2006. Tại sao lại có tốc độ tăng trưởng như vậy ?là vì trong những năm gần đây các chủ đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nhiều và lại có nhiều các công ty liên doanh, liên kết với nước ngoài được ra đời, VIệt Nam hiện tại là thành viên chính thức của tổ chức WTO. Ngoài những biến đổi tích cực về thị trường Việt Nam, đây còn là kết quả của nhiều cố gắng song song trong quản lý điều hành, cải tiến quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay của công ty và trong quản lý vĩ mô, hạn chế tình trạng kinh tế giảm phát gần đây của Nhà nước.
Tại thời điểm 31/12/2006, dư nợ quá hạn là 875 tỷ VND, chiếm 3,3% tổng dư nợ tín dụng thông thường nhưng dư nợ khó đòi là 453 tỷ VND (74,3%). Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ quá hạn đã thay đổi theo hướng tích cực, giảm dần qua các năm (2004: 5,9%; 2005: 4,3%; 2006: 3,1%), thể hiện sự tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thẩm định tìa chính các khoản cho vay kết hợp với việc tích cực thu hồi nợ quá hạn.
Tăng trưởng tín dụng cao còn biểu hiện qua tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản, tỷ lệ này tăng mạnh về số tuyệt đối mặc dù về số tương đối tăng không cao. Bên cạnh đó, doanh số cho vay trên tổng tài sản của Ngân hàng cũng được đẩy mạnh về số lượng, đặc biệt trong ba năm 2004, 2005, 2006 như sau:
Bảng 4: CHO VAY/ TỔNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TỪ (2004 – 2006)
(Đơn vị: tỷ VND)
2004 2005 2006
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính 04-06)
Với thế mạnh về nguồn vốn nói chung và với nguồn vốn rồi rào từ công ty mẹ ngân hàng đầu tư & phát triển VIệt Nam. Công ty đã tích cực tham gia cho vay nhiều dự án lớn, trọng điểm của Quốc gia và các công trình quan trọng. Vốn tín dụng đầu tư cho nhiều đối tượng khác nhau, từ những lĩnh vực thương mại, sản xuất, dịch vụ tới lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng: cho vay các Tổng Công ty bưu chính viễn thông, Vinamilk, VinaFood, Vinatea, các công ty hàng hải, cáp quang…. Hiện nay công ty cho thuê tài chính đang tiếp tục triển khai thẩm định cho vay và đồng tài trợ cho một số dự án lớn của nước ngoài đầu tư vào VIệt Nam, ngoài ra tiếp tục giải ngân cho các dự án xây dựng cơ bản và dự án trong chương trình kích cầu của Chính phủ.
Như vậy, kết quả tăng trưởng tín dụng của công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam trong thời gian qua đã được ghi nhận là khá cao và an toàn với những cố gắng tích cực của đội ngũ cán bộ thẩm định cũng như những cố gắng của toàn công ty và ban lãnh đạo nhằm từng bước hoàn thiện quy trình thẩm định, công tác thẩm định, hoàn thiện các khâu tín dụng cũng như các khâu trong hệ thống hoạt động của công ty.
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẨU TƯ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ – PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Quy trình thẩm định.
1.1. Các bước thực hiện
Bước 1- Giao nhận hồ sơ
Tham chiếu theo qui định tại Qui trình cho thuê tài chính về tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thuê tài chính.
Bước 2- Thẩm định hồ sơ dự án và khách hàng, lập báo cáo thẩm định trình Lãnh đạo Phòng
* Nội dung thẩm định
- Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng: Tham chiếu tại qui trình cho thuê tài chính
- Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và uy tín của khách hàng: Tham chiếu tại qui trình cho thuê tài chính
- Thẩm định dự án đầu tư, hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án (PL02, 03/QT-TĐ-04)
- Thẩm định về các điều kiện khác: Tài sản thuê (Giá mua tài sản thuê, công nghệ, thuộc tính…), điều kiện đảm bảo (trả trước, ký quỹ, bảo lãnh…), bên cung ứng.
- Phân tích rủi ro, các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
Trên cơ sở nội dung thẩm định, CBTĐ lập báo cáo thẩm định theo hướng dẫn tại PL04/QT-TĐ-04 trình Lãnh đạo Phòng.
* CBTĐ chịu trách nhiệm về sự đúng đắn, trung thực của kết quả thẩm định và ý kiến đề xuất trước Trưởng phòng thẩm định và Lãnh đạo công ty.
*Lãnh đạo Phòng chịu trách nhiệm:
- Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ thuê tài chính, những nội dung cán bộ thẩm định đã nêu trong báo cáo thẩm định
- Chỉnh sửa, thêm những thông tin về khách hàng thuê và dự án (nếu có).
- Ký tên nếu thống nhất ý kiến với cán bộ thẩm định
- Ghi ý kiến độc lập bên dưới tờ trình nếu ý kiến không thống nhất
- Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về chất lượng thẩm định dự án thuê tài chính
Bước 3- CBTĐ trình hồ sơ thẩm định, báo cáo thẩm định lên Lãnh đạo Công ty
- Lãnh đạo Công ty sau khi kiểm tra, xem xét, cho ý kiến:
+ Nếu cần giải trình, làm rõ các vấn đề tại hồ sơ ® quay lại bước 2
+ Nếu chấp thuận, ghi ý kiến tại báo cáo thẩm định.
Bước 4- CBTĐ nhận hồ sơ thẩm định, báo cáo thẩm định sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Công ty và thực hiện:
- Đóng dấu giáp lai vào báo cáo thẩm định, chuyển bản gốc cho Phòng Kinh doanh trực tiếp thụ lý hồ sơ
- Phôtô báo cáo thẩm định và thực hiện lưu hồ sơ theo qui định.
BẢNG THỜI HẠN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THUÊ TÀI CHÍNH
(Đơn vị ngày)
STT
Người thực hiện
Thẩm định sơ bộ trên hồ sơ
Thẩm định thực tế,lập báo cáo thẩm định
Trình báo cáo thẩm định
DA ≤ 1 tỷ
DA > 1 tỷ
DA ≤ 1 tỷ
DA > 1 tỷ
DA ≤ 1 tỷ
DA > 1 tỷ
1
CBTĐ
03
05
03
07
2
TPTĐ
01
02
01
03
3
GĐ hoặc người được uỷ quyền
01
02
Tổng cộng
≤ 10 ngày
≤ 20 ngày
* Đối với các dự án tái thẩm định, thời gian tái thẩm định và gia quyết định tối đa không quá 07 ngày làm việc.
1.2.ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN TÁI THẨM ĐỊNH
- Lãnh đạo Phòng thẩm định hoặc cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ tái thẩm định, kiểm tra hồ sơ, vào sổ theo dõi và bàn giao cho cán bộ phụ trách đơn vị thành viên trực tiếp thẩm định.
- Trình tự tái thẩm định theo phụ lục PL05/QT-TĐ04, cán bộ thẩm định lập tờ trình theo mẫu BM 04/QT-TĐ-04, lãnh đạo Phòng Thẩm định kiểm tra, ký tên; Trình lãnh đạo Công ty.
- Phòng Thẩm định soạn thảo công văn thông báo quyết định của Lãnh đạo Công ty đối với dự án thuê tài chính, trình Trưởng phòng kiểm tra, sửa, ký nháy, trình Lãnh đạo Công ty ký, đóng dấu, gửi công văn cho Chi nhánh và thực hiện lưu hồ sơ theo quy định.
