BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Ngọc Thảo
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
HUYỆN MỎ CÀY, TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Ngọc Thảo
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
HUYỆN MỎ CÀY, TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: QUẢ
171 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2143 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ VĂN NAM
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
3
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô Ban Giám hiệu trường Đại học
sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, quí Thầy, Cô ở phòng sau đại học, Thầy , Cô
trong khoa Tâm lý-giáo dục, quý Thầy Cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao học Quản lý
giáo dục Khoá 19 của trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành .ăn. Đặc biệt chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với người
hướng dẫn khoa học:
TS. Võ Văn Nam, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên chúng tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Gíáo dục và đào tạo Bến Tre,
lãnh đạo huyện Mỏ Cày; xin cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp thuộc 6
trường trung học phổ thông huyện Mỏ Cày – Bến Tre, các cơ quan, ban ngành,
đoàn thể chính trị-xã hội trên địa bàn huyện Mỏ Cày đã nhiệt tình cộng tác, cung
cấp dữ liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong nghiên cứu
thực tế để làm luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chắc chắn luận văn không sao tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, đóng góp ý
kiến của các nhà khoa học, của quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
Tác giả
LÊ THỊ NGỌC THẢO
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
CB-GV : Cán bộ - giáo viên
CB-GV-NV : Cán bộ - giáo viên - nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CMHS : Cha mẹ học sinh
CLB : Câu lạc bộ
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
ĐTB : Điểm trung bình
ĐTN : Đoàn thanh niên
GD : Giáo dục
GDCD : Giáo dục công dân
GDĐĐ : Giáo dục đạo đức
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HS : Học sinh
HĐNGLL : Hoạt động ngoài giờ lên lớp
NXB : Nhà xuất bản
QLGD : Quản lý giáo dục
SHDC : Sinh hoạt dưới cờ
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TDTT : Thể dục thể thao
XHHGD : Xã hội hóa giáo dục
5
MỤC LỤC
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong năm nhiệm vụ quan trọng của
giáo dục toàn diện. Ngày 21 tháng 10 năm 1964, khi về thăm trường đại học sư
phạm Hà Nội, Bác Hồ đã dạy:“Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một
bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ
nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách
mạng, đó là cái gốc quan trọng”.
Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là: Nhằm xây dựng những con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội, có đạo
đức trong sáng, có chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thực hiện tốt sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn
hóa của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng
tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ
luật; có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội “vừa hồng ,
vừa chuyên”.
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam lại
càng trở nên đặc biệt quan trọng. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường,
mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ.Các tệ nạn xã hội
tác động tiêu cực đến đạo đức, lối sống của học sinh phổ thông, không ít học sinh đã
sa vào các tệ nạn xã hội, sống tùy tiện ,cẩu thả, như Đảng ta đã nhận định trong
Nghị Quyết Trung ương II, khóa VIII:“Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận
sinh viên, học sinh có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối
sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất
nước”.Vì vậy trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân , giáo dục
tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin...tổ chức cho học sinh tham
7
gia các hoạt động xã hội, văn hóa-thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục
toàn diện”.
Các nghiên cứu lý luận cho thấy trong trường học nói chung và trường trung
học phổ thông (THPT) nói riêng, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là
yếu tố ảnh hưởng mang tính quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh.Thế hệ học sinh trung học phổ thông đang trong độ tuổi mà tâm sinh lý
có sự chuyển biến mạnh mẽ, rất thích cái mới nhưng chưa đủ tri thức và bản lĩnh
nên dễ bị ảnh hưởng của các tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, nhất là sự tác
động của mặt trái cơ chế thị trường.Do đó, việc giáo dục đạo đức và quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách đối với
tất cả các trường nói chung.Thực tiễn ở huyện Mỏ Cày , tỉnh Bến Tre cho thấy, tình
trạng học sinh THPT sa sút về mặt đạo đức ngày càng có chiều hướng gia tăng. Bên
cạnh đó, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức còn nhiều hạn chế, cần được
nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm để tìm ra những vấn đề cần giải quyết và xác định
những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Xuất
phát từ những vấn đề trên , tác giả chọn “Thực trạng công tác quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến
Tre” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu:
-Xác định thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
-Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre trong giai đoạn hiện nay.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
-Khách thể: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục toàn diện cho
học sinh trường THPT ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre .
-Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre .
8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông.
-Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại các trường THPT huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
-Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT trong huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
5. Giả thuyết khoa học:
Giả thuyết 1: Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng
các trường THPT ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre thực hiện khá tốt việc xây dựng kế
hoạch giáo dục đạo đức; công tác kiểm tra , đánh giá được tiến hành thường xuyên,
kịp thời.
Giả thuyết 2: Việc quản lý của Hiệu trưởng vẫn còn hạn chế ở công tác tổ
chức, chỉ đạo và phối hợp các lực lượng giáo dục; phương pháp,hình thức và
phương tiện giáo dục chưa phong phú và còn thiếu tính thực tiễn .
6.Phương pháp nghiên cứu:
-Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phân tích , tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa , khái quát hóa các tài liệu có
liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.
-Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: tiến hành khảo sát thực tế tại các
trường THPT ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre thông qua trò chuyện, trao đổi đối với
Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực trạng và các giải pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .
9
+Phương pháp quan sát:quan sát các kế hoạch và các hoạt động của nhà
trường: kế hoạch GD đạo đức, họp hội đồng giáo dục, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt
Đoàn thanh niên, sinh hoạt chủ nhiệm lớp, ngoại khóa...
+Phương pháp điều tra bằng Ankét : sử dụng hệ thống câu hỏi mở và câu
hỏi kín để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu.Cụ thể :
*Khảo sát 100% Cán bộ quản lý của 6 trường THPT trong huyện Mỏ Cày
(gồm 6 hiệu trưởng và 13 phó hiệu trưởng ).
*Khảo sát 100% giáo viên chủ nhiệm của 3 trường đại diện cho 3 vùng:1
trường thuộc vùng sâu (THPT Nguyễn Thị Minh Khai, 1 trường thuộc vùng ven thị
trấn (THPT Ngô Văn Cấn) và 1 trường tại trung tâm thị trấn Mỏ Cày (THPT
Chêguevara), gồm có 95 GVCN.
*Khảo sát 290 học sinh tại 3 trường thuộc 3 vùng : vùng sâu, vùng ven thị
trấn và tại trung tâm thị trấn.
+Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: nhằm thu thập những thông tin khoa
học, những nhận định, đánh giá của các chuyên gia giáo dục, cán bộ quản lý có
nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục đạo đức ở trường THPT .
-Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phần mềm thống kê SPSS 11.5
nhằm xử lý các kết quả đã khảo sát.
7.Những đóng góp mới của luận văn:
-Góp phần bổ sung cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh cấp THPT.
-Đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và khách quan về thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường THPT ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
-Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre .
10
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn được chia thành 3 phần như sau:
UChương I:U Cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT.
UChương IIU: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT ở huyện Mỏ Cày , tỉnh Bến Tre.
UChương IIIU: Các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được phản ánh dưới dạng những
nguyên tắc,yêu cầu,chuẩn mực, qui tắc điều chỉnh hành vi của con người trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội, lao động của con người. Nó được
hình thành rất sớm trong lịch sử nhân loại và được mọi xã hội, mọi tầng lớp, mọi
thời đại quan tâm. Con người của thời đại nào thì phục vụ cho sự nghiệp và sự phát
triển của thời đại đó, của xã hội đó.Vì vậy, giáo dục đạo đức là một vấn đề thiết
thực và quan trọng góp phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh .Đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong và ngoài nước
quan tâm từ lâu nay.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài:
Những vấn đề về giáo dục đạo đức đã xuất hiện từ rất lâu ở cả phương Đông
lẫn phương Tây.
Ở phương Đông , thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) là nhà triết học nổi
tiếng của Trung Quốc đồng thời là nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo. Ông coi
trọng vai trò của giáo dục đạo đức và quan niệm có tính hệ thống về phương pháp
giáo dục cũng như về tâm lý giáo dục. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của GD Nho
giáo được ghi trong Tứ thư và Ngũ kinh.Nhưng cụ thể và tập trung nhất là nêu trong
Luận ngữ (sách ghi lời nói, việc làm của Khổng tử và của một số môn đồ) là bồi
dưỡng những người có2T đức nhân2T, người “quân tử” có đủ phẩm cách và năng lực thi
hành “đạo lớn” theo tôn chỉ của Nho gia. Khổng tử quan niệm sự hiểu biết không
phải là sinh ra đã có sẵn mà phải được tích lũy qua quá trình học tập, rèn luyện khá
công phu.Các đức tính như 2Tnhân, trí, tín, trực, dũng, cương2T cần phải học tập rèn
12
luyện thì mới có thể phát triển đúng hướng, ứng dụng hoàn hảo. Kết hợp chặt chẽ
việc truyền thụ tri thức văn hóa với việc rèn luyện phẩm chất đạo đức. Ở mức độ
nhất định, có thể nói Khổng tử chủ trương coi việc rèn luyện đạo đức là ưu tiên số
một. Ông từng căn dặn các học trò rằng:2T Ở nhà thì ăn ở hiếu thuận với cha mẹ, ra
ngoài xã hội thì kính trọng nhường nhịn các bậc huynh trưởng; nên ít lời và đã nói
thì phải thành thực, nên thân yêu rộng khắp mọi người. 2TKhổng tử đặt lên hàng đầu
nhân cách và đạo đức của người dạy, sự làm gương quan trọng hơn lời giảng (Thân
giáo trọng ư ngôn giáo). Ông xây dựng học thuyết “Nhân-Trí-Dũng”, trong đó,
“ Nhân” là lòng thương người-là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con
người.Đứng trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức, ông có chủ trương nổi tiếng
truyền lại đến ngày nay “ Lễ trị”. Lấy “Lễ” để ứng xử ở đời. Muốn vậy , mỗi người
phải biết tu thân làm gốc.[33]
Ở phương Tây, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng cái gốc của đạo
đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được lan toả thì
con người sẽ có hạnh phúc. Theo ông, muốn xác định được chuẩn mực đạo đức phải
bằng nhận thức lý tính với phương pháp khoa học .
Aristoste (384-322 TCN) xem đạo đức là cái thiện của cá nhân, còn chính trị là
cái thiện của xã hội.
Thế kỷ XVII, Komenxky (1592-1670)- Nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc đã
có nhiều đóng góp cho công tác giáo dục đạo đức qua tác phẩm “ Khoa sư phạm vĩ
đại”. Ông đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể trong việc giáo dục làm cơ sở cho nền
giáo dục hiện đại sau này. Komensky có khả năng như là bẩm sinh trong việc nắm
bắt tâm lý trẻ em và hiểu được cả những khía cạnh tinh vi nhất của tâm hồn trẻ. Ông
nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em, bởi trẻ
em như những cây non trong vườn ươm: “Để cây đó lớn lên một cách lành mạnh,
nhất thiết phải được sự quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót…”.Komensky có một
quan niệm triết lý nổi bật về sự hòa nhập giữa con người và thế giới tự nhiên và ông
cực lực phản đối việc dùng bạo lực đối với trẻ em. Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các
nhà giáo và tất cả những ai làm nghề nuôi dạy trẻ: “Hãy mãi mãi là một tấm gương
13
trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một
cách chân chính…”. Ông coi những trẻ em yếu kém về học tập và hạnh kiểm như là
những trái chín muộn, nếu ta biết cách giáo dục và kiên trì giáo dục thì cũng sẽ đem
lại kết quả tốt đẹp. Nhà giáo bằng thái độ trân trọng, kiên nhẫn, hoàn toàn có thể
xóa bỏ ở học sinh những thói xấu, những mặc cảm và khơi dậy những tiềm năng
của các em. [24]
Sau Komenski có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu và bàn về vấn đề đạo đức,
nhân cách học sinh, như Jean Jacques Russeau (1712-1778), Petxtalogi (1746-
1827).
