Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại một số trường Trung học phổ thông ở Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tô Hạ Uyên THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tô Hạ Uyên THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở QUẬN GÒ VẤP,

pdf142 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3787 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại một số trường Trung học phổ thông ở Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 LỜI CẢM ƠN ----***---- Với tình cảm chân thành, Tôi xin cảm ơn: - Ban tổ chức Thành ủy, thành phố Hồ Chí Minh - Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Sau Đại học. - Quý thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục - Sở Giáo dục – Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh. - Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp. - Ban lãnh đạo, quý Thầy cô giáo các trường THPT Gò Vấp, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Công Trứ, Trần Hưng Đạo. Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn, tác giả luận văn đã nhận được sự giúp đỡ và ủng hộ của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất lẫn tinh thần, đã cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu, tài liệu và những ý kiến đóng góp quý báu cho luận văn; các bậc cha mẹ học sinh, các em học sinh đã đóng góp ý kiến chân tình nhằm đem lại ý nghĩa thực tiễn và khoa học cho luận văn. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đoàn Văn Điều, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong việc định hướng về nội dung đề tài, phương pháp nghiên cứu khoa học và thường xuyên quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ 3 MỤC LỤC ................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2 3. KHÁCH THỂ VÀ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................... 2 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ................................................................................. 2 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG TRƯỜNG THPT .... 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................. 6 1.1.1. Công tác giáo dục hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới ................................... 6 1.1.2. Công tác giáo dục hướng nghiệp ở nước ta ............................................................... 9 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông...................................................................................... 12 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................................... 12 1.2.2. Lý luận về giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT. ......................................... 16 1.2.3. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT. ........... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TẠI QUẬN GÒ VẤP, TP. HCM ..................................................................... 38 2.1. Tình hình Giáo dục – đào tạo của Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh................ 38 2.2. Quá trình soạn thảo phiếu hỏi ........................................................................... 43 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT ở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................... 44 2.3.1. Đánh giá của phụ huynh về công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT . 44 2.3.2. Đánh giá của giáo viên về công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT ... 50 2.3.3 Đánh giá của học sinh về hoạt động GDHN cho học sinh THPT ............................ 61 2.4. Thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở một số trường THPT tại quận Gò Vấp, TP. HCM .......................................................................... 78 CHƯƠNG 3 : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN Ở TRƯỜNG THPT ......................................................................................................... 94 3.1. Nâng cao nhận thức về công tác quản lý GDHN trong trường THPT ............. 94 3.2. Cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp và các hình thức sinh hoạt hướng nghiệp, tăng cường các hoạt động giáo dục hướng nghiêp trong trường học. ........ 96 3.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chuyên trách làm công tác giáo dục hướng nghiệp ..................................................................................................... 99 3.4. Có cơ chế, chính sánh thỏa đáng đối với người dạy và người học,trang bị cơ sở vật chất, và trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp. ...................... 99 3.5. Đổi mới công tác lập kế hoạch, tăng cường chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, tăng cường và đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp. .................................................................................................................... 101 3.6.Tăng cường xã hội hóa công tác giáo dục hướng nghiệp. ............................... 101 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 109 PHỤ LỤC ................................................................................................ 112 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.3.1.1: Đánh giá sự hiểu biết của con em về các ngành, nghề hiện đang có trong xã hội hiện nay……...…………...…....…..…………......48 Bảng 2.3.1.2: Đánh giá việc trò chuyện với con em về các ngành, nghề truyền thống cũng như các ngành, nghề đang phát triển trong xã hội hiện nay…..…………….………………………………....49 Bảng 2.3.1.3: Đánh giá việc thực hiện hoạt động của nhà trường liên quan đến công tác hướng nghiệp cho học sinh đối với CMHS…….......50 Bảng 2.3.1.4: Đánh giá tính hiệu quả việc giáo dục hướng nghiệp hiện tại của nhà trường giúp con em trong việc lựa chọn ngành, chọn nghề cho tương lai……………………………………...………....51 Bảng 2.3.1.5: Đánh giá vai trò của gia đình trong việc chọn ngành, chọn nghề tương lai của con em …………………………... ……….…52 Bảng 2.3.1.6: Đánh giá thái độ của gia đình đối với việc lựa chọn ngành, nghề của con em ………………………………………………….…....53 Bảng 2.3.2.1: Đánh giá tầm quan trọng của việc quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT………….....55 Bảng 2.3.2.2: Đánh giá xu hướng hiện nay của việc học sinh chọn ngành, chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT………….………………………...56 Bảng 2.3.2.3: Đánh giá việc thực hiện công tác tổ chức hoạt động hướng nghiệp………………….…………………………….58 Bảng 2.3.2.4: Đánh giá việc thực hiện nội dung hướng nghiệp……….………60 Bảng 2.3.2.5: Đánh giá hình thức giáo dục hướng nghiệp đã được thực hiện ở các trường THPT……………………..……………………………....61 Bảng 2.3.2.6 : Đánh giá hiệu quả giáo dục hướng nghiệp đã được thực hiện ở các trường THPT………………….……………….………63 Bảng 2.3.2.7: Đánh giá phương thức thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp………………….……………………………….…..64 Bảng 2.3.2.8: Đánh giá việc thực hiện công tác chuẩn bị cho tuyển sinh…..…66 Bảng 2.3.3.1: Tự đánh giá mức độ hiểu biết về giáo dục hương nghiệp……...67 Bảng 2.3.3.2: Đánh giá người quan trọng nhất giúp chọn ngành, nghề sau khi tốt nghiệp THPT………..………………………………...68 Bảng 2.3.3.3: Đánh giá ngành nghề mà em chọn để học sau khi tốt nghiệp THPT phải ………………………………………….……………...69 Bảng 2.3.3.4: Đánh giá việc chọn được ngành, nghề nào để học sau khi tốt nghiệp THPT ……………………..………..........….………69 Bảng 2.3.3.5: Đánh giá tầm quan trọng của việc chọn ngành, chọn nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT…………….…..………………….…..70 Bảng 2.3.3.6: Đánh giá tính hữu ích của hoạt động giáo dục hướng nghiệp của các thầy,cô và của nhà trường………..………….....72 Bảng 2.3.3.7: Mức độ nhà trường có tổ chức cho học sinh đến tham quan một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đang hoạt động tại địa phương……………….……………………………………74 Bảng 2.3.3.8: Đánh giá việc nhà trường chuẩn bị cho kỳ thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng ………………………………………….………75 Bảng 2.3.3.9: Đánh giá việc tư vấn cho học sinh về việc chọn ngành, nghề, chọn trường làm hồ sơ thi vào ĐH, CĐ của nhà trường và thầy cô giáo chủ nhiệm, thầy cô giáo bộ môn………………………75 Bảng 2.3.3.10: Đánh giá việc giới thiệu của nhà trường, thầy cô giáo, hay học sinh có biết cuốn sách “Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2010.” của Bộ GD – ĐT ban hành……………………….75 Bảng 2.3.3.11:Đánh giá phương thức giáo dục hướng nghiêp ở trường THPT……………………………...…………………………..78 Bảng 2.3.3.12: Đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh……………………...…………………..…………………80 Bảng 2.3.3.13: Đánh giá việc tham gia giáo dục hướng nghiệp cho học sinh của CMHS……………………….……………………..……..82 Bảng 2.3.3.14: Đánh giá hiệu quả hoạt động của Thư viện nhà trường với công tác hướng nghiệp cho học sinh ………………………...….…83 Bảng 2.3.3.15: Đánh giá việc nhà trường cung cấp thông tin và tài liệu để phục vụ cho công tác hướng nghiệp…………………….…..83 Bảng 2.4.1.1: Đánh giá xu hướng chọn ngành, chọn nghề của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT …………………………...…………………..85 Bảng 2.4.1.2: Đánh giá tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ……………………………..……………………………..86 Bảng 2.4.1.3: Đánh giá hiệu quả hoạt động hướng nghiệp của nhà trường trong thời gian qua ……………………….…………………….86 Bảng 2.4.1.4: Đánh giá hoạt động của ban tư vấn giáo dục hướng nghiệp hay bộ phận chuyên trách để GDHN cho học sinh tại trường..……………..88 Bảng 2.4.1.5:Đánh giá hoạt động hướng nghiệp của nhà trường ………..…..89 Bảng 2.4.1.6: Đánh giá việc tập huấn hay hướng dẫn cho giáo viên thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh……………………...…92 Bảng 2.4.1.7: Đánh giá việc đầu tư của nhà trường cho các khoản chi riêng cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp……………………………......…93 Bảng 2.4.1.8: Đánh giá việc phân công trách nhiệm hướng nghiệp rõ ràng cho từng thành viên trong Ban hướng nghiệp và có kiểm tra hiệu quả hoạtđộng của Ban hướng nghiệp của Hiệu trưởng…………....93 Bảng 2.4.1.9: Đánh giá hiệu quả hoạt động của Thư viện nhà trường đối với hướng nghiệp cho HS …………….……………..……………..95 Bảng 2.4.1.10: Đánh giá hiệu quả phòng thông tin về hướng nghiệp và các tài liệu để phục vụ cho công tác hướng nghiệp của trường…….............95 Bảng 2.4.1.11: Đánh giá việc thực hiện quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của BGH trường ………………………...………………....