Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn tin học tại các trường Trung học phổ thông (THPT) ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ____________________________________________ Võ Hồng Phi Long THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. ĐỒN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của quá trình học t

pdf94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn tin học tại các trường Trung học phổ thông (THPT) ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập tại trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình cơng tác của bản thân tại ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang. Với tình cảm chân thành của mình, tác giả xin bày tỏ lịng trân trọng cảm ơn:  Ban Giám hiệu, phịng Khoa học Cơng nghệ - Sau Đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.  Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, Cán bộ quản lý và quý Thầy, Cơ của các trường trung học phổ thơng thuộc Thành phố Mỹ Tho đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình hồn thành đề tài nghiên cứu này.  Quý Thầy, Cơ giảng dạy lớp Cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục – Khĩa 16 (2005 – 2008) đã đĩng gĩp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.  Quý bạn đồng mơn trong lớp đã hỗ trợ, động viên tác giả trong suốt khĩa học.  Thầy PGS. TS. Đồn Văn Điều đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2008 VÕ HỒNG PHI LONG LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Võ Hồng Phi Long DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CNTT : Cơng nghệ thơng tin CNTT&TT : Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng CSVC : Cơ sở vật chất GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GV : Giáo viên HS : Học sinh THPT : Trung học phổ thơng MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc cách mạng khoa học – cơng nghệ đang phát triển mạnh mẽ với những bước tiến nhảy vọt đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên cơng nghiệp sang kỷ nguyên thơng tin và phát triển kinh tế tri thức, đồng thời tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chĩng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần xã hội. Khoảng cách giữa các phát minh khoa học – cơng nghệ và áp dụng vào thực tiễn ngày càng thu hẹp, kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số nhân. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – cơng nghệ và sự hội nhập của nền kinh tế tri thức càng thơi thúc nhu cầu học tập, nắm bắt tri thức hiện đại của tất cả mọi người. Điều này càng trở nên cĩ ý nghĩa hơn khi những thành tựu của cơng nghệ thơng tin được ứng dụng rộng rãi trong cả cuộc sống đời thường bởi sự nhanh chĩng, tiện lợi, rút dần khoảng cách trong tiếp thu tri thức và giao lưu văn hĩa. Tin học như là phương tiện khơng thể thiếu qua việc giúp mọi người học tập, nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau về văn hĩa, khoa học, kỹ thuật và cả giải trí, giao lưu. Ở trường trung học phổ thơng, mơn Tin học được triển khai ở tồn cấp như một mơn học văn hĩa chính quy. Trong điều kiện số lượng học sinh khá đơng ở mỗi lớp, số lượng máy tính thực hành cĩ hạn, thời gian tồn tại của nội dung chương trình ngắn bởi tốc độ phát triển phần mềm của nền cơng nghệ tin học trên thế giới rất cao thì việc quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học ở các trường trung học phổ thơng là vấn đề địi hỏi tính khoa học quản lý với nghệ thuật cao. Đối với các trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho, việc quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học cũng cĩ nhiều đặc thù, dù đã cĩ đơi lần hội thảo giữa các nhà quản lý của các trường về giải pháp hiệu quả cho hoạt động quản lý mơn Tin học nhưng thực tế quá trình quản lý mơn Tin học chưa đáp ứng yêu cầu, tính hiệu quả chưa cao, chưa tạo lập nề nếp và thu hút sự quan tâm đơng đảo của học sinh; điều này là vấn đề đặt ra cho lãnh đạo các trường và các cấp bởi cịn nhiều khiếm khuyết trong cơng tác quản lý việc giảng dạy mơn Tin học. Từ những lý do nêu trên, đề tài: “Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng ở Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang” được nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang, từ đĩ đề xuất một số giải pháp cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn học nĩi trên. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu tài liệu để hình thành cơ sở lý luận của đề tài. 3.2. Khảo sát thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang (các mặt quản lý và mức độ thực hiện). 3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động giảng dạy mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu tìm được đầy đủ các mặt của cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang và thực hiện được các mặt đĩ ở mức độ khá trở lên thì chất lượng giảng dạy mơn học này sẽ được nâng cao. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhĩm các phương pháp nghiên cứu tài liệu Thu thập tài liệu, đọc và phân tích các văn kiện, văn bản, các tài liệu và tham khảo các cơng trình nghiên cứu cĩ liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến: . Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên . Dành cho học sinh. 6.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Thơng qua việc tìm hiểu, phân tích các biện pháp quản lý của cán bộ quản lý trong quá trình quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học mà cĩ được bức tranh về thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng ở Thành phố Mỹ Tho. 6.4. Phương pháp tốn thống kê Dùng phương pháp tốn thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu bằng phần mềm SPSS for Win 11.5. 7. Phạm vi nghiên cứu 7.1. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng. 7.2. Địa bàn nghiên cứu Bốn trường trung học phổ thơng ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học trên thế giới Ngay từ khi tin học ra đời với cơng cụ là máy tính điện tử khơng lồ, chống hết cả tịa nhà lớn, giáo dục đã cĩ nhiệm vụ đào tạo người sử dụng máy tính dĩ. Đầu những năm 60 của thế kỷ XX, một số nước đã nghiên cứu và thử nghiệm việc giáo dục tin học và kỹ thuật tính dạy tốn mở rộng ở các trường phổ thơng. Cuối năm 70, tin học và kỹ thuật tính đã bước sang một giai đoạn mới về chất do việc phát minh ra bộ vi xử lý (microprocessor) nên tạo tính nhảy vọt cho một thế hệ mới máy tính điện tử : máy vi tính (micropiloyter), đồng thời các ngơn ngữ giáo tiếp với máy tính điện tử trở nên gần với ngơn ngữ tự nhiên hơn đã tạo điều kiện đưa tin học phát triển trong trường học. [12, tr.157] Ở Pháp từ lâu đã thí điểm trên lĩnh vực Tin học giáo dục trên 58 trường cao trung vào đầu những năm 70. Kế hoạch “10 000 máy vi tính” từ năm 1979, kế hoạch “100 000 máy vi tính – 100 000 giáo viên” năm 1983, kế hoạch “Tin học cho mọi người” năm 1985, … . [12, tr.169] Ở một số nước thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương việc phát triển giáo dục Tin học mạnh mẽ từ những năm 1979 – 1980 trong các hệ thống giáo dục. Tháng 9/1984 “Hội nghị chuyên đề Châu Á lần thứ ba về kỹ thuật giáo dục” ở Tokyo đã tạo cơ hội cho các nước Châu Á – Thái Bình Dương trao đổi những kinh nghiệm về việc đưa tin học trong giáo dục. [12, tr.174] Dần dần Tin học trở thành một mơn học chính thức được giảng dạy ở các cấp học trong hầu hết tất cả các nước phát triển và đang phát triển. 1.1P.2. Quan điểm của Đảng và Chính phủ về phát triển cơng nghệ thơng tin trong giáo dục. Cơng nghệ thơng tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và cơng cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn tài nguyên thơng tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Cơng nghệ thơng tin phục vụ trực tiếp cho cải tiến quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế – xã hội khác; từ đĩ gĩp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Cơng nghệ thơng tin phát triển trên nền tảng phát triển của các cơng nghệ Điện tử – Viễn thơng và Tự động hĩa. Như vậy, cùng với giáo dục là quốc sách hàng đầu, cơng nghệ thơng tin là mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, là phương tiện chủ lực để Việt Nam đi tắt, đĩn đầu nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đảng và Chính phủ nước ta đã ban hành nhiều văn bản, nghị quyết chỉ đạo về việc phát triển cơng nghệ thơng tin, đặc biệt là trong giáo dục. - Sau khi thống nhất đất nước, Hội đồng Chính phủ đã hai lần ra các nghị quyết số 173 CP/1975 và 245 CP/1976 về tăng cường ứng dụng tốn học và máy tính điện tử trong quản lý kinh tế, tăng cường quản lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả nước. - Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về Khoa học và Cơng nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu :”Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học cơng nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, …” - Nghị quyết 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển cơng nghệ thơng tin ở Việt Nam trong những năm 90 đã nêu rõ :” Phát huy tiềm năng nhân lực và trí tuệ là yếu tố quyết định sự thành cơng của sự phát triển cơng nghệ thơng tin. Cần nhanh chĩng đào tạo chính quy một đội ngũ chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, giáo dục phổ cập về cơng nghệ thơng tin trong trường trung học, phổ biến kiến thức về cơng nghệ thơng tin rộng rãi trong xã hội, đồng thời tăng cường áp dụng cơng nghệ thơng tin trong bản thân ngành giáo dục và đào tạo”. - Nghị quyết 07/2000/NQ-CP của Thủ tướng chính phủ ký ngày 05/6/2000, về xây dựng và phát triển cơng nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005. - Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, ký ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin phục vụ sự nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. - Quyết định số 128/2000/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ ký ngày 20/11/2000 về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển cơng nghệ phần mềm. - Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là : Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hố, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại hố; Con đường cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa của nước ta cần và cĩ thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa cĩ những bước tuần tự, vừa cĩ những bước nhẩy vọt...". Để đạt được các mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học cơng nghệ cĩ vai trị quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết. - Nghị quyết 4, Ban chấp hành TW khố VII chỉ rõ: ”Cùng với khoa học cơng nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đĩ là một động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện những mục tiêu kinh tế – xã hội”. - Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 đã nêu rõ: ”Trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực cơng nghệ thơng tin và đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc học, ngành học”. - Chỉ thị số 29/2001/CT_BG&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ký ngày 30/7/2001 về việc tăng cường giảng dạy, và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001- 2005. - Cơng văn số 5488/GDTrH của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ký ngày 05/7/2004 về việc tổ chức dạy mơn Tin học ở bậc trung học. Văn bản nêu rõ : những nơi cĩ điều kiện về giáo viên, về thiết bị dạy học cần tổ chức dạy học chính khố mơn Tin học ở các trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thơng từ năm học 2004-2005. Những nơi chưa cĩ đủ điều kiện cần cĩ kế hoạch đầu tư, chuẩn bị để cĩ điều kiện tiến hành dạy học mơn Tin học cho những năm học sau. - Cơng văn số 12966/BGD&ĐT-CNTT ngày 10/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về cơng nghệ thơng tin. 1.1.