Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Chi nhánh Thành Công

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng với hai chức năng cơ bản nhất là huy động vốn và sử dụng vốn, là cầu nối hút vốn từ nơi nhàn rỗi, bơm vào nơi khan thiếu vốn. Do đó, vai trò của ngân hàng thương mại, đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại rất quan trọng. Đối với Việt Nam, đất nước có dân số 84 triệu người đã có những đổi mới toàn diện trong lĩnh vực ngân hàng-tài chính trên con đường hội nhập. Từ một hệ thống đơn cấp, ngành ngân hàng của Việt Nam đã chuyển mình và tha

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Chi nhánh Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y đổi theo hệ thống đa cấp. Một số lớn những ngân hàng TMCP đã được thành lập và sự hiện diện của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng liên doanh đã làm bức tranh ngân hàng của Việt Nam thêm phần đa dạng. Có thể thấy rằng ngành ngân hàng Việt Nam đang chuyển dần tới một hệ thống ngân hàng của các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một ngân hàng quốc doanh lớn, luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Quá trình cổ phần hóa với thành công của đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào năm 2007 đã đánh dấu cột mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Những thay đổi về quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào công nghệ sẽ góp phần trong việc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020. Xuất phát từ những kiến thức đã học và tìm hiểu, sau quá trình thực tập tổng hợp tại Phòng Khách hàng – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cán bộ hướng dẫn thực tập tại Chi nhánh Thành Công, tôi đã hoàn thành bản Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm các phần sau: - Lời mở đầu. - Nội dung chính: Phần I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công. Phần II: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công. - Kết luận. - Danh mục tài liệu tham khảo. Xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ hướng dẫn, Phòng Khách hàng – Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Công cùng PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt đã giúp tôi hoàn thành bản Chuyên đề này. PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH CÔNG 1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank Thành Công. 1.1.1. Giới thiệu chung về Vietcombank. Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam. Tên giao dịch tiếng Anh (viết tắt): Trụ sở chính: Số 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam. Tel : (84-4) 3.9343137 Fax : (84-4) 3.8269067 Swift : BFTV VNVX Website : Biểu trưng (logo): Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (NHNT VN) được thành lập vào ngày 01 tháng 04 năm 1963, theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành, trên cơ sở tách ra từ Cụ quản lý Ngoại hối Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Trung ương. Tại thời điểm đó, NHNT VN có chức năng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của cả nước. Ngày 26 tháng 9 năm 2007, theo Quyết định số 1289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, NHNT VN được phê duyệt phương án cổ phần hoá, chuyển đổi trở thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Đây là một cột mốc quan trọng, chứng tỏ sự quyết tâm của Vietcombank theo định hướng phát triển trở thành một trong 70 tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Châu Á vào năm 2015. Ngày 21 tháng 12 năm 2007, Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HOSE) chính thức công bố kết quả của phiên đấu giá IPO Vietcombank với tổng số cổ phần là 97,5 triệu cổ phần, tổng giá trị cổ phần là 10.516.320.430.000 đồng. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trở thành Ngân hàng quốc doanh đầu tiên được cổ phần hóa. Trải qua hơn 45 năm trưởng thành và phát triển, tính đến thời điểm cuối năm 2007, Vietcombank đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 01 Sở Giao dịch tại Hà Nội; 58 Chi nhánh và 146 Phòng Giao dịch trên toàn quốc; 4 Công ty con trực thuộc; 3 Văn phòng đại diện tại Singapore, Paris (Pháp), Moscow (Nga), với đội ngũ nhân viên toàn hệ thống gần 9.200 người. Ngoài ra, Vietcombank còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong nhiều lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư... Vietcombank đã đạt được nhiều giải thưởng cao quý như giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" của tạp chí EUROMONEY và THE BANKER, giải thưởng Sao Khuê 2005 của Hiệp hội VINASA, giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2006 của Thời báo Kinh tế Việt Nam. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là thành viên của: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á. Tổ chức thanh toán toàn cầu SWIFT. Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương. Tổng tài sản của Vietcombank tại thời điểm cuối năm 2007 là 197.408 tỷ đồng, tăng 18,1% so với năm 2006, vốn chủ sở hữu là 13.552 tỷ đồng, thu nhập trước thuế và dự phòng đạt 4.136 tỷ đồng, ROAA đạt 1,44% và ROAE đạt 21,21%. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Thành Công. 1.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được thành lập ngày 11/03/1985 theo Quyết định số 177/ NH.QĐ của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Vietcombank Hà Nội là Chi nhánh cấp I trong hệ thống Vietcombank. Tính đến thời điểm cuối năm 2006, mạng lưới hoạt động của Vietcombank Hà Nội bao gồm 04 Chi nhánh cấp II, 06 Phòng Giao dịch và 01 Quầy thu đổi ngoại tệ trên địa bàn Hà Nội. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công được thành lập theo Quyết định số 525/QĐ/TTCB – ĐT ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với vai trò là Chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh cấp I Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại số 30-32 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội. Ngày 08 tháng 12 năm 2006, Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNT Việt Nam đã ký Quyết định số 914/QĐ/TTCB-ĐT về việc nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công trở thành Chi nhánh cấp I từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Kể từ đây, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công hạch toán độc lập và là thành viên trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngày 05 tháng 06 năm 2008, theo Quyết định số 437/QĐ.NHNT.TTCB-ĐT của Chủ tịch Hội đòng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công được chuyển đổi thành Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công kể từ ngày 02 tháng 06 năm 2008, trên cơ sở tiếp nhận toàn bộ cơ cấu tổ chức, nhân sự, tài sản và các vấn đề liên quan của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công. Với mong muốn “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt”, trải qua hơn 8 năm thành lập và phát triển, Chi nhánh Thành Công đã và đang không ngừng nỗ lực xây dựng thương hiệu, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới hoạt động... nhằm mang lại những tiện ích và sự hài lòng tuyệt đối cho Khách hàng khi đến với Chi nhánh. Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công. Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam – Thanh Cong Branch. Tên giao dịch viết tắt: Vietcombank Thành Công. Trụ sở chính: Số 30 – 32 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Q.Đống Đa, Hà Nội. Giám đốc : Nguyễn Minh Hiền. Điện thoại : 043 7.761.739 - 043 7.761.813 Fax : 043 7.761.747 SWIFT Code: BFTV VNVX 045 1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Thành Công. BAN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Khách hàng Phòng Kinh doanh Dịch vụ Tổ Tổng hợp Phòng Kế toán thanh toán Phòng Hành chính Nhân sự PGD Thái Hà PGD Đồng Tâm PGD Mỹ Đình GIÁM ĐỐC Tổ Tin học Bộ phận Thanh toán thẻ Bộ phận Ngân quỹ PGD Nam Thanh Xuân Bộ phận Thể nhân Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức Vietcombank Thành Công Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Thành Công phân theo 2 cấp: Trụ sở chính và các Phòng giao dịch trực thuộc quản lý của Vietcombank Thành Công, cụ thể là: Trụ sở chính: Số 30 – 32 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội. Trụ sở chính bao gồm các phòng ban như Phòng Khách hàng, Phòng Kế toán Thanh toán, Phòng Kinh doanh dịch vụ, Phòng Hành chính nhân sự, Tổ Tổng hợp, Tổ Tin học. 4 Phòng Giao dịch: PGD số 01 – Số 89 Thái Hà, Quận Đống Đa. PGD Đồng Tâm – Ngã tư Lê Thanh Nghị và Trần Đại Nghĩa, Hai Bà Trưng. PGD Nam Thanh Xuân – Số 603 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân. PGD Mỹ Đình – Số 30, TT4, ĐTM Mỹ Đình, Từ Liêm. 1.1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và từng phòng ban. 1.1.2.3.1. Ban Giám đốc Ban Giám đốc bao gồm ba người, một Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Chi nhánh Thành Công, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh, đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh do Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam phân công bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc phụ trách kinh doanh dịch vụ và Phó giám đốc phụ trách tin học - thanh toán quốc tế. Các Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc phân công bổ nhiệm hay miễn nhiệm, có chức năng và nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh trong phạm vi quản lý của mình và thay mặt Giám đốc quản lý Chi nhánh khi Giám đốc đi vắng. 1.1.2.3.2. Phòng Khách hàng Phòng Khách hàng là đầu mối thiết lập quan hệ với Khách hàng, duy trì củng cố và không ngừng mở rộng mối quan hệ tín dụng với Khách hàng trên tất cả các hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của Chi nhánh. Các chức năng nhiệm vụ cụ thể: + Xác định thị trường kinh doanh mục tiêu và đối tượng khách hàng mục tiêu, xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia chính sách khách hàng và đánh giá việc thực hiện chính sách khách hàng. + Triển khai các biện pháp marketing, giới thiệu cho Khách hàng về các sản phẩm dịch vụ mà Vietcombank Thành Công có lợi thế và có thể cung ứng. + Trực tiếp khởi tạo và quản lý mối quan hệ tín dụng với Khách hàng; Thẩm định, xét duyệt cho vay đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn của Khách hàng, đôn đốc Khách hàng phối hợp với các phòng ban có liên quan thu hồi nợ vay đầy đủ và đúng hạn. + Thực hiện vai trò tham mưu Ban giám đốc trong kế hoạch phát triển của Chi nhánh. 