Thực trạng công tác quản
lý việc giảng dạy tin học tại
các trường trung học phổ
thông tỉnh Khánh Hòa và
một số giải pháp
Lê Văn Hòa
LỜI CẢM ƠN
uận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình công tác của bản
thân tại Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa trong các năm qua.
L
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô
giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 15 chuyên ngành Quản lý giáo
123 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3316 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác quản lý giảng dạy tin học tại các trường Trung học phổ thông (THPT) tỉnh Khánh Hòa và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dục, đến Phòng Khoa học công nghệ - Sau Đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục
của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo Sở Giáo
dục và Đào tạo Khánh Hòa, Phòng Giáo dục Trung học – Sở Giáo dục và
Đào tạo Khánh Hòa, tất cả cán bộ quản lý và các thầy cô giáo giảng dạy bộ
môn Tin học của 30 trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành đề
tài luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Kim Dung
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy cô
cùng các đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2006
Tác giả luận văn
Lê Văn Hòa
MỤC LỤC trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 6
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7
1.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 11
1.3. Vai trò của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .................. 18
1.4. Vai trò của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong sự nghiệp đổi mới giáo dục ...................................................... 19
1.5. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển tin học, ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong trong nhà trường .................... 20
1.6. Vai trò, mục tiêu của tin học trong trường trung học phổ thông ....... 22
1.7. Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tin học ở trường trung học 23
CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 31
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY ................ 31
TIN HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............... 31
TỈNH KHÁNH HÒA .................................................................................... 31
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục – đào tạo tỉnh Khánh Hòa ............... 31
2.2. Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường
trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa ................................................ 33
2.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực trạng về công tác quản lý việc
giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh
Hòa .................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 69
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ .................. 69
VIỆC GIẢNG DẠY TIN HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC....... 69
PHỔ THÔNG TỈNH KHÁNH HÒA ........................................................... 69
3.1. Một số biện pháp nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin học
tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa ......................... 69
3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................ 82
3.3. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp ........ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng, một trong những thành công lớn nhất của nhân loại về khoa
học - công nghệ trong những năm cuối của thế kỷ XX là tin học, công nghệ thông
tin và truyền thông. Những ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông đã
len lỏi vào mọi khía cạnh của cuộc sống và tin học đã giúp con người học hỏi được
nhiều lĩnh vực khác nhau của văn hoá, giáo dục, khoa học công nghệ, kỹ thuật, kinh
tế thị trường, chuẩn bị hành trang trong xu thế hội nhập thế giới và tiếp cận nền kinh
tế tri thức. Tin học giúp con người học ở mọi nơi, mọi lúc với nhiều hình thức học
tập trong khoảng thời gian nhất định và chi phí hợp lý nhất, đặc biệt là lớp trẻ với
mong muốn được hưởng quyền lợi học tập đến trình độ cao nhất mà họ có thể tiếp
thu được, tùy thuộc vào ý chí và khả năng học tập của từng người. Nhu cầu này đã
làm cho xã hội trở thành xã hội học tập, “học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống với mọi người và học để tự khẳng định mình” [21].
Tin học ngày nay không còn là môn học theo nghĩa hẹp của chuyên ngành
khoa học tính toán trên máy tính, tin học đã đi vào mọi ngõ ngách cuộc sống với nội
dung chuyên môn ngày càng phong phú, cũng chính vì thế mà thế giới đã phải thay
đổi thuật ngữ cho phù hợp: cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nước Pháp phát
minh ra từ Informatique (tin học), còn nước Mỹ quen dùng thuật ngữ Computer
Science (khoa học máy tính) hơn. Song bắt đầu từ năm 2000, thế giới dùng phổ biến
thuật ngữ Information and Communication Technology (công nghệ thông tin và
truyền thông), trong chừng mực nào đó có thể coi đây là sự giao nhau của Điện tử -
Tin học - Viễn thông [26]. Hiện nay, trên thế giới vẫn còn nhiều định nghĩa khác
nhau về Tin học. Tuy nhiên, có thể nêu một định nghĩa như sau: “Tin học là một
ngành khoa học có mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu
cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi,
truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội” [15].
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và coi trọng vai trò của tin học, công nghệ
thông tin và truyền thông trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
đặc biệt là ứng dụng và phát triển tin học, công nghệ thông tin và truyền thông trong
2
lĩnh vực giáo dục ở mọi cấp học của hệ thống giáo dục quốc dân. Tin học đã được
đưa vào giảng dạy chính thức trong chương trình trung học phổ thông thí điểm phân
ban, ngoài ra, nhằm mục đích đưa nhanh tin học vào nhà trường, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã chỉ đạo: kể từ năm học 2006-2007 môn Tin học là môn học chính khoá
cho tất cả các trường trung học phổ thông.
Thực hiện chủ trương trên, ngành giáo dục – đào tạo tỉnh Khánh Hòa, trong
năm học 2006-2007 đã triển khai dạy tin học cho tất cả 30 trường trung học phổ
thông trên phạm vi toàn tỉnh (năm học 2005-2006, tỉnh Khánh Hòa đã dạy chính
khoá môn Tin học cho 21 trường trung học phổ thông) [33].
Thời gian qua, đội ngũ giáo viên tin học ở Khánh Hòa từng bước phát triển về
số lượng, đảm bảo ổn định chất lượng nhưng qua thực tế giảng dạy cho thấy, do bộ
môn Tin học còn mới mẻ so với những bộ môn khác nên kết cấu nội dung chương
trình còn chưa phù hợp với nhịp độ phát triển chung của tin học, giáo trình giảng
dạy chưa đồng bộ, việc cập nhật kiến thức cho giáo viên chưa được chú trọng. Bên
cạnh đó, công tác quản lý việc giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất, quản lý học sinh,
vấn đề cung cấp trang thiết bị, chế độ cho giáo viên chưa được quan tâm đúng mức
dẫn đến hiệu quả việc giảng dạy tin học trong nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu của
ngành giáo dục nói riêng và của xã hội nói chung [30].
Xuất phát từ thực tế trên, và nhằm khắc phục các bất cập, yếu kém trong việc
giảng dạy đồng thời góp phần hoàn thiện, đổi mới, nâng cao chất lượng việc dạy và
học tin học ở Khánh Hòa, việc nghiên cứu “Thực trạng công tác quản lý việc
giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa và một
số giải pháp” là thực sự cần thiết. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài này
làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Điều tra thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường
trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa.
2.2. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy
tin học chưa đạt hiệu quả tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
• Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy môn Tin học và học sinh ở các
trường trung học phổ thông có dạy môn Tin học trong tỉnh Khánh Hòa.
• Công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ thông
tỉnh Khánh Hòa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
• Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường trung học
phổ thông tỉnh Khánh Hòa.
• Những giải pháp nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các
trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, nhưng do khả năng
và điều kiện không cho phép nên sẽ chọn mẫu theo dạng tập họp con để đảm bảo
tính đáng tin cậy và tính giá trị. Mẫu chọn nghiên cứu là 07 trường trung học phổ
thông, trong đó có 03 trường trung học thí điểm phân ban và 04 trường trung học
phổ thông không phân ban. Các trường được chọn bao gồm trường công lập, ngoài
công lập; ở thành phố và huyện, thị; vùng phát triển và khó khăn, và đại diện được
cho 30 trường trung học phổ thông trong tỉnh Khánh Hòa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường
trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa đòi hỏi nghiên cứu nhiều mặt và nhiều khía
cạnh nhưng vì khả năng và điều kiện không cho phép nên đề tài tác giả chỉ giới hạn
ở một số nhiệm vụ cơ bản sau đây:
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài
• Vai trò của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
• Vai trò của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục.
4
• Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển tin học, ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong nhà trường.
• Những lý luận, khái niệm về công tác quản lý giảng dạy.
5.2. Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học các trường trung
học phổ thông tỉnh Khánh Hòa, cụ thể là quản lý :
• Công tác chỉ đạo và thực hiện nội dung, chương trình.
• Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học.
• Đội ngũ, trình độ giáo viên.
• Việc giảng dạy của giáo viên và việc học của học sinh.
• Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
5.3. Phân tích nguyên nhân các bất cập và yếu kém trong công tác quản lý việc
giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa.
5.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin
học tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa.
6. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp hồi cứu tài liệu: nhằm thu thập tài liệu làm cơ sở lý luận cho
đề tài nghiên cứu. Tài liệu thu thập gồm có:
- Các Chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư, Quyết định của Đảng và Nhà nước, của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông trong giáo dục – đào tao;
- Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai dạy môn
Tin học trong trường phổ thông;
- Các Đề án dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, . . .
- Các tài liệu, tư liệu, các công trình nghiên cứu về quản lý, về dạy tin học và
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông của các nhà
nghiên cứu, nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, nhà sư phạm;
- Các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa về ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý nhà nước, trong giáo dục;
5
- Các văn bản tổng kết, hướng dẫn mỗi năm học nói chung và dạy học tin học
nói riêng của Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa;
- Tài liệu về xây dựng chương trình học của hai tác giả người Hoa kỳ.
• Phương pháp quan sát: nhằm thu thập thông tin về khả năng tiếp thu kiến
thức, mức độ tư duy, sáng tạo của học sinh và khả năng sử dụng thiết bị hỗ trợ dạy
tin học qua 07 lần dự giờ dạy lý thuyết của giáo viên tại 07 trường trung học phổ
thông được chọn mẫu nghiên cứu. Quan sát 14 ca thực hành tin học (2 ca/trường) tại
phòng máy tính để nhận xét về kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập, trình độ và khả
năng xử lý tình huống, khả năng thao tác trên máy tính của học sinh.
• Phương pháp khảo sát, bao gồm:
Phỏng vấn: nhằm thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với 07
cán bộ quản lý, 14 giáo viên dạy tin học và 90 học sinh tại 07 trường trung học
phổ thông được chọn mẫu nghiên cứu để làm rõ thực trạng công tác quản lý
việc giảng dạy tin học.
Phiếu hỏi: nhằm thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến tất cả 71 cán
bộ quản lý, 64 giáo viên dạy tin học của 30 trường trung học phổ thông tỉnh
Khánh Hòa và phiếu hỏi ý kiến 1.247 học sinh của 07 trường được chọn mẫu
nghiên cứu. Bộ câu hỏi phục vụ điều tra gồm 3 mẫu :
- Mẫu 1 : Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý;
- Mẫu 2 : Phiếu điều tra dành cho giáo viên dạy tin học;
- Mẫu 3 : Phiếu điều tra dành cho học sinh học tin học;
- Mẫu 4 : Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy tin học về
các biện pháp nâng cao việc quản lý giảng dạy tin học trong trường phổ thông.
Các phiếu điều tra tập trung vào các vấn đề đã nêu trong mục 5.2 ở trên.
