Tài liệu Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn trung và dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CKH : có kỳ hạn
ĐTDA : Đầu tư dự án.
ĐTT : đồng tài trợ.
HĐQT : hội đồng quản trị.
KKH : không kỳ hạn.
KP : kỳ phiếu
KT : kinh tế
NHNN: ngân hàng Nhà nước
NHNT VN : ngân hàng ngoại thương Việt Nam
QHKH : quan hệ khách hàng.
QLN : quản lý nợ.
SGD : sở giao dịch
TCKT : tổ chức kinh tế.
TK : tiết kiệm
TrP : trái phiếu.
XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT
Bảng I.1 : Tình hình hu... Ebook Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn trung và dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn trung và dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y động vốn của SGD năm 2007
Bảng I.2 : Tình hình sử dụng vốn của SGD năm 2007
Bảng I.3 : Tình hình thanh toán xuất khẩu của SGD năm 2007
Bảng I.4 : Tình hình thanh toán nhập khẩu tại SGD năm 2007
Sơ đồ II.1 : quy trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp
Bảng II.1 : bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án.
Bảng II.2 : Bảng kế hoạch hoàn trả vốn vay
Bảng II. 3 : Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần XNK Thủ công Mỹ nghệ Artexport.
Bảng II. 4 : Các vị trí lãnh đạo chủ chốt của Công ty XNK Thủ công Mỹ nghệ Artexport
Bảng II.5 : Tổng số lao động của công ty XNK Thủ công Mỹ nghệ Artexport
Bảng II. 6 : Cơ cấu tổ chức của Artexport.
Bảng II.7 : Quan hệ của công ty Artexport với các tổ chức tín dụng.
Bảng II.8 : Kết quả tính toán một số chỉ tiêu của Dự án đối với Phương án cơ sở và độ nhạy của dự án.
MỞ ĐẦU
GDP trong những năm gần đây luôn đạt mức cao khoảng 8 – 9%. Cơ cấu ngành đã có sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng đã trở thành các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Điều này càng quan trọng hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, giúp cho đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất; ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát triển.
Sau một thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, tôi đã hoàn thành xong Báo cáo tổng hợp về đơn vị thực tập. Sau đó, tôi tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia làm 2 chương:
- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Để hoàn thành được Chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu từ giáo viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Thu Hà và của các cán bộ Phòng Đầu tư dự án Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô giáo và các cán bộ tại đơn vị thực tập.
Tài liệu tham khảo :
Hướng dẫn lập báo cáo thẩm định dự án đầu tư – Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp – Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Báo cáo của các phòng (trình lên phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ) – Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – 2007.
Định hướng tín dụng 2008 – Phòng Đầu tư dự án – SGD.
Báo cáo thẩm định dự án : “Đầu tư xây dựng văn phòng giao dịch và giới thiệu sản phẩm ARTEXPORT HOUSE”- Phòng Đầu tư dự án – SGD.
Giáo trình lập dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - Trường Đại học kinh tế quốc dân.
CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA DOANH NGHIỆP VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
I. Giới thiệu khái quát về sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
1.1. Quá trình hình thành của Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Theo quyết định số 1215/QĐ – NHNT. TCCB – ĐT quyết định của hội đồng quản trị Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương được thành lập trên cơ sở điều chỉnh, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và hoạt động của Hội Sở Chính là Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, kể từ ngày 28/12/2005.
Tên tiếng Việt là : Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh : Bank for foreign trade of Viet Nam operation centre ( Vietcombank ).
Trụ sở chính của Sở Giao Dịch : hiện tại ở tòa nhà ARTEXPORT HOUSE, số 31 – 33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT.
Tổ chức bộ máy hoạt động của Sở giao dịch bao gồm có 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, 21 phòng ban
Sơ đồ I.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SGD NHNT
Sở Giao Dịch
Giám đốc
p.giám đốc
p.giám đốc
p.giám đốc
Phòng bảo lãnh
Phòng đầu tư dự án
Phòng hành chính quản trị
Phòng hối đoái
Phòng kinh tế giao dịch
Phòng kinh tế tài chính
Phòng quản trị rủi ro
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng ngân quỹ
Phòng quản lý nhân sự
Phòng tổng hợp
Phòng thanh toán XNK
Phòng thanh toán thẻ
Phòng quản lý nợ
Phòng quan hệ khách hàng
Phòng TD trả góp tiêu dùng
Phòng tin học
Phòng vốn và KDoanh ngoại tệ
Phòng vay nợ viện trợ.
Phòng quản lý quỹ máy ATM
Các phòng giao dịch
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chính mà SGD NHNTVN đạt được trong năm 2007.
Năm 2007 là năm thứ hai SGD tách ra hoạt động độc lập. Sau một năm tách ra khỏi Trung ương, SGD đã phần nào khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu như xáo trộn về mặt tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện, khách hàng lớn chuyển về TW quản lý… SGD đã tạo được một nền tảng tương đối vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.1 . Huy động vốn.
Bảng I.1 : Tình hình huy động vốn của SGD năm 2007
Đơn vị : tỷ đồng, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2007
Tăng, giảm so với
31/12/2006 ( % )
VND
USD
Quy VND
VND
USD
Quy VND
Huy động từ nền KT
17205.24
1290.03
37992.83
14.34
4.71
8.95
1 tiền gửi của TCKT
13175.94
605.80
22937.77
17.38
37.47
25.23
1.1. tiền gửi KKH
5346.15
541.98
14079.55
28.30
35.59
32.84
1.2. tiền gửi CKH
7829.79
63.82
8858.21
10.93
55.88
14.78
2. tiết kiệm & KP, TrP
4029.30
684.24
15055.06
5.42
-13.54
-9.07
2.1 Tiết kiệm
3910.27
661.18
14564.54
14.68
-7.78
-2.55
TK không kỳ hạn
28.28
10.00
189.47
-4.58
8.78
6.68
TK có kỳ hạn < 12t
2145.70
185.49
5134.72
13.61
-14.43
-4.5
TK có kỳ hạn >12t
1736.29
465.69
9240.36
16.42
-5.15
-1.61
2.2.kỳphiếu,trái phiếu
119.03
23.05
490.52
-71.14
-69.02
-69.53
Nguồn : Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Đến ngày 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt 37.992,83 tỷ VND tăng 8,95 % so với 31/12/2006 và đã hoàn thành kế hoạch vốn TW đã giao cho.
1.3.1.1. Huy động từ các tổ chức kinh tế :
Vốn huy động từ các TCKT chiếm tỷ trọng 60.37 % tổng vốn huy động được trong nền kinh tế.
Tiền VND huy động từ các tổ chức kinh tế (TCKT) đạt 13.175,94 tỷ đồng, tăng 2051,05 tỷ VND tương đương 17,38 % so với năm 2006.
Ngoại tệ huy động được ước đạt 605,80 triệu USD tăng 165,13 triệu USD (37,47 %) so với 2006 do nhiều công ty chuyển tiền về SGD để thực hiện dịch vụ thanh toán như công ty FPT, cty Đầu tư và phát triển dầu khí, các cty xăng dầu, truyền hình, hàng không…
1.3.1.2. Huy động từ dân cư :
Huy động VND đạt 4029,27 VND, tăng so với năm 2006 là 5,42% là do việc tăng cường tiếp xúc với khách hàng để thu hút tiền gửi. SGD là chi nhánh có ưu thế do mạng lưới các phòng giao dịch ở khắp các địa bàn, uy tín và thương hiệu vẫn mạnh.
Tiền gửi dân cư đạt 684,24 triệu USD giảm 107,12 triệu USD (13,54%) so với năm 2006. Do tỷ giá USD/VND trong năm 2007 có xu hướng giảm nên khách hàng cá nhân có xu hướng chuyển từ tiền gửi tiết kiệm USD sang gửi tiết kiệm VND để có lãi suất cao hơn. Bên cạnh đó, một số khách hàng đã rút tiền và chuyển sang ngân hàng khác do lãi suất tiền gửi của NHNT thấp hơn đáng kể so với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần cùng địa bàn ( khoảng 0,2 – 0,5%/năm ). Đồng thời, các sản phẩm huy động mới của SGD như tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ, chứng chỉ tiền gửi chưa thực sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác nên doanh số huy động tăng không nhiều. Mặc khác, thị trường chứng khoán đã hút một lượng vốn lớn chuyển sang công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư. Ngoài ra thị trường bất động sản nóng lên thu hút một lượng vốn không nhỏ.
1.3.2. Sử dụng vốn
Bảng I.2 : Tình hình sử dụng vốn của SGD năm 2007
Đơn vị : tỷ VND, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2007
Tăng giảm so với 31/12/2006 (%)
VND
USD
Quy VND
VND
USD
Quy VND
Dư nợ cho vay
1232.78
147.22
3612.01
20.27
60.45
44.40
1. Dư nợ cho vay ngắn hạn
620.95
121.29
2581.18
-16.48
47.00
24.63
2. Dư nợ cho vay trung dài hạn
335.73
22.61
701.14
38.15
192.36
90.80
3. Dư nợ cho vay ĐTT
275.84
3.32
329.43
621.30
119.60
246.76
4. Nợ quá hạn
35.95
0.03
36.40
-42.98
-67.06
-43.49
Nguồn : Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng hiện hành của SGD quy VND đạt 3612,01 tỷ đồng, tăng 44,4% so với năm 2006. Trong đó vay ngắn hạn đạt 2581,18 và tăng 24,63%. Vay trung dài hạn đạt 701,14 tỷ tăng 333.69 tỷ tương đương với 90.08 % so với 2006.
Đối với dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ đến 31/12/2006 đạt 121,29 triệu USD, tăng 38,42 triệu USD (47%) so với 2006 là do các mặt hàng trên thế giới đều tăng mạnh đặc biệt là giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài, kéo theo các mặt hàng khác như : sắt, thép, phân bón, hóa chất, hàng tiêu dùng, tân dược… tăng theo nhu cầu vay ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp tăng lên. Mặc dù lãi suất USD trong năm 2006 tăng liên tục nhưng tỷ giá vẫn ổn định và so với lãi suất VND vẫn thấp hơn lãi suất VND nên dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn của SGD.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn trong năm 2007 đạt 701,14 tỷ VND, chiếm 19,41 % tổng dư nợ cho vay của SGD.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn của đồng nội tệ tính đến ngày 31/12/2007 là 335,73 tỷ VND, tăng 38,15% so với năm 2006.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn của đồng ngoai tệ tính đến ngày 31/12/2007 đạt 22,61 triệu USD, tăng 119,6%, tăng gấp đôi so với năm 2006.
Năm 2007 đã ký được nhiều hợp đồng cho vay trung dài hạn. Thực tế là đã ký hợp đồng tài trợ 15 dự án trung dài hạn với tổng giá trị hợp đồng tín dụng là khoảng 440 tỷ quy VND.
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn quy VND tăng gấp đôi so với năm 2006( tăng 90,8%). Có được kết quả đó là do các hợp đồng đã ký trong năm 2006 được giải ngân trong năm 2007. Ví dụ như dự án Xi măng Bỉm Sơn 320 tỷ VND, dự án thủy điện Sê San 400 tỷ VND, thủy điện Srepok 3 trị giá 463 triệu.
Tính đến cuối tháng 11/2007, có 31 khoản vay trung dài hạn có tổng trị giá cam kết là hơn 2000 tỷ quy VND, với tổng dư nợ đạt hơn 700 tỷ quy VND. Mặc dù tổng cam kết lớn nhưng số vốn giải ngân chưa cao, chưa xứng với tiềm lực của SGD nên chưa thúc đẩy mạnh số dư nợ tín dụng của SGD. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân phụ thuộc vào tiến độ xây dựng các dự án của chủ đầu tư chứ không phụ thuộc vào ngân hàng. Việc rút vốn đối với 1 dự án có thể kéo dài 1 năm đối với dự án nhỏ và 5 năm đối với dự án lớn như dự án thủy điện. Mặc dù vậy, nhưng tăng trưởng của đầu tư dự án lại có tính ổn định cao. Phải khẳng định đây là những con số không nhỏ sau 2 năm thành lập SGD NHNT.
Số nợ quá hạn năm 2007 đã giảm đáng kể với tổng trị giá quy ra VND là 36,40 tỷ VND, giảm 43,49 % so với năm 2006. Có được kết quả này là do chất lượng cấp tín dụng của SGD đã được nâng cao. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những khách hàng thực sự có khả năng trả nợ.
