Lời mở đầu
Đối với hầu hết chúng ta, ngân hàng là loại hình tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Với sự hiện diện của ngân hàng, chúng ta có thể nhận được các khoản vay để thanh toán cho việc mua ô tô mới hoặc để trang trải chi phí cho việc học tập, kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng là một địa chỉ hữu ích nếu chúng ta mong muốn nhận được những lời khuyên về việc đầu tư các khoản tiết kiệm hay lưu trữ và bảo quản các giấy tờ có giá. Hệ thống ngân hàng với hàng ngàn chi nhánh h
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác phân tích tài chính các Doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động trên toàn thế giới có thể tác động đến sự phát triển của tất cả mọi lĩnh vực và của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Vậy ngân hàng là gì? Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền. Thuật ngữ các ngân hàng (banks) bao gồm những hãng như các NHTM, các công ty tiết kiệm và cho vay tiền, các Ngân hàng tiết kiệm tương trợ và các liên hiệp tín dụng (tr. 32, Tiền tệ, ngân hàng & thị trường tài chính- Frederic S.Mishkin ). Công nghiệp ngân hàng gân đây mới được nói nhiều trên báo chí. Những vụ vỡ nợ của các NHTM vẫn đang ở tỉ lệ cao nhất từ khi có cuộc Đại suy thoái và công nghiệp tiết kiệm và cho vay đã đòi hỏi một sự bảo lãnh to lớn. Mặc dù, các ngân hàng đã được tự chủ tài chính, chủ động huy động vốn và cho vay theo khuôn khổ pháp luật nhưng vấn đề trọng yếu là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế, đáp ứng một cách nhanh chóng kịp thời tình trạng thừa thiếu vốn trong nền kinh tế với chi phí hợp lý. Như vậy, có một câu hỏi đặt ra là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng (đặc biệt là các doanh nghiệp) hiện nay ra sao? Chắc chắn mối quan hệ đó sẽ ngày càng phải gắn bó, tương tác lẫn nhau. Vì DN không trả được nợ đến hạn, doanh thu ngân hàng sẽ giảm, ảnh hưởng đến việc cho DN khác vay vốn, ảnh hưởng đến sự tồn tại và pháp triển của ngân hàng. Để tránh được rủi ro tín dụng này, trong quá trình thẩm định cho vay, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng khâu phân tích tài chính đối với DN vay vốn tại ngân hàng. Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài: “Thực trạng công tác phân tích tài chính các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của SGDI-NHCT VN”, nơi em thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng và phân tích tài chính các doanh nghiệp phục vụ công tác tín dụng.
Chương 2: Thực trạng công tác PTTC các doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của SGDI- NHCT VN.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính DN phục cụ cho hoạt động tín dụng tại SGDI- NHCT VN.
Với kiến thức còn hạn chế về nội dung, nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để chuyên đề được bổ sung, hoàn chỉnh.
Hà nội, năm 2006.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng
Ngân hàng và phân tích tài chính phục vụ
công tác tín dụng
1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng và đặc trưng của quan hệ tín dụng
Trước hết, để hiểu được tín dụng Ngân hàng ta cần phải nắm rõ khái niệm tín dụng. Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa quan hệ tín dụng một cách đầy đủ như sau: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ( dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu ( tr. 15,giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng,NXB Thống kê, chủ biên Tô Kim Ngọc ). Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn vốn để giải quyết hiện tượng thừa, thiếu vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội. Các quan hệ tín dụng được tổ chức thành hệ thống và có mối quan hệ hỗ trợ nhau nhằm đảm bảo hiệu quả của sự dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Do đó, một quan hệ tín dụng phải thỏa mãn những đặc trưng sau:
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Và thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ hai, là tính hoàn trả. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn dễ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ này sẽ là điều kiện hình thành nên quan hệ tín dụng.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có thể hiểu là việc ngân hàng tin tưởng nhường quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và kết thúc thời gian đó ngân hàng sẽ thu về cả vốn lẫn lãi. Chính nhờ hoạt động này mà ngân hàng trang trải được mọi chi phí phát sinh và là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Tuy nhiên, vì lợi nhuận tỉ lệ thuận với rủi ro nên nó cũng đồng nghĩa với mức lợi nhuận thu được càng lớn thì rủi ro ngân hàng gặp phải sẽ càng cao. Và để hạn chế rủi ro tín dụng này thì trước khi đặt vấn đề cho vay, ngân hàng cần phải tiến hành công tác phân tích tài chính các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Làm tốt khâu này sẽ đảm bảo sự an toàn, ổn định và phát triển quy mô của hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.1.2. ý nghĩa của công tác phân tích tài chính các DN đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Có thể thấy tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của DN. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, trước khi lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp, nhất thiết cần phải nghiên cứu báo cáo tài chính của kỳ thực hiện. Các báo cáo tài chính được soạn thảo theo định kỳ phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh... bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thông tin về kết quả và tình hình tài chính của DN cho người lãnh đạo và bộ phận tài chính DN thấy được thực trạng tài chính của đơn vị mình, chuẩn bị căn cứ lập kế hoạch cho kỳ tương lai.Nhưng tất cả các số liệu của kỳ thực hiện là những tài liệu có tính chất lịch sử và chưa thể hiện hết những nội dung mà những người quan tâm đòi hỏi. Vì vậy người ta phải dùng kỹ thuật phân tích để thuyết minh các mối quan hệ chủ yếu, giúp cho các nhà kế hoạch dự báo và đưa ra các quyết định tài chính cho tương lai, bằng cách so sánh, đánh giá xem xét xu hướng dựa trên các thông tin có tính chất lịch sử đó.