1.1.2.3.3. Phòng Kinh doanh dịch vụ. Phòng Kinh doanh dịch vụ bao gồm các bộ phận: + Bộ phận Thanh toán thẻ: Có chức năng và nhiệm vụ marketing, phát hành và thanh toán các loại thẻ của nước ngoài phát hành và thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương theo quy định. Phát triển và quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ, các máy ATM trên địa bàn. + Bộ phận Ngân quỹ: Có chức năng và nhiệm vụ kiểm tra thu chi theo chứng từ kế toán, kiểm đếm toàn bộ tiền Việt Nam, ngoại tệ của khách hàng có mở tài khoản tại Chi nhánh, giúp các đơn vị nhận biết ngoại tệ thật, giả và tham gia quản lý quỹ. + Bộ phận Thể nhân: Có chức năng và nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, các hộ kinh doanh cá thể. 1.1.2.3.4. Phòng Kế toán thanh toán. Bộ phận kế toán có các chức năng nhiệm vụ sau: + Quản lý giám sát toàn bộ tài khoản của khách hàng, tài khoản nội bộ của Chi nhánh; quản lý các tài khoản tiền gửi không kì hạn, có kì hạn, tài khoản tiền vay của Chi nhánh tại Hội sở chính và các tổ chức tín dụng khác; tính lãi định kỳ cho khách hàng trên tài khoản tiền gửi sau đó chuyển kết quả đến bộ phận quản lý khách hàng. + Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ của Chi nhánh; quản lý thu nhập và chi phí của Chi nhánh, kịp thời phản ánh cho Ban Giám đốc những hiện tượng bất thường. + Thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán thống kê, lập và gửi các báo cáo tài chính của Chi nhánh theo quy định của Hội sở chính. + Quản lý việc tổ chức thực hiện các yêu cầu chuyển tiền đến các điểm giao dịch ATM, các phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh; kiểm tra tính pháp lý và xử lý các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền vay của khách hàng. Bộ phận thanh toán có các chức năng nhiệm vụ sau: + Xử lý nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ của Khách hàng, + Phát hành thư bảo lãnh trong nước và nước ngoài có mức ký quỹ 100% và dưới 100% do Phòng Khách hàng chuyển tới. + Quản lý nghiệp vụ thanh toán cho người hưởng ở nước ngoài theo yêu cầu của Khách hàng. 1.1.2.3.5. Phòng Hành chính - Nhân sự. Phòng Hành chính - Nhân sự có các chức năng nhiệm vụ sau: + Thực hiện quản lý các vấn đề liên quan đến tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo cán bộ tín dụng cho Chi nhánh. Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng thi đua, kỷ luật,... + Thực hiện công tác hành chính quản trị của Chi nhánh, tham mưu cho Ban Giám đốc về những vấn đền liên quan đến công tác hành chính quản trị như tiếp đón khách, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, công cụ lao động, bảo đảm trang thiết bị, môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên (văn thư, đội xe, bảo vệ...) 1.1.2.3.6. Tổ Tin học. Tổ tin học có chức năng nhiệm vụ sau: + Tổ chức tiếp nhận, thực hiện công tác nghiên cứu phát triển công nghệ ngân hàng. + Thực hiện quản lý, bảo dưỡng các thiết bị tin học, các chương trình vi tính và phần mềm ứng dụng phục vụ cho các nghiệp vụ của Chi nhánh. + Thực hiện quản lý mạng, tiếp nhận thông tin trong và ngoài Chi nhánh, bảo mật số liệu theo đúng quy định, hướng dẫn các nghiệp vụ tin học khi có quy trình mới. 1.1.2.3.7. Tổ Tổng hợp. + Thực hiện chức năng lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, hàng quý và hàng tháng của Chi nhánh. + Thự hiện chức năng lập Báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm hoặc hàng quý của Chi nhánh, trên cơ sở tổng hợp và thống kê những số liệu kinh doanh của Chi nhánh. 1.1.2.3.8. Các Phòng Giao dịch. + Là bộ phận phụ thuộc Chi nhánh, có địa điểm hoạt động độc lập, hạch toán báo sổ và có con dấu riêng. Đứng đầu Phòng Giao dịch là Trưởng phòng giao dịch do Giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm. + Phòng Giao dịch có chức năng và nhiệm vụ thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo quy định như nhận tiền gửi, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, cho vay theo một số hạn mức và đối tượng nhất định. 1.1.2.4. Các kết quả hoạt động kinh doanh 1.1.2.4.1. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn Công tác huy động vốn và sử dụng vốn của Vietcombank Thành Công trong thời gian qua đã hoàn thành tốt theo chủ trương, kế hoạch đề ra và phát huy thế mạnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Tính đến ngày 31/12/2007, tổng nguồn vốn của Vietcombank Thành Công là 2.656 tỷ VNĐ, tăng 20% so với cuối năm 2006 và vượt 4% kế hoạch do Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giao cho cả năm 2007 cho Chi nhánh. Trong đó, nguồn vốn huy động là 2.596 tỷ, tăng 17% so với cuối năm 2006, cơ cấu vốn huy động bao gồm: - Bằng ngoại tệ : 1.427,8 tỷ đồng. - Bằng Việt Nam đồng : 1.168,2 tỷ đồng. Bảng: Huy động vốn qua các năm của Vietcombank Thành Công Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 (%) (%) (%) I. Theo loại tiền huy động 1.1.Ngoại tệ 902,110 51 1189,229 53 1427,800 55 1.2.VND 875 49 1067,500 47 1168,200 45 II.Theo nguồn huy động vốn 2.1. Tiền gửi của các TCKT 334,009 19 423,857 19 493,240 19 2.2. Tiền gửi của dân cư 1244,680 70 1618,094 72 1817,200 70 2.3. Phát hành GTCG 159,421 9 168,878 7 207,680 8 2.4. Huy động khác 39 2 45,9 2 77,880 3 Tổng cộng 1777,110 100 2256,729 100 2596 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vietcombank Thành Công) Số vốn huy động được dùng để thực hiện đầu tư tín dụng chiếm 35%, phần còn lại Chi nhánh thực hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống Vietcombank. Nhờ có huy động vốn tăng mạnh đã đáp ứng nhu cầu cho vay trung dài hạn. Đồng thời, góp phần đẩy mạnh quan hệ giữa khách hàng vay vốn và Vietcombank Thành Công, từ đó góp phần mở rộng quan hệ tín dụng cho Vietcombank Thành Công cũng như phát triển các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng. 1.1.2.4.2. Hoạt động tín dụng, bảo lãnh Sự tăng trưởng nguồn vốn cộng với những diễn biến tích cực của nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho Vietcombank Thành Công sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. Trong giai đoạn 2005 – 2007, một mặt do nền kinh tế tăng trưởng mạnh ở hầu hết các lĩnh vực, nhu cầu vay vốn gia tăng mạnh, mặt khác môi trường kinh doanh tài chính ngân hàng đang tiến dần tới hội nhập kinh tế nên các chính sách, chế độ liên quan đến hoạt động ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng cũng được tháo gỡ đã đem lại cơ hội cho kinh doanh tín dụng ở ngân hàng thương mại nói chung và Vietcombank Thành Công nói riêng. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo Vietcombank Thành Công đã lựa chọn chiến lược hoạt động trong giai đoạn 2005 - 2007 với phương châm “An toàn và hiệu quả”, quan tâm duy trì khách hàng truyền thống kết hợp với chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Cùng với cẩm nang tín dụng và hệ thống tính điểm và xếp hạng doanh nghiệp đã được áp dụng góp phần tạo thành những cơ sở vững chắc, giúp xác định hợp lý giới hạn tín dụng cho các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng. Ngoài ra, Vietcombank Thành Công đã có sựu chuyển hướng trong chính sách tín dụng nhằm đầu tư vào các ngành, lĩnh vực an toàn, hiệu quả đồng thời hạn chế và kiểm soát chặt chẽ đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro lớn. Với nỗ lực của tập thể cán bộ Chi nhánh, tính đến 31/12/2007 tổng dư nợ đạt 926 tỷ VNĐ, tăng 35% so với 2006, chất lượng tín dụng được đảm bảo với tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,28% trong tổng dư nợ. Công tác bảo lãnh năm 2007 của Chi nhánh cũng đạt kết quả tốt. Đến 31/12/2007 số dư bảo lãnh của chi nhánh là 116 tỷ VNĐ, tăng 61% so với năm 2006 và số món bảo lãnh phát hành đạt 400 món tăng 16% so với năm 2006. Kết quả này cho thấy nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh không ngừng phát triển và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cũng như của tất cả các loại hình doanh nghiệp. Năm 2007, dư nợ cho vay của Chi nhánh đạt 926 tỷ VNĐ, trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn: 769 tỷ VNĐ. Dư nợ cho vay trung và dài hạn: 157 tỷ VNĐ. Biểu đồ: Dư nợ cho vay qua các năm của Vietcombank Thành Công Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vietcombank Thành Công) 1.1.2.4.3. Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng. Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh toán của ngân hàng đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất nhằm tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn ngân hàng. Hiện nay, Vietcombank Thành Công cung cấp các dịch vụ tự động hoá cao cho khách hàng như VCB-iB@nking, VCB SMS-B@nking, thanh toán hoá đơn tự động, hệ thống máy rút tiền tự động ATM Connect 24... hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó, số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng đông, số lượng tài khoản mới trong năm 2007 là 398 tài khoản đơn vị và 10.923 tài khoản cá nhân, đưa tổng số tài khoản đơn vị tại Chi nhánh lên 1.635 tài khoản, tăng 32% và tổng số tài khoản cá nhân lên 31.826 tài khoản, tăng 52% so với năm 2006. Chi nhánh hiện có 12 đơn vị đăng ký sử dụng dịch vụ VCB Money và 116 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản, doanh số trả lương bình quân là 19 tỷ VNĐ/tháng và trên 6500 tài khoản nhân viên. Chi nhánh không gặp phải bất kỳ sự phàn nàn hoặc khiếu nại của khách hàng nào về thái độ và chất lượng phục vụ tại khâu thanh toán, kế toán ngân hàng. 1.1.2.4.4. Công tác phát hành và thanh toán thẻ. Luôn tiên phong trong việc cung cấp cho khách hàng các giải pháp tài chính tối ưu nhất, Vietcombank là ngân hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ - dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và tiện lợi nhất hiện nay. Phát huy những thế mạnh trong công tác phát hành và thanh toán thẻ của Vietcombank, hiện nay Vietcombank Thành Công phát hành các loại thẻ sau: - Thẻ ghi nợ nội địa: + Thẻ Vietcombank Connect24 + Thẻ Vietcombank SG24 - Thẻ ghi nợ quốc tế: + Thẻ Vietcombank MTV Mastercard + Thẻ Vietcombank Connect24 Visa - Thẻ tín dụng quốc tế: + Thẻ Vietcombank Visa. + Thẻ Vietcombank MasterCard. + Thẻ Vietcombank American Express. +Thẻ Vietcombank VietnamAirlines American Express (Bông Sen Vàng) Bên cạnh đó, Vietcombank Thành Công còn cung cấp dịch vụ thanh toán 06 loại thẻ quốc tế sau: Thẻ Visa, Mastercard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay. Số lượng thẻ ATM phát hành mới trong năm 2007 đạt 10.131 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM đến 31/12/2007 là 32.016 thẻ, tăng 47% so với năm 2006. Số lượng phát hành mới thẻ thanh toán quốc tế trong năm 2007 đạt 2.455, tăng 379% so với năm 2006, nâng tổng số thẻ thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt 3.855 thẻ. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng năm 2007 đạt 16 tỷ VNĐ tăng 21% so với năm 2006. Đến cuối năm 2007 Chi nhánh có 06 đơn vị chấp nhận thẻ và 01 điểm tạm ứng tiền mặt tại quầy. Biểu đồ: Tổng số thẻ phát hành qua các năm tại Vietcombank Thành Công: Đơn vị: Thẻ (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vietcombank Thành Công) 1.1.2.4.5. Kinh doanh ngoại tệ. Vietcombank là định chế tài chính hàng đầu và có uy tín nhất Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối. Với thế mạnh về nguồn vốn ngoại tệ, kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ngoài việc đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ của Khách hàng, Vietcombank nói chung cũng như Vietcombank Thành Công nói riêng còn giúp Khách hàng tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động ngoại hối bằng cách cung cấp đa dạng danh mục các sản phẩm, thiết kế các sản phẩm ngoại hối đặc thù phù hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh, nguồn ngoại tệ của Quý Khách. Hiện nay, Vietcombank Thành Công cung cấp các sản phẩm ngoại hối sau: Mua bán ngoại tệ: Giao dịch giao ngay (Spot) Giao dịch kỳ hạn (Forward) Giao dịch quyền chọn (Option) Giao dịch tương lai (Future) Giao dịch hoán đổi Hoán đổi ngoại tệ (FX Swap) Hoán đổi lãi suất (IRS) Vay gửi trên thị trường liên Ngân hàng; Giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ; Uỷ thác đầu tư trong và ngoài nước; Cho vay VNĐ theo lãi suất USD. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2007 đạt 231 triệu USD, tăng 196% so với cùng kỳ năm 2006. Đây là mức tăng cao nhất trong lịch sử hơn 7 năm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thành Công. Chi nhánh cũng đã chủ động và có nhiều biện pháp để tạo nguồn ngoại tệ đáp ứng đủ nhu cầu cho khách hàng cũng như thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, đảm bảo hài hoà lợi ích của khách hàng và ngân hàng trong những tháng cuối năm khi thị trường dư thừa ngoại tệ. 1.1.2.4.6. Công tác thanh toán xuất nhập khẩu Do làm tốt công tác khách hàng, có sự phối hợp hỗi trợ của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan và với sự cố gắng của các cán bộ nên kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu trong năm 2007 đạt kết quả cao. Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn chi nhánh đạt 145,48 triệu USD tăng 68% so với năm 2006. Trong đó: Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 88,85 triệu USD, tăng 80% so với năm 2006. Doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 56,63 triệu USD, tăng 54% so với năm 2006. Biểu đồ: Kim ngạch thanh toán XNK qua các năm của Vietcombank Thành Công Đơn vị: Triệu USD (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vietcombank Thành Công) 1.1.2.4.7. Công tác ngân quỹ Trong năm 2007, Chi nhánh đã mở thêm 05 cửa thu chi tiền mặt tại trụ sở chính vừa đáp ứng số lượng khách hàng ngày càng tăng vừa giảm tải công việc cho các cán bộ, tránh những sai sót xảy ra. Doanh số thu chi VNĐ năm 2007 đạt 13.307 tỷ đồng tăng 63% so với năm 2006 và doanh số thu chi ngoại tệ đạt 145 triệu USD bằng 86% so với năm 2006. Bên cạnh đó, Vietcombank Thành Công vẫn luôn đảm bảo thu chi đúng đủ, phát hiện và trả lại tiền thừa cho khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng và thu được nhiều tiền giả. Năm 2007, Chi nhánh thu được 30.780.000 VNĐ tiền giả và trả lại 149.300.000 VNĐ tiền thừa cho khách hàng. 1.1.2.4.8. Các hoạt động khác Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong năm 2007: Tổng doanh thu 189,162 tỷ đồng, thu nhập trước thuế 2.745 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 21,385 tỷ đồng. Trong năm 2007, cơ cấu tổ chức hành chính nhân sự luôn đảm bảo cho các phòng ban, bộ phận nghiệp vụ hoạt động liên tục, thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh. Ban giám đốc được tham mưu tích cực trong việc luân chuyển cán bộ, đào tạo trình độ cho cán bộ qua các khóa học trong nước và nước ngoài. Tổng số nhân viên của Chi nhánh là 135 người, độ tuổi trung bình là 26 tuổi, có 10 thạc sĩ, 8 trung cấp và còn lại là trình độ đại học cao đẳng, chiếm 87%. Hoạt động công đoàn của Chi nhánh đã mang lại cho tập thể cán bộ công nhân viên sự gắn kết, có ý thức trách nhiệm cao thông qua các hoạt động tham quan, nghỉ mát, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Hoạt động thi đua, các phong trào nghiên cứu, thể dục thể thao, văn nghệ cũng được thực hiện sôi nổi, tạo không khí phấn khởi, hăng say công tác trong toàn Chi nhánh. Các phong trào thi đua đã thực hiện trong năm 2007 là: Phong trào thi đua người tốt việc tốt, gương điển hình tiên tiến. Phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn trong năm Công đoàn cơ sở phát động phong trào thi đua phụ nữ hai giỏi: “Giỏi việc ngân hàng, đảm việc nhà”. 1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công. 1.2.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án nói chung tại Chi nhánh. Đối với hoạt động đầu tư dự án, Chi nhánh Thành Công đã tiến hành thẩm định, cấp vốn vay đầu tư cho khoảng 40 dự án trong giai đoạn 2005 – 2007. Các dự án được cho vay thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau (xây dựng cơ bản, sản xuất công nghiệp, bán lẻ, kinh doanh, thủy điện, viễn thông, giải trí...) có thể kể ra một số dự án lớn như Dự án thủy điện Mai Châu, Dự án Đồng Phát, các dự án tăng cường năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội... Về đối tượng và giá trị cấp tín dụng cho vay dự án, Chi nhánh Thành Công chỉ xét duyệt cho vay đối với các khoản vay theo dự án đầu tư trên địa bàn Hà Nội, có tổng giá trị khoản cấp tín dụng tối đa là 20 tỷ VND. Ngoài các trường hợp trên, Chi nhánh phải chuyển dự án đầu tư xin vay vốn lên Phòng đầu tư dự án - Hội sở chính để xét duyệt. Quyết định cho vay sẽ phụ thuộc vào kết quả thẩm định của Phòng đầu tư dự án – Hội sở chính và quyết định của Hội đồng tín dụng TW. Về nội dung thẩm định dự án, Chi nhánh tiến hành thẩm định dự án trên 3 nội dung chính, đó là thẩm định về chủ đầu tư, thẩm định về dự án đầu tư và thẩm định về tài sản đảm bảo. Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, thuộc từng lĩnh vực, trong từng thời điểm khác nhau mà cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định dự án theo các nội dung cụ thể chuyên sâu khác nhau, nhưng vẫn căn cứ theo 3 nội dung chính nêu trên. Về quy trình thẩm định dự án, Chi nhánh Thành Công đã thực hiện thống nhất theo Quy trình tín dụng đối với Khách hàng là Doanh nghiệp và Quy trình tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ do Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành. Quy trình này bao gồm 10 bước, đảm bảo tính thống nhất, khoa học, khả năng kiểm soát, hạn chế và phân tán rủi ro trong hoạt động đầu tư dự án của Vietcombank nói chung cũng như Vietcombank Thành Công nói riêng. Sơ đồ: Quy trình cho vay theo dự án tại Vietcombank Thành Công Đề xuất cho vay Thẩm định rủi ro khoản vay Phê duyệt khoản vay Soạn thảo và ký kết Hợp đồng Nhập dữ liệu vào hệ thống Rút vốn vay Quản lý và giám sát khoản vay Điều chỉnh tín dụng Thu hồi nợ vay Xử lý đối với các khoản nợ quá hạn (Nguồn: Quy trình tín dụng đối với Khách hàng là Doanh nghiệp _ VCB) Về kết quả thực hiện cho vay theo dự án, trong gian đoạn 2005 – 2007, Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan, đáp ứng phần nào nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư của các doanh nghiệp. Số lượng dự án đầu tư không ngừng tăng lên, tổng dư nợ cho vay theo dự án cũng không ngừng tăng qua các năm. Điều này được thể hiện qua bảng tổng kết sau: Bảng: Tình hình cho vay theo dự án tại Chi nhánh Thành Công giai đoạn 2005 – 2007 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Số dự án xin vay vốn Tổng số dự án 8 12 15 18 Tổng số tiền (tỷ đồng) 280 325,5 390 450 Số dự án được thẩm định Tổng số dự án 7 9 13 15 Tổng số tiền (tỷ đồng) 270,5 310 340 400 Tỷ lệ được thẩm định Tổng số dự án 87,5% 75% 86,67% 83,33% Tổng số tiền 96,61% 95,24% 87,18% 88,89% Số dự án được chấp nhận Tổng số dự án 6 9 11 14 Tổng số tiền (tỷ đồng) 260 280 300 380 Tỷ lệ được chấp nhận Tổng số dự án 85,71% 100% 84.62% 93.33% Tổng số tiền 96,12% 90.32% 88.24% 95% Tổng số dự án xin vay vốn 53 Tổng số dự án được thẩm định 44 Tổng số dự án được chấp nhận 40 (Nguồn: Báo cáo thẩm định giai đoạn 2004 – 2007, Vietcombank Thành Công) Qua bảng trên, ta thấy, số dự án đầu tư mà Chi nhánh cho vay tăng đều qua các năm, năm 2007 tăng 8 dự án so với năm 2004, tỷ lệ tăng là 133,3%. Tổng dư nợ năm 2007 so với năm 2004 tăng 120 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 46,15%. Riêng giai đoạn 2006 – 2007, tổng dư nợ tăng 80 tỷ, cao nhất trong vòng 4 năm. Điều này chứng tỏ trong năm 2007, tổng vốn trung bình tài trợ cho mỗi dự án là lớn hơn so với các năm trước. Nguyên nhân là do trong năm 2007, Chi nhánh Thành Công t._.ách ra khỏi Chi nhánh Hà Nội, trở thành Chi nhánh cấp I và hạch toán độc lập nên thẩm quyền cho vay theo dự án lớn hơn so với trước đây, dẫn đến tổng dư nợ tăng mạnh. Ngoài ra, tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh còn được thể hiện thông qua biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa số lượng dự án được thẩm định với số lượng dự án được cho vay. Biểu đồ: Số dự án cho vay so với tổng số dự án thẩm định Đơn vị: Dự án (Nguồn: Báo cáo thẩm định giai đoạn 2004 – 2007, Vietcombank Thành Công) 1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh. 1.2.2.1. Thực trạng đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về du lịch. Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, ¾ địa hình là đồi núi, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, bờ biển dài và đẹp dọc đất nước, bề dày lịch sử văn hóa với những đặc trưng riêng đã khiến cho nước ta trở thành điểm đến của nhiều du khách trong và ngoài nước. Ngoài ra, trong bối cảnh nền kinh tế tri thức với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu du lịch ngày càng lớn, ngày càng có nhiều công ty du lịch ra đời, với các dự án đầu tư, các sản phẩm du lịch ngày càng phong phú, đa dạng và sôi động. Nếu như năm 1988, nước ta chỉ có 1 dự án đăng ký đầu tư với số vốn 7,7 triệu USD, thì đến những năm tiếp theo dòng vốn đầu tư vào lĩnh vực du lịch ở Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng. Hình thức đầu tư phổ biến là liên doanh và 100% vốn nước ngoài. Số lượng dự án trải khá đều trong cả 3 miền, tuy nhiên có sự khác biệt trong lượng vốn đầu tư. Tám tháng đầu năm 2008, ngành du lịch Việt Nam chứng kiến bước nhảy vọt trong lĩnh vực đầu tư du lịch. Chỉ tính riêng 8 tháng đầu năm 2008, lượng vốn đăng ký đầu tư đã vượt xa tổng số vốn đăng ký trong cả giai đoạn 1988-2007. Chương trình quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-2010 nhằm mục tiêu tổng quát là phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam trở thành một trong các quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực. Ngoài ra, du lịch Việt Nam còn có các mục tiêu cụ thể: - Tỷ lệ tăng trưởng khách quốc tế tăng từ 10-20%/năm; tỷ lệ tăng trưởng khách nội địa tăng 15-20%/năm. Thu nhập từ du lịch năm 2010 đạt khoảng 4-5 tỷ USD. - Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ du lịch - Nâng cao vị thế Việt nam trên trường quốc tế - Phát triển du lịch bền vững. Theo nhận định của Tổng Cục Du lịch, Đảng và Nhà nước ta đã đánh giá đúng tiềm năng du lịch Việt Nam trong bối cảnh du lịch Châu Á - Thái Bình Dương đang phát triển mạnh, định hướng phát triển một các cụ thể và rõ ràng tạo điều kiện cho ngành du lịch có đầy đủ căn cứ và mục tiêu để phấn đấu. Trong số các loại hình du lịch hiện nay, Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái - loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du lịch sinh thái cũng là một mũi nhọn trong Chương trình hành động Quốc gia về du lịch 2006 – 2010, với mục tiêu khai thác trên cơ sở quy hoạch phát triển du lịch bền vững, bảo tồn và phát triển các di sản văn hoá, thiên nhiên, bảo vệ tài nguyên, môi trường tự nhiên và môi trường xã hội tại các điểm du lịch. Có thể kể ra nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia và nhiều rừng cấm như Vịnh Hạ Long, hồ Ba Bể, động Phong Nha, vườn quốc gia Cát Tiên... Các khu du lịch sinh thái nổi tiếng như Vinpearl Nha Trang, Vinpearl Hội An, Khu du lịch sinh thái Côn Đảo, Phan Thiết, Chân Mây – Lăng Cô, Cát Bà, Hòn Dáu - Đồ Sơn, Flamingo Đại Lải Resort, Furama Resort Đà Nẵng... với vốn đầu tư hàng chục triệu USD. Đặc biệt, đã có tới 6 khu dự trữ sinh quyển Việt Nam được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới nằm ở khắp ba miền. Trên địa bàn thủ đô Hà Nội, trung tâm văn hóa – chính trị – du lịch của cả nước, du lịch sinh thái cũng là một loại hình du lịch thế mạnh và thu hút rất nhiều khách du lịch. Trong giai đoạn 2006 – 2010, nhằm hướng tới 1000 năm Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội, thủ đô đang tích cực triển khai thực hiện và hoàn thiện 8 dự án du lịch sinh thái lớn với tổng diện tích xây dựng 3.700 ha, vốn đăng ký 9.732 tỷ đồng, đó là các dự án đầu tư khu du lịch Thiên đường Bảo Sơn, khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí Tuần Châu, Khu du lịch sân Golf và dịch vụ hồ Văn Sơn... Quan điểm của Hà Nội trong phát triển du lịch sinh thái là chú trọng yếu tố bền vững gắn liền với bảo vệ thiên nhiên và môi trường. Do vậy, các dự án du lịch sinh thái lớn này khi phê duyệt đầu tư đều có đánh giá tác động môi trường, xử lý môi trường. Đặc biệt, các dự án du lịch liên quan đến rừng đều có chương trình lồng ghép trồng rừng trong phát triển du lịch. Điển hình như khu vực sườn Đông núi Ba Vì khi phát triển dự án du lịch, rừng cây phát triển tốt. Một số khu du lịch khác cũng có ý thức trong bảo vệ cảnh quan môi trường như Khu du lịch sinh thái Đầm Long - Bằng Tạ đang bảo tồn hàng chục loài động vật quý hiếm cùng nhiều loài thực vật trong khu rừng nguyên sinh. Khu du lịch Ao Vua đã đầu tư hàng chục tỷ đồng phát triển du lịch sinh thái, trồng 150 ha rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, vận động người dân không săn bắn bừa bãi. Khu du lịch Thác Đa đầu tư bảo vệ trên 100 bụi cây trúc, tạo cảnh quan đẹp để thu hút khách du lịch. 1.2.2.2. Tình hình thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công thời gian qua. - Giai đoạn 2002 – 2006: Trong số các dự án đầu tư xin vay vốn tại Chi nhánh Thành Công thì không có dự án nào thuộc lĩnh vực du lịch sinh thái, - Giai đoạn 2006 – 2008: Có 4 dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái xin vay vốn từ Chi nhánh, trong đó Chi nhánh đã tiến hành thẩm định 3 dự án, đồng ý cấp vốn vay cho 2 dự án với tổng số tiền là 25 tỷ đồng. Cả 2 dự án nằm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và Hà Tây, với tổng vốn đăng ký trên 5 tỷ đồng, do đó cả 2 dự án đều phải trình lên Hội sở chính – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để tiến hành xét duyệt. STT Tên dự án Chủ đầu tư Tổng vốn vay Thời hạn vay 1 Dự án đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái Lâm Sơn Hòa Bình Công ty TNHH du lịch Lâm Sơn 10.000.000.000 đồng 60 tháng 2 Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thể thao giải trí sân Golf Long Sơn Công ty TNHH Long Sơn 15.000.000.000 đồng 40 tháng 1.2.2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Quy trình thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Chi nhánh Thành Công được thực hiện thống nhất theo Quy trình tín dụng đối với Khách hàng là Doanh nghiệp do Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ban hành. Theo đó, quy trình bao gồm 10 bước cụ thể như sau: Bước 1: Đề xuất cho vay Thực hiện: Phòng Quan hệ Khách hàng. Phòng Quan hệ Khách hàng sẽ tiếp xúc trực tiếp khách hàng, thu thập hồ sơ liên quan đến dự án kể cả hồ sơ tổ chức pháp lý của khách hàng, sau khi kiểm tra sơ bộ phòng lập Báo cáo đề xuất đầu tư dự án theo mẫu 1.3 – Quy trình tín dụng đối với Khách hàng là Doanh nghiệp, trong đó phải nêu được nhu cầu tín dụng của khách hàng, mức giá sản phẩm, nhu cầu thị trường, các lợi ích ngân hàng thu được và có thể đề xuất các chính sách tín dụng áp dụng đối với khách hàng. Bước 2: Thẩm định rủi ro khoản vay Thực hiện: Phòng Quản lý nợ Toàn bộ hồ sơ pháp lý và hồ sơ vay vốn sẽ được chuyển sang Phòng Quản lý rủi ro để tiến hành thẩm định dự án một cách chi tiết và trình Phó Giám đốc phụ trách Quan hệ khách hàng. Nếu dự án phức tạp, giá trị tín dụng cấp cho khách hàng không thuộc thẩm quyền của Giám Đốc/ Phó Giám đốc thì toàn bộ hồ sơ thẩm định dự án sẽ được đưa ra Hội đồng tín dụng xem xét và ra quyết định đầu tư. Kết quả của quá trình thẩm định rủi ro được thể hiện bởi Báo cáo thẩm định dự án theo mẫu 2.3 – Quy trình tín dụng đối với Khách hàng là Doanh nghiệp Bước 3: Phê duyệt khoản vay. Thực hiện: Hội đồng tín dụng Chi nhánh Thành Công Phòng Quan hệ Khách hàng GĐ/PGĐ phụ trách Khách hàng Quy trình phê duyệt khoản vay được thực hiện sau khi Báo cáo đề xuất đầu tư dự án và Báo cáo thẩm định dự án có đầy đủ chữ ký của cán bộ Quan hệ khách hàng và Trưởng phòng Quan hệ khách hàng. Khoản tín dụng được phê duyệt khi có đầy đủ chữ ký phê duyệt của Giám đốc Chi nhánh Thành Công. Trường hợp khoản tín dụng vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc, quy trình phê duyệt sẽ được đưa ra biểu quyết tại Hội đồng tín dụng Chi nhánh Thành Công. Bước 4: Soạn thảo và ký kết hợp đồng Thực hiện: Phòng Quan hệ khách hàng Trên cơ sở quyết định phê duyệt kèm theo các điều kiện tài trợ dự án, Phòng Quan hệ khách hàng sẽ tiến hành đàm phán với khách hàng và ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Đại diện Chi nhánh Thành Công ký kết trên các loại hợp đồng là cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay dự án đầu tư. Riêng với các hợp đồng bảo đảm tiền vay, sau khi ký kết và nhận các hồ sơ gốc từ khách hàng, cán bộ khách hàng chịu trách nhiệm về việc đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc công chứng theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận giữa các bên. Sau khi ký kết hợp đồng, Phòng Quan hệ khách hàng lập Thông báo tác nghiệp chuyển cho phòng Quản lý nợ để thực hiện việc nhập dữ liệu. Bước 5: Nhập dữ liệu vào hệ thống và lưu giữ hồ sơ vay an toàn. Thực hiện: Phòng Quản lý nợ Quá trình ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống bao gồm các nội dung sau: Lập Thông báo tác nghiệp Ghi nhập dữ liệu vào hệ thống Phối hợp giám sát dữ liệu trên hệ thống Căn cứ nội dung Thông báo tác nghiệp, cán bộ Quản lý nợ chịu trách nhiệm đối chiếu so sánh với các thông tin nêu tại bộ hồ sơ đính kèm và thực hiện ghi nhập các dữ liệu cần thiết vào hệ thống. Bước 6: Rút vốn vay. Thực hiện: Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Quản lý nợ, Phòng Quản lý rủi ro. Phòng Kế toán thanh toán. Cán bộ Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tiếp nhận mọi yêu cầu rút vốn vay của khách hàng. Phòng Quản lý nợ hoặc bộ phận khác do Giám đốc Chi nhánh chỉ định chịu trách nhiệm kiểm tra thủ tục rút vốn vay. Căn cứ bộ hồ sơ rút vốn, cán bộ Quản lý nợ tiến hành kiểm tra hạn mức còn lại, tính đầy đủ hợp lệ của toàn bộ hồ sơ rút vốn đồng thời đối chiếu với các thông tin trong Thông báo tác nghiệp. Nếu mọi điều kiện được đáp ứng, cán bộ Quản lý nợ thực hiện mở tài khoản tiền vay, lập các giấy nhận nợ. Bước 7: Quản lý và giám sát khoản vay/ khách hàng vay. Thực hiện: Cán bộ Khách hàng và cán bộ Rủi ro. Cán bộ khách hàng chủ động nắm thông tin từ khách hàng và thực hiện Kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay theo lịch đã định. Để đảm bảo tính khách quan và rút ngắn thời gian kiểm tra tại cơ sở của khách hàng, cán bộ khách hàng có thể đề xuất bổ sung cán bộ cùng tham gia và lập Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay. Riêng đối với tài sản đảm bảo, ít nhất một năm một lần, cán bộ khách hàng thực hiện kiểm tra và lập Báo cáo kiểm tra tài sản thế chấp, bao gồm cả việc định giá lại tài sản bảo đảm nếu thấy cần thiết. Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Quản lý rủi ro và Phòng Quản lý nợ cùng phối hợp giám sát chất lượng của khoản vay cũng như phối hợp phát hiện các dấu hiệu rủi ro có thể xảy ra trong quá trình giải ngân vốn vay cho Khách hàng.. Bước 8: Điều chỉnh tín dụng. Thực hiện: Cán bộ khách hàng. Căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu mới của khách hàng phát sinh sau thời điểm lập Hợp đồng tín dụng, cán bộ khách hàng có thể xem xét việc lập Báo cáo đề xuất sửa đổi tín dụng cho phù hợp hơn. Nội dung của sửa đổi tín dụng có thể là gia hạn nợ, điều chỉnh lịch trả nợ, thay đổi lãi suất, thay đổi tài sản thế chấp, thay đổi điều kiện tiền rút vốn, các điều kiện vay vốn khác... Bước 9: Thu hồi nợ vay. Thực hiện: Cán bộ Khách hàng và cán bộ Quản lý nợ Ít nhất 10 ngày trước ngày đến hạn thu hồi nợ vay, cán bộ Quản lý nợ có trách nhiệm in bảng kê danh sách các khoản nợ đến hạn chuyển tới phòng QHKH kiểm soát. Ít nhất 5 ngày trước ngày đến hạn của khoản vay, cán bộ khách hàng sẽ lập Thông báo nợ đến hạn gửi cho khách hàng, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, liên lạc thường xuyên với khách hàng để tìm hiểu khả năng và dự định trả nợ của Khách hàng vào ngày đáo hạn. Sau khi toàn bộ khoản vay (theo hợp đồng tín dụng) đã được thu hồi đầy đủ, cán bộ Quản lý nợ lập thông báo đóng hồ sơ vay và lưu giữ hồ sơ tín dụng an toàn. Bước 10: Xử lý đối với các khoản nợ quá hạn. Thực hiện: Phòng Quan hệ khách hàng Phòng Quản lý rủi ro và Phòng Quản lý nợ phối hợp Ngay khi khoản vay bị chuyển Nợ quá hạn, cán bộ Quản lý nợ lập Thông báo chuyển Nợ quá hạn và gửi đến khách hàng. Tùy tính chất của khoản vay quá hạn, định kì nhưng không ít hơn 1 tháng/một lần, cán bộ Quản lý nợ phải tiếp tục gửi Thông báo đòi nợ đến khách hàng cho tới khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho Chi nhánh. Đồng thời Chi nhánh thực hiện chế độ kiểm soát đặc biệt đối với khoản vay, cán bộ khách hàng phối hợp với Phòng Quản lý rủi ro để phân tích nguyên nhân nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp xử lý trong những tình huống xấu nhất. 1.2.