Tỉ lệ phản hồi các phiếu hỏi của tất cả các đối tượng được hỏi đạt 100%.
Tất cả các mẫu phỏng vấn, mẫu phiếu điều tra được mô tả ở phần phụ lục
luận văn.
• Phương pháp thống kê toán học: sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến,
dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows xử lý số
6
liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm tần số các nội dung trong phiếu hỏi
nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc
giảng dạy tin học tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm những phần :
- Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát về đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm
vụ nghiên cứu …
- Phần kết quả nghiên cứu: Gồm 3 chương
• Chương 1 : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
• Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các
trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa.
• Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin
học tại các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa.
- Phần kết luận và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.
7
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học trên thế giới
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX đã có nhiều nơi (tại Pháp, một số bang của
Hoa kỳ, ...) nghiên cứu và thử nghiệm về việc dạy tin học và kỹ thuật tính, chủ yếu
qua môn Toán. Trong thời điểm đó, tình hình chung tại các nước này là giảng dạy
còn nặng về lý thuyết, học sinh không thực hành trên máy. Cuối những năm 70, tin
học và kỹ thuật tính chuyển sang một giai đoạn mới có sự biến đổi về chất. Máy
tính bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất và đời
sống. Do những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội và sự cho phép về điều kiện
kinh tế - kỹ thuật nên tin học đã chính thức được đưa vào trường học. Vào những
năm 80, với việc ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông,
đặc biệt là ở các nước phát triển, nhiều quốc gia đã lần lượt xây dựng chiến lược tin
học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông mà một bộ phận quan trọng của
chiến lược là xác định cách thức đưa tin học vào trường phổ thông [8].
Hiện nay, các nước phát triển đã xác định lộ trình đưa bộ môn Tin học vào
giảng dạy ở trường phổ thông ở hai dạng: tự chọn cho cấp trung học cơ sở, tiểu học
và chính thức cho cấp trung học phổ thông. Tất cả các nước đều khuyến khích sử
dụng máy tính để dạy các môn học khác, coi máy tính là một phương tiện dạy học
đồng thời là phương tiện để đổi mới phương pháp giảng dạy.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học ở Việt Nam
1.1.2.1. Về tình hình dạy tin học
Bắt đầu năm 1984 đến 1987, nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm đã phát biểu
những định hướng ban đầu cho việc đưa tin học vào nhà trường. Năm học 1990-
1991, cùng với việc thay sách giáo khoa cũ bằng sách giáo khoa cải cách giáo dục,
một số kiến thức tin học đã được đưa vào chương trình môn Toán lớp 10 trung học
phổ thông trong một chương có tên “Khái niệm về tin học và thuật toán” với 15 tiết
học bắt buộc [8].
8
Từ năm học 1993-1994, khi tiến hành thí điểm phân ban, tin học được dạy
ở các trường phân ban cho cả 3 khối lớp 10, 11 và 12 với số tiết/tuần tương ứng là
2:1:1, sau đó do chủ trương giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên số tiết/tuần
tương ứng còn lại là 1:1:1 [4].
Ngoài việc giảng dạy tin học trong các trường trung học phân ban nói trên,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức và ban hành chương trình tin học cho các trường
trung học phổ thông chuyên với 16 mô đun kiến thức, gồm hai phần: tin học đại
cương (kiến thức cơ bản, khoa học về tin học, một số kỹ năng thực hành, những ứng
dụng phổ thông của tin học) và tin học nâng cao và mở rộng (kiến thức về thuật
toán, lập trình nâng cao, kỹ năng tổ chức và giải quyết những vấn đề trên máy tính,
một số ứng dụng của công nghệ thông tin), nhằm đảm bảo tính mềm dẻo, dễ cập
nhật, tạo thuận lợi cho việc lựa chọn các mô đun để xây dựng chương trình cụ thể,
gợi ý để các địa phương lựa chọn nội dung dạy học tin học phù hợp với điều kiện
thực tế địa phương mình [7].
Sau khi chương trình phân ban tạm dừng vào năm học 2000-2001, việc
giảng dạy tin học ở các trường trung học phổ thông cũng bị gián đoạn. Để có thể
bảo quản nguồn tài sản lớn lao là trang thiết bị và giữ được đội ngũ giáo viên tin
học, nhiều Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép chuyển sang hình thức dạy nghề phổ
thông tin học trong nhà trường.
Năm học 2003-2004, chương trình thí điểm trung học phân ban cho hai ban
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn được triển khai thì tin học trở lại
trường trung học phổ thông với tính cách là môn học chính khóa và thời lượng
tương ứng số tiết/tuần là 1:1:1 cho 3 khối lớp 10, 11, 12.
Ngoài việc đưa tin học vào dạy chính khóa ở các trường trung học thí điểm
phân ban, Bộ Giáo dục và Đào tạo khuyến khích các địa phương tùy tình cụ thể về
cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên có thể triển khai việc dạy tin học cho các trường
phổ thông, và gần đây nhất ngày 30/11/2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản
11049/BGD&ĐT-GDTrH chỉ đạo, kể từ năm học 2006-2007, tin học là bộ môn
được dạy chính thức trên phạm vi toàn quốc ở cấp trung học phổ thông với thời
lượng tương ứng số tiết/tuần là 2:1.5:1.5 cho 3 khối lớp 10, 11, 12.
9
Việc đưa tin học vào nhà trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các Sở
Giáo dục và Đào tạo, của các nhà khoa học, nhà sư phạm được thể hiện thông qua
các đề án, các bài viết sau:
- Về chủ trương và mục tiêu đưa tin học vào nhà trường:
Đề án “Dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
trường phổ thông giai đoạn 2004-2006” của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các đề án
“Dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ
thông” của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và
Thành phố Đà Nẵng đã khẳng định chủ trương đúng đắn cũng như nêu những mục
tiêu cụ thể trong việc đưa tin học vào nhà trường; tạo cơ sở pháp lý cho ngành giáo
dục địa phương triển khai việc đưa tin học vào trường phổ thông, tiến hành dạy thí
điểm ở các cấp học thuộc địa bàn quản lý.
- Về lý luận và xây dựng chương trình dạy tin học trong nhà trường:
Các đề án nêu trên cùng các bài viết của TS. Quách Tuấn Ngọc (Trung tâm
Tin học của Bộ Giáo dục và Đào tạo) về “Đổi mới tư duy, xây dựng môn Tin học
trong nhà trường phổ thông”; của GS. Vũ Văn Tảo về “Những mặt lợi và không lợi
cần xét đến để áp dụng thành công công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo
dục”; của Bùi Việt Hà (Giám đốc công ty School@net) về “Tin học trong nhà
trường phổ thông” đã nêu những lý luận để thay đổi cách nhìn nhận về cách dạy tin
học trong trường phổ thông, những phương châm có tính nguyên tắc khi triển khai
việc dạy tin học trong trường phổ thông, về cách xây dựng chương trình môn Tin
học, thay đổi phương pháp dạy học bằng cách ứng dụng thành tựu của công nghệ
thông tin và truyền thông và những đặc thù của bộ môn Tin học để đưa ra cách triển
khai bộ môn này trong trường phổ thông một cách hiệu quả nhất. Đây có thể xem là
những đóng góp cần thiết để các nhà khoa học, nhà sư phạm quan tâm khi thiết kế
chương trình tin học cho cấp phổ thông, dù rằng các bài viết nêu trên còn mang tính
chủ quan của các tác giả, được nhìn nhận từ các góc độ khác nhau trong hoàn cảnh
khác nhau, đồng thời chưa bao quát hết tất cả những điều kiện về phát triển kinh tế -
xã hội của từng vùng, miền của đất nước, vì theo Jon Wiles và Joseph Bondi, hai
giáo sư chuyên ngành giáo dục tại đại học Bắc Florida và Nam Florida cho rằng:
10
“thiết kế chương trình dạy học là một quá trình thiết kế nội dung học tập cho người
học cùng với những hoạt động đi kèm khác, là một quá trình khách quan, được đánh
giá ở tính hiệu quả. Đối với những nhà chuyên môn, thiết kế chương trình học hợp
lý là một quá trình bắt đầu bằng việc xác định một cách rõ ràng, sau đó phát triển
dần theo nguyên tắc “nhân – quả” cho đến khi hoàn tất. Nói cách khác, thiết kế
chương trình học là một quá trình diễn dịch, càng lúc càng có những hành động cụ
thể hơn để thực hiện mục đích đã được xác định ban đầu” [40].
1.1.2.2. Về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong nhà
trường
Từ những năm 1990, các Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Hòa Bình, Thành
phố Hồ Chí Minh đã bước đầu tiến hành một số giờ dạy có sử dụng máy tính và các
phương tiện khác như máy chiếu, ti vi, video tại một số trường. Tuy nhiên, những
giờ học này không nhiều và có tính chất thử nghiệm, không được đánh giá, phát
triển và nhân rộng. Phong trào này có tính tự phát, chưa có chủ trương đồng bộ nên
tuy nhiều trường phổ thông đã có máy tính nhưng hiệu quả sử dụng theo tinh thần
đổi mới phương pháp dạy học còn thấp [8].
Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào nhà trường tuy
chưa được tổ chức một cách có hệ thống nhưng các địa phương đã mạnh dạn đưa
công nghệ thông tin và truyền thông vào một số mặt hoạt động của nhà trường và
bước đầu thu được kết quả đáng khích lệ:
- “Khai thác phần mềm PCFACT trong dạy học môn Địa lý” của Nguyễn
Trọng Phúc (Đại học Sư phạm Hà Nội) nêu lên việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học địa lý bằng phần mềm PCFACT nhằm góp phần làm thay đổi các
phương pháp dạy – học truyền thống và tạo tiền đề cho việc cải tiến nội dung dạy
học và thiết kế bài giảng địa lý.
- “Sử dụng hiệu quả phần mềm PowerPoint để làm cho phương pháp thuyết
trình trở thành phương pháp dạy học tích cực” của Ngô Quang Sơn (Viện Khoa học
giáo dục). Đây là phần mềm giúp thay đổi môi trường học tập, tạo hứng thú học tập
cho học sinh, làm cho giáo viên chủ động trong vấn đề trình bày những nội dung
chính của bài học, đồng thời có điều kiện tóm tắt bài giảng một cách linh hoạt
11
- Quản lý nhân sự đối với 64 Sở Giáo dục và Đào tạo bằng phần mềm của
Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Giáo dục và Đào tạo giúp các sở quản lý tốt hơn cán bộ,
viên chức trong ngành; lập báo cáo thống kê, tổng hợp tình hình đội ngũ giáo viên
và từ đó ra các quyết định quản lý kịp thời.