Theo quan niệm học thuyết Mac-Lênin: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và
chịu sự chi phối của tồn tại xã hội . Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức cũng
thay đổi theo. Do vậy đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
Thế kỷ XX , một số nhà giáo dục nổi tiếng Xô Viết cũng nghiên cứu về giáo
dục đạo đức học sinh ,các nghiên cứu của họ đã đặt nền tảng cho việc giáo dục đạo
đức mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
-A.C.Macarenco: Trong tác phẩm Bài ca sư phạm, đã khái quát các vấn đề
giáo dục người công dân (giáo dục trẻ em phạm pháp và không gia đình) đặc biệt
nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn
như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục bằng tập thể và thông qua tập thể.
- V.A Xukhomlinxky, nhà giáo dục lớn người Nga cũng rất quan tâm đến
những biện pháp quản lý đạo đức cho học sinh, đóng góp nhiều lí luận, kinh nghiệm
giáo dục thế hệ trẻ.Với kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục ở trường nông thôn
Pavlush ông cho rằng: dạy học trước hết là sự giao tiếp về tâm hồn giữa thầy và trò
“dạy trẻ phải hiểu trẻ, thương trẻ và tôn trọng trẻ…”. Trong quá trình giáo dục, hình
thành nhân cách cho học sinh, ông quan tâm đặc biệt tới sự cân đối hài hòa giữa sự
phát triển xúc cảm, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ với sự phát triển trí tuệ, thể
chất, năng lực hoạt động xã hội, giao tiếp, kỹ năng lao động nghề nghiệp, kỹ thuật,
ý thức công dân XHCN. Ông đã có nhiều kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa
14
quá trình giáo dục và tự giáo dục, chủ đạo tác động của nhà sư phạm với chủ động,
tự quản rèn luyện của học sinh và tập thể học sinh, giải quyết hợp lí giữa giáo dục
tập thể và giáo dục cá nhân. Ông đã nêu lên nhiều kinh nghiệm phối hợp các lực
lượng giáo dục xã hội, gia đình, nhà trường, tận dụng những điều kiện xã hội, tự
nhiên vào quá trình giáo dục thế hệ trẻ. Những tác phẩm về giáo dục đạo đức như
"Giáo dục con người chân chính như thế nào", "Giáo dục cộng sản đối với lao động"
vẫn được sử dụng và có giá trị to lớn trong công tác giáo dục thế hệ trẻ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:
Phải khẳng định rằng đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách.
Vì vậy việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ của các cấp chính quyền,
các nhà giáo dục và của toàn xã hội. Việt Nam là đất nước có truyền thống dân tộc
với nhiều giá trị tốt đẹp, đã trở thành những giá trị triết học Việt Nam. Đó là
phương châm: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một
giàn”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau
cùng”, là “Tiên học lễ, hậu học văn”, “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”, là “Cái nết đánh
chết cái đẹp”... Từ các triều đại phong kiến trước đây, các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc đã được lưu vào sử sách, trở thành những nội dung giảng dạy trong
các trường học thời bấy giờ.
Đến trước Cách mạng Tháng Tám 1945, ở nước ta có nhiều sách dạy về luân
lý, dạy làm người, dạy giao tiếp. Đó là của các tác giả: Trương Vĩnh Ký, Huỳnh
Tịnh Của, Đỗ Thận, Tản Đà, Trần Trọng Kim, Trần Hữu Độ, Lê Văn Siêu, Phan
Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng... Các tác phẩm được dùng làm
sách giáo khoa, sách dùng cho người dạy, sách đọc ở nhà... Trong đó có “Phong hóa
điều hành”, “Cờ bạc nha phiến”, “Huấn nữ ca” (dịch), “Gia huấn ca” (dịch) của
Trương Vĩnh Ký; “Khổng học đăng” của Phan Bội Châu; “Đạo đức và luân lý” của
Phan Chu Trinh. [37].
Phan bội Châu, trong tác phẩm “Khổng học đăng”, với quan điểm tiến bộ đã
đúc kết những tinh hoa của Khổng học, chắt lọc tính nhân bản sâu sắc, phát huy
15
những phẩm chất cao cả của con người nhằm phục vụ bản thân và xã hội. Nhân,
nghĩa, lễ, trí, tín, dũng, liêm là những đức tính cần phải được mọi người trau dồi,
học tập, nhất là thế hệ thanh niên.
Phan Chu Trinh, với “Đạo đức và luân lý” (Bài nói chuyện sau in thành sách
năm 1927) đã đề cao sức mạnh đạo đức, nhân cách, bản lĩnh con người. Theo ông,
một dân tộc muốn đứng lên không bị người ta chèn ép thì phải có một nền đạo đức
vững chặt, đó là cái tính chất của dân tộc đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử... [37].
Như vậy, mặc dù dựa trên các quan điểm tiếp cận khác nhau, từ các nhà lãnh
đạo đến các học giả, các sĩ phu yêu nước, những nhà nghiên cứu đều rất coi trọng
việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và giáo dục
đạo đức cho cán bộ và học sinh. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền
tảng của người cách mạng. Quan điểm lấy đức làm gốc của Hồ Chí Minh không có
nghĩa là tuyệt đối hoá mặt đạo đức mà coi nhẹ mặt tài năng. Đức là gốc , nhưng đức
và tài phải kết hợp , phẩm chất và năng lực phải đi đôi , không thể có mặt này mà
thiếu mặt kia.Chính vì vậy, cùng với việc giáo dục nâng cao trình độ hiểu biết của
bản thân cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân, Hồ Chí Minh thường xuyên
quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho mọi người.Bác còn căn dặn Đảng ta phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, học sinh thành
những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên”.Chủ tịch Hồ Chí
Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng là: trung với nước ,
hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư ; yêu thương con người; có tinh
thần quốc tế trong sáng.[4]
Đến năm 1979 Bộ chính trị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị
quyết về cải cách giáo dục và Uỷ ban cải cách giáo dục trung ương đã ra quyết định
số 01 về cuộc vận động tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học.
Quyết định ghi rõ: “ Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo
đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào năm điều Bác Hồ dạy”.[35]
16
Trong hội nghị lần thứ II của BCH TW Đảng khóa VIII, xuất phát từ mục tiêu
đào tạo con người trong giai đoạn công nghiệp hoá- hiện đại hoá ,Đảng ta đã cụ thể
bằng văn kiện mang ý nghĩa chỉ đạo sâu sắc là “ Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn
diện, đức dục , trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính
trị tư tưởng, nhân cách , khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”.[35]
Nghị quyết TW II còn nhấn mạnh “ Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ
bản quan trọng nhất cho sự toàn diện của đất nước, coi trọng nhân cách , lý tưởng
và đạo đức, trí lực và thể lực, gắn học với hành”. [35]
Rõ ràng với tư tưởng này, Đảng và Nhà nước ta đã đặt con người vào vị trí
trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội.Thấm nhuần quan điểm này, nhà
trường chúng ta đã coi nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trở thành một trong
những nhiện vụ trọng tâm. Lý tưởng giáo dục của nhà trường không ngoài mục đích
hình thành và phát triển nhân cách cao đẹp cho học sinh. Đó là con đường tham gia
tích cực vào sự tiến bộ của xã hội.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá công
phu.Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiêm; giáo trình đạo đức học, GS-TS
Nguyễn Ngọc Long- chủ biên, Phạm Khắc Chương- Hà Nhật Thăng; Giáo trình đạo
đức học Mác-Lê nin, PGS-TS Vũ Trọng Dung chủ biên.
Vấn đề giáo dục đạo đức cũng được rất nhiều tác giả nghiên cứu:
-Thứ trưởng Võ Thuần Nho viết bài “ Một số vấn đề lý luận và tư tưởng về
giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học”. Báo nghiên cứu giáo dục số 6/1980;
-Đặc trưng của đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức ( Hoàng An-1982);
-Giáo dục đạo đức trong nhà trường (Hà Thế Ngữ-Đặng Vũ Hoạt,1988);
-Tác giả Đặng Vũ Hoạt với bài “Đổi mới công tác của giáo viên chủ nhiệm với
việc giáo dục đạo đức cho học sinh”. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 8/1992;
-Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế
thị trường (Thái Duy Tuyên, chủ biên,1994);
-Các nhiệm vụ giáo dục đạo đức ( Nguyễn Sinh Huy, 1995);
-Giáo dục giá trị truyền thống cho học sinh, sinh viên (Phạm Minh Hạc-1997 );
17
-Tác giả Phạm Khắc Chương-Thiều Thị Hường với bài “ Thực trạng và một số
giải pháp giáo dục đạo đức cho thanh niên –sinh viên hiện nay”.Báo đại học-giáo
dục chuyên nghiệp số 2/1997;
-Giáo dục đạo đức- hệ thống giá trị tư tưởng nhân văn (Hà Nhật Thăng, 1998);
-Tác giả Trần Thị Minh Hiển viết bài “ Cải tiến hình thức sinh hoạt tập thể để
nâng cao việc giáo dục đạo đức cho học sinh”. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số
9/1998;
-Tác giả Hồng Quân viết bài “ Giáo dục đạo đức công dân được xếp hạng chín
trên mười môn học”. Báo Sài Gòn Giải Phóng ngày 13/9/1999;
-Tác giả Trần Quang viết bài “Dạy đạo đức trong trường học”.Báo giáo dục
thời đại số 18/1999;
-Một số vấn đề về đạo đức, lối sống, chuẩn giá trị xã hội (Huỳnh Khải Vinh-
2001);
-Tác giả Hà Nhật Thăng với bài “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối
sống của thanh niên-học sinh-sinh viên”.Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 39/ 2002;
-Một số nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong nhà trường phổ
thông (Nguyễn Thị Kim Dung, 2005);
-Nhóm nghiên cứu của giáo sư Hoàng Đức Nhuận tìm hiểu về “ Vai trò của
nhà trường trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam.”
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong thời kì đổi mới, một số
nhà quản lý giáo dục đã nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức. Có thể kể
đến một số đề tài như:
-Từ Thanh Nguyên với đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý và tổ
chức văn hoá-giáo dục “Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Trà Vinh”, năm 2003;
-Nguyễn Thị Đáp với đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý và tổ chức
văn hoá-giáo dục “ Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
huyện Long Thành và một số giải pháp”, năm 2004;
18
-Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục: “Công tác
quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp” , năm 2006;
-Lê Quang Tuấn với đề tài luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục : “Một số giải
pháp công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT huyện
Cẩm Xuyên-Hà Tĩnh”, năm 2008.
…
Nhìn chung, trong những năm qua giáo dục đạo đức trong nhà trường của
nước ta được quan tâm rất nhiều.Các công trình trên đã phân tích vấn đề dưới nhiều
góc độ khác nhau, rất đa dạng , phong phú và có chiều sâu. Các hội thảo khoa học
về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học, cho sinh viên đại học đã được tổ chức
ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành. Tuy nhiên, ở tỉnh Bến Tre nói chung và
huyện Mỏ Cày nói riêng về lý luận và thực tiễn vấn đề này chưa được nghiên cứu
một cách có hệ thống dựa trên đặc điểm đặc thù của địa phương.Vì vậy qua đề tài
này chúng tôi mong rằng sẽ giúp cho hiệu trưởng các trường THPT tìm ra được
nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức ở trường phổ thông trong tỉnh nhà.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Đạo đức:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức:
Đạo đức là một phạm trù lịch sử có tính giai cấp thuộc lĩnh vực đời sống tinh
thần, là một bộ phận của thượng tầng kiến trúc, có cơ sở tồn tại xã hội.