Dưới đây là bản lưu đồ thẩm định dự án thuê tài chính, qua lưu đồ này chúng ta sẽ thấy rõ được quy trình thẩm định của công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam. Sơ đồ 1.3: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH CHI TIẾT CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
PHÒNG KINH DOANH
Giao hồ sơ thuê tài chính
Bổ sung, giải trình
Nhận báo cáo thẩm định
CÁN BỘ THẨM ĐỊNH
Chưa đủ điều kiện thẩm định
Nhận hồ sơ để thẩm định
Thẩm định
Chưa
rõ
Lập Báo cáo thẩm định
Lưu hồ sơ, tài liệu
Nhận lại hồ sơ và báo cáo thẩm định
Giáp lai b/c TĐ
TRƯỞNG PHÒNG
THẨM ĐỊNH
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Chưa đạt yêu cầu
Kiểm tra, kiểm soát
Đạt
Trình GĐ
GIÁM ĐÔC CÔNG TY
Xem xét, cho ý kiến chỉ đạo
Thẩm định là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình ra quyết định của một dự án đầu tư, cũng như rất quan trọng đối với công ty cho thuê tài chính. Thẩm định tốt sẽ cho một phương hướng đầu tư hợp lý hay nó cũng giúp cho công ty cho thuê tài chính quyết dịnh cho thuê đúng đắn, giúp cho các cán bộ tín dụng giải ngân đúng trong quá trình cho thuê. Giúp cho công ty sẽ tránh được những dự án kém hiệu quả, qua đó sẽ đem lại lợi nhuận cao cũng như dư nợ lớn và tỷ lệ khó đòi, nợ trung và dài hạn giảm. Dưới đây là bảng số liệu của một số tài sản dự án cho thuê dư nợ tháng 1/2007 của công ty cho thuê tài chính ngân hàng đâu tư – phát triển Việt Nam.
Bảng 5: SỐ LIỆU CỦA MỘT SỐ TÀI SẢN DỰ ÁN CHO THUÊ DƯ NỢ THÁNG 1/2007
Nhóm tài sản
Tổng tiền(VND)
Dây chuyền sản xuất
3,604,620,346
Máy giửa ảnh kỹ thuật số
9,605,067,386
Taxi
15,818,473,273
Thiết bị thi công – khai thác mỏ
20,267,143,485
Thiết bị thi công – xây lắp
33,809,278,733
Thiết bị vận tải bộ
50,491,639,180
Thiết bị vận tải thuỷ
24,889,672
Máy móc thiết bị khác
23,988,588,507
Tổng số tiền thu được
157,609,700,582
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty cho thuê tài chính )
1.3. Báo cáo thẩm định dự án cho thuê tài chính
CÁC NỘI DUNG ĐÃ THẨM ĐỊNH
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của từng dự án, khách hàng thuê tài chính, Cán bộ thẩm định có thể linh hoạt đưa ra phân tích, đánh giá, đề xuất; tuy nhiên phải đảm bảo có các nội dung sau:
1.3.1- Giới thiệu về khách hàng và dự án đề nghị thuê tài chính:
Về khách hàng thuê tài chính:
Hồ sơ pháp lý, tài chính:
-Tên DN :
- Ngày thành lập và hoạt động :
- Vốn điều lệ :
- Các thành viên tham gia góp vốn :
- Ngành nghề kinh doanh :
- Trụ sở:
- Điện thoại :
- Đại Diện :
- Kế toán trưởng :
- Tài Khoản VNĐ :
Giới thiệu về dự án:
- Tên dự án:
- Chủ đầu tư:
- Mục tiêu đầu tư:
- Địa điểm đầu tư:
- Nội dung đầu tư:
- Tổng vốn đầu tư: Trong đó:
+ Giá mua thiết bị:
+ Chi phí khác:
- Nguồn vốn dự kiến:
+ Vốn tự có tham gia trả trước:
+ Công ty CTTC tài trợ:
+ Vốn khác:
- Thời gian thực hiện:
- Tiến độ thực hiện:
1.3.2- Kết quả thẩm định về hồ sơ pháp lý và khách hàng thuê tài chính
Về tình hình tài chính
Nhận xét về kết quả SXKD:
- Kết quả hoạt động SXKD
- Hiệu quả SXKD
Nhận xét về tình hình tài chính
- Cơ cấu tài sản và khả năng tự tài trợ
- Hiệu quả sử dụng vốn
- Về quan hệ tín dụng
1.3.3- Kết quả thẩm định dự án thuê tài chính
1.3.3.1- Giới thiệu về hồ sơ và dự án thuê tài chính.
Cán bộ thẩm định phải trình bầy một số nội dung tóm tắt về dự án để khi đọc phần này, người đọc Báo cáo có thể nắm được các nội dung chính và một số vấn đề có liên quan tới dự án.
Những nội dung chính của dự án đầu tư nhất thiết phải nêu là: tên dự án, tổng mức đầu tư (cơ cấu vốn cho từng nội dung đầu tư chính), chủ đầu tư, mục đích đầu tư, nguồn vốn đầu tư, đối tượng đầu tư, công suất thiết kế của dự án, địa điểm đầu tư, cơ cấu sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm và các nội dung liên quan khác (nếu thấy cần thiết).
Trên cơ sở đối chiếu với quy định hiện hành, xem xét về hồ sơ, Cán bộ thẩm định phải nêu rõ về việc hợp lý, hợp lệ, tính đầy đủ của hồ sơ dự án xin vay vốn, nêu rõ những hồ sơ còn thiếu, cần phải bổ sung.
1.3.3.2- Đánh giá về tài sản thuê
Tại phần này, Cán bộ thẩm định phải nêu rõ được các nội dung sau:
Công nghệ tài sản thuê (Hiện đại, tiên tiến hay không)
Tính thông dụng của tài sản thuê (Dễ hay khó chyển nhượng trên thị trường)
Chất lượng tài sản thuê (Mới hay cũ)
Giá cả tài sản thuê (So sánh với giá tài sản thuê cùng loại trên thị trường)
Đánh giá Bên cung ứng tài sản
1.3.3.3- Kết quả thẩm định về vốn đầu tư và các phương án nguồn vốn
Tại phần này, cán bộ thẩm định phải nêu rõ được các nội dung sau:
- Mức độ đầy đủ, hợp lý của tổng vốn đầu tư dự tính, có cần xem xét lại phần nào không?
- Việc phân bổ vốn đầu tư theo từng giai đoạn thực hiện có hợp lý không?
- Các nguồn vốn đầu tư đã có, mức độ khả thi của từng nguồn vốn như thế nào?
1.3.3.4- Kết quả thẩm định về mặt thị trường và khả năng tiêu thụ:
Trên cơ sở phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án, Cán bộ thẩm định cần nêu được những điểm chính sau :
- Xem xét tổng thể thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án. Nêu các chính sách của Nhà nước đã được thực hiện/áp dụng cho sản phẩm này, mục tiêu của các chính sách đó, đưa ra các số liệu thống kê thuộc ngành/lĩnh vực của dự án (nếu có), nhận xét diễn biến thị trường trong những năm qua.
- Thế mạnh của sản phẩm dự án so với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trường, khả năng bị thay thế.
- Tình hình cạnh tranh hiện tại, khả năng cạnh tranh trong trong lai, biện pháp tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm, doanh nghiệp sử dụng công cụ cạnh tranh nào (chất lượng sản phẩm, giá cả, phương thức bán hàng …). Tình hình nhập khẩu hàng hoá cùng loại. Các vấn đề liên quan đến chính sách thuế về loại hàng hoá này ...
Sau khi phân tích các chỉ tiêu trên cần đánh giá về khối lượng sản phẩm, dự kiến mức độ tiêu thụ, vòng đời sản phẩm, quy cách, phẩm chất, mẫu mã sản phẩm, đưa ra ý kiến về mức độ hợp lý của quy mô dự án, đặc tính và cơ cấu sản phẩm, nhận định khả năng tiêu thụ, cạnh tranh....
1.3.3.5- Đánh giá về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
- Dự án có chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào hay không
- Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc có thể chủ động nguồn nguyên, nhiên liệu đầu vào
- Những vấn đề phải lưu ý đối với nguồn nguyên vật liệu của dự án...