…96 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong hệ thống giáo dục, nhà trường có vị trí quan trọng bởi nó là nơi truyền thụ và phổ cập kiến thức, tổ chức quá trình dạy và học, giáo dục cho mọi người trở thành những công dân có đủ phẩm chất và trình độ để phụng sự Tổ Quốc. Nhà trường trong nền kinh tế không chỉ đơn thuần là thiết chế sư phạm mà còn là nơi tạo nguồn, hình thành “ nhân cách – sức lao động” cho xã hội, làm tăng vốn con người, vốn tổ chức và vốn xã hội, nơi tạo ra con người mới, tri thức mới. Nhiệm vụ của giáo dục THPT là cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp, phù hợp với thực tiễn Việt Nam về tất cả các lĩnh vực khoa học tự nhiên, xã hội, công nghệ…để các em có thể tiếp tục học lên các trường ĐH – CĐ, THCN, dạy nghề hoặc bước vào cuộc sống trực tiếp tham gia lao động sản xuất. Để thực hiện được mục tiêu đó các nhà làm giáo dục cần phải quan tâm, đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh THPT tại mỗi đơn vị nhằm tạo điều kiện phân luồng sau khi học sinh tốt nghiệp THPT. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT trong những năm qua còn gặp nhiều khó khăn: từ đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, đến cả đội ngũ thầy cô giáo đảm đương hoạt động giáo dục hướng nghiệp đều không có chuyên môn và còn thiếu kinh nghiệm cũng như các kỹ năng để thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Do đó công tác tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhiều nơi còn xem nhẹ thậm chí bỏ qua. Bất kì một học sinh nào dù được đào tạo ở trình độ nào đi nữa, thì mục đích cuối cùng là phải xác định được cho mình môt nghề nào đó để vào đời, đứng trước thế giới nghề nghiệp đa dạng, phong phú các em học sinh còn lúng túng trong việc lực chọn ngành nghề phù hợp. Phần lớn các em chọn nghề theo nhu cầu của cá nhân, gia đình, bạn bè hay theo thị hiếu…các em còn rất mơ hồ, chưa đánh giá đúng năng lực, sở trường của bản thân hay nhu cầu phát triển KT – XH của đất nước, của địa phương, cũng như các em chưa xác định được những yêu cầu, đặc điểm riêng của mỗi ngành nghề. Bản thân là người làm công tác quản lí giáo dục trường THPT, trực tiếp chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhận thấy sự cần thiết của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường THPT là nhằm phát hiện và bồi dưỡng những phẩm chất nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề, trên cơ sở đó giúp cho học sinh biết đánh giá bản thân để tự định hướng cho mình đi vào những lĩnh vực mà xã hội yêu cầu, cũng như thấy được những bất cập, khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Từ những lí do nêu trên tôi nhận thức được hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT là nhu cầu cấp thiết đối với học sinh và chọn đề tài : “Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại một số trường THPT ở Quận Gò vấp, TP. HCM” được nghiên cứu. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở một số trường THPT tại quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường THPT. 3. KHÁCH THỂ VÀ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại một số trường Trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường Trung học phổ thông quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THPT trong thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp đề ra, vẫn còn nhiều hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá. Do chưa có các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp đồng bộ và hiệu quả. Khi đánh giá đúng thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý thiết thực sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông. - Khảo sát thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp tại một số trường THPT tại quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT trong thời gian tới. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa, tổng hợp tài liệu về công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT. - Phân loại, hệ thống hóa các lý luận cần nghiên cứu trong phạm vi đề tài; lý luận về quản lý và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Khách thể điều tra: CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh của 4 trường THPT trong quận Gò Vấp. - Nội dung điều tra: + Đánh giá của CMHS về công tác quản lý hoạt động GDHN cho HS trong trường THPT ( Phiếu số 1, thăm dò ý kiến 200 CMHS của 2 trường THPT Gò Vấp, THPT Trần Hưng Đạo) + Đánh giá của HS về công tác quản lý hoạt động GDHN cho HS trong trường THPT ( phiếu số 2, thăm dò ý kiến 300 HS của 4 trường ) + Đánh giá của GV về công tác quản lý hoạt động GDHN cho HS trong trường THPT ( phiếu số 3, thăm dò ý kiến 200 GV của 4 trường ) + Đánh giá của CBQL về công tác quản lý hoạt động GDHN cho HS trong trường THPT ( phiếu số 4, thăm dò ý kiến 100 CBQL của 4 trường ) - Mẫu điều tra cho 4 trường THPT tại quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh :  THPT Gò Vấp  THPT Nguyễn Công Trứ  THPT Trần Hưng Đạo  THPT Nguyễn Trung Trực Nội dung phiếu hỏi chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận, mục đính và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 6.2.2. Phương pháp phỏng vấn – trao đổi - Lấy ý kiến về công tác chỉ đạo, bồi dưỡng giáo viên phụ trách hoạt động GDHN trong nhà trường. - Lấy ý kiến về việc lựa chọn các nội dung, phương pháp cần thiết để giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT. - Lấy ý kiến về biện pháp kiểm tra và cách thức đánh giá hiệu quả công tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT. 6.2.3. Phương pháp quan sát Qua các buổi dự giờ thăm lớp, tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng tại địa bàn nghiên cứu để bổ sung thông tin cho phương pháp điều tra. 6.2.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm SPSS for Windows phiên bản 11.5 để xử lý thống kê như: tỉ lệ phần trăm, trị số trung bình…làm cơ sở để bình luận số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Do điều kiện còn hạn chế nên đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho 4 trường THPT tại quận Gò Vấp, TP. HCM, trên cơ sở đó phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp, phương hướng phấn đấu chung cho các trường trong quận Gò Vấp trong giai đoạn tới. Đối tượng thăm dò ý kiến bao gồm 800 phiếu hỏi được phân ra như sau: học sinh lớp 10, 11, 12 và các bậc cho mẹ học sinh thì đề tài nghiên cứu ngẫu nhiên ở 100 phiếu cho học sinh mỗi khối lớp, 100 phiếu cho các bậc cha mẹ học sinh này tương ứng với mỗi trườnng THPT trong quận Gò Vấp và các cán bộ quản lý các cấp cũng như giáo viên. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG TRƯỜNG THPT 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Công tác giáo dục hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia luôn coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và nhu cầu giáo dục của các tầng lớp dân cư. Với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hóa và sự ra đời của nền kinh tế tri thức, yêu cầu không ngừng hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân lại càng trở thành một vấn đề quan trọng của cải cách giáo dục hiện đại, vì nó quyết định đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao vị thế quốc gia… Vào những năm 70 – 80 thế kỉ trước, các nước Châu Âu lần lượt tiến hành cải cách giáo dục từ cấu trúc tổ chức đến nội dung, phương pháp giáo dục và giảng dạy, đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội công nghiệp dựa vào sự tiến bộ vượt bậc của khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, kinh tế để đạt tới một số chuẩn mực chung về trình độ giáo dục phổ thông và giáo dục nghề, trong đó công tác giáo dục hướng nghiệp cũng được nhiều nước trên thế giới quan tâm và trở thành vấn đề cấp thiết.[ 25;156] Năm 1975, nước Pháp đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hóa nền giáo dục nhằm vào các hướng: tăng cường giáo dục khoa học tự nhiên và toán học trong đó tăng kiến thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa trường học và đời sống… Cải cách giáo dục phải chú ý đặc biệt tới giảng dạy lao động và nghề nghiệp cho học sinh, khắc phục khuynh hướng và quan niệm coi giáo dục lao động là một hoạt động giáo dục loại hai. Để phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, nhà trường Pháp đặt giáo dục lao động, công nghệ và nghề nghiệp bình đẳng với các loại hình hoạt động khác của nhà trường, đào tạo “tiền nghề nghiệp” là cơ sở của việc học tập liên tục về sau và chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống lao động. Nhà trường Pháp hiện nay đã giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng cường tỷ trọng kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh trung học chuẩn bị đi đào tọa và cuộc sống nghề nghiệp. Giáo dục phổ thông trong nhà trường Cộng hòa Liên bang Đức đang tiến tới một nhà trường “Châu Âu thống nhất”.Vì vậy, định hướng cải cách của nhà trường Đức đã đặt ra nhiệm vụ, xem xét lại mục tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thông là phải xác lập mối qua hệ chặt chẽ giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống trường THPT ở Đức quán triệt nguyên tắc hướng nghiệp để chuẩn bị cho học sinh đi vào trường đào tạo nghề, tùy vào trình độ học tập của học sinh. Học sinh được phân loại ngay từ bậc tiểu học. Sau lớp 5, căn cứ vào thành tích học tập, trường phân loại học sinh thành hai loại: Loại chỉ học hết lớp 10 rồi chuyển sang học công nhân lành nghề tại các trung tâm dạy nghề và loại học hết trung học (lớp 12). Đến đây lại phân loại lần nữa, chỉ cho những học sinh học khá được học lớp 13 thi lấy bằng tú tài toàn phần và vào học các trường đại học, số còn lại sẽ vào học các cơ sở đào tạo nghề Trung cấp. Sự phân loại sơ bộ này được tiến hành từ khi học hết tiểu học và có quyết định chính xác vào cuối lớp 9. Tới lớp 10, ngay từ học kì I, giáo viên chủ nhiệm liên hệ với nhiều cơ sở hướng nghiệp, những trường dạy nghề của các công ty tư nhân và nhà nước để bố trí học sinh đến đó tìm hiểu nghề nghiệp mà mình muốn học, chế độ được hưởng khi học như trợ cấp, các khoản phí, đảm bảo nhu cầu tối thiểu theo mức sống ở Đức. Những học sinh có nhu cầu hay năng lực học lên đại học buộc phải có học lực khá và từ lớp 11 được học tại trường phổ thông hệ lên đại học.Nhà nước không để thanh niên dù là người thuộc quốc tịch nước ngoài đang cư trú hợp pháp trên nước Đức bị thất học phổ thông và mù nghề. Bộ giáo dục Liên bang Nga không tách giáo dục hướng nghiệp khỏi giáo dục công nghệ đại cương và giáo dục lao động của trường phổ thông, nhất là học sinh cấp THPT thì nội dung, phương pháp tổ chức dạy học các môn khoa học và công nghệ mang tính phân hóa, nhằm mục tiêu hướng nghiệpcho học sinh lớn bước vào học trường nghề và cuộc sống. Các nhà giáo dục Liên bang Nga cho rằng trong các tiêu chí đánh giá chất lượng học sinh