Theo tác giả Trần Hậu Kiêm:“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Nó ra đời,tồn tại và biến đổi từ nhu cầu xã hội. Nhờ đó con người tự giác điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích , hạnh phúc của con người và sự tiến bộ
19
xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội”
[23].
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin:“Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội ,có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, phản ánh
và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội”[13].
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là sự thống nhất trong tư tưởng và
phong cách.Người có đạo đức là người biết kính yêu nhân dân, khiêm tốn, thật thà ,
thẳng thắn, có thái độ cầu thị, làm việc chí công vô tư, không kiêu ngạo, không giấu
dốt. Ở người, đạo đức đóng vai trò như lẽ sống thấm sâu vào tư tưởng và chỉ đạo
hành động, lối sống [4].
Theo hai tác giả Hà Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt thì đạo đức là một lĩnh vực của ý
thức xã hội, là một mặt hoạt động xã hội của con người và là một hình thái chuyên
biệt của quan hệ xã hội, thực hiện chức năng xã hội hết sức quan trọng là điều chỉnh
hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đạo đức nảy sinh từ nhu
cầu của xã hội điều hoà và thống nhất các mâu thuẫn giữa lợi ích chung (của tập
thể ,của xã hội) và lợi ích riêng (của cá nhân) nhằm bảo đảm trật tự xã hội và khả
năng phát triển xã hội và cá nhân. Để giải quyết các mâu thuẫn đó, một trong những
phương thức của xã hội là đề ra các yêu cầu dưới dạng những chuẩn mực giá trị,
được mọi người công nhận và được củng cố bằng sức mạnh của phong tục, tập
quán, dư luận , lương tâm…[29].
Từ những quan niệm trên ,chúng ta có thể hiểu khái quát khái niệm đạo đức ở
hai góc độ:
-Góc độ xã hội: Đạo đức là những hình thái ý thức xã hội được phản ánh dưới
dạng những nguyên tắc, yêu cầu,chuẩn mực, qui tắc điều chỉnh hành vi của con
người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội, lao động và con
người với chính bản thân mình.
-Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất nhân cách của con người,
phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí , hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong
20
các mối quan hệ giữa con người với xã hội, giữa bản thân với người khác và với
chính bản thân mình.
Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của con người là quá trình tác động
qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hoá những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn
mực,giá trị đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho cá
nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức , công dân và đáp ứng yêu cầu xã hội.
Đạo đức có các chức năng cơ bản là:
-Chức năng nhận thức;
-Chức năng giáo dục;
-Chức năng điều chỉnh hành vi.
Ba chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau: có nhận thức đúng về xã hội,
về những quan điểm , những hành vi, những chuẩn mực đạo đức thì mới giúp con
người định hướng được lý tưởng, tình cảm, thái độ ứng xử với cộng đồng và môi
trường, mới hình thành được những quan điểm, những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức cơ bản được xã hội chấp nhận, mới thấy được giá trị của nó.Từ đó, con người
mới có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội cũng
như tự đánh giá những suy nghĩ, những hành vi của bản thân mình để điều chỉnh
hành vi của mình theo đúng chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Như vậy, đạo đức tồn tại trong mọi dạng ý thức, hoạt động và giao lưu ,trong
toàn bộ hoạt động sống của con người trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của
họ, dù diễn ra trong hoàn cảnh và điều kiện nào, mọi hình thái ý thức hoạt động và
giao lưu nếu được ý thức đầy đủ và định hướng rõ rệt về tính chất và nội dung của
quan hệ đạo đức đều có khả năng ảnh hưởng đến sự hình thành mặt đạo đức của
nhân cách.
Chính vì vậy, trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực hiện nay, với nền kinh
tế mở cửa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN, đạo đức cũng có những thay đổi nhất định về tư duy nhận thức, về
quan niệm và cách nhìn của từng thành viên trong xã hội. Nhiều người đã có những
quan niệm lệch lạc, không biết chọn lọc những giá trị tốt đẹp của những chuẩn mực
21
đạo đức xã hội mà học đòi , lai căng. Do vậy, định hướng giá ._.trị đạo đức hiện nay
phải theo đúng đường lối lãnh đạo của Đảng là sự kế thừa những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc với sự tiếp thu những tinh hoa văn hoá của các dân tộc trên thế giới.
1.2.2. Giáo dục:
Con người từ khi xuất hiện, qua quá trình lao động, cải tạo tự nhiên đã phát
hiện và nhận thức được các qui luật phát sinh, tồn tại và phát triển của thế giới
khách quan và cũng qua quá trình này con người đã tích luỹ được kinh nghiệm
sống, lao động và những hiểu biết của quá trình phát triển của xã hội.Những tri thức
và kinh nghiệm của thế hệ đi trước tích luỹ được thế hệ sau lĩnh hội, kế thừa có
chọc lọc và phát triển. Đây là hiện tượng đặc thù chỉ xuất hiện ở xã hội loài người-
hiện tượng giáo dục. Hiện tượng này xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài người, là hiện tượng tất yếu và vĩnh hằng.
Giáo dục có đặc trưng là tổ chức định hướng theo những mục đích và chuẩn
mực nhất định, được lựa chọn nội dung, phương pháp , hình thức tổ chức và diễn ra
mang dấu ấn của từng thời kì lịch sử nhất định trong quá trình phát triển của từng xã
hội.Vậy giáo dục là hoạt động có mục đích được tổ chức có kế hoạch, được lựa
chọn về nội dung, phương pháp thực hiện có hệ thống nhằm tác động đến đối tượng
nào đó, làm cho đối tượng đó dần dần có được những phẩm chất và năng lực như
yêu cầu đề ra.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, giáo dục là một hình thái ý thức xã
hội, giáo dục tồn tại và vận động, phát triển theo sự tồn tại ,vận động và phát triển
của xã hội. Giáo dục là một hiện tượng xã hội chịu sự chi phối và qui định bởi nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục và sự
hoàn thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội,
của nền văn minh nhân loại.
Hiểu theo nghĩa rộng, giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách,
được tổ chức có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ
22
giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những
kinh nghiệm của xã hội loài người .
Theo nghĩa hẹp:giáo dục là hoạt động chuyên biệt nhằm hình thành những
phẩm chất,quan điểm,niềm tin cho con người về các phương diện đạo đức, thể chất ,
thẩm mỹ, lao động. [22]
Trong luận văn này , giáo dục được hiểu như một quá trình sư phạm tổng thể:
là hoạt động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong các cơ
sở giáo dục tác động đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ…cho học sinh.
*Các chức năng của giáo dục:
-Chức năng văn hoá tư tưởng
-Chức năng kinh tế- sản xuất
- Chức năng chính trị- xã hội.
*Các con đường giáo dục:
-Giáo dục thực hiện qua các giờ dạy chính khoá trên lớp.
-Giáo dục qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
1.2.3. Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức trong nhà trường là một quá trình giáo dục bộ phận của quá
trình sư phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ
phận khác như : giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao
động, giáo dục hướng nghiệp…
Giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình hình thành và phát triển các phẩm
chất đạo đức của nhân cách học sinh dưới những tác động và ảnh hưởng có mục
đích được tổ chức có kế hoạch , có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình
thức giáo dục phù hợp với lứa tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục.Từ đó,
giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá
nhân với cá nhân, với cộng đồng - xã hội, với lao động, với tự nhiên…Nội dung
phẩm chất đạo đức, tư tưởng của con người bao gồm lập trường chính trị, thế giới
quan và phẩm chất đạo đức. Do đó giáo dục đạo đức mà ta nói đến bao gồm giáo
23
dục thế giới quan, nhân sinh quan , giáo dục tư tưởng chính trị và giáo dục các
phẩm chất đạo đức cao đẹp của con người mới cho học sinh. Như vậy, giáo dục đạo
đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị , tư tưởng và giáo dục pháp luật.
Đó một quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực
lượng xã hội; trong đó, nhà trường giữ vai trò rất quan trọng.
Bản chất của giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể
giáo dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh chuyển những chuẩn
mực, qui tắc, nguyên tắc đạo đức… từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của
riêng mình, mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu
của các chuẩn mực xã hội. Giáo dục đạo đức không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
những khái niệm, những tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục
phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục truyền thống tốt đẹp của ông cha ta,
giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc và sự kế thừa, tiếp thu những tinh hoa văn hoá của
nhân loại; giúp cho học sinh thấy được và biết giữ gìn những thành quả Cách mạng.
Vì thế, giáo dục đạo đức trong nhà trường chỉ có được kết quả khi nhà giáo dục biết
tổ chức phù hợp,hình thức đa dạng, phong phú , khơi dậy được tính tích cực, chủ
động sáng tạo và tự giáo dục của người học. Người học biết chuyển hoá những cái
tốt đẹp đó thành phẩm chất nhân cách của mình, phục vụ cho cuộc sống xã hội.
Như vậy, giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích,
có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học sinh) để
bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp
với yêu cầu của xã hội.[22]
1.2.4. Quản lý:
Thuật ngữ “ Quản lý “ ( tiếng Việt gốc Hán ) lột tả bản chất của hoạt động này
trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau. Quá trình “ Quản “ gồm sự
coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ ổn định “; quá trình “ lý “ gồm sửa sang, sắp
xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “ phát triển ”.[39]
24
Quản lý là khái niệm được xem xét theo hai gốc độ:
-Theo góc độ chính trị -xã hội: quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức
với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế
đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển chậm hoặc rối ren.
-Theo góc độ hành động: quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển , điều hành.
Theo C. Mác,quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao
động, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua
hoạt động của con người và thông qua quản lý .C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế
sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì cần phải có nhạc trưởng”. [42]
Từ những cơ sở lý luận trên, ta có thể đi đến định nghĩa như sau:
“Quản lý là tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
chỉ huy, điều hành hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng
đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với qui luật khách quan”. [42]
Với định nghĩa trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
-Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị quản lý tiếp
nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý ,các khách thể khác chịu các tác
động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều lần.
-Muốn quản lý thành công, trước tiên cần phải xác định rõ chủ thể, đối tượng
và khách thể quản lý. Điều này đòi hỏi phải biết định hướng đúng.
-Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế
chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
-Chủ thể có thể là một người, một nhóm người; còn đối tượng có thể là con
người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
Quản lý còn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác
định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu
25
chung đó.Tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân
trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lý đã xác định. Tạo ra động
lực cho hoạt động bằng cách kích thích, đánh giá, khen thưởng, trách phạt, tạo ra
môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và tổ chức, đảm bảo
phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
1.2.5. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một bộ phận thuộc quản lý nhà nước, chịu sự chi phối
bởi mục tiêu quản lý nhà nước. giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, nhằm tạo điều
kiện cho mọi người được học tập. Quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18].
“Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa học đến nhà trường
làm cho nó tổ chức được tối ưu quá trình dạy học, giáo dục thể chất, theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường trung học
phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái chất lượng mới” [ 19 ].
Qua các khái niệm nêu trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo cho
các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng
về cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục.