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Đối với các dự án du lịch sinh thái nói riêng cũng như dự án đầu tư phát triển nói chung, Chi nhánh Thành Công tiến hành thẩm định dự án trên 3 nội dung chính sau: Thẩm định năng lực chủ đầu tư, thẩm định dự án đầu tư và thẩm định tài sản đảm bảo. 1.2.2.4.1 Thẩm định năng lực chủ đầu tư. - Thẩm định các yếu tố phi tài chính: Chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định năng lực pháp lý của chủ đầu tư và các thông tin liên quan đến chủ đầu tư như mô hình tổ chức và chất lượng quản lý điều hành, năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt, trình độ chuyên môn, uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch sinh thái, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, quan hệ của doanh nghiệp với Vietcombank và các tổ chức tín dụng khác... - Thẩm định các yếu tố tài chính: Cán bộ thẩm định đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất và phân tích 4 nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, về cơ cấu tài chính, về năng lực hoạt động và về khả năng sinh lời và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với Chủ đầu tư mới thành lập doanh nghiệp hoặc mới tham gia kinh doanh trong lĩnh vực du lịch sinh thái, có dự án đầu tiên, Chi nhánh sẽ tiến hành thẩm định dựa trên kế hoạch kinh doanh, các phương án phân phối, cung cấp sản phẩm dịch vụ du lịch sinh thái và các thông tin khác. Trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh hiện hành của chủ đầu tư, Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng khách hàng theo quy định. 1.2.2.4.2 Thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định tính pháp lý của dự án đầu tư. Chi nhánh Thành Công sẽ đánh giá hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ theo đúng quy định của Ngân hàng Ngoại thương, bảo đảm dự án phù hợp với các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu, quản lý dự án,... phù hợp với chủ trương quy hoạch của ngành du lịch, của địa phương và sự vận động của thị trường. Cụ thể danh mục hồ sơ và thủ tục vay vốn dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại Vietcombank Thành Công: - Hồ sơ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Điều lệ họat động của công ty Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất Biên bản họp hội đồng thành viên, hội đồng quản trị Hợp đồng thuê đất và các quyết định về giao đất, thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng của UBND địa phương. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng Giấy phép khai thác tài nguyên Giấy phép phê duyệt đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy Báo cáo khả thi và dự toán chi tiết dự án Các văn bản có liên quan - Hồ sơ vay vốn: Hợp đồng nguyên tắc đầu ra hoặc những hợp đồng đã và đang thực hiện Hợp đồng mua nguyên vật liệu Hoá đơn tài chính, phiếu nhập kho Hợp đồng tín dụng theo mẫu của VCB Giấy đề nghị vay vốn và phương án trả nợ theo mẫu của VCB Giấy nhận nợ theo mẫu của VCB Bảng kê chứng từ vay vốn. Thẩm định tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư. Cán bộ tín dụng sẽ đánh giá khả năng thực hiện dự án của doanh nghiệp, bao gồm cả khả năng thu xếp vốn, khả năng đàm phán mua máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, nguồn nhân lực, tiến độ thi công, khả năng vận hành, khả năng chiếm lĩnh thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Trong những nội dung trên, thẩm định sự khả thi về tài chính của dự án cực kỳ quan trọng vì dựa vào đây ngân hàng có thể phân tích và đánh giá khả năng trả nợ và lãi của khách hàng. Để thấy được sự khả thi về mặt tài chính của dự án, cán bộ tín dụng phải xác định rõ được những căn cứ sau: - Tính đầy đủ của các hạng mục đã được đưa vào để tính toán tổng nguồn vốn đầu tư của dự án: Cán bộ tín dụng rà soát từng nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn như vốn tự có, vốn vay trong và ngoài nước và các nguồn vốn khác, chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn và khả năng tham gia tai trợ của các nguồn vốn dự kiến đề đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. - Tính hợp lý của các thông số dự báo thị trường và doanh thu: Các thông số dự báo thị trường là những thông số làm căn cứ để dự báo tình hình thị trường và thị phần doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó, có thể ước lượng doanh thu của dự án. Các thông số thường gặp: + Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế + Dự báo tỷ lệ lạm phát + Dự báo tỷ giá hối đoái + Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu + Dự báo tốc độ tăng giá + Dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm du lịch sinh thái + Ước lượng thị phần của doanh nghiệp + Công suất của dự án. - Tính hợp lý của các thông số xác định chi phí: Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, các thông số này dùng làm căn cứ dự báo chi phí của dự án. Các thông số rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng, tùy theo các yếu tố như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, điện nước phục vụ thi công... trong từng loại dự án. Tổng chi phí đầu tư cho dự án du lịch sinh thái thường được xác định trên cơ sở: + Vốn xây lắp (chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất, xây dựng công trình...) + Vốn thiết bị (nhập khẩu, mua trong nước hoặc tận dụng thiết bị hiện có,...) + Vốn lưu động, bảo hiểm, dự phòng, lãi vay trong thời gian thi công + Công suất máy móc thiết bị, nhà hàng, khách sạn + Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động + Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao. + Chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí lịch sử. + Chi phí sử dụng vốn. Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần thẩm định cách thức xử lý chi phí trong tình huống dự án đối mặt với các yếu tố trượt giá, lạm phát, tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ - Thẩm định dòng tiền của dự án: Cán bộ tín dụng dựa vào các phân tích đánh giá về phương diện thị trường, kỹ thuật và các thông tin khác liên quan đến dự án, đề xuất các thông số đầu vào là cơ sở tính toán dòng tiền của dự án, xây dựng các bảng dự trù tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối khả năng trả nợ, bảng tính khấu hao - lãi vay,... đồng thời tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án ở phương án cơ sở như: + Giá trị hiện tại thuần NPV + Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR + Thời gian thu hồi vốn đầu tư T + Thời gian hoàn vốn vay + Cân đối khả năng trả nợ của dự án + Điểm hòa vốn Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn xây dựng các phương án khác nhau có thể xảy ra trong trường hợp thay đổi doanh thu, chi phí, tăng giảm công suất vận hành... (tính toán độ nhạy) và tính toán khả năng phát triển và mở rộng dự án trong tương lai. Thẩm định tính cạnh tranh của sản phẩm đầu ra Cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá tình hình thị trường, phân tích nhu cầu thị trường về sản phẩm du lịch sinh thái trong hiện tại và dự báo nhu cầu tương lai về số lượng, chất lượng, giá cả và chính sách liên quan đến sản phẩm du lịch sinh thái. Phân tích khả năng cung ứng sản phẩm hiện có, đánh giá các điểm mạnh của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện có và các sản phẩm thay thế trên thị trường, so sánh chất lượng và giá thành đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, tính hợp lý của nhóm đối tượng khách hàng mà chủ đầu tư hướng đến, dự báo nhu cầu trong tương lai về danh mục, năng lực của các dự án du lịch sinh thái hiện có. Trên cơ sở đó có thể đánh giá thị phần, khả năng cạnh tranh để xác định sản lượng tiêu thụ và giá bán sản phẩm của dự án. Đồng thời phân tích các phương án tiêu thụ sản phẩm xấu nhất và khả năng giải quyết của doanh nghiệp Thẩm định các rủi ro có thể xảy ra và khả năng giảm thiểu. Cán bộ rủi ro thẩm định dự án dựa trên các cơ sở: các loại rủi ro chung liên quan đến chủ đầu tư, các loại rủi ro liên quan đến dự án đang đề cập và các loại rủi ro khác. Một số các dấu hiệu rủi ro thường gặp phải khi cho vay theo dự án đầu tư: Quá tập trung cho vay vào một số khách hàng lớn, các khách hàng đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, khách hàng có tình hình tài chính yếu, khả năng kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng, khách hàng không đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý, khách hàng liên quan đến các vụ kiện, không báo cáo kịp thời các vụ việc khi phát sinh các vấn đề liên quan đến chất lượng khoản vay. Các công việc chính liên quan đến công tác thẩm định rủi ro tín dụng đầu tư dự án được thực hiện tại Chi nhánh là: Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng đầu tư dự án phù hợp với tình hình thực tế tại Chi nhánh và bảm đảm tính phù hợp so với các quy định có liên quan của pháp luật và chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT. Thực hiện quản lý danh mục đầu tư của Chi nhánh trong từng thời kỳ Thực hiện xem xét cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng. Quá trình phân tích xem xét Cho điểm tín dụng và phân loại doanh nghiệp chính là quá trình thẩm định chi tiết các loại rủi ro liên quan đến tình hình tài chính, tình hình phi tài chính và rủi ro ngành nghề/mặt hàng kinh doanh chính của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở quan trọng để tham khảo trước khi quyết định có thể chấp thuận cấp tín dụng hay không vì vậy CBRR phải thực hiện nghiêm ngặt các bước đánh giá theo quy định. Trực tiếp rà soát rủi ro và giám sát quá trình hoàn trả nợ của khách hàng đối với từng khoản cấp tín dụng. Xây dựng, quản lý, giám sát và tham gia xử lý các khoản nợ xấu. Chi nhánh đã có nhiều cố gắng nhằm giảm lượng nợ xấu bằng cách tận thu nợ và xử lý bằng nhiều biện pháp như phân loại nợ trong hoạt động tín dụng, xây dựng quy trình xử lý tài sản đảm bảo, xử lý nợ qua Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Vietcombank, hợp tác với Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng – Bộ tài chính, trích lập các quỹ dự phỏng rủi ro tín dụng. Lập báo cáo thống kê theo yêu cầu của Ban giám đốc. 1.2.2.4.3 Thẩm định tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo cho các khoản vay dự án có thể là tài sản thế chấp, tài sản cầm cố của Khách hàng/chủ đầu tư; có thể là của bản thân dự án (tài sản hình thành sau đầu tư từ vốn vay và vốn tự có) hoặc là tài sản bảo lãnh của bên thứ ba. Trong trường hợp Khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ vay, Chi nhánh sẽ tiến hành công tác định giá tài sản đảm bảo, thu hồi tài sản đảm bảo trên cơ sở giá trị khoản vay nhằm giảm thiểu được những tổn thất do Chi nhánh không thu hồi đủ nợ vay từ Khách hàng. Các hình thức bảo đảm tiền vay phải đáp ứng các yêu cầu sau: Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Cán bộ thẩm định sẽ thẩm định tài sản bảo đảm trên các nội dung sau: Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay: thường chia làm 2 loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không đăng ký quyền sở hữu. Đối với loại tài sản thứ nhất, cán bộ tín dụng xem xét tính chân thực của giấy chứng nhận đăng ký sở hữu, nếu cần thiết có thể liên hệ với cơ quan cấp giấy chứng nhận để làm rõ thêm. Riêng đối với loại thứ hai, việc thẩm định sẽ phức tạp hơn, cán bộ tín dụng cần xem xét tài liệu liên quan đến tài sản như hóa đơn mua hàng, chứng nhận lưu kho, thuê kho, ký gửi hàng hóa để đánh giá tính chất sở hữu hợp pháp đối với những tài sản này. Thẩm định giá trị thị trường tài sản đảm bảo nợ vay: thường chia làm 2 loại tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định thông qua mô hình chiết khấu dòng tiền để xác định giá trị thị trường của tài sản. Các tài sản tài chính đảm bảo nợ vay chính là chứng khoán khách hàng cầm cố để vay vốn ngân hàng. Với các chứng khoán nợ, cán bộ tín dụng sẽ xác định giá trị thị trường bằng mô hình chiết khấu dòng tiền. Với các chứng khoán vốn, cán bộ tín dụng nhờ đến các chuyên gia ở các cơ quan có chức năng, các công ty chứng khoán, công ty môi giới và đầu tư nhờ xác định hộ giá trị thị trường của tài sản. Với các tài sản hữu hình (động sản và bất động sản), cán bộ tín dụng có thể sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền, vào hóa đơn hoặc chứng từ kế toán để định giá hoặc sử dụng dịch vụ định giá của các công ty môi giới và đầu tư bất động sản để định giá. 1.2.2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Thẩm định theo trình tự. Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau, từ đó đưa ra quyết định đồng ý hay bác bỏ khoản cho vay dự án đầu tư. Phương pháp này được sử dụng trong nội dung thẩm định tài chính, phi tài chính về Chủ đầu tư. Phương pháp phân tích so sánh đối chiếu. So sánh các chỉ tiêu, các tỷ số nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án. Phương pháp này sử dụng trong thẩm định tài chính, phi tài chính, pháp lý của Chủ đầu tư, Dự án đầu tư. Phương pháp dự báo. Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Phương pháp dự báo thường dùng trong thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, thẩm định nguồn cung cấp đầu vào của dự án. Phương pháp phân tích độ nhạy. Phân tích độ nhạy là phân tích mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan, để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Phương pháp này được sử dụng trong thẩm định rủi ro, thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm, thẩm định tài chính của dự án. Phương pháp phân tích tình huống. Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích sự tác động đồng thời của nhiều biến hay nhiều yếu tố đến biến phụ thuộc xem xét ở đây là NPV hoặc IRR. Cán bộ tín dụng của Chi nhánh sẽ phân tích ba tình huống: Tình huống kỳ vọng – Tức là tình huống bình thường mà chúng ta kỳ vọng sẽ xảy ra trong tương lai. Tình huống xấu – Tức là tình huống có tác động tiêu cực lên NPV và IRR. Khi tình huống này xảy ra thì NPV và IRR sẽ giảm đi. Tình huống tốt – Tức là tình huống có tác động tích cực lên NPV và IRR. Khi tình huống này xảy ra thì NPV và IRR tăng lên. Phương pháp này thường đư._.ên phương diện tài chính. V. PHƯƠNG ÁN CHO VAY VÀ THU HỒI NỢ: Tổng số tiền cho vay : 6.000.000.000 đồng Trong đó: Cho vay xây lắp: 4.660.000.000 đồng Cho vay thiết bị: 1.340.000.000 đồng Lãi suất cho vay: áp dụng theo mức lãi suất cho vay trung hạn của Ngân hàng Ngoại thương Thành Công theo từng thời kỳ. Biện pháp bảo đảm tiền vay: - Thế chấp đất và nhà ở địa chỉ: Số 14 Ngõ 6 Phố Vạn Phúc, Phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội của ông Nguyễn Thiếu Lăng và vợ là bà Phạm Thị Xuân theo hợp đồng thế chấp số 143.2006 ký ngày 05 tháng 10 năm 2006. Thời hạn cho vay : 5 năm tương đương 60 tháng Thời gian ân hạn : 1năm 3 tháng tương đương 15 tháng Thời gian thu hồi nợ : 3 năm 9 tháng tương đương 45 tháng Kỳ hạn trả nợ gốc : 3 tháng/lần Kỳ hạn trả lãi : 1 tháng/lần 1.2.5. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển tại Chi nhánh Thành Công thời gian qua. 1.2.5.1. Những kết quả đạt được. - Trước hết, trong những năm qua, quy mô tín dụng đầu tư dự án của VCB Thành Công không ngừng được mở rộng. Việc tăng trưởng càng trở nên có ý nghĩa hơn khi mà thị trường tín dụng trên địa bàn thủ đô Hà Nội luôn có sự cạnh tranh khốc liệt. Nhiều ngân hàng mới ra đời và đã mở rộng quy mô hoạt động với việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng đầu tư dự án, lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Nhờ việc mở rộng quy mô tín dụng đầu tư dự án mà ngân hàng đã giải quyết được tình trạng ứ đọng vốn, tạo điều kiện tăng thu nhập, tăng lợi nhuận cho Chi nhánh, từ đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, giúp Chi nhánh ngày càng khẳng định được vị trí trong hệ thống VCB cũng như trên thị trường. - Mở rộng phạm vi, lĩnh vực, ngành nghề, thành phần kinh tế vay vốn, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh có độ an toàn cao; hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao, kém hiệu quả. - Mở rộng cho vay dự án đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định; cho vay dự án thận trọng đối với các mặt hàng có nhiều biến động về thị trường, giá cả. - Hoạt động đầu tư dự án của Chi nhánh cũng đã giúp các doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn để đầu tư mới hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.5.2. Những tồn tại. Một là, tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh còn cao. Thể hiện trong năm 2007, nợ xấu là 60 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu là 5% trên tổng dư nợ. Như vậy nợ xấu của VCB Thành Công còn khá cao, chứng tỏ Chi nhánh chưa kiểm soát tốt được chất lượng tín dụng. Trong khi đó, các ngân hàng khác trên địa bàn, đặc biệt là các ngân hàng cổ phần tỷ lệ nợ xấu rất thấp, thường ở mức dưới 2% tổng dư nợ. Hai là, cơ cấu tín dụng nói chung cũng như cơ cấu tín dụng trung dài hạn chưa hợp lý. Nhìn tổng quát hoạt động tín dụng của VCB Thành Công, ta thấy năm 2006 tổng dư nợ tín dụng đạt 721,95 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng trung dài hạn chỉ chiếm 147,37 tỷ đồng, chiếm 21% trong cơ cấu tín dụng của Chi nhánh. Mặc dù đến năm 2007, dư nợ tín dụng trung dài hạn đã tăng lên 268,54 tỷ đồng, chiếm 29% tổng dư nợ nhưng so với tiềm lực cũng như nhu cầu đầu tư trung dài hạn của nền kinh tế thì mức tín dụng trung dài hạn vẫn thấp. Ba là, Phương pháp thẩm định dự án còn sơ sài. Thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định kết quả hoạt động cho vay theo dự án và do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và sự phát triển của ngân hàng. Song phương pháp thẩm định đôi khi còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa có cơ chế chính sách phù hợp về tổ chức, nhân sự, phương tiện. Bốn là, Áp lực cạnh tranh gay gắt đến từ hệ thống ngân hàng Việt Nam, các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, các NHTMCP các tỉnh, địa phương, các tập đoàn kinh tế... Như vậy quy mô về số lượng cũng như chất lượng các ngân hàng sẽ tăng lên rất nhiều so với hiện nay. Do vậy, làm cho tính cạnh tranh trong việc thu hút dự án có quy mô lớn, hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao lại càng trở nên gay gắt. Năm là, nguy cơ phát sinh nợ quá hạn trong cho vay theo dự án là không ít. Mặc dù hiện nay tỉ lệ nợ quá hạn của cho vay dự án thấp, dưới 1% so với tổng dư nợ, tuy nhiên hoạt động cho vay dự án vẫn tiềm ẩn những nguy cơ dư nợ tăng trưởng. Tại một số thời điểm, nợ quá hạn cho vay theo dự án phát sinh đáng chú ý. Sáu là, Tài sản bảo đảm của Khách hàng đảm bảo cho khoản vay đầu tư dự án còn thấp, đối với tài sản bảo đảm tại Chi nhánh thì thủ tục chưa chặt chẽ, giá trị tài sản chưa tương xứng với giá trị thực tế của tài sản. PHẦN II: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI Chi nhánh Thành Công. 2.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của VCB Thành Công 2.1.1. Định hướng chung của hệ thống Vietcombank - Duy trì và mở rộng mạng lưới kinh doanh hiện có trong nước và nước ngoài. - Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đầu tư, dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ phi tài chính. - Duy trì và tăng cường doanh thu từ các dịch vụ ngân hàng truyền thống, mở rộng việc cung ứng các sản phẩm có thu nhập từ phí của một ngân hàng hiện đại. - Bên cạnh việc chăm sóc khách hàng là cá nhân và tổ chức, sẽ phát triển nhánh kinh doanh private banking để phục vụ các khách hàng đặc biệt với tiêu điểm là cung ứng các dịch vụ đầu tư, quản lý tài sản. - Xây dựng hệ thống đãi ngộ người lao động xứng đáng và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm đào tạo để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý cho cán bộ. - Duy trì và nâng cấp hệ thống công nghệ đảm bảo phát triển ngân hàng theo chiều sâu. Đồng thời cung cấp các sản phẩm hiện có, đa dạng hóa và phát triển các sản phẩm ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ cao theo chuẩn mực quốc tế. - Tăng cường hoạt động đầu tư vào các định chế tài chính và các tổ chức kinh tế khác có triển vọng phát triển và hiệu quả cao trong kinh doanh để mở rộng hoạt động và tầm ảnh hưởng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. - Đầu tư và kinh doanh các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm quốc gia. 2.1.2. Định hướng cụ thể của Chi nhánh Thành Công. Các chỉ tiêu hoạt động năm 2008 của Chi nhánh Thành Công được Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giao cho cụ thể như sau: - Tổng nguồn vốn huy động tăng 20% so với năm 2007; - Dư nợ tăng 25% so với năm 2007, trong đó tỷ trọng cho vay các DNNVV chiếm 50% trên tổng dư nợ; - Dư nợ bán lẻ chiếm 10% trên tổng dư nợ; - Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng. 2.2 Một số giải pháp 2.2.1 Một số giải pháp về nội dung, quy trình thẩm định dự án. Tiếp tục áp dụng và nâng cao tính hiệu quả trong quy trình cho vay dự án đầu tư; Tách bạch chức năng của 3 bộ phận: Quản lý QHKH, Quản lý rủi ro – Tái thẩm định đề xuất và tác nghiệp xử lý giao dịch cho khách hàng, Quản lý nợ. Đồng thời rút ngắn thời gian từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi quyết định đầu tư, ký hợp đồng tài trợ vốn vay cho dự án, rút ngắn thời gian kiểm tra hồ sơ rút vốn và thực hiện giải ngân, theo dõi giám sát khoản vay và thu hồi nợ vay cũng như đảm bảo quy trình có tính hiệu quả, khoa học của hoạt động cho vay theo dự án. Quy trình phải phản ánh được trình tự công việc, tách bạch công việc cũng như xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ nợ cho vay (kể cả các chi phí liên quan), phát hiện rủi ro và có các biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra cho Ngân hàng. Về mặt nội dung thẩm định, cần sắp xếp theo một trình tự hợp lý, khoa học, có thể phân thành các nhóm: thẩm định về phương diện thị trường, thẩm định về phương diện kỹ thuật, thẩm định về phương diện tài chính, thẩm định về điều kiện bảo đảm tiền vay. Một số nội dung cần được sửa đổi theo hướng hoàn thiện hơn như nội dung thẩm định tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn, nội dung thẩm định thị trường, tính toán doanh thu, chi phí, luồng tiền của dự án, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, phân tích rủi ro của dự án... Việc thẩm định phải bao gồm cả hiệu qủa dự án, khả năng tiêu thụ hay đầu ra của thị trường sản phẩm và dịch vụ, giá trị đích thực và tính pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay. Ngoài ra, uy tín của dự án, của khách hàng, năng lực của chủ dự án,… là những yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình thẩm định cho vay. Và để công tác thẩm định có tính thực tiễn cao cũng như có thể giảm thiểu khả năng rủi ro thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, đánh giá thực tế không chỉ khách hàng vay vốn (như tình hình tài chính, thị phần...) và tìm hiểu thêm tư cách đạo đức, tiếng tăm, uy tín trên thị trường của đội ngủ lảnh đạo và nhân viên… thậm chí còn có thể bám sát, xem xét văn hóa công ty và ảnh hưởng của dự án đầu tư qua đối với uy tín và văn hóa công ty...