thì “Sự thành đạt nắm vững nghề đã chọn là giá trị cao nhất” [36;18] Giáo dục hướng nghiệp, lập nghiệp ( GDHNLN – Career Education ) ở những trường học Australia nhằm phát triển những kỹ năng, kiến thức và thái độ thông qua một chương trình học tập được kế hoạch hóa. Việc giáo dục này giúp cho học sinh tự đưa ra những quyết định về việc lựa chọn có tính hướng nghiệp, lập nghiệp trong và sau khi học ở trường và tham gia có hiệu quả vào đời sống lao động. Cá nhân con người thường xuyên lao động suốt đời: ở nhà, trong hệ thống giáo dục chính quy, ở cộng đồng. Mô hình vai trò trong lao động mà cá nhân phát triển trong cuộc đời là kết quả của hàng loạt tác động qua lại của những yếu tố tâm lý, xã hội, giáo dục, vật chất, kinh tế và cơ hội may mắn…Giáo dục hướng nghiệp, lập nghiệp yêu cầu học sinh phải hiểu biết những yếu tố nói trên và phát triển năng lực chuẩn bị, thiết lập và thực hiện các những quyết định hướng nghiệp, lập nghiệp cho bản thân. [6; 42] Để phục hồi và phát triển nền kinh tế bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, chính phủ Nhật Bản trong quản lí kinh tế đã có sự thay đổi hết sức căn bản, từ bỏ phát triển các ngành công nghiệp phục vụ chiến tranh, chuyển sang phát triển các ngành công nghiệp phục vụ đời sống của nhân sinh, xóa bỏ sự độc quyền của Nhà nước, khuyến khích toàn dân tham gia phát triển kinh tế, mở cửa và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư bên ngoài…Sự thay đổi cơ cấu kinh tế đã ảnh hưỏng đến đến chính sách phát triển giáo dục Nhật Bản. Mục tiêu phát triển quốc gia hướng chủ yếu về kinh tế - thương mại. Giáo dục thay đổi dựa trên cơ sở triết lý phúc lợi và bình đẳng. Người Nhật hướng vào sự cần cù, nhẫn nại, phục tùng để phục hưng nền kinh tế với khẩu hiệu mới “tinh thần Nhật Bản – công nghệ phương Tây”. Do đó, giáo dục kĩ thuật – chuyên nghiệp hướng mạnh vào yêu cầu thực hành và ứng dụng, tiếp thu công nghệ được chuyển giao và chuẩn bị cho những bước phát triển mới. Cũng như các quốc gia khác ở Đông Nam Á, Thái Lan cũng phải đương đầu với thực trạng thấp kém của đội ngũ lao động đông đảo, chưa được qua đào tạo và nạn thất nghiệp và thiếu việc làm theo thời vụ ở nông thôn. Trong điều kiện như vậy, Thái Lan thực hiện chính sách đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề nghiệp – kỹ thuật. Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác giáo dục nghề nghiệp ở bậc trung học, Chính phủ Thái Lan chủ trương tổ chức nhiều loại hình đào tạo nghề phi chính quy để thích ứng với nhu cầu thị trường lao động đa dạng, như các chương trình dạy nghề ngắn hạn giúp tìm kiếm việc làm. Với định hướng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động trong quá trình công nghiệp hóa là một trong những nét đặc trưng cơ bản trong chính sách phát triển giáo dục - đào tạo, góp phần phát triển nguồn nhân lực của đất nước, giữ vững ổn định xã hội. [25, 173] Xu thế hiện tại của giáo dục phổ thông và giáo dục nói chung trên thế giới là coi dạy nghề bao gồm cả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông, với tính chất đặc biệt quan trọng, dù cách diễn đạt khác nhau, nhưng nhìn chung đều thống nhất với nhau ở chổ: giáo dục lao động gắn với giáo dục công nghệ và giáo dục hướng nghiệp mà theo tinh thần của người Nga gọi là “giáo dục kĩ thuật tổng hợp”. Thật vậy, nhà trường đã thực hiện những chức năng và trách nhiệm của giáo dục, bởi vì một nền giáo dục hiệu quả phải là một nền giáo dục được tiến hành dựa trên sự chia sẽ trách nhiệm giữa ba phía: Nhà trường, gia đình và cộng đồng. Vì thế, trọng tâm kế hoạch giáo dục của các nước trên thế giới là phải có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng mỗi bên phải có phần trách nhiệm trong giáo dục. Giáo dục phải coi trọng hiệu quả, phải bồi dưỡng ra những nhân tài, những người lao động có trình độ chuyên môn thích ứng và đảm nhận được mọi công việc trong xã hội, giúp họ có thể phục vụ cho xã hội một cách sớm nhất. 1.1.2. Công tác giáo dục hướng nghiệp ở nước ta Công cuộc đổi mới toàn diện kinh tế - xã hội do Đảng ta lãnh đạo bắt đầu từ năm 1986, đưa nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng thu được nhiều thành tựu to lớn. Trong bối cảnh đó, giáo dục còn chậm đổi mới, tư duy và cách làm giáo dục còn nhiều chổ chưa phù hợp và chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế mới và tiến trình phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó đổi mới tư duy giáo dục là một công việc phải được tiến hành liên tục và đi cùng với tư duy kinh tế - xã hội. Các nhà giáo dục cần xác định rõ mục tiêu hiện nay là: đạo tạo, xây dựng thế hệ những con người Việt Nam mới có bản lĩnh, tự chủ, trung thực, năng động, sáng tạo, có hoài bão, có ý chí vươn lên, biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết làm giàu cho bản thân và góp phần làm giàu cho đất nước, có đạo đức, phong cách phù hợp với yêu cầu của nền công nghiệp hóa – hiện đại hóa, giữ gìn bản sắc truyền thống dân tộc Việt Nam và chủ động hội nhập được với khu vực và quốc tế. Tiếp tục khẳng địng và củng cố quan điểm: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, “ giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”, “Đảng, Nhà nước và nhân dân đếu có trách nhiệm quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục”. Bởi giáo dục là động lực phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, giáo dục có phát triển nhanh, mạnh; giáo dục có đảm bảo chất lượng thì mới đẩy mạnh được công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Đảng ta có nhiều văn kiện, Nghị quyết về giáo dục, nhấn mạnh ý nghĩa của việc giáo dục toàn diện, đảm bảo chuẩn mực ở từng cấp học, bậc học. Bên cạnh Việc học tập tri thức văn hóa, học vấn phổ thông cần tăng cường giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục hướng nghiệp và các kỹ năng, kiến thức cần thiết cho thực tiễn cuộc sống. Ở Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII trong văn kiện của Đảng, đã đề ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục cần mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; ở Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX tiếp tục khẳng định lại những mục tiêu và yêu cầu về giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cũng có thông qua văn kiện xác định đổi mới toàn diện giáo dục – đào tạo, trong đó yêu cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp trung học phổ thông trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh từ cấp trung học cơ sở. Trong các quan điểm chỉ đạo của chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 do Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 201/2001/ QĐ – Ttg ngày 28/12/2001, có nêu rõ: “Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Cũng như trong Luật giáo dục 2005, ở Điều 27 có nêu “ Mục tiêu giáo dục phổ thông là chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo._. vệ tổ quốc”, “giáo dục THPT nhằm giúp cho học sinh có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phải phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học lên đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào lao động cuộc sống.” ở Điều 28 cũng có ghi “…nội dung giáo dục phổ thông đảm bảo tính phổ thông, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống…” Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã có những chỉ đạo thiết thực trong việc xây dựng chương trình giáo dục THCS và THPT, chú trọng việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, cụ thể hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng giáo dục tổng hợp – hướng nghiệp. Đối với cấp THCS nội dung hướng nghiệp được lồng ghép vào các môn học, đặc biệt là môn công nghệ, cấp THPT các nội dung hướng nghiệp được bố trí thành môn học cụ thể. Quyết định số 16/2006/QĐ- BGD-ĐT ngày 5/6/2006 có đề cập về việc ban hành chương trình giáo dục phổ thông và trong chương trình giáo dục phổ thông cũng có chương trình chuẩn về hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Bên cạnh đó còn có những công trình nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục và các chuyên gia tập trung nghiên cứu về xu hướng chọn ngành, nghề cũng như hứng thú nghề nghiệp, định hướng và tư vấn nghề nghiệp cho học sinh như đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xây dựng bộ trắc nghiệm hướng nghiệp và chọn nghề” của Dương Quang ở Viện nghiên cứu Giáo dục- Đào tạo phía Nam, thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tâm lý chọn nghề của học sinh chủ yếu là chạy đau vào các trường đại học và đa số chọn nghề theo cảm tính. Giáo dục hướng nghiệp có liên quan trực tiếp đến tương lai của thế hệ trẻ và được khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu qua các đề tài và công trình như: “Đổi mới công tác hướng nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện địa hóa đất nước” của Phạm Tất Dong (1996), “Giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp trường phổ thông” của Nguyễn Trọng Bảo (1985), đề tài “tìm hiểu thực trạng công tác quản lí hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh” – Nguyễn Hữu Thiện (2004), tập trung nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt hiệu quả cao trên cơ sở phân tích thực trạng vì thiếu thông tin, sự hiểu biết của học sinh về các ngành, nghề trong xã hội dẫn đến việc chọn nghề nghiệp tương lai của các em không phù hợp cũng như các hình thức giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường còn nhiều hạn chế. Đề tài chưa đề cập đến sự lãnh đạo phối hợp giáo dục của nhà trường – gia đình – xã hội trong công tác giáo dục hướng nghiệp cho các em. Nhìn chung chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách đầy đủ về quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông nói chung của các trường THPT nói riêng. Hiện tại, Quận Gò Vấp chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại một số trường THPT trong quận chưa được đề cập đến. 