1.3.3. Về thanh toán xuất nhập khẩu
1.3.3.1. Thanh toán xuất khẩu :
Bảng I.3 : Tình hình thanh toán xuất khẩu của SGD năm 2007
Đơn vị : triệu USD
Chỉ tiêu
2007
2006
Tăng giảm so với 2006
Tuyệt đối
Tươngđối (%)
Thông báo L/C
- Số bộ
1722.00
2401.00
-679
-28.28
-Giá trị
234.55
338.22
-103.67
-30.65
Xuất trình chứng từ
2128.00
2468.00
-340
-13.78
- Số bộ
2128.00
2468.00
-340
-13.78
-Giá trị
247.77
229.20
18.57
8.10
Thanh toán L/C, nhờ thu
- Số bộ
2.133.00
2511.00
-378
-15.05
- Giá trị
258.87
459.26
-200.39
-43.63
Thanh toán chuyển tiền đến
223.65
112.04
111.61
99.62
Doanh số chiết khấu chứng từ
24.60
17.40
7.2
41038
Nguồn : phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Về hoạt động thông báo L/C, trong năm 2007 SGD thực hiện 1.722 món giảm 679 món (28,28%) với doanh số đạt 234,55 triệu USD giảm 103,67 triệu USD (30,65%). Về thanh toán L/C và nhờ thu, năm 2007 đạt khoảng 258,87 triệu USD tương đương 2.133 bộ, giảm 378 bộ so với năm 2006 (15,5%). Số lượng chứng từ xuất trình giảm 340 bộ (13,78%) tương đương 18,57 triệu USD (8,1%). Doanh số thanh toán chuyển tiền đến đạt 223,65 triệu USD tăng 111,61 triệu USD (99,62%). Doanh số chiết khấu chứng từ là 24,6% tăng 7,2% so với năm 2006 (41,38%).
1.3.3.2. Thanh toán nhập khẩu :
Bảng I.4 : Tình hình thanh toán nhập khẩu tại SGD năm 2007
Đơn vị : Triệu USD
Chỉ tiêu
2007
2006
Tăng giảm so với 2006
Tuyệt đối
Tương đối(%)
L/C
- Số món mở
2830
2757
73
2.65
-Trị giá mở
1193.59
1032.31
161.28
15.62
- Thanh toán
1109.63
1127.67
-18.04
-1.6
Nhờ thu
- Số món mở
948
931
17.00
1.83
-Trị giá mở
31.34
27.22
4.12
15.14
- Thanh toán
32.65
26.14
6.50
24.84
Chuyển tiền
-Số món
21609
14057
7552.00
53.72
- Thanh toán
1420.50
1138.95
281.56
24.72
Tổng doanh số thanh toán nhập khẩu
2562.78
2292.76
270.02
11.78
Nguồn : phòng Vốn và kinh doanh ngoại tệ, SGD
Năm 2006, tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu của cả 3 phương thức đạt 2562, 78 triệu USD, tăng 270,02 triệu USD (11,78%).
1.4. Kết quả kinh doanh năm 2007
Tổng doanh thu năm 2007 đạt 2.633 tỷ VND tăng 17,67% so với năm 2006, tổng chi chí đạt 2.083 tỷ đồng. Kết quả kinh doanh đạt được sau khi trừ thuế thu nhập là 550 tỷ đồng. So với năm 2006 là 580,80 tỷ đồng. giảm so với năm 2006 là 30,08 tỷ đồng tương đương 5,2%.
Nhận xét : Năm 2007 là năm thứ hai mà SGD tách ra khỏi TW hoạt động độc lập. Vì vậy đã một phần khắc phục được những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu, tạo được tiền đề cơ bản để hoạt động trong những năm tiếp theo.
Định hướng trong năm tới của SGD là tiếp tục nâng cao vị thể SGD nói riêng và của NHNT nói riêng trong hoạt động kinh doanh. Nâng cao chất lượng toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương xứng đáng trở thành một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án tại SGD NHNT trong thời gian qua.
2. 1. Thẩm định dự án đầu tư.
2.1.1. Quy trình thẩm định một dự án đầu tư.
Đối với những dự án có vốn đầu tư từ 5 đến 10 tỷ đồng.
Phòng ĐTDA tiếp nhận hồ sơ vay vốn Thẩm định dự án Phê duyệt khoản vay Soạn thảo và ký kết hợp đồng Rút vốn vay Quản lý và giám sát khoản vay Thu hồi nợ vay.
Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn hơn 10 tỷ đồng.
Phòng quan hệ khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ vay vốn trước. Sau đó, lập ra báo cáo đề xuất đầu tư dự án. Phòng ĐTDA dựa vào báo cáo này tiến hành thẩm định dự án. Các bước tiếp theo tương tự với dự án có vốn đầu tư 5-10 tỷ đồng.
Diễn giải sơ đồ :
Phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin có liên quan đến phương án vay vốn, đánh giá sơ bộ khoản vay và lập Báo cáo đề xuất đầu tư dự án.
Dựa vào các thông tin có trong Báo cáo đề xuất đầu tư dự án và các thông tin thu thập được, phòng ĐTDA tiến hành thẩm định chi tiết dự án. Phòng ĐTDA có trách nhiệm lập ra Báo cáo thẩm định dự án.
Phê duyệt khoản vay : Tùy theo trị giá và tình hình thực tế trong từng thời kỳ, Tổng Giám đốc sẽ có sự phân cấp trong việc phê duyệt khoản vay. Tất cả các khoản cấp tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt quá 10 % vốn tự có của NHNT đều phải trình lên Hội đồng quản trị phê duyệt.
Soạn thảo và ký kết hợp đồng : phòng QHKH có nhiệm vụ soạn thảo và ký kết hợp đồng. Sau khi hoàn tất, phòng Quản lý nợ sẽ tiến hành nhập dữ liệu.
Rút vốn vay: Sau khi tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ khách hàng, phòng QHKH thực hiện kiểm tra thủ tục rút vốn vay. Lập thông báo điều kiện rút vốn và chuyển phòng QLN. Phòng QLN sẽ thực hiện việc mở tài khoản vay. Phòng kế toán sẽ thực hiện giải ngân.
Quản lý giám sát khoản vay : phòng QHKH chịu trách nhiệm nắm vững thông tin về khách hàng vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo kỳ/ đột xuất. Mọi bất thường phát sinh do phòng QHKH và Quản lý rủi ro cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp.
Thu hồi nợ vay: căn cứ lịch trả nợ đến hạn do phòng QLN lập, phòng QHKH chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng cho vay vốn trung và dài hạn. Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần phải thẩm định những bước sau đây :
Bước 1 : Đánh giá tính phù hợp đối với các quy định có liên quan của pháp luật và hướng dẫn thực hiện của NHNT.
Bước 2 : Kiểm tra sự phù hợp đối với chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT.
Bước 3 : Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng các loại giấy tờ, loại giấy tờ phải xuất trình theo quy định và tính phù hợp giữa các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ.
Bước 4 : Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng.
Bước 5 : Thẩm định rủi ro cụ thể.
Bước 6 : Lập báo cáo thẩm định rủi ro.
So sánh với các quy trình vay vốn khác
Quy trình thẩm định dự án vay vốn nói chung ở Sở Giao Dịch NHNT khá là chặt chẽ. Cụ thể :
Đối với khách hàng là doanh nghiệp vay vốn dưới 5 tỷ sẽ do phòng Tín Dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp nhận hồ sơ vay vốn. Sau đó cán bộ phòng sẽ phân tích hồ sơ vay vốn của khách hàng. Sau 3 ngày cán bộ phòng sẽ cho khách hàng biết là Ngân hàng có chấp nhận vay vốn hay không. Quyết định cấp tín dụng do trưởng / phó phòng quyết định. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.
Đối với khoản cấp tín dụng của doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn thì thủ tục cũng đơn giản hơn. Doanh nghiệp đến gặp trực tiếp cán bộ phòng Quan hệ khách hàng, trong vòng 3 ngày khách hàng sẽ nhận được câu trả lời có cấp tín dụng hay không. Quyết định cấp tín dụng sẽ do trưởng/phó phòng QHKH quyết định. Khi đến hạn, phòng QLN chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục với phòng kế toán để thực hiện thu nợ từ khách hàng và các thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.
Đối với khách hàng là cá nhân, hồ sơ xin vay vốn sẽ do phòng tín dụng tiêu dùng trả góp xem xét. Hợp đồng tín dụng của khách hàng cá nhân và việc thu hồi nợ vay này sẽ do chính phòng quản lý.
Nhận xét :
Quy trình thẩm định chặt chẽ hơn khi có sự phân chia nhiệm vụ trong từng mức cấp tín dụng.
Có sự phân chia việc nhận hồ sơ vay vốn đối với từng loại khách hàng ( khách hàng là cá nhân, là doanh nghiệp ).
Quá trình từ khi tiếp nhận hồ sơ cho đến khi thu hồi nợ vay do nhiều phòng đảm nhiệm, tủy theo chức năng của từng phòng.
Việc phê duyệt cấp tín dụng căn cứ vào tình hình thực tế trong từng thời kỳ, tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc trong SGD, ví dụ như dự án có tổng khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt 10% vốn tự có của NHNT phải do Hội đồng quản trị phê duyệt.
2.1.2. Phương pháp thẩm định một dự án đầu tư
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Việc thẩm định dự án có thể sử dụng các phương pháp khác nhau :
- Thẩm định theo trình tự.
- Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
2.1.2.1.Thẩm định theo trình tự.
Theo phương pháp này, việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:
a,Thẩm định tổng quát.
Dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để xem xét tổng quá, phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát ít khi phát hiện được vấn đề cần bác bỏ, bởi vì trừ trường hợp những người soạn thảo trình độ quá yếu, không nắm được mối liên hệ cơ bản giữa các nội dung dự án mới để xảy ra các sai sót. Đa số các dự án, sau khi thẩm định chi tiết sai sót mới được phát hiện.
Tuy nhiên, ngoài việc hình dung khái quát dự án, thẩm định khái quát còn cho phép đưa ra những nhận định tổng quát về dự án, sự đánh giá sau khi đối chiếu từng vấn đề riêng biệt. Kết quả này thường có được sau khi thực hiện các bước thẩm định chi tiết.
b, Thẩm định chi tiết.
Là thẩm định đi sâu vào từng nội dung dự án. Trong từng nội dung thẩm định, đều có những ý kiến nhận xét, kết luận về sự đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận hay sửa đổi. Khi cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết, cần lưu ý những nội dung cần thẩm định sau :
(1) Mục tiêu của dự án.
(2)Các công cụ tính toán ( các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật…), các phương pháp tính toán.
Nội dung này được biểu hiện ở các phần tính toán để có các con số, các chỉ tiêu.
(3)Khối lượng công việc, chi phí sản phẩm của dự án.
(4)Nguồn vốn và số lượng vốn.
(5)Hiệu quả của dự án ( hiệu quả về tài chính và hiệu quả về kinh tế xã hội ).
(6)Kế hoạch tiến độ và tổ chức triển khai dự án.
Thẩm định chi tiết các nội dung theo trình tự sau :
Thẩm định ( 1+2+5 ) nếu hợp lý hoặc sửa chữa nhỏ, tiếp tục thẩm định (3+4), ngược lại có thể bác bỏ dự án. Khi thẩm định ( 3+4 ) nếu thấy hợp lý hoặc sai sót nhỏ tiếp tục thẩm định ( 6 ), ngược lại có thể bác bỏ không cần thẩm định tiếp.
2.1.2.2. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp cụ thể khi thẩm định tổng quát và thẩm định chi tiết. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án. So sánh các chỉ tiêu trong các trường hợp sau :
+ Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và không có dự án.
+ Các chỉ tiêu của dự án tương tự ( đã được phê duyệt hay thực hiện ).
+ Các định mức, hạn chế, chuẩn mực đang được áp dụng.
Trường hợp trong nước không có chỉ tiêu đối chiếu thì phải tham khảo của nước ngoài.
Về kỹ thuật tính toán và tiêu chuẩn so sánh các chỉ tiêu đã được đề cập ở phần nội dung dự án. Cần lưu ý, trường hợp có nhiều chỉ tiêu của dự án, tủy từng loại dự án có thể lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó giúp cho người thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn được thời gian mà vẫn đáp ứng được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. Trong việc lựa chọn chỉ tiêu, chú ý đến các chỉ tiêu phản ánh bản chất dự án, các chỉ tiêu liên quan đến vấn đề khó khăn thường gây ra tranh luận hay các vấn đề đang được xã hội quan tâm.