Đối với công ty cổ phần thì cán bộ thẩm định cần tìm hiểu, đánh giá diễn biến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. 2.2.2 Một số giải pháp về phương pháp thẩm định dự án. Quyết định đầu tư của Ngân hàng Ngoại thương Thành Công phụ thuộc nhiều vào việc áp dụng các phương pháp thẩm định. Do vậy, cần lựa chọn phương pháp thẩm định thích hợp, đảm bảo yêu cầu: Phương pháp được lựa chọn phù hợp với khả năng và điều kiện của Ngân hàng Ngoại thương Thành Công. Phương pháp lựa chọn phải theo đúng những yêu cầu, quy định của Nhà nước. Phương pháp thẩm định phải tối ưu trong số các phương pháp đưa ra. Các tiêu chuẩn đưa ra phải phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Cụ thể, trong quá trình áp dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu, những thông số, số liệu của dự án được đưa ra so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, định mức, quy định hoặc với các dự án tương tự đang hoạt động. Công việc này phải đặt trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh so sánh một cách cứng nhắc, máy móc, có thể dẫn đến bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Tuy nhiên, việc so sánh chỉ mang tính chất tham khảo, không lấy đó làm tiêu chuẩn để đánh giá. Phải xem xét các chỉ tiêu trong môi trường động cơ với nhiều sự thay đổi (chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế - xã hội) để phản ánh đúng giá trị thực của các chỉ tiêu trong điều kiện bị ảnh hưởng, bởi các yếu tố như giá trị thời gian của tiền vốn, chi phí cơ hội. Mỗi phương pháp thẩm định đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. Vấn đề quan trọng là cán bộ làm công tác thẩm định phải nhận thức rõ được những ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp để vận dụng cho hiệu quả. Ví dụ, đối với phương pháp thẩm định theo trình tự thương thiên về kiểm tra tính đầy đủ của các căn cứ pháp lý và hồ sơ trình duyệt. Hay như đối với phương pháp so sánh các chỉ tiêu lại hay rơi vào tình trạng so sánh máy móc, cứng nhắc. Cán bộ thẩm định trên cơ sở kinh nghiệm, khả năng trình độ của mình có thể kết hợp những ưu điểm của nhiều phương pháp thẩm định lại tạo ra một phương pháp mới, mang tính tổng hợp để đánh giá các khía cạnh của dự án một cách khoa học và toàn diện hơn. Đặc biệt, trong số các phương pháp thẩm định thì phân tích rủi ro là 1 phương pháp rất quan trọng và hết sức cần thiết. Việc phân tích rủi ro cần được đánh giá trên các phương diện sau: Xác định rủi ro: Xác định một số rủi ro thường xảy ra khi thực hiện dự án: rủi ro về tiến độ thực hiện dự án, rủi ro về thị trường, rủi ro về công nghệ sản xuất, rủi ro về môi trường xã hội, rủi ro từ kinh tế vĩ mô. Đánh giá, đo lường rủi ro: Tuỳ từng tính chất, đặc điểm của từng dự án, cán bộ thẩm định tiến hành xác định rủi ro cụ thể, sau đó tiến hành phân tích đánh giá đo lường rủi ro. Đặc biệt nên chú ý nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích rủi ro như phân tích phương sai, phân tích xác suất, phân tích độ nhạy, phân tích cây quyết định... Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Sau khi phân tích đánh giá rủi ro có khả năng tác động đến tính hiệu quả của dự án, cán bộ thẩm định xác định được dự án ở mức độ rủi ro nào, có thể chấp nhận được hay không để tiến hành quyết định cho vay. 2.2.3 Một số giải pháp về chính sách tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo đối với cán bộ thẩm định dự án. Trong công tác cho vay dự án, khâu thẩm định đóng vai trò quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc đầu tư dự án, vì thế cán bộ thẩm định được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả thẩm định dự án. Kết quả thẩm định sẽ có độ tin cậy cao nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học và toàn diện – công tâm, điều đó phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và đạo đức của đội ngũ cán bộ thẩm định. Vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm định là vô cùng quan trọng. Các yêu cầu đặt ra là: Thứ nhất, cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thẩm định: Cán bộ thẩm định phải được đào tạo bài bản đúng ngành nghề vầ cần thiết phải được cấp giấy chứng nhận hành nghề. Chuyên nghiệp hoá phải gắn với ngành nghề liên quan thẩm định dự án như tài chính, xây dựng, kỹ thuật... Thứ hai, cán bộ thẩm định cần phải có trình độ đại học trở lên, có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, có khả năng tổng hợp, đánh giá tốt và nhạy bén các vấn đề. Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm định phải sử dụng thành thạo các kỹ năng sử dụng máy tính, các phần mềm phục vụ cho công tác thẩm định. Thứ ba, cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm hoạt động trong thực tế, đã từng trực tiếp tham gia vào giám sát, theo dõi hoặc quản lý, phải có kinh nghiệm chuyên sâu về một số ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, có kinh nghiệm đàm phán, cho vay, theo dõi giám sát khoản vay... Thứ tư, cán bộ thẩm định phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, có ý thức kỷ luật nghề nghiệp cao. Cụ thể hoá các yêu cầu trên bằng việc thực hiện các chính sách sau: Xây dựng chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý: Cần có chính sách tuyển dụng hấp dẫn đối với các sinh viên giỏi mới ra trường thuộc khối ngành kinh tế, ngân hàng, thương mại, kỹ thuật, pháp lý cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao trên thị trường lao động. Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thẩm định: Đối với các cán bộ đang làm việc, Bộ phận nhân sự của VCB Thành Công cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thẩm định dự án thông qua việc nâng cao trình độ như tổ chức các cuộc hội thảo chuyên môn, mời các chuyên gia trong và ngoài nước tới đào tạo, tập huấn, trang bị và khuyến khích họ hiểu rõ vai trò quan trọng của công tác thẩm định, cũng như việc vận dụng các phương pháp thẩm định trong việc xem xét, đánh giá dự án đầu tư. Xây dựng chính sách đãi ngộ thoả đáng: Cần có những quy định rõ ràng, chi tiết và cụ thể về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ làm công tác thẩm định để mọi thành viên lấy đó làm hướng phấn đấu. cần xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý, khoa học đối với nhân viên của NHTMCPNTVN nói chung cũng như nhân viên thẩm định dự án nói riêng, sắp xếp bố trí đúng người đúng việc để họ có thể yên tâm phát huy tối đa chuyên môn, năng lực sở trường của bản thân và gắn bó lâu dài với VCB mà không chuyển đi làm việc ở những nơi/những bộ phận khác. 2.2.4 Một số giải pháp về công tác tổ chức thẩm định dự án. Hoạt động tín dụng nói chung và hình thức cho vay theo dự án nói riêng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, nhất là cán bộ thẩm định. Do đó việc sắp xếp tổ chức hợp lý, khoa học công tác tổ chức cho vay dự án để các bộ phận trong ngân hàng cùng phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng hiệu quả là một yêu cầu tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cho vay theo dự án. Giải pháp này nhằm nâng cao tính chuyên môn của từng bộ phận trong công tác cho vay dự án, xác định rõ trách nhiệm nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, tránh được sự phiền hà đối với khách hàng, trả lời nhanh chóng và chính xác về quyết định cho vay dự án cho khách hàng, nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư những dự án tốt, có tính khả thi cao và nâng cao khả năng cạnh tranh ngân hàng. Phân định tách bạch trách nhiệm và quyền hạn của các Phòng ban chuyên môn, tạo điều kiện cho việc xử lý minh bạch khi xảy ra sai sót. Ngoài ra, ngân hàng nên bố trí những dự án đầu tư có quy mô lớn, tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt có trình độ giỏi và nhiều kinh nghiệm. Xây dựng, củng cố hoạt động của Phòng QLRR, với chức năng nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm QLRR toàn chi nhánh. Phòng này phải tự xây dựng các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu của NH cũng như kiểm soát mức độ rủi ro của khoản đầu tư dự án. Phòng Quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thu thập thông tin liên quan đến khách hàng và nhu cầu vay của khách hàng, đánh giá sơ bộ và lập báo cáo đề xuất đầu tư dự án. Thực hiện đàm phán, thương lượng với khách hàng về những điều kiện đầu tư dự án đã được phê duyệt, thực hiện giải ngân và kiểm tra giám sát khoản vay. Ngoài ra, phòng này còn có trách nhiệm thu thập thông tin về các dự án đã được phê duyệt cho vay, thống kê các số liệu hoạt động của dự án để làm cơ sở dữ liệu cho các cán bộ thẩm định khi thẩm định xét duyệt cho vay các dự án. Phòng Đầu tư dự án sẽ chuyên trách về thẩm định dự án cũng như đưa ra các danh mục đầu tư dự án. Các nhiệm vụ cụ thể mà Phòng Đầu tư dự án cần chú trọng là xây dựng chính sách đầu tư dự án và các chính sách quản lý Hoạt động đầu tư dự án trong từng thời kỳ, tham gia tiếp thị, mở rộng hoạt động đầu tư dự án, thực hiện thẩm định rủi ro, giám sát và quản lý các dự án đầu tư. Nhân sự của phòng đầu tư dự án cần phải được lựa chọn kỹ càng, cụ thể cán bộ phòng này phải có trình độ đại học trở lên, kinh nghiệm trong công tác tín dụng tối thiểu 2 năm và đã tham gia thẩm định ít nhất 2 dự án và có tinh thần đạo đức – tinh thần trách nhiệm tốt. Phòng Quản lý nợ hoạt động độc lập, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình cho vay của hai phòng Quan hệ khách hàng và Phòng Đầu tư dự án. 2.2.5 Một số giải pháp về công nghệ - kỹ thuật thu thập, xử lý thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu. Vấn đề thông tin trong hoạt động cho vay dự án đầu tư rất quan trọng, bao gồm thông tin về khách hàng, về dự án và những rủi ro của khoản vay vốn, về tình hình kinh tế xã hội,… Cán bộ thẩm định có thể thu thập, kiểm tra thông tin, cập nhật và bổ sung thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như báo chí, từ chính khách hàng vay vốn, từ các bộ ngành, các Cơ quan Quản lý Nhà nước… Tuy nhiên việc lấy thông tin từ các phương pháp này thường chậm và tốn nhiều thời gian, nhiều khi thông tin lại không cập nhật. Vì vậy cách nhanh chóng và hiệu quả nhất là cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin từ trung tâm CIC thông qua nối mạng hay lấy thông tin trên mạng Internet cũng như thông tin liên ngành. Điều này đòi hỏi NH phải có hệ thống thông tin hiện đại, đồng bộ. Hơn thế, công nghệ hiện đại sẽ giúp cho khâu quản lý hoạt động cho vay dự án đạt hiệu quả như quản lý tài