Hệ thống giáo dục là hệ thống mở, luôn vận động và phát triển theo quy luật
chung của sự phát triển kinh tế - xã hội và chịu sự quy định của kinh tế - xã hội. Vì
vậy quản lý giáo dục cũng phải luôn được đổi mới, đảm bảo tính năng động, khả
26
năng tự điều chỉnh và thích ứng của giáo dục đối với sự vận động và phát triển
chung của xã hội.
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức:
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý tới khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động giáo dục đạo đức đạt được kết quả
mong muốn, làm cho tất cả mọi người trong xã hội có nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng, tính cấp thiết của công tác giáo dục đạo đức trong xã hội.Đạo đức là
thành tố quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế giới tâm hồn
của mỗi con người. Chính vì vậy, hình thành trong họ ý thức, tình cảm và niềm tin
đạo đức, có những thói quen, hành vi đạo đức đáp ứng yêu cầu của toàn xã hội là
trách nhiệm của nhà quản lý.
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm , niềm
tin, hành vi và thói quen đạo đức của học sinh dưới những tác động có mục đích, có
kế hoạch được lực chọn về nội dung phương pháp, phương tiện phù hợp với đối
tượng giáo dục và sự phát triển kinh tế xã hội nhất định. Giáo dục đạo đức trong nhà
trường THPT là một quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể cả quá trình giáo dục
có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác như:giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ,
thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp , giúp học sinh hình thành và phát triển
nhân cách toàn diện. Quá trình giáo dục đạo đức giống như các quá trình giáo dục
khác là có sự tham gia của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục.
Như vậy, chúng ta có thể định nghĩa công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý bằng các biện
pháp hiệu quả nhất nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt tới kết quả mong
muốn.
27
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT:
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT.
Trong tâm lý học lứa tuổi, các nhà tâm lý học đã đưa ra nhiều lý thuyết khác
nhau về tuổi thanh niên. Trong đó, học sinh THPT từ 15 đến 18 tuổi thuộc giai đoạn
đầu của tuổi thanh niên. Ở giai đoạn này, các em đạt được sự trưởng thành về mặt
thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với người lớn. Tâm lý có sự thay đổi
mạnh mẽ, có tác động lớn đến quá trình học tập và sinh hoạt.
1.3.1.1. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Ở tuổi đầu thanh niên, tính chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá trình
nhận thức, thể hiện ở các mặt sau đây:
- Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao, quan sát trở nên có mục đích,
có hệ thống và toàn diện hơn.
- Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ; ghi nhớ
logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa có vai trò ngày càng tăng.
- Hoạt động tư duy có sự thay đổi quan trọng. Tư duy chặt chẽ hơn, có căn
cứ và nhất quán hơn. Tính phê phán của tư duy cũng phát triển. Đó chính là cơ sở
để hình thành thế giới quan.
Tuy nhiên, không phải học sinh phổ thông nào cũng đạt đến mức tư duy đặc
trưng cho lứa tuổi như vậy.Việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là nhiệm
vụ quan trọng của nhà trường mà trực tiếp là các giáo viên. Đổi mới công tác quản
lý, phương pháp dạy học là việc làm phải tiến hành thường xuyên, liên tục để giúp
học sinh hoàn thiện về trí tuệ và nhân cách.
28
1.3.1.2. Sự phát triển của tự ý thức
Sự phát triển của tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của học sinh THPT. Đây là một quá trình phong phú và phức tạp, trong đó nổi
lên những đặc điểm cơ bản sau:
- Ở tuổi đầu thanh niên các em đã có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc
điểm tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích và hoài bão của mình. Vì vậy
các em học sinh THPT quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách
và năng lực cá nhân.
- Hai là, các em đã có sự nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, trong tương lai
là các em sẽ trở thành người như thế nào, làm thế nào để tốt hơn.
- Ba là, các em có thể hiểu rõ mình về phẩm chất nhân cách lộ rõ, cũng như
những phẩm chất phức tạp, biểu hiện trong quan hệ nhiều mặt của nhân cách. Điều
đó thể hiện ở các em về tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng và nghĩa vụ công dân.
- Bốn là, nhu cầu đánh giá và tự đánh giá ở các em được tăng cường hơn học
sinh trung học cơ sở. Tuy nhiên không tránh khỏi xu hướng tự đánh giá quá cao,
thậm chí có lúc sai lầm.Trách nhiệm của chúng ta là phải theo dõi, lắng nghe ý kiến
của các em và có biện pháp phù hợp để giúp đỡ các em có được hình mẫu về nhân
cách của học sinh THPT.
1.3.1.3. Sự hình thành thế giới quan
Hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của học
sinh THPT. Ở tuổi này, các điều kiện về mặt trí tuệ và xã hội để xây dựng hệ thống
quan điểm riêng đã được hình thành. Qua những năm học phổ thông, học sinh đã ý
thức và xác định được các hình thức, tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi và đưa vào
thành hệ thống.
Hiện tại nhiều thanh niên ,học sinh chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới
quan, đồng thời chịu tác động của những ảnh hưởng tiêu cực trong đời sống, sinh
hoạt của những điều kiện không lành mạnh. Bên cạnh đó cũng không ít thanh niên
học sinh còn sống thụ động, chưa chú ý đến việc xây dựng thế giới quan. Vì vậy
29
nhiệm vụ của nhà trường cùng với việc dạy chữ thì phải giúp các em có tư duy sáng
suốt, đánh giá đúng thang giá trị đang thể hiện, xác định tính phức tạp của nó để xây
dựng và bảo vệ cái đúng, phản đối ngăn chặn cái sai, biết chống lại sự xâm nhập của
thế giới quan sai lệch.
1.3.1.4. Trong giao tiếp và đời sống tình cảm
Trước hết, đối với học sinh THPT, cùng với sự trưởng thành về nhiều mặt thì
quan hệ phụ thuộc vào người lớn sẽ dần được thay bằng quan hệ bình đẳng, tự lập.
Bên cạnh đó quan hệ bạn bè chiếm vị trí hơn hẳn so với người lớn tuổi hơn hay nhỏ
tuổi hơn.Các em hướng các nhu cầu hằng ngày của mình vào bạn bè nhiều hơn vào
bố mẹ, gia đình. Tuy nhiên trước các vấn đề như thế giới quan, lựa chọn nghề
nghiệp hay những giá trị đạo đức thì ảnh hưởng của bố mẹ và người lớn tuổi lại
mạnh hơn.
Hai là trong công tác GD đạo đức cho học sinh THPT cần lưu ý nhiều hơn tới ảnh
hưởng của nhóm - hội tự phát ngoài nhà trường để có thể tránh được những hậu quả xấu
của nhóm tự phát này mang lại. Để làm được điều đó nên tổ chức các hoạt động tập thể
(như là các nhóm chính thức) thật phong phú, sinh động. Ở trường THPT thì Đoàn
TNCS giữ vai trò quan trọng trong công tác này.
Ba là, đời sống tình cảm của học sinh THPT rất phong phú, đa dạng, thể hiện
rõ trong tình bạn. Nhu cầu tình bạn, tâm tình cá nhân tăng lên và tình bạn của các
em rất bền vững, có khi kéo dài suốt đời. Đồng thời nhu cầu về tình bạn khác giới
cũng tăng lên rõ rệt. Đó là cơ sở làm xuất hiện tình yêu ở lứa tuổi này. Ở đây vai trò
của nhà trường và gia đình là vô cùng quan trọng nhằm giúp các em giữ được sự
trong trắng, hồn nhiên, tươi sáng và là bạn tốt của nhau.
1.3.2. Ý nghĩa và mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh THPT hiện
nay.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, CNH-HĐH đất nước, thế hệ trẻ Việt
Nam đang đứng trước những thử thách và cơ hội to lớn. Việt Nam sẽ trở thành một
quốc gia có nền công nghiệp phát triển, sánh vai được với các cường quốc năm châu.
30
Điều đó phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ có lòng tự
cường, tự trọng, tự lập, có đủ trí tuệ và năng lực tham gia thực hiện sự nghiệp xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát triển giáo dục sao cho chất lượng, hiệu quả, đào tạo thế hệ trẻ đảm bảo
về chất lượng và đủ về số lượng để gánh vác trọng trách yêu cầu của sự nghiệp
CNH-HĐH. Đó là một thách thức và yêu cầu to lớn của công cuộc đổi mới GD&ĐT
đang tiến hành hiện nay, nhằm thực hiện yêu cầu của xã hội về con người đối với sự
phát triển bền vững.Qua đó khai thác, phát triển toàn diện, toàn bộ tiềm năng của mỗi
cá nhân và cả cộng đồng để tạo ra nội lực cho sự phát triển. Đó chính là sự phát triển
tâm lực của học sinh, của thế hệ trẻ.
Giáo dục đạo đức là một trong những yếu tố góp phần phát triển tâm lực ở
HS phổ thông. Mục tiêu của GD phổ thông là đào tạo GD phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN, là nhân cách chứa đựng đầy đủ đức tính của con người
Việt Nam mới.
Những đức tính đó được Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5(khóa VIII) của
Đảng ta xác định, Kết luận của Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) khẳng định lại
gồm 5 đức tính của con người Việt Nam, mà Đảng ta đang lãnh đạo xây dựng:
- Một là: Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đây là đức tính đầu tiên nhưng lại là phẩm chất xuyên suốt.Yêu nước phải
gắn với mục tiêu, lý tưởng xây dựng chủ nghĩa xã hội; yêu nước là phải thể hiện ý
chí quyết tâm thoát nghèo của cá nhân và cộng đồng nhằm thực hiện mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh”.
- Hai là: Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc. Nhờ đoàn kết mà dân tộc ta
đấu tranh và liên tục giành thắng lợi to lớn, vẻ vang trước các thế lực phong kiến,
31
thực dân, đế quốc xâm lược.Trong công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh CNH-
HĐH, tăng cường ý thức tập thể, tinh thần đoàn kết chính là thể hiện trách nhiệm
của bản thân với tập thể, với cộng đồng trong thực hiện mục tiêu chung; mỗi người
phải tự đấu tranh với chính mình, ra sức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, lối sống, học
tập và làm việc vì lợi ích chung.
- Ba là: Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực,
nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái.Mỗi cá nhân không ngừng tự tu dưỡng rèn
luyện, thực hành những chuẩn mực xã hội,cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư,
biết lắng nghe và điều chỉnh hành vi đạo đức nhằm hoàn thiện mình. Đồng thời có ý
thức tôn trọng, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái vì cuộc sống cộng đồng.
- Bốn là: Lao động chăm chỉ vì lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo,
năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
Việc GD cho mọi người, nhất là thế hệ trẻ lao động sáng tạo có ý thức, có tổ
chức kỷ luật, có năng suất cao, chất lượng và hiệu quả là cực kỳ quan trọng; lao
động phải gắn lương tâm, trách nhiệm của mình với công việc, với nhiệm vụ, với
sản phẩm của mình làm ra; lao động gắn lợi ích quốc gia, dân tộc, vì sự phát triển
của đất nước.
- Năm là: Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn,
trình độ thẩm mỹ và thể lực.
Học suốt đời và luôn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là điều mà thế
hệ trẻ đang hướng tới. Học để làm người, làm cán bộ, học để phục vụ nhân dân như
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đặt trách nhiệm lên vai
thế hệ trẻ, vì vậy thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết trình độ chuyên môn, trình
độ thẩm mỹ và thể lực là yêu cầu vô cùng cần thiết.
Trên đây chính là mục tiêu GD đạo đức HS mà các nhà trường đang hướng
tới. Con người Việt Nam mới, nhất là thế hệ trẻ phải kế thừa và phát triển về nhân
cách, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức với năng lực tổng hợp và kỹ thuật lao động tiên tiến,
đưa dân tộc Việt Nam lên một tầm cao mới, đủ sức làm chủ và bảo đảm sự nghiệp
cách mạng đi đến thắng lợi.