2.1.3. Nội dung thẩm định một dự án đầu tư tại SGD NHNT
Nội dung thẩm định dự án được tuân theo tài liệu lưu hành nội bộ đó là văn bản Báo cáo thẩm định dự án trung và dài hạn do Ngân hàng Ngoại Thương ban hành. Tài liệu này được sử dụng là tài liệu tham khảo cho thẩm định dự án tín dụng và bảo lãnh trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Nội dung của một báo cáo thẩm định dự án đầu tư của NHNT bao gồm hai phần chính. Một là : tình hình tổ chức, tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hai là thẩm định một dự án đầu tư mới.
a, Tình hình tổ chức, tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về tổ chức, quản lý của doanh nghiệp : tên doanh nghiệp ( chủ đầu tư ); loại hình doanh nghiệp; tài khoản giao dịch tại các tổ chức tín dụng; những người lãnh đạo chủ chốt của công ty ( trình độ chuyên môn, kinh nghiệm ); cơ cấu tổ chức, hoạt động ; các đơn vị trực thuộc trong hệ thống.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm :
Vốn và quan hệ với các ngân hàng: bao gồm vốn tự có ( vốn cố định, vốn lưu động ), dư nợ vay ( vay ngắn hạn, trung dài hạn, nợ quá hạn, nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, khả năng thu hồi…, bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, vay khác ( vay phát hành chứng khoán, vay cán bộ công nhân viên…)
Tình hình công nợ hiện tại ( tổng số nợ phải thu, phải trả ).
Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu : Trên cơ sở báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần tính toán và đưa ra nhận xét chủ yếu về các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu (có 4 loại chỉ tiêu chủ yếu, sẽ trình bày vào phần sau).
Tuy nhiên, do đặc thù của các dự án khác nhau (ngành nghề, điều kiện hình thành dự án, chủ đầu tư…), việc phân tích tài chính đối với chủ đầu tư cần được linh hoạt, không nhất thiết phải tính toán toàn bộ các chỉ tiêu trên (thậm chí trong một số trường hợp, do chủ đầu tư là doanh nghiệp mới thành lập nên những tính toán trên cũng không thể thực hiện). Tuy vậy, với hầu hết các dự án thông thường, việc thẩm định, phân tích tài chính với chủ đầu tư có một ý nghĩa lớn, nhằm tới an toàn vốn vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp, và từ đó có những đề xuất cho phương án cho vay thích hợp.
- Tình hình sản xuất kinh doanh : đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất. Bao gồm những nội dung được liệt kê dưới đây :
Các loại sản phẩm, hàng hóa đang sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá về tình trạng thiết bị, máy móc hiện có.
Đánh giá về số lượng, chất lượng sản phẩm chủ yếu, thị trường tiêu thụ.
Tình hình hàng tồn kho (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá thành phẩm...)
Doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất (trong đó sản lượng sản phẩm chủ yếu là bao nhiêu, doanh thu và kết quả lãi lỗ của từng năm; mức nộp ngân sách qua các năm bằng bao nhiêu, doanh thu, lợi tức; nêu thực trạng sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, lãi lỗ, xu hướng phát triển tốt hay xấu của doanh nghiệp...)
Nhận xét về xu hướng phát triển sản xuất, kinh doanh và khả năng tiêu thụ, phạm vi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
b, Thẩm định dự án đầu tư mới.
Về mặt lý thuyết, theo cơ cấu vốn việc đầu tư có thể được chia làm: (i) Đầu tư Tài sản cố định; (ii) Đầu tư tài sản lưu động; (iii)và Đầu tư tài sản tài chính (Ví dụ mua cổ phần, cổ phiếu,... nhưng hiện tại ở Việt Nam, những giao dịch loại này chưa có nhiều)
Theo mục tiêu có thể chia đầu tư thành các loại sau:
Đầu tư tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Đầu tư đổi mới sản phẩm.
Đầu tư thay đổi thiết bị.
Đầu tư mở rộng xuất khẩu sản phẩm, nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Đầu tư khác: góp vốn, liên doanh...
b1,Thẩm định tính pháp lý bộ hồ sơ xin vay vốn
Theo quy định hiện hành tại quyết định số 1627/1998/QĐ-NHNN1 ngày 31.12.2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam và QĐ số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29.03.2002 về Hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam về quy chế cho vay đối với khách hàng (Nêu tên và kiểm tra tính pháp lý và đồng bộ, đầy đủ các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ).
b2,Nhận Xét Chung:
Tên Dự án:
Báo cáo khả thi đã được cấp có thẩm quyền duyệt (theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08.07.1999 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng và các nghị định sửa đổi số 12/2000/NĐ-CP ngày 05.05.2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30.01.2003; kế hoạch mua sắm thiết bị phải tuân theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01.09.1999 về Quy chế đấu thầu)
Tên sản phẩm làm ra:
Thị trường tiêu thụ: xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước, phạm vi thị trường (tiến hành nghiên cứu thị trường hay chưa)
Công suất thiết kế:
Tổng giá trị thiết bị nhập khẩu:
Trong đó:
+ Trị giá tài sản hữu hình (phần giá trị vật chất tài sản như thiết bị và phụ tùng thay thế tính theo giá nhập CIF và chi phí vận chuyển tới nhà máy, chi phí lắp đặt, chạy thử...)
+ Trị giá tài sản vô hình (phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, phí hoa hồng, lãi vay trả chậm, chi phí chuyên gia....).
Thiết bị nhập khẩu mới hay cũ, tên hãng và nước sản xuất, năm sản xuất.
Thiết bị sản xuất trong nước (nếu có), trị giá:
Công nghệ sản xuất, phân tích tính hiện đại, ưu việt và hạn chế của công nghệ.
So sánh với các dự án tương tự đã đầu tư ở Việt Nam về giá cả thiết bị, chi phí chuyển giao công nghệ, tính hiện đại của công nghệ, chất lượng thiết bị và sản phẩm, chi phí khai thác... để xem xét vốn đầu tư và suất đầu tư là cao hay thấp).
b3,Tổng Chi Phí Đầu Tư và Nguồn Vốn
Tổng vốn đầu tư dự án:
+ Vốn xây lắp (bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất...)
+ Vốn thiết bị (bao gồm thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong nước, tận dụng thiết bị hiện có.... Trường hợp thiết bị nhập khẩu theo phương thức trả chậm, ghi rõ trị giá và lãi suất, hoa hồng... trả chậm) è qua đó so sánh với lãi suất cho vay trong nước để quyết định nên cho vay hay bảo lãnh.
+ Vốn lưu động cho dự án:
Nguồn vốn:
Vốn tự có của doanh nghiệp tham gia dự án mới:
Nguồn vốn vay:
Mục đích sử dụng vốn vay
Cần tham chiếu theo yêu cầu trong Quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31.12.2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam và Hướng dẫn 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29.03.2002 để đưa ra nhận xét về sử dụng vốn vay.
Phương thức cho vay dự kiến
b4,Tổ Chức Xây Dựng Dự án:
Đối với Dự án của DNNN, phải đảm bảo thực hiện đúng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về ban hành Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng (phân loại dự án, cấp duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật hay báo cáo khả thi, phương thức quản lý, tổ chức đấu thầu đúng quy chế ...) kèm theo các Nghị định sửa đổi, bổ sung số 12/2000/NĐ-CP ngày 05.05.2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30.01.2003
Thời gian xây dựng dự án, thời gian khai thác dự án (tuổi thọ của dự án)
Đối với các thiết bị nhập khẩu là thiết bị cũ (second-hand), nếu thấy cần thiết thì yêu cầu khách hàng thuê công ty giám định quốc tế có uy tín (chẳng hạn như S.G.S của Thụy Sỹ) để xác định chất lượng, giá cả, công nghệ...
b5, Thẩm Định Khả Năng Cung Cấp Đầu Vào Của Sản Xuất:
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án:
Các loại nguyên vật liệu chính, các loại nguyên liệu phụ: xác định nguồn cung cấp trong nước hay ngoài nước.
Nếu nguồn cung cấp nguyên liệu từ trong nước: vị trí xa hay gần nơi xây dựng dự án, điều kiện giao thông, phương thức vận chuyển, giá cả mua nguyên vật liệu có ổn định lâu dài không, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu. Cần chú ý tới tính thời vụ, nếu trái vụ thì dùng nguyên vật liệu ở đâu thay thế, chênh lệch chi phí bao nhiêu. Khả năng, khối lượng khai thác có thoả mãn tối đa công suất th._.iết bị không, trữ lượng dùng cho dự án trong bao nhiêu năm;
Nếu nhập khẩu: nhập của thị trường nào, giá cả nguyên liệu có ổn định không, khả năng tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu có đáp ứng nhu cầu sản xuát - đặc biệt cần lưu ý đối với các dự án lớn;
Chất lượng nguyên liệu có đáp ứng chất lượng sản phẩm không;
Yêu cầu dự trữ nguyên vật liệu.
Nguồn cung cấp điện, nhiên liệu:
Hiện trạng cung cấp điện, nước của địa phương (đủ, thừa, thiếu), nguồn cung cấp có ổn định không?
Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, cấp nước,thoát nước, nhiên liệu để đảm bảo phát huy hết công suất thiết bị và ổn định lâu dài.
Xử lý chất thải đối với một số dự án hoá chất, xi măng...
Nguồn cung cấp lao động:
+ Nhu cầu lao động cho dự án mới
+ Sử dụng lao động hiện có hay tuyển mới, giải quyết lao động dư thừa.
+ Trình độ lao động địa phương (trình độ văn hoá, ngành nghề truyền thống...), tổ chức đào tạo như thế nào?
+ Tình hình thu nhập bình quân của công nhân tại địa phương, thu nhập bình quân của nhân dân sở tại, tốc độ phát triển thu nhập trong một số năm gần đây để tính toán cho phí đưa vào dự án cho phù hợp.
Ngoài ra còn xem xét, kiểm tra, phân tích các yếu tố đầu vào khác của sản xuất như nguồn cung cấp bao bì, phụ tùng thay thế...
b6,Thẩm định Thị trường Tiêu thụ Sản phẩm:
Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là khâu hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án, do vậy, phải thẩm định chặt chẽ, khoa học, tránh suy luận chủ quan. Quá trình đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào lượng thông tin thu thập được cũng như độ chính xác của thông tin. Tuỳ theo trường hợp và điều kiện cụ thể, cán bộ thẩm định nên có những đánh giá về thị trường trên những mặt sau:
Xác định nhu cầu thị trường (cầu) hiện tại và tương lai
Nhu cầu thị trường hiện tại :
Thị trường trong nước: lưu ý các sản phẩm cùng loại, mùa, thời vụ tiêu thụ
Thị trường ngoài nước: hợp đồng bao tiêu, hợp đồng mua sản phẩm...
Xác định mức thu nhập bình quân đầu người của từng vùng thị trường tiêu thụ và tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người.
Xác định thói quen, tập quán tiêu dùng của người địa phương
Công thức tính nhu cầu thị trường (cầu) như sau:
Tổng mức tiêu thụ
=
Tổng tồn kho đầu kỳ
+ Tổng sản phẩm sx trong kỳ
+ Tổng nhập khẩu
- Tổng xuất khẩu
- Tổng tồn kho cuối kỳ
(tính cho 1 năm)
Công thức trên có thể áp dụng để tính nhu cầu cho từng loại sản phẩm trong thời gian nhất định (năm/quí) và phạm vi thị trường nhất định (địa phương/cả nước)
Tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính cho công suất thực tế các nhà máy đang làm. Tổng lượng xuất khẩu, tổng lượng nhập khẩu, lượng tồn kho từng thời kỳ hoặc hàng năm (lấy số liệu từ Bộ Thương Mại, Tổng cục Thống kê, các đầu mối sản xuất kinh doanh lớn, các cơ quan chuyên ngành của địa phương, các thông tin trên báo chí, đài phát thanh, truyền hình...