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều người khác nhau như các chủ Ngân hàng, các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ... Vì thế, họ có thể tập trung vào việc xem xét những khía cạnh khác nhau của tình hình tài chính doanh nghiệp.Đặc biệt đối với các chủ Ngân hàng và các nhà tín dụng: mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, một mặt họ chú ý đến số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, các họ còn chú ý khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo hoàn trả các khoản cho vay dài hạn, chú ý đến việc đảm bảo cơ cấu tài chính an toàn trong doanh nghiệp để đề phòng rủi ro. ở đây ta thấy có một quan hệ đối ứng, thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, Ngân hàng còn có thể tư vấn kịp thời cho các doanh nghiệp về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát triển doanh nghiệp; và đến lượt nó; phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp trong Ngân hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực của kiểm tra tài chính nội bộ. Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp có thể đánh giá được rủi ro của doanh nghiệp, đặc biệt là rủi ro về khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai, và quyết định: có nên cho doanh nghiệp vay vốn không? mức độ rủi ro nếu Ngân hàng gánh chịu khi chấp nhận cho doanh nghiệp vay? Và lý giải được mục đích vay vốn của doanh nghiệp liệu có thực sự trung thực không? Phân tích tài chính không những giúp Ngân hàng đưa ra các quyết định đúng đắn khi tiến hành xét duyệt các khoản cho vay mà còn trong cả quá trình cho vay. Bởi, trong thời hạn cho vay, doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ cung cấp cho Ngân hàng các báo cáo tài chính, các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, Ngân hàng có thể phát hiện những dấu hiệu xấu về tình hình tài chính của doanh nghiệp đó và thu hồi các khoản vay trước hạn. Hơn nữa, công tác phân tích tài chính các doanh nghiệp còn giúp Ngân hàng xây dựng kế hoạch cho vay, trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính mỗi doanh nghiệp, Ngân hàng có thể đánh giá nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn. Từ đó, Ngân hàng sẽ có chiến lược huy động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao. Đồng thời, Ngân hàng có thể biết được xu hướng phát triển của từng giai đoạn, từng lĩnh vực kinh tế, lập kế hoạch cung cấp tín dụng hướng vào lĩnh vực có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai. Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp sẽ giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao cũng như góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước.
Như vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Và đối với cán bộ tín dụng thì phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu không thể thiếu trong quy trình thẩm định cho vay của Ngân hàng.
1.2. Nội dung công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ (tr.139, giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê Hà nội 2005, chủ biên NGƯT,TS . Lê Thị Xuân ). Thông qua phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro hay triển vọng của doanh nghiệp.
1.2.2. Tài liệu phân tích tình hình tài chính DN.
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của DN tại một thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN, bao gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (loại A) và tài sản cố định, đầu tư dài hạn (loại B). Mỗi loại đó lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau được sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý trong từng giai đoạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh số tài sản hiện có của DN ở thời điểm lập báo cáo; còn xét về mặt pháp lý, nó phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của DN.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản, bao gồm: Nợ phải trả (loại A) và nguồn vốn chủ sở hữu (loại B). Mỗi loại A và B lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau và cũng được sắp xếp theo một trình tự thích hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên tài sản có của DN; còn xét về phương diện pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của DN đối với các đối tượng đầu tư vốn(nhà nước, ngân hàng, cổ đông), cũng như với khách hàng thông qua công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm như sau:
+) Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá trị. Cho nên, ta có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu.
+) Bảng cân đối kế toán có kết cấu 2 phần, thực chất là phản ánh 2 mặt của một lượng tài sản, cho nên tổng tài sản luôn luôn bằng nguồn vốn, tức là:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Hoặc: Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ phải trả
Như vậy, thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của trong một thời kỳ nhất định và những nghĩa vụ mà DN phải thực hiện với Nhà nước. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh, về việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp, và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn. Đây là một bản báo cáo tài chính được những nhà lập kế hoạch rất quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đang thực hiện trong kỳ. Nó còn được coi như một bản hướng dẫn để dự báo xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời kỳ tùy theo yêu cầu quản lý, nhưng phải phản ánh được bốn nội dung cơ bản sau đây: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận và được xác định qua đẳng thức sau đây:
LN hoạt động KD
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý DN
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của DN.
- Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo các khoản thu, chi tiền được phân loại theo các hoạt động.
- ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+) Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kì và dự đoán các dòng tiền trong tương lai.
+) Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền.
+) Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của DN.
+) Là công cụ lập kế hoạch.
- Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Theo chế độ kế toán Việt Nam qui định một báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chia làm 3 phần:
+) Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN.
+) Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của DN.
+) Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính.
d)Thuyết minh báo cáo tài chính
- Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của DN, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của DN trong kì báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
- Nội dung của báo cáo:
+) Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của DN.
+) Nội dung một số chế độ kế toán được DN lựa chọn để áp dụng
+) Tình hình và lí do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn đối tượng quan trọng.
+) Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của DN.
1.2.3. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồn dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính DN. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính DN nhưng trên thực tế, người ta sử dụng chủ yếu hai phương pháp là lập báo cáo dạng so sánh và phân tích tỷ số tài chính
Phương pháp lập báo cáo tài chính dạng so sánh: có 3 dạng như sau:
+) Lập báo cáo khuynh hướng (so sánh ngang)
+) Lập báo cáo so sánh dọc
+) Lập báo cáo thay đổi hàng năm
Việc sử dụng phương pháp này nhằm mục đích:
+) Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà DN đặt ra bằng các so sánh giữa trị số của các chỉ tiêu tài chính kỳ thực tế với kỳ kế hoạch.
+) Đánh giá tốc độ, xu hướng pháp triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kỳ trước.
+) Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết quả của bộ phận hay của đơn vị thành viên với hệ số trung bình của ngành hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng qui mô hoạt động, trong cùng lĩnh vực hoạt động.
Phương pháp phân tích tỷ số tài chính:
- Tỷ số phản ánh mối quan hệ tỉ lệ giữa chỉ tiêu này và chỉ tiêu khác.
- Tỷ số tài chính phản ánh mối quan hệ tỉ lệ giữa các chỉ tiêu tài chính với nhau.