32
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT:
Công cuộc đổi mới đang có nhiều thành tựu to lớn, dẫn đến sự thay đổi toàn
diện về mặt xã hội. Sự thay đổi về hệ thống giá trị cơ bản của xã hội đã kéo theo sự
biến đổi về hệ thống định hướng giá trị trong mỗi con người, mỗi thành viên của xã
hội. Hiện nay quá trình hội nhập đang diễn ra trên phạm vi toàn thế giới, cùng với sự
thay đổi mạnh mẽ về kinh tế, xã hội thì việc phá hoại môi trường, chiến tranh, khủng
bố… đang dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, đe dọa sự sống còn của nhân loại thì
nội dung đạo đức không chỉ là yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, yêu con người nói chung
mà phải bao gồm các nội dung sau đây:
- Giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc như lòng
yêu nước, nhân ái, thủy chung, hiếu học, cần kiệm liêm chính…
- Bảo vệ môi trường, bảo vệ sinh thái.
- Vấn đề dân số, kế hoạch hóa gia đình, chống bạo lực gia đình và tệ nạn xã
hội.
- Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, ổn định, bình đẳng, dân chủ và phát
triển bền vững. [24]
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “ Xây
dựng những con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân
tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc
và con người Việt Nam có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân,
làm chủ tri thức khoa học và công nghệ, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khoẻ, là
những người kế thừa xây dựng CNXH vừa “ hồng “ vừa “chuyên” như lời Bác Hồ
căn dặn. Trên cơ sở mục tiêu GD-ĐT của Đảng, Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
ban hành Quyết định số 50/2007/QĐ-BGDĐ ngày 29/8/2007 qui định nội dung giáo
dục đạo đức học học sinh , sinh viên như sau:
“Điều 5. Nội dung công tác giáo dục phẩm chất chính trị:
33
1. Giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối với sự lãnh đạo của
Đảng, bản lĩnh chính trị.
2.Giáo dục ý thức chấp hành các chủ trưởng, đường lối , chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
3. Giáo dục thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, phân biệt
, đánh giá các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán những âm mưu, thủ
đoạn chính trị của các thế lực thù địch.
Điều 6. Nội dung công tác giáo dục đạo đức
1. Giáo dục lòng nhân ái, bao dung, độ lượng , biết trân trọng các giá trị đạo
đức của dân tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư cách , tác phong
đúng đắn của người công dân.
2. Giáo dục các chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội, phê phán những
hành vi không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức.
3. Giáo dục hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp.
Điều 7. Nội dung công tác giáo dục lối sống:
1. Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn minh, tiến bộ, phù
hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam.
2.Giáo dục trách nhiệm của cá nhân trước tập thể và cộng đồng, biết ủng hộ ,
khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc
dân tộc, biết phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu , ích kỷ.”
Các nhiệm vụ, nội dung đức dục trong nhà trường là do các yêu cầu, đòi hỏi
khách quan của sự tiến bộ xã hội, nó phải phù hợp với yêu cầu của công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước, nhằm thực hiện ý nguyện tốt đẹp và cao cả của Đảng
và nhà nước ta là :Dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng , dân chủ , văn minh
[35].
34
1.3.4. Các con đường , phương tiện và phương pháp giáo dục đạo đức
cho học sinh:
-Đạo đức tồn tại trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống con người. Nó có
thể tồn tại ở dạng ý thức xã hội bao gồm các tri thức, khái niệm, chuẩn mực ,phẩm
chất đạo đức, các xúc cảm, tình cảm và các đánh giá đạo đức. Với tư cách là một
mặt hoạt động xã hội, đạo đức bao gồm các hành vi đạo đức. Đó là những hành
động do động cơ đạo đức thúc đẩy như làm từ thiện, giúp đỡ người khác…Nhà văn
Mark Twain cho rằng : “ Những bài học về đạo đức không đến với ta qua sách vở
mà qua những kinh nghiệm sống của ta ở trong đời”.Dù đạo đức tồn tại dưới hình
thái nào, nếu được cá nhân ý thức đầy đủ và có định hướng đúng, biết thể hiện ,vận
dụng vào các quan hệ đạo đức để có tác động đến sự hình thành mặt đạo đức của
con người.Từ sự tồn tại của đạo đức như vậy, việc giáo dục đạo đức cho học sinh có
thể thực hiện bằng hai con đường cơ bản như sau:
+ Bồi dưỡng,nâng cao nhận thức đạo đức, làm phát triển ý thức công dân ở
học sinh thông qua dạy học, nhất là các bộ môn có liên quan như giáo dục công dân
, văn học, lịch sử…
+ Xây dựng những hành vi, thói quen đạo đức thông qua tổ chức đời sống, các
hoạt động và giao lưu để thực hiện các mối quan hệ, tích luỹ kinh nghiệm đạo đức
như:
* Lao động vệ sinh trường sở, hướng nghiệp.
* Hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí.
* Hoạt động tham quan , du lịch, cắm trại.
* Hoạt động chính trị -xã hội, nhân đạo…
- Các phương tiện thường được sử dụng để giáo dục đạo đức cho học sinh như
: các thành tựu văn hoá-nghệ thuật, các loại hình hoạt động và giao lưu của học
sinh, rèn luyện trong thực tiễn đời sống, để hình thành và tích luỹ tri thức, kinh
nghiệm đạo đức.
- Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh gồm:
35
+ Phương pháp tác động vào nhận thức , tình cảm: đàm thoại, tranh luận, kể
chuyện, giảng giải khuyên răn, thuyết phục, cảm hóa…
+ Phương pháp tổ chức các hoạt động thực tiễn: giao việc, rèn luyện, tập thói
quen, tạo dư luận xã hội…
+Phương pháp kích thích tình cảm và hành vi: thi đua, nêu gương, khen
thưởng , trách phạt…
Khi sử dụng các phương pháp trên nhà giáo dục cần lưu ý:
+ Đảm bảo nguyên tắc quá trình giáo dục.
+ Bảo đảm tính mục tiêu , nội dung của giáo dục.
+ Phối hợp các phương pháp với nhau.
+ Hiểu hoàn cảnh và đặc điểm tâm lý đối tượng.
1.3.5. Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Đảng và nhà nước ta luôn luôn nhấn mạnh việc tăng cường giáo dục đạo đức
cách mạng trong trường học. Phương hướng cải cách giáo dục trong lĩnh vực này là
“ Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức , pháp luật, làm cho học sinh có
tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ
chức, kỷ luật, kính thầy,yêu bạn, có nếp sống lành mạnh , biết tôn trọng pháp luật”.
Nếu công tác này được quan tâm đúng mức sẽ có tác dụng thúc đẩy việc nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là: thầy, cô giáo,
cha mẹ học sinh và những lực lượng giáo dục trong xã hội.Học sinh là đối tượng
của quá trình giáo dục chịu tác động của giáo viên và các lực lượng giáo dục khác.
Học sinh còn là chủ thể tích cực , tự giác tiếp thu các chuẩn mực đạo đức và tham
gia các hoạt động giao lưu để thể hiện các giá trị đạo đức.
Kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THPT là phải hình thành ở
học sinh những phẩm chất đạo đức theo hệ thống chuẩn mực đạo đức của xã
hội.Đáp ứng được những yêu cầu về mục tiêu và nội dung giáo dục đạo đức đã
được qui định, đảm bảo mỗi học sinh khi tham gia vào cuộc sống xã hội đều là
36
những người công dân có phẩm chất , nhân cách tốt, có ích cho xã hội .Việc đánh
giá đạo đức của học sinh phải căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo
đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội;
ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập
thể của lớp, của trường và hoạt động xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và
bảo vệ môi trường.
1.3.6. Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT:
1.3.6.1. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT:
Quản lý công tác giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng đạo đức, phát
triển nhân cách học sinh tức là thực hiện quan điểm giáo dục toàn diện ở các nhà
trường phổ thông hiện nay. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường
phổ thông hiện nay là:
+ Về nhận thức: Tổ chức cho mọi người, nhất là giáo viên, HS và CMHS,
các cấp, các ngành có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng._.hĩa…
6 Tổ chức cắm trại, tham quan du lịch
7 Tổ chức thi đấu TDTT, văn nghệ…
8 Hướng nghiệp, dạy nghề
9 Tư vấn tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, TCCN
10 Tổ chức các hoạt động về nguồn thăm các di
tích lịch sử, các bà mẹ Việt Nam anh hùng
11 Tổ chức phong trào thi đua giữa các lớp
12 Tham quan thực tế
13 Tổ chức các hoạt động giao lưu
14 Hoạt động
khác…………………………………….
…………………………………………………
…..
Câu 3: Em hãy đánh giá mức độ học sinh ở trường thực hiện nội qui của nhà
trường về các vấn đề sau đây:
3.1. Tình trạng đi học muộn
144
a. Không có
b. Thỉnh thoảng
c. Rất nhiều
3.2 Tình trạng bỏ tiết học
a. Không có
b. Thỉnh thoảng
c. Thường xuyên
3.3.Hiện tượng HS đánh nhau trong nhà trường
a. Phổ biến
b. Thỉnh thoảng
c. Không có
3.4.Hiện tượng học sinh nói tục, chửi thề:
a. Không có
b.Một số ít
c. Rất nhiều
3.5. Hiện tượng HS hút thuốc lá trong trường
a.Rất nhiều
b.Một số ít
c.Không có
3.6. Hiện tượng HS dùng các chất có nguồn gốc ma túy
a.Rất nhiều
b.Một số ít
c.Không có
3.7.Việc chấp hành luật giao thông
a. Không vi phạm
b.Thỉnh thoảng có vi phạm
c.Thường xuyên vi phạm
3.8. Tham gia các trò chơi ăn tiền ( Chơi đánh bài, cá độ…)
a. Không tham gia
b. Thỉnh thoảng
c. Thường xuyên
3.9.Tham gia lao động , vệ sinh trường ,lớp
a.Thường xuyên
145
b.Thỉnh thoảng
c.Không có
3.10.Việc trao đổi với bạn bè trong quá trình học tập và các lĩnh vực khác
a. Không có
b. Thỉnh thoảng
c. Thường xuyên
3.11.Hiện tượng gian lận trong kiểm tra, thi cử:
a. Không có
b. Thỉnh thoảng
c. Thường xuyên
3.12. Hiện tượng trộm cắp trong nhà trường
a. Không có
b. Thỉnh thoảng
c. Thường xuyên
146
PHỤ LỤC 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh, mong quí Thầy /Cô giúp đỡ bằng đánh dấu (x) vào ô trống về mức độ cần
thiết và khả thi của các giải pháp xung quanh công tác quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh .
Xin chân thành cảm ơn!
Xin Thầy / Cô cho biết một số thông tin cá nhân:
-Họ và tên:…………………………………………………
-Đơn vị công tác:…………………………………………..
-Giới tính: Nam: ; Nữ:
-Học vị:
+Cử nhân:
+Thạc sĩ:
+Tiến sĩ:
-Chuyên ngành:……………..
TT
Các giải pháp
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Ít
cần
thiết
Không
cần
thiết
Khả
thi
Ít
khả
thi
Không
khả thi
01
Nâng cao nhận thức
cho đội ngũ CB-GV,
HS và CMHS về công
tác GD đạo đức.
-Thường xuyên tác động
về nhận thức, nâng cao ý
thức, tinh thần trách
nhiệm của các lực lượng
trong và ngoài nhà
trường.
-Quán triệt các chủ
trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước các qui
định về công tác GD đạo
đức
147
02
Xây dựng môi trường
sư phạm lành mạnh
trong nhà trường.