- Ứng dụng phần mềm xếp thời khóa biểu Skola của Trung tâm tin học
CAD/CAM thuộc Đại học Giao thông Vận tải – Hà Nội để hỗ trợ việc xếp thời
khóa biểu cho các trường tại một số tỉnh như Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Thuận.
- Phần mềm “Quản lý thi tốt nghiệp các cấp”, “Quản lý thi tuyển sinh” của
Công ty thiết bị Giáo dục 1 đã giúp các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, quản lý các
kỳ thi một cách hiệu quả, nhanh chóng, chính xác, thay đổi hoàn toàn cách quản lý
các kỳ thi theo cách thủ công trước đây đồng thời có một cách nhìn nhận mới về
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác quản lý nhà nước và
cải cách hành chính.
- Truyền dữ liệu tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông về Bộ; dữ
liệu tuyển sinh đại học, cao đẳng cho các trường đại học.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm tin học, thông tin, dữ liệu, công nghệ thông tin
1.2.1.1. Tin học
Trong tiếng Pháp, Tin học là Informatique, người châu Âu trong các hội
thảo, ấn phẩm khoa học sử dụng thuật ngữ trên dưới dạng Anh hoá là Informatics,
còn người Mỹ quen dùng thuật ngữ Computer Science (Khoa học máy tính).
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về Tin học. Sự khác nhau chỉ ở
phạm vi các lĩnh vực được coi là Tin học, còn bản chất là thống nhất về nội dung.
Theo GS. Hồ Sĩ Đàm, “Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu phát
triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin,
phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội” [15].
12
1.2.1.2. Thông tin
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thông tin, theo một mức độ nhất định thì
thông tin được hiểu là những sự kiện diễn ra theo không gian và thời gian về các
vấn đề chủ quan, khách quan..., các biểu mẫu thống kê, những nhận định, dự báo, kế
hoạch, chương trình. Theo nghĩa thông thường, thông tin là điều hiểu biết về một sự
kiện, một hiện tượng, một quan hệ nào đó, thu nhận được qua giao tiếp, khảo sát, đo
lường, lý giải, nghiên cứu, ...
Tóm lại, thông tin là những gì mang lại sự hiểu biết, sự nhận thức về sự
kiện, hiện tượng mà ta quan tâm.
Trong hoạt động của con người, thông tin thường được thể hiện qua các
hình thức như con số, chữ viết, tiếng nói, âm thanh, hình ảnh, màu sắc...
Khi nghiên cứu về thông tin, một trong những thành tựu của lý thuyết thông
tin là việc đưa ra khái niệm lượng thông tin, theo đó lượng thông tin thu được về
việc xảy ra một sự kiện nào đó được xác định là bằng độ bất định của sự kiện đó
trước khi biết nó xảy ra. Độ bất định có liên quan chặt chẽ tới khái niệm xác suất.
Xác suất xuất hiện một thông tin càng thấp thì lượng thông tin càng cao vì độ bất
ngờ của nó càng lớn.
1.2.1.3. Dữ liệu
Dữ liệu là sự biểu diễn của thông tin. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ
cho ta thông tin. Nói cách khác dữ liệu là nguồn gốc, là vật mang thông tin, là vật
liệu sản xuất ra thông tin. Trong thực tế, dữ liệu có thể là tín hiệu vật lý (physical
signal), con số, chữ viết, hình vẽ, ...
Với dữ liệu “Những đám mây đen hiện lên ở chân trời phía đông” cho ta
thông tin báo hiệu về một trận mưa lớn sắp xảy ra.
Quá trình trao đổi thông tin là quá trình truyền dữ liệu từ đối tượng phát đến
đối tượng nhận tin, khi nhận được dữ liệu đối tượng nhận tin thông qua xử lý của
mình để có được các tin tức cần thiết. Trong thực tế cuộc sống cũng như trong quản
lý, cùng một dữ liệu nhận được nếu không có quy ước (mã khoá) có thể hiểu theo
nhiều cách khác nhau. Trong tin học, dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính.
13
Thông tin được xử lý ở nhiều mức độ khác nhau: các số liệu, dữ liệu thu
thập ban đầu qua các cuộc điều tra, khảo sát là các thông tin nguyên liệu, từ đó qua
phân tích, lý giải, tổng hợp sẽ thu được thông tin có giá trị, ở mức độ cao hơn là các
thông tin quyết định trong quản lý và lãnh đạo. Sau đây là mô hình thông tin chung
để chuyển từ dữ liệu đi đến việc ra các quyết định:
Dữ liệu Thông tin Tri thức Ra quyết định
1.2.1.4. Công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết 49/CP, ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển công
nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90 đã nêu khái niệm về công nghệ thông
tin như sau:
“Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông –
nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Công nghệ thông tin được phát triển trên nền tảng phát triển của các công
nghệ Điện tử – Tin học – Viễn thông và tự động hoá. Như vậy, trong chừng mực
nào đó có thể coi công nghệ thông tin là sự giao nhau của các lĩnh vực Điện tử – Tin
học – Viễn thông.
Công nghệ thông tin và viễn thông kết hợp với toàn cầu hóa góp phần hình
thành kinh tế mạng, đã dẫn đến mối quan hệ khăng khít không thể tách rời giữa máy
tính với mạng thông tin tạo nên một khái niệm mới là Công nghệ thông tin và
truyền thông (Information Communications Technology – ICT). Từ năm 2000, thế
giới bắt đầu dùng phổ biến thuật ngữ ICT này, và theo đó vai trò hiển nhiên của
viễn thông (bao gồm các mạng viễn thông, protocols, quản lý các mạng, các dịch vụ
liên quan, ...) sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hoạt động công nghệ
thông tin mà điển hình là mạng Internet.
1.2.2. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giảng dạy tin học
1.2.2.1. Quản lý
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa
là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
14
Khái niệm quản lý được định nghĩa khác nhau dựa t._.rên cơ sở những cách
tiếp cận khác nhau. Theo A.Fayol, nhà lý luận quản lý kinh tế “Quản lý tức là lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [14], còn theo nhà thực hành quản
lý lao động Frederich William Taylor (1856–1915) lại cho rằng “Quản lý là khoa
học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội” [36].
Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và trong
lĩnh vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ quản lý
dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau:
• “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý), nhằm thực hiện những mục
tiêu dự kiến” [22].
• “Quản lý là tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) tới khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính
trị, văn hoá, xã hội, kinh tế … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng [36].
Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [36].
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
• Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là
giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân [36].
• Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự
15
tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng
[36].
Theo PGS.TS Trần Kiểm thì khái niệm quản lý giáo dục được hiểu trên hai
cấp, đó là cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Đối với cấp vĩ mô, có thể định nghĩa như sau: “Quản lý giáo dục là hoạt
động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh,
giám sát, … một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực)
phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã
hội”, còn đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [23].
Hiểu theo nghĩa tổng quát: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối
hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo – giáo dục thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển xã hội” [36].
1.2.2.3. Quản lý trường học
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo, “Trường học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố
thầy – trò”; “Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ
thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở ” [1].
Quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người cán
bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm
vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.
Như vậy, công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các quan hệ nội
bộ (bên trong) của nhà trường và quan hệ giữa trường học với (bên ngoài) xã hội.
Quản lý trước hết và chủ yếu là quản lý con người, do đó công tác quản lý (của
người cán bộ quản lý) đối với cán bộ, giáo viên và học sinh là khâu trung tâm của
quản lý trường học, là động lực của sự phát triển nhà trường.
16
1.2.2.4. Quản lý giảng dạy tin học
Tin học là môn học mới, chưa có sẵn mạch kiến thức cơ bản cần giảng dạy
trong trường phổ thông như các môn học truyền thống khác, vì vậy trước hết cần
định hướng một cách tổng thể những kiến thức, kỹ năng, phương pháp dạy tin học
trong trường phổ thông từ đó xây dựng chương trình tương ứng cho từng cấp học,
tránh lãng phí và tránh tình trạng chồng chéo khi triển khai chính bộ môn Tin học
giữa các cấp học cũng như giữa các môn học của cùng một cấp học.
Dạy tin học ở trường phổ thông nhằm cung cấp các kiến thức phổ thông và
hình thành các kỹ năng cơ bản của tin học, công nghệ thông tin và truyền thông cho
học sinh làm cơ sở ban đầu cho việc đào tạo nguồn nhân lực tương lai, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hướng tới kinh tế tri thức, vào cuộc
sống cá nhân trong bối cảnh xã hội ngày càng chịu sự tác động mạnh mẽ của công
nghệ thông tin và truyền thông như tinh thần kế hoạch tổng thể Chương trình Quốc
gia về công nghệ thông tin do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
211/TTg ngày 07/4/1995: “Đẩy mạnh việc phổ cập giáo dục tin học trong nhà
trường trung học là biện pháp hết sức quan trọng để chuẩn bị cho thế hệ trẻ tiếp cận
với các kiến thức và phương tiện hiện đại của công nghệ thông tin, tạo cơ sở rộng
lớn cho việc chọn lựa đào tạo một cách nhanh chóng đội ngũ chuyên nghiệp về
công nghệ thông tin sau này”.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tin học là môn học bắt buộc và
không phân hoá theo ban ở cấp trung học phổ thông, tuy nhiên do hạn chế về thời
lượng cho bộ môn, về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng miền khác
nhau, về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất, về sự thay đổi nhanh chóng của công
nghệ kéo theo sự thay đổi mạnh mẽ của phần mềm và các phương pháp xử lý thông
tin, do vậy việc dạy tin học trong trường phổ thông chủ yếu trang bị cho học sinh
những hiểu biết ban đầu về công nghệ thông tin và truyền thông, nhận biết được vai
trò của máy tính trong xã hội hiện đại, sử dụng các kỹ năng cơ bản của tin học để
bước đầu làm quen phương pháp giải quyết vấn đề theo qui trình công nghệ.
Từ những phân tích trên, có thể nêu khái niệm quản lý việc giảng dạy tin
học trong trường phổ thông như sau :
17
Quản lý việc giảng dạy tin học trong trường trung học phổ thông là sự tác
động hợp quy luật, có hướng đích của lãnh đạo đơn vị đến cách thức làm việc của
giáo viên dạy tin học và học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học môn Tin học.
1.2.3. Khái niệm về trường trung học, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn trường
trung học và mục tiêu giáo dục trung học phổ thông.
1.2.3.1. Trường trung học
Theo Điều lệ trường trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành kèm theo Quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 quy định cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông đều thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều
lệ trường trung học, được gọi chung là trường trung học. Trường trung học là cơ sở
giáo dục của cấp trung học, cấp học nối tiếp tiểu học của hệ thống giáo dục quốc
dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và
có con dấu riêng, có vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1.2.3.2. Vị trí
Trường trung học là cơ sở giáo dục của cấp trung học nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trực tiếp đảm nhiệm
việc giáo dục từ lớp 10 đến lớp 12 cho độ tuổi từ 15 đến 19 tuổi, nhằm hoàn chỉnh
học vấn phổ thông, đồng thời hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển
toàn diện nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa theo mục tiêu giáo dục
phổ thông [5].