- Các tỷ số tài chính có ý nghĩa quan trọng là khái quát một cách chung nhất tình hình tài chính trên tất cả các mặt trong một thời kỳ nhất định.
- Lưu ý: Mặc dù mỗi một tỷ số đều có ý nghĩa nhất định tuy nhiên những kết quả thu cần được tổng kết,phân tích, nhìn nhận trên nhiều phương diện, trong mối quan hệ với nhau mới cho được những nhận xét chính xác.
1.2.4. Nội dung và các chỉ tiêu:
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các cân bằng tài chính trên bảng CĐKT
(1) Các cân bằng tài chính trên bảng CĐKT
a) Vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ và đầu tư dài hạn. Nói cách khác, nó là một phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho tài sản lưu động.
Có thể chia bảng cân đối thành các nhóm:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
- Nợ dài hạn
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Vốn lưu động thường xuyên có thể xác định theo 2 cách sau:
Cách 1: Vốn LĐTX= Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ và ĐTDH
Cách 2:
Vốn LĐTX =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Nguồn vốn ngắn hạn
Vốn lưu động thường xuyên lớn hơn 0 chứng tỏ DN có một phần nguồn vốn dài hạn đầu tư cho TSLĐ. Điều này đem lại cho DN một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc lập nhất định. Nếu nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản cố định và đầu tư dài hạn, lúc này vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn 0, chứng tỏ TSCĐ và đầu tư dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, DN kinh doanh với cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
b) Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN nhưng chưa được tài trợ bởi người thứ ba trong quá trình kinh doanh đó.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động có thể chia bảng cân đối kế toán thành các nhóm sau:
Ngân quỹ có:
- Tiền
- Đầu tư tài chính NH
Ngân quỹ nợ:
- Vay ngắn hạn
- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ KD và ngoài KD:
- Phải trả người bán
- Người mua ứng trước
- Thuế và các khoản phải nộp
Nguồn vốn dài hạn:
- Nợ dài hạn
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản KD và ngoài kinh doanh:
- Phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác...
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Nhu cầu VLĐ = (Tài sản KD & ngoài KD) - (Nợ KD & ngoài KD)
Khi tài sản KD và ngoài KD lớn hơn nợ KD và ngoài KD, thể hiện nhu cầu vốn lưu động dương, DN có một phần tài sản lưu động cần nguồn tài trợ. Điều này cũng có nghĩa, trong DN có một phần TSLĐ chưa được tài trợ bởi bên thứ ba.
Khi tài sản KD và ngoài KD nhỏ hơn nợ KD và ngoài KD, thể hiện phần vốn chiếm dụng được từ bên thứ ba của DN nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình kinh doanh của DN.
c) Vốn bằng tiền (Ngân quỹ ròng)
Để xác định vốn bằng tiền, có thể sử dụng một trong 2 cách xác định sau:
- Cách 1: Vốn bằng tiền = (Ngân quỹ có)- (Ngân quỹ nợ)
+) Nếu ngân quỹ có > ngân quỹ nợ tức vốn bằng tiền dương, chứng tỏ DN chủ động về vốn bằng tiền
+) Nếu ngân quỹ có < ngân quỹ nợ tức vốn bằng tiền âm, chứng tỏ DN bị động về vốn bằng tiền
- Cách 2: Vốn bằng tiền = (Vốn LĐTX) – (Nhu cầu VLĐ)
Phương trình trên cho phép giải thích:
+) Vốn bằng tiền > 0 (nếu nhu cầu vốn lưu động dương) chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên thỏa mãn nhu cầu vốn lưu động. Ngược lại, DN quá nhiều tiền do chiếm dụng được vốn của bên thứ ba (nếu nhu cầu vốn lưu động âm)
+) Vốn bằng tiền < 0 chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên chỉ tài trợ được một phần nhu cầu vốn lưu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn Ngân hàng, phần này càng nhiều chứng tỏ DN càng phụ thuộc vào Ngân hàng.
(2) Phân tích mối quan hệ cân đối giữa vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn
Trong hoạt động kinh doanh của các DN, việc phát sinh nhu cầu vốn lưu động là tất yếu. Để tài trợ nhu cầu vốn, một cơ cấu vốn an toàn là DN thường xuyên có một phần nguồn vốn dài hạn để bù đắp, phần còn lại sử dụng vốn tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, cơ cấu tham gia của vốn dài hạn và vốn tín dụng ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động nhiều hay ít sẽ quyết định mức độ an toàn hay rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các DN. Nếu DN sử dụng quá nhiều vốn dài hạn cho nhu cầu vốn lưu động, có thể sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh trong kỳ. Ngược lại, nếu DN vay quá nhiều (khi chi phí trả lãi tiền vay ngốn hết toàn bộ lợi nhuận tạo ra có nghĩa là chủ Ngân hàng phải chuẩn bị để tài trợ cho các khoản lỗ), lúc này cũng có nghĩa là Ngân hàng đã trở thành người cung cấp vốn để đảm bảo rủi ro cho DN thay thế các cổ đông. Do vậy cần phải phân tích cụ thể để có giới hạn hợp lý. Mối quan hệ giữa vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động có thể xảy ra theo các trường hợp sau đây:
Cơ cấu vốn khá an toàn: DN có dư thừa ngân quỹ
Vốn bằng tiền > 0
Vốn lưu động thường xuyên > 0
Nhu cầu vốn lưu động > 0
Cơ cầu vốn vẫn đảm bảo an toàn; nhu cầu vốn lưu động được tài trợ một phần bằng nguồn vốn dài hạn, một phần bằng vốn tín dụng ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động > 0
Vốn bằng tiền < 0
Vốn lưu động thường xuyên > 0
Cơ cầu vốn vẫn đảm bảo an toàn; nhu cầu vốn lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn
Nhu cầu vốn lưu động > 0
Vốn lưu động thường xuyên > 0
DN có nguồn vốn dồi dào do hưởng trả chậm, giải phóng hàng nhanh; đảm bảo cơ cấu vốn an toàn
Vốn bằng tiền > 0
Nhu cầu vốn lưu động < 0
Vốn lưu động thường xuyên > 0
DN dùng vốn ngắn hạn đầu tư dài hạn; tiền dự trữ nhiều do chiếm dụng nhiều; nợ kinh doanh và ngoài kinh doanh lớn hơn tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh
Vốn bằng tiền > 0
Nhu cầu vốn lưu động < 0
Vốn lưu động thường xuyên < 0
DN dùng nợ ngắn hạn đầu tư dài hạn; dự trữ tiền trên các tài khoản tiền đúng bằng khoản tiền DN vay ngắn hạn; nợ kinh doanh và ngoài kinh doanh lớn hơn tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh.