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1.1. Khái niệm quản lí: Quản lí là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lí đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công. Có nhiều quan niệm tiếp cận khác nhau: Theo Tự điển Tiếng Việt thông dụng (NXB giáo dục, 1998) quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. Theo F.W Taylor: “Quản lí là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thiện công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.” H. Koontz thì khẳng định: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm”. Theo Kozlova O.V. và Kuzenlsov I. N thì cho rằng: “Quản lí là sự tác động có mục đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình sản xuất” Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải dựa vào sự nổ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn ở tầm quốc gia đều phải thừa nhận và chịu sự quản lí nào đó. C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng…” Theo Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể) nhằm thực thiện được mục tiêu dự kiến. [35,31] Ngày nay, thuật ngữ quản lí đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lí là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người, đến nay nhiều người cho rằng: Quản lí chính là các hoạt động do một hoạt nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lí là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định hướng là hệ thống những tác động được thực hiện một cánh có ý thức của chủ thể quản lí nhằm tổ chức, điếu khiển làm cho hệ chuyển động biến đổi phù hợp với quy luật khách quan, đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra. 1.2.1.2. Khái niệm quản lí giáo dục: Cũng giống như khái niệm quản lí, trong lĩnh vực giáo dục các nhà nghiên cứu lý luận đã đưa ra những khái niệm về quản lý giáo dục: - Theo P. V. Khuđôminxky: “quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ.” - Theo Phạm Minh Hạc thì quản lý giáo dục cũng chính là quản lý nhà trường “quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học… có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam Xã hội chủ nghĩa mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [24, 71- 72] Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục hướng tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất.[35, 35] Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống , hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm thực hiện các chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.[38, 38] Quản lí giáo dục nằm trong quản lý văn hóa – tinh thần. Quản lý hệ thống giáo dục là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức, có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( từ bộ đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các qui luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của người học [39,16] Từ các quan điểm trên ta có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục là quá trình tổ chức và điều chỉnh sự vận hành của ba yếu tố: yếu tố tư tưởng, yếu tố con người, và các điều kiện vật chất diễn ra trong điều kiện của những quan hệ quản lý xác định, nhằm đạt đến mục tiêu của quá trình quản lý hoạt động giáo dục. Đó là hệ thống những tác động có định hướng, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên các hệ thống vận hành giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thự hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. 1.2.1.3. Khái niệm quản lí trường học: Nhà trường là một đơn vị giáo dục, vì vậy quản lý giáo dục cũng chính là quản lý nhà trường, là một quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp…chung nhất của khoa học quản lý vào các lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục đã đề ra Quản lí trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trongn và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục vận hành một cách tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến [39,16] 1.2.1.4. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp trong trường học: Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “Giáo dục hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp cho con người lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc sống tương lai trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu xã hội.” Xét trên bình diện xã hội: Giáo dục hướng nghiệp là hệ thống tác động của xã hội về giáo dục học, y học, kinh tế học…nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được ngành, nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Giáo dục hướng nghiệp là quá trình dẫn dắt thế hệ trẻ di vào thế giới các ngành nghề, giúp cho họ phát huy hết năng lực trong lao động, có được cuộc sống thỏa mãn với lao động nghề nghiệp. Xét trên bình diện trường phổ thông: Giáo dục hướng nghiệp là hình thức hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, giáo dục hướng nghiệp được coi như là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm có mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp trong tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội [5, 61]. Giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục nhằm chuẩn bị cho học sinh sớm có ý thức chọn ngành, nghề vừa phù hợp với nguyện vọng cá nhân vừa phù hợp với sự phân công lao động xã hội ngay từ khi còn học ở trường phổ thông. [2, 29] Như vậy, giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng để họ sẵn sàng đi vào các ngành nghề, vào lao động sản xuất, đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục hướng nghiệp góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng thời góp phần vào việc điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân cho phù hợp với nhu cầu phân công lao động trong xã hội. 1.2.1.5. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường học: Như trên đã nêu, giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm định hướng và chuẩn bị cho học sinh về nghề nghiệp trong tương lai, giáo dục về tư tưởng, tâm lý, ý thức, cũng như những kỹ năng ban đầu. Từ khái niệm quản lí giáo dục và quản lí trường học, ta có thể hiểu khái niệm quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông là tập hợp các tác động có tổ chức, có kế hoạch, kiểm tra, tổng kết và điều chỉnh có định hướng của chủ thể quản lí đến đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện mục đích giáo dục cho học sinh trong việc chọn ngành, nghề vừa đáp ứng được nhu cầu xã hội và yêu cầu của nghề nghiệp, vừa phù hợp với nguyện vọng, hứng thú, năng lực, sở trường của học sinh, đảm bảo cho việc triển khai các con đường giáo dục hướng nghiệp đạt được nội dung và yêu cầu đề ra. 1.2.2. Lý luận về giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT. 1.2.2.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề, hiểu được xu thế phát triển hệ thống nghề trong xã hội.Thông qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo viên giúp học sinh điều chỉnh động cơ học nghề, trên cơ sở đó các em định hướng đi vào lĩnh vực sản xuất mà xã hội đang có nhu cầu nhân lực [ 9,10 ] 12.2.2 Nhiệm vụ và các biểu hiện của hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT + Giáo dục hướng nghiệp có tính chất xã hội rộng rãi và kéo dài trong suốt cuộc đời của mỗi con người. Do đó, để tiến hành công tác giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ cần phải có sự tham gia của cả ba môi trường giáo dục, nhà trường, gia đình và xã hội. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, không thể riêng một cơ quan nào đảm nhận công tác giáo dục hướng nghiệp mà không thể đáp ứng nhu cầu của xã hội. Giáo dục hướng nghiệp là một quá trình kéo dài trong suốt cuộc đời của mỗi con người, là một quá trình liên tục từ những năm đầu lớp phổ thông đến quá trình học nghề và hành nghề của con người, nhất là trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ khoa học kỹ thuật hiện nay. + Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT. Nhìn từ góc độ xã hội, công tác GDHN có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Định hướng nghề nghiệp cho cho học sinh là một quá trình hoạt động tích cực, tự giác của học sinh dưới sự hướng dẫn của nhà trường, gia đình cùng với sự hỗ trợ của các trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp và các tổ chức xã hội nhằm giúp cho học sinh tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp để các em lựa chọn một nghề phù hợp khi rời khỏi trường phổ thông. Nhiệm vụ đầu tiên là giáo dục nghề nghiệp cho học sinh được làm quen với những nghề cơ bản trong xã hội, những nghề có vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân, những nghề cần thiết phải phát triển ở địa phương cũng như xu thế phát triển của các ngành nghề, những yêu cầu tâm sinh lý của nghề, điều kiện vào nghề và học nghề.Từ đó giáo dục thái độ lao động đúng đắn, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong dự định chọn nghề của học sinh, cũng như tuyên truyền nghề nghiệp để học sinh chú ý đến những nghề đang có nhu cầu bức thiết về nguồn nhân lực lao động trẻ tuổi. Trong quá trình tìm hiểu nghề, ở học sinh sẽ xuất hiện và phát triển hứng thú nghề nghiệp.Trên quan điểm tâm lí học, hứng thú là một động lực hết sức quan trọng để con người gắn bó với nghề. Do đó, giáo dục hứng thú nghề nghiệp phải gắn với năng lực nghề nghiệp tương ứng.Giáo dục hướng nghiệp ở phổ thông là con đường hình thành năng lực nghề nghiệp là tổ chức lao động sản xuất kết hợp với dạy nghề thông qua dạy nghề học sinh được thử sức qua các hình thức lao động nói trên, từ đó năng lực nghề nghiệp sẽ nảy nở và phát triển, giúp các em tự điều chỉnh hứng thú, động cơ học tập qua các gương lao động, sáng tạo trong sản xuất và trong đời sống xã hội. Bên cạnh đó, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh nhằm xác lập mối tương quan giữa những đặc điểm nhân cách với yêu cầu tâm sinh lí của nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, người làm công tác giáo dục cho những lời khuyên bổ ích, chỉ ra hướng đi và sự lựa chọn nghề nghiệp thích hợp cho từng học sinh, cung cấp những kiến thức, kỹ năng sống để học sinh dễ hòa nhập vào nhịp sống mà không có những sai lầm trên bước đường lập nghiệp. Tạo điều kiện cho việc tuyển chọn nghề nghiệp. Để thực hiện nhiệm vụ này nhà trường phải cung cấp tư liệu về đặc điểm nhân cách của từng học sinh khi ra trường, liên kết và góp ý kiến cho việc tuyển sinh vào các trường đào tạo nghề, tuyển chọn người lao động trên các lĩnh vực kinh tế được thuận lợi, chính xác. Do vậy, nhà trường phổ thông nhất thiết phải đánh giá học sinh dưới góc độ giáo dục hướng nghiệp và bàn giao học sinh khi tốt nghiệp ra trường. Nhiệm vụ cuối cùng của giáo dục hướng nghiệp là giáo dục cho học sinh thái độ lao động xã hội chủ nghĩa, ý thức tôn trọng người lao động thuộc các ngành nghề khác nhau, ý thức tiết kiệm và bảo vệ của công...