-Xây dựng tập thể SP
gương mẫu, đoàn kết.
-Xây dựng cảnh quan
môi trường khang trang,
sạch sẽ, thân thiện.
-Xây dựng nền nếp, kỷ
luật ,kỷ cương nghiêm
túc. Tạo mối quan hệ tốt
đẹp giữa các thành viên
trong và ngoài nhà
trường.
03
Tiếp tục quán triệt và
triển khai có hiệu quả
cuộc vận động “Mỗi
thầy cô giáo là tấm
gương đạo đức, tự học
và sáng tạo”.
-Xây dựng và phổ biến
các tiêu chuẩn về đạo
đức nhà giáo.
-Tích cực đổi mới
phương pháp dạy học,
quản lý, cải tiến lề lối
làm việc, nâng cao tính
sáng tạo của CBGV, nêu
gương tốt cho HS
04
Nâng cao vai trò, vị
trí và chất lượng giảng
dạy môn Giáo dục công
dân trong nhà trường
-Nâng cao vai trò và tầm
quan trọng của môn
GDCD đối với công tác
GD đạo đức
-Đổi mới phương pháp
giảng dạy và kiểm tra ,
đánh giá môn GDCD
Tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhà
148
05
trường.
-Quán triệt các văn bản
qui định pháp luật liên
quan đến việc học tập và
rèn luyện HS
-Đẩy tuyên truyền , giáo
dục về an toàn GT và
các tệ nạn XH
-Xây dựng tủ sách pháp
luật trong thư viện
trường
06
Tích cực đổi mới công
tác chủ nhiệm lớp
-Xây dựng KH chủ
nhiệm đảm bảo tính chất
lượng và khả thi.
-Tìm hiểu và nắm vững
tình hình HS: tâm lý ,
hoàn cảnh gia đình...
-Tăng cường phối hợp
với các lực lượng GD
trong và ngoài nhà
trường
-Phát huy vai trò tự quản
của HS, nâng cao ý thức
tự GD
-Đổi mới việc đánh giá
xếp loại hạnh kiểm HS
trên tinh thần khách
quan, công bằng, đúng
thực chất.
07
Đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục trong công tác
GD đạo đức cho học
sinh.
-Phối hợp với các ngành
chức năng tổ chức các
hoạt động ngoại khóa
cho HS.
149
-Phối hợp với các cơ
quan, ban ngành có liên
quan tham gia vào việc
sưu tầm, cung cấp tư
liệu, biên soạn các tài
liệu có tác dụng GD đạo
đức HS.
08
Đổi mới công tác quản
lý việc kiểm tra , đánh
giá hoạt động GD đạo
đức.
-Xây dựng kế hoạch
kiểm tra và tiêu chuẩn
đánh giá tiết học, tiêu
chuẩn thi đua hàng tuần ,
hàng tháng và từng học
kì.
-Xây dựng qui trình
đánh giá xếp loại lớp và
hạnh kiểm học sinh.
-Qui định các danh hiệu
thi đua cũng như các
hình thức kỷ luật trong
nhà trường sao cho phù
hợp với thực tiễn.Cụ thể
hóa các tiêu chuẩn thi
đua, trách phạt.
150
PHỤ LỤC 5
T-Test
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95%
Confidence
Interval of the
Difference
F Sig. t df
Sig.
(2-
tailed)
Mean
Differe
nce
Std.
Error
Differe
nce Lower Upper
Câu 1.1:
Tuyên
truyền
rộng rãi
cho GV,
HS và
CMHS về
công tác
GD đạo
đức
Equal
variance
s
assumed
41.889 .000
14.20
4
272 .000 .795 .056 .685 .906
Equal
variance
s not
assumed
13.60
0
202.
519
.000 .795 .058 .680 .911
Câu 1.2:
Xây dựng
kế hoạch
GD đạo
Equal
variance
s
assumed
203.67
2
.000 4.728 272 .000 .289 .061 .169 .410
151
đức cụ thể
năm ,
tháng,
tuần
Equal
variance
s not
assumed
4.153
134.
580
.000 .289 .070 .152 .427
Câu 1.3:
Chỉ đạo
các bộ
phận
trong
trường
đặc biệt là
tổ chuyên
môn và
GV thực
hiện GD
đạo đức
Equal
variance
s
assumed
76.304 .000 9.231 330 .000 .508 .055 .399 .616
Equal
variance
s not
assumed
7.999
158.
740
.000 .508 .063 .382 .633
Câu 1.4:
Chỉ đạo,
bồi dưỡng
và tổ chức
thực hiện
công tác
của
GVCN
Equal
variance
s
assumed
19.599 .000
13.23
2
402 .000 .762 .058 .649 .875
Equal
variance
s not
assumed
12.05
2
173.
548
.000 .762 .063 .637 .887
Câu 1.5:
Phối hợp
và tạo
điều kiện
cho các
hoạt động
của Đoàn
TNCSHC
M
Equal
variance
s
assumed
10.704 .001
21.06
4
402 .000 1.298 .062 1.177 1.419
Equal
variance
s not
assumed
22.64
0
242.
415
.000 1.298 .057 1.185 1.411
Câu 1.6:
Xây dựng
tốt môi
trường sư
Equal
variance
s
assumed
.131 .718
18.01
9
402 .000 1.044 .058 .930 1.158
152
phạm Equal
variance
s not
assumed
17.36
5
192.
140
.000 1.044 .060 .926 1.163
Câu 1.7:
Phối hợp
với các
lực lượng
giáo dục
ngoài nhà
trường
đặc biệt là
CMHS để
tổ chức
các hoạt
động GD
đạo đức
cho HS
Equal
variance
s
assumed
.205 .651
12.01
9
402 .000 .811 .068 .679 .944
Equal
variance
s not
assumed
11.69
0
195.
600
.000 .811 .069 .675 .948
Câu 1.8:
Thực hiện
XHHGD
về mặt
GD đạo
đức
Equal
variance
s
assumed
.856 .355
13.75
1
402 .000 .914 .066 .783 1.044
Equal
variance
s not
assumed
13.63
9
203.
374
.000 .914 .067 .782 1.046
Câu 1.9:
Qui định
nhiệm vụ
và tiêu
Equal
variance
s
assumed
3.009 .084
13.86
9
402 .000 .958 .069 .822 1.094
153
chuẩn cụ
thể để
đánh giá
GV tham
gia việc
GD đạo
đức
Equal
variance
s not
assumed
13.12
7
185.
779
.000 .958 .073 .814 1.102
Câu 1.10:
Kiểm tra ,
đánh giá ,
rút kinh
nghiệm
việc tổ
chức hoạt
động GD
đạo đức,
động viên,
khen
thưởng
kịp thời
Equal
variance
s
assumed
7.814 .005
12.97
2
402 .000 .951 .073 .807 1.095
Equal
variance
s not
assumed
13.77
2
235.
640
.000 .951 .069 .815 1.087
Câu 1.11:
Tạo điều
kiện về
CSVC, tài
chánh
phục vụ
cho công
tác GD
đạo đức .
Equal
variance
s
assumed
2.662 .104 9.249 402 .000 .599 .065 .471 .726
Equal
variance
s not
assumed
8.554
178.
180
.000 .599 .070 .461 .737
Câu 1.12:
Chỉ đạo
việc thực
hiện các
Equal
variance
s
assumed
5.591 .019
17.81
1
401 .000 1.116 .063 .993 1.239
154
HĐNGLL Equal
variance
s not
assumed
18.39
6
221.
866
.000 1.116 .061 .996 1.236
Câu 2.1:
Xây dựng
và thực
hiện KH
chủ nhiệm
theo năm/
tháng/
tuần
Equal
variance
s
assumed
.021 .885
17.58
3
402 .000 .982 .056 .873 1.092
Equal
variance
s not
assumed
17.94
0
215.
729
.000 .982 .055 .874 1.090
Câu 2.2:
Có biện
pháp GD
học sinh
chưa
ngoan
Equal
variance
s
assumed
.286 .593 8.431 402 .000 .455 .054 .349 .561
Equal
variance
s not
assumed
8.007
186.
942
.000 .455 .057 .343 .567
Câu 2.3:
Tổ chức
các biện
pháp tự
quản của
lớp
Equal
variance
s
assumed
25.835 .000
19.10
4
402 .000 1.070 .056 .960 1.180
Equal
variance
s not
assumed
16.78
1
163.
602
.000 1.070 .064 .944 1.196
Câu 2.4:
Tổ chức
tiết SHL
có nội
Equal
variance
s
assumed
.329 .566
15.06
4
402 .000 .991 .066 .862 1.121
155
dung
phong
phú , đa
dạng, hấp
dẫn
Equal
variance
s not
assumed
14.72
3
197.
471
.000 .991 .067 .858 1.124
Câu 2.5:
Tổ chức
phong
trào thi
đua trong
lớp. Có
tổng kết,
khen
thưởng,
xử phạt
nghiêm
minh, kịp
thời
Equal
variance
s
assumed
.458 .499
22.59
6
402 .000 1.347 .060 1.229 1.464
Equal
variance
s not
assumed
23.38
9
222.
592
.000 1.347 .058 1.233 1.460
Câu 2.6:
Phối hợp
với BGH,
Đoàn TN
và GVBM
để tổ chức
các hoạt
động cho
lớp
Equal
variance
s
assumed
4.827 .029
17.44
3
402 .000 1.147 .066 1.018 1.276
Equal
variance
s not
assumed
16.97
8
195.
872
.000 1.147 .068 1.014 1.280
Câu 2.7:
Nhân điển
hình tiên
tiến trong
Equal
variance
s
assumed
.191 .662
15.07
1
402 .000 .903 .060 .785 1.021
156
các hoạt
động tập
thể
Equal
variance
s not
assumed
14.62
6
194.
761
.000 .903 .062 .781 1.025
Câu 2.8:
Phối hợp
chặt chẽ
với
CMHS để
giáo dục
HS
Equal
variance
s
assumed
76.988 .000
12.46
7
402 .000 .639 .051 .538 .740
Equal
variance
s not
assumed
10.71
9
158.
336
.000 .639 .060 .521 .757
Câu 2.9:
Tạo điều
kiện cho
HS bày tỏ
quan
điểm,
nguyện
vọng của
các em
Equal
variance
s
assumed
22.868 .000 7.623 272 .000 .573 .075 .425 .721
Equal
variance
s not
assumed
7.216
191.
955
.000 .573 .079 .416 .730
Câu 2.10:
Thực hiện
chương
trình
HĐNGLL
theo qui
định.
Equal
variance
s
assumed
9.127 .003
27.32
9
272 .000 1.563 .057 1.451 1.676
Equal
variance
s not
assumed
28.14
1
264.
760
.000 1.563 .056 1.454 1.673
Câu 2.11:
Phát hiện
và giáo
dục kịp
Equal
variance
s
assumed
.035 .852
15.30
7
272 .000 1.044 .068 .910 1.178
157
thời HS
có nguy
cơ sa sút
về đạo
đức
Equal
variance
s not
assumed
15.33
7
245.
235
.000 1.044 .068 .910 1.178
Câu 2.12:
Tìm hiểu
hoàn cảnh
gia đình
và tâm lý
học sinh
Equal
variance
s
assumed
5.279 .022 8.836 272 .000 .666 .075 .517 .814
Equal
variance
s not
assumed
8.556
213.
253
.000 .666 .078 .512 .819
Câu 2.13:
Đánh giá
kịp thời
những
chuyển
biến về
đạo đức
của HS
Equal
variance
s
assumed
2.254 .134
16.97
5
357 .000 1.037 .061 .917 1.158
Equal
variance
s not
assumed
16.58
0
208.