Vốn lưu động thường xuyên < 0
Nhu cầu vốn lưu động < 0
DN dùng nợ ngắn hạn đầu tư dài hạn; nợ kinh doanh và ngoài kinh doanh lớn hơn tài sản kinh daonh và ngoài kinh doanh
Vốn lưu động thường xuyên < 0
Nhu cầu vốn lưu động < 0
Vốn bằng tiền < 0
DN dùng nợ ngắn hạn đầu tư dài hạn; mức độ vay nợ nhiều
Nhu cầu vốn lưu động > 0
Vốn bằng tiền < 0
Vốn lưu động thường xuyên < 0
(3) Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu
a) Phân tích vốn lưu động thường xuyên
- So sánh vốn lưu động thường xuyên của DN giữa các kỳ để thấy được sự biến động của VLĐ thường xuyên
- Phân tích các nhân tố, các nguyên nhân gây nên tình trạng biến động của các chỉ tiêu
Vốn lưu động thường xuyên tăng, giảm do ảnh hưởng của 2 nhân tố: nguồn vốn dài hạn; TSCĐ và đầu tư dài hạn. Việc tăng hoặc giảm các nhân tố trên đều cần phải tìm lý do giải thích. Song, nhìn chung, các trường hợp nguồn vốn dài hạn giảm, tài sản cố định giảm hoặc TSCĐ tăng nhưng gây mất cân đối tình hình tài chính của DN là những vấn đề cần được quan tâm xem xét hơn cả.
b) Phân tích nhu cầu vốn lưu động
Để phân tích nhu cầu vốn lưu động có thể thực hiện phép so sánh nhu cầu vốn lưu động giữa các kỳ kinh doanh. Nhìn chung, nhu cầu vốn lưu động tăng sẽ gây khó khăn cho ngân quỹ của DN. Tuy nhiên, khi phân tích cần làm rõ việc nhu cầu vốn tăng, giảm có hợp lý hay không qua xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động. Các yếu tố chủ yếu, thường ảnh hưởng là:
Sự tăng, giảm của hàng tồn kho
Sự tăng, giảm của các khoản phải thu
Sự tăng, giảm của các khoản nợ phải trả
Sự thay đổi của các yếu tố trên có thể do các nguyên nhân: việc thay đổi qui mô hoạt động, sự biến động của giá cả vật tư hàng hóa trên thị trường...
Phân tích nhu cầu vốn lưu động ngoài việc so sánh ở chỉ tiêu tuyệt đối có thể xem xét mức biến động tương đối của nhu cầu vốn lưu động so với mức hoạt động của DN theo chỉ số sau:
Nhu cầu VLĐ
x 100
Doanh thu thuần
Hoặc phân tích sự biến động của các chỉ tiêu hoạt động như vòng quay của hàng tồn kho, của các khoản phải thu...
1.2.4.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng các hệ số tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Do đó người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc phân tích khả năng thanh toán.
(1)Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn
Đây là những hệ số được rất nhiều người quan tâm như: các nhà ngân hàng, nhà đầu tư, người cung cấp... Trong mọi quan hệ với doanh nghiệp, họ luôn đặt ra câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn không? Để trả lời câu hỏi trên, các chỉ tiêu sau đây thường được sử dụng:
a)Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
TSLĐ và ĐT ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này cao, có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của TSLĐ. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải tham gia thanh toán. Tuy nhiên, một DN có hệ số KNTT nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể DN đó đã đầu tư quá mức vào tài sản hiện hành, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Mặt khác, trong toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa thành tiền của các bộ phận là khác nhau. Khả năng chuyển hóa thành tiền của bộ phận hàng tồn kho thường được coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn, có thể sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
b)Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản lưu động, không kể hàng tồn kho. Hệ số này được tính như sau:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Phải thu
Nợ ngắn hạn
- Nhiều trường hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phải thu chưa thu hồi được hàng tồn kho chưa chuyển hóa được thành tiền. Bởi vậy, muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét, nhà phân tích còn có thể sử dụng chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng
thanh toán ngay
=
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
- Nhiều chủ nợ cho rằng nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nên ở mức bằng 2, hệ số khả năng thanh toán nhanh nên ở mức bằng 1 và hệ số khả năng thanh toán ngay nên ở mức 0,5 là hợp lí. Tuy nhiên, trong thực tế, các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh của mỗi ngành kinh doanh, cơ cấu, chất lượng của tài sản lưu động, hệ số quay vòng của tài sản lưu động trong mỗi loại hình doanh nghiệp... Do vậy, cách xem xét tốt nhất là so sánh các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp với hệ số khả năng thanh toán trung bình của ngành để có thể đưa ra nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp giữa các kỳ khác nhau, hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động hoặc với hệ số trung bình của ngành. Tuy nhiên, để có kết luận đúng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp cần phải có cách nhìn toàn diện, phải thấy được sự tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm các chỉ tiêu.