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học ở Việt Nam Giai đoạn 1960 đến 1967, đây là giai đoạn ở miền Bắc chủ yếu phát triển các mơ hình tốn (vận trù học), tại Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước đã thành lập các phịng ban, tiền thân của các viện nghiên cứu sau này. Giai đoạn 1968 đến 1975, bắt đầu thành lập phịng máy tính thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam nhưng nằm bí mật. Trong giai đoạn này nhiều cán bộ, kỹ sư được cử đi học về máy tính, các máy tính Minsk 22, 32 được đưa về Hà Nội. Các ngơn ngữ đã bắt đầu được giảng dạy như FORTRAN, COBOL, ALGOL 60,… nhiều bài tốn đã được xử lý trên máy tính. Giai đoạn 1976 đến 1985, đất nước đã thống nhất, nhà nước thành lập Viện Khoa học Việt Nam, Viện Tốn học tính tốn và điều khiển (tiền thân của Viện Cơng nghệ thơng tin ngày nay), thành lập Tổng cục Điện tử và Tin học, thành lập Viện Cơng nghệ quốc gia, máy PC quả táo 2 nhập vào Việt Nam,… và nhiều phịng thí nghiệm được xây dựng để nghiên cứu sản xuất máy vi tính Việt Nam. Giai đoạn 1986 – 1995, trong giai đoạn này cĩ biến đổi. Nhà nước đã cĩ các chương trình về phát triển tin học, như Chương trình 48A (1985 – 1990), trong chương trình này cĩ những đề tài về tin học như xây dựng Cơ sở dữ liệu cho một số Bộ ngành, chương trình KC. 01 (1991 – 1995),… . Trong giai đoạn này Tổng cục Bưu điện cĩ nhiều chương trình về phát triển viễn thơng và là thời kỳ phát triển mạnh. Giai đoạn này cũng cĩ nhiều sự kiện đáng ghi nhớ như thành lập Hội Tin học VN (1988), việc kinh doanh máy tính cũng phát triển đáng kể. Nhiều cơng ty máy tính, trung tâm máy tính ra đời như 3c, FPT, Genpacific,… . Giai đoạn 1996 – 2007, đây là giai đoạn Tin học Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh chưa từng cĩ, thành lập Bộ Bưu chính Viễn thơng, chương trình KH-01, Chương trình Quốc gia về Cơng nghệ thơng tin, nhiều nghị quyết của Đảng và Chính phủ về phát triển Cơng nghệ thơng tin (phần cứng và phần mềm), các trung tâm phần mềm ra đời, khu cơng nghệ cao,..… Đặc biệt, được kết nối với mạng tồn cầu internet,… Điểm mốc của giai đoạn này là sự ra đời của hai bộ luật liên quan là Luật Giao dịch điện tử (11/2005), Luật Cơng nghệ thơng tin (6/2006). Đối với giáo dục thì kể từ năm học 1990-1991, cùng với việc thay sách giáo khoa cũ bằng sách giáo khoa cải cách giáo dục, một số kiến thức tin học đã đưa vào chương trình mơn tốn lớp 10 trung học phổ thơng. Đến năm học 1993-1994 thì tiến hành thí điểm phân ban và mơn Tin học được đưa vào giảng dạy ở các trường phân ban cho cả 3 khối lớp 10,11 và 12. Khi chương trình phân ban tạm dừng kể từ năm học 2000-2001, việc giảng dạy tin học ở trường trung học phổ thơng cũng bị gián đoạn và chỉ cịn tồn tại tiếp tục ở một số trường vốn là thí điểm phân ban và thêm một số trường cĩ điều kiện dưới hình thức dạy nghề phổ thơng tin học cho học sinh. Từ năm học 2003-2004, chương trình thí điểm trung học phân ban cho hai ban là khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn được triển khai thì tin học trở lại trường trung học phổ thơng với tính cách là mơn học chính khố. Đến năm học 2006 – 2007, chương trình phân ban đại trà trên tồn quốc với ba ban là ban khoa học tự nhiên, ban khoa học xã hội và nhân văn và ban cơ bản thì mơn Tin học là mơn học bắt buộc cho cả ba ban học và ba khối lớp 10, 11, 12. 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề 1.2.1. Một số đặc điểm cơ bản về giáo dục của tỉnh Tiền Giang và Thành phố Mỹ Tho Là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sơng Cửu Long, nằm bên bờ bắc sơng Tiền giữ vị trí trung chuyển giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ, Tiền Giang cĩ tám huyện, một thành phố và một thị xã, với 169 xã, phường, thị trấn; trong đĩ, cĩ 42 xã vùng sâu thuộc khu vực 1 được hưởng chế độ ưu tiên trong tuyển sinh. Thời gian qua, truyền thống hiếu học được thế hệ trẻ phát huy tích cực, thành tích học tập của con em Tiền Giang được đánh giá cao, hằng năm số học sinh giỏi đoạt giải quốc gia, số học sinh trúng tuyển vào đại học, cao đẳng đều đứng đầu khu vực và cĩ học sinh đạt thủ khoa kỳ thi đại học... . Kết quả này cho thấy Tiền Giang tạo được bước đi phù hợp, vững chắc trong sự nghiệp "trồng người". Chứng tỏ, quy mơ giáo dục và đào tạo phát triển khá hợp lý và ổn định, đáp ứng được nhu cầu học tập của con em nhân dân. Hệ thống trường học cơ bản đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của con em nhân dân lao động. Tồn tỉnh cĩ hơn 500 trường, hơn 17 nghìn giáo viên và gần 400 nghìn học sinh, sinh viên. Bình quân cứ bốn người dân cĩ một người đi học tại trường. Cĩ nhiều xã cĩ từ hai đến ba trường tiểu học, các huyện, thị xã, thành phố, cĩ từ hai đến năm trường trung học phổ thơng. Cơng tác bồi dưỡng đào tạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục luơn được ngành giáo dục tỉnh quan tâm bằng nhiều giải pháp như đưa đi đào tạo, liên kết đào tạo, bồi dưỡng với nhiều hình thức đào tạo theo địa chỉ. Theo định hướng phấn đấu đến 2015 cĩ 20% số giáo viên trung học phổ thơng, trung cấp chuyên nghiệp cĩ trình độ sau đại học. Một điểm sáng đáng ghi nhận nữa là Tiền Giang đã tập trung đầu tư đưa cơng nghệ thơng tin vào trường học, cũng như nâng cao dần trình độ tin học cho giáo viên một cách căn cơ, đầy đủ và hiệu quả cao. Do đĩ, hiện nay tỉnh đã phần nào đẩy mạnh việc áp dụng thành cơng việc giảng dạy bằng giáo án điện tử trong các trường học một cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc đổi mới giáo dục thời gian qua ở Tiền Giang chủ yếu chỉ chú trọng mặt kiến thức, cịn kỹ năng thì chưa tập trung cao độ. Hơn nữa, tổ chức trường học vẫn cịn lạc hậu. Thành phố Mỹ Tho hiện là đơ thị loại II, trực thuộc tỉnh Tiền Giang (được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận vào ngày 07 tháng 10 năm 2005), là đơ thị tỉnh lỵ, nằm ở bờ bắc hạ lưu sơng Tiền. Phía đơng và bắc giáp huyện Chợ Gạo, phía tây giáp huyện Châu Thành, phía nam giáp sơng Tiền và tỉnh Bến Tre, cĩ diện tích tự nhiên 49,98 km2, trong đĩ phần diện tích nội thị là 9,17 km2. Dân số thường trú và tạm trú khoảng 215.000 người, cĩ 15 đơn vị hành chính cơ sở (gồm 11 phường và 04 xã). Ngày nay thành phố Mỹ Tho là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hĩa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Tiền Giang, là một trong những đơ thị đặc trưng vùng sơng nước đồng bằng sơng Cửu Long. Thành phố Mỹ Tho cĩ bề dày truyền thống văn hĩa và lịch sử đấu tranh cách mạng hết sức vẻ vang, là đơn vị được Nhà nước tuyên dương Anh hùng lực lượng vũ trang trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thành phố cĩ bốn trường trung học phổ thơng, trong đĩ trường trung học phổ thơng Nguyễn Đình Chiểu là một trong những trường trung học lớn nhất và sớm nhất Nam bộ, là cái nơi đào tạo nhân tài cho đất nước suốt hơn 120 năm qua. 1.2.2. Vấn đề triển khai việc giảng dạy mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng ở tỉnh Tiền Giang và thành phố Mỹ Tho Tỉnh Tiền Giang đã triển khai việc giảng dạy mơn Tin học chính khĩa từ năm 1993 đến 2000 theo chương trình thí điểm phân ban do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với 04 trường trung học phổ thơng, trong đĩ ở Thành phố Mỹ Tho cĩ 01 trường là trường trung học phổ thơng Nguyễn Đình Chiểu. Đến năm học 2000 – 2001 thì chương trình thí điểm phân ban tạm dừng nhưng Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang vẫn duy trì việc dạy mơn Tin học cho bốn trường đã thực hiện thí điểm phân ban và một số trường trường trung học phổ thơng khác cĩ điều kiện về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên dưới hình thức dạy chính khĩa hay dạy nghề phổ thơng. Tuy nhiên giai đoạn này mơn Tin học chưa được sự đầu tư cao của các trường. Đến năm học 2003 – 2004, Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang bắt đầu trang bị phịng máy tính với 24 máy vi tính/phịng lần lượt cho các trường trung học phổ thơng, trang bị đến đâu thì cho dạy mơn Tin học chính khĩa đến đĩ. Dần dần, ba trường trung học phổ thơng cơng lập ở Thành phố Mỹ Tho đã đưa mơn Tin học vào giảng dạy như là một mơn chính khĩa cho cả ba khối lớp 10, 11, 12. Chính vì sự giảng dạy mơn Tin học chưa đồng bộ ở các trường trung học phổ thơng nên bộ mơn Tin học vẫn chưa thật sự được đầu tư cả về mặt đội ngũ giáo viên lẫn chất lượng dạy và học. Cơ sở vật chất rất thiếu thốn, nhiều trường chỉ cĩ một phịng máy vi tính mà tổ chức giảng dạy cho cả ba khối lớp nên hiện thực giảng dạy chỉ chủ yếu nặng về lý thuyết trên lớp mà khơng đủ điều kiện thực hành. Thực tế này khơng thu hút sự hứng thú học tập mơn Tin học ở học sinh, dần dần làm cho học sinh khơng thích thú khi đến giờ học mơn Tin học. Năm học 2006 – 2007, mơn Tin học được triển khai đại trà ở tất cả các trường trung học phổ thơng theo chương trình phân ban như là mơn học bắt buộc chung cho tất cả ba ban : ban khoa học tự nhiên, ban khoa học xã hội và nhân văn, ban cơ bản. Nhờ đĩ các cấp đã cĩ sự đầu tư thật sự về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy mơn Tin học ở các trường trung học phổ thơng trong tồn tỉnh, trong đĩ cĩ bốn trường trung học phổ thơng ở Thành phố Mỹ Tho, là : - Trường trung học phổ thơng Chuyên Tiền Giang; - Trường trung học phổ thơng Nguyễn Đình Chiểu; - Trường trung học phổ thơng Trần Hưng Đạo; - Trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập Ấp Bắc. Trong bối cảnh cơng nghệ thơng tin phát triển rất nhanh và tác động mạnh mẽ đến hầu hết mọi lĩnh vực trong đời sống hiện đại thì việc chuẩn bị cho nguồn nhân lực chất lượng cao địi hỏi ngay từ bậc phổ thơng học sinh cần cĩ những kiến thức cơ bản về tin học, kỹ năng khai thác Internet, các kỹ năng sử dụng máy tính và một số thiết bị cơng nghệ thơng tin thơng dụng nhất. Bảng 1.1. Bảng thống kê ngân sách chi thường xuyên và chi đầu tư trang