Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCM Dương Nguyên Quốc THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của: - Lãnh đạo và quí Thầy Cô gi

pdf101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo Khoa Tâm lí – Giáo dục, Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. - Quí Thầy Cô giáo hướng dẫn các chuyên đề trong quá trình học tập. - Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo – TS. Trần Thị Hương, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh Ngoài ra chúng tôi cũng nhận được sự hỗ trợ, động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi về nhiều mặt của: - Lãnh đạo và giáo viên các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. - Đồng nghiệp, gia đình và bạn hữu. Dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn này còn nhiều thiếu sót mong sự giúp đỡ góp ý của quí Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp Xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh tháng 08 năm 2011 Dương Nguyên Quốc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn là của chính bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Hương. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn của tôi hoàn toàn trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BDGV : Bồi dưỡng giáo viên GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo THPT : Trung học phổ thông GV : Giáo viên CBQL : Cán bộ quản lý GD : Giáo dục CSVC : Cơ sở vật chất BGH : Ban giám hiệu CM : Chuyên môn TB : Trung bình HT : Hiệu trưởng MỤC LỤC 0TLỜI CẢM ƠN0T ................................................................................................................................. 2 0TLỜI CAM ĐOAN0T ........................................................................................................................... 3 0TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT0T ............................................................................................. 4 0TMỤC LỤC…0T ................................................................................................................................... 5 0TMỞ ĐẦU…..0T ................................................................................................................................... 1 0T1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI0T ..................................................................................................................... 1 0T2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU0T .............................................................................................................. 2 0T3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU0T .............................................................................. 2 0T4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC0T .............................................................................................................. 2 0T5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU0T ............................................................................................................. 2 0T6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI0T ......................................................................................................................... 3 0T7. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU0T .......................................................................................... 3 0TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN0T ............................................................................................................... 4 0T1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề0T ............................................................................................................ 4 0T1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới0T ............................................................................... 4 0T1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam0T ................................................................................ 5 0T1.2. Một số khái niệm cơ bản0T............................................................................................................... 6 0T1.2.1. Quản lý0T ................................................................................................................................. 6 0T1.2.2. Quản lý nhà trường0T ............................................................................................................. 7 0T1.2.3. Bồi dưỡng0T ............................................................................................................................. 9 0T1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên0T .............................................................................. 10 0T1.3. Lí luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT0T....................................................................... 10 0T1.3.1 Yêu cầu về nhân cách giáo viên THPT0T ............................................................................... 10 0T1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT0T ................................................................................. 12 0T1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT0T ................................................................................. 13 0T1.3.4. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng giáo viên THPT0T ..................................................... 13 0T1.3.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT0T................................................... 14 0T1.4. Lí luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT0T ......................................................... 15 0T1.4.1. Chức năng quản lý trường học0T .......................................................................................... 15 0T1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT0T .................................................... 20 0T1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV0T .............................. 23 0TChương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN0T ........................ 24 0T2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo huyện Cần Đước tỉnh Long An0T ....... 24 0T2.1.1. Địa lí và dân số0T ................................................................................................................... 24 0T2.1.2. Tổng quan tình hình kinh tế, xã hội huyện Cần Đước tỉnh Long An0T ................................ 25 0T2.1.3. Tình hình Giáo dục - Đào tạo0T............................................................................................. 25 0T2.2. Thực trạng họat động bồi dưỡng GV các trường THPT tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An0T .............................................................................................................................................. 28 0T2.2.1. Thực trạng nhu cầu của giáo viên đối với hoạt động bồi dưỡng0T ........................................ 30 0T2.2.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên0T ......................................................................... 31 0T2.2.3. Thực trạng hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên0T ................................................. 35 0T2.2.4. Thực trạng thời gian bồi dưỡng giáo viên0T .......................................................................... 39 0T2.2.5. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên0T ........................................... 40 0T2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường THPT tại huyện Cần Đước0T .......................................................................................................................................... 41 0T2.3.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên0T ........................................................................... 41 0T2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên0T .................................................................. 43 0T2.3.3. Kiểm tra, điều chỉnh việc thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên0T ..................................... 46 0T2.3.4. Các nguồn lực đáp ứng yêu cầu cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên0T ................................. 48 0T2.3.5. So sánh đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên giữa CBQL và giáo viên0T ............................................................................................................................................. 50 0T2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV0T ............................................... 54 0T2.4.1. Những yếu tố thuận lợi0T ...................................................................................................... 55 0T2.4.2. Những yếu tố không thuận lợi0T ........................................................................................... 56 0TChương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GV Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRONG HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN0T .................. 59 0T3.1. Những cơ sở xây dựng biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên0T ................................................ 59 0T3.1.1. Cơ sở pháp lý0T ...................................................................................................................... 59 0T3.1.2. Cở sở thực tiễn0T ................................................................................................................... 60 0T3.2. Một số biện pháp cụ thể0T .............................................................................................................. 61 0T3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về hoạt động BDGV0T ............................................. 61 0T3.2.1.1. Mục đích0T .......................................................................................................................... 