(2)Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
a) Hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ
Hệ số nợ: được đo bằng tỷ số giữa tổng nợ phải trả với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn của DN:
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng NV của DN
Hệ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ bên ngoài ( từ các chủ nợ ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp, có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
Tỷ suất tự tài trợ: Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tự tài trợ = = 1- Hệ số nợ
Tổng NV
Nếu hệ số nợ càng thấp ( hay tỷ suất tự tài trợ càng cao) thì sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào người cho vay càng ít, món nợ của người cho vay càng được đảm bảo và do vậy việc cho vay càng an toàn và ngược lại sẽ kém an toàn. Tuy nhiên, nếu hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp rất có lợi.
b)Hệ số nợ dài hạn
Nợ dài dạn trên nguồn vốn CSH
=
Nợ dài hạn
Nguồn vốn CSH
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của DN đối với chủ nợ. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của DN càng tăng. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng tùy theo từng ngành hoạt động. Chẳng hạn: ngành có tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn thường có hệ số này cao hơn. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm ở một số nước, để hạn chế rủi ro tài chính, thường người cho vay chỉ chấp nhận chỉ tiêu này ở mức nhỏ hơn 1 hay nợ dài hạn không vượt quá nguồn vốn chủ sở hữu. Khi chỉ tiêu này càng gần 1, doanh nghiệp càng ít có khả năng được vay thêm các khoản vay dài hạn.
c)Tỷ suất._. tự tài trợ tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản cố định và đầu tư dài hạn bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
=
Nguồn vốn CSH
TSCĐ và ĐT dài hạn
Tỷ suất này lớn hơn 1, thể hiện khả năng tài chính vững vàng. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 có nghĩa là có một phần tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn vay. Nếu nguồn vốn đó ngắn hạn thể hiện doanh nghiệp đang kinh doanh trong cơ cấu vốn mạo hiểm.
d)Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
=
LN trước thuế + Lãi tiền vay phải trả
Lãi tiền vay phải trả
Hệ số này nói lên trong kỳ DN đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các chủ nợ chấp nhận ở mức hợp lý khi nó lớn hơn hoặc bằng 2.
e)Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư TSCĐ
=
TSCĐ
x 100
Tổng tài sản
Thực chất của chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của tài sản cố định của doanh nghiệp trong tổng tài sản nói chung. Chỉ tiêu này càng lớn và xu hướng ngày một tăng thể hiện tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp tăng lên, điều này tạo năng lực sản xuất và xu hướng phát triển kinh doanh lâu dài, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Để phân tích các chỉ tiêu kể trên, phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh các chỉ tiêu cuối kỳ với đầu năm hoặc so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu bình quân của ngành.
(3)Các chỉ tiêu phân tích năng lực hoạt động của tài sản
a)Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các
khoản phải thu
=
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu BQ
Kỳ tiền trung bình
Kỳ thu tiền
trung bình
=
( Các khoản phải thu BQ) x (Số ngày trong kỳ PT)
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó: số ngày trong kỳ phân tích được xác định thường là 30, 90, 360 ngày nếu kỳ phân tích là 1 tháng, 1 quý, 1 năm.
Thông qua sự biến động của hệ số quay vòng các khoản phải thu hay kỳ thu tiền trung bình, nhà phân tích có thể đánh giá tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp.
So với kỳ trước, hệ số quay vòng các khoản phải thu giảm hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp chậm hơn, từ đó là tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
b) Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho BQ
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho BQ x Số ngày trong kỳ PT
Giá vốn hàng bán
So với kỳ trước, vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một vòng hàng tồn kho sẽ tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng ( trong điều kiện quy mô sản xuất không đổi). Cần đi sâu tìm hiểu lý do cụ thể để có biện pháp tác động.
c) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài sản cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nói lên cứ một đồng tài sản cố định đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. So với kỳ trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của TSCĐ giảm.
d) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
=
Tổng DT và thu nhập khác của DN trong kỳ
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So với kỳ trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
Phương pháp phân tích bao gồm:
So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp giữa các kỳ, so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của doanh nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động hoặc với hệ số trung bình của ngành.
Phân tích các nhân tố, các nguyên nhân làm tăng, giảm các chỉ tiêu để làm rõ tình hình tài chính của DN và đề ra các biện pháp cần thiết nhằm nâng cao năng lực hoạt động của tài sản trong DN.
(4) Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
a)Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thể hiện trong một trăm đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
=
Lợi nhuận
x 100
Doanh thu
Lợi nhuận được xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
Tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu được xác định trong công thức trên có thể là doanh thu hoạt động kinh doanh hoặc cũng có thể là tổng thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.
So với kỳ trước, tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
b)Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản
=
Tổng lợi nhận trước thuế
x 100
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt.
Tùy theo mục đích của nhà phân tích, lợi nhuận trước thuế có thể chỉ là phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng lợi nhuận trước thuế mà tài sản tạo ra trong một kỳ kinh doanh ( bao gồm cả phần lợi nhuận tạo ra cho người cho vay).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản còn có thể được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng TS
=
Tổng LN trước thuế
x
DT & thu nhập khác
D T & thu nhập khác
Tổng TS bình quân
Công thức này được công ty DuPont đề xuất và được gọi là phương trình hoàn vốn, hay phương trình phân tích DuPont. Người ta có thể dùng công thức này để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản.
c)Tỷ suất sinh lợi nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất LN sau thuế trên nguồn vốn CSH
=
Tổng lợi nhuận sau thuế
x100
Nguồn vốn chủ sở hữu BQ
Chỉ tiêu này nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, có thể sử dụng công thức sau đây:
Tỷ suất LN sau thuế trên VCSH
=
LN sau thuế
DT&TNkhác
x
DT&TN khác
Tổng tài sản BQ
x
Tổng tài sản BQ
Vốn CSHBQ
Bằng phương pháp thay thế liên hoàn hay phương pháp số chênh lệch, có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến tỷ suất lợi nhuận nguồn vốn chủ sở hữu.