Xác định nhu cầu thị trường tiêu thụ trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động:
Xác định số lượng (hoặc trị giá sản phẩm) đã tiêu dùng trong 3-5 năm gần đây, tìm qui luật biến động, dự kiến nhu cầu trong tương lai bằng cách xác định tốc độ tăng trưởng bình quân:
Nhu cầu tiêu thụ
năm sau =
Lượng tiêu thụ năm trước
x Tốc độ tăng trưởng bq
Xác định khả năng cung cấp hiện tại và trong tương lai:
Xác định nguồn cung cấp hiện nay
Nguồn cung cấp trong nước:
Công suất, sản lượng các nhà máy hiện có (kể cả các sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm tương tự)
Khả năng tự cung cấp trong dân (nếu có)
Nguồn nhập khẩu:
Nhập khẩu chính ngạch
Nhập khẩu tiểu ngạch
Nhập lậu
Xác định nguồn cung cấp trong tương lai:
Nguồn cung cấp trong nước:
Các nhà máy hiện đang sản xuất và khả năng sẽ mở rộng công suất
Các nhà máy đang và sẽ được đầu tư mới (kể cả các liên doanh, khu công nghiệp, chế xuất...)
Dự kiến khả năng tự cung cấp trong dân cư (nếu có)
Nguồn nhập khẩu: ước tính mức nhập khẩu (căn cứ vào tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm)
So sánh cung và cầu:
Cần so sánh giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án với giá cả trên thị trường hiện nay, tương lai... để xác định khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm mới.
So sánh chất lượng, giá cả với hàng hoá cùng loại sản xuất trong nước và nhập khẩu.
Ngoài ra, việc xác định quan hệ cung cầu có thể căn cứ vào sự biến động của giá cả, mức giá trong nước và quốc tế. Nếu giá cả có xu hướng tăng, hoặc biến động mạnh, không ổn định cũng thể hiện việc thiếu hụt nguồn cung cấp.
Cần đặc biệt chú ý đối với lộ trình cắt giảm thuế quan tổng thể (CEPT) tại khu vực tự do mậu dich AFTA, hiệp định thương mại Việt Mỹ và các Hiệp định thương mại song phương và đa phương khác.
b7,Thẩm định dự án về mặt tài chính
Về lý thuyết cũng như thực tiễn, để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư, người ta thường sử dụng 4 phương pháp
:
Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).
Phương pháp tỷ suất nội hoàn (IRR)
Thời gian hoàn vốn (PP).
Chỉ số doanh lợi (PI)
Khả Năng Trả Nợ ( sẽ nói rõ ở phần sau )
Tính Hiện Giá Thuần (còn gọi là giá trị hiện tại ròng, NPV, net present value):
Gọi R1, R2 ,...Rt , là số thu nhập ròng nhận được vào các năm từ 1 đưa dự án vào khai thác đến năm thứ t. Thu nhập ròng cộng khấu hao cơ bản và giá trị thanh lý tài sản cố định ở năm cuối cùng của dự án. Năm thứ t là năm cuối cùng của dự án hoặc năm cuối cùng của hợp đồng liên doanh với nước ngoài trong giấy phép liên doanh.
Gọi tổng số vốn đầu tư quy đổi về thời điểm đưa dự án vào khai thác là C, lãi suất chiết khấu là i%/năm.
Ta có:
R1 R2 Rt
NPV = ------- + ------- + ........... + ------- - C
(1+i) (1+i)2 (1+i)t
Trường hợp vốn đầu tư kéo dài trong nhiều tháng, hoặc nhiều năm, ta phải quy đổi giá trị đầu tư về thời điểm đưa dự án vào khai thác theo công thức sau:
C = P1(1+i)n + P2(1+i)n-1 + .............. + Pn(1+i)1
P1.....n : Vốn đầu tư năm thứ nhất đến năm thứ n
n : thời gian xây dựng dự án
i : Lãi suất chiết khấu
- Khi NPV = 0 thì thu nhập ròng vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư, khi NPV = 0. NPV càng lớn càng tốt. Khi so sánh hai hay nhiều dự án, ta chọn dự án nào có NPV lớn nhất.
- Đối với các dự án đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, ta chọn lãi suất chiết khấu đúng bằng lãi suất vay ngân hàng. Trường hợp vay bằng nhiều nguồn vốn có lãi suất khác nhau, ta tính lãi suất bình quân gia quyền của các nguồn đó.
- Vì thời gian cho vay của các ngân hàng là có hạn và thường ngắn hơn rất nhiều so với tuổi đời của dự án hoặc giấy phép đầu tư, do vậy, để đảm bảo an toàn khả năng trả nợ đúng hạn của dự án, ta nên tính thêm NPV với thời gian t bằng thời gian vay vốn của ngân hàng. Trường hợp NPV âm thì dự án không có khả năng trả nợ đúng hạn, do vậy chủ đầu tư phải giải trình dùng các nguồn khác để bù đắp trả nợ.
Hệ số Thu Hồi Vốn Nội Tại (Internal Rate of Return - IRR)
Để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư ta có thể kết hợp tính hệ số IRR. IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu của dự án bằng giá trị hiện tại của chi phí đầu tư. Việc tính giá trị IRR cho phép đánh giá hiệu quả của dự án nói chung. Nếu IRR bằng lãi suất tiền gửi thì nhà đầu tư nên gửi tiết kiệm với độ an toàn cao hơn. Nếu IRR bằng lãi suất cho vay và việc đầu tư chủ yếu bằng vốn vay thì lợi nhuận của dự án chỉ đủ trả lãi vay ngân hàng. Do vậy, IRR phải lớn hơn lãi suất cho vay thì việc đầu tư vào dự án mới có ý nghĩa về mặt kinh tế. Ngoài ra, việc tính IRR còn cho phép ta so sánh lựa chọn giữa các phương án đầu tư khác nhau và giữa các chủ đầu tư khác nhau.
Phân Tích Các Trường Hợp Rủi Ro Có Thể Xảy Ra Đối Với Dự án:
Phân tích các trường hợp có thể xẩy ra bằng cách đưa ra các giả định thay đổi sản lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản xuất... để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án. Cụ thể sẽ xem xét các trường hợp sau:
Trường hợp sản lượng giảm 5%; 10% hoặc 15%... (mức giảm nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tính chất dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ...), ta tính lại tổng doanh thu và tính lại chi phí biến đổi (biến phí) để kiểm tra kinh doanh lỗ hay lãi, khả năng trả nợ, tính NPV và IRR của dự án.
Trường hợp biến phí tăng 5%, 10%... do giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng, tiền lương công nhân tăng nhưng giữ nguyên sản lượng và doanh số tiêu thụ, kiểm tra tính hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, tính NPV và IRR của dự án.
Trường hợp đơn giá bán giảm 5%, 10%, 15%... nhưng giữ nguyên sản lượng tiêu thụ, giữ nguyên chi phí sản xuất, do vậy doanh số bán sẽ giảm khả năng trả nợ của dự án thay đổi thế nào, tính NPV và IRR của dự án...
Dự đoán các thay đổi về chính sách kinh tế của Nhà nước, các chính sách về thuế, về khuyến khích phát triển sản xuất, việc hình thành các khu công nghiệp, xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề và thị trường... có ảnh hưởng tích cực hay bất lợi cho dự án đầu tư.
III. Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ tại SGD NHNT.
3.1. Sự cần thiết phải thẩm định khả năng trả nợ.
Khi xem xét tính khả thi của một dự án đầu tư, nhà đầu tư thường xem xét các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi đó như NPV, IRR….những chỉ tiêu này quan trọng với nhà đầu tư thì đối với ngân hàng khả năng trả nợ của nhà đầu tư lại là chỉ tiêu quan trọng nhất. Ngân hàng cho khách hàng (doanh nghiệp, cá nhân…) vay một khoản tiền và phải thu hồi được lãi và gốc. Nhưng không phải lúc nào ngân hàng cũng thu được toàn bộ khoản tiền, nhiều khi ngân hàng chỉ thu được một phần của khoản tiền cho vay, hoặc thu hồi không đúng hạn mà khách hàng đã cam kết. Các đối tượng vay vốn không có khả năng hoàn trả và các khoản vay trở thành nợ khó đòi ( nợ xấu ). Tỉ lệ nợ xấu càng tăng thì ngân hàng sẽ mất vốn để xóa các khoản này. Như vậy thì nếu việc cấp tín dụng không hiệu quả thì ngân hàng sẽ bị mất vốn, không có khả năng thanh toán cho những khách hàng đang gửi tiền tại ngân hàng và dẫn tới nguy cơ bị phá sản. Vì vậy khi xem xét có cấp một khoản tín dụng cho khách hàng hay không, ngân hàng cần phân tích xem khách hàng mình định cho vay.
Những nguyên nhân khiến rủi ro không thu hồi được khoản cho vay.
Nguyên nhân bất khả kháng : thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn… xảy ra đối với người đi vay, làm cho người đi vay không có khả năng thanh toán với ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng : do trình độ cán bộ tín dụng hạn chế, việc phân tích khách hàng chưa đầy đủ, không am hiểu về khách hàng của mình dẫn đến việc đánh giá khách hàng không chính xác; hay do việc cán bộ thẩm định cấu kết với người đi vay…
Nguyên nhân chủ quan từ khách hàng : không có khả năng trả nợ, cố tình không trả nợ, không có khả năng trả nợ do điều kiện tài chính không cho phép.
Do thời gian vay vốn trung và dài hạn là khá dài, và khoản tiền vay thường tương đối lớn, cho nên trong thời gian đó có rất nhiều yếu tố rủi ro xảy ra khiến khách hàng không có khả năng trả được nợ gốc và lãi.
Từ những nguyên nhân trên ta thấy rằng việc phân tích khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng, giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro liên quan đến tín dụng. Mục đích việc phân tích khả năng trả nợ này là xác định khả năng và ý muốn của người đi vay trong việc hoàn trả tiền vay. Khả năng và ý muốn của người đi vay phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, gồm yếu tố liên quan đến bản thân người đi vay và các yếu tố bên ngoài tác động đến người đi vay.
Việc phân tích khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn trung dài hạn là cực kỳ quan trọng. Việc phân tích này phải được thực hiện xuyên suốt trong quá trình vay vốn của khách hàng.
3.2. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ
3.2.1. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn.
Khi lập một dự án đầu tư, khách hàng luôn mong muốn được vay vốn có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Thẩm định tín dụng là sử dụng công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của dự án giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.
Thẩm định khả năng trả nợ là mục tiêu tối quan trọng của thẩm định tín dụng là đánh giá chính xác được khả năng trả nợ của khách hàng.
Khả năng trả nợ của một doanh nghiệp phụ thuộc vào :
Tư cách của khách hàng vay vốn.
Tình hình tài chính của khách hàng.
Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.
Tài sản đảm bảo nợ vay.
Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro ( phân tích độ nhạy, tình huống và mô phỏng ).
Việc đánh giá khả năng trả nợ được thông qua :
3.2.1.1. Thẩm định khả năng tài chính.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là một trong những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay. Điều kiện này đặt ra vừa tốt cho ngân hàng, vừa tốt cho khách hàng. Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ sẽ giúp cho khách hàng yên tâm rằng họ sẽ trả được nợ khi đến hạn, do đó giữ được uy tín cũng như cam kết đã thỏa thuận. Đối với ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ của khách hàng.
Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, bản thân khách hàng cũng không thể đánh giá chính xác được khả năng tài chính của mình. Do vậy, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều này, khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính của các kỳ gần nhất ( khoảng 3 năm trở lên ). Dựa vào báo cáo tài chính này, nhân viên thẩm định sẽ tiến hành phân tích nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của khách hàng. Nội dung thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp :
Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn, còn được gọi là chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính (leverage ratios), cho thấy mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp:
Hệ số nợ tổng tài sản = Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản.
Còn được gọi là hệ số nợ, xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường, tỷ lệ này thấp sẽ cho thấy một tình hình tài chính lành mạnh hơn với doanh nghiệp.
Hệ số nợ vốn cổ phần = Tổng Nợ phải trả/Tổng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay)/Lãi vay
Hệ số cơ cấu tài sản = Tài sản cố định hoặc tài sản lưu động/Tổng Tài sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Tổng Vốn Chủ sở hữu/Tổng Nguồn vốn
Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán, còn được gọi là các chỉ tiêu thanh khoản (liquidity ratios) nhằm thấy được khả năng thanh toán nhanh, bằng tiền mặt của doanh nghiệp:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản Lưu động/ Nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh = (Vốn bằng tiền + các khoản phải thu)/Nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền/Nợ đến hạn.