1.3.3.6- Kết quả đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật:
Trong phần này, Cán bộ thẩm định phải nêu được kết quả đánh giá, nhận xét các nội dung liên quan đến phương diện kỹ thuật, công nghệ của dự án có phù hợp không, mức độ khả thi thực hiện, so sánh, đánh giá... theo các lĩnh vực chính:
- Địa điểm xây dựng
- Quy mô sản xuất
- Công nghệ, thiết bị
- Quy mô, giải pháp xây dựng
- Khả năng tác động đến môi trường, PCCC, các biện pháp phòng ngừa, xử lý
- ...
1.3.3.7 - Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
1.3.3.8- Kết quả thẩm định về mặt tài chính của dự án
Chi tiết thực hiện theo Hướng dẫn tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư (PL-03/QT-TĐ-04) kèm theo.
Tại Báo cáo thẩm định, Cán bộ thẩm định phải thuyết trình về quá trình tính toán và đưa ra kết quả tính toán, các bảng tính nhất thiết phải hoàn chỉnh và gửi kèm theo Báo cáo thẩm định là:
- Bảng báo cáo lãi - lỗ;
- Bảng cân đối trả nợ;
Các bảng tính toán khác khuyến khích áp dụng, hoàn chỉnh để đính kèm, đặc biệt là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Cán bộ thẩm định phải nêu rõ kết quả tính toán cho trường hợp lựa chọn (trường hợp cơ sở), nêu rõ ý kiến đánh giá về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
1.3.4- Báo cáo kết quả thẩm định biện pháp bảo đảm tiền thuê
Trong phần này, Cán bộ thẩm định phải nêu được những nội dung chính sau :
- Nêu tóm tắt biện pháp đảm bảo tiền thuê.
- Biện pháp đảm bảo tiền thuê mà khách hàng đề nghị có phù hợp, có đủ điều kiện và có đúng với quy định của Ngân hàng ĐT&PTVN và của Công ty không? Mức độ khả thi, an toàn khi thực hiện theo hình thức này.
- Những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện biện pháp đảm bảo tiền thuê, kiến nghị, đề xuất bổ sung khác (nếu có).
1.3.5- Phân tích và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro:
Nêu các nhận định về rủi ro có thể xảy ra trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư dự án, trong quá trình dự án đi vào vận hành/khai thác.
Đề xuất những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro về phía công ty, về phía doanh nghiệp và đưa ra các hình thức hạn chế, giảm thiểu phù hợp.
1.3.6- Tổng hợp, đánh giá dự án trên hai mặt chính:
1.3.6.1- Những thuận lợi của dự án thuê tài chính.
1.3.6.2- Những khó khăn (điểm yếu, bất lợi) của dự án thuê tài chính.
ĐƯA RA ĐỀ XUẤT VỚI LÃNH ĐẠO
Trên cơ sở kết quả thẩm định, đánh giá về khách hàng, dự án đầu tư và các hình thức đảm bảo tiền thuê, phân tích - nhận định rủi ro, tại phần này Cán bộ thẩm định phải nêu rõ những căn cứ, lý do làm cơ sở đưa ra đề xuất về việc cho thuê hay không cho thuê.
Các nội dung đề xuất cần trình bầy rõ ràng theo 1 trong 3 trường hợp thông thường như sau:
Nếu nhất trí đề xuất cho thuê thì phải nêu rõ các nội dung sau:
+ Mức vốn cho thuê, loại tiền thuê
+ Tài sản cho thuê
+ Lãi suất cho thuê
+ Thời hạn thuê, kỳ hạn, lịch trả nợ
+ Điều kiện thuê, trả nợ
+ Hình thức đảm bảo tiền thuê
+ Các nội dung cần phải triển khai tiếp theo để thực hiện cho thuê đầu tư dự án.
Nếu không đồng ý cho thuê phải nêu rõ:
+ Lý do Công ty không nên tham gia tài trợ cho dự án.
+ Điều kiện để Công ty có thể tiếp tục xem xét khả năng cho thuê (nếu có).
Nếu chưa đủ căn cứ đề xuất việc cho thuê hoặc không cho thuê thì phải nêu rõ cần phải bổ sung, giải trình, làm rõ những nội dung gì.
THỰC HIỆN KHI Ý KIẾN GIỮA CÁN BỘ THẨM ĐỊNH VÀ TRƯỞNG PHÒNG THẨM ĐỊNH KHÔNG THỐNG NHẤT
Trong quá trình thẩm định, Cán bộ thẩm định phải thực hiện theo sự phân công, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ của Trưởng Phòng thẩm định. Cán bộ thẩm định phải hoàn chỉnh các nội dung yêu cầu của Trưởng Phòng thẩm định về các mặt:
Tìm kiếm thông tin, tính toán, xem xét kỹ lưỡng thêm một hoặc một số nội dung nào đó để đảm bảo chất lượng thẩm định dự án.
Chỉnh sửa những nội dung, ý kiến đánh giá nhận xét về doanh nghiệp, dự án đầu tư đưa ra chưa đúng, chưa phù hợp.
Sau khi phân tích, đánh giá, thảo luận, nếu Cán bộ thẩm định và Trưởng Phòng thẩm định thống nhất nội dung, ý kiến đề xuất thì cùng ký tên vào Báo cáo thẩm định sau khi đã hoàn chỉnh.
Trường hợp giữa Cán bộ thẩm định và Trưởng Phòng Thẩm định không thống nhất ý kiến đề xuất thì phần đề xuất với Lãnh đạo Công ty cần được phân ra thành 2 phần:
Phần 1: Phần ý kiến của của Cán bộ thẩm định
Phần 2: Phần ý kiến của Trưởng Phòng thẩm định
1.4. Thẩm định tài chính của dự án đầu tư tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ĐT&PT VN
Trong quá trình thẩm định dự án, tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án thuê tài chính, tuỳ từng khách hàng và điều kiện thực tế, cán bộ thẩm định sử dụng linh hoạt các nội dung tuỳ theo mức độ hợp lý để đảm bảo hiệu quả thực hiện. Tuỳ theo từng dự án thuê tài chính cụ thể, có thể xem xét bỏ qua một số nội dung không phù hợp.
1.4.1. Xem xét sự cần thiết đầu tư của dự án:
Từ việc xem xét chức năng hoạt động của bên thuê đăng ký trong giấy phép KD và tình hình thực tế của khách hàng thuê, phân tích có cần thiết phải đầu tư máy móc thiết bị đó hay không, quá trình đầu tư này có điều gì bất lợi, về môi trường pháp lý, về tình hình kinh tế xã hội hiện tại,….
Đánh giá về công nghệ, tài sản thuê, năm sản xuất, chất lượng, giá cả, bên cung ứng.
1.4.2. Tính toán hiệu quả kinh tế của dự án:
Đối với những thiết bị không trực tiếp tạo ra doanh thu: (như ô tô cho Giám đốc doanh nghiệp, thiết bị văn phòng, thiết bị kiểm tra,....): Xem xét doanh thu thực tế của Doanh nghiệp, tính toán việc trích khấu hao tài sản thuê làm tăng chi phí của DN có làm doanh nghiệp lỗ không? Nếu lãi thì lãi bao nhiêu? Tính toán nguồn trả nợ hàng năm của Doanh nghiệp (từ khấu hao và lợi nhuận sau thuế) để xem thời hạn thuê có phù hợp hay không?
Đối với những thiết bị trực tiếp tạo ra doanh thu:
Trên cơ sở dự đoán đầu ra của dự án, CBTĐ phải dự đoán được doanh thu mang lại từ dự án, những chi phí cần thiết để vận hành thiết bị đó (bao gồm cả khấu hao TSCĐ), từ đó tính toán được lợi nhuận mang lại từ dự án là bao nhiêu? Có phù hợp với tình hình thực tế của Doanh nghiệp?