Chương 2: Thực trạng công tác Pttc các dn phục vụ cho hoạt động tín dụng của sở giao dịch I
Ngân hàng công thương việt nam
2.1.giới thiệu chung về sở giao dịch i - nhctvn
2.1.1.Khái quát quá trình hình thành, xây dựng và phát triển
Thực hiện Nghị định 53 HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc cung cấp hoạt động Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống Ngân hàng thành hai cấp, ngày 1/7/1988, Ngân hàng công thương Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở Vụ tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, cùng các phòng tín dụng công nghiệp và thương nghiệp của 17 chi nhánh Ngân hàng Nhà nước địa phương.Cùng với sự phát triển và đổi mới của đất nước và ngành Ngân hàng, NHCT VN ngày càng phát triển vững chắc và là một trong năm Ngân hàng thương mại nhà nước của Việt Nam. Trong quá trình xây dựng và phát triển, NHCT VN đã góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
Chi nhánh NHCT thành phố Hà nội được thành lập theo quyết định số 198 NHTCCP tháng 7/1988 của Tổng giám đốc NHNN. Ngày 24/3/1993 tổng giám đốc NHCTVN ra quyết định số 93 TCCP NHCT, chuyển các hoạt động tại Hội sở chi nhánh NHCT thành phố Hà nội thành Hội sở chính NHCT VN. Tháng 5/1995, Hội sở chính NHCT VN đổi tên thành Sở GIAO DịCH I – NHCT VN. Ngày 30/12/1998, SGDI NHCTVN tách khỏi Hội sở chính NHCT VN theo quyết định 134 của Hội đồng quản trị NHCT hoạt động như một thành viên của hệ thống NHCT VN. Ngày 20/10/2003 mô hình tổ chức của SGDI được đổi mới theo dự án hiện đại hóa Ngân hàng được thế giới tài trợ.
Về nghĩa vụ: SGDI NHCT VN có các nghĩa vụ sau:
- Sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn.
Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế và xã hội.
Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của NHCT VN
Về quyền: SGDI NHCTVN chủ yếu có những quyền:
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư trong và ngoài nước.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi , kỳ phiếu và các hình thức huy động vốn khác phục vụ hoạt động kinh doanh.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của NHNN và NHCT VN
Chiết khấu kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của NHNN và NHCT VN.
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của NHCT.
Thực hiện các dịch Ngân hàng như: thanh toán, cung cấp tiền trong và ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán Séc và các dịch vụ khác.
Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt và ấn chỉ quan trọng
Thực hiện dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện một số các nghiệp vụ khác do NHCT VN giao.
2.1.2. Mô hình tổ chức
Cơ cấu tổ chức của SGD như sau ( sơ đồ tổ chức ):
Phòng kế toán giao dịch
Phòng Tài trợ thương mại
Phòng khách hàng số 1
Phòng khách hàng số 2
Phòng khách hàng cá nhân
Ban Giám đốc
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng kế toán tài chính
Theo quyết định số 006 ngày 30/03/2004 của Hội động quản trị NHCT VN, mỗi phòng, ban tại chi nhánh đều được quy định chức năng và nhiệm vụ cụ thể.
Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo qui định của Nhà nước và của NHCT VN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo qui định của NHCT VN.
Phòng khách hàng số 1 ( doanh nghiệp lớn ): Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.
Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay; Quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của NHCT; Quản lý hoạt động của các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng tổ chức - hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và qui định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh.
Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho qũy, quản lý quỹ tiền mặt theo qui định của NHNN & NHCT. ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng kiểm tra nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
Phòng tổng hợp tiếp thị: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng qui định của Nhà nước và của NHCT.
Trong phạm vi cho phép và với đề tài này, ta đặc biệt quan tâm tới phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ ):
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương.
Nhiệm vụ:
1/ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng Tiếp thị Tổng hợp làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến các khách hàng.
3/ Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng ( bao gồm: Cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi ) cho 01 khách hàng trong phạm vi được ủy quyền của chi nhánh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng.
4/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh.
5/ Nắm bắt cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo qui định.
6/ Quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo.
7/ Theo dõi phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả.
8/ Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch... theo khách hàng, nhóm khách hàng theo sản phẩm dịch vụ, đề xuất định hướng đầu tư tín dụng trong từng thời kỳ.
9/ Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo qui định.
10/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ cơ chế, chính sách và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
11/ Lưu trữ hồ sơ số liệu theo qui định
12/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
13/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao.
2.1.3. Tình hình cho vay tại SGDI NHCT VN
Bảng số 1 Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I – NHCT VN (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Tổng số
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Tổng số
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Tổng số
I.Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
2.088
3.625
3.041
899
3.940
T.đó: cho vay
1.146
351
1.497
1.706
708
2.414
1.889
899
2.788
A/ Phân theo thời hạn
T.đó: - Ngắn hạn
353
122
475
568
915
675
987
- Trung và dài hạn
766
205
971
1.138
1.499
1.214
1.801
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh
1.031
324
1.355
1.931
2.066
- Kinh tế ngoài Q.doanh
114
27
142
483
722
C/ Phân theo ngành SXKD
- Ngành công nghiệp
45
39
84
- Ngành xây dựng
5
3
8
- Ngành GTVT
638
314
952
- Ngành thương nghiệp vật tư
254
167
421
- Ngành khác
D/Chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong hạn
1.114
325
1.439
1.707
707,4
2.404,4
2.780,8
- Dư nợ quá hạn
32
26
58
8,4
1,2
9,6
7,2
Trong đó: + KTQD
30
15
45
+KTNQD
2
11
13
E/ Chỉ tiêu hiệu quả
-Tổng doanh số cho vay
1.520
936
2.456
5.640
4.799
-Tổng doanh số thu nợ
1.618.726
598.860
2.218
5.582
4.247
-Du nợ bình quân
Sở giao dịch I, NHCT VN (2005), Báo cáo tổng kết
1.475
2.472
2.780
bảng số 2
Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I – NHCT VN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng số
Tỷ trọng (%)
Tổng nguồn vốn huy động
15.158
14.026
16.071
I. Phân theo đối tượng
1. Tiền gửi DN
10.981
72,4
9.918
70,7
10.399
64,7
1.1: - VNĐ
-Ngoại tệ quy VNĐ
10.910
71
99,3
9.822
96
99
10.229
170
98,4
1,6
1.2: - Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
9.355
1.626
85,2
8.436
1.482
85
9.266
1.173
88,7
11,3
2. Tiền gửi dân cư
3.628
24
3.398
24,2
3.908
24,3
2.1: - VNĐ
-Ngoại tệ quy VNĐ
1.548
2.080
42,7
57,3
1.418
1.979
41
58,3
1.773
2.135
45,4
54,6
2.2: - Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
41
3.587
98,9
19
3.379
99,5
6
3.902
0.02
99,8
3.Tiền gửi khác
549
3,6
710
5
1.764
11
II.Phân theo loại tiền tệ
1.VNĐ
12.958
85,5
11.950
85
13.709
85,3
2.Ngoại tệ quy VNĐ
2.200
14,5
2.076
15
2.362
14,7
III. Phân theo kỳ hạn
1. Không có kỳ hạn
9.396
62
8.455
60
9.231
57,4
2. Có kỳ hạn
5.762
38
5.570
40
6.840
42,6
IV.Phân theo thời hạn
1. Ngắn hạn
12.650
83
2. Trung dài hạn
2.508
17
Sở giao dịch I, NHCT VN (2005), Báo cáo tổng kết.