Các chỉ tiêu về khả năng lợi nhuận và năng lực hoạt động (profitability ratios) được sử dụng để xem xét tính hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản của họ:
Hệ số sinh lợi doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần.
Hệ số sinh lợi của tài sản = (Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả)/Tổng tài sản.
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu.
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu Thuần/tài sản lưu động.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/Tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/Tổng tài sản.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/Doanh thu bình quân một ngày
Các chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận, còn gọi là các tỷ suất giá trị thị trường (market value ratios) cho thấy doanh nghiệp được các nhà đầu tư đánh giá ở mức độ như thế nào. Tuy nhiên nhóm chỉ tiêu này chỉ được áp dụng với các doanh nghiệp đã cổ phần hoá:
Thu nhập cổ phần = Lợi nhuận sau thuế/Số lượng cổ phiếu thường.
Cổ tức = Lợi nhuận đem chia/ Số lượng cổ phiếu thường.
Tỷ lệ trả cổ tức = Cổ tức/Thu nhập cổ phiếu.
Tuy nhiên, việc thẩm định khả năng tài chính của khách hàng để đánh giá khả năng trả nợ có một nhược điểm là chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại trong khi việc thu nợ lại xảy ra trong tương lai. Một khách hàng có tình hình tài chính tốt, do đó, có khả năng tài chính đảm bảo nợ vay trong quá khứ và hiện tại chưa hẳn sẽ có tình hình tài chính và khả năng đảm bảo trả nợ tốt trong tương lai.
3.2.1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Ngân hàng thường đánh giá xếp loại tín dụng doanh nghiệp theo phương pháp so sánh dựa vào loại hình doanh nghiệp và các chỉ tiêu tài chính đã xác định ( tính toán dựa trên báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình dư nợ của khách hàng, thông tin phi tài chính khác...)
Đối tượng khách hàng được phân tích, đánh giá xếp loại tín dụng là các doanh nghiệp dự định vay vốn hoặc đang có quan hệ tín dụng tại ngân hàng và có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh được ít nhất hai năm.
a, Quy trình chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch.
Sơ đồ II.1 : quy trình chấm điểm tín dụng doanh nghiệp
Thu thập và kiểm tra thông tin
Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Chấm điểm các chỉ số tài chính
Chấm điểm các chỉ số phi tài chính
Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
b, Nội dung chấm điểm tín dụng tại SGD
(cách chấm chi tiết trong bảng phụ lục )
Chấm điểm tài chính :
- Chấm điểm quy mô doanh nghiệp. Bao gồm các tiêu chí : vốn, lao động, doanh thu thuần, nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Chấm điểm tài chính cho doanh nghiệp. Bao gồm 4 loại chỉ số tài chính : chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu thu nhập.
Có cách chấm điểm tài chính khác nhau giữa điểm tài chính của một doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nông lâm, thủy sản; thương mại và dịch vụ ; xây dựng ;công nghiệp.
Chấm điểm phi tài chính :
- Chấm điểm dòng tiền : bao gồm các chỉ tiêu hệ số khả năng trả lãi ( từ thu nhập thuần ), hệ số khả năng trả nợ gốc ( từ thu nhập thuần ), xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ, trạng thái lưu chuyển thuần từ hoạt động, tiền và các khoản tương đương tiền/ vốn chủ sở hữu.
-Chấm điểm quản lý: gồm kinh nghiệm trong ngành của ban quản lý liên quan đến dự án đề xuất, kinh nghiệm của ban quản lý, môi trường kiểm soát nội bộ, các thành tựu đạt được và các bằng chứng về những lần thất bại của ban quản lý, tính khả thi của phương án kinh doanh và dự toán tài chính.
- Chấm điểm uy tín giao dịch : gồm quan hệ tín dụng và quan hệ phi tín dụng
Quan hệ tín dụng : trả nợ đúng hạn, số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ, nợ quá hạn trong quá khứ, số lần các cam kết mất khả năng thanh toán ( thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết khác…), cung cấp các thông tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu cầu của Vietcombank.
Quan hệ phi tín dụng : thời gian duy trì tài khoản với Vietcombank, số lượng Ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản, số lượng giao dịch hàng tháng với các tài khoản tại VCB, số lượng các loại giao dịch với VCB ( tiền gửi, tài trợ thương mại/ thanh toán XNK, forex, thư tín dụng ), số dư tiền gửi trung bình tháng tại VCB.
- Chấm điểm yếu tố bên ngoài: gồm triển vọng ngành, được biết đến, vị thế cạnh tranh, số lượng đối thủ cạnh tranh, thu nhập của người đi vay chịu ảnh hưởng của quá trình đổi mới và cải cách các doanh nghiệp Nhà nước.
- Chấm điểm các yếu tố khác : gồm đa dạnh các hoạt động theo ngành, thị trường, vị trí ; thu nhập từ hoạt động xuất khẩu ; sự phụ thuộc vào các đối tác, lợi nhuận sau thuế của công ty trong những năm gần đây, vị thế của công ty đối với các DNNN và các chủ thể khác.
Việc tổng hợp điểm các yếu tố phi tài chính này sẽ được tổng hợp thành một bảng riêng. Việc tính tổng điểm sẽ dựa trên điểm của từng yếu tố,trọng số của từng yếu tố đó và loại hình doanh nghiệp ( DNNN, DNTN, DNĐTNN ).
c, Kết quả của việc xếp loại tín dụng :
Việc tổng hợp điểm và xếp loại tín dụng được dựa trên điểm tài chính và phi tài chính vừa tính toán, loại hình doanh nghiệp, và tỷ trọng của chúng. Thông thường, các thông tin tài chính dùng để chấm điểm chưa được kiểm toán thì điểm tài chính có tỷ trọng 40%, còn điểm phi tài chính có tỷ trọng 60%. Các thông tin tài chính được kiểm toán thì điểm tài chính có tỷ trọng 60%, điểm phi tài chính có tỷ trọng 40%.
Hệ thống hạn mức tín nhiệm của các doanh nghiệp sẽ được phân loại chủ yếu theo hệ thống hạn mức tín nhiệm sau đây (bao gồm 10 loại hạn mức tín nhiệm) :
"AAA": Đây là định mức tín nhiệm cao nhất trong hệ thống định mức tín nhiệm của CRV. Các doanh nghiệp được xếp hạng AAA có khả năng hoàn trả cao nhất các nghĩa vụ tài chính của mình.
"AA": Các doanh nghiệp được xếp hạng "AA" chỉ khác các doanh nghiệp được xếp hạng "AAA"ở một mức độ rất nhỏ. Các doanh nghiệp được xếp hạng "AA" cũng có khả năng hoàn trả các nghĩa vụ tài chính của mình rất cao.
"A": Các doanh nghiệp xếp hạng "A" có thể dễ bị tác động bởi những thay đổi của hoàn cảnh và môi trường kinh tế hơn các doanh nghiệp xếp hạng cao hơn Tuy nhiên, khả năng hoàn trả các nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp này vẫn khá cao.
"BBB": Các doanh nghiệp xếp hạng "BBB" có mức độ an toàn tương đối tốt. Tuy nhiên, môi trường kinh tế và các thay đổi bất lợi của môi trường có thể làm suy yếu khả năng thực hiện các cam kết của doanh nghiêp.
"BB" Doanh nghiệp xếp hạng "BB" có mức độ biến động thấp nhất so với cá doanh nghiệp có tính chất rủi ro biến động khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp ở thứ hạng này phải đối mặt với các yếu tố không chắc chắn hoặc bị ảnh hưởng của điều kiện kinh doanh, tài chính, không thuận lợi đáng kể, mà nó có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các cam kết tài chính của mình.
"B": Doanh nghiệp xếp hạng "B" dễ bị mất khả năng trả nợ hơn doanh nghiệp xếp hạng "BB", tuy nhiên doanh nghiệp hạng "B" hiện vẫn có khả năng thực hiện các cam kết tài chính của ho. Các yếu tố bất lợi về kinh doanh, tài chính và kinh tế dễ ảnh hưởng xấu tới khả năng cũng như sự sẵn sàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiêp.
"CCC": Doanh nghiệp xếp hạng "CCC" là doanh nghiệp hiện có nguy cơ không trả được nợ, và phụ thuộc vào các điều kiện thuận lợi về kinh doanh, tài chính, kinh tế để thực hiện các cam kết tài chính của họ. Trong điều kiện kinh doanh, tài chính, kinh tế bất lợi, doanh nghiệp ít có khả năng thực hiện được các cam kết tài chính của mình .
"CC": Doanh nghiệp xếp hạng "CC" hiện có nguy cơ không trả được nợ rất cao.
"C": Hạng "C" được sử dụng trong trường hợp nộp hồ sơ phá sản đã được thực hiện hoặc những hành động tương tự, tuy nhiện hiện doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục thực hiện việc trả nợ.
"D": Khác với các định mức tín nhiệm khác, hạng "D" không được dùng để nói về tương lai, mà chỉ được sử dụng khi doanh nghiệp đã thực sự vỡ nợ.
3.2.1.3. Tính khả thi của dự án đầu tư.
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng vay vốn của Ngân hàng và việc trả nợ cho Ngân hàng sẽ diễn ra trong tương lai.
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh được nhân viên tín dụng thực hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của thẩm định phương án sản xuất kinh doanh là đánh giá một cách chính xác và trung thực tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, qua đó, kết luận được khả năng thu hồi vốn khi cho vay để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đó.
Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư được nhân viên tín dụng thực hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay trung hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào dự án đầu tư. Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư là đánh giá một cách chính xác và trung thực tính khả thi của dự án, qua đó, kết luận được khả năng thu hồi vốn khi cho vay để thực hiện dự án đầu tư đó.
Trong phần này chúng ta chỉ xét đến việc thẩm định khả năng trả nợ của dự án thông qua việc thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư ( dự án cho vay trung và dài hạn ) vì nó có thời gian hoạt động dài và gặp nhiều rủi ro.
Nội dung thẩm định khả năng trả nợ dựa trên tính khả thi của dự án đầu tư.
Nguồn trả nợ ngân hàng của dự án đầu tư thường từ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, nguồn trả nợ có thể không sử dụng 100 % lợi nhuận sau thuế và khấu hao mà còn dành một phần để chủ đầu tư tiếp tục tái đầu tư hoặc trích lập các quỹ chia cổ tức. Về nguyên tắc, nguồn trên phải được ưu tiên sử dụng để trả nợ gốc theo lịch cho Ngân hàng trước khi sử dụng vào các mục đích khác.
å Thu - å Chi = Lãi gộp
Lãi gộp - Thuế TNDN = Lợi nhuận ròng
Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả tiền vay ( gốc ) cho ngân hàng tùy theo tính chất của từng doanh nghiệp, mà lợi nhuận dùng để trả nợ là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của Nhà nước, hoặc quyết định của Hội đồng quản trị.
Lợi nhuận dùng để trả nợ X 100%
Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ = --------------------------------------------
Tổng số lợi nhuận ròng
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận sau thuế, khấu hao cơ bản và lãi phải trả hàng năm, các nguồn khác như thuế lợi tức để lại, lợi nhuận kinh doanh phụ khác.
Dựa vào công suất khả dụng của dự án, cán bộ thẩm định lập ra bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án. Để lập được bảng chi tiết này, cán bộ thẩm định dự án cần thu thập các thông tin cần thiết và dựa vào dự án đầu tư vay vốn dài hạn. Cụ thể cần xác định được những nội dung sau :
Xác Định Công Suất của Thiết Bị Có thể Đạt Được Trong Thời Gian Vay Nợ Ngân Hàng:
Việc xác định được công suất có thể đạt được của máy móc thiết bị trong thời gian vay nợ Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm và nguồn thu để trả nợ của Doanh nghiệp. Trong khi xem xét đánh giá mức công suất có thể đạt được của thiết bị, cần thống nhất về các khái niệm sau:
Công suất lý thuyết:
Là công suất lớn nhất mà dự án có thể đạt đến trong các điều kiện sản xuất lý thuyết: máy móc thiết bị chạy suốt 24h/ngày và 365ngày/năm. Do vậy, công suất lý thuyết chỉ tính để biết chứ không thực hiện được.
Công suất thiết kế:
Là công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện sản xuất bình thường. Các điều kiện sản xuất bình thường được kể đến là:
Máy móc thiết bị hoạt động theo đúng qui trình công nghệ, không bị gián đoạn vì những lý do không được dự tính trước như hỏng hóc đột xuất, cúp điện...