1.2.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tiếp nhận
học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo
dục trung học cơ sở trong phạm vi cộng đồng theo quy định của Nhà nước; quản lý
giáo viên, nhân viên và học sinh; quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị
và tài chính theo quy định của pháp luật; phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và
cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục; tổ chức giáo viên, nhân
viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng; thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [5].
18
1.2.3.4. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông
Theo Luật Giáo dục 2005, giáo dục trung học phổ thông được thực hiện
trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh vào học lớp 10 phải có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm. Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông
là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học
cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật
và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động [10].
1.3. Vai trò của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước
chủ trương: “cùng với giáo dục là quốc sách hàng đầu, ứng dụng công nghệ thông
tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, là phương
tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi
trước” [2].
Phát triển công nghệ thông tin trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước ta chủ yếu là nhằm ứng dụng vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế – xã hội, để
nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý, của các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ. Việc áp dụng công nghệ thông tin phải tạo ra một sự cải tiến
và đổi mới sâu sắc trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội và công nghệ thông tin phải
trở thành đòn bẩy thúc đẩy công cuộc đổi mới.
Xây dựng những nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về
thông tin trong xã hội có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thông tin trong
quản lý Nhà nước và trong các hoạt động kinh tế – xã hội, đồng thời tích cực xây
dựng ngành công nghiệp công nghệ thông tin thành một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho nước ta có vị trí xứng đáng
trong khu vực khi bước vào thế kỷ 21.
Những mục tiêu cần đạt được ở những năm cuối thập niên đầu thế kỷ 21:
19
a) Xây dựng hệ thống các máy tính và các phương tiện truyền thông được liên
kết với nhau trong các mạng với những công cụ phần mềm đủ mạnh và các hệ thông
tin và cơ sở dữ liệu có khả năng phục vụ các hoạt động quản lý Nhà nước và các
hoạt động huyết mạch của nền kinh tế. Một số hệ thông tin trong nước được ghép
nối với các mạng thông tin quốc tế;
b) Phát triển rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiện đại hoá dần các ngành sản
xuất, dịch vụ quan trọng và an ninh quốc phòng. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động điều tra cơ bản, thăm dò khảo sát tài nguyên thiên
nhiên và môi trường, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác;
c) Phổ cập văn hoá thông tin trong xã hội nhằm tạo môi trường thuận lợi cho
việc chuẩn bị hướng tới một xã hội thông tin;
d) Xây dựng cơ sở cho một ngành công nghiệp công nghệ thông tin, làm ra
được các sản phẩm và dịch vụ tin học có giá trị, ưu tiên phát triển công nghiệp phần
mềm, đồng thời tận dụng các khả năng chuyển giao công nghệ để phát triển một
cách thích hợp các cơ sở sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hiện đại.
1.4. Vai trò của tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục
Vai trò của tin học, công nghệ thông tin và truyền thông đối với giáo dục và
đào tạo rất to lớn, vừa là phương tiện, vừa là mục đích của giáo dục – đào tạo. Công
nghệ thông tin là phương tiện ở chỗ: do có những ưu việt, nên được sử dụng rộng
rãi đến mức không có thể thiếu trong việc tạo lập, xử lý, trao đổi, lưu trữ, tra cứu và
sử dụng thông tin trong quản lý giáo dục; đây là một công cụ hỗ trợ đắc lực, hữu
hiệu trong quá trình dạy học. Việc dạy cho học sinh những hiểu biết cơ bản về tin
học, rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết về công nghệ thông tin và
truyền thông là mục đích của giáo dục – đào tạo vì đây là nội dung học vấn phổ
thông không thể thiếu được của con người trong thời đại mới, cần thiết phải có
những phẩm chất và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, hội nhập được với thế giới trong thế kỷ 21.
20
Thật vậy, công nghệ thông tin và truyền thông đang làm nên một cuộc đổi mới
mạnh mẽ trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục (Education Technology) với
nhiều thành tựu rực rỡ bao gồm:
- Công nghệ dạy và học: làm thay đổi phương pháp dạy và phương pháp học
với nhiều hình thức phong phú. Mối giao lưu giữa người và máy đã trở thành tương
tác hai chiều với nhiều phương tiện truyền thông (multimedia) như âm thanh, tiếng
nói, hình ảnh, phim, ...mà đỉnh cao là học trên mạng Internet (E-Learning).
- Công nghệ quản lý giáo dục: làm thay đổi cung cách điều hành và quản lý
giáo dục, hỗ trợ công cuộc cải cách hành chính để làm việc hiệu quả hơn (kinh tế,
thời gian, thông tin, tri thức) và quản lý quá trình học tập.
Với việc học trên mạng, công nghệ thông tin và truyền thông đã đem đến một
tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi người, làm cho vai trò của giáo viên thay đổi
(chủ yếu là hướng dẫn), người học có thể phát huy tính tích cực, tự truy cập vào
nguồn tài nguyên học tập vô cùng phong phú ở trên mạng với những tiêu chí mới:
học mọi lúc, mọi nơi, mọi thứ, cho mọi loại hình giáo dục.
1.5. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển tin học, ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong trong nhà trường
Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra trên qui mô toàn cầu, tạo cơ hội
tốt cho giáo dục nước ta nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, tiếp
cận với những cơ sở lý luận, phương pháp tổ chức, nội dung hiện đại, đồng thời tận
dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển. Quá trình hội nhập quốc tế
hiện nay là thời cơ cho giáo dục – đào tạo nước ta vươn lên đạt chuẩn khu vực và
quốc tế, nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để bổ sung cho nguồn
nhân lực vừa yếu, vừa thiếu, vừa không đồng bộ của nước nhà, phải xem sự “phát
triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết
định đối với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin” [2].
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách của thực tiễn, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị nhằm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông ở nước ta, đặc biệt là đưa công nghệ thông tin vào
giáo dục – đào tạo. Có thể nêu ra những Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị sau:
21
1- Nghị quyết 07/2000/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 5/6/2/2000,
về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 – 2005.
2- Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam, ký ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3- Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày
20/11/2000 về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển
công nghiệp phần mềm.
4- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ký ngày 30/7/2001 về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001–2005.
Với Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị nêu rõ:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở
các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho
nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục
vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Đầu tư thoả đáng cho công tác đào tạo, nghiên cứu về công nghệ thông tin;
gắn chặt giữa đào tạo, nghiên cứu và sản xuất, kinh doanh. Xã hội hoá mạnh mẽ
việc đào tạo về công nghệ thông tin. Khuyến khích và thu hút các tổ chức, các cá
nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực về công nghệ
thông tin của Việt Nam.
Xây dựng và thực hiện chương trình cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong
và ngoài nước để nâng cao trình độ giảng dạy; tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên,
nghiên cứu sinh đi học, thực tập và nghiên cứu về công nghệ thông tin ở nước ngoài;
áp dụng chính sách đặc biệt cho việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia giỏi, nhân tài
trong lĩnh vực công nghệ thông tin; có chế độ tạm ứng học phí đối với người nghèo
hoặc có hoàn cảnh khó khăn muốn tham gia các chương trình đào tạo nghề trong lĩnh
vực công nghệ thông tin để lập nghiệp.
22
Thực hiện tinh thần Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo trong Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 đã yêu cầu
trong giai đoạn 2001–2005 cần:
- Tổ chức tốt việc dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học
nhằm phổ cập tin học trong nhà trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo ở tất cả
các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là
một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất
cả các môn học.
- Xây dựng và thực hiện dự án phát triển mạng máy tính phục vụ giáo dục và
đào tạo (EduNet), mở rộng kết nối Internet tới các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Tất cả các Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước đều nhấn
mạnh: nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo ra những công dân có trình độ, có năng
lực sáng tạo, biết áp dụng và sử dụng thành thạo những thành tựu khoa học và công
nghệ thông tin, tạo ra nguồn lực khoa học – công nghệ cho ngành và cho đất nước.
Ngoài ra, trong giai đoạn hiện nay, nhà trường không chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ
truyền đạt tri thức, mà còn cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin
một cách có hệ thống, tạo điều kiện tối đa cho việc sử dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy, học tập tùy thuộc vào ý chí và khả năng học tập của từng người.
1.6. Vai trò, mục tiêu của tin học trong trường trung học phổ thông
Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên về thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp
10 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, môn Tin học trong trường trung học phổ thông có
vai trò và mục tiêu như sau:
1.6.1. Vai trò
Môn Tin học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ đưa
tin học vào nhà trường phổ thông. Nhiệm vụ này có ba nội dung chính:
a- Truyền thụ kiến thức tin học phổ thông cho học sinh trên ba mặt: biết, hiểu
và kỹ năng sử dụng máy tính;
b- Ứng dụng công nghệ thông tin như là công cụ trong hoạt động dạy và học
các môn học khác;
23
c- Ứng dụng công nghệ thông tin để tin học hoá công tác quản lý, điều hành
các hoạt động khác của nhà trường [12].
1.6.2. Mục tiêu
Mục tiêu việc dạy tin học trong trường trung học phổ thông bao gồm:
a- Kiến thức: Trang bị cho học sinh những hiểu biết ban đầu về công nghệ
thông tin, nhận biết được vai trò của máy tính trong xã hội hiện đại và những khái
niệm cơ bản về tin học là một ngành khoa học với những đặc thù riêng, các kiến
thức về hệ thống, về giải thuật và ngôn ngữ lập trình, về cơ sở dữ liệu.
b- Thái độ: Rèn luyện học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc phù hợp với
con người của thời đại tin học: ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo; chuẩn mực, chính
xác trong suy nghĩ và hành động, hợp tác tốt với bạn bè.
c- Kỹ năng: Học sinh bước đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo văn bản,
sử dụng Internet, khai thác các phần mềm thông dụng, biết lập trình và giải các bài
toán đơn giản, khai thác và sử dụng hệ cơ sở dữ liệu [12].
1.7. Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tin học ở trường trung học
Công tác quản lý giảng dạy các bộ môn nói chung, môn Tin học nói riêng là
quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh. Đây là hai quá
trình thống nhất gắn bó hữu cơ. Đối với bộ môn Tin học, công tác quản lý thể hiện
qua những mặt sau:
1.7.1. Thực hiện nội dung, chương trình dạy tin học
Nội dung dạy học tin học đối với cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh
hiểu được một cách tương đối hệ thống các khái niệm cơ bản, những nguyên lý, quy
trình chung, các lĩnh vực ứng dụng chủ yếu của công nghệ thông tin; biết sử dụng
máy tính để soạn thảo văn bản; biết sử dụng máy tính để tìm kiếm, khai thác trao
đổi thông tin cần thiết, hình thành kỹ năng tạo lập và quản lý các tập dữ liệu, nắm
được cơ chế tìm kiếm thông tin hữu hiệu trên các trang tin điện tử (Website), sử
dụng có hiệu quả máy tính trong việc học tập các môn học khác; góp phần định
hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Nội dung này được thiết kế
dưới dạng các mô đun. Các địa phương và các trường có thể linh hoạt chọn lựa các
mô đun phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của trường mình.