215
.000 1.037 .063 .914 1.161
Câu 2.14:
Lựa chọn
và bồi
dưỡng
cho cán
bộ lớp về
các hoạt
động giáo
dục tập
thể
Equal
variance
s
assumed
.093 .760 7.787 402 .000 .459 .059 .343 .575
Equal
variance
s not
assumed
7.363
185.
439
.000 .459 .062 .336 .583
158
Câu 3.1:
Đoàn TN
phối hợp
với Hiệu
trưởng,
GVCN,
GVBM
Equal
variance
s
assumed
13.870 .000
18.98
1
402 .000 1.192 .063 1.069 1.316
Equal
variance
s not
assumed
20.16
3
235.
902
.000 1.192 .059 1.076 1.309
Câu 3.2:
Kế hoạch,
chương
trình công
tác Đoàn
gắn với kế
hoạch nhà
trường
Equal
variance
s
assumed
2.994 .084
25.23
0
402 .000 1.692 .067 1.560 1.824
Equal
variance
s not
assumed
28.95
3
284.
012
.000 1.692 .058 1.577 1.807
Câu 3.3:
Phát huy
vai trò
nòng cốt
của tổ
chức
Đoàn
trong mọi
hoạt động
Equal
variance
s
assumed
13.171 .000
20.09
4
402 .000 1.189 .059 1.073 1.305
Equal
variance
s not
assumed
19.35
6
191.
980
.000 1.189 .061 1.068 1.310
Câu 3.4:
Lựa chọn
,bồi
dưỡng
Equal
variance
s
assumed
.423 .516
24.11
5
402 .000 1.596 .066 1.466 1.726
159
năng lực
công tác
cho Cán
bộ Đoàn,
Đoàn viên
HS,HS cốt
cán
Equal
variance
s not
assumed
24.10
4
206.
603
.000 1.596 .066 1.466 1.727
Câu 3.5:
Tổ chức
phong
phú , đa
dạng các
hoạt động
ngoại
khóa thu
hút HS
tham gia
Equal
variance
s
assumed
2.510 .114
12.52
6
402 .000 .785 .063 .662 .908
Equal
variance
s not
assumed
11.94
3
188.
309
.000 .785 .066 .655 .915
Câu 3.6:
Chủ động
tổ chức
các phong
trào thi
đua, khen
thưởng
Equal
variance
s
assumed
21.046 .000
24.01
4
402 .000 1.483 .062 1.361 1.604
Equal
variance
s not
assumed
24.17
2
209.
630
.000 1.483 .061 1.362 1.604
Câu 3.7:
Có tổ
chức đánh
giá, rút
kinh
nghiệm cụ
thể sau
các hoạt
động
Equal
variance
s
assumed
.012 .912 4.800 307 .000 .594 .124 .351 .838
Equal
variance
s not
assumed
4.485
20.0
74
.000 .594 .132 .318 .870
160
Câu 3.8:
Nêu
gương
người tốt
việc tốt
Equal
variance
s
assumed
535.43
8
.000
12.23
7
402 .000 .461 .038 .387 .535
Equal
variance
s not
assumed
8.532
123.
498
.000 .461 .054 .354 .568
Câu 4.1:
Không có
chuẩn
đánh giá
đạo đức
học sinh
Equal
variance
s
assumed
6.473 .011
47.76
8
402 .000 2.818 .059 2.702 2.934
Equal
variance
s not
assumed
45.13
9
185.
202
.000 2.818 .062 2.695 2.941
Câu 4.2:
Không có
kế hoạch
giáo dục
đạo đức
Equal
variance
s
assumed
196.16
8
.000
20.90
1
402 .000 1.761 .084 1.595 1.926
Equal
variance
s not
assumed
15.01
5
127.
088
.000 1.761 .117 1.529 1.993
Câu 4.3:
Phẩm
chất đạo
đức , lối
sống và
năng lực
sư phạm
của giáo
viên
Equal
variance
s
assumed
568.15
9
.000
29.22
4
402 .000 2.106 .072 1.964 2.247
Equal
variance
s not
assumed
20.25
2
122.
809
.000 2.106 .104 1.900 2.311
161
Câu 4.4:
Chỉ đạo
thực hiện
và kiểm
tra, đánh
giá
thường
xuyên của
chủ thể
quản lý
Equal
variance
s
assumed
111.85
9
.000 8.857 402 .000 .642 .073 .500 .785
Equal
variance
s not
assumed
6.855
137.
727
.000 .642 .094 .457 .828
Câu 4.5:
Điều kiện
cơ sở vật
chất thiếu
thốn
Equal
variance
s
assumed
280.62
5
.000
18.84
2
402 .000 1.462 .078 1.310 1.615
Equal
variance
s not
assumed
14.93
0
141.
689
.000 1.462 .098 1.268 1.656
Câu 4.6:
Thời gian
sinh hoạt
dưới cờ
Equal
variance
s
assumed
352.41
9
.000
53.15
4
402 .000 2.615 .049 2.518 2.712
Equal
variance
s not
assumed
73.28
4
401.
290
.000 2.615 .036 2.545 2.685
162
PHỤ LỤC 6
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN
(Trao đổi , phỏng vấn với CBQL về các nội dung
liên quan đến công tác GD đạo đức cho HS THPT).
-Thời gian: ngày 18 tháng 6 năm 2011
-Địa điểm: tại 6 trường THPT ở huyện Mỏ Cày.
-Thành phần:
+Tác giả đề tài: Lê Thị Ngọc Thảo
+Nguyễn Văn Xuyên- Bí thư ĐTN -trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai
+Hiệu trưởng của 6 trường THPT ở huyện Mỏ Cày.
-Nội dung trao đổi:
Xin Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề có liên quan tới công
tác quản lý hoạt động GD đạo đức cho HS THPT. Xin chân thành cảm ơn!
Nội dung trao đổi Ý kiến của CBQL
1. Xin Thầy / Cô vui lòng cho
biết ý kiến về hiệu quả các biện
pháp giáo dục HS chưa ngoan
của GVCN ở trường ?
Phần lớn Hiệu trưởng các trường cho rằng
công tác GD HS chưa ngoan chưa mang lại
hiệu quả cao với nhiều lí do , trong đó có
nguyên nhân do GVCN không nắm vững hoàn
cảnh gia đình và tâm lý HS.Các HS này
chuyển biến còn chậm
2. GVCN thường phối hợp với
các bộ phận nào trong nhà
trường để giáo dục đạo đức và
đánh giá hạnh kiểm HS?
Đa số GVCN thực hiện tốt việc phối hợp với
BGH và ĐTN để tổ chức các hoạt động ngoại
khóa và các phong trào thi đua ở trường, phối
hợp nhắc nhở, giáo dục học sinh thường xuyên
vi phạm nội qui. Tuy nhiên , một số trường thì
việc phối hợp với GVBM chỉ ở mức độ thỉnh
thoảng.GVCN ít trao đổi với GVBM về vấn đề
giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì vậy mà
GVCN đôi khi không nắm rõ những biểu hiện
của từng học sinh trong những môn học cụ thể
để từ đó có biện pháp tác động , giáo dục đạt
hiệu quả
3.Việc lựa chọn và bồi dưỡng
cho Cán bộ lớp của GVCN đạt
hiệu quả như thế nào?
Hiệu trưởng các trường thống nhất cho rằng
GVCN làm khá tốt khâu lựa chọn cán bộ lớp,
đặc biệt là lớp trưởng và lớp phó có năng lực
quản lý lớp.Tuy nhiên, việc bồi dưỡng cho các
em năng lực tổ chức và quản lý các hoạt động
tập thể vẫn còn nhiều hạn chế. Biểu hiện cụ thể
163
Người lập biên bản
Nguyễn Văn Xuyên
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
là cách tổ chức các biện pháp tự quản lớp chưa
tốt, học sinh tham gia tổ chức các hoạt động
tập thể chưa nhiều, tính tự giác tích cực khi
tham gia các hoạt động tập thể chưa cao.Nhìn
chung các em chưa có nhiều kỹ năng tổ chức
và quản lý tập thể do chưa được bồi dưỡng kịp
thời.
4.Việc phối hợp giữa nhà trường
–gia đình- xã hội để GD đạo đức
cho HS thường gặp những khó
khăn gì?
5/6 hiệu trưởng cho rằng :
-Một số CMHS ít quan tâm đến việc học tập
rèn luyện của con em (do hoàn cảnh gia
đình)nên việc phố hợp gặp nhiều khó khăn;
-Nhà trường phối hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương cùng các ban ngành đoàn thể , tạo
điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động
tập thể, tham gia công tác xã hội khi có yêu
cầu , ở một số trường trong huyện việc phối
hợp với các lực lượng bên ngoài nhà trường để
xây dựng tốt môi trường giáo dục cũng chưa
thật tốt, vẫn còn nhiều địa điểm gần trường còn
kinh doanh các trò chơi giải trí thu hút nhiều
HS tham gia mà chưa có biện pháp giải quyết
triệt để.
5.Hiệu trưởng có ban hành văn
bản qui định tiêu chuẩn đánh giá
GV tham gia GD đạo đức
không? Việc kiểm tra, đánh giá
và khen thưởng tiến hành thường
xuyên không?
-Đa số các trường chưa có văn bản qui định
tiêu chuẩn cụ thể.
-Việc kiểm tra , đánh giá được tiến hành tập
trung theo từng chủ điểm trong năm, kiểm tra
việc học sinh thực hiện nền nếp, nội qui của
trường tiến hành thường xuyên.
-Công tác khen thưởng cho các cá nhân, tập thể
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức chưa
được quan tâm đúng mức.
164
BIÊN BẢN
(Trao đổi , phỏng vấn với giáo viên về các nội dung
liên quan đến công tác GD đạo đức cho HS THPT).
-Thời gian: ngày 18 tháng 6 năm 2011
-Địa điểm: tại 6 trường THPT ở huyện Mỏ Cày.
+Tác giả đề tài: Lê Thị Ngọc Thảo
+Nguyễn Văn Xuyên- Bí thư ĐTN -trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai
-Thành phần: 6 giáo viên của 6 trường THPT ở huyện Mỏ Cày.
-Nội dung trao đổi:
Xin Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề có liên quan tới công tác
quản lý hoạt động GD đạo đức cho HS THPT. Xin chân thành cảm ơn!
Nội dung trao đổi Ý kiến của giáo viên
1.Thầy cô vui lòng cho
biết: GVBM thực hiện
nhiệm vụ GD đạo đức
thông qua môn học bằng
những hình thức nào?
Việc kiểm tra, đánh giá
thực hiện nhiệm vụ này
có thường xuyên không?
Hiệu trưởng quan tâm chỉ đạo các tổ chuyên
môn thực hiện giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy
bộ môn đặc biệt là các bộ môn khoa học xã hội (môn
giáo dục công dân, ngữ văn ,lịch sử...) bằng các hình
thức như tích hợp , giáo dục lồng ghép và qua các
hoạt động chuyên đề chuyên môn , qua đó giáo dục ý
thức, thái độ , hành vi đúng đắn cho học sinh.
Tuy nhiên , một số trường chưa quan tâm nhiều đến
các môn khoa học tự nhiên vì cho rằng các môn học
này ít có vai trò trong việc giáo dục đạo đức. Đối với
bộ môn Giáo dục công dân cũng chưa được quan tâm
đúng mức với vai trò then chốt trong việc GD đạo đức
thông qua môn học. Phần lớn các trường đều xem đây
là môn học phụ nên việc kiểm tra , đánh giá giáo viên
thực hiện nhiệm vụ GD đạo đức qua môn học cũng
chưa được thường xuyên, phần đông HS đều không
thích học môn này.