Cân đối nguồn trả nợ của dự án:
Từ việc tính toán hiệu quả kinh tế của dự án, cân đối phần trả tiền gốc thuê tài chính và tiền lãi thuê, xem dự án có cần nguồn hỗ trợ từ các hoạt động kinh doanh khác hay không? Liên hệ với tình hình hoạt động thực tế của DN thì điều này có phù hợp không? Từ đó có thể đánh giá mức độ khả thi của dự án.
Điều kiện đảm bảo:
Doanh nghiệp tham gia trả trước với tỷ lệ phần trăm nhất định để khi doanh nghiệp không trả được nợ thì công ty CTTC thu và bán tài sản đảm bảo thu hồi nợ.
1.4.3. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.
1.4.3.1. Tổng vốn đầu tư dự án
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ ... Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được Công ty Cho thuê tài chính đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư, v.v...), Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Công ty nên tham gia vào dự án.
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, Cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán.
Ngoài ra, Cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.
1.4.3.2. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi thuê trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
1.4.3.3. Nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, Cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
1.4.4. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
- Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả.
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
- Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
- Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
- ...
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ thẩm định phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ tiền thuê.
Thông thường, việc tính toán sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện. Trong quá trình tính toán, cần liên kết các bảng tính lại với nhau để đảm bảo tính liên tục khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm:
Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ).
Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính, gồm có:
- Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50-70%).
- Khấu hao cơ bản.
- Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có:
* Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:
- NPV.
- IRR.
- ROE (đối với những dự án có vốn tự có tham gia).
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.
- Nguồn trả nợ hàng năm.
- Thời gian hoàn trả vốn vay.
- DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án).
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực, v.v. ... sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng dự án cụ thể.
Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án và lập các bảng tính được hướng dẫn tại PL-03/QT-TĐ-04 kèm theo.
1.5. Phương pháp thẩm định, tính toán tài chính, khả năng trả nợ và các chỉ tiêu tài chính của dự án cho thuê tài chính
A. Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án
Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô của dự án, khi bắt tay vào tính toán hiệu quả dự án, Cán bộ thẩm định cần xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp nhằm đảm bảo khi tính toán phản ánh trung thực, chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Đối với dự án xây dựng mới độc lập, các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án được tách biệt rõ ràng, dễ dàng trong việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra để tính hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư chiều sâu, mở rộng công suất, hoàn thiện quy trình sản xuất thì việc xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp là tương đối khó khăn. Đối với loại dự án này, các mô hình sau đây thường được sử dụng:
- Dự án mở rộng nâng công suất: Hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm được sử dụng từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm.
- Dự án đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất: Hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm thu được từ việc đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là các chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra.
- Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu, hợp lý hoá quy trình sản xuất và mở rộng nâng công suất: Hiệu quả của việc đầu tư dự án được tính toán trên cơ sở chênh lệch giữa đầu ra, đầu vào lúc trước khi đầu tư và sau khi đầu tư. Để đơn giản trong tính toán, đối với các dự án mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư xem là đầu vào của dự án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý.
Bước 2: Phân tích để tìm dữ liệu:
Khi đã xác định được mô hình đầu vào, đầu ra của dự án, cần phải phân tích dự án để tìm ra các dữ liệu đầu vào, đầu ra cần thiết phục vụ cho việc tính toán hiệu quả dự án bằng các bước sau đây:
- Đọc kỹ Báo cáo nghiên cứu khả thi, phân tích trên các phương diện khác nhau của dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu quả dự án. Thông thường việc phân tích phương diện tài chính được thực hiện sau khi đã thực hiện các phương diện khác như phương diện thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý,... Việc phân tích các phương diện và rút ra các giả định có thể tóm tắt như sau:
TT
Phương diện phân tích
Giả định rút ra
1
Phân tích thị trường.
- Sản lượng tiêu thụ.
- Giá bán.
- Doanh thu trong suốt thời gian dự án.
- Nhu cầu vốn lưu động (Các khoản phải thu).
- Chi phí bán hàng.
2
Nguyên nhiên vật liệu, nguồn cung cấp.
- Giá các chi phí nguyên vật liệu đầu vào
- Nhu cầu vốn lưu động (các khoản phải trả).
3
Phân tích kỹ thuật công nghệ.
- Công suất.
- Thời gian khấu hao.
- Thời gian hoạt động của dự án.
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
4
Phân tích tổ chức quản lý.
- Nhu cầu nhân sự.
- Chi phí nhân công, quản lý.
5
Kế hoạch thực hiện, ngân sách.
- Thời điểm dự án đưa vào hoạt động .
- Chi phí tài chính.
- Xác định các giả định để tính toán cho trường hợp cơ sở (Phương án cơ sở): tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án với các giả định dự kiến ở mức sát với thực tế dự báo sẽ xảy ra nhất.
- Xác định các tình huống khác ngoài trường hợp cơ sở: Đánh giá độ tin cậy của các dữ liệu trong trường hợp cơ sở, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án, từ đó thiết kế các tình huống khác có thể xảy ra. Xác định các dữ liệu cơ sở có độ tin cậy chưa cao và nhạy cảm đối với hiệu quả dự án để chuẩn bị cho bước phân tích độ nhậy sau này.
Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở
3.1- Tầm quan trọng của công tác lập bảng thông số:
- Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Các bảng tính được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số.
- Chuẩn bị cho bước phân tích độ nhạy của dự án.
- Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định, có thể kiểm soát ngay trên bảng thông số mà không bị sai sót.
3.2- Phương pháp lập bảng thông số:
Trường hợp cơ sở là trường hợp giả định thường xảy ra nhất đối với dự án. Các chỉ tiêu cần thiết của bảng thông số tuỳ thuộc vào từng dự án. Các thông số của dự án nên được phân nhóm để dễ kiểm soát.
Nội dung của bảng thông số như sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
Giá trị
Diễn giải
I/ Sản lượng, doanh thu
- Công suất thiết kế
- Công suất hoạt động
- Giá bán
II/ Chi phí hoạt động
- Định mức NVL
- Giá mua
- Chi phí nhân công
- Chi phí quản lý
- Chi phí bán hàng.......
III/ Đầu tư
- Chi phí xây dựng nhà xưởng
- Chi phí thiết bị
- Chi phí đầu tư khác
- Thời gian khấu hao, phân bổ chi phí
IV/ Vốn lưu động
Các định mức về nhu cầu vốn lưu động
- Tiền mặt
- Dự trữ nguyên vật liệu
- Thành phẩm tồn kho
- Các khoản phải thu
- Các khoản phải trả
V/ Tài trợ
- Số tiền vay
- Thời gian vay
- Lãi suất
VI/ Các thông số khác
- Thuế suất, tỷ giá,...
Ghi chú:
- Phần diễn giải để giải thích ._.ai trò cho thuê đầu mối thu xếp vốn. Đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng và thẩm định, đẩy nhanh công tác tín dụng và thẩm định để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn kịp thời với chính sách lãi suất và phí dịch vụ hấp dẫn; có các giải pháp về khai thác tài sản xiết nợ, xử lý nợ khó đòi nhằm thu hồi vốn về cho công ty.
Để thực hiện mục tiêu chung của công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam và mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư cho dự án nói riêng, công tác thẩm định luôn là một trong những quan điểm mấu chốt thành công của các dự án và cũng là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tại công ty cho thuê tài chính.
Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư:
- Thẩm định tài chính phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét tính khả thi, hiệu quả của dự án, nhận thức rõ lợi ích của công ty gắn bó chặt chẽ với lợi ích của chủ đầu tư.
- Xuất phát từ tình hình thực tiễn trong ngành và phục vụ hoạt động cho vay của công ty cho thuê tài chính trong từng giai đoạn.
- Công tác thẩm định tài chính dự án phải được quán triệt trong toàn hệ thống, không chỉ ở bộ phận thẩm định trực tiếp mà còn ở các phòng ban liên quan.
- Công tác thẩm định phải được tiến hành thường xuyên trong các giai đoạn của quá trình vay vốn với mọi dự án xin vay.