Các yếu tố đầu vào được đảm bảo đầy đủ, liên tục.
Công suất thiết kế được xác định như sau:
Công suất thiết kế
(1 năm)
=
Công suất thiết kế trong 1h của máy móc thiết bị chủ yếu
x
Số giờ làm việc trong 1 ca
X
Số ca trong 1 ngày
x
Số ngày làm việc trong 1 năm
(Lưu ý: Khi mua máy móc thiết bị chú ý xem công suất thiết kế tính trên cơ sở nào, như số giờ làm việc trong ca, số ca làm việc trong ngày, số ngày làm việc trong năm là bao nhiêu)
Công suất khả dụng:
Công suất thiết kế đã mang tính thực tế hơn công suất lý thuyết nhưng vẫn khó đạt được vì trong sản xuất khó đảm bảo đầy đủ các điều kiện sản xuất bình thường như có thể mất điện, sự cố máy móc, nguồn cung vấp các yếu tố đầu vào không ổn định... Công suất khả dụng là công suất có thể đạt được trong điều kiện sản xuất thực tế có tính đến cả trường hợp ngừng hoạt động do các sự cố xảy ra.
Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của thiết bị đầu tư, công suất khả dụng của thiết bị trong những năm đầu sản xuất thường đạt thấp do năng lực điều hành, tổ chức, do yếu tố sản phẩm, thị trường...
Đối với các dự án mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào trình độ tay nghề của công nhân, ví dụ như ngành sản xuất giầy, may mặc... qua thực tế cho thấy trong năm đầu thường chỉ sản xuất đạt 40-50% công suất thiết kế, năm sau đạt 60-70%, từ năm thứ 3 trở đi mới có thể đạt được mức công suất trên 70% phụ thuộc vào các điều kiện như nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm...
Đối với các ngành sản xuất không đòi hỏi người lao động phải có kỹ năng tay nghề cao, công suất sản xuất thực tế vẫn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khách quan và chủ quan: nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả sản xuất, quản lý... do vậy công suất năm đầu thường đạt 60-70% công suất thiết kế, năm thứ hai có thể đạt 79-80%, từ năm thứ ba trở đi đạt trên 80% công suất thiết kế.
Đối với các công trình xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, căn hộ cao cấp cho thuê cần tham khảo tình hình kinh doanh tại địa phương về cung, cầu, giá cả, kiểu dáng kiến trúc đang thịnh hành... để xác định khả năng khai thác trong các năm đầu.
Sau khi đã xác định được khả năng công suất của thiết bị, ta tính tổng các chi phí đầu vào tương ứng với công suất đã xác định và xác định doanh số đầu ra tương ứng và nguồn trả nợ.
Xác định Doanh thu Theo Công Suất Dự kiến:
a, Xác định giá bán bình quân:
Sản phẩm sản xuất ra bán theo phương thức gì? Bán buôn hay bán lẻ? Giá bán hiện tại là bao nhiêu? So sánh với giá bán các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Xu hướng biến động giá cả trong tương lai là thuận lợi hay bất lợi?
Để có thể đánh giá được chính xác khả năng biến động của giá cả, cần thu thập và phân tích các số liệu thống kê về giá cả của sản phẩm trong các năm trước đó, kết hợp với việc tham khảo các số liệu về cung/cầu sản phẩm trên thị trường quốc tế và trong nước, xác định qui luật biến động của giá cả để ước tính cho tương lai.
Giá bán sản phẩm cao hay thấp gắn liền với chất lượng sản phẩm, uy tín, tên, nhãn, mác của sản phẩm. Kinh nghiệm cho thấy các sản phẩm mang tên chính hãng sản xuất có uy tín lớn trên thế giới (như SONY, CocaCola... ) thường có lợi thế về giá cả và khả năng tiêu thụ.
Đơn giá bán bình quân tính theo phương pháp bình quân gia quyền như sau:
n
å Pi . Qi
i=1
Đơn giá bán bình quân = ---------------
n
å Qi
i=1
Trong đó: Pi : đơn giá bình quân sản phẩm loại i
Qi : số lượng sản phẩm loại i
n :._.hực sự có hiệu quả và có khả năng trả nợ.
2.1.3.2. Định hướng phát triển tín dụng trung dài hạn.
Định hướng tín dụng năm 2008 là nâng cao vị thế của Sở Giao Dịch nói riêng và vị thế của Ngân hàng ngoại thương nói chung trong lĩnh vực tài trợ dự án, tăng cường thu hút các dự án nhỏ để mở rộng cơ sở khách hàng bên cạnh việc tiếp tục tìm kiếm các dự án lớn có hiệu quả hơn để tăng dư nợ tại địa bàn Hà Nội và các địa bàn khác được Hội sở chính cho phép đầu tư.
Kế hoạch tín dụng trung dài hạn trong năm 2008 là :
Trong năm tới phòng ĐTDA vẫn chủ trương kế thừa phát triển tinh thần kinh doanh của năm 2007; phối hợp với phòng Quan hệ khách hàng để tìm các dự án tốt, hiệu quả để cho vay đồng tài trợ.
Về tín dụng trung và dài hạn dự kiến tổng giá trị đã rút và cam kết đến cuối năm 2008 đạt khoảng 3000 tỷ quy VND và tổng dư nợ đạt 1.200 tỷ quy VND; tiếp tục theo dõi các khoản nợ quá hạn và có các biện pháp thu hồi ngay khi có điều kiện.
2.2. Những giải pháp đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định dự án và thẩm định khả năng trả nợ tại SGD NHNT.
2.2.1. Những giải pháp chung.
2.2.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức cán bộ thẩm định.
Chất lượng nguồn nhân lực có thể coi là một trong những yếu tố chủ quan quan trọng nhất tác động đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Một nhân viên tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có trách nhiệm và đạo đức nghề nhiệp tốt không những sẽ tạo ra những khoản tín dụng có chất lượng mà còn tạo ra sự tin tưởng của của khách hàng đối với ngân hàng. Do đó, NHNT cần phải chú trọng đến việc xây dựng một đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và có đạo đức nghề nghiệp.
Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cán bộ :
Ngân hàng phải chuẩn hóa cán bộ tín dụng : cán bộ tín dụng có vai trò quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, có thể mang lại lợi nhuận cũng như rủi ro nên cán bộ tín dụng phải có một số tiêu chuẩn sau :
Được đào tạo đúng chuyên ngành ở các trường đại học.
Có khả năng ngoại ngữ tin học, đủ điều kiện để phục vụ cho việc nghiên cứu tài liệu giao dịch và sử dụng máy tính trong tính toán, thẩm định dự án đầu tư
Có phẩm chất đạo đức tốt.
Có hiểu biết xã hội, khả năng giao tiếp tốt.
Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và các kiến thức liên quan khác cho cán bộ thẩm định. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên được coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, cần đẩy mạnh công tác trên bằng các hình thức :
Đào tạo trong nước : NH tổ chức nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, với các chủ đề chính như : pháp luật, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế, quản trị công ty và tuân thủ pháp luật, quản trị tài sản nợ, tài sản có, quản lý rủi ro doanh nghiệp…Để thực hiện công tác đào tạo cán bộ đạt được kết quả tốt, NH có thể mời các giảng viên từ các trường đại học về chuyên ngành ngân hàng, đầu tư như trường Đại học kinh tế quốc dân, Học viện ngân hàng… Hoặc phối hợp với các vụ chức năng của Ngân hàng tổ chức các khóa đào tạo về các nghiệp vụ liên quan đến thẩm định khách hàng vay vốn ngân hàng.
Thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học
Tổ chức các khóa học thêm về công nghệ thông tin : cán bộ phải biết sử dụng thành thạo hệ thống máy tính phục vụ tốt hơn cho việc tìm kiếm thông tin, thẩm định, giảm tải công việc phải làm.
Khảo sát tại nước ngoài : Tổ chức các đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm của các nước trong khu vực.
Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ thẩm định : giải pháp này có tính xuyên suốt hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định nói riêng.
2.2.1.2. Nâng cao công tác phục vụ khách hàng.
Trong hoạt động của mình, các ngân hàng đều mong muốn có thể thoả mãn tất cả các yêu cầu của khách hàng. Mong muốn trên là hợp lý nhưng để thực hiện được lại không hề đơn giản. Không phải khách hàng nào đến với ngân hàng là đã đủ các điều kiện cần thiết để quan hệ với ngân hàng, NHNT cần phải giúp họ một cách tận tình để đạt những điều kiện cần thiết. Thực tế đặt ra nhiều trường hợp khách hàng thấy các thủ tục ngân hàng quá rườm rà đã phát sinh tâm lý ngại vay vốn dẫn tới ngân hàng mất đi các khách hàng. Do vậy, NHNT cần phải chú ý tới việc hướng dẫn khách hàng làm sao ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên với cán bộ ngân hàng đã để lại cho khách hàng sự yên tâm và tin tưởng. Tiếp đó, trong quá trình phục vụ khách hàng, các nhân viên phải luôn hiểu khách hàng kể cả những khó khăn của họ. Điều này sẽ giúp ngân hàng không chỉ giữ được những khách hàng truyền thống mà còn có khả năng thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
2.2.1.3. Nên có chính sách lương, đãi ngộ hợp lý cho cán bộ.
NHNT phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, nhân viên trung thành với ngân hàng của mình. Đây là một vấn đề không hề đơn giản đối với tất cả các ngân hàng thương mại nói chung. Nếu nhân viên của ngân hàng không thích ngân hàng và ra đi thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng. Vì vậy NHNT cần phải tăng cường chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên ngân hàng để họ có thể an tâm cống hiến cho ngân hàng. Điều này rất cần thiết đối với NHNT để xây dựng ngân hàng ngày một thịnh vượng và phát triển.
Công tác thi đua khen thưởng là động lực, động viên khơi dậy tiềm năng nội lực của mỗi đơn vị cá nhân hăng hái vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn, góp phần xây dựng đơn vị, cơ quan vững mạnh. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng luôn luôn phải đối mặt với rủi ro, cần có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến khích người làm tín dụng xảy ra rủi ro đạo đức. Có chế độ thưởng cho những người thu hút được nhiều khách hàng, thẩm định có hiệu quả khách hàng.
Lấy các ngày kỷ niệm lớn để tổ chức phong trào thi đua, ngoại khóa để nâng cao tinh thần thi đua, đoàn kết, gắn bó.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng để họ chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.
2.2.1.4. Nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức điều hành
Hiện nay, công ty thực hiện việc quy trách nhiệm về từng nhân viên tín dụng. Điều này có nghĩa là mỗi khi công ty nhận được hồ sơ dự án xin thuê của khách hàng, dự án này sẽ được giao cho 1 nhân viên tín dụng và người này sẽ phải tiến hành độc lập từ việc hướng dẫn làm hồ sơ hợp lệ đến việc thẩm định dự án và giám sát việc thực hiện dự án. Việc này có ưu điểm nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên công ty. Tuy nhiên, việc này cũng có bất lợi vì một nhân viên kinh doanh không thể kiêm quá nhiều công việc và đương nhiên kết quả thẩm định sẽ sơ sài.
Vì vậy, ngoài việc thực hiện phân quyền phán quyết như quy định của ngân hàng nông nghiệp đối với những dự án đầu tư; giải pháp khuyến nghị là công ty nên chuyên môn hoá công tác thẩm định dự án bằng một bộ phận nhân viên riêng. Những nhân viên chuyên trách công việc này phải là những người có phẩm chất cũng như trình độ. Như vậy, thời gian tiến hành thẩm định là đủ ngắn, chi phí thẩm định không quá lớn để có thể thực hiện đồng thời do chuyên trách nên công tác này sẽ được những nhân viên tiến hành kĩ lưỡng.
2.2.1.5. Đầu tư hiện đại hóa ngân hàng.
Cũng như các tổ chức tín dụng khác đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng với cộng đồng quốc tế, để có thể đáp ứng yêu cầu hội nhập, quản lý rủi ro tín dụng, SGD NHNT nên tiếp tục triển khai chương trình hiện đại hóa ngân hàng nhanh và mạnh hơn nữa.