61 0T3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện0T ..................................................................................... 61 0T3.2.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV0T ....................................................................................... 65 0T3.2.2.1. Mục đích0T .......................................................................................................................... 65 0T3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện0T ..................................................................................... 65 0T3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hoạt động BDGV0T ....................................................................... 67 0T3.2.3.1. Mục đích0T .......................................................................................................................... 67 0T3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện0T ..................................................................................... 67 0T3.2.4. Tập trung các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên0T .................................................. 73 0T3.2.4.1. Mục đích0T .......................................................................................................................... 73 0T3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện0T ..................................................................................... 73 0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ...................................................................................................... 78 0T1. Kết luận0T .......................................................................................................................................... 78 0T2. Kiến nghị0T ........................................................................................................................................ 79 0T2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo0T ............................................................................................ 79 0T2.2 Đối với UBND tỉnh Long An0T .................................................................................................. 79 0T2.3. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Long An0T .............................................................................. 80 0T2.4. Đối với các trường THPT huyện Cần Đước0T .......................................................................... 80 0T2.5. UBND huyện Cần Đước và Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các trường THPT huyện Cần Đước.0T .......................................................................................................................................... 80 0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T ............................................................................................................ 82 0TPHỤ LỤC…..0T ................................................................................................................................ 84 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời đại ngày nay khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, cơ hội tiếp cận các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại ngày càng dễ dàng. Điều đó đã tạo ra một xu thế tất yếu khách quan, đó là xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và hình thành nền kinh tế tri thức. Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã tiếp tục khẳng định: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [32]. Trong giai đoạn hiện nay, không chỉ riêng nước ta mà tất cả các nước trên thế giới đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục và đào tạo, vì giáo dục sẽ đào tạo ra nguồn nhân lực, đó cũng chính là những chủ nhân tương lai, là lực lượng chủ yếu để xây dựng và bảo vệ đất nước. Trong thời kì đổi mới giáo dục, Đảng ta rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Ban Bí thư TW có chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Từ chỉ thị này ngày 11/1/2005 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”, trong đó nêu rõ: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [33]. Nhà trường là nơi truyền thụ kiến thức, là nơi đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người có tài, có đức, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo…, thành những người chủ tương lai của đất nước. Đây là lực lượng lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó, không ai khác mà chính là người giáo viên, những người trực tiếp tạo ra các sản phẩm giáo dục. Vì vậy, công tác bồi dưỡng giáo viên, nhằm giúp họ bổ sung những kiến thức mới, cập nhật thông tin, và rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp là hết sức cần thiết. Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo luôn có nhiều chỉ đạo trong việc bồi dưỡng giáo viên như: bồi dưỡng thay sách giáo khoa, các phương pháp dạy học lồng ghép, tích hợp…đã được các Sở GD & ĐT các tỉnh cụ thể hóa để áp dụng cho địa phương. Như vậy, việc bồi dưỡng giáo viên luôn được sự quan tâm của các cấp nhằm xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về lượng, mạnh về chất, thực hiện nhiệm vụ của người thầy đào tạo ra thế hệ học sinh vừa hồng vừa chuyên. Hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Long An nói chung và địa bàn huyện Cần Đước nói riêng, việc bồi dưỡng giáo viên có những chuyển biến tích cực song cũng còn nhiều hạn chế. Hiệu trưởng các trường đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên quản lý việc bồi dưỡng giáo viên còn không ít yếu kém, bất cập, đặc biệt là chất lượng đội ngũ giáo viên chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Để khắc phục tình trạng trên cần phải tăng cường quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT . Từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài:“Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An” 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động BDGV. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động sư phạm ở trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An đã đạt được những kết quả nhất định trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, giám sát, nhưng vẫn còn nhiều bất cập như: vẫn còn mang nặng tính hình thức, chưa bổ sung kịp thời những nội dung còn thiếu và yếu của GV, phương pháp bồi dưỡng chưa phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lí ở trường THPT. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường THPT. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Đề tài tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên về năng lực sư phạm ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 7. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Bằng việc tổng hợp, nghiên cứu, khai thác những cơ sở lí luận đã có trong các công trình khoa học, trong văn kiện của Đảng, chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước, của ngành giáo dục, sách, tạp chí chuyên ngành,… nhằm xác lập cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Phương pháp điều tra giáo dục Điều tra bằng bảng hỏi, nhằm mục đích khảo sát các nhóm đối tượng là CBQL, GV. Các tài liệu điều tra được sẽ là những thông tin quan trọng cần cho quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học. Điều tra bằng phỏng vấn, trao đổi nhằm thu thập các thông tin mới nhất phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 7.2.2 Phương pháp chuyên gia Chúng tôi xin ý kiến của một số nhà QLGD có kinh nghiệm, lãnh đạo và chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và có một số đề xuất hợp lí. 7.2.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Qua nghiên cứu các sản phẩm của hoạt động bồi dưỡng GV để hiểu rõ hơn về thực trạng như: tài liệu bồi dưỡng GV, bài thu hoạch GV… 7.3. Phương pháp thống kê toán học Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lí số liệu nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lí HĐ BDGV trong các trường THPT huyện Cần Đước. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã khẳng định: “thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ GV về cả số lượng và chất lượng”[18]. Từ đó cho thấy công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV rất được chú trọng và phổ biến ở nhiều quốc gia. Ở Hàn Quốc, việc bồi dưỡng GV là bắt buộc. Bồi dưỡng GV đương nhiệm nhằm trang bị cho GV lý luận và phương pháp luận về giáo dục để nâng cao khả năng và hiệu quả giảng dạy trong lớp học. mỗi chương trình bồi dưỡng thường kéo dài 182 giờ. Các chương trình bồi dưỡng được thiết kế riêng cho từng đối tượng. Chương trình cũng được phân loại cho phù hợp với mục đích bồi dưỡng, bao gồm: bồi dưỡng về soạn thảo chương trình giảng dạy; đào tạo số hóa thông tin, dữ liệu; bồi dưỡng chung; bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm… Những người thực hiện chương trình này sẽ quyết định nội dung và thời gian cho mỗi khóa bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng thường chú ý đến những kiến thức mới, những phương pháp giảng dạy tiên tiến và phổ biến trên thế giới. [34]. Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với GV phổ thông mới vào nghề. GV đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ GV chủ yếu thể hiện qua lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm niên công tác, trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần. [35]. Ở Philippin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo bồi dưỡng GV 10 năm (1998-2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút những học sinh trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm. Tạo việc làm cho GV mới ra trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với GV mới. Thể chế hóa và củng cố việc bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của nghề dạy học và vị thế của GV trong xã hội. [36]. Đối với Cộng hòa Pháp, một quốc gia có nền giáo dục rất phát triển ở Châu Âu, đã xây dựng 49 nguyên tắc mới cho giáo dục. Trong đó có đề cập đến công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên GV: mỗi GV được hưởng ít nhất 35 giờ đối với công tác đào tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV giảm từ 18 giờ xuống 15 giờ/tuần, thạc sĩ giảm từ 15 giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng GV phải có 4 giờ/tuần có mặt trong nhà trường để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt động giảng dạy, đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là 132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLGD được chú trọng. [29]. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam Dân tộc Việt Nam ta từ ngàn xưa đã có truyền thống tôn sư trọng đạo “không thầy đố mày làm nên”. Giáo dục chính là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và đội ngũ giáo viên. Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Nghị quyết TW khóa VIII đã nêu: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ GV cũng như cán bộ QLGD”. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Chính phủ đã nêu rõ: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục” [3]. Trên cơ sở đó, nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV gần đây có một số tác giả đã có bài viết và công trình nghiên cứu: - “Giải pháp bồi dưỡng GV dạy chương trình THPT phân ban” của TS. Vũ Văn Dụ có đề cập đến giải pháp bồi dưỡng GV và đào tạo lại GV nhằm phục vụ cho việc thay sách bậc THPT bắt đầu từ năm học 2006-2007 [26] - “Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau” của Trịnh Hùng Cường. Trong đó đã nêu lên thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng GV trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau và đề xuất các biện pháp cải tiến. [22] - “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THPT tỉnh Sóc Trăng” của Mai Văn Nhân. Luận văn đã trình bày thực trạng về quản lý công tác bồi dưỡng GV THPT tỉnh Sóc Trăng và đưa ra các biện pháp để nâng cao chất lượng của công tác này. [23] - “Về công tác bồi dưỡng GV THPT hiện nay” của Bùi Thị Loan được đăng trên tạp chí GD số 176, trong đó đã đề cập đến thực trạng của công tác bồi dưỡng GV hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng. [21] Một số văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý bồi dưỡng GV: - Chiến lược phát triển GD 2001-2010 đã đưa ra các giải pháp phát triển giáo dục, trong đó có giải pháp bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo. [3] - Dự thảo chiến lược phát triển GD 2009-2020 phiên bản 14 đã đưa ra các giải pháp phát triển giáo dục, trong đó có giải pháp bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo. [4] - Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống GD quốc dân có đề cập đến công tác bồi dưỡng đội ngũ GV phổ thông. - Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về việc bồi dưỡng nhà giáo và CBQL hàng năm, đã đề ra mục tiêu đối tượng, nội dung phương pháp bồi dưỡng nhà giáo và CBQL. - Chỉ thị số 40CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL đã chỉ đạo: “Tiến hành ra soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và CBQLGD để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo và CBQLGD”. - Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQLGD. Tuy có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An là cần thiết. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan; F.W Taylor cho rằng: quản lí là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lí đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển điều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và điều phải thừa nhận và chịu một sự quản lí nào đó. C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thục hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.[24] Ngày nay thuật ngữ quản lí đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Có người cho quản lí là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lí là hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: quản lí chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lí với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra. Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau: - Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. - Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. - Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. - Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan. - Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin. - Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý 1.2.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhà trường đến đối tượng quản lý, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu kế hoạch đào tào của nhà trường, góp phần thực hiện mục Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Mục tiêu Khách thể quản lý tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy – trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong nguồn máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở.” [5] Tác giả Phạm Minh Hạc thì cho rằng: “quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [8] Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động quản lý: (1) Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy-giáo dục và học tập của nhà trường. Quản lý nhà trường cũng bao gồ._.m những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp tới nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. (2) Quản lý nhà trường là những tác động do chủ thể quản lý bên trong nhà trường thực hiện, bao gồm các tác động để: (a) quản lý giáo viên, (b) quản lý học sinh, (c) quản lý quá trình dạy học-giáo dục, (d) quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, (e) quản lý tài chính trường học, (g) quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, (h) quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Như vậy, quản lý nhà trường còn được coi là: − Tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý tới tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ viên chức khác trong nhà trường. − Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học-giáo dục. − Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Chủ thể, khách thể và đối tượng trong quản lý nhà trường: − Chủ thể quản lý nhà trường là Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng. − Đối tượng của quản lý nhà trường là đội ngũ giáo viên, học sinh, cán bộ và nhân viên nhà trường với những hoạt động giảng dạy-giáo dục của giáo viên, hoạt động học tập-rèn luyện của học sinh và các hoạt động khác, cùng các phương tiện và điều kiện để thực hiện các hoạt động đó. − Khách thể của quản lý nhà trường là trạng thái hoạt động của nhà trường, là mức độ ổn định và sự thực hiện Điều lệ nhà trường, mục tiêu và kế hoạch đào tạo của nhà trường. Mục đích của công tác quản lý trường học: - Bảo đảm kế hoạch phát triển giáo dục: tuyển chọn học sinh vào lớp đầu cấp đúng theo số lượng và chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, duy trì số lượng học sinh đang học và hạn chế đến mức thấp nhất học sinh lưu ban, bỏ học. - Bảo đảm chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục: tiến hành các hoạt động giáo dục theo đúng chương trình và đảm bảo yêu cầu đối với môn học và các hoạt động giáo dục. - Xây dựng đội ngũ GV của trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu, có đủ loại hình để đảm bảo giảng dạy giáo dục học sinh đạt chất lượng cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường. - Từng bước hoàn thiện CSVC kỹ thuật phục vụ thiết thực cho giảng dạy và giáo dục. - Xây dựng và hoàn thiện môi trường giáo dục trong nhà trường, thống nhất giáo dục với địa phương, cộng đồng… - Thường xuyên cải tiến công tác quản lý, lãnh đạo trường học theo tinh thần dân chủ hóa nhà trường, tạo hoạt động đồng bộ, có trọng điểm, có hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục. 1.2.3. Bồi dưỡng Bồi dưỡng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. - Xét về nghĩa tinh thần, bồi dưỡng là làm tăng thêm về năng lực phẩm chất. - Xét về kiến thức nghiệp vụ, bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn. “Bồi dưỡng là rèn luyện thêm cho những người vốn có khả năng trở thành những người giỏi hơn (bồi là vun thêm)”. Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là quá trình đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Theo nghĩa hẹp là trang bị kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Ví dụ: bồi dưỡng kiến thức lí luận, bồi dưỡng năng lực sư phạm [28]. Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp [21]. Như vậy, về mặt quản lý có thể hiểu bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm những cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ từ đó nâng cao hiệu quả lao động. 1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên Quản lí hoạt động bồi dưỡng GV là việc thực hiện các chức năng quản lí trong quá trình tổ chức bồi dưỡng GV, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển đến khâu kiểm tra đánh giá để công tác bồi dưỡng GV đạt được mục tiêu và hiệu quả. Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Nó có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng giảng dạy của nhà trường và với bản thân GV. Để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, HT cần đánh giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ GV về năng lực, GV xác định yêu cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của trường về nội dung, thời gian, đối tượng. Mục tiêu quản lý hoạt động BDGV là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục của GV, đồng thời chuẩn hóa trình độ của đội ngũ nhà giáo, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.3. Lí luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT 1.3.1 Yêu cầu về nhân cách giáo viên THPT Chuẩn nghề nghiệp GV trung học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009 /TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định rõ: 1.3.1.1. Phẩm chất - Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân. - Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh. - Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt. - Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. - Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học. 1.3.1.2. Năng lực sư phạm a. Năng lực dạy học - Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. - Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn. - Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. - Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh. - Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học. - Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. - Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định. - Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. b. Năng lực giáo dục - Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. - Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng. - Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. - Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao động công ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng. - Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục . Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra. - Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh. 1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT Bồi dưỡng đội ngũ GV là để nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất cứ loại hình bồi dưỡng nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ cho GV, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng GD, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tùy theo từng đối tượng, từng yêu cầu mà công tác bồi dưỡng đề ra những mục tiêu phù hợp. Hiện nay, công tác bồi dưỡng GV THPT nhằm đạt các mục tiêu sau: - Bồi dưỡng chuẩn hóa trình độ (bồi dưỡng chuẩn hóa). - Bồi dưỡng nâng cao trình độ trên chuẩn (bồi dưỡng trên chuẩn). - Bồi dưỡng cập nhật kiến thức (bồi dưỡng thường xuyên). - Bồi dưỡng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo chương trình, sách giáo khoa mới (bồi dưỡng thay sách). - Bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học đáp ứng tiêu chuẩn ngạch GV. 1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT Nội dung bồi dưỡng là trang bị tiếp những kiến thức đã được đào tạo trước đây chưa hoàn chỉnh nay bồi dưỡng tiếp nhằm đạt chuẩn một trình độ nhất định. Vì vậy, nội dung bồi dưỡng phải phù hợp với yêu cầu, mục tiêu và hình thức của các loại hình bồi dưỡng như: Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng thường xuyên ... GV cần được bồi dưỡng các nội dung sau: - Tư tưởng chính trị, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, trong đó có các quan điểm chỉ đạo, đường lối GD; chủ trương chính sách của Ngành. Ý thức và lương tâm nghề nghiệp, xây dựng một tập thể sư phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nề nếp chuyên môn tốt. - Phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực giáo dục, trong đó cần chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung quan trọng của sách giáo khoa mới, ứng dụng CNTT và sử dụng đồ dùng dạy học để tăng hiệu quả giảng dạy. Bồi dưỡng chuyên môn về phương pháp bộ môn, hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc kết kinh nghiệm giáo dục. - Bồi dưỡng GV mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ bằng các hình thức kèm cặp, giúp đỡ tăng cường trao đổi, sinh hoạt chuyên môn và dự giờ thăm lớp. - Ngoại ngữ, tin học, những kiến thức về khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội có liên quan đến hoạt động giảng dạy. Các nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của người giáo viên: vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức, vừa tham gia các hoạt động chính trị xã hội. Phương tiện lao động của người giáo viên, một loại công cụ đặc biệt, là phẩm chất nhân cách và trí tuệ của chính họ. Trong quá trình lao động, giáo viên phải sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu mực của mình tác động lên tình cảm, trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em lĩnh hội tri thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình. Do đó, nội dung bồi dưỡng giáo viên phải toàn diện như yêu cầu giáo viên, phải có “đủ đức, đủ tài”. 1.3.4. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng giáo viên THPT Thường có các hình thức bồi dưỡng sau đây: - Bồi dưỡng tại chỗ: Là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi GV đang công tác. - Bồi dưỡng tập trung: Tổ chức bồi dưỡng theo khóa hay theo từng đợt, từng chu kỳ tại các trường sư phạm hay các cơ sở bồi dưỡng GV. - Bồi dưỡng từ xa: Thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ. - Ngoài những hình thức trên, hiện nay phương thức tự bồi dưỡng đang được đề cao. Việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm thực hiện phương châm “học thường xuyên, học suốt đời” là chiến lược mang tính toàn cầu đang được Liên Hiệp Quốc phát động. - Bồi dưỡng là loại hình của hoạt động dạy và học. Yếu tố nội lực trong dạy học là tự học, yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng . Nhưng nếu chỉ biết học thôi thì chưa đủ, mà phải biết cùng học với nhau. Trong bồi dưỡng việc tự bồi dưỡng sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi có sự định hướng của người hướng dẫn của tổ chức và có sự tác động đúng hướng của quản lý. Bồi dưỡng tập trung chỉ có hiệu quả khi được quản lý hợp lý và phải trên cơ sở ý thức tự giác và tự bồi dưỡng của người học. - Phương pháp bồi dưỡng phải là phương pháp dạy học cho người lớn, là những người đã có phương pháp sư phạm, nên phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, phù hợp, nên nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn khai thác nhiều kênh thông tin. Hiện nay, khai thác những tiến bộ của khoa học công nghệ trong công tác bồi dưỡng đang được khuyến khích. 1.3.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT Kiểm tra là một hoạt động không thể thiếu khi tiến hành việc bồi dưỡng GV. Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Chính nhờ kiểm tra mà người lãnh đạo kịp thời phát hiện những mặt yếu để điều chỉnh, những mặt mạnh để khuyến khích phát huy. Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ đã nêu: “Mục đích đánh giá là làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống làm căn cứ để các cấp quản lý giáo dục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với GV”. Hoạt động quản lý có đạt hiệu quả hay không là phụ thuộc vào hoạt động nêu trên. Hiệu trưởng và GV phải căn cứ vào cở sở khoa học, chuẩn hóa, đánh giá chính xác khách quan kết quả thì mới biết được thực chất trình độ năng lực sư phạm. Từ đó mỗi người mới có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với mục tiệu của kế hoạch. Chúng ta còn phải tính đến mức độ đáp ứng nhu cầu học tập và kết quả học tập của học sinh khi đo lường đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng GV. Kết quả học tập của học sinh là do chính nỗ lực của các em, nhưng cũng là kết quả hoạt động giảng dạy của GV. Việc đánh giá GV sẽ khách quan hơn nếu tham khảo thêm ý kiến của cha mẹ học sinh. Ngoài ra, chúng ta cần hiểu rằng mục đích cuối cùng của thanh tra đánh giá là giúp GV khắc phục những hạn chế, phát huy những điểm mạnh. Để làm được điều đó thì theo thông tư 30/2004/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Thanh tra không chỉ dừng lại ở đánh giá chính xác, khách quan mà còn có nhiệm vụ tư vấn cho GV, chỉ ra những biện pháp cải thiện chất lượng”. Nên tránh vì cả nể, cảm tính mà đánh giá không đúng thực chất thì sẽ làm cho người được đánh giá không thấy được những tồn tại thực của mình để điều chỉnh, điều đó sẽ làm giảm tính thi đua trong GV, dễ gây chán nản cho những GV giỏi tích cực. 1.4. Lí luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT 1.4.1. Chức năng quản lý trường học Theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management -TQM), thì các chức năng quản lý bao gồm: (P- Plan) Hoạch định - Thiết kế; (D- Do) Thực hiện; (C- Check) Kiểm tra – Đánh giá; (A- Action) Tác động - Cải tiến. Trong đó chức năng Hoạch định - Thiết kế tương ứng với trạng thái ban đầu của các yếu tố đầu vào. Chức năng Thực hiện, trong mối quan hệ tương tác các đối tượng liên quan cùng thực hiện nội dung hoạt động đã được hoạch định, thiết kế nhằm tạo ra sự biến đổi gia tăng giá trị cho đối tượng bị quản lý. Chức năng Kiểm tra – Đánh giá các yếu tố đầu ra không chỉ làm rõ kết quả mà còn thu thập những thông tin ngược cũng như nắm được mức độ hài long của “ Khách hàng” và các bên liên quan. Chức năng Tác động - Cải tiến sử dụng và phân tích thông tin của tất cả các giai đoạn, tìm ra những điểm không phù hợp với mục tiêu, chuẩn mực. Từ đó tác động ngược trở lại nhằm cải tiến các hoạt động của từng giai đoạn để đảm bảo mức hoạt động tốt hơn trong chu kỳ hoạt động sau. [27] Như vậy, dù xuất phát từ quan điểm nào thì bản chất của các chức năng quản lý cũng bao gồm một chuỗi các hoạt động logic: lập kế hoạch làm căn cứ pháp lý quy định hành động cho tổ chức . Tổ chức thực hiện bằng cách thiết lập cơ cấu tổ chức và điều hành thực hiện kế hoạch cho phù hợp với quy luật, tiềm năng, cơ hội của tổ chức. Kiểm tra tổng kết đánh giá thành tựu, rút ra những ưư điểm, hạn chế và tìm nguyên nhân để cải tiến. Tách rời hoặc bỏ qua thực hiện không đầy đủ các chức năng trên sẽ không đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của công việc. 1.4.1.1. Xây dựng kế hoạch Có nhiều cách hiểu về chức năng lập kế hoạch. Dưới góc độ ra quyết định,lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của mình. Lập kế hoạch, nói một cách ngắn gọn, là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn, các phương thức để đạt các mục tiêu đó. Lập kế hoạch có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý một tổ chức. Nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng, lập kế hoạch là khởi đầu của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác. Họ ví von lập kế hoạch bắt từ rễ cái của một cây sồi đồ sộ, rồi từ đó mộc lên các “nhánh” tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Nếu không có các kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức và khai thác nhân lực và các nguồn lực khác một cách có hiệu