thiết bị dạy học mơn Tin học dành cho khối trung học phổ thơng của tỉnh Tiền Giang Năm học Chi thường xuyên (triệu đồng) Chi cho trang thiết bị Tin học (triệu đồng) Tỉ lệ (%) 2005 – 2006 86 816 967,651 1,12 % 2006 – 2007 102 890 4 586 4,46 % 2007 - 2008 121 410 8 100 6,67 % Qua số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang ở bảng 1.1 cho thấy ngân sách chi thường xuyên bao gồm chi tiền lương, chi cho các hoạt động giáo dục và chi cho cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy mơn Tin học của các trường trung học phổ thơng trong tồn tỉnh tăng theo hàng năm, trong đĩ ngân sách đầu tư cho cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng dạy mơn Tin học cịn khá khiêm tốn so với chi thường xuyên. Bảng 1.2. Bảng thống kê số liệu về số lớp và số giáo viên dạy mơn Tin học ở các trường trung học phổ thơng thuộc Thành phố Mỹ Tho Năm học Số lớp cĩ học mơn Tin học Số giáo viên tham gia giảng dạy mơn Tin học Trung bình số tiết Tin học của giáo viên 2005 – 2006 116 7 32 tiết/tuần 2006 – 2007 135 8 38 tiết/tuần 2007 - 2008 146 11 40 tiết/tuần Bảng thống kê 1.2 cho thấy số giáo viên giảng dạy mơn Tin học của các trường trung học phổ thơng tại Thành phố Mỹ Tho cĩ tăng theo hàng năm nhưng chưa đáp ứng nhu cầu về số lượng của các trường. Căn cứ vào số tiết quy định theo phân phối chương trình của mơn Tin học, số tiết phụ trách phịng máy tính so với số giáo viên tham gia giảng dạy mơn Tin học thì trung bình số tiết phân cơng cho mỗi giáo viên là quá tải (theo quy định chuẩn là 17 tiết/tuần); bên cạnh đĩ cịn tồn tại một thực tế là cĩ một số giáo viên ngồi việc tham gia giảng dạy tin học cịn tham gia giảng dạy mơn học khác (như giáo viên tốt nghiệp Đại học sư phạm chuyên ngành Tốn - Tin, …) càng tạo thêm khĩ khăn cho nhu cầu về đội ngũ giảng dạy tin học. 1.3. Cơ sở lý luận của đề tài 1.3.1. Các khái niệm cĩ liên quan đến việc nghiên cứu đề tài 1.3.1.1. Các khái niệm liên quan đến tin học * Tin học: Theo định nghĩa của Viện hàn lâm khoa học Pháp, “Tin học là ngành khoa học nghiên cứu việc xử lý bằng máy tính điện tử các tri thức của lồi người dưới dạng các thơng tin trong các lãnh vực kỹ thuật, kinh tế và xã hội”. [12, tr.8] Theo GS. Hồ Sĩ Đàm, “Tin học là một ngành khoa học cĩ mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thơng tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thơng tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội”. [5, tr.6] Tuy cĩ nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc phạm vi các lãnh vực được coi là tin học, nhưng nội dung cơ bản là thống nhất : Tin học (informatic) là ngành khoa học cĩ mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thơng tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thơng tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. * Thơng tin: Thơng tin (information) là nguồn gốc của nhận thức, hiểu biết. Thơng tin cĩ thể phát sinh, mã hĩa, lưu trữ, truyền, tìm kiếm, xử lí, biến dạng, ... được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như hình ảnh, màu sắc, tiếng nĩi, cử chỉ, chữ viết, con số, …… Thơng tin là sự loại trừ tính bất định. Thơng tin chính là những gì mang lại sự hiểu biết, sự nhận thức về những sự kiện, hiện tượng mà ta quan tâm. Thực ra khơng cĩ sự khác biệt nhiều giữa khái niệm thơng tin được hiểu trong đời sống xã hội và khái niệm thơng tin trong tin học. Trước mỗi thực thể (sự vật, sự kiện) tồn tại khách quan, con người luơn muốn biết rõ về nĩ càng nhiều càng tốt. Sự hiểu biết đĩ càng ít thì con người càng khĩ xác định thực thể đĩ. Những hiểu biết cĩ thể cĩ được về một thực thể nào đĩ được gọi là thơng tin về thực thể đĩ. [5, tr.7] Thơng tin và thơng báo là hai khái niệm khác nhau : Một thơng tin được truyền đạt bởi một hay nhiều thơng báo, nhưng một thơng báo đối với mỗi người cĩ thể cung cấp những thơng tin khác nhau. [12, tr.8] Thơng tin cĩ ảnh hưởng rất lớn đối với kinh tế, xã hội, là căn cứ cho mọi quyết định. Thơng tin chính là tài nguyên cần được được tổ chức, bảo vệ và khai thác tốt. * Hệ thống tin học: Hệ thống tin học dùng để nhập, xử lý, xuất, truyền và lưu trữ thơng tin. Hệ thống tin học gồm ba thành phần : - Phần cứng (Hardware) gồm máy tính và một số thiết bị liên quan. - Phần mềm (Sofware) gồm các chương trình. Chương trình là một dãy lệnh, mỗi lệnh là một chỉ dẫn cho máy tính biết thao tác cần thực hiện. - Sự quản lý và điều khiển của con người. [5, tr.19] * Máy tính điện tử: Máy tính điện tử là thiết bị dùng để tự động hĩa quá trình thu thập, lưu trữ và xử lý thơng tin. Cĩ nhiều loại máy tính khác nhau nhưng chúng đều cĩ chung một sơ đồ cấu trúc như sau : * Cơng nghệ thơng tin: Cơng nghệ thơng tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và cơng cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn tài nguyên thơng tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. [42] Các giải pháp tin học cùng với những cơng nghệ truyền thơng hiện đại đã tạo ra được mạng máy tính tồn cầu, nhờ đĩ phát triển nhiều dịch vụ tiện lợi, đa dạng như thương mại điện tử (E – commerce), đào tạo điện tử (E – learning), chính phủ điện tử (E – government), … và tạo khả năng để dễ dàng truy cập kho tài nguyên tri thức của nhân loại. * Internet là mạng máy tính khổng lồ, kết nối hàng triệu máy tính, mạng máy tính trên khắp thế giới và sử dụng bộ giao thức truyền thơng TCP/ IP. Internet đảm bảo cho mọi người khả năng thâm nhập đến nhiều nguồn thơng tin thường trực, cung cấp các chỉ dẫn bổ ích, dịch vụ mua bán, truyền tập tin, thư tính điện tử và nhiều khả năng khác nữa. [5, tr.141] Internet đảm bảo một phương thức giao tiếp hồn tồn mới giữa con người với con người thơng qua các dịch vụ Internet như Chat, Video chat, điện thoại Internet, … Internet được thiết lập vào năm 1983 và khơng ngừng phát triển bởi sự truyền tải lượng thơng tin khổng lồ một cách thuận tiện, nhanh chĩng với chi phí thấp. 1.3.1.2. Các khái niệm cĩ liên quan đến quản lý * Quản lý: Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển của nĩ. Thuộc tính này bắt đầu từ bản chất hệ thống của xã hội từ lao động tập thể, lao động xã hội của con người. Marx nĩi “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung chừng nào tiến hành trên qui mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hịa những hoạt động cá nhân và thực hiện các chức năng chung”. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mơ và vi mơ. Cĩ nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý: - Theo William Taylor (1856-1915), người đầu tiên nghiên cứu các quá trình lao động đã nêu “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đĩ thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [3, tr.89] - Theo Harold Koontz: “Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đĩ các cá nhân làm việc với nhau trong các nhĩm cĩ thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”. [20, tr.25] Từ những dấu hiệu bản chất chung nhất của các định nghĩa đã nêu, ta cĩ thể hiểu “Quản lý là một quá trình tác động cĩ định hướng cĩ chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra”. Trong một tổ chức thì chủ thể quản lý dùng tác động cĩ định hướng, cĩ chủ đích nhất định đến khách thể quản lý. Đây là tác động l._.an tỏa rộng rãi, đồng thời cũng là tác động thể hiện sự phân cấp quản lý. Hoạt động quản lý mang tính khoa học, thể hiện qua việc chủ thể quản lý sử dụng những cơng cụ, phương tiện, phương pháp tác động đến đối tượng quản lý phải phù hợp với quy luật khách quan trong sự kết hợp hài hịa với mong muốn chủ quan của chủ thể quản lý. * Quản lý giảng dạy mơn Tin học: Đối với thế hệ thanh thiếu niên hiện nay, những người sẽ làm chủ xã hội trong thế kỷ 21, thế kỷ “xã hội thơng tin hĩa” thì tin học đĩng một vai trị quan trọng trong nền học vấn của thanh niên. Sự hiểu biết về tin học thể hiện trong bốn điểm: - Cĩ khả năng hiểu và sử dụng các nguồn thơng tin được cung cấp. - Cĩ khả năng chọn lọc, tổ chức và xử lý thơng tin, khơng bị lạc trong một thế giới tràn ngập thơng tin. - Hiểu được tầm quan trọng của các thơng tin và cĩ thái độ đúng đắn, cĩ trách nhiệm khi tạo ra thơng tin mới, tránh gây nhiễu cho xã hội. - Nắm được những tri thức căn bản về cơng cụ xử lý thơng tin nĩi chung và sử dụng máy tính điện tử nĩi riêng trong học tập và sinh hoạt. Như vậy trong việc đào tạo con người mới, vai trị bộ mơn Tin học rất quan trọng đối với cơng tác quản lý bộ mơn của nhà trường đặc biệt là trường trung học phổ thơng. Thơng qua mơn Tin học, trước hết là giáo dục cho học sinh phương pháp làm việc cĩ kế hoạch, theo những chương trình định sẵn, là những điểm cơ bản của tư duy thật tốn. Đây là phẩm chất khơng những cần thiết cho học sinh mà cho bất kỳ người nào muốn thành đạt trong nghiên cứu, sản xuất, quản lý. Đồng thời những kỹ năng soạn thảo văn bản, lập bảng biểu, sơ đồ, … giúp cho học sinh tạo ra và tổ chức, biểu diễn các thơng tin của mình thơng qua các thơng tin đã thu nhận được, và như vậy đã biến tri thức của xã hội thành hiểu biết của mình. Việc giảng dạy tin học ở trường phổ thơng nhằm cung cấp các kiến thức phổ thơng và hình thành các kỹ năng cơ bản của tin học, cơng nghệ thơng tin và truyền thơng cho học sinh làm cơ sở ban đầu cho việc đào tạo nguồn nhân lực tương lai, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, hướng tới nền kinh tế tri thức trong bối cảnh xã hội ngày càng chịu tác động mạnh mẽ của thành tựu cơng nghệ thơng tin và truyền thơng. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tin học là mơn học bắt buộc và khơng phân hĩa theo ban ở cấp trung học phổ thơng. Như vậy cĩ thể nêu lên khái niệm về quản lý giảng dạy mơn tin học là: “Quản lý giảng dạy mơn tin học trong trường trung học phổ thơng là sự tác động hợp quy luật, cĩ hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý đĩ là giáo viên dạy tin học và học sinh, nhằm đạt được mục tiêu dạy học mơn Tin học”. 1.3.1.3. Trường trung học phổ thơng * Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng cĩ nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định số 07/2007/QĐ- BGD&ĐT ngày 02 tháng 04 năm 2007 quy định trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng cĩ nhiều cấp học được gọi chung là trường trung học. Trong hệ thống trường trung học thì trường trung học phổ thơng là loại trường trung học cĩ một cấp học. * Mục tiêu giáo dục trung học phổ thơng: Theo Luật giáo dục 2005, giáo dục trung học phổ thơng được thực hiện trong 3 năm học từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh vào lớp 10 phải cĩ bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, cĩ tuổi là mười lăm. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thơng là nhằm giúp học sinh cũng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và cĩ những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, cĩ điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [33] 1.3.2. Vị trí của đào tạo trong sự nghiệp đổi mới Với chức năng, nhiệm vụ cơ bản là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, cơng tác giáo dục và đào tạo giữ vai trị thiết yếu, cực kỳ quan trọng trong việc hình thành nhân cách, tạo nguồn nhân lực làm động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã sản sinh một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, lực lượng lao động lành nghề khá hùng hậu cả về số lượng và chất lượng. Song do nhiều nguyên nhân, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì nhiều yêu cầu mới nảy sinh địi hỏi phải cĩ những định hướng dài hạn một cách cĩ hệ thống và hiệu quả để đáp ứng những thay đổi này. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 28 tháng 12 năm 2001 nhằm xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi để xây dựng một nền giáo dục cĩ tính thực tiễn và hiệu quả, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ gĩp phần đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hĩa và hiện đại hĩa đất nước. Trong bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư Nơng Đức Mạnh tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 26 tháng 04 năm 2002 đã khẳng định: "Trải qua 16 năm đổi mới, trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khĩa VIII), hệ thống giáo dục đã cĩ những bước phát triển mới. Quy mơ giáo dục tăng nhanh. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Đã xuất hiện những đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến, tiêu biểu cho sự nỗ lực của ngành giáo dục trong quá trình đáp ứng yêu cầu của xã hội. Chủ trương xã hội hĩa được đẩy mạnh; gia đình và cộng đồng chăm lo nhiều hơn cho sự nghiệp giáo dục, đồng thời cũng địi hỏi cao hơn về cơ hội học tập và chất lượng giáo dục." Sự phát triển của khoa học – cơng nghệ dẫn đến kết quả là xuất hiện nhanh, nhiều những tri thức, những kỹ năng và những lĩnh vực nghiên cứu mới. Đồng thời những tri thức cũ nhanh chĩng trở nên lỗi thời, lạc hậu, hiện tượng “lão hĩa” tri thức diễn ra với tốc độ ngày càng tăng. Trước những thay đổi ấy, nếu con người khơng tiếp cận đuợc với những tri thức mới, những hiểu biết mới họ sẽ nhanh chĩng trở nên lạc hậu với thời cuộc và bị đào thải. Xã hội hiện đại địi hỏi con người phải nhạy cảm với cái mới, nhanh chĩng tiếp cận và nắm bắt các thành tựu khoa học – cơng nghệ hiện đại. Do lượng thơng tin tăng nhanh nên giáo dục và đào tạo phải tiếp cận được những thành tựu mới nhất của khoa học – cơng nghệ bằng cách chọn lọc nội dung, đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng các phương tiện dạy học hiện đại thì mới cĩ thể giải quyết được mâu thuẫn giữa khối lượng thơng tin tăng nhanh và thời gian học, trình độ, sức lực của nguời học hiện nay, mới cĩ thể giải quyết được vấn đề quá tải trong việc học của người học. Với sự ra đời và phổ cập của nhiều thế hệ máy tính điện tử, tính chất của lao động đang dần dần thay đổi. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, máy vi tính đã đĩng một vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của cơng việc và quản lý. Trong nhà trường hiện nay, việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, nhất là máy vi tính đã là một xu hướng để nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Giáo dục khơng chỉ đào tạo ra những người cĩ tri thức mà cịn tạo ra những con người sáng tạo, linh hoạt, biết bám sát thực tiễn, am hiểu thực tiễn, cĩ khả năng vận dụng tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đề ra. Hiện nay thế giới đang cĩ sự “chuyển giao cơng nghệ” giữa các nước. Xu thế này vừa là thuận lợi, song cũng là khĩ khăn cho các nước đi sau. “Chuyển giao cơng nghệ” đã tạo điều kiện cho các nước đang phát triển cĩ thể rút ngắn thời gian cơng nghiệp hĩa, mang lại cho họ những bài học quí giá về mơi trường và bảo vệ sinh thái. Để chấm dứt sự lạc hậu và trì trệ, vai trị và nhiệm vụ của giáo dục là hết sức quan trọng. Giáo dục phải đào tạo ra được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thơng minh, sáng tạo, những con người cĩ khả năng đi tắt, đĩn đầu các thành tựu của khoa học - cơng nghệ thế giới. Ở cấp độ đào tạo, cấp độ nhà trường, mục đích giáo dục thể hiện các yêu cầu của các cấp quản lý giáo dục từ Bộ đến Trường, phản ánh mục đích ở cấp độ xã hội, những mục tiêu chung được cụ thể hĩa thành mục tiêu giáo dục cho một cấp học, mục tiêu cho một ngành học, một loại hình giáo dục - đào tạo được đề cập đến ba mặt : trình độ tri thức; kỹ năng, thái độ và những định hướng giá trị. Điều 2 của Luật Giáo dục 2005 đã nêu ra mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, cĩ đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của cơng dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.3.3. Vai trị của Cơng nghệ thơng tin trong giáo dục Sự bùng nổ của Cơng nghệ thơng tin nĩi riêng và Khoa học cơng nghệ nĩi chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội và đem lại nhiều hiệu quả to lớn. Mối quan hệ tương tác giữa các nhu cầu của xã hội ngày càng đa dạng và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã dẫn đến sự phát triển như vũ bão của tin học. Ai khơng theo dõi thường xuyên các thơng tin liên quan đến lãnh vực này sẽ bị lạc hậu. Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin làm cho xã hội cĩ thêm nhiều nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động. Bằng các phương tiện giao lưu thơng tin hiện đại, các giao dịch “mặt đối mặt” sẽ ít dần nhưng con người vẫn cĩ thể phối hợp các hoạt động với nhau một cách cĩ hiệu quả hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian để dành cho các hoạt động sáng tạo và nghỉ ngơi. Cùng với việc phát triển các phương tiện kỹ thuật hiện đại cĩ hàm lượng tin học ngày càng cao, năng suất lao động được nâng lên rõ rệt. Lao động chân tay sẽ bớt dần và con người sẽ tập trung chủ yếu vào vào lao động trí ĩc để khơng ngừng nâng cao hiệu quả trong mọi cơng việc. Các thế hệ robot với nhiều loại dành cho các ngành nghề khác nhau sẽ được dùng phổ biến, chúng cĩ thể thay thế con người trong những mơi trường làm việc nguy hiểm. Rất nhiều trang thiết bị dùng cho mục đích sinh hoạt và giải trí như máy giặt, máy điều hịa, thiết bị âm thanh, … hoạt động theo các chương trình điều khiển đã và đang nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người.[5, tr. 5] Trong bối cảnh đĩ, quá trình đổi mới giáo dục bằng việc phát triển và ứng dụng cơng nghệ thơng tin là con đường và giải pháp tất yếu để nhanh chĩng nâng cao chất lượng giáo dục. Để nền giáo dục phổ thơng đáp ứng được địi hỏi cấp thiết của cơng cuộc cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, nhất thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dụng cơng nghệ thơng tin và các thiết bị dạy học hiện đại nhằm phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo. Vai trị của cơng nghệ thơng tin đối với giáo dục rất to lớn. Do cĩ những ưu việt, nên cơng nghệ thơng tin được ứng dụng và sử dụng rộng rãi đến mức khơng thể thiếu trong việc tạo lập, xử lý, trao đổi, lưu trữ, tra cứu và sử dụng thơng tin quản lý giáo dục. Cơng nghệ thơng tin cịn là một phương tiện hỗ trợ đắc lực, hữu hiệu trong quá trình dạy học ở tất cả các mơn học. Với việc học trên mạng, thành tựu của cơng nghệ thơng tin đã đem đến một tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi người, làm cho người học cĩ thể phát huy tính tích cực, chủ động truy cập tùy theo điều kiện thời gian đặc thù của mỗi người. 1.3.4. Lý luận về cơng tác giảng dạy mơn Tin học và nội dung cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học ở trường trung học phổ thơng 1.3.4.1. Vai trị, mục tiêu, cấu trúc nội dung của mơn Tin học trong trường trung học phổ thơng * Vai trị: Mơn Tin học trở thành mơn học bắt buộc trong phân phối giảng dạy bộ mơn ở cấp trung học phổ thơng. Điều này giúp nhà trường cĩ cơ sở pháp lý để đầu tư về trang thiết bị, phịng máy, biên chế giáo viên dạy tin học, triển khai các hoạt động ngoại khĩa liên quan; học sinh học tập nghiêm túc, cĩ trách nhiệm hơn khi học mơn Tin học. Việc giảng dạy tin học trong trường trung học phổ thơng cĩ vai trị đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện ba nhiệm vụ chính: - Truyền thụ tri thức tin học phổ thơng cho học sinh trên ba mặt : biết, hiểu và kỹ năng sử dụng máy tính. - Ứng dụng cơng nghệ thơng tin như là cơng cụ trong hoạt động dạy và học các mơn khác. - Ứng dụng cơng nghệ thơng tin để tin học hĩa cơng tác quản lý, điều hành các hoạt động khác của nhà trường. [4, tr.3-4] * Mục tiêu: Mục tiêu dạy học mơn Tin học ở bậc học phổ thơng và cấp Trung học phổ thơng bao gồm: - Mục tiêu chung của bậc học phổ thơng Mơn Tin học nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thơng về ngành khoa học tin học, hình thành và phát triển khả năng tư duy thuật tốn, năng lực sử dụng các thành tựu của ngành khoa học này trong học tập và trong các lĩnh vực hoạt động của mình sau này. - Mục tiêu cụ thể của cấp Trung học phổ thơng Kiến thức: Trang bị cho học sinh một cách tương đối cĩ hệ thống các khái niệm cơ bản nhất ở mức phổ thơng về tin học – một ngành khoa học với những đặc thù riêng – các kiến thức về hệ thống, thuật tốn, cấu trúc dữ liệu, lập trình, cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Kỹ năng: Học sinh bước đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo văn bản, sử dụng Internet, khai thác được các phần mềm thơng dụng, giải được các bài tốn đơn giản bằng máy tính, bước đầu sử dụng được một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ cụ thể. Thái độ: Rèn luyện học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học như sự ham hiểu biết, tìm tịi sáng tạo, chuẩn mực, chính xác trong suy nghĩ và hành động, say mê mơn học, cẩn thận trong cơng việc, hợp tác tốt với bạn bè. [6, tr.4-5] * Cấu trúc nội dung chương trình: Lớp 10: Nhập mơn Tin học gồm các kiến thức về các khái niệm cơ bản của tin học; một số kỹ năng ban đầu về sử dụng máy tính. Lớp 11: Lập trình gồm các kiến thức về các khái niệm về lập trình, thuật tốn, cấu trúc dữ liệu, ngơn ngữ lập trình; kỹ năng ban đầu lập trình một số bài tốn đơn giản thơng qua một ngơn ngữ lập trình cụ thể. Lớp 12: Hệ cơ sở dữ liệu gồm các kiến thức về các khái niệm ban đầu về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu; bước dầu cĩ kỹ năng khai thác một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cụ thể. [6, tr.5] 1.3.4.2. Nội dung cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học ở trường trung học phổ thơng Nội dung cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học ở nhà trường trung học phổ thơng là quản lý mục tiêu, quản lý nội dung chương trình, quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh, quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình dạy và học ở mơn Tin