- Thẩm định tài chính phải được quy trình hoá, công nghệ hoá chú trọng sự phù hợp với định hướng hoạt động cho vay của công ty, trở thành thế mạnh trong kinh doanh.
- Thẩm định tài chính phải đóng vai trò tham mưu và chủ chốt có hiệu quả cho các cấp lãnh đạo trước khi quyết định cho vay hay từ chối.
Với vai trò quan trọng của mình trong công ty, phòng thẩm định đã không ngừng vươn lên, học hỏi thêm và luôn tự bồi dượng về chuyên môn để góp phần vào sự thành công của công ty.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Hợp lý hoá tổ chức điều hành
Các dự án đưa đến công ty cho thuê tài chính có quy mô, tính chất đa dạng nên công tác tổ chức điều hành khoa học, hợp lý sẽ phát huy được tính sáng tạo, năng lực cá nhân, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận. Để xây dựng thành công một cơ chế hoạt động hiệu quả, công ty cần phải xúc tiến:
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức thẩm định theo hướng tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng Thẩm định đầu tư với phòng Khách hàng, phòng Quản lý tín dụng và các phòng khác. Bên cạnh đó, hình thành mối quan hệ về thẩm định với Ngân hàng nhà nước, Bộ đầu tư, bộ phận thẩm định ở các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn.
- Xem xét, kiện toàn cơ cấu phù hợp, dễ kiểm tra, kiểm soát từ Trung ương cho tới chi nhánh; bộ máy nhân sự tinh giản, gọn nhẹ, hướng vào hiệu quả của hoạt động.
- Thực hiện nghiêm túc phân quyền về phán quyết và thẩm định như đang làm hiện nay, có sự điều chỉnh mức phán quyết trong từng giai đoạn cho phù hợp với từng chi nhánh, đối tượng khách hàng cũng như lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
- Củng cố vai trò đầu não của phòng Thẩm định đầu tư dưới các góc độ như: tái thẩm định các dự án vượt quyền phán quyết của chi nhánh, đánh giá chất lượng thẩm định của cả hệ thống, cố vấn cho các chi nhánh thẩm định những dự án phức tạp, tham mưu cho Ban lãnh đạo kịp thời đôn đốc, điều chỉnh và quản lý nợ, kết hợp với phòng Tổ chức , tín dụng đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ thẩm định cho các cán bộ ở chi nhánh.
2. Tiếp tục hoàn thiện nội dung quy trình thẩm định
Những văn bản, quy định có liên quan tới công tác thẩm định tài chính ở công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam chưa tạo được sự thống nhất có hiệu quả trong các cấp, trước mắt công ty cần xây dựng chuẩn hoá một văn bản quy định riêng. Trong đó nội dung quy trình thẩm định được sửa đổi, bổ sung ở một số khía cạnh sau:
· Thẩm định doanh thu và chi phí: Sự chính xác của số liệu dự tính doanh thu và chi phí phụ thuộc vào việc phân tích thị trường đầu ra, đầu vào của sản phẩm. Khi thẩm định đòi hỏi có những mô hình phân tích thị trường một cách khoa học và có thể sự đoán về cung cầu hiện tại cũng như tương lai, so sánh sản phẩm của dự án với sản phẩm cạnh tranh trên thị trường có định lượng cụ thể, không chỉ dựa vào cảm tính và công suất thiết kế của máy móc mà phải dựa vào thực tế thực nghiệm và thức tế của thị trường. Một số loại chi phí quản lí doanh nghiệp, lãi vay vốn lưu động ngân hàng do chủ dự án đưa vào không nên mặc nhiên chấp nhận, mà phải xem xét lại. Vì đây là những chi phí không được quy định rõ ràng nên cần có sự so sánh với những dự án tương tự (dự án đầu tư mới) và tham khảo chỉ tiêu cũ những năm trước (dự án đầu tư mở rộng).
Đối với những dự án lớn, việc thẩm định thị trường đầu ra, đầu vào hoặc thẩm định mặt kĩ thuật công nghệ còn khó khăn, phức tạp, nếu cần thiết (vượt hạn mức tín dụng quy định), công ty nên thuê tư vấn thẩm định.
· Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tài chính:
Hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính là nội dung chính trong công tác thẩm định mới, hiện đại trên cơ sở áp dụng các chỉ tiêu, phương pháp tiên tiến trên thế giới và vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay. Bên cạnh các chỉ tiêu tuyệt đối có tính tới giá trị thời gian của tiền, kết hợp cả các chỉ tiêu tương đối mới có thể đánh giá sâu sắc tình trạng tài chính dự án. Trước khi tính toán các chỉ tiêu phải xác định dòng tiền vào - ra chính xác, phải nhìn từ nhiều góc độ khác nhau của thị trường. Ở đây những điểm bất hợp lý cần chú ý sửa đổi như sau:
- Về tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Lỗ của các năm trước nên cộng vào lợi nhuận trước thuế của các năm sau để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, xác định khả năng trả nợ thực tế của dự án.
- Về xử lí các khoản thu hồi: Hầu hết các dự án đều có giá trị thu hồi là tài sản cố định, vì máy móc, nhà xưởng, vào thời điểm kết thúc dự án vẫn còn một giá trị thị trường nhất định, khi thanh lí sẽ tạo nên một luồng tiền thu cuối dự án. Thu nhập này có thể bị tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc không tuỳ theo chế độ kế toán hiện hành. Do đó, phải xác định đúng giá của các tài sản cố định đó trong thời điểm lúc bấy giờ. Ngoài ra khoản thu hồi vốn lưu động ròng cũng phải được cộng trong dòng tiền vào năm cuối.
- Về thời gian hoạt động của dự án: Xác định các chỉ tiêu liên quan đến giá trị thời gian của tiền thì phải căn cứ vào các dòng tiền phát sinh trong cả dự án, không nên chỉ xem xét trong thời gian vay nợ như hiện nay. Với dự án không xác định được rõ thời gian hoạt động thì ngân hàng có thể lấy thời gian khấu hao thiết bị để tính toán.
- Về tỷ lệ chiết khấu: Trên lí thuyết tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí bình quân gia quyền của vốn, nhưng trong điều kiện như ở Việt Nam, chi phí vốn tự có rất khó tính. Ngân hàng có thể sử dụng lãi suất cho vay (hoặc lãi suất trái phiếu kho bạc Nhà nước) cộng thêm % mức độ rủi ro của dự án. Tuy vậy việc xác định tỷ lệ % rủi ro này cũng rất khó, để tránh phụ thuộc vào cảm tính nên xây dựng thống nhất một danh mục để đánh giá mức độ rủi ro với từng lĩnh vực ngành nghề cụ thể để làm cơ sở tham khảo cho từng dự án.
· Phân tích tài chính dự án qua các năm hoạt động: Một dự án khả thi là dự án cải thiện được tình hình tài chính của doanh nghiệp vì đem lại luồng sinh khí mới. Như vậy nếu sử dụng các hệ số tài chính trong đánh giá tài chính dự án sẽ cho một cái nhìn cụ thể hơn về hoạt động tài chính - sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, về tính khả thi của dự án và khả năng trả nợ đối với công ty. Do đó công ty cần yêu cầu chủ dự án lập hoặc tự lập các báo cáo tài chính tạm thời của các năm trong thời hạn vay vốn, thiết lập các hệ số tài chính làm cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay. Trong khi phân tích, ngân hàng có thể áp dụng phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp phân tích rủi ro, phương pháp phân tích tiền mặt... để thẩm định, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trong nhiều năm.
· Phân tích rủi ro:
Hai phương pháp mà công ty có thể sử dụng phổ biến trước mắt là phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Phân tích mô phỏng tuy có độ chính xác cao nhưng đòi hỏi có cơ sở dữ liệu phong phú, nhân viên phân tích cần phải có kinh nghiệm, phải xác định được xác suất xảy ra và có phương tiện kĩ thuật hiện đại. Việc áp dụng phương pháp này hiện nay ở Việt Nam la chưa có hiệu quả cao.