quả, thậm chí còn không biết rõ phải tổ chức và khai thác cái gì nữa. Không có kế hoạch nhà quản lý và nhân viên của họ có rất ít cơ hội để đạt được mục tiêu của mình cũng như không biết khi nào đạt được mục tiêu. Vì vậy việc kiểm tra cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. Các loại kế hoạch có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau: - Theo tính chất: +Kế hoạch chiến lược: Là các bước hoạt động chi tiết được vạch ra để đạt được mục tiêu chiến lược. Kế hoạch chiến lược tác động tới các mảng hoạt động lớn, liên quan đến tương lai của toàn bộ tổ chức. +Kế hoạch chiến thuật: Là những cách thức được vạch ra để hỗ trợ cho việc triển khai kế hoạch chiến lược cũng như đạt được các mục tiêu chiến thuật. +Kế hoạch tác nghiệp: Là các biện pháp được vạch ra để triển khai kế hoạch, chiến thuật và đạt được mục tiêu tác nghiệp. - Theo thời gian thực hiện: + Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên + Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ 1-5 năm + Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm - Theo nội dung: + Kế hoạch tổng thể + Kế hoạch bộ phận Kế hoạch nhà trường có thể được phân loại theo thời hạn hoặc theo tính chất các mục tiêu, các hoạt động. Theo thời gian, có kế hoạch dài hạn từ 3-5 năm, theo niên lịch kế hoạch kinh tế-xã hội; kế hoạch năm học; kế hoạch học kỳ; kế hoạch tháng; kế hoạch tuần; kế hoạch làm việc hàng ngày. Theo tính chất mục tiêu và hoạt động có kế hoạch phát triển nhà trường; kế hoạch công tác của nhà trường. Quá trình lập kế hoạch của nhà trường Lập kế hoạch là một hoạt động nối liền quá khứ-hiện tại-tương lai. Việc xây dựng kế hoạch của nhà trường bao gồm các bước cơ bản sau: Bước 1: Phân tích thực trạng của nhà trường: Trong bước này cần thu thập các thông tin nội bộ (Chẳng hạn: số lượng, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên…) và các thông tin bên ngoài (Chẳng hạn: Chủ trương, chính sách, các văn bản, chỉ thị của cấp trên, sự quan tâm, ủng hộ của địa phương, các ban, ngành đoàn thể, cha mẹ học sinh, điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước, địa phương…); bổ sung và xử lý các thông tin đó. Ngoài ra, cần có những dự đoán thực tế về cơ hội cũng như các yếu tố không chắc chắn và đưa ra phương án đối phó. Bước 2: Xác định các mục tiêu: Các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực hiện và được lượng hóa đến mức cao nhất (tất nhiên tổ chức thường có cả hai loại mục tiêu định tính và định lượng). Cần xác định cụ thể thứ tự ưu tiên các mục tiêu. Bước 3: Xác định các nguồn lực cần thiết và các biện pháp huy động, sử dụng chúng có hiệu quả. Bước 4: Lập kế hoạch/chương trình hành động. Bước 5: Điều chỉnh kế hoạch (nếu cần). 1.4.1.2 Tổ chức, chỉ đạo Tổ chức là một thuật ngữ có nhiều ý nghĩa khác nhau. Với ý nghĩa là một chức năng quản lý, tổ chức là việc người quản lý phân phối và sắp xếp các nguồn lực, vật lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Mục tiêu của chức năng tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình để đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. Nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra, thì chức năng tổ chức phải được tiến hành sau khi xây dựng kế hoạch. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm thực hiện thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực nếu tổ chức có hiệu quả. Nội dung chủ yếu của tổ chức là: Xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận. Sau khi xây dựng kế hoạch, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được sắp xếp, thì phải có người lãnh đạo điều khiển. Đó là quá trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức, theo dõi các hoạt động, hướng dẫn chỉ đạo để đạt được hiệu quả cao, khuyến khích GV tích cực học tập nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. 1.4.1.3. Kiểm tra, điều chỉnh Kiểm tra là một chức năng quản lý của bất kỳ người quản lý ở cấp nào. Nó giữ vai trò hết sức quan trọng trong quản lý bởi lẽ đó là phương cách duy nhất để các nhà quản lý biết được các mục tiêu của tổ chức có đạt được hay không. Nhờ có kiểm tra mà chủ thể quản lý tự đánh giá được các quyết định quản lý của mình đề ra có sát với thực tế hay không để điều chỉnh, rút kinh nghiệm. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy những người dưới quyền làm việc nghiêm túc, có chất lượng nhằm đạt mục tiêu đề ra. Kiểm tra là quá trình xem xét, đánh giá diễn biến cũng như kết quả các hoạt động giáo dục và điều kiện phục vụ dạy học, giáo dục trong nhà trường; khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra quyết định điều chỉnh nhằm phát triển nhà trường, phát triển hệ thống giáo dục quốc dân. [31] Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau: - Thu thập thông tin phản hồi. Chỉ có kiểm tra mới mới có được những thông tin phản hồi đáng tin cậy. Việc xử lý đúng đắn các thông tin giúp cho người quản lý tác động kịp thời vào các tổ chức, điều chỉnh mục tiêu và ra quyết định cho chu trình quản lý mới. - Đánh giá được thể hiện ở việc xác lập chuẩn và phương pháp đo thành tích, đo lường thành tích và xác định phù hợp của thành tích với chuẩn. - Phát hiện được thực hiện tiếp nối quá trình đánh giá, bao gồm phát hiện những yếu tố tích cực, những kinh nghiệm tốt và những lệch lạc trong hoạt động thực tiễn, đo chính xác mức độ sai lệch và xác định nguyên nhân sai lệch. - Điều chỉnh bao gồm: phát huy thành tích; uốn nắn sửa chữa những lệch lạc; xử lý những vi phạm. Các hình thức kiểm tra: - Theo thời gian: Kiểm tra đột xuất; Kiểm tra định kỳ - Theo nội dung: Kiểm tra toàn diện; Kiểm tra chuyên đề - Theo phương pháp: Kiểm tra trực tiếp; Kiểm tra gián tiếp - Theo số lượng của đối tượng kiểm tra: Kiểm tra toàn bộ; Kiểm tra có lựa chọn Tiến trình kiểm tra:gồm 3 bước cơ bản: - Xây dựng chuẩn và phương pháp đo lường: Chuẩn là cơ sở để lực lượng kiểm tra đo lường quá trình và kết quả thực hiện. Nó cũng là cơ sở để đối tượng kiểm tra dựa vào đó mà phấn đấu. Chẳng hạn: chuẩn đánh giá giáo viên, chuẩn đánh giá học sinh… Phương pháp đo lường cũng cần xác định. Trong công tác quản lý giáo dục, để thực hiện tốt chức năng kiểm tra người ta thường sử dụng nhiều phương pháp đo lường. Chẳng hạn như: dự giờ, thăm lớp; quan sát cơ sở vật chất, các hoạt động giáo dục, bồi dưỡng; nghiên cứu sản phẩm hoạt động của đối tượng; nghe báo cáo… - Đo lường thành quả và so sánh với chuẩn: Trong bước này, nhà quản lý có thể và nên sử dụng hình thức kiểm tra lường trước, tức là hình dung ra thành quả trước khi nó được thực hiện để so sánh với tiêu chuẩn, từ đó có biện pháp sửa chữa kịp thời. Bằng cách đo lường thành quả thực tế và đối chiếu với chuẩn sẽ xác định một cách cụ thể việc thực hiện có phù hợp với chuẩn không và mức độ phù hợp như thế nào. Tùy theo mức độ phù hợp này mà có những hành động tiếp theo như phát huy nhân tố tích cực, xử lý vi phạm, điều chỉnh các biện pháp quản lý… - Điều chỉnh: Khi thành quả đạt được phù hợp hoặc vượt trội hơn hẳn so với chuẩn hoặc mục tiêu đề ra, nhà quản lý cần nhân rộng các ưu điểm đó lên bằng việc tổng kết, tuyên dương, khen thưởng, truyền bá những kinh nghiệm tiên tiến trong hoạt động BDGV… Nếu việc thực hiện đạt kết quả thấp, chưa đạt chuẩn, mục tiêu đề ra thì nhà quản lý cần xác định rõ nguyên nhân và lập kế hoạch điều chỉnh sửa chữa uốn nắn. Sau khi điều chỉnh phải đo lường lại kết quả và đánh giá mức độ sửa chữa trong thực tế. Khi kết quả thực hiện quá thấp so với chuẩn hoặc có hiện tượng phá vỡ kế hoạch, nhà quản lý cần có quyết định xử lý các vi phạm kịp thời. Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý Kế hoạch hóa Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra Thông tin 1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT 1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Quản lý bồi dưỡng GV là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình bồi dưỡng GV. Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV phải dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Bộ GD& ĐT, sự phối hợp giữa Sở GD& ĐT với các trường THPT, các điều kiện của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn. Khi xây dựng kế hoạch cần tiến hành các bước sau: -Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ GV; phân loại GV. Việc làm này nhằm giúp HT nắm rõ năng lực của từng GV để xây dựng kế hoạch sát thực tế và phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. -Căn cứ vào các văn bản quy định của ngành, kết quả thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ GV, phân loại GV, HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV. Trong kế hoạch bồi dưỡng GV cần làm rõ: 1. Mục tiêu bồi dưỡng. 2. Nội dung bồi dưỡng. 3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng. 4. Thời gian, lực lượng bồi dưỡng. 5. Dự trù kinh phí cho các hoạt động bồi dưỡng. -Sau khi xây dựng xong kế hoạch, HT cần tiến hành họp liên tịch để thống nhất kế hoạch bồi dưỡng GV, tạo sự đồng thuận trong tập thể. Khi họp cần thảo luận kỹ tính cần thiết, khả thi, hiệu quả về chất lượng bồi dưỡng và kinh tế. Ngoài ra cần chú ý đến thời điểm phù hợp để thực hiện kế hoạch. -Trên cơ sở kế hoạch của trường, yêu cầu tổ trưởng lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho GV nhằm cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường cho phù hợp với đặc thù của từng tổ chuyên môn. -Sau khi thống nhất và nắm rõ kế hoạch của tổ, mỗi GV lập kế hoạch tự bồi dưỡng cho riêng mình. Tự bồi dưỡng là việc làm rất quan trọng đối với mỗi GV, nó phù hợp với xu thế mới của giáo dục hiện đại ngày nay. GV sẽ khắc sâu những kiến thức mà mình tự nghiên cứu và cập nhật được. 1.4.2.2. Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên Dựa vào kế hoạch đã được xây dựng, Sở GD- ĐT và các trường THPT tiến hành tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV bằng các nội dung, hình thức đã được hoạch định trước. Khi tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, cần chú ý thực hiện các việc sau: -Quản lý việc tự bồi dưỡng của GV. Tổ chức, chỉ đạo cho GV tự bồi dưỡng. Nhà trường cần tạo các điều kiện thuận lợi về CSVC, trang thiết bị kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn để GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, đây cũng là xu thế của hoạt động BDGV hiện đại. -Tạo điều kiện về tài chính, tinh thần cho GV tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức. -Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GV tham dự các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức như: hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học, GV giỏi cấp tỉnh, đổi mới phương pháp giảng dạy… -Khuyến khích GV học vượt chuẩn để làm nhân tố nòng cốt trong các tổ chuyên môn. Chiến lược phát triển G._. việc sau đây: - Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính của hội Khuyến học cấp tỉnh, cấp huyện và cấp trường cho hoạt động bồi dưỡng GV vì quỹ của hội này rất lớn. - Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, phối hợp, vận động kêu gọi các lực lượng xã hội hỗ trợ và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động bồi dưỡng GV. - Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, tham mưu UBND huyện chỉ đạo cho các Ban, Ngành, Đoàn thể huyện hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng GV. - Hiệu trưởng cần chủ động xây dựng Ban liên lạc cựu học sinh hoạt động có hiệu quả. Thực tế ở các trường cho thấy Ban liên lạc cựu học sinh đã hỗ trợ rất nhiều về vật chất và tinh thần cho học sinh và GV. Ngoài ra, Hiệu trưởng cần tham gia tích cực vào hoạt động của hội Đồng hương ở TP.HCM để tranh thủ sự giúp đỡ của họ. - Kêu gọi sự hỗ trợ ngay trong lực lượng GV của trường. Thực tế, có một vài GV rất tâm huyết với hoạt động bồi dưỡng GV và có năng lực tài chánh cao. Chính họ dù chưa được kêu gọi giúp đỡ đã chủ động gặp Hiệu trưởng để đề nghị hỗ trợ về CSVC, tạo cảnh quang sư phạm cho nhà trường, giúp đỡ học sinh nghèo, tặng học bổng cho học sinh giỏi… với tấm lòng trong sáng, hết lòng, hết sức vì sự nghiệp trồng người. - Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện kỉ thuật phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng GV Tham mưu là một công tác hết sức quan trọng của cấp dưới đối với cấp trên. Nếu tham mưu đúng thì kết quả công việc sẽ tốt, còn ngược lại, tham mưu sai hậu quả sẽ khó lường. Để góp phần làm cho hoạt động bồi dưỡng GV có hiệu quả thì việc tham mưu đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện kỉ thuật cũng rất quan trọng. Công tác này phải được thực hiện trước khi tiến hành các hoạt động bồi dưỡng. Khi tham mưu cần chú ý các đặc điểm sau: -Lắng nghe nhiều chiều rồi kiểm tra thực tế, sau đó tư duy, tổng hợp logic và đưa ra chính kiến để việc đầu tư mua sắm trang thiết bị chính xác, không lãng phí. -Đối với mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ thì công tác tham mưu phải phù hợp với đặc điểm tình hình của giai đoạn, thời kỳ đó. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Ngành, của hoạt động bồi dưỡng mà tham mưu đề xuất các giải pháp phù hợp. -Người làm công tác tham mưu cần phải có các phẩm chất và năng lực như: tư tưởng chính trị vững vàng, trí tuệ, tận tụy, thẳng thắn, trung thực. -Tham mưu cho cấp Ủy Đảng, UBND huyện, Sở GD&ĐT đầu tư CSVC và các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng GV. Bảng 3.4. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp tập trung các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Tập trung các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên Mức độ cần thiết Tính khả thi TB ĐLTC Thứ bậc TB ĐLTC Thứ bậc Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động bồi dưỡng GV 2,44 0,59 2 2,33 0,63 2 Cấp kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng GV 2,43 0,61 3 2,33 0,64 2 Mua sắm các trang thiết bị kỉ thuật, đồ dùng dạy học, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng GV 2,53 0,58 1 2,35 0,64 1 Kêu gọi các lực lượng XH hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng GV 2,31 0,74 5 2,15 0,73 5 Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện kỉ thuật phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng GV 2,37 0,60 4 2,27 0,65 4 Kết quả của bảng 3.4. cho thấy giáo viên đánh giá về tập trung các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên của nhà trường như sau: - Biện pháp “mua sắm các trang thiết bị kỉ thuật, đồ dùng dạy học, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng GV” xếp thứ bậc 1 được đánh giá là cần thiết nhất với điểm TB là 2,53 cho thấy hiện nay các trang thiết bị kỉ thuật, đồ dùng dạy học, cơ sở vật chất vẫn còn thiếu và chưa đáp ứng được yêu cầu. Biện pháp này được đánh giá là khả thi nhất với điểm TB là 2,35 xếp thứ bậc 1 cho thấy hiện nay việc mua sắm các trang thiết bị kỉ thuật, đồ dùng dạy học, cơ sở vật chất là hoàn toàn có thể thực hiện được. - Biện pháp “chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động bồi dưỡng GV” xếp thứ bậc 2 được đánh giá tính cần thiết với số điểm TB là 2,44 cho thấy nguồn nhân lực cần được phát triển về cả số lượng lẫn chất lượng. Biện pháp này cũng được đánh giá có tính khả thi với điểm TB 2,33 xếp thứ bậc 2 cho thấy hoàn toàn có thể thực hiện được nhưng cần phải có thời gian. - Biện pháp “cấp kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng GV” xếp thứ bậc 3 vẫn được đánh giá là cần thiết với số điểm TB là 2,43 phản ánh rằng kinh phí dành cho hoạt động bồi dưỡng còn hạn chế và cần tăng thêm. - Biện pháp “tham mưu đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện kỉ thuật phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng GV” xếp thứ bậc 4 cho thấy biện pháp này được đánh giá ở mức cần thiết với số điểm 2,37, tương tự như vậy về tính khả thi cũng được đánh giá khả thi ở thứ bậc 4 với điểm TB 2,27. Như vậy, điểm TB của biện pháp này không cao. Trong thực tế công tác tham mưu vẫn chưa được thực hiện triệt để và thường xuyên. - Biện pháp “kêu gọi các lực lượng XH hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng GV” xếp thứ bậc 5 được đánh giá ở mức cần thiết nhưng có điểm TB và thứ bậc thấp nhất với số điểm TB 2,31 vì GV chưa thấy rõ hiệu quả và lợi ích của biện pháp này. Về tính khả thi cũng được đánh giá là khả thi với điểm TB 2,15 xếp thứ bậc 5 là thứ bậc thấp nhất vì biện pháp này hầu như chưa được thực hiện có hiệu quả trong thực tế, GV chưa thấy được hiệu quả rõ ràng của nó. Rõ ràng qua khảo sát thực tế, những đánh giá nêu trên dù chưa tuyệt đối chính xác, nhưng đã cơ bản khẳng định giá trị về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi nhìn chung là khá tương đồng nhau. Từ đó có thể cho rằng các biện pháp đề xuất quản lý hoạt động bồi dưỡng GV đã nêu trên là có tính cần thiết và khả thi cao. Do đó cần được áp dụng rộng rãi và thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng GV. Tuy nhiên trong quá trình vận dụng, cần chú ý đến đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng đơn vị để phát huy cao nhất tính hiệu quả của từng biện pháp, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT huyện Cần Đước nói riêng và tỉnh Long An nói chung, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh phổ thông, góp phần thực hiện tốt mục tiêu của Ngành GD là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Tất cả các cơ sở giáo dục và các nhà quản lý đều xem chất lượng GD là mục tiêu hàng đầu. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì chúng ta có rất nhiều giải pháp, một trong số các giải pháp quan trọng nhất đó là bồi dưỡng GV. Bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ GV là một trong những vấn đề quan trọng cần thực hiện có hiệu quả. Mặt khác để hoạt động bồi dưỡng GV đạt được hiệu quả cao không chỉ đòi hỏi sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp quản lý, cụ thể là Sở GD&ĐT và Hiệu trưởng các trường THPT mà còn phải có sự phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ của các lực lượng xã hội . Vì vậy tăng cường công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục . Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hoá các nghiên cứu về lí luận, đề tài làm sáng tỏ cơ sở lí luận về công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT huyện Cần Đước trong những năm qua đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Việc đánh giá phân loại GV, lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá đã được Hiệu trưởng các trường có quan tâm thực hiện và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV còn nhiều hạn chế thể hiện ở các hoạt động: một số cán bộ quản lý và giáo viên xem nhẹ công tác bồi dưỡng GV. Công tác quản lý tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng GV có đạt mức độ thường xuyên và hiệu quả nhất định nhưng cũng còn nhiều mặt hạn chế. Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV chưa được thường xuyên và chưa có kết quả cao. Những hạn chế ở phần thực trạng có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ phía các trường THPT: - Do nhận nhức của một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên chưa đúng và đầy đủ về vai trò của hoạt động BDGV, từ đó còn xem nhẹ công tác này. - Do cán bộ quản lý chưa lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, và kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch, cũng như tham mưu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dài hạn. - Chưa xác định đúng nhu cầu BDGV - Chưa tập trung tốt các nguồn lực cho hoạt động BDGV. Ngoài ra cũng có những nguyên nhân từ Sở GD&ĐT: - Chưa có chỉ đạo hướng dẫn các trường THPT về xây dựng kế hoạch BDGV theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và Ngành. - Chưa có quy định cụ thể về hình thức bồi dưỡng tại chỗ và các yêu cầu về tự bồi dưỡng. Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã phân tích chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động BDGV ở các trường THPT huyện Cần Đước nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với GD, cũng như nhiệm vụ chính trị của công tác quản lý trường học trong tình hình mới. Các nhóm biện pháp đề xuất gồm: - Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và GV về tầm quan trọng của hoạt động BDGV. - Nhóm biện pháp xác định nhu cầu BDGV - Nhóm biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động BDGV. - Nhóm biện pháp tập trung các nguồn lực cho hoạt động BDGV. Các nhóm biện pháp nêu trên được xem như là một hệ thống. Mỗi biện pháp là một thành tố trong đó chứa đựng những biện pháp cụ thể. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, liên kết nhau, bổ sung cho nhau tạo nên một thể thống nhất trong quá trình quản lý hoạt động BDGV. Nhưng mỗi giải pháp có những đặc điểm khác nhau, có vai trò tương đối khác nhau, có những đặc thù riêng về vị trí, tính chất của nó. Tùy theo từng thời điểm và đặc điểm cụ thể của mỗi trường mà các giải pháp này được áp dụng phù hợp. Các giải pháp chỉ phát huy hiệu quả tối đa khi được các trường sử dụng một cách hợp lý và đồng bộ, và cần phải có sự uyển chuyển sáng tạo. Để làm được điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải có tài năng, đáp ứng nhu cầu của công tác. Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo ngành giáo dục, mà trực tiếp là Sở GD&ĐT, sự phối hợp hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể ở tỉnh và huyện là hết sức cần thiết. Các biện pháp có được áp dụng thành công hay không còn phụ thuộc vào nỗ lực của mỗi cán bộ quản lý, giáo viên theo đúng như cuộc vận động của Bộ GD&ĐT “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. 2. Kiến nghị Để các biện pháp quản lý hoạt động BDGV được thực hiện có hiệu quả, tác giả có một số kiến nghị với các cấp quản lý giáo dục và các trường THPT như sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Giáo dục và Đào tạo cần ban hành các quy định cụ thể về nội dung và hình thức bồi dưỡng GV. - Cần có những ưu đãi về chính sách chế độ một cách thỏa đáng đối với những cán bộ làm công tác BDGV. 2.2 Đối với UBND tỉnh Long An Cần đầu tư đầy đủ CSVC và trang thiết bị cho các trường để có đủ điều kiện tổ chức hoạt động tự bồi dưỡng tại đơn vị. Cần cấp nguồn kinh phí ổn định và phù hợp với mức sinh hoạt hiện hành cho hoạt động BDGV. 2.3. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Long An Sở Giáo dục và Đào tạo cần có những chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể hơn về việc lập kế hoạch BDGV. Cần có quy định cụ thể về hình thức bồi dưỡng tại chỗ và các yêu cầu về tự bồi dưỡng. Cần tích cực làm công tác tham mưu với UBND tỉnh Long An để tạo các điều kiện thuận lợi về kinh phí, CSVC, trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động BDGV. Cần tổ chức phong phú hơn về nội dung hình thức bồi dưỡng. 2.4. Đối với các trường THPT huyện Cần Đước Hiệu trưởng cần thường xuyên đổi mới tư duy trong quản lý GD, không ngừng nâng cao trình độ quản lý. Hiệu trưởng nhà trường cần có nhận thức đúng và đầy đủ vai trò, vị trí quan trọng của hoạt động BDGV. Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Ngành cho cán bộ giáo viên thấy được tầm quan trọng của hoạt động BDGV. Cần xây dựng kế hoạch BDGV một cách cụ thể, đa dạng, phong phú về nội dung, sát với thực tế. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc. Làm tốt công tác kiểm tra đánh giá khen thưởng các GV có thành tích nổi bật trong hoạt động bồi dưỡng. Chú trọng hướng dẫn GV lập kế hoạch bồi dưỡng, đặc biệt cần quan tâm đến hình thức tự bồi dưỡng. Tích cực tham mưu với Sở GD&ĐT, UBND huyện đầu tư CSVC và các trang thiết bị để có thể tổ chức tự bồi dưỡng tại trường. Kêu gọi và huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường hỗ trợ mạnh mẽ cho hoạt động BDGV. 2.5. UBND huyện Cần Đước và Ban đại diện cha mẹ học sinh ở các trường THPT huyện Cần Đước. Quan tâm, chỉ đạo các Ban, Ngành, Đoàn thể huyện hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục của các trường, đặc biệt là hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Ban đại diện cha mẹ học sinh cần tích cực phối hợp với các trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh, khen thưởng cho GV và học sinh, đặc biệt là những giáo viên có thành tích tốt trong hoạt động bồi dưỡng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Đắc Hưng ( 2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp, NXB Chính Trị Quốc Gia. 2. Bộ GD&ĐT ( 2011), Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. 3. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001- 2010, NXB Giáo Dục. 4. Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009- 2020, Phiên bản 14. 5. Đặng Quốc Bảo (1996) Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay. 6. Hồ Văn Liên (2007), Tổ Chức Quản Lý Giáo Dục. Tài liệu giảng dạy. Đại Học Sư Phạm TP.HCM. 7. Phạm Minh Hạc, (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, NXB Giáo Dục. 8. Phạm Minh Hạc, (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 9. Trần Kiểm (2004 ), Khoa học quản lý giáo dục, NXB Giáo Dục. 10. Trần Kiểm (2006), Tiếp Cận Hiện Đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại Học Sư Phạm 11. Trần Kiểm, Giáo trình quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội, 1997 12. Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt – Giáo dục học tập 1 và 2, NXB Giáo Dục. 13. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB Thống Kê. 14. Nguyễn Ngọc Quang, Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 1998 15. Lê Quỳnh, (2006), Cẩm nang nghiệp vụ quản lý trường học, NXB Lao Động-Xã Hội 16. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa Học Xã Hội 17. Phạm Viết Vượng ( 2004 ), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội 18. Nghiêm Đình Vì - Nguyễn Đắc Hưng (2002) Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, NXB Chính Trị Quốc Gia. 19. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011 ), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam Toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội. 20. Luật giáo dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005 21. Bùi Thị Loan (2007), “Về công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay”, Tạp chí giáo dục số 176. 22. Trịnh Hùng Cường (2009), Luận văn thạc sĩ: “Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau” 23. Mai Văn Nhân (2006), Luận văn thạc sĩ: “Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THPT tỉnh Sóc Trăng” 24. Bùi Minh Hiền-Vũ Ngọc Hải-Đặng Quốc Bảo (2006) Quản lí giáo dục, NXB Đại học sư phạm. 25. Như Ý (Chủ biên) (1996), Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội. 26. Vũ Văn Dụ (2006), Giải pháp bồi dưỡng giáo viên THPT phân ban, Tạp chí Giáo dục số 145/2006. 27. Phạm Quang Huân (2007), “Quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể - TQM”, KHGD số 25. 28. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2002), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội. 29. Trần Bá Hoành (2001), “Những đổi mới gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng sử dụng giáo viên trung học ở một số nước”. Tạp chí TTKHGD số 76. 30. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB ĐHSP TP.HCM. 31. Trần Thị Tuyết Mai-Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2007), Bài giảng Lý luận Quản lý giáo dục (tài liệu lưu hành nội bộ), trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo II, TP.HCM. 32. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc, lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 33. Quyết định số: 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc phê duyệt đề án “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” 34. Mạc Thị Việt Hà (2008), “Một số chính sách phát triển nghề nghiệp giáo viên ở Hàn Quốc” Tạp chí giáo dục số 195 – 8/2008 35. Mạc Thị Việt Hà (2008), “Một số chính sách phát triển nghề nghiệp giáo viên ở Nhật Bản” Tạp chí giáo dục số 204 – 12/2008 36. Trần Bá Hoành (2001), “Những đổi mới gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng sử dụng giáo viên trung học ở một số nước”. Tạp chí TTKHGD số 83. 37. STANISLAW KOWALSKI, Xã hội học giáo dục và giáo dục học, NXB Đại học QG TP. HCM. 38. Taylor PH.W. Những nguyên tắc quản lý một cách khoa học, Matxcơva, 1991 PHỤ LỤC PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT) Kính thưa quý Thầy/Cô! Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục. Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống hoặc ghi câu trả lời ngắn về một số vấn đề chúng tôi nêu dưới đây. (Câu trả lời chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà không đánh giá người trả lời). Xin chân thành cám ơn các Thầy/Cô! I. Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân: - Giới tính: a. Nam  b. Nữ  - Tuổi: a. Từ 23 đến 29  b. Từ 30 đến 39  c. Từ 40 đến 49  d. Từ 50 trở lên  -Chức vụ: a. Hiệu trưởng  b. P.Hiệu trưởng  c. Tổ trưởng chuyên môn  d. Giáo viên chủ nhiệm  e. Giáo viên bộ môn  - Trình độ đào tạo: a. Cao đẳng  b. Đại học  c. Sau đại học  - Thâm niên công tác ...............năm - Đơn vị công tác : Trường: THPT ....................... - Các chứng chỉ khác: a.Có các chứng chỉ về tin học:  b.Có các chứng chỉ về ngoại ngữ:  II. Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến về thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường THPT tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An 1. Theo Thầy/Cô, hoạt động bồi dưỡng giáo viên là: a. Rất cần thiết  b. Cần thiết  c. Có hay không cũng được  d. Không cần thiết  2. Hiện nay, Thầy (Cô) có nhu cầu bồi dưỡng nào? a. Bồi dưỡng chuẩn hóa  b. Bồi dưỡng thay sách giáo khoa  c. Bồi dưỡng thường xuyên  d. Bồi dưỡng trên chuẩn  3. Thầy (Cô) đã được bồi dưỡng theo những nội dung nào sau đây và hiệu quả như thế nào? Stt Nội dung bồi dưỡng Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Thường xuyên Không thường xuyên Chưa thực hiện Hiệu quả tốt Hiệu quả khá tốt Ít hiệu quả 1 Soạn giáo án theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh 2 Đảm bảo kiến thức môn học chính xác khoa học, cơ bản, hiện đại, thực tiễn 3 Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ quy định trong chương trình môn học 4 Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh 5 Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học 6 Xây dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh 7 Quản lí hồ sơ dạy học theo đúng quy định 8 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 4. Thầy (Cô) đánh giá phương pháp bồi dưỡng đã được thực hiện như thế nào và hiệu quả ra sao? Stt Phương pháp bồi dưỡng Mức độ thực hiện Kết quả đáp ứng Thường xuyên Không thường xuyên Chưa thực hiện Đáp ứng tốt Đáp ứng khá tốt Ít Phù hợp 1 Thuyết trình 2 Thực hành, thí nghiệm, xem băng đĩa 3 Thảo luận theo nhóm 4 Tổ chức các buổi xemina 5 Nghiên cứu tài liệu 6 Vấn đáp 5. Theo Thầy (Cô), tổ chức bồi dưỡng theo hình thức nào cần được ưu tiên? a. Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch của Sở  b. Bồi dưỡng tại chỗ (trường tự tổ chức)  c. Bồi dưỡng từ xa  d. GV tự bồi dưỡng theo chương trình qui định  6. Thời gian tổ chức lớp bồi dưỡng khi nào thì phù hợp? a. Đầu năm học  b. Theo đợt trong năm học  c. Trong suốt năm học  d. Trong hè  7. Việc kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện theo hình thức nào? a. Viết bài thu hoạch cá nhân  b. Tổ chức các kì thi  c. Cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng  d. Tất cả các hình thức trên  III. Xin Thầy (Cô) đánh giá về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của Hiệu trưởng nhà trường (Bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng). TT Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Rất thường xuyên Thường xuyên Không thường xuyên Không thực hiện T K TB Y I Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên 1 Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên. Phân loại giáo viên 2 BGH xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên 3 Họp liên tịch để thống nhất kế hoạch bồi dưỡng giáo viên 4 Yêu cầu tổ trưởng CM lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 5 Yêu cầu giáo viên lập kế hoạch tự bồi dưỡng II Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên 1 Tổ chức cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn của Sở GD&ĐT 2 Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong khối, trong trường 3 Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề theo cụm trường 4 Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho giáo viên 5 Tổ chức tập huấn sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 6 Cung cấp tài liệu chuyên môn cho GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng 7 Tạo điều kiện cho giáo viên học cao học để nâng cao trình độ III Kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên 1 Đề ra các tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ GV 2 Kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của nhà giáo 3 Kiểm tra, đánh giá kết quả sau khi bồi dưỡng 4 Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm 5 Kiểm tra rà soát đội ngũ về số lượng, trình độ, cơ cấu để có những điều chỉnh phù hợp 6 Kiểm tra đánh giá kết quả đạt được qua các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức 7 Kiểm tra đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên IV Các điều kiện cần thiết cho công tác bồi dưỡng giáo viên 1 Cấp kinh phí cho các hoạt động bồi dưỡng GV 2 Có chế độ, chính sách cho giáo viên thực hiện theo kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng... 3 Cung cấp tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng giáo viên 4 Sắp xếp thời gian, địa điểm phù hợp cho hoạt động bồi dưỡng GV 5 Quản lí việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng giáo viên IV. Theo Thầy (Cô) những yếu tố sau đây ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng GV như thế nào? Stt Các yếu tố Rất nhiều Nhiều Ít 1 Sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và của ngành 2 CBQL và GV có chuyển biến tích cực về mặt nhận thức 3 Công tác quản lý giáo dục ngày càng tiến bộ 4 Phối hợp có hiệu quả với các trường đại học 5 Thực hiện việc đổi mới quản lí BDGV chưa kịp thời 6 Nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng không phong phú 7 Kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn hẹp 8 Một bộ phận CBQL và GV xem nhẹ công tác BDGV V. Xin Thầy (Cô) cho biết ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên TT Nội dung các biện pháp Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Rất khả thi Khả thi Ít khả thi I Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động bồi dưỡng giáo viên 1 Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí và GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng GV 2 Nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp 3 Tổ chức, tạo điều kiện cho CBQL và GV học tập và tìm hiểu về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành về GD&ĐT cũng như bồi dưỡng giáo viên 4 Nâng cao ý thức tự bồi dưỡng 5 Nâng cao ý thức phối hợp, chia xẻ kinh nghiệm trong hoạt động bồi dưỡng GV II Xác định nhu cầu bồi dưỡng giáo viên 1 Bồi dưỡng chuẩn hóa 2 Bồi dưỡng thay sách giáo khoa 3 Bồi dưỡng thường xuyên 4 Bồi dưỡng trên chuẩn 5 Tự bồi dưỡng III Tăng cường công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên 1 Tổ chức đánh giá phân loại GV 2 Lập kế hoạch bồi dưỡng GV 3 Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch 4 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 Tham mưu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dài hạn IV Tập trung các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên 1 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động bồi dưỡng GV 2 Cấp kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng GV 3 Mua sắm các trang thiết bị kỉ thuật, đồ dùng dạy học, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng GV 4 Kêu gọi các lực lượng XH hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng GV 5 Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện kỉ thuật phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng GV PHỤ LỤC 2 Bảng 2.10. Đánh giá về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên SL và % Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện RTX TX KTX KTH Tốt Khá TB Yếu Thống kê, kiểm tra đánh giá năng lực sư phạm và phân loại đội ngũ giáo viên SL 63 129 36 5 85 110 31 7 % 27,1 55,6 15,5 2,1 36,6 47,4 13,3 3,0 BGH xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên SL 52 130 44 7 76 102 43 12 % 22,4 56,0 18,9 3,0 32,7 43,9 18,5 5,1 Họp liên tịch để thống nhất kế hoạch bồi dưỡng giáo viên SL 65 117 41 10 86 99 38 10 % 28,0 50,4 17,6 4,3 37,0 42,6 16,3 4,3 Yêu cầu tổ trưởng CM lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên SL 58 92 70 13 68 93 61 11 % 25,0 39,6 30,1 5,6 29,3 40,0 26,2 4,7 Yêu cầu giáo viên lập kế hoạch tự bồi dưỡng SL 60 95 60 18 65 95 56 17 % 25,8 40,9 25,8 7,7 28,0 40,9 24,1 7,3 Bảng 2.11. Đánh giá về tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên. Tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên SL và % Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện RTX TX KTX KTH T ốt Kh á TB Yếu Tổ chức cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn của Sở GD&ĐT SL 109 95 29 0 125 84 22 2 % 46,9 40,9 12,5 0 53,8 36,2 9,4 0,8 Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong khối, trong trường SL 76 105 47 5 101 89 35 8 % 32,7 45,2 20,2 2,1 43,5 38,3 15,0 3,4 Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề theo cụm trường SL 83 110 38 2 109 91 29 4 % 35,7 47,4 16,3 0,8 46,9 39,2 12,5 1,7 Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về tin học và ngoại ngữ cho giáo viên SL 31 83 95 24 48 87 71 27 % 13,3 35,7 40,9 10,3 20,6 37,5 30,6 11,6 Tổ chức tập huấn sử dụng các đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học SL 36 95 84 18 55 98 63 17 % 15,5 40,9 36,2 7,7 23,7 42,2 27,1 7,3 Cung cấp tài liệu chuyên môn cho GV tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng SL 31 115 65 22 53 107 55 18 % 13,3 49,5 28,0 9,4 22,8 46,1 23,7 7,7 Tạo điều kiện cho giáo viên học cao học để nâng cao trình độ SL 57 124 38 14 74 101 45 13 % 24,5 53,4 16,3 6,0 31,8 43,5 19,3 5,6 Bảng 2.12. Đánh giá của giáo viên về kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên. Kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên SL và % Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện RTX TX KTX KTH T ốt Khá TB Yếu Đề ra các tiêu chuẩn đánh giá đội ngũ GV SL 72 134 21 6 82 119 27 5 % 31,0 57,7 9,0 2,5 35,3 51,2 11,6 2,1 Kiểm tra đánh giá hoạt động SL 83 119 28 3 99 96 33 5 sư phạm của nhà giáo % 35,7 51,2 12,0 1,2 42,6 41,3 14,2 2,1 Kiểm tra, đánh giá kết quả sau khi bồi dưỡng SL 35 137 45 16 59 116 41 17 % 15,0 59,0 19,3 6,8 25,4 50,0 17,6 7,3 Kiểm tra hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên thông qua các tiết dự giờ, thao giảng, các sáng kiến kinh nghiệm SL 94 108 24 7 111 97 19 6 % 40,5 46,5 10,3 3,0 47,8 41,8 8,1 2,5 Kiểm tra rà soát đội ngũ về số lượng, trình độ, cơ cấu để có những điều chỉnh phù hợp SL 65 132 27 9 74 117 31 11 % 28,0 56,8 11,6 3,8 31,8 50,4 13,3 4,7 Kiểm tra đánh giá kết quả đạt được qua các hội thi do Sở GD&ĐT tổ chức SL 58 126 43 6 78 100 42 13 % 25,0 54,3 18,5 2,5 33,6 43,1 18,1 5,6 Kiểm tra đánh giá các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên SL 46 116 56 15 56 113 45 19 % 19,8 50,0 24,1 6,4 24,1 48,7 19,3 8,1 Bảng 2.13. Đánh giá của giáo viên về các điều kiện cần thiết cho công tác bồi dưỡng giáo viên. Các điều kiện cần thiết cho công tác bồi dưỡng giáo viên SL và % Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện RTX TX KTX KTH T ốt Kh á TB Yếu Cấp kinh phí cho các hoạt động bồi dưỡng GV SL 57 100 54 22 78 85 45 25 % 24,5 43,1 23,2 9,4 33,6 36,6 19,3 10,7 Có chế độ, chính sách cho GV thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng... SL 47 113 50 23 66 90 54 23 % 20,2 48,7 21,5 9,9 28,4 38,7 23,2 9,9 Cung cấp tài liệu, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng giáo viên SL 51 113 51 18 69 92 52 20 % 21,9 48,7 21,9 7.7 29,7 39,6 22,4 8,6 Sắp xếp thời gian, địa điểm phù hợp cho hoạt động bồi dưỡng GV SL 53 120 48 12 77 95 44 17 % 22,8 51,7 20,6 5,1 33,1 40,9 18,9 7,3 Quản lí việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng giáo viên SL 52 120 51 10 59 114 42 18 % 22,4 51,7 21,9 4,3 25,4 49,1 18,1 7,7 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5768.pdf
Tài liệu liên quan