24
Trong quản lý, lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo cho giáo viên tin học thống
nhất được việc chọn lựa mô đun là các tri thức thiết thực vừa đảm bảo tính phổ
thông vừa đảm bảo được tính thích ứng của nội dung (cái mà người học, cộng đồng
và xã hội đang cần). Đồng thời dựa vào cấu hình, các tính năng kỹ thuật của hệ
thống máy tính nhà trường đang có, từ đó định ra được nội dung dạy học tin học
cho phù hợp.
Chương trình dạy học tin học là văn bản do Nhà nước ban hành, trong đó quy
định một cách cụ thể về vị trí, yêu cầu của môn học, nội dung cơ bản của môn học;
số tiết dành cho môn học (chương, bài ...); giải thích chương trình và thực hiện
chương trình. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo môn Tin học ở cấp trung
học phổ thông có số tiết giảng dạy mỗi tuần là 2 tiết, 1.5 tiết, 1.5 tiết tương ứng cho
3 khối lớp 10, 11 và 12 [11].
Chương trình dạy học là căn cứ pháp lý để lãnh đạo nhà trường quản lý công
tác giảng dạy của giáo viên. Lãnh đạo nhà trường nắm vững chương trình dạy học
tin học bao gồm cấu tạo chương trình; nội dung và phạm vi kiến thức từng chương,
từng bài. Quản lý giảng dạy theo quy định của sách giáo khoa hiện hành theo đúng
tiến độ thời gian, không thay đổi, không chắp vá, thêm bớt và đảm bảo yêu cầu tỉ lệ
quy định về lý thuyết, bài tập và thực hành của môn học.
1.7.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy tin học
Cơ sở vật chất – thiết bị dạy học phục vụ dạy bộ môn Tin học là điều kiện và
phương tiện lao động sư phạm của giáo viên và phương tiện học tập của học sinh, là
một trong những thành tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Trong
nhà trường trung học thì cơ sở vật chất – thiết bị dạy học phục vụ dạy bộ môn Tin
học bao gồm: phòng máy vi tính được nối mạng, có khả năng truy cập Internet; thiết
bị đa phương tiện; các thiết bị tin học khác và các phần mềm dạy học.
“Các thiết bị dạy học sẽ làm thay đổi phương pháp và hình thức dạy học, làm
cho nội dung dạy học sinh động, diễn cảm và hứng thú hơn, giúp giáo viên tổ chức
điều khiển tối ưu quá trình nhận thức tích cực của học sinh, tạo ra trong quá trình
dạy học một nhịp độ, phong cách và trạng thái tâm lý mới” [23].
Theo Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình và sách giáo khoa thí
25
điểm môn Tin học, quản lý cơ sở vật chất – thiết bị dạy học phục vụ dạy bộ môn
Tin học bao gồm ba nội dung cơ bản:
a- Xây dựng và bổ sung thường xuyên để hình thành một hệ thống hoàn chỉnh
cơ sở vật chất – thiết bị dạy học. Có kế hoạch xây dựng và trang bị các thiết bị kỹ
thuật về công nghệ thông tin trước mắt và lâu dài theo yêu cầu dạy học môn Tin
học.
b- Sử dụng cơ sở vật chất – thiết bị dạy học phục vụ dạy bộ môn Tin học đúng
mục tiêu dạy học. Xây dựng các quy định, quy trình về sử dụng thiết bị phòng máy
phục vụ cho việc thực hành tin học có hiệu quả.
c- Thực hiện việc bảo quản, bảo trì hệ thống thiết bị kỹ thuật công nghệ thông
tin theo đúng quy trình bảo quản của các hãng sản xuất thiết bị [9].
Hiện nay, hầu như các trường trung học phổ thông chưa đủ máy tính cho học
sinh thực hành, do nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước còn hạn chế. Lãnh
đạo nhà trường còn nhiều lúng túng trong công tác xã hội hoá giáo dục, do chưa có
cơ chế, chính sách phù hợp để huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất về
công nghệ thông tin cho nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học tin học và ứng
dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy.
1.7.3. Giảng dạy tin học của giáo viên
Lãnh đạo nhà trường quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên chủ yếu ở
những hoạt động của cá nhân giáo viên thể hiện qua công việc soạn và chuẩn bị bài,
giảng bài, đánh giá kết quả dạy học và đổi mới phương pháp dạy học.
1.7.3.1. Việc chuẩn bị bài lên lớp
Chuẩn bị bài lên lớp là một công việc quan trọng của người giáo viên nhằm
thực hiện việc giảng dạy và học tập có kết quả. Bài soạn là một bản kế hoạch lên
lớp, là bản thiết kế để tổ chức cho học sinh hoạt động. Đây là sự lao động sáng tạo
của người giáo viên nhằm tìm tòi, suy nghĩ, lựa chọn, quyết định mục tiêu (kiến
thức, kỹ năng, thái độ), nội dung, phương pháp, hình thức lên lớp... của bài học, phù
hợp với đối tượng học sinh và trang thiết bị tin học hiện có.
Trong thực tế, công tác quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
không đơn giản, lãnh đạo nhà trường có thể thực hiện công việc đó thông qua các
26
quy định về giảng dạy, phổ biến các yêu cầu về soạn bài, các quy định có liên quan
đến công tác chuyên môn. Tổ chức xây dựng, thảo luận cách đánh giá một bài soạn
theo hướng đổi mới, trở thành quy định nội bộ để mọi người thực hiện. Ngoài
những quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo về một giáo án, cần bổ sung
thêm những yêu cầu về thiết kế hệ thống cách thức làm việc cho học sinh, về xây
dựng hệ thống câu hỏi, về thực hành máy tính, nhằm phát huy trí lực và cảm xúc
sáng tạo cho học sinh.
Ngoài ra, cần phối hợp phân công lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng tin học
theo dõi, kiểm tra kế hoạch giảng dạy, kiểm tra công việc chuẩn bị soạn bài của giáo
viên. Tổ chức rút kinh nghiệm hàng tháng. Sắp xếp thời khoá biểu cho hợp lý để
giáo viên có thời gian chuẩn bị đọc tài liệu cũng như soạn bài [25].
1.7.3.2. Giờ lên lớp
Theo GS. TSKH Thái Duy Tuyên, “giờ lên lớp là một hình thức tổ chức
dạy học có nhiều quy định rất chặt chẽ về nội dung, kết quả, thời gian, địa điểm học,
thành phần học sinh cũng như sự tác động tương hỗ giữa giáo viên với học sinh và
giữa học sinh với học sinh” [38]. Giờ lên lớp của giáo viên là hình thức cơ bản của
dạy học phổ thông, giữ vai trò quyết định đến chất lượng dạy học. Giờ lên lớp của
giáo viên thể hiện năng lực, kinh nghiệm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, sử dụng
phương pháp, phương tiện dạy học. Ngoài việc tiến hành bài học theo sự thiết kế,
giáo viên phải biết linh hoạt giải quyết các tình huống xảy ra sao cho hoàn tất tốt
đẹp một tiết dạy học.
Để quản lý giờ lên lớp của giáo viên đạt hiệu quả, lãnh đạo nhà trường cần
tổ chức thực hiện tốt những quy định, nội quy ra vào lớp của giáo viên, học sinh. Tổ
chức, phân công theo dõi tình hình giảng dạy và học tập, trật tự nề nếp dạy học. Tổ
chức dự giờ thăm lớp thường xuyên và đột xuất. Kiểm tra các loại hồ sơ giảng dạy
của giáo viên. Kiểm tra vở ghi, kiểm tra nhận thức của học sinh sau tiết dạy. Bố trí
dạy thay, dạy bù kịp thời.
1.7.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội
dung không thể thiếu trong quản lý hoạt động của giáo viên vì "dạy – học – kiểm
27
tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba khâu then chốt của quá trình sư
phạm” [29]. Thực tiễn giáo dục cho thấy rằng cách đánh giá, thi cử thế nào thì sẽ có
lối dạy và lối học thế ấy. Vì thế, cần phải đổi mới một cách đồng bộ trong các khâu
nội dung, hình thức kiểm tra, chấm bài, sửa bài, đổi mới tiêu chí đo lường và đánh
giá chất lượng học sinh, kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò.
Lãnh đạo nhà trường yêu cầu giáo viên đánh giá đúng đắn, trung thực kết
quả học tập của học sinh với tinh thần nghiêm túc, khách quan, vô tư và lòng
thương yêu học trò.
Tổ chức cho giáo viên học tập quy chế về kiểm tra, đánh giá học sinh. Tổ
chức việc ra đề, đáp án đúng mức độ của yêu cầu chương trình và đối tượng học
sinh. Tổ chức việc kiểm tra, thi cử, chấm bài nghiêm túc. Đổi với môn Tin học
ngoài kiểm tra lý thuyết, cần tổ chức kiểm tra, thi trực tiếp trên máy bằng hình thức
trắc nghiệm khách quan, máy tự chấm điểm để đảm bảo tính chính xác trong kiểm
tra, đánh giá học sinh.
1.7.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong đổi mới
phương pháp giảng dạy
Đổi mới phương pháp dạy học là sự lựa chọn phương pháp căn cứ vào mục
tiêu, nội dung bài học, phương tiện dạy học hiện có, đặc điểm học tập của học sinh,
đặc điểm và khả năng của từng phương pháp mà chỉ đạo giáo viên xác định những
phương pháp giảng dạy thích hợp nhằm tổ chức, điều khiển quá trình học tập theo
hướng tăng cường tính tích cực, độc lập, sáng tạo phù hợp với năng lực của học
sinh [12].
Bản thân công nghệ thông tin đã là công cụ hỗ trợ dạy học thì việc giảng
dạy tin học cũng cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy, phải có các phần mềm
dạy học và các phương tiện giảng bài thích hợp và hiện đại. Đổi mới phương pháp
giảng dạy tin học bằng ứng dụng công nghệ thông tin sẽ làm gia tăng giá trị lượng
tin, trao đổi tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn. Đồng thời giúp cho giáo vi._.
Phù
hợp
Tương
đối phù
hợp
Không
phù
hợp
Hoàn
toàn
không
phù hợp
8) Nội dung khác (xin nêu rõ)
- 5 4 3 2 1
- 5 4 3 2 1
Câu 8 : Tại trường Thầy/Cô đang giảng dạy, có giáo viên nào được lãnh đạo nhà trường bố trí
dạy môn Tin học mà chưa qua đào tạo đúng chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
hay không ?