khoản vay, hệ thống các báo cáo tài chính,… giúp cán bộ thẩm định có thể nắm bắt nhanh nhất, đúng nhất tình hình hoạt động cho vay dự án đầu tư. Để thực hiện được điều đó, NH cần có biện pháp nâng cao chất lượng công nghệ như trang bị máy móc thiết bị hiện đại cho bộ phận thực hiện công tác cho vay dự án, đảm bảo mỗi cán bộ đều có máy tính để chủ động hơn trong công việc, đào tạo cán bộ, nghiên cứu hoặc đặt mua những chương trình phần mềm chuyên nghiệp phục vụ đắc lực cho nghiệp vụ thẩm định dự án, phân tích tài chính, mở rộng quan hệ với các NH trong hệ thống nhằm mở rộng phạm vi thu thập thông tin. Đồng thời NH cần phối hợp với các trung tâm công nghệ nhằm mở rộng quyền khai thác như Vietlaw, CIC,… Đối với hệ thống cơ sở dữ liệu, lưu trữ thông tin và tra cứu thông tin, cán bộ thẩm định nên thực hiện các giải pháp sau: Hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng để phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. Tìm kiếm và phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ, đồng thời tiên liệu trước khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu. Hình thành hệ thống dữ liệu phi tài chính phục vụ cho công tác thẩm định nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Giúp Ban lãnh đạo có cơ sở xây dựng chiến lược, chính sách tín dụng và chiến lược quản lý rủi ro trong từng thời kỳ với từng nhóm khách hàng. Có thể xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu như sau: CƠ SỞ DỮ LIỆU Tên từng Khách hàng Lĩnh vực kinh doanh, ngành hàng Quy hoạch chung của từng ngành, vùng Dư nợ tín dụng đối với các TCTD, VCSH, công nợ, doanh thu, lợi nhuận... Uy tín trong quan hệ TD, mua bán trên thị trường, năng lực kinh doanh, cán bộ chủ chốt... Hỗ trợ, phát triển, quy định định hướng phát triển, chế độ miễn giảm thuế... Hạn chế hay phát triển, ưu đãi đầu tư... Cơ sở hiện có Thị trường Cạnh tranh Giá bán Suất đầu tư Giá nguyên liệu Định mức chi phí Khác Sơ đồ: Mô hình cơ sở dữ liệu 2.2.6 Một số giải pháp về công tác định giá tài sản bảo đảm đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư. Cán bộ thẩm định dự án đầu tư cần quan tâm hơn nữa đến công tác định giá tài sản bảo đảm. Thực tế cho thấy việc định giá tài sản không chính xác đã ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ vay khi khách hàng không trả được nợ cho NH. Vì vậy cán bộ thẩm định cần tuân thủ một số nguyên tắc định giá như tài sản bảo đảm được định giá phải thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng của khách hàng vay; thuộc loại tài sản được phép giao dịch; không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định; tính dễ chuyển nhượng: nhằm đảm bảo khả năng thu nợ nhanh gọn, cán bộ thẩm định chỉ nên lựa chọn các tài sản dễ chuyển nhượng, dễ bán trên thị trường để nhận làm tài sản bảo đảm; tính chóng hỏng, giảm giá trị nhanh theo thời gian: đây là những tài sản có thể đem rủi ro cho ngân hàng do theo thời gian tài sản có thể hỏng và giảm giá trị vì vậy nếu trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ thì việc bán tài sản này để trả nợ sẽ không đảm bảo cho việc thu hồi vốn vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định cần nâng cao trình độ định giá tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo tính chuyên môn, khách quan cũng như nâng cao hiệu quả công tác định giá tài sản bảo đảm. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần phối hợp hơn nữa với các cơ quan ban ngành như Sở tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố, Ban vật giá, NHNN, Trung tâm thông tin tín dụng, Cục đăng ký tài sản bảo đảm – Bộ tư pháp và một số công ty chuyên về dịch vụ định giá tài sản để có những thông tin đáng tin cậy về tài sản bảo đảm khi nhận thế chấp, cầm cố tại NH. Hàng năm NH cần tiến hành định giá, rà soát lại tài sản bảo đảm tại NH nhằm bảo đảm giá trị của tài sản đó phản ánh đúng giá thị trường cũng như đúng quy định của pháp luật cũng như những quy định hiện hành của Ngân hàng TMCP Ngoại thương. 2.3. Một số kiến nghị Những giải pháp nêu trên nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức cũng như các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thành Công, nếu không có sự phối hợp đồng bộ với những thay đổi tích cực mang tính chất hỗi trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước, từ các bộ ngành, từ chính quyền các cấp hay từ chính Chủ đầu tư thì chắc chắn sẽ khó phát huy được tác dụng. Vì vậy tôi xin đề xuất một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, các bộ ngành địa phương, các ngân hàng thương mại khác và các doanh nghiệp là Chủ đầu tư. 2.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành và chính quyền địa phương Chính phủ cần ban hành quy định cụ thể chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ thống kê, kế tóan, kiểm toán và báo cáo thông tin, đồng thời xây dựng và ban hành những quy định cụ thể, có tính chuẩn mực quốc tế về cơ cấu tổ chức, quản lý hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm đảm bảo khả năng hoạt động cũng như tạo ra tính cạnh tranh lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Chính phủ và các Bộ ngành tham mưu một cách khách quan, khoa học, chi tiết các định hướng và quy hoạch phát triển từng ngành, từng lĩnh vực. Các cơ quan ban ngành, chính quyền địa phương cần tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên về các lĩnh vực đầu tư và các doanh nghiệp thuộc ngành mình địa phương mình quản lý để có định hướng, quy hoạch cho phù hợp, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư quá ít không đáp ứng được nhu cầu thực tế. 2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Hội sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và các Ngân hàng thương mại khác. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Thành Công, đặc biệt là hoạt động cho vay theo dự án cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định, đồng thời kiện toàn tổ chức và cơ cấu hoạt động của CIC sao cho thống nhất được thông tin trong phạm vi cả nước đồng thời tạo thuận lợi cho các ngân hàng thương mại, trong đó có Chi nhánh Thành Công trong việc cung cấp cơ sở dữ liệu và tiếp nhận thông tin. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cần tăng cường phối hợp trao đổi thông tin và kinh nghiệm về thẩm định dự án, mở rộng các hình thức hợp tác liên ngân hàng, hợp tác giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm về quản lý rủi ro hoạt động cho vay theo dự án giữa các bộ phận làm công tác này tại các ngân hàng thương mại. 2.3.3. Kiến nghị đối với Khách hàng của Chi nhánh. Đối với các Khách hàng của Chi nhánh là Doanh nghiệp, kiến nghị Khách hàng nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng của việc lập và thẩm định các dự án đầu tư, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo quy định của pháp luật. Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. Các dự án phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt. KẾT LUẬN Kinh tế Việt Nam trong năm 2007 đạt nhiều kỷ lục, tốc độ tăng trưởng 8,44% cao nhất trong 10 năm qua, thu hút vốn FDI đạt hơn 20 tỷ USD cao nhất từ trước tới nay, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt ngưỡng 100 tỷ USD. Bên cạnh đó, kinh tế Thủ đô Hà Nội cũng tăng trưởng cao nhất trong thập kỷ qua, GDP tăng 12,1%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Những thành công trên đã tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng trong năm 2007. Tuy nhiên, trong năm 2007 các ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt nhiều khó khăn: tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ rất cao, lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục... Nền kinh tế trong nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng gặp nhiều khó khăn như hạn hán, bão lũ, dịch bệnh, cùng sự thay đổi thất thường của thị trường chứng khoán, bất động sản, vàng; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng mạnh (12,6%), chỉ số lạm phát ở mức cao đã khiến cho hoạt động huy động vốn khó khăn và tạo sức ép tăng lãi suất của các ngân hàng trong nước. Trước bối cảnh thuận lợi và khó khăn đan xen như vậy, Chi nhánh Thành Công nói riêng cũng như hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung đã đồng sức đồng lòng, cùng nhau vượt qua khó khăn, rộng mở đón nhận thời cơ, chuyển mình cùng nhịp phát triển thời đại và công nghệ. Với phương châm lấy công nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực và ưu tiên hàng đầu tiết kiệm chi phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược, Chi nhánh đã đạt được tăng trưởng đáng kể, cả về doanh số lẫn quy mô hoạt động, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được giao. Thời gian thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Thành Công tuy không nhiều song cũng đã giúp tôi hiểu thêm về vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại, hiểu thêm về những hoạt động của ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là hoạt động đầu tư. Nó thực sự đã bổ sung rất nhiều cho những kiến thức tôi được học về chuyên ngành kinh tế đầu tư, giúp tôi có những định hướng ban đầu trong việc lựa chọn đề tài cho chuyên đề cũng như luận văn tốt nghiệp sau này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ hướng dẫn thực tập, Phòng Khách hàng – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Công cùng PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã giúp tôi hoàn thành Báo cáo này. Trong bài viết khó tránh khỏi sơ suất, kính mong thầy/cô cùng bạn đọc góp ý để bài viết được hoàn chỉnh hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo kết quả kinh doanh 2005, 2006, 2007, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Thành Công. Báo cáo thường niên 2007, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Cẩm nang tín dụng, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2007. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Giáo trình Kinh tế đầu tư, PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt – Từ Quang Phương, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007. Giáo trình Thẩm định tài chính dự án, PGS.TS.Lưu Thị Hương, NXB Tài chính, 2004. Giáo trình Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Tài chính, 2008 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2003. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2004. Quản trị ngân hàng thương mại, Nguyễn Thị Mùi, NXB Tài chính, 2006. Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2006. Quyết định số 525/QĐ/TTCB – ĐT ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Quyết định số 914/QĐ/TTCB-ĐT ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Quyết định số 437/QĐ.NHNT.TTCB-ĐT ngày 05 tháng 06 năm 2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Tạp san nội bộ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, số 05 tháng 08-2008 Website Vietcombank: www.vietcombank.com.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22294.doc
Tài liệu liên quan