Công ty cho thuê tài chính nên sử dụng phân tích độ nhạy một cách hiệu quả hơn, không chỉ đơn thuần là tìm được yếu tố nhạy cảm để quản lý dự án mà còn để đánh giá độ tin cậy vững chắc của yếu tố dự báo.Thay vì cố định các mức độ biến động là 5%, 10% hay 15% như hiện nay, Ngân hàng có thể chỉ ra biên độ dao động của các nhân tố khi các chỉ tiêu, hệ số tiến đến gần giới hạn tối thiểu cho phép, từ đó suy ra khả năng xảy ra rủi ro là bao nhiêu, nói cách khác độ tin cậy của các dự báo tài chính là như thế nào.
3. Nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin
Trong môi trường kinh tế sôi động như hiện nay, thông tin chính là một vũ khí cạnh tranh lợi hại và quan trọng đối với công ty nói riêng và các công ty cho thuê tài chính, ngân hàng nói chung. Để đảm bảo xây dựng được hệ thống thông tin hiệu quả, trước hết công ty cần hoàn thiện mạng lưới cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ. Mọi thông tin liên quan đến dự án đều phải được cung cấp một cách thông suốt, đầy đủ và kịp thời. Với lợi thế của công ty cho thuê tài chính là các cơ sở chi nhánh cũng như Trung ương được trang bị nhiều máy vi tính khá hiện đại, đều được nối mạng internet nếu khai thác tốt thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề về thông tin vì thời kỳ hiện nay là thời kỳ của bùng nổ thông tin, công nghệ qua internet.
Công ty có thể ban hành quy chế thu thập thông tin định kỳ cho các bộ phận thông tin ở công ty. Các phòng ban, các cá nhân sẽ thu thập và lưu trữ thông tin cụ thể về tình hình trên địa bàn mình, hàng tháng gửi báo cáo về Trung ương qua mạng vi tính nội bộ. Đồng thời tại Trung ương sẽ thành lập một trung tâm chuyên trách nhằm xử lý, phân loại và tổng hợp thông tin theo ngành, khu vực hoặc theo đối tượng khách hàng truyền thống của công ty là các Tổng Công ty lớn. Ngoài ra thông tin còn được tổng hợp theo ba nội dung chủ yếu:
- Thông tin về kinh tế xã hội nói chung: chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, những đối mới của các văn bản pháp luật, sự phát triển kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, tình hình xuất nhập khẩu…
- Thông tin về tài chính ngân hàng: các nghị định, thông tư, quy chế của Chính phủ, Bộ tài chính, ngân hàng nhà nước…
- Thông tin thị trường: sự biến động về số lượng và giá bán của nguyên vật liệu sản xuất, máy móc tiêu dùng, hàng tiêu dùng…để từ đó có thể xác định chính xác giá của các máy móc thiết bị, các sản phẩm cho thuê, ..
Đối với việc thu thập thông tin từ bên ngoài, công ty cần đa dạng hóa các nguồn cung cấp từ ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại khác, công ty kiểm toán, các cơ quan thông tấn trong và ngoài nước, khách hàng khác... Hàng ngày, một khối lượng thông tin khổng lồ thuộc các lĩnh vực kinh tế xã hội được cập nhật ở xa lộ thông tin là mạng toàn câù Internet, một kho dữ liệu vô tận mà công ty có thể khai thác để phục vụ cho công tác thẩm định cũng như lợi ích chung của toàn công ty. Sự khách quan và đa dạng của những nguồn tin này được coi là nhân tố đủ để đánh gía tính chính xác của kết quả thẩm định.
Các thông tin sẽ lưu trữ dưới dạng các ngân hàng dữ liệu rất thuận tiện cho việc phân tích, cung cấp và quản lý, tạo sự kết nối chặt chẽ giữa việc tìm hiểu thông tin về khách hàng, thị trường với công tác thẩm định.
4. Ứng dụng Marketing ngân hàng
Ngày nay, Marketing được xác định là một môn khoa học và cũng là một nghệ thuật, nhưng có cùng mục tiêu là thu hút khách hàng, mở rộng thị trường. Với việc ứng dụng Marketing trong hoạt động tín dụng, công ty có thể nâng cao tối đa chất lượng tín dụng vì những hiểu biết về thị trường sẽ tạo ra giải pháp thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Từ đó hoạt động thẩm định cũng được cải tiến theo hướng đơn giản hóa và đi vào chiều sâu.
Một chiến lược Marketing đầy đủ bao gồm 4 chính sách sau:
- Chính sách thông tin thị trường.
- Chính sách sản phẩm và giá.
- Chính sách phân phối.
- Chính sách giao tiếp, khuyếch trương.
Thông qua việc nghiên cứu, điều tra sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, khả năng cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ, công ty cho thuê tài chính có thể xác định rõ khách hàng mà công ty có thể phục vụ tốt. Lựa chọn đoạn thị trường phù hợp để có định hướng phát triển là hết sức cần thiết, công ty nên tạo cho mình một thế mạnh riêng. Ví dụ như là thế mạnh trong hoạt động kinh doanh, thanh toán ngoại tệ lúc đó ngoài khách hàng truyền thống là các DNNN, khách hàng tiềm năng của công ty chính là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có hướng phát triển trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Lưu ý những đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thuộc thị phần của công ty cho thuê tài chính, hay những dự án nhằm phát triển khu vực kinh tế nông thôn lại thuộc lĩnh vực của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nông thôn... Sau đó Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng thành nhóm như khách hàng mới và cũ, khách hàng có uy tín hay ẩn chứa nhiều rủi ro... nhằm áp dụng chính sách ưu đãi đối với từng nhóm, đồng thời có cơ chế thu thập quản lý thông tin, đánh giá hiệu quả dự án ngay từ đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án sau này, nhất là về phần tài chính vì trong thẩm định tài chính rất cần có sự minh bạch và rõ ràng trong các khâu về vốn, thu chi, lợi nhuận…..
Trong chính sách sản phẩm và giá, cùng với chính sách lãi suất hấp dẫn, công ty phải cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm - dịch vụ tốt hơn. Công tác thẩm định tuy không phải là hoạt động sinh lời trực tiếp cho công ty nhưng có tác dụng thu hút khách hàng, làm tăng uy tín của công ty qua việc tư vấn, đánh giá đúng dự án của chủ đầu tư và cho họ những lời khuyên đối với dự án hoặc bảo mật thông tin có hiệu quả. Như vậy thực hiện tốt chính sách này cũng góp phần thúc đẩy hoạt động thẩm định ngày càng được hoàn thiện hơn.
5. Giải pháp về nhân sự
Đối với hoạt động cho thuê nói chung và hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói riêng, con người luôn là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hưởng và quyết định. Do đó để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, công ty cần xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực dài hạn với những kế hoạch về đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ ... như sau:
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực:
Công ty nên có cán bộ chuyên trách về quản lý nhân sự, trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp nhu cầu nhân sự tại mỗi chi nhánh và sở giao dịch để hỗ trợ cho cán bộ quản lý phòng Dự án và phòng Thẩm định. Từ đó xây dựng một đội ngũ cán bộ hội đủ cả 3 điều kiện: trình độ, kinh nghiệm và sở trường (năng khiếu cá nhân). Một cán bộ tín dụng giỏi khi tiếp nhận dự án đầu tư không chỉ thực hiện các nghiệp vụ đơn thuần như lập chứng từ, lập hợp đồng tín dụng, mà trước hết phải thẩm định tính khả thi của dự án đó. Công việc này đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải có kiến thức tổng hợp về kinh tế vĩ mô, vi mô, về hoạt động của công ty cho thuê tài chính, tài chính doanh nghiệp, quản lý dự án, về bảo hiểm, kỹ thuật ..., đồng thời kết hợp với những kinh nghiệm tích luỹ từ các dự án khác để đưa ra đánh giá, dự báo chính xác. Bên cạnh đó, năng khiếu cá nhân sẽ giúp cán bộ tín dụng có khả năng phán đoán những rủi ro tiềm ẩn, có tính quyết đoán và linh hoạt để không bỏ lỡ thời cơ đầu tư.Đây là những yêu cầu cần thiết đặt ra cho công tác tuyển dụng cán bộ. Ngoài ra để có một cơ cấu nhân sự hợp lý, gọn nhẹ, công ty nên có chính sách thu hút các chuyên gia, xây dựng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ trong công tác thẩm định dự án về mặt kỹ thuật, chuyên môn.