học. Mơn Tin học trở thành mơn học bắt buộc trong phân phối giảng dạy * Quản lý mục tiêu của giáo dục trung học phổ thơng: Văn bản chương trình giáo dục cấp trung học phổ thơng đã trình bày mục tiêu cấp học theo Luật Giáo dục 2005 quy định :”Giáo dục trung học phổ thơng nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng, cĩ những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, cĩ điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. [33] Đối với bộ mơn Tin học, quản lý mục tiêu giáo dục cấp trung học phổ thơng là quản lý việc trang bị cho học sinh một cách tương đối cĩ hệ thống các khái niệm cơ bản nhất ở mức phổ thơng về tin học, các kiến thức về hệ thống, thuật tốn, cấu trúc dữ liệu, lập trình, cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu để học sinh cĩ thể cĩ được kỹ năng bước đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo văn bản, sử dụng Internet, khai thác được các phần mềm thơng dụng, giải được các bài tốn đơn giản bằng máy tính, bước đầu sử dụng được một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ cụ thể. Đồng thời rèn luyện học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học như sự ham hiểu biết, tìm tịi sáng tạo, chuẩn mực, chính xác trong suy nghĩ và hành động, say mê mơn học, cẩn thận trong cơng việc, hợp tác tốt với bạn bè. [6, tr.4-5] * Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy tin học: Nội dung dạy học tin học đối với cấp trung học phổ thơng nhằm giúp học sinh hiểu được một cách tương đối cĩ hệ thống các kiến thức về các khái niệm cơ bản của tin học; một số kỹ năng ban đầu về sử dụng máy tính; các kiến thức về các khái niệm về lập trình, thuật tốn, cấu trúc dữ liệu, ngơn ngữ lập trình; kỹ năng ban đầu lập trình một số bài tốn đơn giản thơng qua một ngơn ngữ lập trình cụ thể; các kiến thức về các khái niệm ban đầu về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu; bước đầu cĩ kỹ năng khai thác một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cụ thể. Theo quy định của Bộ Giáo Dục và ĐàoTạo thì mơn Tin học ở cấp trung học phổ thơng cĩ số tiết giảng dạy mỗi tuần là 2 tiết đối với khối lớp 10; 1,5 tiết đối với khối lớp 11 và khối 12. Việc nắm vững nội dung kế hoạch, chương trình dạy học của giáo viên là một trong những tiền đề cho việc quản lý tốt hoạt động dạy và học mơn Tin học. Chương trình dạy học là căn cứ pháp lý để lãnh đạo nhà trường quản lý cơng tác giảng dạy của giáo viên. Quản lý giảng dạy theo quy định của sách giáo khoa hiện hành theo đúng tiến độ thời gian, khơng thay đổi, khơng chắp vá, thêm bớt và đảm bảo yêu cầu tỉ lệ quy định về lý thuyết, bài tập và thực hành của mơn học. * Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên mơn Tin học: Quản lý hoạt động giảng dạy bộ mơn là quản lý trên hai phía : - Về phía tổ chuyên mơn, cần quản lý kế hoạch hoạt động chuyên mơn của tổ; kế hoạch thực hiện chương trình bộ mơn. - Về phía giáo viên, cần quản lý kế hoạch giảng dạy bộ mơn; hồ sơ, sổ sách liên quan đến hoạt động chuyên mơn; việc chuẩn bị cho tiết dạy; việc đổi mới phương pháp giảng dạy; việc kiểm tra, đánh giá học sinh. Quản lý nhà trường cần theo dõi về việc thực hiện qui chế chuyên mơn của giáo viên để kịp thời nhắc nhở uốn nắn những lệch lạc của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. Lãnh đạo nhà trường cần tơn trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của giáo viên và cũng cần biết hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học thích hợp đối mơn Tin học. * Quản lý hoạt động học tin học của học sinh: Quản lý tốt nề nếp, kỷ cương, thái độ, động cơ học tập của học sinh là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành cơng nhiệm vụ dạy và học tin học. Để cho hoạt động dạy học đạt kết quả tốt thì lãnh đạo nhà trường phải quan tâm đến các mặt: - Giáo dục động cơ, thái độ học tập cho học sinh: Hoạt động học tập tin học chỉ cĩ thể đạt được hiệu quả khi học sinh tự giác học tập với tinh thần hăng say và cĩ thái độ đúng đắn. Thơng qua hoạt động ngoại khĩa, sinh hoạt chuyên mơn dưới cờ, hoạt động câu lạc bộ tin học mà khơi dậy ước mơ, hồi bão, hình thành động cơ, thái độ học tập cho học sinh. Để quản lý tốt việc học của học sinh, quản lý nhà trường cần phối hợp một cách cĩ hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Qua các thơng tin trao đổi mà nắm bắt được tâm sinh lý, tình cảm của học sinh đối với bộ mơn Tin học; từ đĩ cĩ biện pháp kịp thời trong việc định hướng hoạt động dạy thích nghi hơn cho hoạt động học. - Quản lý giờ học chính khĩa và ngồi giờ lên lớp: Quản lý phương pháp tổ chức việc dạy và học trên lớp, người học– đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học”– được cuốn hút vào hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đĩ tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt.[29, tr.28] Nhà quản lý chú trọng phương pháp rèn luyện tính tự học của học sinh. Nếu rèn luyện cho người học cĩ được phương pháp, kỹ năng, thĩi quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho học lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn cĩ trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Bên cạnh đĩ, việc tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác ở cấp nhĩm, tổ, lớp hoặc trường; đồng thời tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp phong phú, đa dạng, đưa học sinh vào những tình huống thực tế thơng qua câu lạc bộ Tin học, tạo nên thĩi quen và năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Quản lý nhà trường cũng cần cĩ kế hoạch bồi dưỡng học sinh khá, giỏi tin học; rèn luyện tính chuyên sâu để dự thi học sinh giỏi tin học và bước đầu tạo niềm say mê nghiên cứu các sản phẩm tin học. * Quản lý việc đánh giá, kiểm tra kết quả học tập: Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung khơng thể thiếu trong quản lý hoạt động của giáo viên. Vì việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trị mà đồng thời cịn tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Hướng tới yêu cầu đáng giá cơng bằng, khách quan học tập của học sinh, bộ cơng cụ đáng giá sẽ được bổ sung các hình thức đánh giá khác như đưa thêm dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm; chú ý hơn tới các đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của học sinh trong từng tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu tri thức mới lẫn tiết thực hành, thí nghiệm. Điều này địi hỏi giáo viên bộ mơn đầu tư nhiều cơng sức hơn cũng như cơng tâm hơn. Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm và giám sát các hoạt động này. [29, tr.33] Thực tế giáo dục cho thấy rằng cách đánh giá, thi cử thế nào thì sẽ cĩ lối dạy và lối học thế ấy. Vì thế, cần phải đổi mới một cách đồng bộ trong các khâu nội dung, hình thức kiểm tra, chấm bài, sữa bài, đổi mới tiêu chí đo lường và đánh giá chất lượng học sinh, kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh của trị. Lãnh đạo nhà trường yêu cầu giáo viên đánh giá trung thực, chính xác kết quả học tập của học sinh thơng qua việc tổ chức kiểm tra, thi cử, chấm bài nghiêm túc. * Quản lý việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy: Sự bùng nổ của cơng nghệ thơng tin và các ứng dụng của cơng nghệ thơng đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đĩ, để đáp ứng nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đạo tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” như tinh thần Nghị quyết TW 2 – khĩa VIII thì nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng cơng nghệ thơng tin và các thiết bị dạy học hiện đại để phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh gĩp phần để nâng cao chất lượng đào tạo. Vận dụng cơng nghệ thơng tin trong đổi mới phương pháp dạy học đối với tất cả các mơn học nĩi chung và mơn Tin học nĩi riêng ở trường trung học phổ thơng là điều tất yếu trong thời đại kinh tế tri thức; điều đĩ gĩp phần nâng cao chất lượng dạy và học rõ rệt. Sử dụng thành tựu của cơng nghệ thơng tin như là cơng cụ hỗ trợ dạy học với các các phần mềm dạy học và các phương tiện giảng bài thích hợp và hiện đại sẽ giúp cho giáo viên thể hiện được năng lực biểu đạt nội dung bài giảng với các hiệu ứng sinh động, tiện lợi, thuyết phục, lơi cuốn hơn qua đĩ cĩ thể hình thành phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, tạo hứng thú trong giờ học. Do đĩ, lãnh đạo nhà trường cần khuyến khích giáo viên tin học soạn giáo án điện tử, giảng dạy trên máy tính kết hợp các phương tiện nghe nhìn, sẽ làm cho bài giảng tăng cường tính trực quan sinh động, gắn với các thao tác rèn luyện kỹ năng thực hành. Đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh cĩ nhiều cơ hội truy cập vào mạng máy tính nhà trường và mạng Internet để tham khảo tài liệu, phát huy khả năng tự nghiên cứu; đặc biệt là khả năng tự học, tự tìm tịi cĩ định hướng của học sinh. * Quản lý đội ngũ giáo viên: Chất lượng giáo dục của nhà trường cĩ hiệu quả hay khơng là phụ thuộc phần lớn khả năng và tiềm lực của đội ngũ giáo viên. Hiện nay, đội ngũ giáo viên dạy tin học trong trường trung học phổ thơng cịn thiếu, năng lực chuyên mơn cĩ hạn chế. Vì vậy, để quản lý tốt đội ngũ giáo viên nĩi chung và giáo viên tin học nĩi riêng thì lãnh đạo nhà trường cần luơn quan tâm sâu sát đến trình độ năng lực của mỗi giáo viên. Quản lý việc nâng cao trình độ, đảm bảo năng lực cho đội ngũ giáo viên dạy tin học trong nhà trường là một vấn đề hết sức quan tâm của lãnh đạo nhà trường. * Quản lý cơ sở vật chất: Thiết bị dạy học là điều kiện khơng thể thiếu được cho việc triển khai hoạt động giảng dạy nĩi chung và giảng dạy bộ mơn Tin học nĩi riêng. Cơ sở vật chất của nhà trường là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học. Trong nhà trường trung học phổ thơng thì cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy bộ mơn Tin học chính là : phịng học, phịng máy tính được nối mạng, máy chiếu đa năng, tivi, máy quét ảnh, các thiết bị tin học khác và phầm mềm dạy học. Trong quá trình biên soạn sách giáo khoa, sách giáo viên, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh mục thiết bị và chuẩn bị các thiết bị dạy học theo một số yêu cầu để cĩ thể phát huy vai trị của thiết bị của thiết bị dạy học. Những yêu cầu này rất cần được lãnh đạo nhà trường quán triệt và phối hợp cùng triển khai trong phạm vi của mình phụ trách, cụ thể là: - Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và cĩ chất lượng cao của thiết bị dạy học, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thơng qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm trong quá trình học tập. - Biết được định hướng về trang bị và sử dụng thiết bị để cĩ kế hoạch đảm bảo cho nhà trường cĩ được thiết bị dạy học ở mức tối thiểu, đĩ là những thiết bị thực sự cần thiết khơng thể thiếu được. Biết hệ thống các thiết bị dùng chung, các thiết bị dạy học mơn