-Có. -Không.
Nếu có, Thầy/Cô làm ơn cho biết số lượng giáo viên không đúng chuẩn đào tạo : ...............
Câu 9 : Thầy/Cô hãy cho biết có cần thiết cải tiến công tác quản lý việc giảng dạy môn Tin
học tại trường Thầy/Cô đang giảng dạy hay không? (xin đánh dấu (X) vào ô chọn)
Rất cần thiết
(5)
Cần thiết
(4)
Không cần
thiết (3)
Hoàn toàn không cần
thiết (2)
Không có ý kiến
(1)
Câu 10 : Thầy/Cô hãy đánh giá về mức độ phù hợp trong việc kiểm tra bài học sinh đối với
môn Tin học?
Hình thức tổ chức kiểm tra
Rất
phù
hợp
Phù
hợp
Tương
đối phù
hợp
Không
phù
hợp
Hoàn toàn
không phù
hợp
1) Trắc nghiệm khách quan 5 4 3 2 1
2) Trắc nghiệm tự luận 5 4 3 2 1
3) Kết hợp hai hình thức trắc nghiệm 5 4 3 2 1
4) Chỉ thực hành trên máy 5 4 3 2 1
5) Chỉ thi vấn đáp 5 4 3 2 1
6) Kiểm tra viết 5 4 3 2 1
7) Kết hợp kiểm tra viết và thực hành 5 4 3 2 1
8) Kết hợp vấn đáp và thực hành 5 4 3 2 1
9) Kết hợp kiểm tra viết và vấn đáp 5 4 3 2 1
10) Ra bài tập (dạng đề tài) theo nhóm 5 4 3 2 1
11) Xây dựng mô hình ứng dụng thực tế 5 4 3 2 1
12) Hình thức khác (xin nêu rõ)
- 5 4 3 2 1
- 5 4 3 2 1
Câu 11 : Thầy/Cô hãy cho biết mức độ đồng ý về các giải pháp nâng cao quản lý việc giảng
dạy bộ môn bộ môn Tin học tại trường Thầy/Cô đang công tác ?
Các giải pháp quản lý Rất đồng ý
Đồng
ý
Tạm
chấp
nhận
Không
đồng ý
Hoàn toàn
không đồng ý
1) Sở GD&ĐT chỉ đạo sát thực tế hơn 5 4 3 2 1
2) Đầu tư cơ sở vật chất, tăng kinh phí 5 4 3 2 1
MẪU 2 : PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DÀNH CHO GIÁO VIÊN DẠY TIN HỌC
Các giải pháp quản lý Rất đồng ý
Đồng
ý
Tạm
chấp
nhận
Không
đồng ý
Hoàn toàn
không đồng ý
3) Cho thu tiền HS để khấu hao thiết bị 5 4 3 2 1
4) Tăng cường dự giờ, thăm lớp 5 4 3 2 1
5) Thường xuyên tổ chức hội giảng 5 4 3 2 1
6) Tăng tiết học môn Tin học 5 4 3 2 1
7) Tăng cường kiểm tra học sinh 5 4 3 2 1
8) Xét cho dự thi cấp chứng chỉ Tin A, B 5 4 3 2 1
9) Tổ chức nhiều buổi ngoại khóa 5 4 3 2 1
10) Bố trí HS học nhóm phù hợp 5 4 3 2 1
11) Tổ chức dạy thêm tại trường 5 4 3 2 1
12) Cải tiến nội dung chương trình 5 4 3 2 1
13) Giảm tiết học môn Tin học 5 4 3 2 1
14) Hướng dẫn học sinh thường xuyên 5 4 3 2 1
15) Tăng phụ cấp cho giáo viên 5 4 3 2 1
16) Bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên 5 4 3 2 1
17) Tin học là một môn thi tốt nghiệp 5 4 3 2 1
18) Cộng điểm khuyến khích thi Tnghiệp 5 4 3 2 1
19) Dạy lý thuyết tại phòng bộ môn 5 4 3 2 1
20) Quản lý kỹ hồ sơ, sổ sách giáo viên 5 4 3 2 1
21) Yêu cầu GV soạn giáo án điện tử 5 4 3 2 1
Câu 12 : Các giải pháp và ý kiến khác ........................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Địa chỉ liên lạc :
Phòng Giáo dục trung học-Sở GD&ĐT Khánh Hòa
04 Phan Chu Trinh-Khu liên cơ 2-Nha Trang
Điện thoại : (058)821109 Fax : (058)829234
E-mail : hoalevan@yahoo.com
MẪU 3 : PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DÀNH CHO HỌC SINH HỌC BỘ MÔN TIN HỌC
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU :
Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học
taị các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa và một số giải pháp
Phần 1 : Một số thông tin về cá nhân
Xin Bạn vui lòng cho biết những thông tin sau :
1- Tên trường Bạn đang học : ................................................................................................
2- Bạn là học sinh lớp : -10. -11. -12.
3- Giới tính : -Nam. -Nữ.
4- Bài kiểm tra môn Tin học gần đây nhất Bạn đạt điểm xếp loại :
-Giỏi. -Khá. -Tbình. -Yếu. -Kém.
Phần 2 : Nội dung thăm dò ý kiến (xin khoanh tròn số mà Bạn cho là phù hợp)
Câu 1 : Bạn hãy đánh giá về mức độ phù hợp của chương trình và thời lượng giảng dạy dành
cho bộ môn Tin học?
Nội dung đánh giá
Rất
phù
hợp
Phù
hợp
Tương
đối phù
hợp
Không
phù hợp
Hoàn toàn
không phù
hợp
1) So với các bộ môn khác 5 4 3 2 1
2) So với yêu cầu thực tế của xã hội 5 4 3 2 1
3) So với trình độ phát triển của Tin học 5 4 3 2 1
4) So với điều kiện trang thiết bị hiện nay 5 4 3 2 1
5) Nội dung khác (xin nêu rõ)
- 5 4 3 2 1
- 5 4 3 2 1
Câu 2 : Bạn hãy tự đánh giá về trình độ Tin học của Bạn ?
Các mức độ đánh giá Giỏi Khá Tbình Yếu Kém
1) Khả năng tiếp thu kiến thức 5 4 3 2 1
2) Khả năng thực hành 5 4 3 2 1
3) Khả năng ứng dụng vào thực tế 5 4 3 2 1
4) Khả năng làm bài kiểm tra 5 4 3 2 1
5) Khả năng tư duy 5 4 3 2 1
6) Khả năng sáng tạo 5 4 3 2 1
7) Khả năng tự học 5 4 3 2 1
8) Khả năng khác (xin nêu rõ)
- Để góp phần nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy bộ môn Tin học trong các
trường THPT trong tỉnh Khánh Hòa, chúng tôi gửi Bạn phiếu thăm dò này với mong muốn
được quý Bạn vui lòng cho chúng tôi biết ý kiến của cá nhân về những vấn đề sau bằng
cách đánh dấu (X) vào những vị trí có ô vuông (), hoặc ghi các câu trả lời vào các chỗ
chừa sẵn, hoặc khoanh tròn số chọn.
- Một số từ viết tắt trong phiếu thăm dò ý kiến :
Tbình : Trung bình GV : Giáo viên HS : Học sinh Tnghiệp:Tốt nghiệp
- Nếu Bạn có thắc mắc, xin liên hệ về địa chỉ ở cuối phiếu thăm dò ý kiến này hoặc
gửi thư điện tử qua hộp thư : hoalevan@yahoo.com
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Bạn.
MẪU 3 : PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DÀNH CHO HỌC SINH HỌC BỘ MÔN TIN HỌC
Các mức độ đánh giá Giỏi Khá Tbình Yếu Kém
- 5 4 3 2 1
- 5 4 3 2 1
Câu 3 : Bạn hãy cho biết mức độ hứng thú của Bạn đối với bộ môn tin học? (xin đánh dấu
(X) vào ô chọn)
Rất hứng thú
(5)
Hứng thú
(4)
Bình
thường (3)
Không hứng thú
(2)
Hoàn toàn không hứng thú
(1)
Lý do : ..........................................................................................................................................
Câu 4 : Bạn cho biết hiện trạng về phòng thực hành, thiết bị phục vụ việc học bộ môn Tin
học tại trường của Bạn?
Các loại thiết bị và phòng thực
hành
Rất đầy
đủ
Đầy
đủ
Bình
thường Thiếu Rất thiếu
1) Số lượng máy vi tính 5 4 3 2 1
2) Số lượng máy in 5 4 3 2 1
3) Máy điều hòa không khí 5 4 3 2 1
4) Quạt máy 5 4 3 2 1
5) Máy Projector 5 4 3 2 1
6) Đèn chiếu Overhead 5 4 3 2 1
7) Phần mềm phục vụ học tập 5 4 3 2 1
8) Hệ thống mạng nội bộ (LAN) 5 4 3 2 1
9) Kết nối Internet 5 4 3 2 1
10) Sách giáo khoa 5 4 3 2 1
11) Sách tham khảo 5 4 3 2 1
12) Phòng thực hành máy tính 5 4 3 2 1
13) Bộ lưu điện 5 4 3 2 1
14) Thiết bị khác (xin nêu rõ)
- 5 4 3 2 1
- 5 4 3 2 1
Câu 5 : Bạn thấy cách kiểm tra bài nào sau đây đối với môn Tin học là phù hợp?
Hình thức tổ chức kiểm tra
Rất
phù
hợp
Phù
hợp
Tương
đối phù
hợp
Không
phù hợp
Hoàn toàn
không phù
hợp
1) Trắc nghiệm khách quan 5 4 3 2 1
2) Trắc nghiệm tự luận 5 4 3 2 1
3) Kết hợp hai hình thức trắc nghiệm 5 4 3 2 1
4) Chỉ thực hành trên máy 5 4 3 2 1
5) Chỉ thi vấn đáp 5 4 3 2 1
6) Kiểm tra viết 5 4 3 2 1
7) Kết hợp kiểm tra viết và thực hành 5 4 3 2 1
8) Kết hợp vấn đáp và thực hành 5 4 3 2 1
9) Kết hợp kiểm tra viết và vấn đáp 5 4 3 2 1
10) Ra bài tập (dạng đề tài) theo nhóm 5 4 3 2 1
MẪU 3 : PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DÀNH CHO HỌC SINH HỌC BỘ MÔN TIN HỌC
Hình thức tổ chức kiểm tra
Rất
phù
hợp
Phù
hợp
Tương
đối phù
hợp
Không
phù hợp
Hoàn toàn
không phù
hợp
11) Xây dựng mô hình ứng dụng thực tế 5 4 3 2 1
12) Hình thức khác (xin nêu rõ)
- 5 4 3 2 1
- 5 4 3 2 1
Câu 6 : Theo Bạn, để học tốt môn Tin học thì hình thức nào sau đây là phù hợp?