Đánh giá khả năng và bố trí nhân sự:
Cho vay là hoạt động mang đầy tính rủi ro, đặc biệt là cho vay đối với dự án vì một dự án đòi hỏi vốn lớn, thời gian thực hiện dài... Cán bộ tín dụng lại là người giám sát dự án, còn phòng thẩm định sẽ kiểm tra, thẩm định và xét duyệt dự án rồi trình Ban Giám đốc, do đó mà hiện tượng tiêu cực như nhận hối lộ, tiết lộ bí mật của khách hàng rất dễ xảy ra. Vì vậy chuyên viên nhân sự cần phải có những kỷ luật nghề nghiệp, quy định cụ thể đối với sai phạm của nhân viên, đưa ra yêu cầu phải trung thực, có tinh thần trách nhiệm đối với từng nhân viên.
Từng thời kỳ nhất định, phòng Quản trị kết hợp với các phòng ban khác rà soát lại đội ngũ cán bộ thẩm định, lên kế hoạch điều chỉnh vị trí công tác cũng như mức lương hợp lý theo trình độ, đạo đức. Những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tư cách đạo đức tốt và tâm huyết với nghề cần được chú ý đào tạo, bố trí vào những vị trí chủ chốt, đảm nhận các dự án có quy mô lớn...
Xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
Công ty nên tiếp tục thực hiện một cách có hệ thống toàn bộ quá trình đào tạo từ việc xem xét, xác định nhu cầu của cán bộ để có biện pháp giải quyết thoả đáng. Nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định bằng việc đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn ngoài giờ hành chính về nghiệp vụ tài chính, tín dụng, thẩm định. Cử những cán bộ có năng lực theo học các khoá đào tạo chuyên ngành về dự án và thẩm định dự án ở trong nước và nước ngoài, khuyết khích họ học hỏi nhiều và học cao hơn để về phục vụ cho công ty. Chú trọng công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức không chỉ trong lĩnh vực chuyên môn mà còn hết sức cần thiết trong các lĩnh vực khác như ngoại ngữ, tin học, quản lý, pháp luật ...
Phổ biến đầy đủ, kịp thời cho cán bộ về quy trình tín dụng và thẩm định, các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành liên quan, đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin về chính sách tín dụng mới, thông tin về khách hàng, thị trường. Yêu cầu cán bộ thẩm định trong mọi trường hợp đều phải theo đuổi chính sách mang tính định hướng đã được vạch ra, song cần có sự năng động trong khuôn khổ hoạt động của mình.
CÔng ty tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích cán bộ tự đào tạo, nâng cao trình độ và hỗ trợ về mặt vật chất, thời gian cũng như đưa ra các cơ hội thăng tiến một cách bình đẳng.
6. Kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra
6.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng
Tài chính - Ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm, phản ứng nhanh với các thay đổi dù nhỏ của môi trường kinh tế vi mô. Một mặt còn yếu trong môi trường kinh tế vĩ mô Việt Nam hiện nay chính là tính ổn định và nghiêm minh về luật pháp, chính sách. Đối với riêng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư vẫn còn gặp nhiều khó khăn về mặt pháp lý do hệ thống pháp luật Việt Nam khi chuyển sang cơ chế thị trường đang trong quá trình hình thành chưa đồng bộ, nhiều lĩnh vực chưa có hoặc có quy định không thống nhất, sơ hở và thường xuyên thay đổi. Do vậy, Nhà nước và các cơ quan chức năng cần nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất cũng như nâng cao hiệu lực trong sự điều chỉnh của pháp luật với hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Thứ nhất, Nhà nước cần thiết lập một hệ thống luật đồng bộ và hợp lý:
Hoàn thiện áp dụng Luật cho thuê tài chính để gắn trách nhiệm của người vay vốn với pháp luật chặt chẽ.
Hoàn thiện và bổ sung Luật phá sản doanh nghiệp, Luật thế chấp tài sản, Luật phát mại tài sản..., các công ty cho thuê tài chính và các ngân hàng phải có quyền phát mại tài sản của doanh nghiệp để thu hồi vốn.Ban hành kèm theo quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh một cách cụ thể.
Ban hành văn bản quy định rõ trách nhiệm của các bên liên quan đối với kết quả thẩm định dự án đầu tư, đối với kết quả của công tác công chứng.
Hoàn thiện chính sách sử dụng và quản lý đất đai trong lĩnh vực đầu tư.
Tuy nhiên khi đổi mới, bổ sung các văn bản pháp luật, Nhà nước cần thông báo, phổ biến và đưa ra thời gian ân hạn thực hiện đối với các công ty cho thuê tài chính, đặc biệt là đối với các dự án. Vì thời gian thực hiện dự án đầu tư là trung và dài hạn, khi dự án đi vào hoạt động thì luật mới bắt đầu ban hành, dự án có thể gặp khó khăn do chi phí tăng, thuế tăng... so với dự kiến. Nhà nước nên chăng có những ân hạn đối với những dự án này để hỗ trợ cho dự án một phần chi phí bất thường xảy ra.
Thứ hai, Chính phủ và Bộ Kế hoạch và đầu tư tiến hành duyệt và công khai quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các ngành, vùng, địa phương. Các quy hoạch, định hướng này phải được xây dựng rõ ràng và cụ thể, đảm bảo tính hiệu quả, ổn định để các doanh nghiệp và ngân hàng yên tâm đầu tư vốn, đồng thời làm cơ sở tham khảo khi thực hiện thẩm định.
Thứ ba, Bộ Tài chính cần có biện pháp quy định các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán thống nhất, số liệu kế toán phải trung thực, đầy đủ. Tăng cường các biện pháp quản lý kinh doanh để doanh nghiệp thực hiện đúng chức năng, quy mô hoạt động phù hợp với vốn điều lệ và năng lực doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải thanh tra, kiểm tra sổ sách thường xuyên để phát hiện và xử lý kịp thời các doanh nghiệp vi phạm. Khuyến khích phát triển công tác kiểm toán, số liệu kế toán nhất định phải được kiểm toán trước khi thực hiện các quan hệ như tín dụng, nộp thuế.
Thứ tư, Hàng năm các Bộ, ngành cần hệ thống hoá thông tin liên quan đến lĩnh vực mình quản lý, công khai tình hình hoạt động, phát triển qua các tài liệu chuyên ngành hoặc tập hợp lại ở các trung tâm thông tin của ngành, ở các báo cáo thường niên để chủ đầu tư và ngân hàng thuận lợi hơn cho việc lập và thẩm định dự án đầu tư của mình. Cụ thể như các Bộ chủ quản cần sớm ban hành những quy định về đơn giá xây dựng tổng hợp, tỷ suất vốn đầu tư, định mức tiêu hao nguyên vật liệu ... cho từng ngành, lĩnh vực để xác định rõ tổng vốn đầu tư và chi phí sản xuất hàng năm.
Thứ năm, Những dự án đầu tư trước khi chủ đầu tư xin vay vốn ngân hàng thường được các cơ quan chức năng phê duyệt, thẩm định. Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, đề nghị các cơ quan hữu quan cần khách quan, chính xác trong khâu này. Ngoài ra, với các dự án vay vốn tín dụng Nhà nước, công ty cho thuê tài chính cần được tham gia thẩm định ngay từ đầu, không để lặp lại tình trạng hầu hết các dự án vay vốn tín dụng Nhà nước là do chỉ thị cấp trên, công ty không có quyền quyết định nhằm đảm bảo vốn hoạt động của công ty cũng như hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước.