2.GVCN thường gặp
những khó khăn gì khi
phối hợp với CMHS để
GD đạo đức cho HS?
GV các trường thống nhất cho rằng: GVCN thường
gặp gỡ trực tiếp với CMHS thông qua các lần đại hội
CMHS vào đầu học kì và cuối năm nhưng thường thì
số lượng phụ huynh tham dự các buổi họp không đầy
đủ, đa số là gia đình của HS có học lực khá giỏi tham
dự ,các HS thực hiện chưa tốt nhiệm vụ học tập và rèn
165
luyện thì phụ huynh ít tham dự nên công tác phối hợp
đôi lúc chưa kịp thời.
Bên cạnh đó,việc liên lạc với CMHS thông qua sổ
liên lạc gia đình chưa thường xuyên. Một bộ phận học
sinh chưa ngoan thường rơi vào trường hợp cha mẹ li
dị, gia đình không hạnh phúc hoặc kinh tế gia đình
khó khăn phải đi làm ăn ở xa, học sinh phải sống với
ông bà , thậm chí chỉ sống một mình. Một bộ phận
CMHS còn phó thác cho nhà trường , không quan tâm
đến việc giáo dục học sinh.Vì thế GVCN gặp nhiều
khó khăn trong việc phối hợp để có biện pháp giáo
dục học sinh đạt hiệu quả
3.Thầy/ cô nhận xét như
thế nào về vai trò của
ĐTN trong việc tổ chức
các hoạt động để GD đạo
đức cho HS?
Đa số GVCN ở các trường cho biết : Tuy
chương trình, kế hoạch Đoàn có gắn với kế hoạch của
trường nhưng hiệu trưởng chưa thường xuyên kiểm
tra, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch ,chương trình
của Đoàn thanh niên. Ở một số mảng công tác của
Đoàn chưa đem lại hiệu quả thiết thực, biểu hiện qua
việc HS chưa tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
Dựa vào hiệu quả giáo dục của các phong trào do
ĐTN tổ chức , GVCN đánh giá chưa cao vai trò nòng
cốt của ĐTN.
4.Thầy /cô có nhận xét gì
về nội dung, hình thức tổ
chức tiết SHDC ở trường?
việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong tiết SHDC
luôn được quan tâm.Tuy nhiên nội dung phổ biến
chưa phong phú ,việc phổ biến tình hình chính trị ,
thời sự và một số hoạt động giáo dục tập thể ít được
thực hiện trong tiết SHDC
Người lập biên bản
Nguyễn Văn Xuyên
166
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN
(Trao đổi , phỏng vấn với Bí thư đoàn thanh niên về các nội dung
liên quan đến công tác GD đạo đức cho HS THPT).
-Thời gian: ngày 18 tháng 6 năm 2011
-Địa điểm: tại 6 trường THPT ở huyện Mỏ Cày.
-Thành phần:
+Tác giả đề tài: Lê Thị Ngọc Thảo
+Nguyễn Văn Xuyên- Bí thư ĐTN -trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai
+Bí thư ĐTN của 5 trường trong huyện Mỏ Cày
-Nội dung trao đổi:
Xin Thầy/ Cô vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề có liên quan tới công tác
quản lý hoạt động GD đạo đức cho HS THPT. Xin chân thành cảm ơn!
Nội dung trao đổi Ý kiến của Bí thư ĐTN
1. Qua khảo sát, một số
mảng công tác Đoàn
được đánh giá chưa
mang lại hiệu quả cao.
Xin Thầy/ Cô cho biết
nguyên nhân của những
hạn chế trên là gì?
Bí thư đoàn các trường thống nhất cho rằng :Một
số trường còn thiếu cán bộ đoàn nhiệt tình và có kinh
nghiệm trong công tác, hiệu quả hoạt động của Đoàn ở
một số lĩnh vực chưa thật sự nổi trội.Việc tổ chức đánh
giá rút kinh nghiệm sau các hoạt động cũng chưa tiến
hành thường xuyên .
3.Việc phối hợp tổ chức
các hoạt động ngoài giờ
lên lớp thường gặp
những khó khăn gì? Hiệu
quả như thế nào?
Hình thức các hoạt động chưa phong phú, hấp dẫn nên
hiệu quả GD chưa cao. Một số hoạt động chưa duy trì
thường xuyên tùy vào điều kiện từng trường.Cụ thể:
-Hoạt động câu lạc bộ các bộ môn chưa được duy trì
thường xuyên, một số trường chỉ tổ chức theo một vài
chủ điểm trong năm nên mức độ đầu tư cho hoạt động
này không nhiều, học sinh còn chi phối nhiều cho thời
gian học chính khóa nên chỉ một số ít học sinh khá,
giỏi tham gia , điều đó cho thấy hoạt động này cũng
chưa mang lại hiệu quả cao do hình thức tổ chức chưa
hấp dẫn , chưa lôi cuốn học sinh tham gia
- Các hoạt động cứu trợ, đền ơn đáp nghĩa :nhà
trường có tổ chức nhưng thường chỉ bằng hình thức
vận động ủng hộ bằng tiền, ít có điều kiện cho học sinh
đi thực tế.Chỉ có 1/6 trường tổ chức được phong trào
“Áo lụa tặng bà” và tổ chức cho học sinh đến thăm
167
,chúc Tết các mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình
chính sách nhân dịp Tết hàng năm.
- Hoạt động về nguồn thăm các di tích lịch sử :một số
trường ít tổ chức hoạt động này , số còn lại cũng chưa
duy trì thường xuyên, phạm vi tổ chức thường chỉ ở tại
địa phương, ít tổ chức ngoài tỉnh. Nguyên nhân chủ
yếu là do hạn chế về nguồn kinh phí.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu : đa số đơn vị
chỉ tổ chức hoạt động giao lưu cho học sinh giữa các
đơn vị thông qua các hội thao do huyện , tỉnh tổ chức.
Hình thức giao lưu với các cơ sở sản xuất thì hầu như
không thực hiện. Nguyên nhân: địa bàn huyện Mỏ Cày
phần lớn thuộc vùng nông thôn, sản xuất nông nghiệp
nhỏ lẻ, rất ít khu công nghiệp và làng nghề truyền
thống nên điều kiện tổ chức cho học sinh giao lưu với
các cơ sở sản xuất kinh tế thường phải đi xa. Mặt khác
nguồn kinh phí và thời gian tổ chức của các trường còn
khó khăn nên hoạt động này chưa được đầu tư đúng
mức.
Người lập biên bản
Nguyễn Văn Xuyên
168
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
BIÊN BẢN
(Trao đổi , phỏng vấn với học sinh về các nội dung
liên quan đến công tác GD đạo đức cho HS THPT).
-Thời gian: ngày 18 tháng 6 năm 2011
-Địa điểm: tại 3 trường THPT ở huyện Mỏ Cày.
+Tác giả đề tài: Lê Thị Ngọc Thảo
+Nguyễn Văn Xuyên- Bí thư ĐTN -trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai
-Thành phần: 6 học sinh là cán bộ lớp ở 3 trường thuộc 3 vùng: vùng sâu
( Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai), vùng ven thị trấn ( Truờng THPT Ngô
Văn Cấn), Thị trấn ( Trường THPT Chuêguevara )
-Nội dung trao đổi:
Mong các em vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề có liên quan tới công tác
quản lý hoạt động GD đạo đức cho HS THPT. Xin chân thành cảm ơn!
Nội dung trao đổi Ý kiến của HS
1.Các em hãy cho biết
nhận xét của mình về
hình thức tổ chức và hiệu
quả hoạt động ngoài giờ
lên lớp mà nhà trường tổ
chức?
Đa số học sinh cho rằng : Nội dung, hình thức của một
số hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa phong phú, hấp
dẫn , chưa tạo sự thu hút đối với HS .Cụ thể:
-Tổ chức giờ SHDC còn đơn điệu về hình thức và nội
dung phần lớn các em cho rằng hình thức tổ chức như
vậy cứ lặp lại nên rất dễ nhàm chán, một số học sinh
còn cúp tiết sinh hoạt này .
-Các trường cũng thường xuyên tổ chức các hoạt động
ngoại khoá nhân các chủ điểm lớn trong năm. Hoạt
động hướng nghiệp được các trường phối hợp với các
cơ sở đào tạo tổ chức thường xuyên,
Tuy nhiên một số trường tổ chức chưa đa dạng về
hình thức ,các trường thuộc vùng sâu và vùng ven thị
trấn do điều kiện khó khăn nên một số hoạt động chưa
duy trì thường xuyên. Bên cạnh đó học sinh còn bị chi
phối bởi thời gian học tập nên tham gia các phong trào
TDTT chưa đông đảo. Phong trào văn nghệ thì chỉ có 2
/6 trường tổ chức thường xuyên .Các trường còn lại
còn gặp nhiều khó khăn do nhân sự có năng khiếu văn
nghệ còn hạn chế , không đủ điều kiện về vật chất,
phương tiện nên không tổ chức với qui mô lớn.
169
2. Việc GVCN tìm hiểu
hoàn cảnh gia đình và
tâm lý HS có những ưu
điểm và hạn chế gì?
học sinh cho rằng một số GVCN chưa thật sự sâu sát,
gần gũi học sinh , ít tiếp xúc với gia đình học sinh để
có thể nắm bắt những thông tin cần thiết về hoàn cảnh
gia đình và tâm lý các em. GVCN ít quan tâm đến từng
học sinh do còn chi phối nhiều bởi giờ dạy hoặc công
việc gia đình, thể hiện qua việc GVCN không nhớ hết
tên học sinh của lớp chủ nhiệm, không hiểu tâm lý các
em và chưa linh hoạt trong ứng xử đối với từng đối
tượng học sinh.Vì vậy , GVCN chưa có những biện
pháp giáo dục hiệu quả , một bộ phận học sinh chưa
ngoan chưa có những chuyển biến tích cực, vẫn
thường xuyên vi phạm nội qui nhà trường.
Người lập biên bản
Nguyễn Văn Xuyên
170
PHỤ LỤC 7
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA GIÁO DỤC
T
T
Họ và tên Học vị Chuyên
ngành
Chức vụ Đơn vị công
tác Tiến
sĩ
Thạc
sĩ
Cử
nhân
01 Hồ Văn Liên x Giáo dục
học
Trường
ĐHSP.TPHC
M
02 Trần Thị
Hương
x Giáo dục
học
Trường
ĐHSP.TPHC
M
03 Ngô Đình Qua x Giáo dục
học
Trường
ĐHSP.TPHC
M
04 Võ Thị Bích
Hạnh
x Giáo dục
học
Trường
ĐHSP.TPHC
M
05 Đoàn Văn Nam x Vật lý Hiệu
trưởng
Trường THPT
Nguyễn Thị
Minh Khai
06 Trần Minh Trí x Toán Phó hiệu
trưởng
Trường THPT
Nguyễn Thị
Minh Khai
07 Hồ Hữu Nhứt x Giáo dục
chính trị
Hiệu
trưởng
Trường THPT
An Thới
08 Phan Văn Đoàn x Địa lý Hiệu
trưởng
Trường THPT
An Thạnh
09 Nguyễn Thị x Toán Hiệu Trường THPT
171
Kim Liên trưởng Chuêguevara
10 Nguyễn Văn
Hảo
x Toán Hiệu
trưởng
Trường THPT
Ngô Văn Cấn
11 Nguyễn Thị Bé
Mười
x Địa lý Hiệu
trưởng
Trường THPT
Lê Anh Xuân
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5242.pdf