Tin học. - Hiểu được cách sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học được trang bị trong nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học mơn Tin học. Chú trọng thiết bị thực hành giúp học sinh tự tiến hành các bài thực hành. - Đối với những thiết bị đắt tiền, nhà trường cần lưu ý tới các hướng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào điều kiện cụ thể của trường, đề ra các quy định để thiết bị được giáo viên và học sinh sử dụng tối đa. [29, tr 32, 110] Ngồi ra, lãnh đạo nhà trường cần cĩ kế hoạch nhằm huy động các nguồn lực từ ngân sách và các lực lượng xã hội để đầu tư cơ sở vật chất về cơng nghệ thơng tin cho nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu dạy tin học và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy. Chương 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho. Các mặt quản lý và mức độ thực hiện Tác giả đã tiến hành trưng cầu, lấy ý kiến của 55 cán bộ quản lý (CBQL), 139 giáo viên (GV) và 578 học sinh (HS) của 4 trường trung học phổ thơng tại Thành phố Mỹ Tho để cĩ được một bức tranh tổng thể về thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy bộ mơn Tin học. Trong phần này, các mục sau đây được trình bày: * Một số thơng tin và khách thể nghiên cứu. * Thực trạng quản lý theo đánh giá của CBQL, của GV, của HS. * So sánh cách đánh giá giữa các khách thể nghiên cứu. 2.1.1. Một số thơng tin và khách thể nghiên cứu 2.1.1.1. Cán bộ quản lý  Giới : - Nam: 26 - Nữ: 29  Trình độ : - Khơng ghi: 3 - Đại học: 50 - Thạc sỹ: 2  Tuổi : - Khơng ghi: 1 - Dưới 30: 6 - Từ 30 – 40: 5 - Từ 41 – 50: 28 - Trên 50: 15  Thâm niên nghề nghiệp: - Dưới 5 năm: 4 - Từ 5 – 15 năm: 5 - Từ 16 – 25 năm: 21 - Từ 26 – 35 năm: 24 - Trên 35 năm: 1  Thâm niên quản lý : - Khơng ghi: 24 - Dưới 5 năm: 12 - Từ 5 – 10 năm: 6 - Từ 11 – 15 năm: 8 - Từ 16 – 20 năm: 1 - Trên 20 năm: 4  Đã được bồi dưỡng kiến thức về cơng tác quản lý : - Khơng ghi: 12 - Cĩ : 16 - Chưa: 27  Đã học Tin học trình độ : - Khơng ghi: 6 - A: 41 - B: 4 - Đại học: 3 - Khác: 1 2.1.1.2. Giáo viên  Giới : - Nam: 59 - Nữ: 80  Tuổi :- Khơng ghi: 7 - Dưới 30: 26 - Từ 30 – 40: 29 -Từ 41 – 50: 61 -Trên 50: 16  Thâm niên : - Khơng ghi: 4 - Dưới 5 năm: 21 - Từ 5 – 15 năm: 33 - Từ 16 – 25 năm: 4 - Từ 26 – 35 năm: 24 - Trên 35 năm: 2  Trình độ : - Khơng ghi: 3 - Cao đẳng: 6 - Đại học: 125 - Thạc sỹ: 5  Đang giảng dạy mơn: Khơng ghi 6 Ngữ văn 35 Hĩa học 13 Ngoại ngữ 19 Vật lý 17 Tin học 11 Sinh học 11 Tốn 18 Lịch sử 4 Giáo dục cơng dân 4 Thể dục 2 Địa lý 7 Cơng nghệ 3 2.1.1.3. Học sinh  Giới : - Nam: 254 -Nữ: 324  Lớp: - Khơng ghi: 4 - 10: 203 - 11: 170 - 12: 201 2.1.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học theo đánh giá của cán bộ quản lý, của giáo viên và của học sinh Một số từ viết tắt trong các bảng: - ĐLTC: độ lệch tiêu chuẩn; - TB: trung bình cộng; - N: số khách thể tham gia nghiên cứu; - F: trị số kiểm nghiệm; - P: mức ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đĩ; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm chi bình phương khơng cĩ sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đĩ; nếu P < 0,05 thì cĩ sự khác biệt; - Tbậc: thứ bậc. 2.1.2.1. Thực trạng quản lý theo đánh giá của giáo viên Bảng 2.1. Đánh giá thời gian dành cho việc nâng cao trình độ chuyên mơn và nghiệp vụ giảng dạy bộ mơn Mức độ N Tỉ lệ (%) Rất nhiều 41 29,5 Khá nhiều 80 57,6 Hơi ít 9 6,5 Hồn tồn khơng 1 0,7 Không ghi 8 5,8 Kết quả của bảng 2.1 cho thấy thời gian dành cho việc nâng cao trình độ chuyên mơn và nghiệp vụ giảng dạy bộ mơn của giáo viên là khá nhiều với 57, 6% ý kiến , cĩ 29,5% ý kiến là dành rất nhiều thời gian. Như vậy đại đa số giáo viên rất cĩ ý thức đến việc trao dồi chuyên mơn, nghiệp vụ. Đây là tín hiệu thuận lợi trong cơng tác giáo dục của nhà trường, nhưng vẫn tồn tại 12,9% ý kiến biểu hiện chưa quan tâm đến việc nâng cao nâng cao trình độ chuyên mơn và nghiệp vụ giảng dạy. Chuyên mơn và nghiệp vụ là vốn liến quý nhất của người GV, nâng cao chuyên mơn, nghiệp vụ khơng chỉ là trách._.ành mơn chính khĩa kể từ năm học 2006 – 2007 so với các huyện. Tuy nhiên, trên thực tế đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy bộ mơn Tin học chưa đáp ứng trình độ chuẩn hĩa, số lượng rất thiếu so với biên chế cho phép nên mỗi giáo viên dạy vượt quá nhiều so với số tiết chuẩn dẫn đến khơng chưa đảm bảo chất lượng chuyên mơn. Mặt khác, một số cán bộ quản lý chưa đáp ứng được kiến thức về tin học, về khả năng ứng dụng thành tựu của cơng nghệ thơng tin trong nhà trường nên chưa thật sự quan tâm đầu tư về mặt quản lý đối với hệ thống tin học trong nhà trường. Đồng thời hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học mơn Tin học cũng chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu thiết thực của quá trình giảng dạy, lên lớp, thực hành bộ mơn. Do vậy, các giải pháp đã nêu ở trên nhằm để gĩp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn tin học tại các trường trung học phổ thơng thuộc địa bàn Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. KIẾN NGHỊ * Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban hành các văn bản pháp lý định hướng vấn đề nâng cao nhận thức về việc dạy và học tin học cũng như như việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong nhà trường phổ thơng. - Ban hành các qui định về chế độ đãi ngộ đối giáo viên giảng dạy tin học. - Ban hành chính sách đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất về cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong nhà trường theo phương án Nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích doanh nghiệp và cá nhân cùng tham gia. - Hiệu chỉnh kịp thời nội dung, chương trình sách giáo khoa hiện hành theo hướng tiếp cận phù hợp về thời lượng và xu hướng phát triển tin học. Xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu bồi dưỡng tin học cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên theo các chuyên đề cụ thể. - Biên soạn chương trình, sách giáo khoa theo hướng phân hĩa theo ban. Trước mắt điều chỉnh nội dung chương hiện hành nhằm phù hợp hơn giữa nội dung với thực tiễn; giữa nội dung chương trình và thời lượng phân bố. - Ban hành văn bản cho phép nơi nào cĩ điều kiện cơ sở vật chất thì được giảm số học sinh trên mỗi lớp so với quy định hiện hành. * Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang - Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo việc giảng dạy tin học trong trường trung học phổ thơng. - Giao quyền tự chủ cho các trường trong đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy và học mơn Tin học thì sẽ đáp ứng yêu cầu thiết thực cụ thể của từng đơn vị hơn. - Phát động mạnh mẽ và thường xuyên phong trào dự thi “giáo án điện tử”, câu lạc bộ tin học cấp Sở, cĩ kế hoạch tuyên dương và nhân điển hình những cá nhân, đơn vị đưa ứng dụng CNTT&TT vào quản lý cĩ hiệu quả. - Bổ sung kịp thời nguồn giáo viên tin học đáp ứng nhu cầu bức thiết về đội ngũ của từng trường. Xây dựng chỉ tiêu và cĩ chính sách đãi ngộ đối với giáo viên đi học sau đại học ngành tin học. - Tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm các mơ hình quản lý, giảng dạy tin học tốt trong Thành phố Mỹ Tho nĩi riêng và trong tồn tỉnh nĩi chung. * Đối với cán bộ quản lý các trường trung học phổ thơng - Phải thật sự đổi mới cách nhìn nhận về vị trí bộ mơn Tin học trong nhà trường phổ thơng nĩi riêng, trong xã hội nĩi chung; từ đĩ đề ra những giải pháp chỉ đạo việc dạy và học tin học trong nhà trường ngày càng cĩ hiệu quả hơn. - Tham mưu sâu sát cho các cấp việc trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học mơn Tin học mang tính đồng bộ, thiết thực kịp thời. - Chú trọng việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà trường trong ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào quản lý và giảng dạy, đặc biệt là đối với bộ mơn Tin học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay, Quản lý giáo dục : thành tựu và xu hướng, Hà Nội. 2. Nguyễn Cảnh Chất (2004), Tinh hoa quản lý, Nxb Lao động, Hà Nội. 3. Nguyễn Thị Doan (chủ biên) (1996), Các học thuyết quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (1994), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên năm học 1994 -1995 mơn Tin học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 5. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 6. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 10 – Sách giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 7. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 8. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 11 – Sách giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 9. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 10. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 12 – Sách giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 11. Bùi Việt Hà (2005), “Tin học trong nhà trường phổ thơng”, Tin học và Nhà trường, Hà Nội. 12. Trần văn Hạo và Hồng Kiếm (1994), Tin học và giáo dục (Chương trình đưa tin học vào trường phổ thơng), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học, Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 14. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 15. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 16. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 17. Quách Tuấn Ngọc (2001), “Đổi mới giáo dục bằng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng”, Hội thảo khoa học ứng dụng Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong giáo dục phổ thơng – Cơng nghệ giáo dục, Hà Nội. 18. Quách Tuấn Ngọc (2001), “Xây dựng mơn Tin học trong nhà trường phổ thơng”, Hội thảo khoa học ứng dụng Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong giáo dục phổ thơng – Cơng nghệ giáo dục, Hà Nội. 19. Quách Tuấn Ngọc (2001), “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng cơng nghệ thơng tin – Xu thế của thời đại”, Hội thảo khoa học ứng dụng Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong giáo dục phổ thơng – Cơng nghệ giáo dục, Hà Nội. 20. Hà Thế Ngữ (1984), Chức năng quản lý và nội dung cơng tác quản lý hiệu trưởng phổ thơng cơ sở, Nghiên cứu giáo dục số 7, Hà Nội. 21. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 22. Vũ Văn Tảo (2001), “Những mặt lợi và khơng lợi cần xét đến để áp dụng thành cơng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng vào giáo dục”, Hội thảo khoa học ứng dụng Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong giáo dục phổ thơng-Cơng nghệ giáo dục , Hà Nội. 23. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 24. Lê Thuận Vượng (2001), “Những vấn đề về chương trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong nhà trường phổ thơng”, Hội thảo khoa học ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong giáo dục phổ thơng-Cơng nghệ giáo dục, Hà Nội. 25. Phạm Viết Vượng (Chủ biên) (2005), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 26. Nghiêm Đình Vỳ và Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Trường các bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo TW (2002), Quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 28. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, dạy chương trình và sách giáo khoa thí điểm mơn Tin học, Nxb ĐHSP, Hà Nội. 29. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thơng mơn Tin học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 30. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Đề án Dạy tin học và ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong trường phổ thơng giai đoạn 2004-2006, Hà Nội. 31. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị 58 của Bộ Chính trị về việc về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, Hà Nội. 32. Báo Nhân Dân (12/7/2008). 33. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Luật Giáo dục 2005, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 34. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2005 -2006, Hà Nội. 35. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2006 - 2007, Hà Nội. 36. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2007 - 2008, Hà Nội. 37. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Hướng dẫn chuẩn bị dạy tin học từ năm học 2006-2007, Hà Nội. 38. Bộ Giáo dục và Đào Tạo (2007), Cơng văn số 12966/BGD&ĐT-CNTT về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về cơng nghệ thơng tin, Hà Nội. 39. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị 29 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005, Hà Nội. 40. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Cơng văn 7890/THPT về việc dạy – học mơn Tin học ở trường trung học phổ thơng năm học 2001-2002, Hà Nội. 41. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng cĩ nhiều cấp học, Nxb Giáo dục, Hà Hội. 42. Chính phủ (1993), Nghị quyết 49/CP về phát triển cơng nghệ thơng tin ở nước ta trong những năm 90, Hà Nội. 43. Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Hà Nội. 44. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 45. Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, Báo cáo tổng kết năm học và Hướng dẫn nhiệm vụ năm học (các năm học từ 2002-2003 đến 2007–2008), Tiền Giang. 46. Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, Hướng dẫn dạy mơn Tin học (các năm học từ 2002-2003 đến 2007-2008), Tiền Giang. 47. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định 81 phê duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa và hiện đại hố giai đoạn 2001-2005, Hà Nội. PHỤ LỤC 1. Phụ lục 1 : Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ quản lý. 2. Phụ lục 2 : Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên. 3. Phụ lục 3 : Phiếu trưng cầu ý kiến dành học sinh. 1 PHỤ LỤC 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lý) Kính thưa quý Ơng/Bà ! Nhằm gĩp phần nâng cao chất lượng của cơng tác quản lý việc giảng dạy bộ mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng trong tỉnh Tiền Giang, nhĩm nghiên cứu xin quý Ơng/Bà vui lịng cho biết ý kiến riêng về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào những ơ tương ứng, hoặc ghi một số chi tiết trả lời vào chỗ chừa sẵn trong bảng dưới đây. Xin cám ơn quý Ơng/Bà. Phần 1 : Một số thơng tin cá nhân - Giới : -Nam -Nữ - Trình độ : -Đại học -Thạc sỹ -Tiến sỹ - Tuổi : -Dưới 30 -Từ 30 – 40 -Từ 41 – 50 -Trên 50 - Thâm niên nghề nghiệp : -Dưới 5 năm -Từ 5 – 15 năm -Từ 16 – 25 năm -Từ 26 – 35 năm -Trên 35 năm - Thâm niên quản lý : -Dưới 5 năm -Từ 5 – 10 năm -Từ 11 – 15 năm -Từ 16 – 20 năm -Trên 20 năm - Đã được bồi dưỡng kiến thức về cơng tác quản lý : -Cĩ -Chưa - Đã học Tin học trình độ : -A -B -C -Cao đẳng -Đại học -Sau đại học -Khác:...................................................... 2 Phần 2 : Nội dung thơng tin về ý kiến Câu 1: Ơng/Bà đánh giá mức độ kịp thời về cơng tác chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang trong việc quản lý giảng dạy bộ mơn Tin học ở các trường trung học phổ thơng ? Nội dung đánh giá Rất kịp thời Kịp thời Bình thường Khơng kịp thời Hồn tồn khơng kịp thời -Phổ biến văn bản pháp quy -Tuyển dụng và phân bổ giáo viên -Cung cấp trang thiết bị dạy Tin học -Phân bố lại chương trình của Bộ cho hợp qui trình giảng dạy Câu 2: Theo Ơng/Bà, trình độ của đội ngũ giáo viên bộ mơn Tin học của nhà trường là : -Đạt chuẩn -Chưa đạt chuẩn -Cĩ một số giáo viên chưa đạt chuẩn Câu 3: Ơng/Bà đánh giá thế nào về đội ngũ giáo viên bộ mơn Tin học của nhà trường : Nội dung đánh giá Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu -Kiến thức cơ bản chung -Kiến thức chuyên ngành Tin học -Phương pháp giảng dạy và việc đổi mới phương pháp -Kỹ năng xây dựng kế hoạch giảng dạy 3 -Kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch -Kỹ năng làm chủ thiết bị -Kỹ năng cài đặt phần mềm dạy học -Kỹ năng tổ chức hướng dẫn thực hành -Kỹ năng chuẩn bị bài -Kỹ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá -Khả năng ứng dụng Tin học vào thực tế -Khả năng tự học để nâng cao trình độ -Khả năng sáng tạo trong giảng dạy Câu 4: Ơng/Bà đánh giá thế nào về hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy bộ mơn Tin học của nhà trường ? Nội dung đánh giá Rất đầy đủ Đầy đủ Bình thường Thiếu Rất thiếu -Phịng thực hành máy tính -Số lượng máy vi tính -Số lượng máy in -Máy điều hịa khơng khí -Quạt máy -Máy Projector -Bộ lưu điện -Phần mềm phục vụ giảng dạy -Kết nối Internet -Sách giáo khoa -Sách tham khảo 4 Câu 5: Ơng/Bà cĩ chủ động trong việc lựa chọn hoặc biên soạn lại giáo trình giảng dạy khơng ? -Cĩ -Khơng -Khơng cần thiết Câu 6: Theo Ơng/Bà, mục tiêu của việc dự giờ, gĩp ý kiến rút kinh nghiệm cho các giáo viên bộ mơn Tin học là gì ? -Nhằm đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên -Nhằm giúp giáo viên dạy tốt hơn -Chỉ là việc bắt buộc Câu 7: Theo Ơng/Bà, giáo án sử dụng giảng dạy mơn Tin học cần : (chọn 2 ý) -Theo sát nội dung sách giáo khoa -Phải luơn được cập nhật -Thiết kế lại cho phù hợp với trình độ học sinh từng trường -Thiết kế lại cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất từng trường -Các giáo viên phải tự soạn giáo trình mới Câu 8: Để nâng cao trình độ chuyên mơn cho đội ngũ giáo viên Tin học, theo Ơng/Bà thì các giáo viên cần : -Tham dự các cuộc hội thảo về phương pháp giảng dạy -Học nâng cao trình độ chuyên mơn -Tổ chức hội giảng, dự giờ rút kinh nghiệm Câu 9: Ơng/Bà đánh giá thế nào về trình độ học sinh đối với bộ mơn Tin học của nhà trường ? Nội dung đánh giá Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém -Khả năng tiếp thu kiến thức -Khả năng thực hành -Khả năng làm bài kiểm tra 5 -Khả năng tư duy -Khả năng tự học -Khả năng sáng tạo Câu 10: Ơng/Bà quan điểm thế nào về phương thức kiểm tra học sinh đối với bộ mơn Tin học của nhà trường ? Nội dung đánh giá Rất phù hợp Phù hợp Tương đối phù hợp Khơng phù hợp Hồn tồn khơng phù hợp -Trắc nghiệm khách quan -Tự luận -Kết hợp hai hình thức trắc nghiệm và tự luận -Kiểm tra thực hành -Kiểm tra sản phẩm bài tập ở nhà -Vấn đáp Câu 11: Theo Ơng / Bà, nguyên nhân nào sau đây làm cho hiệu quả dạy và học bộ mơn Tin học khơng cao ? (Chọn 2 ý) -Trình độ đầu vào của học sinh quá chênh lệch -Lớp học quá đơng -Cơ sở vật chất khơng đáp ứng yêu cầu -Thiếu hứng thú trong giờ học -Khác.......................................................................................................... Câu 12: Theo Ơng/Bà, việc kiểm tra trình độ Tin học đầu vào để xếp lớp theo đúng trình độ cho học sinh là : -Rất cần thiết -Khơng cần thiết 6 Câu 13: Theo Ơng/Bà, việc phổ biến và khuyến khích các giáo viên bộ mơn Tin học sử dụng giáo án điện tử là -Khơng cần thiết -Cĩ phổ biến, vận động, nhưng khơng kiểm tra -Phổ biến, khuyến khích và cĩ kiểm tra, tổng kết số tiết dạy -Bắt buộc sử dụng theo tỉ lệ quy định trên số tiết dạy Câu 14: Theo Ơng/Bà, phân cơng giảng dạy và các cơng tác khác cho giáo viên dựa trên căn cứ nào ? (Chọn 2 ý) -Trình độ đào tạo -Thâm niên cơng tác -Năng lực chuyên mơn -Điều kiện và hồn cảnh -Nguyện vọng cá nhân -Tất cả các căn cứ trên. Câu 15: Ơng/Bà cho ý kiến về các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý việc giảng dạy bộ mơn Tin học của nhà trường ? Các giải pháp quản lý Rất đồng ý Đồng ý Tạm chấp nhận Khơng đồng ý Hồn tồn khơng đồng ý -Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị -Quản lý việc mua sắm trang thiết bị Tin học -Kinh phí bảo trì -Dự giờ, thăm lớp -Tổ chức hội giảng -Phân bố lại nội dung, chương trình cho hợp lý -Tổ chức hội thảo về đổi mới phương 7 pháp -Bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên -Đưa tiết Tin học thực hiện ở phịng máy -Yêu cầu giáo viên thực hiện giáo án điện tử -Quản lý hồ sơ, sổ sách giáo viên -Tăng phụ cấp cho giáo viên mơn Tin học -Tăng tiết học cho mơn Tin học -Kiểm tra kiến thức học sinh Câu 16: Các giải pháp và ý kiến khác : ................................................................ ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Một lần nữa, xin chân thành cám ơn các ý kiến của quý Ơng/Bà. 1 PHỤ LỤC 2 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Giáo viên) Kính thưa quý Thầy/Cơ ! Nhằm gĩp phần nâng cao chất lượng trong cơng tác quản lý việc giảng dạy bộ mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng trong tỉnh Tiền Giang, nhĩm nghiên cứu xin quý Thầy/Cơ vui lịng cho biết ý kiến riêng của cá nhân về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào những ơ tương ứng, hoặc ghi một số chi tiết trả lời vào chỗ chừa sẵn trong bảng dưới đây. Xin cám ơn Thầy/Cơ. Phần 1 : Một số thơng tin cá nhân - Giới : -Nam -Nữ - Tuổi : -Dưới 30 -Từ 30 – 40 -Từ 41 – 50 -Trên 50 - Thâm niên : -Dưới 5 năm -Từ 5 – 15 năm -Từ 16 – 25 năm -Từ 26 – 35 năm -Trên 35 năm - Trình độ : -Cao đẳng -Đại học -Thạc sỹ -Tiến sỹ -Khác.................................................................. - Đang giảng dạy mơn : ........................................................................................... Phần 2 : Nội dung thơng tin về ý kiến Câu 1: Thầy/Cơ đánh giá mức độ kịp thời về cơng tác chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang trong việc quản lý giảng dạy bộ mơn Tin học ở các trường trung học phổ thơng ? Nội dung đánh giá Rất kịp thời Kịp thời Bình thường Khơng kịp thời Hồn tồn khơng kịp thời -Phổ biến văn bản pháp quy -Tuyển dụng và phân bổ giáo viên 2 -Cung cấp trang thiết bị dạy Tin học -Phân bố lại chương trình của Bộ cho hợp qui trình giảng dạy Câu 2: Thầy/Cơ đánh giá mức độ quan tâm của nhà trường về cơng tác quản lý việc giảng dạy bộ mơn Tin học ? Nội dung đánh giá Rất quan tâm Quan tâm Bình thường Khơng quan tâm Hồn tồn khơng quan tâm -Trình độ chuyên mơn về