Đây là những phẩm chất nhân cách không thể thiếu được ở người lao động trong chế độ xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp là chủ yếu đối với thế hệ trẻ. Nhà trường phải thường xuyên khuyến khích, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp, động viên, hướng dẫn học sinh đi vào những ngành nghề, những nơi đang cần lao động trẻ có trình độ văn hóa. + Các mặt biểu hiện của hoạt động giáo dục hướng nghiệp dựa vào các nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp là một quá trình tác động lâu dài đến học sinh, làm cho các em chuyển biến về mặt nhận thức, có kiến thức kỹ năng theo nhu cầu, giúp học sinh nắm được thông tin về tình hình phát triển kinh tế- xã hội đất nước, địa phương, về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp và hệ thống đào tạo làm căn cứ cho việc lựa chọn nghề nghiệp và chuẩn bị tâm thế tham gia lao động xã hội. Môn học hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông là môn học liên quan đến nhiều môn học khác, đòi hỏi một lượng kiến thức rất rộng và mang tính thời sự trong xã hội. Do đó, người giáo viên không ngừng tự học, nâng cao kiến thức, hiểu biết thực tiễn, đặc biệt phải chú ý đến các đặc điểm tâm lý, năng lực, loại hình khí chất, tính cách và sức khỏe ngoại hình, tìm hiểu các nội dung của ngành nghề, những phẩm chất, năng lực của con người mà ngành nghề đòi hỏi…từ đó xây dựng kế hoạch, nội dung và tổ chức các hình thức học tập sinh động, phong phú các hoạt động nhằm thu hút học sinh học tập, chủ động, tích cực, tự giác chiếm lĩnh kiến thức và có những quyết định cuối cùng khi lựa chọn các ngành, nghề theo học sau khi tốt nghiệp phổ thông. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp phải định hướng được nghề nghiệp cho học sinh thông qua những nội dung: - Tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp: Thế giới nghề nghiệp luôn luôn biến đổi và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Lịch sử ra đời của các nghề nghiệp trong xã hội là một quá trình phát triển lâu dài, gắn với sự phân công lao động của xã hội, thế giới nghề nghiệp luôn biến đổi không ngừng, có những nghề mới xuất hiện, có những nghề cũ mất đi. Theo thống kê của các nước đang phát triển như nước ta, mỗi năm có khoảng 500 nghề bị đào thải và có khoảng 600 nghề mới ra đời, mỗi nghề lại có nhiều chuyên môn. Nghề là một công việc nào đó theo sự phân công lao động của xã hội [27] Trong lịch sử loài người đã trải qua ba giai đoạn phát triển kinh tế là kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và kinh tế tri thức. Nước ta hiện nay vẫn còn là nền kinh tế nông nghiệp với một số yếu tố của nền kinhn tế tri thức. Nền kinh tế tri thức đã làm bùng nổ nghề nghiệp, mang đến nhiều cơ hội thuận lợi, vừa mang đến những khó khăn làm thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, cũng như một số quan niệm truyền thống về nghề nghiệp cần phải thay đổi, bổ sung cho phù hợp. Trước kia, ở nước ta người dân có quan niệm “nhất nghệ tinh – nhất thân vinh”. Nghĩa là chỉ cần một nghề giỏi là sẽ có cuộc sống giàu sang. Ngày nay cơ cấu nghề nghiệp và công nghệ thường xuyên thay đổi, để thích ứng thì người thợ ngoài một nghề chính thật giỏi thì phải luôn học hỏi thêm những nghề khác và sẵn sàng chuyển đổi sang một nghề mới, một công nghệ mới, do đó phải thường xuyên học và cập nhật kiến thức, nghĩa là học suốt đời. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải tôn vinh, bảo vệ những truyền thống tốt đẹp của nghề nghiệp và cần đấu tranh, phê phán những quan niệm còn lạc hậu và tác hại của nó trong việc giáo dục hướng nghiệp và chọn nghề, những nội dung của một nghề mà học sinh cần phải biết trước khi chọn nghề. - Tìm hiểu về phẩm chất và năng lực của con người với nghề nghiệp: Cuộc sống của loài người là cuộc đấu tranh không ngừng để vươn lên làm chủ thiên nhiên, làm chủ bản thân và làm chủ xã hội. Trong quá trình sinh sống và phát triển, cùng với lao động, tiếng nói và chữ viết, mỗi người hình thành những phẩm chất tâm lý cá nhân như cảm xúc tình cảm, tình yêu, xu hướng, hứng thú nghề nghiệp, sở thích, năng lực, tính cách và hình thành nên những phẩm chất tâm lý xã hội như ý thức dân tộc, lòng yêu nước, yêu thiên nhiên, ý thức tôn trọng pháp luật, tập quán văn hóa xã hội…Cả hai loại phẩm chất tâm lý trên cùng với quá trình chọn lọc và di truyền những đặc điểm bẩm sinh như khí chất, tư chất của năng lực đã tạo nên giá trị, vị trí xã hội và sự khác biệt giữa các các nhân trong cộng đồng và trong xã hội, ta gọi đó là nhân cách. Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm tâm lý ổn định, bền vững của cá nhân tạo nên giá trị của con người. Nhân cách bao gồm những cái riêng và những cái chung của con người như: xã hội, văn hóa, lịch sử, dân tộc, giai cấp. Nhân cách tạo nên nét độc đáo của mỗi cá nhân và từ lâu các nhà khoa học đã nghiên cứu và tìm ra mối quan hệ giữa nhân cách của mỗi người với các hoạt động xã hội, sự thành đạt của họ trong nghề nghiệp. Mỗi nghề khi đã hình thành và phát triển thì đòi hỏi ở người hành nghề phải có những yêu cầu về năng lực và tính cách đặc trưng cho nghề đó. Mỗi nghề trong thế giới nghề nghiệp có những yếu tố đặc trưng như tên nghề, công nghệ sản xuất, sản phẩm của nghề, những phẩm chất tâm lý mà nghề đòi hỏi, môi trường và thời gian hành nghề, những yếu tố này gọi chung là các nhân tố nghề. Các nhà khoa học, tâm lý học đã nghiên cứu mối quan hệ giữa nhân cách và nhân tố nghề. Trong nhân cách thì có vô số những phẩm chất tâm lý, ở đây ta chỉ nghiên cứu những yếu tố quan trọng nhất, có liên quan đến thế giới nghề nghiệp, đó là năng lực và phẩm chất của con người. Năng lực là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách có liên quan đến các hoạt động học tập, lao động, rèn luyện và hướng nghiệp của học sinh. Nếu hiểu được bản chất của năng lực thì học sinh sẽ đánh giá đúng được khả năng thực của mình, từ đó có ý thức tự rèn luyện, xác định được tinh thần, thái độ, động cơ và phương pháp học tập, tránh được sai lầm trong việc định hướng và chọn nghề. Năng lực là tính chất tâm lý của con người chi phối trong quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định. Như vậy, muốn làm một công việc có hiệu quả thì trước hết ta phải học những lý thuyết có liên quan, đồng thời phải hành để tạo nên các kỹ năng, kỹ xảo của công việc, học phải đi đôi với hành thì mới có hiệu quả. Ngoài ra ta còn hiểu năng lực là một tổ hợp của kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm. Cơ sở khoa học để chọn trường, chọn nghề là phải tìm hiểu năng lực của mình ở mức nào để xác định xem phù hợp với bậc nào: Đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp. Tìm hiểu các điểm mạnh và các điểm còn hạn chế để xác định xem sự thích hợp với nhóm ngành nghề nào. Năng lực liên quan chặt chẽ với quá trình lao động, gắn với quá trình hoạt động cụ thể chứ không có thứ năng lực chung chung Do ảnh hưởng của môi trường xung quanh mà năng lực có thể phát triển với tốc độ khác nhau, khi gặp điều kiện thuận lợi thúc đẩy nó phát triển và một số khác bị kìm hãm, nhịp độ phát triển của năng lực không đồng đều phụ thuộc vào lứa tuổi. Các năng lực có thể phát triển ở mức độ khác nhau. Người tài năng là người có nhiều năng lực, phải trải qua quá trình lao động sáng tạo và cần cù để phát triển năng lực thành tài năng. Còn thiên tài là mức phát triển cao nhất của năng lực. Thiên tài có thể vạch ra con đường mới trong các lĩnh vực hoạt động của nhân loại. Có khả năng tiên đoán và tìm ra các quy luật trong các lĩnh vực khoa học. Thiên tài là một hiện tượng rất hiếm được sinh ra trong những điều kiện lịch sử nhất định. • Phân loại nghề theo năng lực và tính cách của nghề Để tìm hiểu và phân loại nghề, người ta thường chú ý hai đặc điểm quan trọng nhất của nghề là năng lực và tính cách của nghề. Những nghề có đòi hỏi cùng một năng lực và tính cách giống nhau tạo thành một nhóm nghề. Khi chọn nghề ta phải đối chiếu, so sánh bản thân xem năng lực và tính cách của mình có phù hợp với yêu cầu về năng lực và tính cách của nghề hay không. Nếu phù hợp thì ta đã chọn đúng, có trường hợp chỉ chọn đúng một trong hai nội dung trên, khi đó ta sẽ gặp khó khăn cần phải diều chỉnh lại cho phù hợp, nếu chọn nghề không phù hợp với cả hai thì sẽ thất bại và phải chọn lại [31] Trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và chọn nghề cho học sinh ngoài việc đề cập đến danh mục các nghề có ghi trong cuốn Những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp hằng năm của bộ Giáo dục và đào tạo thì thế giới nghề nghiệp cũng thay đổi đa dạng và phong phú theo thời gian, có những nghề cũ mất đi, có những nghề mới xuất hiện, sự thay đổi này là khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của con người nhưng lại do sự hoạt động của con người tạo ra. Với mục đích giáo dục hướng nghiệp – chọn nghề, chúng ta sẽ phân loại nghề thành từng nhóm theo các yếu tố tâm sinh lý là năng lực và tính cách mà nghề đòi hỏi ở người hành nghề, kết hợp với các yêu cầu và nội dung tuyển sinh hằng năm, theo đó ta có bốn nhóm nghề sau: * Nhóm nghề có tính chất khoa học kỹ thuật và công nghệ thường gắn với khối A hay B, như công nghệ thông tin, Điện, Điện tử, Công nghệ sinh học, Công nghệ hóa – thực phẩm. * Nhóm nghề giao tiếp có tính chất xã hội và nhân văn thường gắn với khối C và D như báo chí, Ngoại ngữ, Du lịch, Luật, Xã hội học, Sư phạm. * Nhóm nghề vừa có tính chất khoa học kỹ thuật vừa có tính chất giao tiếp như Ngoại thương, Quản trị kinh doanh, Kinh tế, Xây dựng , Kiến trúc. * Nhóm nghề có tính chất văn hóa – nghệ thuật như Âm nhạc, Hội họa, Điêu khắc, Kiến trúc, Điện ảnh, thường gắn với khối thi năng khiếu. Việc phân chia thành nhóm nghề có tính chất tương đối, có thể nghề vừa nằm trong nhóm này, vừa nằm trong nhóm khác tùy theo khối thi, nội dung và mục đích đào tạo của từng trường và tùy theo chuyên ngành của nó. • Phân loại nghề theo mức độ năng lực và phương thức đào tạo. Qua thực tiễn ta nhận thấy có những nghề chỉ cần hướng dẫn sơ qua một vài lần là có thể làm được ngay, cũng có những nghề phải đào tạo nhiều năm, thậm chí phải đào tạo ở nước ngoài. Như vậy, ta có thể phân loại nghề theo đẳng cấp, và theo phương thức đào tạo trong cuộc sống, mỗi người phải xác định được đẳng cấp, thức bậc của mình trong xã hội thông qua trình độ học vấn và năng lực của bản thân. Do đó, ta phân loại nghề theo mức độ yêu cầu về năng lực, học lực và tính cách mà nghề đòi hỏi theo các mức sau * Những nghề lao động đơn giản không đòi hỏi về năng lực, tâm tính thường có thao tác đơn giản, trong quá trình làm không cần cố gắng. * Những nghề ít đòi hỏi về năng lực, tâm tính thường đòi hỏi phải có trình độ học vấn nhất định để tiếp thu khi đào tạo, phải có những năng lực và kỹ năng cơ bản khi hành nghề, môi trường làm việc ổn định, công việc tuần tự theo thời gian, người hành nghề không cần cố gắng nhiều vẫn có thể hoàn thành được công việc. * Những nghề đòi hỏi có năng lực và tâm tính cần có trình độ học vấn cần thiết để tiếp thu, nghười hành nghề cần có một năng lực nhất định, trong quá trình hành nghề đôi khi đòi hỏi phải có sự