Yêu cầu của xu thế cạnh tranh và ưu thế của thông tin trong cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng phải đảm bảo hệ thống máy tính kết nối sẵn có hoạt động có hiệu quả, đồng thời phải nâng cấp để tránh lạc hậu. Tiếp tục ứng dụng những phần mềm tin học quản lý, lưu trữ để có thể truy cập khi cần, tính toán số liệu, chỉ tiêu tài chính và đưa vào những chương trình tin học để giảm những công đoạn tính toán thủ công cho những nhân viên thẩm định.
Hơn nữa, các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng có quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh chóng nhất. Các ngân hàng có thể phối hợp để cho vay và quản lý đối với một khách hàng, tránh việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một công trình dẫn đến rủi ro trong hoàn trả nợ.
2.2.2. Những giải pháp về nghiệp vụ.
2.2.2.1. Giải pháp về quy trình thẩm định.
Hiện nay quy trình thẩm định của Ngân hàng Ngoại Thương đã được nghiên cứu và áp dụng thống nhất trên toàn bộ hệ thống. Quy trình này được xây dựng một cách khá hoàn chỉnh, khoa học, rõ ràng và dễ hiểu; tuy nhiên không phải là không có những hạn chế. Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định tùy theo dự án khác nhau có thể linh hoạt áp dụng quy trình này để làm sao phù hợp nhất nhưng vẫn phải dựa trên các ý chính của quy trình chuẩn. Nếu thấy có sai sót, cán bộ có thể đề nghị sửa đổi bổ sung để hoàn thiện quy trình hơn nữa.
2.2.2.2. Phương pháp thẩm định khả năng trả nợ.
Về phương pháp, công ty hiện nay chủ yếu sử dụng những phương pháp phân tích khả năng trả nợ theo trạng thái "tĩnh" của tiền, hệ thống chỉ tiêu áp dụng chủ yếu là những số liệu tính gộp. Ngân hàng cần phải sử dụng những phương pháp thẩm định khả năng trả nợ dựa vào giá trị thời gian của tiền - là những phương pháp phổ biến trong nền kinh tế hiện đại - kết hợp với những phương pháp hiện đại đang được thực hiện tại công ty để thẩm định một cách chính xác.
Sử dụng kết hợp được các phương pháp này, hệ thống chỉ tiêu thẩm định bao gồm cả những số liệu tương đối - là kết quả của việc phân tích tài chính, chấm điểm tín dụng - và những số liệu tuyệt đối - kết quả của các phương pháp thời gian hoàn vốn vay, thời gian hoàn vốn đầu tư, giá trị hiện tại ròng, điểm hòa vốn. Những kết luận rút ra từ hệ thống chỉ tiêu đó sẽ tránh được những khiếm khuyết của từng phương pháp phân tích riêng biệt.
Riêng đối với phương pháp phân tích dựa vào giá trị thời gian của tiền, cần chú ý đến sự thay đổi của chi phí cũng như lợi ích trong suốt thời kỳ thực hiện dự án.
Yếu tố cần quan tâm nhất ở đây là việc xác định dòng tiền và tỷ suất chiết khấu hợp lý.
Dòng tiền thường được xem xét như sự chênh lệch của tổng doanh thu và tổng chi phí của dự án. Trong trường hợp xác định được chính xác chi phí và lợi ích, dòng tiền đó có thể chấp nhận. Tuy nhiên, đứng trên góc độ nhà tài trợ, doanh nghiệp nên xác định dòng tiền gồm cả dòng tiền của chủ đầu tư và dòng nợ của người thuê - là dòng thanh toán lãi thuê và nợ gốc.
Về việc xác định tỷ suất chiết khấu, đây không phải là việc dễ dàng và thực tế là cũng chưa có một quy định nào giúp xác định một tỷ lệ chiết khấu chính xác. Tuỳ vào chi phí vốn đối với từng chủ thể tiến hành phân tích mà tỷ lệ chiết khấu được tính khác nhau với mỗi dự án cụ thể. chi phí vốn đối với công ty không hề giống nhau ở mọi thời điểm cũng như trong mọi dự án. Vì vậy, thiết nghĩ, tuỳ vào dự án cụ thể và khả năng huy động vốn trong mỗi thời điểm của công ty để có những lựa chọn thích hợp về tỷ suất chiết khấu. Việc lựa chọn này hoàn toàn không được dựa vào sự quyết định chủ quan của nhân viên tín dụng cũng như không nên cố định theo các văn bản của cơ quan cấp trên. Công ty có thể áp dụng mô hình định giá tài sản vốn để có những tính toán tương đối chính xác hoặc dựa vào chi phí trung bình của vốn để rút ra tỷ suất chiết khấu thích hợp.
Sau khi đã có những tính toán chính xác về dòng tiền và tỷ suất chiết khấu, công ty nên tính đến độ nhạy của dự án. Đây là điều cần thiết vì các giá trị hiện tại và tỷ suất nội hoàn được tính toán dù là đã tính đến giá trị thời gian của tiền nhưng vẫn sử dụng những yếu tố có tính thời điểm. Các yếu tố này mỗi khi thay đổi trong khi dự án được tiến hành có thể sẽ dẫn đến những thay đổi bất lợi của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư. Cũng tuỳ vào những nhân tố mà mức thay đổi so với tính toán sẽ khác nhau như giá cả, tỷ giá… Việc áp dụng riêng từng khoảng biến động sẽ có được những kết luận chính xác về ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu hiệu quả dự án.
2.2.2.3.Về nội dung thẩm định khả năng trả nợ :
Thứ nhất, thu từ tính khả thi của dự án kinh doanh: Khi thẩm định cán bộ tín dụng đã cùng khách hàng tính toán xác định chu kỳ kinh doanh, dòng tiền của phương án, dự án hoặc nguồn trả nợ khác để thống nhất thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ. Từ cái gốc khi thẩm định chúng ta phải cùng khách hàng ngồi lại để làm rõ nguyên nhân tại đâu? Nếu do năng lực thẩm định của cán bộ yếu kém dẫn đến xác định thời hạn cho vay sai hoặc do nguyên nhân khách quan thì Ngân hàng cùng Doanh nghiệp bàn bạc điều chỉnh hoặc gia hạn nợ cho phù hợp. Nếu không vì lý do trên, cán bộ tín dụng phải cùng đơn vị đối chiếu dòng tiền giải ngân để xác định cụ thể hình thái biểu hiện của tiền vay. Các đối tượng cho vay là Chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp... các khoản chi phí này được tập hợp lại sau đó phân bổ cho các sản phẩm, dự án hoặc các công trình. Dù khó nhưng đây là điều bắt buộc vì chỉ có như vậy mới xác định được nguồn để đánh giá khả năng thu nợ chính xác. Trong quá trình đối chiếu nếu:
* Vốn nằm ở khâu nguyên vật liệu: phải xác định rõ nguyên nhân: Trường hợp nguyên vật liệu nhập về không sử dụng được do kém, mất phẩm chất, do không đồng bộ... phải yêu cầu khách hàng tính toán, xác định lại nếu thấy không cần thiết sử dụng hoặc không thể sử dụng được phải bán để trả nợ Ngân hàng, nếu càng để lâu càng phát sinh thêm chi phí, doanh nghiệp càng lỗ;
* Vốn vay đang nằm trên dây chuyền sản xuất : đây là sản phẩm dở dang, số vốn này cũng không lớn, nếu so sánh với 1 vài năm thấy có sự tăng đột biến cần phải làm rõ vì lý do gì? do chi phí đầu vào tăng hay do mở rộng sản xuất để xem xét có hợp lý không? Nếu do chi phí đầu vào tăng hay do mở rộng sản xuất hoặc có dấu hiệu không minh bạch trong hạch toán kế toán phải phân tích từng trường hợp cụ thể để có biện pháp quản lý và kế hoạch đầu tư thích hợp.
* Vốn vay ở khâu thành phẩm, hàng hoá phải xem xét lại khâu tiêu thụ như: Phương thức bán hàng, giá cả, quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường, mạng lưới tiêu thụ, công tác quảng cáo, chính sách khuyến mại… Yêu cầu khách hàng giải trình biện pháp tháo gỡ, bán hàng trả nợ;
* Vốn đang nằm khâu hàng gửi bán đề nghị khách hàng kiểm tra, đối chiếu lại vì rất nhiều trường hợp các khách hàng, các đại lý, cửa hàng đã bán hàng nhưng không hạch toán tiêu thụ để chiếm dụng vốn.
* Vốn vay đang ở công nợ phải thu : Yêu cầu khách hàng rà soát đối chiếu với hợp đồng mua bán để biết được khoản nợ đã quá hạn hay chưa? có khả năng thu hồi hay không?
Trong quá trình xác định nguồn thu, đánh giá khả năng thu, làm cam kết với khách hàng về tiến độ trả nợ cán bộ cần kết hợp đánh giá, kiểm tra tính chính xác của các số liệu, xu hướng phát triển (xấu đi hay tốt dần) để có kế hoạch đầu tư đúng đắn đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Như vậy, sau khi đối chiếu xác định hình thái vốn vay sẽ có một bộ phận vốn vay không thể xác định được, nói cách khác không có vật tư, hàng hoá... tương đương làm đảm bảo, ngoài lý do số vốn vay phục vụ chi phí sản xuất chung , chi phí quản lý doanh nghiệp hay chi phí bán hàng phải phân bổ như nói trên còn một bộ phận vốn có thể do sử dụng vốn sai mục đích (dùng vốn ngắn hạn mua sắm tài sản cố định và đầu tư dài hạn) và vốn thất thoát do kinh doanh thua lỗ. Để phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn ngắn hạn vào mua sắm tài sản cố định và đầu tư dài hạn nhất thiết phải dựa vào tình trạng tài chính và phương trình kế toán sau:TSCĐ Vốn Nợ Nhận ký quỹ, và đầu tư dài hạn = cố định + dài hạn + ký cược dài hạn (1) (2) Nếu (1) > (2) doanh nghiệp đã sử dụng vốn sai mục đích: Lấy vốn ngắn hạn mua sắm TSCĐ và đầu tư dài hạn. Trường hợp này cán bộ phải làm rõ tài sản, công trình nào và nếu đó là vốn Ngân hàng cho vay thì đã chuyển nợ quá hạn hay chưa? đồng thời yêu cầu doanh nghiệp có biện pháp tháo gỡ, khắc phục. Số vốn thất thoát chính là toàn bộ số lỗ luỹ kế, cần đối chiếu với số được cấp bù (nếu doanh nghiệp được cấp bù) để xem số thực lỗ và đối chiếu với số vốn chủ sở hữu (sau khi đã trừ phần vốn dùng mua sắm TSCĐ và đầu tư dài hạn) để biết số lỗ đã vượt quá vốn chủ sở hữu chưa?
Đối với số nợ vay sử dụng sai thoả thuận, nợ thất thoát do kinh doanh thua lỗ, phải yêu cầu doanh nghiệp làm cam kết trả nợ trước hạn theo đúng quy định của quy chế bảo đảm nợ vay của Chính Phủ và khẩn trương nắm, bắt tài sản để xử lý thu hồi tránh khả năng mất vốn.
Thứ hai, thu từ tài sản bảo đảm: ở trên ta đã xác định được giá trị vật tư, hàng hoá và công nợ tương đương đảm bảo cho khoản vay. Ngoài hướng giải quyết các đối tượng này để thu nợ có thể còn có nguồn thu dự phòng từ tài sản bảo đảm. Để đánh giá nguồn thu này, cán bộ phải cùng khách hàng rà soát lại tính pháp lý của tài sản, thực trạng tài sản, thủ tục và khả năng bán, chuyển nhượng... và tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan chức năng xử lý thu hồi nợ vì càng để lâu càng khó xử lý, tài sản càng xuống cấp mất giá trị.
Thứ ba, thu từ nguồn khác:
* Thu từ sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp chỉ có thể lấy một phần lợi nhuận trả nợ còn vốn quay vòng tái sản xuất đảm bảo hoạt động bình thường. Đối với doanh nghiệp còn quan hệ tín dụng thì dùng để trả nợ cũ vay mới, đối với doanh nghiệp đã cắt quan hệ tín dụng với Ngân hàng thì bằng mọi cách họ không thể trả nợ. Tuy nhiên, cán bộ vẫn phải tính toán để biết được doanh nghiệp còn sản xuất hay không? và sản xuất có lãi hay lỗ? Để đánh giá chính xác doanh nghiệp sản xuất lỗ hay lãi và khẳng định có lợi nhuận để trả nợ hay không? cần lưu ý một số khoản chi phí mà doanh nghiệp hay trốn như khấu hao tài sản cố định, lãi vay ngân hàng... Đặc biệt chú ý phải hạch toán, phân bổ số phải trích, phải trả theo quy định chứ không phải hạch toán, phân bổ số đã trích, đã trả như rất nhiều doanh nghiệp hiện đang làm vì mục đích làm sai lệch kết quả kinh doanh. Hình thức tiếp tục cho vay nuôi nợ, phải được thẩm định rất thận trọng cho từng phương án và khi đã cho vay cần phải tăng cường công tác quản lý để đạt mục đích giảm nợ.