Tin học -Chế độ phụ cấp cho giáo viên -Cơ sở vật chất, trang thiết bị -Sách giáo khoa -Sách tham khảo -Cơng tác bảo trì, sửa chữa thiết bị -Bố trí giờ dạy thích hợp cho giáo viên -Kết quả ứng dụng Tin học của học sinh -Sử dụng giáo án điện tử của giáo viên -Kiểm tra hồ sơ, sổ sách của giáo viên -Ý kiến của giáo viên -Ý kiến của học sinh Câu 3: Thầy/Cơ đánh giá thế nào về năng lực sư phạm của giáo viên bộ mơn Tin học hiện nay của nhà trường ? Nội dung đánh giá Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu -Kiến thức cơ bản chung -Kiến thức chuyên ngành Tin học -Phương pháp giảng dạy và việc đổi mới 3 phương pháp -Kỹ năng xây dựng kế hoạch giảng dạy -Kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch -Kỹ năng làm chủ thiết bị -Kỹ năng cài đặt phần mềm dạy học -Kỹ năng tổ chức hướng dẫn thực hành -Kỹ năng chuẩn bị bài -Kỹ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá -Khả năng ứng dụng Tin học vào thực tế -Khả năng tự học để nâng cao trình độ -Khả năng sáng tạo trong giảng dạy Câu 4: Thầy/Cơ đánh giá thế nào về hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy bộ mơn Tin học của nhà trường ? Nội dung đánh giá Rất đầy đủ Đầy đủ Bình thường Thiếu Rất thiếu -Phịng thực hành máy tính -Số lượng máy vi tính -Số lượng máy in -Máy điều hịa khơng khí -Quạt máy -Máy Projector -Bộ lưu điện -Phần mềm phục vụ giảng dạy -Kết nối Internet -Sách giáo khoa -Sách tham khảo 4 Câu 5: Thầy/Cơ đánh giá thế nào về mức độ phù hợp của chương trình và thời lượng phân phối giảng dạy đối với bộ mơn Tin học ? Nội dung đánh giá Rất phù hợp Phù hợp Tương đối phù hợp Khơng phù hợp Hồn tồn khơng phù hợp -Mục tiêu của chương trình -So với yêu cầu thực tế của xã hội -So với trình độ phát triển của Tin học -Với yêu cầu nội dung cần truyền đạt -Với số tiết được phân bố -Với điều kiện cơ sở vật chất -Với khả năng, trình độ của học sinh Câu 6: Thầy/Cơ cĩ dành thời gian cho việc nâng cao trình độ chuyên mơn và nghiệp vụ giảng dạy bộ mơn khơng ? -Rất nhiều -Khá nhiều -Hơi ít -Hồn tồn khơng Câu 7: Thầy/Cơ cập nhật chương trình của các phần mềm mới tương thích với nội dung chương trình bộ mơn ra sao ? -Thường xuyên -Thỉnh thoảng -Hiếm khi -Khơng bao giờ 5 Câu 8: Thầy/Cơ đánh giá thế nào về trình độ học sinh đối với bộ mơn Tin học của nhà trường ? Nội dung đánh giá Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém -Khả năng tiếp thu kiến thức -Khả năng thực hành -Khả năng làm bài kiểm tra -Khả năng tư duy -Khả năng tự học -Khả năng sáng tạo Câu 9: Theo Thầy/Cơ, nguyên nhân nào sau đây khiến cho hiệu quả dạy và học mơn Tin học khơng tốt ? (Chọn 2 ý) -Trình độ đầu vào của học sinh quá chênh lệch -Lớp học quá đơng -Cơ sở vật chất khơng đáp ứng yêu cầu -Thiếu hứng thú trong giờ học -Khác.......................................................................................................... Câu 10: Theo Thầy/Cơ, số lượng học sinh / lớp học trong giờ thực hành bộ mơn Tin học của trường là : -Phù hợp -Quá đơng -Khơng ảnh hưởng gì đến chất lượng học tập 6 Câu 11: Thầy/Cơ quan điểm thế nào về phương thức kiểm tra học sinh đối với bộ mơn Tin học của nhà trường ? Nội dung đánh giá Rất phù hợp Phù hợp Tương đối phù hợp Khơng phù hợp Hồn tồn khơng phù hợp -Trắc nghiệm khách quan -Tự luận -Kết hợp hình thức trắc nghiệm và tự luận -Kiểm tra thực hành -Kiểm tra sản phẩm bài tập ở nhà -Vấn đáp Câu 12: Thầy/Cơ cĩ thường xuyên kiểm tra việc tự học của học sinh khơng ? -Thường xuyên -Thỉnh thoảng -Ít khi -Hồn tồn khơng Câu 13: Thầy/Cơ thường gây hứng thú cho học sinh bằng cách ? -Phong cách riêng -Thiết bị hỗ trợ với phần mềm minh họa -Phương pháp giảng dạy -Tất cả các cách trên Câu 14: Thầy/Cơ đánh giá cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy mơn Tin học của nhà trường ở mức độ nào ? -Tốt -Khá -Bình thường -Chưa tốt 7 Câu 15: Thầy/Cơ cho ý kiến về các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý việc giảng dạy bộ mơn Tin học của nhà trường ? Các giải pháp quản lý Rất đồng ý Đồng ý Tạm chấp nhận Khơng đồng ý Hồn tồn khơng đồng ý -Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị -Quản lý việc mua sắm trang thiết bị Tin học -Kinh phí bảo trì -Dự giờ, thăm lớp -Tổ chức hội giảng -Phân bố lại nội dung, chương trình cho hợp lý -Tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp -Bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên -Đưa tiết Tin học thực hiện ở phịng máy -Yêu cầu giáo viên thực hiện giáo án điện tử -Quản lý hồ sơ, sổ sách giáo viên -Tăng phụ cấp cho giáo viên mơn Tin học -Tăng tiết học cho mơn Tin học -Kiểm tra kiến thức học sinh Câu 16: Các giải pháp và ý kiến khác : ................................................................ ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. Một lần nữa, xin chân thành cám ơn các ý kiến của quý Thầy/Cơ. 1 PHỤ LỤC 3 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho Học sinh) Các em học sinh thân mến ! Nhằm gĩp phần nâng cao chất lượng dạy và học đối với bộ mơn Tin học tại các trường trung học phổ thơng trong tỉnh Tiền Giang, nhĩm nghiên cứu mong em vui lịng cho biết ý kiến riêng của các em về các vấn đề dạy và học mơn Tin học bằng cách đánh dấu (x) vào những ơ tương ứng, hoặc ghi một số chi tiết trả lời vào chỗ chừa sẵn trong bảng dưới đây. Trước khi trả lời, em hãy đọc qua các câu hỏi, sau đĩ hãy lựa chọn câu trả lời phù hợp. Xin cảm ơn các em. Phần 1 : Một số thơng tin cá nhân - Giới : -Nam -Nữ - Lớp : -10 -11 -12 - Học giỏi/khá mơn nào ở bậc THCS : …… ...................................................... - Hiện là học sinh của trường THPT : .............................................................. - Hiện thích học những mơn nào ? .............................................................. Phần 2 : Nội dung thơng tin về ý kiến Câu 1: Em cĩ thích học mơn Tin học khơng ? -Thích -Lúc thích lúc khơng -Khơng Câu 2: Theo em, sách giáo khoa mơn Tin học đang được sử dụng ở lớp em cĩ phù hợp với em khơng ? -Rất phù hợp -Phù hợp -Ít phù hợp -Hồn tồn khơng phù hợp Câu 3: Theo em, trình độ đầu vào khơng đồng đều như hiện nay khiến cho việc học Tin học ở lớp em sẽ : -Cĩ hiệu quả hơn -Một số bạn dễ cảm thấy chán 2 -Thầy/Cơ khơng cĩ đủ thời gian rèn luyện các kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng thực hành cho học sinh -Khác:…………………………………………………………………......…. Câu 4: Thầy/Cơ cĩ hướng dẫn cách tự học cho học sinh đối với bộ mơn khơng ? -Cĩ -Thỉnh thoảng -Khơng Câu 5: Thầy/Cơ cĩ hướng dẫn phương pháp tự luyện tập các cách suy nghĩ cho học sinh khơng ? -Cĩ -Thỉnh thoảng -Khơng Câu 6: Thầy/Cơ cĩ hướng dẫn cách thức thực hành cho học sinh khơng ? -Cĩ -Thỉnh thoảng -Khơng Câu 7: Theo em, việc học Tin học cĩ cần thiết đối với học sinh trung học phổ thơng khơng ? -Rất cần thiết -Cần thiết -Ít cần thiết -Hồn tồn khơng cần thiết Câu 8: Theo em, số lượng học sinh của một lớp Tin học là bao nhiêu thì phù hợp ? -Dưới 20 -Từ 20 đến 30 -Trên 30 Câu 9: Nguyên nhân chính khiến em thích học Tin học là : (chọn 2 ý) -Vì nĩ là một trong những mơn bắt buộc trong chương trình -Để cĩ cơ hội tìm việc làm tốt -Để cĩ thể vận dụng nĩ trong cuộc sống và trong giải trí -Để cĩ cơ hội học nâng cao trình độ sau này. Câu 10: Em thích được học mơn Tin học theo cách nào ? (chọn 2 ý) -Thầy truyền thụ là chính -Trị học chủ động là chính -Thầy trị cùng làm việc Câu 11: Điều gì gây hứng thú cho em trong việc học mơn Tin học ? -Phương pháp dạy của giáo viên -Giáo trình được sử dụng -Đồ dùng, trang thiết bị dạy học -Phong cách của giáo viên -Ứng dụng của bộ mơn 3 Câu 12: Khi Thầy/Cơ thực hiện việc giảng dạy Tin học ngay trong phịng máy để học sinh vừa tiếp thu lý thuyết, vừa thao tác thực hành thì em : -Sẽ cảm thấy hứng thú hơn -Sẽ tập trung hơn -Sẽ tiếp thu bài tốt hơn -Khơng cĩ tác dụng gì Câu 13: Theo em, việc học lý thuyết và việc thao tác thực hành, việc nào giúp ghi nhớ thơng tin tốt hơn ? -Lý thuyết -Thực hành -Vừa học lý thuyết vừa thực hành Câu 14: Khi thực hành, điều em lo lắng nhất là : -Khơng thực hiện được bài thực hành -Sợ hỏng chương trình trong máy tính -Sợ hỏng máy tính Câu 15: Học Tin học, em thích phát triển kỹ năng nào nhất ? -Đánh máy đúng phương pháp -Tư duy -Thao tác theo hướng dẫn -Ứng dụng vào cuộc sống Câu 16: Theo em, phương pháp kiểm tra, đánh giá mơn Tin học hiện nay là : -Rất phù hợp với khả năng của em -Phù hợp -Ít phù hợp -Khơng phù hợp Câu 17: Theo em, phương tiện và trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học mơn Tin học của trường là : -Tốt -Khá -Bình thường -Chưa tốt Câu 18: Em cĩ cần trang bị máy vi tính cho cá nhân em khơng ? -Cĩ -Khơng cần -Chưa cĩ điều kiện -Khi cần đến các dịch vụ Tin học Câu 19: Theo em, để học tốt mơn Tin học thì : (Chọn 2 ý) -Học lý thuyết trên lớp, sau đĩ thực hành ở phịng máy -Học lý thuyết kết hợp thực hành ở phịng máy -Đọc trước sách giáo khoa và tự đọc thêm tài liệu 4 -Phải tự thực hành thêm ngồi các tiết học trong trường -Khác: ........................................................................................................ Câu 20: Theo em, học Tin học giỏi là việc : -Dễ -Khĩ -Tùy từng người -Tùy thuộc vào giáo viên Câu 21: Theo em, để giỏi Tin học, học sinh chỉ cần : -Tham gia đầy đủ các tiết học mơn Tin học -Phải luyện tập thêm nhiều ngồi giờ lên lớp -Cả 2 ý trên Câu 22: Theo em, nguyên nhân khiến cho đa số học sinh thường học khơng tốt mơn Tin học là : (chọn 2 ý) -Xem nhẹ mơn Tin học -Kỹ năng tư duy hạn chế -Thời gian thực hành quá ít -Giáo viên khơng chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh -Các kỳ thi, kiểm tra đánh giá khơng dựa trên các kỹ năng này -Do phải tập trung học các mơn khác -Khác: …………………………………………………………………… Câu 23: Theo em, phương pháp giảng dạy mơn Tin học trong lớp em hiện nay là : -Rất phù hợp -Phù hợp -Bình thường -Chưa phù hợp Câu 24: Về thời gian cho bộ mơn Tin học của cá nhân em : -1 tiếng/ngày -Hơn 1 tiếng/ngày -Khơng chút nào cả -Khơng xác định Câu 25: Hoạt động nào em thích khi học mơn Tin học ? -Hoạt động theo nhĩm -Hoạt động theo cặp -Hoạt động cá nhân Câu 26 Đối với một tiết học mơn Tin học, thái độ của em ra sao ? -Hứng thú -Khơng hứng thú -Học do bắt buộc -Tùy vào từng bài học Câu 27: Theo em, khi dạy Tin học, các giáo viên : (chọn 2 ý) 5 -Bao quát cả lớp -Quan tâm một vài cá nhân -Khơng quan tâm đến ai cả -Chỉ gọi những em cĩ giơ tay Câu 28: Khi em mắc lỗi trong thực hành, em muốn giáo viên : -Trực tiếp sửa lỗi cho em và yêu cầu em thao tác lại -Gọi một học sinh khác sửa lỗi và yêu cầu em thao tác lại -Quở trách em -Yêu cầu em tự tìm cách khắc phục Câu 29: Thái độ của em khi mắc lỗi trong thực hành : -Xấu hổ -Coi đĩ là việc bình thường -Khơng muốn giáo viên biết -Cảm thấy mình cịn yếu kém Một lần nữa, xin cám ơn sự cộng tác của các em. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7468.pdf
Tài liệu liên quan