Từ các số liệu ở 2 bảng kể trên ta thấy:
+ Về hoạt động huy động vốn: Kết quả đạt được như sau:
Mặc dù tổng nguồn vốn huy động năm 2004 so với năm 2003 giảm 0,925 lần nhưng sang năm 2005 thì tổng nguồn vốn huy động năm này so với năm 2003 lại tăng 1,06 lần. Theo đánh giá khát quát thì tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất:
Năm 2003: 72,4%
Năm 2004: 70,7%
Năm 2005: 64,7%
Trong đó chủ yếu là tiền gửi VNĐ và tiền gửi không kỳ hạn.Sau đó là tiền gửi dân cư cũng chiểm tỷ trọng tương đối. Nhưng khác với tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư chủ yếu là ngoại tệ quy VNĐ (54,6% năm 2005) và tiền gửi có kỳ hạn (99,8% năm 2005). Còn chiếm tỷ trọng thấp là các loại tiền gửi khác.
+ Về hoạt động tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2004 so với năm 2003 tăng 1.74 lần
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2005 so với năm 2004 tăng 1,09 lần
Tình hình cho vay của Ngân hàng,đối với cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng rất cao ( chiếm 64,6% tổng cho vay năm 2005). Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn (35,4% tổng cho vay năm 2005).Đây là điều dễ hiểu vì SGDI – NHCT VN là một đơn vị có bề dày thành tích và đã tạo được một uy tín tốt đối với khách hàng. Do hoạt động ổn định nên Ngân hàng đã mạnh dạn chấp nhận rủi ro bằng việc cho vay trung và dài hạn nhưng đổi lại lãi suất cho vay sẽ cao hơn và thu nhập của Ngân hàng cũng tăng.
Nếu phân theo thành phần kinh tế thì cả ba thời điểm cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn.
Năm 2003: chiếm 90,5% tổng cho vay
Năm 2004: chiếm 80% tổng cho vay
Năm 2005: chiếm 74,1% tổng cho vay
Tất nhiên, đây không phải là xu hướng của riêng Chi nhánh mà là của toàn ngành từ trước tới nay, bởi rằng ưu điểm của nó là: cho vay Nhà nước bao giờ độ an toàn cũng lớn. Nhưng trong thời gian sắp tới, nền kinh tế mở cửa, các thành phần kinh tế tư nhân, cá thể sẽ phát triển rất mạnh, tỷ trọng các Doanh nghiệp Nhà nước sẽ giảm đi, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân tăng lên. Nhưng vấn đề là phải có biện pháp như thế nào để độ rủi ro khi cho vay đối với loại hình khách hàng đó không tăng lên.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì ta thấy, tổng doanh số cho vay năm 2005 so với năm 2004 đã giảm 0,85 lần, tổng doanh số thu nợ năm 2005 so với năm 2004 cũng giảm 0,76 lần. Tuy nhiên về chất lượng tín dụng, trong đó nợ quá hạn của cả hai năm này đều dưới 0,5% (năm 2004 là 0,26%, năm 2005 là 0,18%). Do đó, có thể thấy việc thu hẹp số lượng nhỏ tổng doanh số cho vay của SGD là nhằm mục đích phục vụ thật tốt khách hàng , nâng cao chất lượng tín dụng.
Như vậy, cùng với việc thu hút nguồn vốn lớn của các doanh nghiệp, Chi nhánh đã chú trọng cả việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ tầng lớp dân cư. Mặt khác,SGD cũng thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng để xúc tiến công tác cho vay.Điều đó đã tạo được niềm tin, uy tín và gây dựng ấn tượng tốt đối với khách hàng của SGD.
2.2.Thực trạng công tác PTTC các DN phục vụ hoạt động tín dụng tại SGDI – NHCT VN.
2.2.1.Tóm tắt quy trình cho vay và quản lý tín dụng doanh nghiệp của SGDI
(1) Mục đích, yêu cầu
Quy trình cho vay và quản lý tín dụng doanh nghiệp được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của các cán bộ liên quan trong quá trình cho vay.
(2) Phạm vi và đối tượng áp dụng
Phạm vi áp dụng: Quy trình cho vay và quản lý tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp ( bao gồm các khách hàng hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài và Luật Hợp tác xã ) áp dụng trong toàn bộ hệ thống NHCT VN.
Đối tượng áp dụng: Về nguyên tắc, NHCT VN xem xét cho vay các đối tượng sau:
+ Các khách hàng Việt Nam bao gồm doanh nghiệp nhà nước (DNNN), hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức khác có đủ điều kiện tài Điều 94 của Bộ luật dân sự, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
+ Các pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo qui định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. Việc cho vay các đối tượng này được thực hiện theo quy định riêng của NHCT VN.