* Thu từ nguồn khác (nếu có): Ngoài các khoản thu trên có thể doanh nghiệp còn một số khoản khác có thể thu được như các nguồn kinh phí hỗ trợ từ đơn vị chủ quản, các khoản đầu tư đến hạn, bán các tài sản khác, phát hành cổ phiếu... cần phải được thẩm định, đánh giá cụ thể cho từng trường hợp.
2.2.2.4. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin.
Cán bộ tín dụng cần nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thấy rõ tình trạng hiện thời của doanh nghiệp cũng như quan sát tình hình hoạt động ở văn phòng, kho bãi. Nhân viên thẩm định nên chú ý xem doanh nghiệp được tổ chức như thế nào, kho bãi, tác phong làm việc, tiếp xúc với ban lãnh đạo… Khi thu thập thông tin về doanh nghiệp, cán bộ tín dụng nên chú ý tới các doanh nghiệp khi họ không sẵn sàng cung cấp các thông tin theo yêu cầu.
Mở rộng nguồn thu thập thông tin : từ nước ngoài, có quan thông tin tín dụng Asean, hiệp hội thông tin tín dụng Châu Á…
Sau khi thu thập thông tin cán bộ tín dụng cần phân loại thông tin, đánh giá độ chính xác của thông tin, tầm quan trọng của thông tin với việc đánh giá doanh nghiệp và dự án xin vay vốn. Cách xử lý thông tin đơn giản là xếp loại từng tiêu thức đánh giá và lập bảng theo dõi từng khách hàng.
Nhu cầu thông tin về khách hàng của các ngân hàng thương mại là rất lớn và nó có ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định cho vay của các ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng nhà nước cũng đã có Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và trung tâm này hoạt động cũng tương đối hiệu quả. Tuy nhiên trung tâm chủ yếu cập nhật các thông tin về các doanh nghiệp còn các cá nhân thì hầu như không có. Hơn nữa, những thông tin của trung tâm này chỉ dừng ở mức độ tham khảo cho mỗi ngân hàng thương mại. Hoạt động của trung tâm này bằng cách Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng báo cáo những món vay qua đó sẽ đáp ứng nhu cầu thông tin cho các ngân hàng thương mại khác khi họ có nhu cầu. Thời gian tới đây, Ngân hàng nhà nước cần phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm này ; đồng thời cũng cần hoàn thiện hành lang pháp lý về thu thập, xử lý, phân tích, cung cấp thông tin để phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ của các ngân hàng.
2.2.2.5. Giải pháp về hoàn thiện công tác thẩm định
Cán bộ thẩm định nên chuyên môn hóa các nội dung phân tích và giao cho những chuyên gia đảm trách phân tích từng màng chuyên môn riêng của mình. Cách này có ưu điểm là chuyên môn hóa cao, tránh được những sai sót do khiếm khuyết trong nghiệp vụ, đặc biệt như các mảng phân tích thủ tục pháp lý của hồ sơ vay và tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, việc thực hiện này đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cá nhân hoặc phòng, ban tham gia phân tích để đảm bảo tính hệ thống và kịp thời. Để có hình thức tổ chức phân tích hợp lý các nhà quản trị phải biết cách vận dụng trong từng điều kiện cụ thể. Tình huống nào áp dụng, hoặc đối với loại khách hàng nào sẽ được ghi rõ trong chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng. Việc một nhân viên hay nhiều người đồng thời thực hiện một nội dung phân tích tùy thuộc vào quy mô của nhu cầu đề nghị cấp tín dụng, cũng như mức độ phức tạp của việc phân tích.
Những nhu cầu tài trợ dài hạn thường xuyên phải đòi hỏi độ an toàn cao hơn khoản ngắn hạn nên cần thiết phải xử lý một lượng lớn thông tin. Do đó có sự tham gia của nhiều người thẩm định là rất cần thiết, đảm bảo tính chính xác, khách quan và nhanh chóng.
2.2.2.6.Giải pháp về chính sách tín dụng.
Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý giúp ngân hàng thực hiện được những mục tiêu kinh doanh và hạn chế được rủi ro. Chính sách tín dụng cần phải có quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến các bộ phận liên quan tại ngân hàng dưới hình thức những văn bản cụ thể. Chính sách tín dụng cần phải chi tiết hơn về từng loại khách hàng, cần có các văn bản hướng dẫn chi tiết về lập tờ trình, hướng dẫn phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ, nên có những quy định rõ nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng. Chính sách tín dụng cũng cần đưa ra các hình thức chế tài hợp lý để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm trái quy trình thẩm định, dẫn tới không đảm bảo chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi ro.
2.2.3. Một số kiến nghị về công tác thẩm định.
2.2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước.
Đề nghị NHNN phối hợp với các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê... xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản... làm cơ sở để so sánh, đánh giá dự án.
Đề nghị các bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án.
Cần hỗ trợ thông tin hơn nữa về thị trường : nhà nước cần tích cực xây dựng và có biện pháp khuyến khích việc phát triển thể chế nhằm hỗ trợ thông tin về thị trường. Nhà nước có thể đưa ra các ưu thế để phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thông tin, cung cấp dịch vụ đánh giá xếp hạng doanh nghiệp, định giá tài sản…Mặc dù hiện nay ở Việt Nam đã có một số tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao. Đây là một lĩnh vực khá mới cần có sự hỗ trợ của nhà nước trong giai đoạn đầu tiếp cận khách hàng, thu thập thông tin.
Mô hình trung tâm thông tin tín dụng (TTTD)/(CIC) tại Việt Nam hiện còn rất mới. Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới được thành lập từ năm 1999. Trung tâm này là một tổ chức hành chính sự nghiệp, thực hiện việc cung cấp thông tin tín dụng cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, các thông tin do Trung tâm cung cấp vẫn chưa đảm bảo tính cập nhật và chính xác cao. Để trung tâm này hoạt động có hiệu quả thì Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra các chế tài nhằm nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin khách hàng có quan hệ tín dụng một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác. Từ đó, các ngân hàng có thể khai thác thông tin từ hệ thống này, làm cơ sở đánh giá năng lực và uy tín của khách hàng khi họ có nhu cầu vay vốn.
Đẩy nhanh việc thành lập trung tâm tín dụng tư nhân. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đang tạo ra một nhu cầu rất lớn về thông tin tín dụng mà khả năng và nguồn lực của CIC không thể đáp ứng hết. Hơn nữa, nước ta chưa có TTTD tư nhân. Do hạn chế này mà phạm vi thu thập thông tin tín dụng còn rất hạn hẹp. Việc nhà nước hỗ trợ thành lập các trung tâm tín dụng tư nhân là rất cần thiết. Trong gần bốn năm qua, NHNN đã quan tâm tới vấn đề này và tham vấn sự hỗ trợ kỹ thuật từ công ty tài chính quốc tế IFC. Những nỗ lực này cần được đẩy nhanh hơn nữa để TTTD tư nhân có thể sớm ra đời và hoạt động hiệu quả tại Việt Nam.
Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư. Đã là chủ đầu tư thì thoát ly khỏi chức năng quản lý Nhà nước để tập trung vào công tác quản lý xây dựng, tổ chức hạch toán, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
Triển khai đề án hỗ trợ nâng cao năng lực các doanh nghiệp vừa và nhỏ để doanh nghiệp có đủ điều kiện tiếp cận các khoản vay của ngân hàng. Hiện ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đa số các doanh nghiệp thuộc đối tượng này không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Mặt khác sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang trong giai đoạn khởi đầu nên còn chưa ổn định và vững chắc. Đặc biệt là việc thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các địa phương đặc biệt là ở Hà Nội triển khai còn chậm, ảnh hưởng đến việc bảo lãnh vay của ngân hàng.
Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án.
Có chính sách bảo vệ người cho vay ( ngân hàng ) vì theo nguyên tắc thông thường thì khi người vay không hoàn trả được nợ, ngân hàng có quyền bán các tài sản bảo đảm, thế chấp để thanh lý các khoản nợ đó mà không phải thông qua một cơ quan tài phán nào, ngoại trừ trường hợp tín dụng có tranh chấp.
Chỉ đạo các bộ, ngành ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật cần kịp thời, đồng bộ rõ ràng, thống nhất và sát thực tế hơn, loại bỏ những bất cập và chồng chéo; tránh tình trạng Luật đã có hiệu lực thi hành mà vẫn chưa có văn bản hướng dẫn. Điều này giúp cho cán bộ thẩm định có thể tiếp cận dễ dàng hơn với những văn bản pháp quy của nhà nước để thuận lợi hơn trong quá trình thẩm định khách hàng.
2.2.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.
NHNN cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định.
Đề nghị bộ phận thẩm định các NHTM Việt Nam phối hợp với nhau để trao đổi kinh nghiệm và thông tin. Đặc biệt, xu hướng hiện nay là các ngân hàng cho vay đồng tài trợ những dự án quy mô lớn, việc hợp tác sẽ tận dụng được thế mạnh của mỗi ngân hàng trong việc thẩm định.
2.2.3.4. Về phía các doanh nghiệp
Đề nghị các chủ đầu tư nâng cao năng lực lập và thẩm định các dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án.
Các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. Các dự án phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ phê duyệt.
Các doanh nghiệp nên tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tiếp cận thông tin về chính doanh nghiệp của mình khi muốn có nhu cầu vay vốn. Doanh nghiệp có thể phát tín hiệu đến ngân hàng thông qua các cuộc bình chọn doanh nghiệp của các tổ chức uy tín, sử dụng kiểm toán kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm để ngân hàng thấy được uy tín và năng lực của mình.
Doanh nghiệp phải thu xếp đơn xin vay của mình như thế nào để ngân hàng có đủ thời gian xem xét theo đúng thủ tục, kể cả việc chuẩn bị về mặt giấy tờ, phân tích tài chính, kiểm tra độ tin cậy. Vì vậy phải chuẩn bị tối đa để đảm bảo đơn xin vay trình bày đầy đủ cho ủy ban tín dụng, tránh để đến phút chót có thể ảnh hưởng đến sự chấp thuận vay, nhất là khi phải bổ sung thông tin.
Kết luận.
Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay thì việc mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho các doanh nghiệp xin vay vốn là một điều tất yếu. Việc nâng cao công tác thẩm định vừa có lợi cho doanh nghiệp lại vừa có lợi cho ngân hàng. Bởi vì, việc thẩm định giúp cho ngân hàng xác định được khách hàng tiềm năng của mình, giảm được rủi ro khi cho vay vốn, nâng cao khả năng thu hồi nợ vay. Việc thẩm định giúp cho doanh nghiệp nhận thấy được những sai sót, nhược điểm của mình trong quá trình lập dự án. Vì thế có biện pháp khắc phục chỉnh sửa để đầu tư một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên hoạt động thẩm định và chất lượng hoạt động thẩm định là vấn đề không chỉ giới hạn trong một phạm vi một ngân hàng, một doanh nghiệp mà còn gắn liền với nhiều nhân tố khác như các vấn đề pháp lý, môi trường vĩ mô. Vì vậy để nâng cao chất lượng thẩm định không chỉ phụ thuộc vào chính ngân hàng mà còn phải có sự phối hợp , hỗ trợ của nhà nước, của các cơ quan hữu quan và các tầng lớp xã hội.
Những giải pháp em nêu trong đề tài chỉ là một chút góp sức nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng thẩm định tại SGD NHNT. Hơn nữa trong thời gian thực tập và trình độ có hạn nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong sự chỉ bảo góp ý của cô giáo và người đọc.
Em xin chân thành cảm ơn !
PHỤ LỤC
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao chép bất kỳ một công trình hay một chuyên đề, luận văn của tác giả nào khác. Các số liệu, kết quả trong chuyên đề này là trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả chuyên đề
Vũ Thùy Dương.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20787.doc