6.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước nên xây dựng sớm một hệ thống văn bản quy định cơ chế, quy trình thẩm định và trách nhiệm các bên. Đồng thời xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng ngành, lĩnh vực, từng cấp độ để các ngân hàng thương mại và các công ty cho thuê tài chính dựa trên cơ sở đó so sánh, thẩm định.
Ngoài việc hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, ngân hàng nhà nước nên tăng cường hỗ trợ cho công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ thẩm định của đội ngũ nhân viên; trợ giúp cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác phân tích tài chính dự án. Bản thân chất lượng hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro phải được nâng cao, ví dụ đưa ra mức độ rủi ro của từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp để làm căn cứ cho công ty phân loại, xếp hạng doanh nghiệp. Vai trò điều phối của Trung tâm cần phát huy như là đầu mối của việc thu thập trao đổi thông tin, là đầu mối của các ngân hàng thương mại, giữa hệ thống công ty với các cơ quan quản lý kinh tế như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê...
Hiện nay, có rất nhiều dự án quy mô lớn, vượt mức đầu tư cho phép của một ngân hàng, do đó các ngân hàng thương mại quốc doanh và các công ty cho tuê tài chính có thể kết hợp với nhau để tạo ra vốn lớn và đồng tài trợ cho dự án. Việc hợp tác này còn tận dụng được thế mạnh của mỗi ngân hàng và đồng thời cũng chia sẻ được rủi ro.
Đề nghị các cán bộ thẩm định dự án cần phối hợp với nhau để tăng thêm lượng thông tin về khách hàng có liên quan đến dự án, tránh được những rủi ro tín dụng do thế chấp một tài sản ở nhiều ngân hàng, nhiều công ty cho thuê tài chính, những khoản vay đảo nợ... Hàng năm, ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại, các công ty cho thuê tài chính nên tổ chức những cuộc họp toàn ngành nhằm tăng cường sự hiểu biết trong công tác thẩm định , cũng như các nghiệp vụ cho thuê.
6.3.Kiến nghị đối với chủ đầu tư
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư có được hoàn thiện hay không không chỉ phụ thuộc vào công ty cho thuê mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các chủ đầu tư đi thuê vì đây là đối tượng vay vốn và cũng chính là người sử dụng vốn vay. Do đó chủ đầu tư cũng phải giúp đỡ công ty trong việc thẩm định dự án:
Cung cấp cho công ty một cách đầy đủ và chính xác các thông tin của mình mà công ty cho thuê tài chính yêu cầu. Tự bồi dưỡng nâng cao năng lực lập báo cáo khả thi và dự án đầu tư.
Khách hàng nên mạnh dạn, chủ động nghiên cứu các dự án mới, quy mô lớn và cần chủ động trong việc tổ chức một đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ, có trách nhiệm để tìm ra và xây dựng những dự án, đưa doanh nghiệp đến những cơ hội mới, mang lại thu nhập cho doanh nghiệp.
Chủ đầu tư cần tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đó là việc đảm bảo cho quá trình thực hiện dự án được tiến hành một cách thông suốt, đều đặn... đảm bảo sự ăn khớp với dự kiến trong dự án.
KẾT LUẬN
Hoàn thiện các phương thức cho thuê tài chính, quy trình thẩm định của công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, cũng chính là vấn đề mà chuyên đề đã đề cập đến. Chuyên đề này đã phần nào nói lên được tầm quan trọng của công tác thẩm định, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án cho thuê đối với công ty cho thuê tài chính.
Chuyên đề đã tìm hiểu và phân tích các phương pháp thẩm định, chất lượng thẩm định và các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định. Qua đó, rút ra được những nhận xét, hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định, phương thức cho thuê và nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên những mặt đã đạt được, những hạn chế và các định hướng phát triển của công ty, chuyên đề đã rút ra được những giải pháp, những đề xuất và một số kiến nghị trình lên công ty, các ngân hàng thương mại, chủ đầu tư …
Đứng trên khía cạnh của một công ty cho thuê tài chính thì tài chính là một trong những nhân tố quan trọng, nó sẽ là chất để gắn kết giữa dự phát triển và tồn tại của công ty. Vì vậy, em mong rằng những giải pháp, kiến nghị đề xuất ở trên sẽ góp một phần nào đó vào công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng và các công ty tài chính của hệ thống các Ngân hàng nói chung.
DANH MỤC THAM KHẢO
Ngân hàng thương mại - Edward W. Reed & Edward K. Gill - 1993.
Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - Frederik S. Mishkin - 1995.
Commercial bank management - Peter S. Rose - Second Edition.
Quyết định dự toán vốn đầu tư (Phân tích kinh tế các dự án đầu tư) -Harold Bierman, JR & Seymour Smidt - NXB Thống kê.
Thẩm định dự án đầu tư - Vũ Công Tuấn - NXB TP Hồ Chí Minh.
lập dự án đầu tư – PGS.TS. nguyễn bạch nguyệt – ĐH KTQD
Tạp chí Ngân hàng năm, 2004, 2005.2006.2007.
Mẫu báo cáo thẩm định – công ty cho thuê tài chính.
CHƯƠNG II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam…………..1
I. Giới thiệu chung về công ty cho thuê tài chính
ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam…………………………………...……1
1.1. lịch sử ra đời của công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam……………………………………….…..1
1.2. Cơ cấu tổ chức…………………………………..……………………………..3
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức và điều hành ………………………...………………...3
1.2.2. Mô hình tổ chức………………………………...……………………………3
1.2.3. Chức năng của các phòng………………………...…………………………4
1.3. Hoạt động cho vay theo dự án đầu tư trong những năm gần đây……...…17
II.Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam…..……..21
1. Quy trình thẩm định…………….……………………………………...……….21
1.1. Các bước thực hiện…………………..……………………………...……….21
1.2. đối với các dự án tái thẩm định…………………..…………………………23
1.3. Báo cáo thẩm định dự án cho thuê tài chính………………..……………..25
1.4. Thẩm định tài chính của dự án đầu tư tại
công ty cho thuê tài chính ngân hàng ĐT&PT VN………………..……………32
1.5. Phương pháp thẩm định, tính toán tài chính, khả năng
trả nợ và các chỉ tiêu tài chính của dự án cho thuê tài chính…………..……..36
2. Minh hoạ bằng dự án đầu tư đã được thẩm định tại
công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam…………55
III. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam ..……….66
1. Kết quả đạt được..……………………………………………………………..66
2. Hạn chế ……………………………...………………………………………….71
3. Nguyên nhân………………………...………………………………………….72
3.1. Nguyên nhân từ phía công ty……………………………..………………….73
3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng………………………...………………….75
3.3.Nguyên nhân từ phía môi trường thông tin, kinh tế, pháp luật………….......75
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư tạicông ty cho thuê tài chính ngân hàng
đầu tư & phát triển Việt Nam……………………………………………………78
I. Định hướng hoạt động cho vay theo dự án đầu tư của
công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam…..……..78
II. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
công ty cho thuê tài chính ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam…..…….80
1. Hợp lý hoá tổ chức điều hành………..………………………………………...80
2. Tiếp tục hoàn thiện nội dung quy trình thẩm định………………..………….81
3. Nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin…………...……………………......84
4. Ứng dụng Marketing ngân hàng……………………...……………………......85
5. Giải pháp về nhân sự………………………………………..………………….86
6. Kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra………...……...88
6.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng……………..….………88
6.2.Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại.….....90
6.3.Kiến nghị đối với chủ đầu tư…..……………………………………………...91
KẾT LUẬN………………………………...……………………………………...92
DANH MỤC THAM KHẢO………………………..…………………………...93
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4927.doc