nổ lực cá nhân để vượt qua khó khăn, người hành nghề phải thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn. * Những nghề có đòi hỏi cao về năng lực và tâm tính.Người học nghề phải có trình độ văn hóa cao mới có thể thi đậu và học được nghề.Môi trường hành nghề đôi khi thiếu ổn định, có những tình huống kỹ thuật mà người hành nghề phải có kiến thức chuyên môn tự nghiên cứu để khắc phục, và có quyết định nhanh chóng, đúng đắn hay phải có những thao tác kỹ thuật chính xác mới có thể hoàn thành công việc, phải thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn mới có thể đứng vững với nghề. Với cách phân loại nghề theo mức độ năng lực mà nghề đòi hỏi thì với mỗi nhóm nghề sẽ có những mức khác nhau tùy theo bậc, chất lượng, mục tiêu đào tạo, trình độ học vấn và năng lực của người học • Phân loại nghề theo “ kiểu người”, “ kiểu nghề” Mỗi người thường có những xu hướng và hứng thú hoạt động trong một lĩnh vực nào đó, có người thường thích tháo lắp, sửa chữa hay tìm hiểu máy móc, thiết bị…ngược lại, có người vụng về với những thao tác nhưng lại thành thạo khi nói về sơ đồ, nguyên lý cấu tạo và vận hành các thiết bị đó.Có người thích vẽ, thích làm thơ, hay ước mơ, khi nói thường hay ví von, so sánh, dung hình ảnh để miêu tả sự việc và thường say mê khi nói về các đề tài đó với mọi người. Những người như vậy thực ra không nhiều song đây là dấu hiệu có liên quan đến sở thích, hứng thú về nghề nghiệp, nếu được gia đình, bạn bè chú ý giúp đỡ, động viên, tạo thuận lợi thì chắc rằng họ sẽ thành công với nghề đó. Các nhà tư vấn nghề từ lâu đã chú ý đến mối liên hệ giữa những người có những hoạt động nổi trội với một nhóm nghề tương ứng. John Holland đã phân loại 6 kiểu người tương ứng với 6 kiểu nghề như sau: * Kiểu người thao tác: Kiểu người này thích làm việc theo trình tự, có quy tắc, thích những công việc đòi hỏi những kỹ năng cơ bản, nhưng năng lực giao tiếp xã hội lại yếu. Những nghề thao tác như: Thợ mộc, thợ điện, thợ cơ khí, nhân viên phòng thí nghiệm, công nhân nhà máy in, thợ chụp ảnh, lái máy kéo, thợ sữa chữa, thợ hàn… * Kiểu ngườ._.……………………, lớp :10. 11. 12. - Em là : Nam . Nữ . - Năm học 2009 – 2010 em là học sinh loại : Giỏi. Khá. Trung bình . - Nghề nghiệp của cha:………………………………………………………. - Nghề nghiệp của mẹ :…………………………………………………………. Xin chân thành cảm ơn các em! NỘI DUNG 1.Em có biết giáo dục hướng nghiệp là gì không ? a. Có biết. b. Biết lơ mơ. c. Không biết. 2. Trong những người được nêu dưới đây, ai là người em cho là quan trọng nhất trong việc giúp đỡ em chọn ngành, nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT ? a. Cha mẹ, anh chị. b. Bạn bè. c. Thầy cô. d. Chuyên viên tư vấn HN 3.Ngành nghề mà em chọn để học sau khi tốt nghiệp THPT phải là ngành, nghề : a. Phù hợp với sở thích, năng lực, tính cách và thể chất của bản thân. b. Có thu nhập cao hoặc có địa vị trong xã hội và được mọi người nể trọng. c. Mà gia đình em thích. d. Có nhiều bạn bè em chọn học. 4. Em đã chọn được ngành, nghề nào để học sau khi tốt nghiệp THPT chưa ? a. Đã chọn được rồi. b. đang chọn nhưng chưa quyết định được. c. Chưa nghĩ đến việc chọn ngành, nghề. 5.Tầm quan trọng của việc chọn ngành, chọn nghề để học sau khi tốt nghiệp THPT đối với em là: a. Rất quan trọng, em phải chọn cho mình một ngành hay một nghề thật phù hợp với bản thân để học. b. Em chỉ cần đậu vào một trường ĐH nào đó để có tấm bằng ĐH, c. Việc chọn ngành, hay chọn nghề nào đó đối với em đều không quan trọng 6.Theo em, hoạt động giáo dục hướng nghiệp của các thầy, cô và của nhà trường đã giúp gì cho em trong việc lựa chọn ngành, chọn nghề tương lai phù hợp với bản thân không? a. Nhà trường và các thầy cô giáo chưa có tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho các em. b. Nhà trường và các thầy cô giáo có giáo dục hướng nghiệp cho các em còn ít c. chưa thiết thực cho việc chọn ngành, chọn nghề của chúng em. d. Nhà trường và các thầy cô giáo có nhiều tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho các em hiệu quả, đã giúp các em nhiều trong việc lựa chọn ngành, nghề. 7. Nhà trường có tổ chức cho học sinh đến tham quan một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nào đó đang hoạt động tại địa phương không? a. Có tổ chức. b. Rất ít. c. Không có tổ chức. 8. Thầy (cô) Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng của trường có trao đổi với các em về việc chọn ngành, chọn nghề, chọn trường hay về nội dung có tính chất hướng nghiệp không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng c. Không có. 9. Trong các buổi sinh hoạt lớp, GVCN có nói đến việc chọn ngành, chọn nghề hay có giáo dục hướng nghiệp cho các em không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 10. Nhà trường có tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 11. Nhà trường, thầy cô giáo bộ môn, giáo viên chủ nhiệm có giới thiệu cho học sinh biết về các trường Đại học hoặc Cao đẳng nào đào tạo những ngành, nghề gì không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 12. Cha mẹ em đã có lần nào hướng nghiệp cho em, khuyên em, mong em phải chọn một ngành, một nghề nào, cũng như trường ĐH nào để thi vào không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 13. Nhà trường có mời chuyên viên hoặc một đoàn cán bộ đến trường để nói chuyện hay tư vấn cho học sinh về hướng nghiệp? a. Có. b. Thỉnh thoảng c. Không có. 14. Nhà trường có thường xuyên phổ biến những thông tin, thông báo về tuyển sinh của các trường ĐH hoặc Cao đẳng đến với học sinh không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 15. Khi hướng dẫn học sinh làm hồ sơ thi vào ĐH, CĐ, nhà trường và thầy cô giáo chủ nhiệm, thầy cô giáo bộ môn có tư vấn cho học sinh về việc chọn ngành, nghề, chọn trường để các em thi vào không ? a. Có. b. Không có. 16. Nhà trường có thực hiện 1 chủ đề/ 1 tiết sinh hoạt hướng nghiệp cho mỗi tháng đối với từng khối lớp ( 10, 11, 12 ) không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 17. Nhà trường, thầy cô giáo có cho học sinh biết những yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần phải có ở ngườ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 18. Em có bao giờ được thầy cô giáo giới thiệu hay hướng dẫn làm trắc nghiệm để đánh giá về năng lực, sở trường, tính cách, hay định hướng nghề nghiệp cho bản thân không ? .  Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 19. Thầy cô giáo trong khi giảng dạy bộ môn nào đó có nói đến một ngành, nghề nào đó có liên quan đến môn học đó không? a. Có b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 20. Thư viện nhà trường có giới thiệu hay trưng bày các sách, báo, tư liệu có nội dung hướng dẫn cho học sinh chọn ngành, chọn nghề, chọn trường hoặc có nội dung và tính chất hướng nghiệp không? a. Có rất nhiều b. Có rất ít. c. Không có. 21. Nhà trường có thông tin về hướng nghiệp và các tài liệu để phục vụ cho công tác hướng nghiệp không? a. Không có phòng thông tin hướng nghiệp. b. Có phòng thông tin hướng nghiệp nhưng rất ít tài liệu. c. Có phòng thông tin hướng nghiệp và có nhiều tài liệu phục vụ cho công tác HN 22. Em có được nhà trường, thầy cô giáo giới thiệu, hay em có biết cuốn sách “Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2010.” của Bộ GD – ĐT ban hành không? a. Em chưa nghe nói đến cuốn sách này bao giờ. b. Em có nghe nói nhưng chưa thấy cuốn sách này. c. Em đã có cuốn sách này. 23. Đề xuất nguyện vọng của em về hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường hiện nay? ……………………………………………………………………………………......... .... ……………………………………................................................................................. ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ........... ……………………………………………………………………………..................... .... Phiếu số 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THPT =================== [ Kính thưa quý thầy cô giáo! Nhằm nghiên cứu hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT, nhóm nghiên cứu gửi đến quý thầy cô giáo phiếu hỏi này và mong quý thầy cô giáo vui lòng hợp tác, trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “ X” vào ô  cho một trong những câu trả lời đã có sẵn đối với mỗi câu hỏi theo ý quý thầy cô. * Xin quý thầy cô giáo vui lòng cho biết thêm vài thông tin về bản thân: - Hiện đang dạy trường :……………………………………………………… - Chuyên môn :…………………………………………………………………. - Hiện đang chủ nhiệm lớp: 10. 11. 12. - Thầy cô giáo đã giảng dạy được : * dưới 5 năm  * Từ 6 – 10 năm  * Từ 11 – 15 năm  * Từ 6 – 20 năm  * Hơn 25 năm  Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo! NỘI DUNG 1.Theo quý thầy cô giáo, quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT có tầm quan trọng như thế nào? a. Rất quan trọng và cần thiết phải làm tốt. b. Không quan trọng lắm, làm tới đâu hay tới đó. c. Nhà trường và thầy cô giáo không cần thiết phải hướng nghiệp cho các em, cứ để cho các em tự chọn ngành, chọn nghề tùy thích. 2. Nhà trường có thực hiện 1 chủ đề/ 1 tiết sinh hoạt hướng nghiệp cho mỗi tháng đối với từng khối lớp ( 10,11,12) không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 3. Nhà trường, thầy cô giáo có giáo dục cho học sinh biết những yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần phải có ở người lao động để có thể làm tốt công việc của một ngành hay một nghề nào đó không? a. Có b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 4.Thầy cô giáo có giới thiệu hay hướng dẫn làm trắc nghiệm để học sinh đánh giá về năng lực, sở trường, tính cách hay định hướng nghề nghiệp ở trường không? a. Có b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 5. Trong khi giảng dạy một môn học nào đó thầy cô giáo có đề cập đến một ngành nào đó liên quan đến môn học đó không? a. Có b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 6. Trong các buổi sinh hoạt lớp thầy cô giáo chủ nhiệm có nói về hướng nghiệp , chọn ngành, hay nghề cho học sinh không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 7. Nhà trường có hoạt động tư vấn hướng nghiệp cho học sinh không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 8. Nhà trường có mời chuyên viên tư vấn hay đoàn cán bộ đến trường để nói chuyện hay tư vấn hướng nghiệp cho học sinh không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 9. Theo ý kiến của thầy cô giáo xu hướng hiện nay của học sinh trong việc chọn ngành, chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT là : a. Đa số học hinh đã biết căn cứ vào năng lực, tính cách, thể chất của mình cũng như những yêu cầu của nghề và nhu cầu của xã hội để chọn ngành, chọn nghề phù hợp. b. Đa số học sinh chọn ngành, chọn nghề có thu nhập cao, hoặc có địa vị trong xã hội, được mọi người nể trọng hay dễ xin việc, không quan tâm đến vấn đề có phù hợp với khả năng của bản thân không? c. Đa số học sinh chọn ngành, chọn nghề theo ý kiến của gia đình, bạn bè, hay chọn những ngành, nghề có nhiều người chọn. d. Đa số học sinh chỉ muốn chọn vào trường nào dễ thi đậu để được vào đại học, còn việc chọn ngành, nghề nào cũng được. 11.Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, có bao giờ tổ trưởng đưa vấn đề giáo dục hướng nghiệp thông qua giảng dạy các môn học để thảo luận và yêu cầu giáo viên thực hiện không. a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 10.Trong các buổi sinh hoạt với CMHS, thầy cô giáo chủ nhiệm có đề cập đến vấn đề hướng nghiệp như thế nào cho đúng để CMHS hướng nghiệp cho con em mình không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 11.Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, có bao giờ tổ trưởng đưa vấn đề giáo dục hướng nghiệp thông qua giảng dạy các môn học để thảo luận và yêu cầu giáo viên thực hiện không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 12. Nhà trường có phối với trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp để giáo dục hướng nghiệp cho học sinh không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 13. Nhà trường có tổ chức cho học sinh đến tham quan một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nào đó đang hoạt động tại địa phương không? a. Có. b. Thỉnh thoảng c. Không có. 14. Nhà trường, thầy cô giáo bộ môn, GV chủ nhiệm có giới thiệu cho HS biết về các trường ĐH hoặc CĐ nào đào tạo những ngành, nghề gì không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 15. Nhà trường có phát hay phổ biến thông tin, thông báo về tuyển sinh của các trường ĐH và Cao đẳng đến HS không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 16. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng có khi nào tư vấn hay nói chuyện với CMHS về cách hướng nghiệp cho con em của CMHS không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 17. Trong lúc hướng dẫn HS làm hồ sơ thi vào ĐH, Cao đẳng, nhà trường và thầy cô giáo chủ nhiệm có tư vấn cho HS việc chọn ngành, chọn trường để các em thi vào không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 18. Thầy cô giáo cho biết những hình thức giáo dục hướng nghiệp đã được thực hiện ở trường ta? a. Giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học. b. Giáo dục hướng nghiệp thông qua học tập lao động kỹ thuật và lao động sản xuất. c. Giáo dục hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp. d. giáo dục hướng nghiệp thông qua các buổi ngoại khóa 19. Theo thầy cô giáo hoạt động giáo dục hướng nghiệp của nhà trường đối với học sinh trong thời gian qua như thế nào? a. Không có gì đáng kể. b. Có hoạt động nhưng chưa hiệu quả. c. Có hoạt động và có hiệu quả. 20. Thầy cô giáo bộ môn có được tập huấn hay hướng dẫn việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua giảng dạy bộ môn của mình không? a. Chưa có GV nào được tập huấn, hướng dẫn. b. Chỉ một số GV được tập huấn, hướng dẫn. c. Tất cả GV đều được tập huấn, hướng dẫn. 21. Nhà trường có phòng thông tin về hướng nghiệp và các tài liệu để phục vụ cho công tác giáo dục hướng nghiệp không? a. Không có phòng thông tin về hướng nghiệp. b. Có phòng thông tin về hướng nghiệp nhưng rất ít tài liệu. c. Có phòng thông tin về hướng nghiệp và có nhiều tài liệu để phục vụ công tác hướng nghiệp. 22. Mỗi năm học, nhà trường có đầu tư các khoản kinh phí để chi riêng cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp? a. Có b. Có như ít. c. Không có. 23. Nhà trường có khoản nào chi bồi dưỡng thêm cho những chuyên trách làm công tác phục vụ cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp không? a. Có. b. Có như ít. c. Không có. 24.Thư viện trường có giới thiệu hay trưng bày các sách, báo, tư liệu có nội dung hướng dẫn cho HS chọn ngành, chọn nghề, chọn trường hoặc có nội dung và tính chất hướng nghiệp không? a. Có rất nhiều b. Có rất ít. c. Không có. 25. Thầy cô giáo cho biết những việc mà trường ta BGH đã thực hiện để quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp là gì? a. Trường có lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong năm học cho từng khối lớp 10,11,12 và theo từng học kỳ. b. Có tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trường theo từng học kỳ c. BGH có chủ động phối hợp với chính quyền, các cơ cở sản xuất, các trưởng dạy nghề để tổ chức dạy lao động sản xuất, lao động kỹ thuật, phục vụ tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. d. BGH có lập kế hoạch phối hợp giáo dục hướng nghiệp giữa nhà trường, với các đoàn thể, với hội CMHS để giáo dục hướng nghiệp cho các em. e. Nhà trường có tổ chức cho HS tham quan các CSSX, cho học sinh giao lưu, gặp gỡ các đại biểu các ngành sản xuất, những người thành đạt để trao đổi ý kiến, giải đáp thắc mắc về nghề nghiệp. f. Hiệu trưởng có lập kế hoạch xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp. g. Nhà trường có cung cấp thông tin cho giáo viên về nhu cầu cán bộ, người lao động kỹ thuật ở các CSSX của địa phương và trong vùng để giáo viên hướng nghiệp cho học sinh. h. Hiệu trưởng có thực hiện đủ, kịp thời các báo cáo về hoạt động giáo dục hướng nghiệp của nhà trường, về tình hình phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THPT năm trước và đề ra nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp cho năm mới. i. Hiệu trưởng có chỉ đạo việc thực hiện các hình thức hướng nghiệp gây được sự hứng thú cho HS, điều chỉnh hoạt động phối hợp giữa các giáo viên để đạt hiệu quả hướng nghiệp cao. Phiếu số 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT ====================== Kính thưa thầy, cô CBQL ! Nhằm nghiên cứu tình hình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT, nhóm nghiên cứu gửi đến quý thầy cô phiếu hỏi này và mong quý thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình với mỗi câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu “ X” vào ô  cho một trong những câu trả lời đã có sẵn. * Xin quý thầy, cô vui lòng cho biết thêm vài thông tin về bản thân: - Hiện công tác tại trường :……………………………………………………… - Chức vụ :………………………………………………………………………. - Thâm niên : * dưới 5 năm * Từ 5- 10 năm * Từ 11 – 15 năm * Từ 16 – 20 năm  * Trên 20 năm  Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô! NỘI DUNG 1.Trường có kế hoạch thực hiện 1 chủ đề/ 1 tiết sinh hoạt hướng nghiệp cho mỗi tháng đối với từng khối lớp 10,11,12 không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng c. Không có. 2.Nhà trường, thầy cô có cho HS biết những yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần phải có ở người lao động để có thể làm tốt công việc của một ngành hay một nghề nào đó không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 3.Theo thầy cô, xu hướng chọn ngành, chọn nghề của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT là như thế nào ? a. Đa số học sinh đã biết căn cứ vào năng lực, tính cách, thể chất, của mình cũng như những yêu cầu của nghề và nhu cầu của xã hội để chọn ngành, chọn nghề phù hợp. b. Đa số học sinh chọn ngành, chọn nghề có thu nhập cao, hoặc có địa vị trong xã hội, được mọi người nể trọng, hay dễ xin việc không quan tâm đến vấn đề có phù hợp với bản thân không? c. Đa số HS chọn ngành, chọn nghề theo ý kiến của gia đình, bạn bè. d.Đa số học sinh chỉ muốn chọn vào trường nào dễ thi đậu để được vào ĐH, còn việc chọn ngành hay nghề nào cũng được. 4.Theo thầy cô, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh có tầm quan trọng như thế nào ? a. Rất quan trọng và cần thiết phải làm tốt. b. Không quan trọng lắm, làm đến đạu hay đến đó. c. Nhà trường và thầy cô khọng cần phải giáo dục hướng nghiệp cho các em, cừ để cho các en tự chọn ngành, chọn nghề tùy thích. 5.Trong các buổi hợp với CMHS, BGH trường có hướng dẫn cho CMHS cách hướng nghiệp cho con em của họ không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 6.Nhà trường có thành lập ban tư vấn giáo dục hướng nghiệp hay một bộ phận chuyên trách để giáo dục hướng nghiệp cho học sinh không ? a. Không có thành lập. b. Có thành lập và hoạt động có hiệu quả. c. Có thành lập nhưng hiệu quả chưa cao. 7.Nhà trường có tổ chức cho HS đến tham quan một số doanh nghiệp, CSSX nào đó đang hoạt động tại địa phương không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 8. Nhà trường có phối hợp với trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp để hướng nghiệp cho học sinh không? a.Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 9. Nhà trường có tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho HS không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 10. Nhà trường có mời chuyên viên tư vấn hay liên kế với các trường ĐH, CĐ, THCN…đến trường để nói chuyện hay tư vấn cho HS về hướng nghiệp không? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 11. Nhà trường, thầy cô giáo bộ môn, GV chủ nhiệm có giới thiệu cho HS biết về các trường ĐH hoặc cao đẳng nào đào tạo những ngành, nghề gì không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 12. Trong khi hướng dẫn HS làm hồ sơ thi vào ĐH, Cao đẳng, nhà trường và Thầy cô giáo chủ nhiệp lớp có tư vấn cho học sinh về việc chọn ngành, chọn trường để các em thi vào không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 13. Nhà trường có thường phổ biến những thông tin, thông báo về tuyển sinh của các trường ĐH và CĐ đến học sinh không ? a. Có. b. Thỉnh thoảng. c. Không có. 14. Thầy cô giáo bộ môn có được tập huấn hay hướng dẫn việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua giảng dạy bộ môn của mình hay không ? a. Chưa có giáo viên nào được tập huấn, hướng dẫn. b. Chỉ có một số ít giáo viên được tập huấn, hướng dẫn. c. Tất cả các giáo viên đều được tập huấn, hướng dẫn. 15. Theo nhận xét của thầy cô thì hoạt động giáo dục hướng nghiệp của nhà trường đối với HS trong thời gian qua như thế nào? a. Không có gì đáng kể. b. Có hoạt động như chưa hiệu quả. c. Có hoạt động và đạ hiệu quả. 16. Thư viện trường có giới thiệu hay trưng bày các sách, báo, tư liệu có nội dung hướng dẫn cho HS chọn ngành, chọn nghề, chọn trường hoặc có nội dung và tính chất hướng nghiệp không ? a. Có nhưng học sinh không biết. b. Có và học sinh có biết. c. Không có. 17. Nhà trường có phòng thông tin về hướng nghiệp và các tài liệu để phục vụ cho công tác hướng nghiệp không ? a. Không có phòng thông tin về hướng nghiệp. b. Có phòng thông tin hướng nghiệp nhưng rất ít tài liệu. c. Có phòng thông tin hướng nghiệp và có rất nhiều tài liệu phục vụ cho công tác hướng nghiệp. 