Hình thức tổ chức kiểm tra
Rất
phù
hợp
Phù
hợp
Tương
đối phù
hợp
Không
phù
hợp
Hoàn toàn
không phù
hợp
1) Tập trung học lý thuyết 5 4 3 2 1
2) Tập trung thực hành trên máy 5 4 3 2 1
3) Kết hợp lý thuyết và thực hành 5 4 3 2 1
4) Đọc sách tham khảo 5 4 3 2 1
5) Học nhóm 5 4 3 2 1
6) Học thêm ở ngoài nhà trường 5 4 3 2 1
7) Hình thức khác (xin nêu rõ)
- 5 4 3 2 1
- 5 4 3 2 1
Câu 7 : Bạn hãy đánh giá về ích lợi của việc học môn Tin học trong giai đoạn hiện nay
Những hữu ích Rất ích lợi
Ích
lợi
Bình
thường
Không
ích lợi
Hoàn toàn
không ích lợi
1) Kỹ năng soạn thảo văn bản 5 4 3 2 1
2) Kỹ năng tính toán 5 4 3 2 1
3) Kỹ năng lập trình 5 4 3 2 1
4) Lưu trữ dữ liệu 5 4 3 2 1
5) Học tiếng Anh 5 4 3 2 1
6) Tìm kiếm thông tin 5 4 3 2 1
7) Kiến thức về máy tính 5 4 3 2 1
8) Lợi ích khác (xin nêu rõ)
- 5 4 3 2 1
- 5 4 3 2 1
Câu 8 : Bạn hãy tự đánh giá về thái độ học tập của Bạn đối với môn Tin học
Nội dung đánh giá
Rất
tích
cực
Tích
cực
Bình
thường
Không
tích
cực
Hoàn toàn
không tích
cực
1) Tính tự giác và ý thức 5 4 3 2 1
2) Trao đổi với bạn bè 5 4 3 2 1
3) Làm bài tập ở nhà 5 4 3 2 1
4) Học thêm ở ngoài nhà trường 5 4 3 2 1
5) Nhờ Thầy/Cô hướng dẫn 5 4 3 2 1
6) Những mặt khác (xin nêu rõ)
- 5 4 3 2 1
MẪU 3 : PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DÀNH CHO HỌC SINH HỌC BỘ MÔN TIN HỌC
Nội dung đánh giá
Rất
tích
cực
Tích
cực
Bình
thường
Không
tích
cực
Hoàn toàn
không tích
cực
- 5 4 3 2 1
Câu 9 : Bạn có thường xuyên được Thầy/Cô hướng dẫn cách học môn Tin học hay không?
(xin đánh dấu (X) vào ô chọn)
Rất thường xuyên
(5)
Thường xuyên
(4)
Bình thường
(3)
Không thường
xuyên (2)
Hoàn toàn không
thường xuyên(1)
Câu 10 : Bạn hãy cho biết mức độ đồng ý về các giải pháp sau đây nhằm giúp cho việc học
bộ môn bộ môn Tin học tại trường Bạn tốt hơn?
Các giải pháp quản lý Rất đồng ý
Đồng
ý
Tạm chấp
nhận
Không
đồng ý
Hoàn toàn
không đồng ý
1) Trang bị nhiều máy tính hơn 5 4 3 2 1
2) Phòng thực hành đầy đủ thiết bị 5 4 3 2 1
3) Tăng tiết học môn Tin học 5 4 3 2 1
4) Giảm tiết học môn Tin học 5 4 3 2 1
5) Tăng cường dự giờ, thăm lớp 5 4 3 2 1
6) Thường xuyên tổ chức hội giảng 5 4 3 2 1
7) Tăng cường kiểm tra bài 5 4 3 2 1
8) Giảm nội dung chương trình 5 4 3 2 1
9) Tin học là một môn thi tốt nghiệp 5 4 3 2 1
10) Cộng điểm khuyến khích thi Tnghiệp 5 4 3 2 1
11) Xét cho dự thi cấp chứng chỉ Tin A, B 5 4 3 2 1
12) Dạy luôn luôn có thiết bị hỗ trợ 5 4 3 2 1
13) Thầy/Cô hướng dẫn học sinh cách học 5 4 3 2 1
14) Tổ chức nhiều buổi ngoại khóa 5 4 3 2 1
15) Bố trí học nhóm phù hợp 5 4 3 2 1
16) Mua máy tính ở nhà để thực hành 5 4 3 2 1
17) Tổ chức dạy thêm tại trường 5 4 3 2 1
18) Yêu cầu có nhiều ứng dụng thực tế 5 4 3 2 1
Câu 11 : Các giải pháp và ý kiến khác ........................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Địa chỉ liên lạc :
Phòng Giáo dục trung học-Sở GD&ĐT Khánh Hòa
04 Phan Chu Trinh-Khu liên cơ 2-Nha Trang
Điện thoại : (058)821109 Fax : (058)829234
E-mail : hoalevan@yahoo.com
MẪU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU :
Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học
taị các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa và một số giải pháp
Phần 1 : Một số thông tin về cá nhân
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết những thông tin sau :
1- Ông/Bà đang giữ chức vụ : -Hiệu trưởng. -Phó hiệu trưởng.
2- Thời gian đảm nhận chức vụ :
-Dưới 5 năm. -Từ 6 →10 năm. -Từ 11→15 năm.
-Từ 16 →20 năm. -Trên 20 năm.
3- Giới tính : -Nam. -Nữ.
4- Ông/Bà đã học Tin học trình độ :
-A. -B. -C.
-Cao đẳng. -Đại học. -Sau đại học.
-Trình độ khác : .............................................................................................
5- Trường Ông/Bà đã dạy môn Tin học từ năm học : .................................................
Phần 2 : Nội dung phỏng vấn
A. Về chuyên môn
1. Ông/Bà nhận xét gì về mức độ chuyên cần, hứng thú của học sinh khi học môn
Tin học? Nguyên nhân của thực trạng này?
2. Ông/Bà có những biện pháp gì để động viên giáo viên ứng dụng CNTT và
truyền thông vào đổi mới phương pháp giảng dạy?
3. Ông/Bà có kiểm tra, đánh giá, phân loại trình độ cũng như việc kiểm tra, đánh
giá chuẩn bị bài giảng của giáo viên Tin học không?
4. Theo Ông/Bà chương trình tin học (nội dung và thời lượng) hiện nay có phù
hợp với nhận thức, năng lực của học sinh không?
5. Trường Ông/Bà có tổ chức hoạt động ngoại khoá tin học cho học sinh không?
B. Điều kiện hỗ trợ giảng dạy
1. Trường Ông/Bà có nhận được sự giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ từ Sở
trong việc triển khai giảng dạy môn Tin học không?
2. Trường Ông/Bà có đủ tài liệu tham khảo cần thiết cho giáo viên giảng dạy bộ
môn Tin học không? Thiếu tài liệu gì?
3. Ông/Bà nhận xét gì về trang thiết bị và cơ sở vật chất cho nhà trường để phục
vụ cho việc dạy học môn Tin học? Ông/Bà có ý kiến gì về vấn đề trang bị máy vi tính
cho các trường?
4. Trường Ông/Bà có đủ phòng máy cho học sinh thực hành không?
5. Ông/Bà nghĩ như thế nào về vấn đề xã hội hoá trang thiết bị tin học?
C. Việc học tập, bồi dưỡng
1. Ông/Bà đã được tham gia các khoá bồi dưỡng chuyên môn nào về Tin học?
Nội dung? Ông/Bà nhận xét gì về chất lượng và lợi ích của các khoá bồi dưỡng này?
2. Ông/Bà đã làm gì để tự nâng cao trình độ tin học của mình?
3. Ông/Bà có ý kiến gì về vấn đề này?
MẪU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ
D. Về công tác quản lý
1. Ông/Bà nhận xét như thế nào về việc triển khai giảng dạy tin học trong trường
trung học phổ thông? Thuận lợi và khó khăn?
2. Theo Ông/Bà, các cấp quản lý cần quan tâm như thế nào để việc giảng dạy
môn Tin học trong nhà trường phổ thông tốt hơn?
3. Ông/Bà có ý kiến gì về vấn đề quản lý, chế độ, và cung cấp trang thiết bị phục
vụ việc giảng dạy môn Tin học?
4. Theo Ông/Bà, có cần cải tiến cách quản lý việc giảng dạy tin học không? Tại
sao?
5. Xin Ông/Bà nêu một vài biện pháp để góp phần nâng cao việc giảng dạy tin
học trong trường phổ thông?
MẪU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN DẠY MÔN TIN HỌC
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU :
Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học
taị các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa và một số giải pháp
Phần 1 : Một số thông tin về cá nhân
Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết những thông tin sau :
1- Trường Thầy/Cô đang công tác : ............................................................................
2- Thầy/Cô đang là : -Tổ trưởng. -Tổ phó. -Tổ viên.
3- Thời gian công tác :
-Dưới 5 năm. -Từ 6 →10 năm. -Từ 11→15 năm.
-Từ 16 →20 năm. -Trên 20 năm.
4- Giới tính : -Nam. -Nữ.
5- Thầy/Cô được đào tạo Tin học ở trường :
-Cao đẳng Sư phạm. -Đại học Sư phạm. -Đại học khác.
6- Năm tốt nghiệp : ......................................................................................................
7- Thầy/Cô đã học Tin học theo chương trình đào tạo:
-Chính quy tập trung. -Tại chức. -Từ xa.
-Hình thức khác : ...........................................................................................
8- Tin học là môn Thầy/Cô được đào tạo ghép với một môn khác :
-Đúng. -Sai.
9- Nếu Đúng, chuyên môn chính của Thầy/Cô được đào tạo là : ...............................
Phần 2 : Nội dung phỏng vấn
A. Về việc giảng dạy trên lớp
1. Thầy/cô nhận xét gì về mức độ chuyên cần của học sinh khi học môn Tin học?
Nguyên nhân của thực trạng này?
2. Thầy/cô có những biện pháp gì để khuyến khích sự tham gia của học sinh vào
bài giảng của mình? Thầy/cô thường sử dụng phương pháp nào để giảng dạy môn Tin
học?
3. Việc chuẩn bị bài giảng của Thầy/cô được thực hiện như thế nào? Có ai kiểm
tra, đánh giá không?
4. Theo Thầy/cô chương trình tin học (nội dung và thời lượng) hiện nay có phù
hợp với nhận thức, năng lực của học sinh không?
5. Thầy/cô có tổ chức hoạt động ngoại khoá tin học cho học sinh không?
6. Theo Thầy/cô chương trình môn Tin học có nên phân hoá theo ban không? Tại
sao?