Các đối tượng trên phải đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định của NHNN VN và NHCT VN từng thời kỳ.
+ Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm.
+ Giải ngân
+ Kiểm tra, giám sát khoản vay.
+ Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh.
+ Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
+ Giải chấp tài sản bảo đảm.
+ Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, CBTD phải tiến hành thẩm định, trình phê duyệt và thông báo việc phê duyệt/ không phê duyệt với khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 30 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài theo sự thỏa thuận với khách hàng.
(3) Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
(3.1) Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ:
+ Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của NHCT mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết được ngân hàng cho vay.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.
(3.2) Thẩm định các điều kiện vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn: CBTD kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua kênh thông tin.
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư.
Kiểm tra, xác minh thông tin
Phân tích ngành
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh / dự án đầu tư
Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
(3.3) Xác định phương thức cho vay: Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của ngân hàng cho vay.CBTD xác định phương thức cho vay theo quy chế hiện hành của NHCT VN.
(3.4) Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay
(3.5) Lập tờ trình thẩm định cho vay: Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập Tờ trình thẩm định cho vay (TTTĐ) lên TPTD. Tùy theo từng PASXKD/ DAĐT cụ thể, CBTD chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ PASXKD/ DAĐT của khách hàng để đưa vào TTTĐ.
(3.6) Tái thẩm định khoản vay: Thời gian tái thẩm định không nằm trong thời gian thẩm định gốc và không quá 03 ngày đối với món vay ngắn hạn và không quá 05 ngày đối với món vay trung và dài hạn.
(3.7) Trình duyệt khoản vay
(3.8) Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và TSBĐ
(3.9) Giải ngân
(3.10) Kiểm tra, giám sát khoản vay:
Là quá trình thực hiện các công việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
NHCT VN quy định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay.
(3.11) Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
(3.12) Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay
(3.13) Giải chấp tài sản bảo đảm
2.2.2. Ví dụ phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng – công ty Tư vấn xây dựng thủy lợi
- Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
- Lĩnh vực kinh doanh: Tư vấn, khảo sát, thiết kế và xử lý các sự cố trong công trình thủy lợi- thủy điện.
- Tổng số cán bộ công nhân viên:
+ Số ký hợp đồng dài hạn là 885 người, có 110 người là nhân viên quản lý.
+ Số thuê bổ sung theo vụ việc là 175 người
- Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo:
+ Một số dự án thủy lợi lớn được nhà nước cấp bằng nguồn vốn trái phiếu chính phủ.
+ Thị trường thủy điện được mở rộng tạo việc làm cho công ty.
Chính sách nhà nước đối với doanh nghiệp đã tạo điều kiện để tăng thêm tính tự chủ, trách nhiệm
Nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đối với SGDI – NHCT VN công tác phân tích, đánh giá đối với tài chính doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng là một khâu quan trọng cơ bản của toàn bộ quá trình thẩm định. Đây là công tác thường xuyên, liên tục phải làm đối với doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh, kết quả đưa ra từ công tác trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay không. Mỗi cán bộ tín dụng của SGDI đều được cung cấp văn bản “hướng dẫn phân tích” và họ đã làm theo trình tự:
(1) Yêu cầu của phân tích đánh giá tài chính
- Đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của DN, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của DN để quan hệ tín dụng với DN có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn cho vay.
- Việc đánh giá phải thực hiện theo định kỳ, tối thiểu sáu tháng một lần
(2) Nguồn thông tin sử dụng
- Thông tin chung: Thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ, hối đoái chính sách thuế, thông tin thị trường... nhằm đánh giá cơ hội và khó khăn của DN trong hiện tại và tương lai. Các thông tin về chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát cần được sử dụng để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của các DN.
- Thông tin về phát triển ngành hàng: Thông tin về tầm quan trọng của ngành hàng trong nền kinh tế; Trình độ công nghệ; Độ lớn của thị trường, khả năng cạnh tranh, tính độc quyền... Đối với DN kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép kinh doanh, lấy mặt hàng có doanh thu (doanh số) chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá.
- Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa... các kỳ, các năm báo cáo.
- Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có).
- Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo.
- Kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển từng thời kỳ(nếu có) và chiến lược phát triển trong 5 năm, 10 năm.
- Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và NHCT.
- Các thông tin khác.
(3) Thẩm định báo cáo tài chính DN
- Thẩm định tính chính xác của báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh các báo cáo tài chính.
+ Kiểm tra mức độ tin cậy của báo cáo tài chính: Về mặt nguyên tắc, CBTD phải lựa chọn báo cáo tài chính có độ tin cậy cao nhất mà DN có thể có
+ Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính: Khó có thể kiểm tra và rà soát toàn bộ các khoản mục trên báo cáo tài chính do đó cần lựa chọn các hạng mục cần kiểm tra, rà soát, bao gồm: các hạng mục chủ yếu(tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho, chi phí xây dựng cơ bản dở dang...) và các hạng mục có dấu hiệu nghi ngờ (do cán bộ rà soát phát hiện). Phương pháp sử dụng là kiểm tra sổ chi tiết, đối chiếu chứng từ gốc; So sánh đối chiếu số liệu.
- Đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp: Thẩm định chất lượng tài sản có của DN nhằm đánh giá thực chất kết quả kinh doanh, tài chính và khả năng bảo đảm nợ vay, thanh toán nợ vay của doanh nghiệp.
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+ TSCĐ và đầu tư dài hạn
+ Tổng hợp kết quả
(4) Phân tích tài chính doanh nghiệp
Bảng số 3
Bảng cân đối kế toán của công ty tư vấn xây dựng thủy lợi
Đơn vị:Triệu đồng
tài sản
mã số
Năm 2003
Năm 2004
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
60.802
77.500
I. Tiền
110
10.395
10.820
1. Tiền mặt tại quỹ(gồm cả ngân phiếu)
111
179
1.727
2. Tiền gửi ngân hàng
112
10.216
9.093
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư tài chính ngắn ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32299.doc