18. Mỗi năm học, nhà trường có đầu tư các khoản kinh phí để chi riêng cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp không? a. Có. b. Đầu tư ít. c. Không có. 19. Nhà trường có khoản chi nào bồi dưỡng thêm cho những người chuyên trách làm công tác phục vụ cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp không? a. Có. b. Có nhưng ít. c. Không có. 20. Hiệu trưởng có phân công trách nhiệm hướng nghiệp rõ ràng cho từng thành viên trong Ban hướng nghiệp và có kiểm tra hiệu quả hoạt động của Ban hướng nghiệp không? a. Có phân công nhưng không có kiểm tra. b. Phân công, phân nhiệm rõ rang và có kết hợp với kiểm tra. c. Không phân công và không kiểm tra. 21. Những việc mà BGH trường đã thực hiện để quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp là gì? (Bằng cách đánh dấu X vào ô  tương ứng với những hình thức nào đã được thực hiện ở trường.Có thể đánh vào nhiều ô.) a. Trường có lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong năm học cho từng khối lớp 10,11,12 và theo từng học kỳ. b. Có tổ chức và kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trường theo từng học kỳ. c. Hiệu trưởng có chủ động phối hợp với chính quyền, các CSSX, các trường dạy nghề để tổ chức dạy lao động kỹ thuật, phục vụ tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. d. BGH có lập kế hoạch phối hợp với giáo dục hướng nghiệp giữa nhà trường với đoàn thể với hội CMHS để hướng nghiệp cho các em. e. Nhà trường có tổ chức cho HS tham quan các CSSX, cho học sinh gặp gỡ các đại biểu của các ngành sản xuất, những người thành đạt để trao đổi ý kiến, giải đáp thắc mắc về chọn ngành, chọn nghề. f. Nhà trường có cung cấp thông tin cho GV về nhu cầu cán bộ, người lao động kỹ thuật ở các CSSX của địa phương và trong vùng để giáo viên hướng nghiệp cho HS. g. BGH có lập kế hoạch xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV làm tốt công tác hướng nghiệp. h. BGH có thực hiện đủ, kịp thời các báo cáo về hoạt động giáo dục hướng nghiệp của nhà trường, về tình hình phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THPT năm trước và đề ra nhiệm vụ hướng nghiệp cho năm học mới. i. BGH có chỉ đạo việc thực hiện các hình thức hướng nghiệp gây được hứng thú cho HS, điều chỉnh hoạt động phối hợp giữa các giáo viên để hiệu quả giáo dục hướng nghiệp đạt cao. PHỤ LỤC 5 Ghi chú: Khi kiểm nghiệm X2 được dùng và 2 cột trị số X2 và P có trong bảng: - Nếu P < 0,05 thì kiểm nghiệm X2 có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá ý kiến đó; - Nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm X2 không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó. Bảng 1. Trường có kế hoạch thực hiện 1 chủ đề/ 1 tiết sinh hoạt hướng nghiệp cho mỗi tháng đối với từng khối lớp 10,11,12 không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 28 116 5,11 0,078 KYN % 90,3 71,2 Thỉnh thoảng N 3 43 % 9,7 26,4 Không có N 0 4 % 0,0% 2,5 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 2. Nhà trường, thầy cô có cho HS biết những yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần phải có ở người lao động để có thể làm tốt công việc của một ngành hay một nghề nào đó không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 30 94 17,57 0,00 CYN % 96,8 57,3 Thỉnh thoảng N 1 50 % 3,2 30,5 Không có N 0 20 % 0,0 12,2 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 3. Theo thầy cô, xu hướng chọn ngành, chọn nghề của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT là như thế nào? Nội dung Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Đa số học sinh đã biết căn cứ vào năng lực, tính cách, thể chất, của mình cũng như những yêu cầu của nghề và nhu cầu của xã hội để chọn ngành, chọn nghề phù hợp N 13 18 31,47 0,00 CYN % 44,8 11,0 Đa số học sinh chọn ngành, chọn nghề có thu nhập cao, hoặc có địa vị trong xã hội, được mọi người nể trọng, hay dễ xin việc không quan tâm đến vấn đề có phù hợp với bản thân không? N 12 40 % 41,4 24,4 Đa số HS chọn ngành, chọn nghề theo ý kiến của gia đình, bạn bè N 4 99 % 13,8 60,4 Đa số học sinh chỉ muốn chọn vào trường nào dễ thi đậu để được vào ĐH, còn việc chọn ngành hay nghề nào cũng được N 0 7 % 0,0 4,3 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 4. Theo thầy cô, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh có tầm quan trọng như thế nào? Nội dung Công việc X2 df = 3 P Kết luận CBQL Giáo viên Rất quan trọng và cần thiết phải làm tốt N 29 142 4,586 0,03 CYN % 100,0 86,1 Không quan trọng lắm, làm đến đâu hay đến đó N 0 23 % 0,0 13,9 Nhà trường và thầy cô không cần phải giáo dục hướng nghiệp cho các em, cừ để cho các en tự chọn ngành, chọn nghề tùy thích N 0 0 % 0 0 Tổng cộng N % Bảng 5. Nhà trường có tổ chức cho HS đến tham quan một số doanh nghiệp, CSSX nào đó đang hoạt động tại địa phương không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 12 47 24,46 0,00 CYN % 41,4 28,7 Thỉnh thoảng N 5 99 % 17,2 60,4 Không có N 12 18 % 41,4 11,0 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 6. Nhà trường có phối hợp với trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp để hướng nghiệp cho học sinh không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 16 39 27,34 0,00 CYN % 51,6 24,1 Thỉnh thoảng N 14 35 % 45,2 21,6 Không có N 1 88 % 3,2 54,3 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 7. Nhà trường có tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho HS không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 23 97 4,17 0,12 KYN % 79,3 59,5 Thỉnh thoảng N 6 65 % 20,7 39,9 Không có N 0 1 % 0,0 0,6 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 8. Nhà trường, thầy cô giáo bộ môn, GV chủ nhiệm có giới thiệu cho HS biết về các trường ĐH hoặc cao đẳng nào đào tạo những ngành, nghề gì không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 29 66 29,66 0,00 CYN % 93,5 40,2 Thỉnh thoảng N 2 95 % 6,5 57,9 Không có N 0 3 % 0,0 1,8 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 9. Trong khi hướng dẫn HS làm hồ sơ thi vào ĐH, Cao đẳng, nhà trường và Thầy cô giáo chủ nhiệp lớp có tư vấn cho học sinh về việc chọn ngành, chọn trường để các em thi vào không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 30 123 7,10 0,02 CYN % 96,8 75,5 Thỉnh thoảng N 1 39 % 3,2 23,9 Không có N 0 1 % 0,0 0,6 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 10. Nhà trường có thường phổ biến những thông tin, thông báo về tuyển sinh của các trường ĐH và CĐ đến học sinh không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 31 143 4,65 0,09 KYN % 100,0 86,7 Thỉnh thoảng N 0 20 % 0,0 12,1 Không có N 0 2 % 0,0 1,2 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 11. Thầy cô giáo bộ môn có được tập huấn hay hướng dẫn việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh thông qua giảng dạy bộ môn của mình hay không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 12 91 3,16 0,20 KYN % 40,0 55,8 Thỉnh thoảng N 16 59 % 53,3 36,2 Không có N 2 13 % 6,7 8,0 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 12. Theo nhận xét của thầy cô thì hoạt động giáo dục hướng nghiệp của nhà trường đối với HS trong thời gian qua như thế nào? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 0 9 5,18 0,07 KYN % 0,0 5,5 Thỉnh thoảng N 28 122 % 93,3 74,8 Không có N 2 32 % 6,7 19,6 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 13. Thư viện trường có giới thiệu hay trưng bày các sách, báo, tư liệu có nội dung hướng dẫn cho HS chọn ngành, chọn nghề, chọn trường hoặc có nội dung và tính chất hướng nghiệp không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 14 23 17,31 0,00 CYN % 46,7 14,3 Thỉnh thoảng N 16 134 % 53,3 83,2 Không có N 0 4 % 0,0 2,5 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 14. Nhà trường có phòng thông tin về hướng nghiệp và các tài liệu để phục vụ cho công tác hướng nghiệp không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 10 88 8,52 0,01 % 34,5 53,7 CYN Thỉnh thoảng N 18 56 % 62,1 34,1 Không có N 1 20 % 3,4 12,2 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 15. Mỗi năm học, nhà trường có đầu tư các khoản kinh phí để chi riêng cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 10 31 3,82 0,14 KYN % 34,5 19,4 Thỉnh thoảng N 19 125 % 65,5 78,1 Không có N 0 4 % 0,0 2,5 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 16. Nhà trường có khoản chi nào bồi dưỡng thêm cho những người chuyên trách làm công tác phục vụ cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp không? Mức độ Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên Có N 2 34 6,30 0,04 CYN % 6,7 21,5 Thỉnh thoảng N 28 114 % 93,3 72,2 Không có N 0 10 % 0,0 6,3 Tổng cộng N 31 163 % 100,0 100,0 Bảng 17. So sánh đánh giá giữa CBQL và giáo viên về việc mà BGH trường đã thực hiện để quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp Nội dung Công việc X2 df = 2 P Kết luận CBQL Giáo viên 1. Trường có lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong năm học cho từng khối lớp 10,11,12 và theo từng học kỳ N 30 144 2,36 0,12 KYN % 96,8 87,3 2. Có tổ chức và kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trường theo từng học kỳ N 13 82 0,62 0,42 KYN % 41,9 49,7 3. Hiệu trưởng có chủ động phối hợp với chính quyền, các CSSX, các trường dạy nghề để tổ chức dạy lao động kỹ thuật, phục vụ tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh N 7 14 5,42 0,02 CYN % 22,6 8,5 4. BGH có lập kế hoạch phối hợp với giáo dục hướng nghiệp giữa nhà trường với đoàn thể với hội CMHS để hướng nghiệp cho các em N 15 98 1,29 0,25 KYN % 48,4 59,4 5. Nhà trường có tổ chức cho HS tham quan các CSSX, cho học sinh gặp gỡ các đại biểu của các ngành sản xuất, những người thành đạt để trao đổi ý kiến, giải đáp thắc mắc về chọn ngành, chọn nghề N 28 123 3,67 0,05 CYN % 90,3 74,5 6. Nhà trường có cung cấp thông tin cho GV về nhu cầu cán bộ, người lao động kỹ thuật ở các CSSX của địa phương và trong N 14 26 13,89 0,00 CYN % 45,2 15,8 vùng để giáo viên hướng nghiệp cho HS 7. BGH có lập kế hoạch xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV làm tốt công tác hướng nghiệp N 14 9 39,72 0,00 CYN % 45,2 5,5 8. BGH có thực hiện đủ, kịp thời các báo cáo về hoạt động giáo dục hướng nghiệp của nhà trường, về tình hình phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THPT năm trước và đề ra nhiệm vụ hướng nghiệp cho năm học mới N 2 31 2,83 0,09 KYN % 6,5 18,8 9. BGH có chỉ đạo việc thực hiện các hình thức hướng nghiệp gây được hứng thú cho HS, điều chỉnh hoạt động phối hợp giữa các giáo viên để hiệu quả giáo dục hướng nghiệp đạt cao N 19 99 0,01 0,89 KYN % 61,3 60,0 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5859.pdf
Tài liệu liên quan