B. Điều kiện hỗ trợ giảng dạy
1. Trong giảng dạy Thầy/cô nhận được sự giúp đỡ nào về chuyên môn, nghiệp
vụ? (Sở, lãnh đạo trường, đồng nghiệp, …)
2. Thầy/cô có đủ tài liệu tham khảo cần thiết cho giảng dạy bộ môn Tin học
không? Thiếu tài liệu gì? Thầy/cô thường tham khảo từ nguồn nào?
3. Thầy/cô nhận xét gì về số lượng, chất lượng và hiệu quả sử dụng các thiết bị
hỗ trợ và cơ sở vật chất của nhà trường phục vụ cho việc dạy học môn Tin học?
MẪU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN DẠY MÔN TIN HỌC
C. Việc học tập, bồi dưỡng
1. Thầy/cô đã được tham gia các khoá bồi dưỡng chuyên môn nào về Tin học?
Nội dung? Thầy/cô nhận xét gì về chất lượng và lợi ích của các khoá bồi dưỡng này?
2. Thầy/cô đã làm gì để tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình?
3. Lãnh đạo nhà trường quan tâm như thế nào đến vấn đề này?
D. Về công tác quản lý
1. Thầy/cô nhận xét như thế nào về công tác quản lý việc giảng dạy tin học của
cán bộ quản lý trường Thầy/cô đang công tác?
2. Theo Thầy/cô, lãnh đạo nhà trường và các cấp quản lý cần quan tâm như thế
nào để việc giảng dạy môn Tin học trong nhà trường phổ thông tốt hơn?
3. Thầy/cô có ý kiến gì về vấn đề quản lý, chế độ, và cung cấp trang thiết bị phục
vụ việc giảng dạy môn Tin học?
4. Theo Thầy/cô, có cần cải tiến cách quản lý việc giảng dạy tin học không?
Thuận lợi và khó khăn?
MẪU PHỎNG VẤN HỌC SINH HỌC MÔN TIN HỌC
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU :
Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học
taị các trường trung học phổ thông tỉnh Khánh Hòa và một số giải pháp
Phần 1 : Một số thông tin về cá nhân
Xin Bạn vui lòng cho biết những thông tin sau :
1- Tên trường Bạn đang học : .............................................................................
2- Bạn là học sinh lớp : -10. -11. -12.
3- Giới tính : : -Nam. -Nữ.
Phần 2 : Nội dung phỏng vấn
A. Về học tập
1. Bạn có thích học môn Tin học không? Tại sao?
2. Bạn thấy số tiết học dành cho môn Tin học hiện nay là đủ chưa? Ở nhà Bạn có
dành thời gian cho môn Tin học không?
3. Nội dung chương trình học môn Tin có giúp ích Bạn điều gì không? Tại sao?
4. Bạn hãy cho biết những khó khăn khi học môn Tin học? Trong những khó
khăn đó, khó khăn nào lớn nhất?
5. Để giải quyết những khó khăn nêu trên, Bạn làm như thế nào?
6. Bạn có thường xuyên tham gia phát biểu, xây dựng bài học không?
7. Bạn có hài lòng về kết quả học tập môn Tin học không? (điểm số, khả năng
tiếp thu kiến thức, khả năng thực hành, cách xử lý tình huống khi thực hành, …)
B. Về thiết bị phục vụ học tập
1. Bạn hãy cho biết nhận xét của Bạn về tình trạng phòng máy vi tính nhà trường
dành cho học sinh thực hành? (đủ, thiếu, phần mềm cài đặt, hệ thống ánh sáng, …)
2. Bạn thấy khả năng tiếp thu của mình như thế nào trong những tiết dạy của
thầy/cô giáo có sử dụng thiết bị hỗ trợ để minh hoạ?
3. Nếu nhà trường bố trí thời khoá biểu hợp lý để tiết học tin học nào cũng có
thiết bị hỗ trợ dạy học đầy đủ, Bạn có thấy tiết học đó sẽ tăng hứng thú, sôi động và
hiệu quả học tập không?
4. Nếu nhà trường có chủ trương tăng học phí để trang bị máy vi tính phục vụ
học tập, Bạn nghĩ như thế nào về chủ trương này? (đồng ý, không đồng ý, …)
C. Học sinh, gia đình, nhà trường và thầy/cô giáo
1. Nhà trường có tổ chức hoạt động ngoại khoá tin học cho học sinh không? Nếu
có, Bạn cho biết ý kiến của mình về hoạt động này?
2. Thầy/cô có quan tâm hướng dẫn Bạn cách học và thực hành môn Tin học
không?
3. Theo Bạn, nhà trường và thầy/cô giáo quan tâm như thế nào để học sinh học
môn Tin học tốt hơn?
4. Ở nhà Bạn, có ai quan tâm về tin học không? có ai giúp Bạn khi Bạn gặp khó
khăn trong việc học môn Tin học không?
MẪU 4: PHIẾU HỎI Ý KIẾN VỀ BIỆN PHÁP, DÀNH CHO CBQL VÀ GV DẠY TIN HỌC
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU :
Thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy tin học
tại các trường THPT tỉnh Khánh Hòa và một số giải pháp
Câu 1. Xin Ông/Bà cho biết quan điểm của mình về một số biện pháp để nâng cao
công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường THPT tỉnh Khánh Hoà trong giai đoạn
hiện nay :
Tính cần thiết Tính khả thi
Cácnhóm
biện pháp
Biện pháp Rất Ít
cần
Không Rất Ít
khả
thi
Không Cần
thiết
Khảcụ thể cần cần khả khả thi thiết thiết thiết thi thi
1. Xây dựng kế hoạch
phát triển
4 3 2 1 4 3 2 1
dạy tin học.
2. Tuyển chọn đội ngũ
có đủ phẩm chất, năng
lực, trình độ tin học
4 3 2 1 4 3 2 1
Nhóm
biện pháp
tác động
về mặt số
lượng 3. Bố trí đủ số lượng
CBQL, GV dạy tin học
ở các trường
4 3 2 1 4 3 2 1
1. Chuẩn hoá về
chuyên môn cho GV
dạy tin học
4 3 2 1 4 3 2 1
Nhóm
biện pháp
tác động
về mặt 2. Tổ chức bồi dưỡng
tchất
lượng
hường xuyên về tin
học cho:
+ CBQL
+ GV tin học
GV bộ môn khác
4 3 2 1 4 3 2 1
+
Sau khi khảo sát thực trạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng việc
giảng dạy tin học tại các trường THPT tỉnh Khánh Hòa, chúng tôi xin nêu ra 5 nhóm biện
pháp để góp phần nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin học trong các trường THPT
trong tỉnh Khánh Hòa, trong mỗi nhóm biện pháp có các biện pháp cụ thể.
Chúng tôi gửi đến Ông/Bà phiếu thăm dò ý kiến này với mong muốn được quý
Ông/Bà đọc kỹ từng biện pháp và khoanh tròn vào ô nào mà Ông/Bà cho là hợp lý, đồng
thời cho biết những biện pháp khác mà Ông/Bà cho là có thể góp phần vào việc nâng cao
công tác quản lý việc giảng dạy tin học ở trường THPT tỉnh Khánh Hoà..
Nếu Ông/Bà có thắc mắc, xin liên hệ về địa chỉ ở cuối phiếu thăm dò ý kiến này
hoặc gửi thư điện tử qua hộp thư : hoalevan@yahoo.com
Xin cảm ơn Ông/Bà đã hợp tác trả lời các câu hỏi
MẪU 4: PHIẾU HỎI Ý KIẾN VỀ BIỆN PHÁP, DÀNH CHO CBQL VÀ GV DẠY TIN HỌC
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Tính cần thiết Tính khả thi
Cácnhóm
biện pháp
Biện pháp
cụ thể
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Ít
cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Ít
khả
thi
Không
khả
thi
3. Khuyến khích
CBQL, GV tin học tích
cực tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao trình
độ phẩm chất, năng lực
về tin học.
4 3 2 1 4 3 2 1
1. Tăng cường công tác
quản lý, chỉ đạo việc
giảng dạy tin học
4 3 2 1 4 3 2 1
2. Tăng cường công tác
quản lý chuyên môn
GV tin học, hướng dẫn
kiểm tra, đánh giá hoạt
động học của HS
4 3 2 1 4 3 2 1
Nhóm
biện pháp
tác động
đến quản
lý & môi
trường
phát triển
của đội
ngũ
CBQL,
GV tin
học
3. Điều hoà, luân
chuyển đội ngũ phù hợp
với điều kiện phát triển
của từng trường.
4 3 2 1 4 3 2 1
1. Tăng cường CSVC,
trang thiết bị giảng dạy
môn tin học
4 3 2 1 4 3 2 1
2. Hỗ trợ kinh phí cho
việc mua sữa chữa, sắm
tài liệu tham khảo, bồi
dưỡng, hoạt động ngoại
khoá
4 3 2 1 4 3 2 1
Nhóm
biện pháp
tác động
về nguồn
lực
3. Xã hội hoá vấn đề
trang bị máy tính
4 3 2 1 4 3 2 1
1. Hoàn thiện các văn
bản pháp quy về chế độ
dạy tin học
4 3 2 1 4 3 2 1
2. Xây dựng chính sách
đãi ngộ vật chất và tinh
thần đối với CBQL,
GV đóng góp công sức
vào phát triển môn tin
học
4 3 2 1 4 3 2 1
Nhóm
biện pháp
tác động
về mặt
chính
sách
3. Chính sách khuyến
khích CBQL, GV tin
học bồi dưỡng nâng cao
trình độ.
4 3 2 1 4 3 2 1
MẪU 4: PHIẾU HỎI Ý KIẾN VỀ BIỆN PHÁP, DÀNH CHO CBQL VÀ GV DẠY TIN HỌC
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯
Câu 2. Ngoài những biện pháp nêu trên, theo Ông/Bà cần có những biện pháp nào để
nâng cao công tác quản lý việc giảng dạy tin học tại các trường THPT tỉnh Khánh Hoà trong
giai đoạn hiện nay:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
3. Theo Ông/Bà, việc quản lý giảng dạy tin học ở trường THPT hiện nay có
những khó khăn, thuận lợi gì:
3.1. Khó khăn:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
3.2. Thuận lợi:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
4. Những đề xuất của Ông/Bà đối với địa phương và ngành:
* Đối với Bộ GD&ĐT:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
* Đối với UBND tỉnh:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
* Đối với Sở GD&ĐT:
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Địa chỉ liên lạc :
Phòng Giáo dục trung học-Sở GD&ĐT Khánh Hòa
04 Phan Chu Trinh-Khu liên cơ 2-Nha Trang
Điện thoại : (058)821109 Fax : (058)829234
E-mail : hoalevan@yahoo.com
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7044.pdf