Thực trạng công tác Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cơ khí đúc Thắng Lợi

Chương 1 : những lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm . Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý. Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cơ khí đúc Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ. Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đạn này là xuất thành phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng chủ sở hữu. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “hoá đơn GTGT”. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sủ dụng “ Hoá đơn bán hàng ”. Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10.16.24 của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác ( Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của bộ tài chính ) và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch toán vào tài khoản doanh thu. Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau: + Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát. + Doanh thu xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng. - Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như : hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng. - Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã kí kết. - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn. - Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp. - Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. - Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ 1. Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, kết quả. Lợi nhuận thuần Thuế TNDN Lợi nhuận trước thuế CPQL và CPBH Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Trị giá vốn hàng bán Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ _Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. _Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ý nghĩa nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. - Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp. -Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm. - Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả đó được tính theo công thức sau: Lợi nhuận gộp của hoạt động sản xuất kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính _ Chi phí hoạt động tài chính Như vậy để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc phải tính toán chính xác doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng tiêu thụ, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính kế toán còn phải tiến hành các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp. Phương pháp xác định giá xuất kho thành phẩm. Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau: - Giá thực tế bình quân gia quyền. - Giá thực tế đích danh. - Giá thực tế nhập trước xuất trước. - Giá thực tế nhập sau xuất trước. - Giá hạch toán. Giá thực tế của thành phẩm là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp.Giá thực tế của thầnh phẩm xuất kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. - Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.Theo phương pháp này căn cứ vào giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho = Giá bình quân của một đơn vị thành phẩm * Lượng vật liệu xuất kho Phương pháp giá thực tế đích danh - Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô thành phẩm nhập kho. Vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá thành phẩm xuất kho kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô thành phẩm. Tuy nhiên để áp dụng được phương pháp này thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho hàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản từng lô thành phẩm nhập kho. Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước - Theo phương pháp này thành phẩm được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô thành phẩm nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước. Vì vậy lượng thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước. - Theo phương pháp này thành phẩm được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô thành phẩm nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước. Phương pháp giá hạch toán. - Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán. - Giá hạch toán là loại giá ổn định doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua thành phẩm ở một thời điểm nào đó hay giá vật liệu bình quan tháng trước để làm giá hạch toán. Hệ số giá thành phẩm = Gtt TP tồn kho đầu kỳ + Gtt TP nhập kho trong kỳ Ght TP tồn kho đầu kỳ + Ght TP nhập kho trong kỳ Gtt TP xuất kho = Hệ số giá thành phẩm * Ght thành phẩm xuất kho - Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhièu chủng loại thành phẩm và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao. Kế toán tiêu thụ thành phẩm. Một số đặc điểm của hoạt động tiêu thụ. Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau: tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng, trả góp… Mặc dù vậy việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh toán với người mua. Bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ kế toán. Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện bàng nhiều phương thức. + Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. + Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản. Khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần căn cứ vào điều kiện cụ thể tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho thành phẩm được tiêu thụ nhanh và có kế hoạch. Kế toán chi tiêt tiêu thụ thành phẩm trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Việc thanh toán được tiến hành như sau: - Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155, 156 - Xuất kho thành phẩm, hàng hoá Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho - Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111, 112 - Doanh thu bằng tiền đã thu Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333(3331) - Thuế GTGT phải nộp (nếu có) Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. Trình tự hạch toán như sau: - Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất: Nợ TK 157 - Hàng gửi bán Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm - Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng ghi: Nợ TK 157 Có TK 154 - Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ) ghi: + Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận: Nợ TK 632 Có TK 157 + Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 131, 111, 112 - Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp (nếu có) Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi). * Hạch toán tạidơn vị có hàng ký gửi. Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hay chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT. Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý như sau: - Xuất hàng giao cho bên đại lý: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 155 - Thành phẩm Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang - Cuối cùng xác định kết quả kinh doanh của hàng gửi đại lý, ký gửi thực tế đã tiêu thụ. + Kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đại lý, ký gửi tương ứng với doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá gửi đại lý, ký gửi đã xác định tiêu thụ ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi bán + Đồng thời Kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý, ký gửi xác định đã tiêu thụ để tính kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán - Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi đại lý, ký gửi ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh * Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi. - Khi nhận hàng căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng ghi: Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi - Khi bán được hàng ( hoặc hàng không bán được phải trả lại). Xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại) ghi đơn: Có TK 003 - Phản ánh số tiền bán hàng, hoa hồng được hưởng và số tiền được trả cho người giao đại lý ( nếu áp dụng khấu trừ thuế GTGT). + Nợ TK 111, 112, 131 - Toàn bộ số hàng ký gửi Có TK 511 - Hoa hồng bán hàng được hưởng Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (của số hoa hồng đại lý) Có TK 331 - Số tiền phải trả cho chủ hàng + Nợ TK 331 - Số tiền hàng đã thanh toán Có TK 111, 112 Ngoài ra các bút toán như kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí xác định kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động nhận bán hàng đại lý, ký gửi hạch toán tương tự như các phần trình bày ở trên. Khi bán hàng đại lý, ký gửi nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi phải chịu thì được hạch toán vào TK 641- CPBH. Phương thức bán hàng trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Trình tự hạch toán được tiến hành như sau: - Khi xuất hàng giao cho người mua: + Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 154, 155, 156 + Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp: Nợ TK 111, 112 -Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu tại thời điểm mua Nợ TK 131 - Tổng số tiền bán hàng còn lại phải thu của người mua Có TK 511 - Doanh thu tính theo giá bán ở thời điểm giao hàng Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một lần - Định kỳ xác định số lãi trả góp là doanh thu hoạt động tài chính. Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính - Phản ánh số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do người mua thanh toán: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 - Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả: Nợ TK 511 Có TK 911 Các trường hợp xuất khác được hạch toán tiêu thụ. Ngoài các phương thức tieu thụ chủ yếu trên đây, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu thụ và d tính là tiêu thụ nội bộ thì về nguyên tắc hạch toán cũng tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài, chỉ khác số doanh thu tiêu thụ được ghi nhận ở TK 512 - Doanh thu nội bộ. Nội dung hạch toán được tiến hành như sau: - Trường hợp thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá. + Khi xuất kho sản phẩm thanh toán: Nợ TK 632 - Trị giá vốn hàng xuất Có TK 154, 155, 156, 152 + Phản ánh doanh thu (tính theo giá thanh toán). Nợ TK 334 - Giá thanh toán cho công nhân viên Có TK 512 - Giá thanh toán không có thuế GTGT Có TK 3331 (33311) - Số thuế GTGT phải nộp - Nếu dùng biếu tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng): Nợ TK 431 - Tính theo tổng giá thanh toán Có TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 3331 (33311) - Nếu dùng biếu tặng, phục vụ sản xuất kinh doanh chẳng hạn khuyến mại quảng cáo, hội nghị, khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán không có thuế GTGT) - Nếu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay tiếp tục chế biến, kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 512 - Trường hợp hành đổi hàng. + Khi xuất sản phẩm, vật tư, hàng hoá đi trao đổi: Nợ TK 632 Có TK 154, 155, 156 + Phản ánh giá thanh toán của hàng trao đổi: Nợ TK 131 Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp + Khi nhận được vật tư, hàng hoá trao đổi: Nợ TK 151, 152, 153 - Trị giá hàng nhập kho chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 - Tổng giá thanh toán - Hạch toán tiêu thụ hàng gia công. Khi vật tư để gia công kế toán ghi: Nợ TK 002 + Khi chuyển trả hàng cho người đặt hàng: Nợ TK 157 Có Tk 154, 155 + Khi người đặt hàng chấp nhận số hàng gia công chuyển giao: Nợ TK 632 - Giá thành thực tế chế biến Có TK 157 + Trường hợp hnàg gia công được kiểm nghiệm trực tiếp tại doanh nghiệp: Nợ TK 632 Có TK 154, 155 + Khoản tiền thu về gia công: Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng thu về gia công Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp (nếu có) Đồng thời ghi đơn Có TK 002 Các bút toán còn lại (kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần…) tương tự các phương thức tiêu thụ khác. - Hạch toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước. + Số trợ cấp, trợ giá của nhà nước cho các doanh nghiệp ghi: .Trường hợp nhà nước chưa cấp tiền ngay: Nợ TK 333 (3339) - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Có TK 511 (5114) - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Khi nhận được tiền của nhà nước thanh toán: Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Có TK 333 (3339) - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước .Trường hợp ngân sách nhà nước cấp tiền ngay: Nợ TK 111, 112 Có TK 511 (5114) - Hạch toán doanh thu nhận trước về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng. + Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ, nhiều niên độ kế toán về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp ghi: Nợ TK111, 112 - Tổng số tiền nhận trước Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa thuế GTGT) Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp + Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 511 (5113) - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Trả lại tiền hàng cho khách khi hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ không thực hiện ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa thuế GTGT) Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại ( Trường hợp đã ghi doanh thu trong kỳ theo giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 3331 (33311) - Số thuế GTGT trả lại cho người đi thuê Có TK 111, 112, 3388 - Tổng số tiền đã trả hoặc còn phải trả Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho. - Đầu kỳ kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho: Nợ TK 632 Có TK 155, 157 - Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ: Nợ TK 632 Có TK 631 - Giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá vốn sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ được phản ánh như sau: Nợ TK 155 - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ Nợ TK 157 - Trị giá hàng bán chưa được chấp nhận cuối kỳ Có TK 632 - Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả: Nợ TK 911 Có TK 632 Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán được hạch toán giống phương pháp kê khai thường xuyên. - Đối với hàng bán bị trả lại kế toán căn cứ vào quyết định xử lý (nhập lại kho, gửi tại kho người bán, cá nhân bồi thường, bán thu bằng tiền, tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính) kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 631 - Nếu nhập lại kho hay đang gửi tại kho của người mua ghi theo giá vốn hàng bán bị trả lại Nợ TK 138 (1388) - Cá nhân phải bồi thường Nợ TK 334 - Trừ vào lương Nợ TK 111, 112 - Bán phế liệu thu bằng tiền Có Tk 632 - Giá vốn hàng bán bị trả lại dã xử lý. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kế toán giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ TK 632 để áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ. - TK 632 không có số dư. Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. - Bên nợ: Trị giá vốn của thnàh phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn. - Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. - Bên nợ: + Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư hàng hoá) + Trị giá vốn của thnàh phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ) - Bên có: + Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ. + Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ). + Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả. Kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641. TK 641- CPBH được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng… - Bên nợ: CPBH phát sinh trong kỳ. - Bên có: Các khoản ghi giảm CPBH. Kết chuyển CPBH trừ vào kết quả trong kỳ. - TK 641 không có số dư. Các TK cấp 2 : - TK 6411: Chi phí nhân viên: Theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT… của nhân viên bán hàng, đóng goi, vận chuyển,bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ. - TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên (rẻ lau, xà phòng…) vật liẹu dùng cho sửa chữa quầy hàng. - TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo, đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay… phục vụ cho bán hàng. - TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng ( Nhà cửa, kho hàng, phương tiện vận chuyển…) - TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng. - TK 6417: Chi phí dich vụ mua ngoài: Là các chi phí dich vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu… - TK 6418: Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí phát sinh trong khi bán hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, cho phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng… Trình tự hạch toán như sau: - Tổng tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 641 (6411) Có TK 334 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641 (6411) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng như bao gói, vận chuyển, sửa chữa TSCĐ (tự làm) Nợ TK 641 (6412) Có TK 152 - Các chi phí về dụng cụ đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng như các dụng cụ cân, đo, đong, đếm, máy tính cầm tay… Nợ TK 641 (6413) Có TK 153 - Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ một lần - Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng ( nhà cửa, kho hàng, phương tiện vận chuyển…) Nợ TK 641 (6414) Có TK 214 Và ghi : Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản - Chi phí bảo hành sản phẩm + Trường hợp không có bộ phận bảo hành độc lập . Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm ghi: Nợ TK 641 (6415) - Chi phí bảo hành Có TK 335 - Chi phí phải trả . Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm ghi: Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 111, 112, 152, 214, 331 . Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm thực tế phát sinh trong kỳ ghi: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang ( chi tiết bảo hành sản phẩm) Có TK 621, 622, 627 . Khi sửu chữa bảo hành sản phẩm bàn giao cho khách hàng ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang . Khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm ghi: Nợ TK 335 Có TK 641 (6415) + Trường hợp số trích trước chi phí bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch hạch toán giảm chi phí bán hàng: Nợ TK 335 Có TK 641 . Nếu số chi phí thực tế lớn hơn số trích trước về chi phí bảo hành thì số trích thiếu được tính vào chi phí . Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành thì toàn bộ chi phí bảo hành thực tế phát sinh sẽ được tập hợp vào TK154 theo bút toán: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 Sau đó được kết chuyển vào TK 6415, khi sản phẩm được bàn giao cho khách hàng ghi: Nợ TK 6415 Có TK 154 + Trường hợp sản phẩm bảo hành không thể sửa chữa được doanh nghiệp phải xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng ghi: Nợ TK 6415 Có TK 155 + Trường hợp nhưng có bộ phận bảo hành độc lập khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm ghi: Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 111, 112, 152, 214, 334 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm ghi: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 - Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành bàn giao cho khách hàng ghi: Nợ TK 632 Có TK 154 Đồng thời ghi: Nợ TK 911 Có TK 632 Số thu về sửa chữa bảo hành sản phẩm mà cấp trên và đơn vị nội bộ phải thanh toán ghi: Nợ TK 111, 112, 136 Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ - Chi phí điện nước mua ngoài, chi phí thông tin ( điện thoại, fax..) phải trả bưu điện, chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng ghi: Nợ TK 641 (6417) Có TK 111, 112, 331 - Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí bán hàng ghi: Nợ TK 641 (6418) Có TK 335 - Chi phí phải trả - Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải tả Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331 - Phải trả cho người bán. Hoặc Có TK 241 - XDCB dở dang. Hoặc Có TK 111, 112, 152 - Trường hợp chi phí sửa chữaTSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của nhiều kỳ hạch toán, kế toán sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước hoặc TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần khoản chi phí này. Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí phát sinh ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 142, 242 - Chi phí trả trước - Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng ghi: Nợ TK 111, 112, 335 Có TK 641 - Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản xác định kết quả ghi: Nợ TK 911 - Kết quả hoạt động kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng - Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142 ghi: Nợ TK 142 (1422) - Chi phí chờ kết chuyển Có TK 641 - Chi phí bán hàng - ở kỳ hạch toán sau khi có sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ, chi phí bán hàng đã được kết chuyển vào TK142 sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK911: Nợ TK 911 Có TK 142 (1422) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí QLDN để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ. - Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh. - TK 642 không có số dư. Các TK cấp 2: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp. - TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút, mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ. - TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh giá trị công cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng. - TK 6425 : Thuế, phívà lệ phí: Phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác. - TK 6426 : Chi phí dự phòng: Phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuế ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo,thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn. - TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngaòi các chi phí kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ, khoản chi cho lao động nữ, trợ cấp thôi việc. Trình tự hạch toán như sau: - Tiền lương, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp ( ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý) ghi: Nợ TK 642 (6421) Có TK 334 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642 (6421) Có TK 338 - phải trả phải nộp khác - Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp như xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu sử dụng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp ghi: Nợ TK 642 (6422) Có TK 152 - Trị giá công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng được tính trực tiếp một lần hoặc phân bổ nhiều lần cho chi phí quản lý doanh nghiệp ghi: Nợ TK 642 (6423) Có TK 153, 1241, 242 - Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của phòng ban ghi: Nợ TK 642 (6424) Có TK 214 Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản - Các khoản thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp nhà nước ghi: Nợ._. TK 642 (6425) Có TK 333 (3337, 3338) - Các khoản lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp ghi: Nợ TK 624 (6425) Có TK 111, 112 - Số đã nộp Có TK 333 (3339) - Số phải nộp - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí ghi: Nợ TK 642 (6426) Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi - Tiền điện thoại, điện báo, điện nước mua ngoài ghi: Nợ TK 642 (6427) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331, 335… - Chi phí sửa chữa TSCĐ có giá trị nhỏ ghi: Nợ TK 642 Có TK 331 Có TK 111, 112 - Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước về chi phí sửa chữa TSCĐ. + Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ ghi: Nợ TK 642 Có TK 335 + Khi Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi: Nợ TK 335 Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 241 (2413) - XDCB dở dang Có TK 111, 112 - Cuối kỳ xác định số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý ghi: Nợ TK 642 Có TK 336 - Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí ghi: Nợ TK 111, 112, 138 (1388) Có TK 642 - Đơn vị hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ, cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 1422- chi phí phải trả ghi: Nợ TK 142 (1422) Có Tk 642 - Khi có sản phẩm tiêu thụ chi phí quản lý doanh nghiệp đã được kết chuyển vào TK 142 (1422) sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK 911 ghi: Nợ TK 911 Có Tk 142 (1422) Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Sau một kỳ hạch toán kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. TK 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng laọi hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Kết cấu TK 911 như sau: - Bên nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. + Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. + Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Bên có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + Thu nhập hoạt động tài chính và một số thu nhập khác. + Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. - TK 911 không có số dư. Trình tự hạch toán được tiến hành như sau: - Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu bán hàng thuần ghi: Nợ TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng Nợ Tk 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 635 - Chi phí tài chính - Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí bán hàng ghi: Nợ TK 911 Có 641 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ ghi: Nợ TK 911 Có TK 642 - Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kỳ này (nếu có) ghi: Nợ TK 911 Có TK 142 - Tính và kết chuyển lãi kinh doanh trong kỳ ghi: Nợ TK 911 Có TK 421 - Lợi nhuận chua phân phối - Kết chuyển số lỗ kinh doanh ghi: Nợ TK 421 Có TK 911 Hình thức sổ sách kế toán. Hình thức nhật ký chung. - Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. - Hình thức Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: + Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt + Sổ cái + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Hình thức Nhật ký sổ cái. - Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- sổ cái và các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. - Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau: + Sổ Nhật ký - sổ cái + Các sổ , thẻ kế toán chi tiết Hình thức nhật ký chứng từ. - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. - Hình thức Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: + Sổ Nhật ký chứng từ + Bảng kê + Sổ cái + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Hình thức Chứng từ ghi sổ. - Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. - Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp từng chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế. - Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trên từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: + Sổ Chứng từ ghi sổ + Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái + Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Hình thức kế toán máy. - Sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. - Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Chương 2 : thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty tnhh cơ khí đúc thắng lợi. Khái quát chung về công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi. Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập năm 1993 theo quyết định số 070200006 của phòng kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định. Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi là một trong số những doanh nghiệp đứng đầu tỉnh Nam Định về sản xuất sản phẩm từ nguồn nguyên liệu sắt thép phế liệu. Trải qua nhiều thăng trầm của nền kinh tế thi trường, cùng với hàng ngoại nhập ồ ạt vào thị trường trong nước nhưng công ty vẫn đứng vững. Sản phẩm chủ yếu của công ty là những chi tiết máy móc, phụ tùng phục vụ cho các nhà máy công nghiệp như nhà máy xi măng, nhà máy khai thác quặng, các nhà máy sản xuất mía đường… Trụ sở của công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi đóng trên địa bàn Thị Trấn Lâm - Huyện ý yên - Tỉnh Nam Định, trên một khuân viên rộng, cách quốc lộ 10 khoảng 500m. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát điểm của công ty là một cơ sở đúc các sản phẩm từ đồng, nhôm để phục vụ nhu cầu thường nhật của người dân, đó là một cơ sở thuộc làng nghề truyền thống của địa phương. Khi nhu cầu của người dân đã bão hoà, đứng trước cảnh thực tại đó ban lãnh đạo đã quyết định chuyển hướng sản xuất các sản phẩm từ sắt để phục vụ các nhà máy công nghiệp nhưng khi đó công ty còn gặp rất nhiều khó khăn như: - Công nghệ lạc hậu. - Thiếu vốn. - Trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân còn non kém. - Định hướng sản xuất không rõ ràng. - Sản phẩm sản xuất ra khó tìm nơi tiêu thụ. Đứng trước tình hình trên nếu không có sự cải tổ, điều chỉnh thì sẽ gây ra tình trạng vốn bị ứ đọng, sản phẩm sản xuất không có nơi tiêu thụ dẫn đến cán bộ công nhân viên thất nghiệp không có việc làm và một nguy cơ rất có thể xảy ra đó là có thể dẫn đến sự phá sản của công ty. Một bài toán nan giải, nhưng đứng trước thực trạng đó ban lãnh đạo đã chọn cho mình một hướng đi mới có bước đột phá đó là: nhập máy móc thiết bị ngoài vào sản xuất (lò nấu thép Trung Quốc, máy dập khuôn của Đức) cùng với đó thì đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo cơ bản, xoá bỏ hình thức thủ công như trước đây, xác định mục tiêu sản xuất kinh doanh, năng lực, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, bố trí đúng người đúng việc, phát động phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật của cán bộ công nhân viên… Những thành công đó là công sức của tập thể cán bộ công nhân viên từ giám đốc đến đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân sản xuất không ngừng phấn đấu tìm tòi để đưa chất lượng sản phẩm ngày càng đạt tiêu chuẩn phù hợp với khách hàng. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn ổn định, giữ vững uy tín trên thị trường công ty đã không ngừng đổi mới các phương thức quản lý, kiểm tra chất lượng, đổi mới công tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, coi đó là một trong những biện pháp quan trọng để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty mở rộng địa bàn tiêu thụ sản phẩm từ các nhà máy trên cả nước, giảm bớt các thủ tục rườm rà tránh gây phiền hà mất thời gian trong phương thức bán hàng để sản phẩm đến với khách hàng một cách nhanh nhất. Do vậy sản lượng và doanh thu của công ty không ngừng tăng lên. Trong thực trạng rất nhiều các nhà máy nhập ngoại các máy móc thiết bị từ nước ngoài về sử dụng, nhưng khi có sự hỏng hóc thì những linh kiện phụ tùng thay thế là một vấn đề rất bức súc. Bởi vì để nhập được những linh kiện phụ tùng đó thì các nhà máy phải bỏ ra một chi phí rất lớn để nhập. Từ nhu cầu đó là bàn đẩy để cho công ty chứng tỏ mình và là một thị trường tương đối lớn cho đầu ra của những sản phẩm của mình. Bởi vì những sản phẩm của công ty có thể đáp ứng được những nhu cầu đó từ mẫu mã, kích thước, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn về cơ lý hoá mà giá thành thấp hơn rất nhiều so với ngoại nhập những mặt hàng cùng chủng loại. Đặc điểm lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi là công ty sản xuất cơ khí đúc. Sản phẩm do công ty sản xuất ra là các sản phẩm từ đồng, nhôm, sắt, thép để phục vụ nhu cầu thường nhật của người đân. Đó là một cơ sở thuộc làng nghề truyền thống của địa phương. Trên thị trường có rất nhiều nhà máy mọc ra cạnh tranh nhưng lĩnh vực ngành nghề sản xuất của công ty vẫn có thể đáp ứng được những mẫu mã, kích thước, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn về cơ lý hoá mà giá thành thấp hơn nhiều so với ngoại nhập những mặt hàng cùng chủng loại. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi tổ chức bộ máy quản lý mô hình quản lý trực tuyến- chức năng. Quyết định quản lý được đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách nhiệm thực hiện và triển khai đến đối tượng thực hiện. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được quy định bằng văn bản. Bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến của công ty chia thành 2 cấp, cấp 1 từ Ban Giám Đốc tới các đơn vị cấp 2 từ đơn vị tới các tổ sản xuất. Giám đốc điều hành là người trực tiếp điều hành các hoạt động của toàn bộ công ty có quyền ra các quyết định cũng như chịu mọi hậu quả của công ty trước pháp luật và cán bộ công nhân viên. Trợ giúp cho giám đốc có 2 phó giám đốc, các trưởng phòng và quản đốc phân xưởng. Phó giám đốc kinh doanh là người tham mưu cho giám đốc về việc xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm: sản xuất sản phẩm gì? ngừng sản xuất sản phẩm nào?... ký kết hợp đồng kinh tế cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất, quản lý, kho tàng và tiêu thụ sản phẩm, phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật. Phó giám đốc sản xuất là người trợ lý của giám đốc, phụ trách quá trình sản xuất, điều hành quá trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm hoàn thành nhập kho, điều hành sản xuất, chỉ đạo các phân xưởng và phản ánh các cấp trên về vật tư thiết bị. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ là tổ chức bộ máy nhân sự, bố trí lao động cho các phân xưởng, các phòng ban, làm chế độ chính sách, tiếp khách nội bộ, đối ngoại bảo vệ tài sản của công ty. Phòng kế toán: có nhiệm vụ hạch toán kế toán các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, quý cập nhập các thông tin có liên quan đến tình hình tài chính vốn, quỹ của công ty và phải báo cáo kịp thời cho lãnh đạo công ty. Phải có các báo cáo cuối kỳ cũng như là các thông tin về tình hình thực hiện nghiệp vụ của nhà nước. Ban thị trường: có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tiếp cận đúng lúc những gì mà khách hàng có nhu cầu liên quan đến những sản phẩm của công ty nắm bắt tình hình giá cả cũng như những đối thủ cạnh tranh của công ty nhằm tham mưu cho lãnh đạo kịp thời để có phương thức giải quyết. Phòng sản xuất: có nhiệm vụ thừa lệnh của ban lãnh đạo điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất của công ty, quản lý máy móc thiết bị, bảo trì bảo dưỡng máy móc theo dõi tình hình làm việc của toàn bộ công nhân viên các phân xưởng cùng những sản phẩm làm ra có đảm bảo hay không. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm( KCS) chịu trách nhiệm về phân tích thành phần hoá học của sản phẩm, của phụ gia. Phân tích chất lượng sản phẩm( về cơ lý hoá) xét xem tỷ lệ các nguyên liệu trong sản phẩm là bao nhiêu thì phù hợp. Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật của tất cả các khâu trong quá trình sản xuất chỉ đạo để các phân xưởng sản xuất thực hiện đúng những nguyên tắc cũng như tỷ lệ nguyên liệu( lấy số liệu từ bộ phận KCS) nhằm sản xuất ra sản phẩm tốt nhất có chất lượng tạo tiêu chuẩn cho phép. Phân xưởng nguyên liệu: cân đo định lượng các nguyên vật liệu như xem xét trong sản phẩm cần làm thì cần bao nhiêu sắt, bao nhiêu manggan… Đồng thời cũng tạo ra các mẫu khuôn, cũng như là sửa chữa các máy móc đó để đảm bảo hoạt động sản xuất luôn được tiến hành thông suốt. Phân xưởng đúc: phụ trách toàn bộ quá trình đưa thép, sắt vào lò đến đổ vào khuôn và tạo ra sản phẩm. Phân xưởng gia công: khi các sản phẩm đã được tạo hình thì phân xưởng gia công có nhiệm vụ căn chỉnh, cắt gọt, đánh nhẵn bóng thành phẩm sao cho đúng với số đo, kích thước mà phòng kỹ thuật đưa ra, nếu những sản phẩm nào bị loại bỏ ngay từ khâu này, phân xưởng gia công chịu trách nhiệm cuối cùnh để sản phẩm có thể nhập kho. Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi. Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng thị trường Phòng sản xuất Phòng kỹ thuật Phòng kiến trúc sư Giám đốc điều hành Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Phân xưởng đúc Phân xưởng gia công Phân xưởng nguyên liệu Phân xưởng cơ điện Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi là công ty sản xuất cơ khí đúc gia truyền của địa phương. Sản phẩm do Công ty sản xuất ra là đồng, nhôm, sắt, thép; mang tính đặc thù và bao gồm nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm công nghệ riêng. tuy nhiên quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty mang đặc trưng riêng của ngành, đều tuân theo một quy trình công nghệ chung cho các loại sản phẩm. Trước hết phòng kinh doanh kết hợp với phòng kinh doanh nhập khẩu lập kế hoạch cho các loại sản phẩm theo hợp đồng sản xuất rồi thông báo cho trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất. Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất liên quan trực tiếp như phân xưởng đúc, phân xưởng gia công, phân xưởng nguyên liệu, phân xưởng cơ điện. Các phân xưởng này sẽ tiến hành sản xuất theo một quy trình sản xuất nhất định tuỳ theo từng loại sản phẩm, tuy nhiên đều trải qua một quy trình công nghệ chung gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị, ở giai đoạn này phân xưởng sử dụng cát, đất sét và gỗ để làm khuôn tạo phôi đúc căn cứ theo phôi mẫu. Giai đoạn tạo phôi đúc, giai đoạn này gồm các bước sau: + Bước 1: Nguyên vật liệu được nung chảy rồi rót vào khuôn. + Bước 2: Phá khuôn để lấy phôi đúc ra rồi làm sạch và cắt gọt. Giai đoạn gia công, các phôi sẽ căn chỉnh, cắt gọt, đánh nhẵn bóng thành phẩm để được chi tiết như yêu cầu. Giai đoạn nhập kho gồm 2 bước: + Bước 1: Sản phẩm được kiểm tra chất lượng bởi phòng quản lý chất lượng sản phẩm(KCS). + Bước 2: Nhập kho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, vì vậy được tiêu thụ theo nhiều kênh khác nhau. Đối với các sản phẩm có tính đặc thù được khách hàng đến đặt theo đơn đặt hàng. Ngoài ra, có thể bán trực tiếp cho khách hàng sau khi khách hàng đã lựa chọn. Nhưng đa số các sản phẩm được phân phối theo kênh bán hàng là các đại lý ký gửi ở khắp cả nước. Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất sản phẩm. Giai đoạn tạo phôi đúc Giai đoạn chuẩn bị Giai đoạn gia công Giai đoạn nhập kho Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán kế toán của Bộ Tài Chính ban hành. Phòng tài chính có kế toán trưởng dưới kế toán trưởng là nhân viên kế toán và thủ quỹ. Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan, đồng thời hướng dẫn chỉ đạo kế toán viên thực hiện tốt việc được giao kiểm tra, tổng hợp các số liệu kế toán lập báo cáo gửi cho cấp trên. Kế toán viên: là người có trách nhiệm tập hợp tất cả các chứng từ cơ liên quan vào các sổ sách một cách chính xác, nhanh và kịp thời khi có các nghiệp vụ phát sinh. Cuối kỳ sau khi đã ghi chép đầy đủ vào sổ cái, sổ chi tiết thì chuyển lên cho kế toán trưởng để kế toán căn cứ vào đó để lập báo cáo. Thủ quỹ: có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi hiện trạng tiền mặt tại quỹ hàng ngày lập báo cáo quỹ tiền mặt. Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán viên Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. Từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi đã vận dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Hạch toán hàng tồn kho và tập hợp chi phí tính giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống sổ: Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài khoản. Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết TSCĐ, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ chi tiết thành phẩm, Sổ chi tiết chi phí sản xuất. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân loại cho từng đối tượng rồi lập chứng từ ghi sổ, các chứng từ gốc cần ghi sổ. Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chừng từ kế toán cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.2. Kế toán quá trình xuất kho thành phẩm tại Công ty. Cách tính giá thành phẩm xuất kho tại Công ty đang sử dụng là hình thức xuất kho theo giá thực tế của từng mặt hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào đến lúc xuất ra. Chứng từ kế toấn sử dụng +Phiếu xuất kho +Biên bản giao nhận Thủ tục xuất: khi xuất kho thành phẩm kế toán ghi : Nợ TK 641- xuất cho bộ phận bán hàng Nợ TK 642- xuất cho quản lý doanh nghiệp Có TK 155- giá trị thực tế xuất dùng Theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại công ty thì quá trình nhập,xuất kho thành phẩm được kế toán ghi chép vào các loại sổ sách như sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản. Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi, địa chỉ: Đường 57 - Thị Trấn Lâm – ý Yên – Nam Định. Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất sản phẩm cơ khí đúc. Hiện công ty có 1 phân xưởng nguyên liệu, 1 phân xưởng có điện, 1 phân xưởng đúc, 1 phân xưởng gia công, 1 khu nhà văn phòng bao gồm các bộ phận quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty vào đầu tháng 11 năm 2006 được thể hiện qua số dư các tài khoản tổng hợp và chi tiết sau: Nguyên liệu, vật liệu: 60.000.000đ Trong đó: Đồng thau: 20.000.000đ Số lượng: 200kg Sắt, phế liệu: 10.000.000đ Số lượng: 10.000kg Thép: 30.000.000đ Số lượng: 15.000kg - Thành phẩm: 85.000.000đ Trong đó: Ghíp đồng, nhôm: Số lượng: 500 cái* 25.000đ/ cái = 12.500.000đ Cụm van đáy nồi: Số lượng: 1 bộ* 72.500.000đ= 72.500.000đ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty trong tháng 11 năm 2006 như sau : + Ngày 2 tháng 11 năm 2006 Công ty mua một số vật liệu với nội dung: mua về nhập kho 725 kg đồng thau với dơn giá 100.000đ/kg, mua 20.000 kg sắt phế liệu với giá 1.000đ/kg, mua 12.000kg thép với đơn giá 2.000đ/kg.Thuế GTGT 5% trên giá mua đã thanh toán bằng tiền mặt tại quỹ. Biểu số 1: Hoá đơn (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Mã số 01 GTGT- 3LL Ngày 2 tháng 11 năm 2006 E/T/06- B Tên người bán: Nguyễn Thị Lan Số 016565 Địa chỉ: Vụ Bản- Nam Định Họ tên người mua hàng: Đỗ Thị Đào Địa chỉ: Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 060000298-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Đồng thau Kg 725 100.000 72..500.000 02 Sắt phế liệu Kg 20.000 1.000 20.000.000 03 Thép Kg 12.000 2.000 24.000.000 … Cộng tiền hàng: 116.500.000 Thuế suất GTGT 5% 5.825.000 Tổng cộng tiền thanh toán 122.325.000 Số tiền bằng chữ: Một trăm hai mươi hai triệu ba trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Thủ kho TP kinh doanh Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Kế toán định khoản. Nợ TK 152: 116.500.000 Nợ TK 1331: 5.825.000 Có TK 111: 122.325.000 Biểu số 2: Công ty TNHH cơ khí Mẫu số: 01- VT đúc Thắng Lợi Theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC phiếu nhập kho Ngày 2 tháng 11 năm 2006 Số: 01 Nợ TK 152 , 1331 Có TK 111 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Lan Số...., Ngày.... tháng.... năm... STT Tên hàng hiệu, quy cách phẩm chất Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 01 Đồng thau Kg 725 725 100.000 72.500.000 02 Sắt phế liệu Kg 20.000 20.000 1.000 20.000.000 03 Thép Kg 12.000 12.000 2.000 24.000.000 … Cộng 116.500.000 - Tổng số tiền(viết bằng chữ): Một trăm mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngày 10/11/2006 Công ty có cho xuất kho một số vật liệu để sản xuất chế tạo sản phẩm 500 kg đồng thau, xuất 15.000 kg sắt phế liệu, xuất 4.500 kg thép. Biểu số 3: Công ty TNHH cơ Mẫu số: 01- VT khí đúc Thắng Lợi Theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC phiếu xuất kho Ngày 10 tháng 11 năm 2006 Số: 01 Họ tên người giao hàng: Nợ TK 621 Lý do xuất: xuất dùng cho sản xuất sản phẩm Có TK 152 Xuất tại kho. STT Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 01 Đồng thau Kg 500 500 100.000 50.000.000 02 Sắt phế liệu Kg 15.000 15.000 1.000 15.000.000 03 Thép Kg 4.500 4.500 2.000 9.000.000 … Cộng 74.000.000 Tổng số tiền(viết bằng chữ):………………………………………………….. Ngày 10 tháng 11 năm 2006 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ngày 30/11/2006 xuất bán trực tiếp ghíp đồng nhôm 200 cái, giá chưa thuế 9.000đ/ cái; 1 bộ cụm van đáy nồi, giá chưa thuế 72.500.000đ; với thuế suất 10%. Khách hàng nhận hàng tại kho và thanh toán bằng tiền mặt. Biểu số 4: Hoá đơn (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Mã số 01 GTGT- 3LL Ngày 30tháng 11 năm 2006 E/T/06- B Tên người bán: Nguyễn Thị Mai Số 016565 Địa chỉ: Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi Họ tên người mua hàng: Đỗ Thị Đào Địa chỉ: Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Ghíp đồng nhôm Cái 200 25.000 5.000.000 02 Cụm van đáy nồi Bộ 1 72.500.000 72.500.000 … Cộng tiền hàng: 77.500.000 Thuế suất GTGT 10% 7.750.000 Tổng cộng tiền thanh toán 85.250.000 Số tiền bằng chữ: Tám mươi mốt triệu bảy trăm ba mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Thủ kho TP kinh doanh Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Biểu số 5: Công ty TNHH cơ khí đúc Thắng Lợi Mẫu số: 01- VT Theo QĐ số15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC phiếu xuất kho Số: 02 Ngày 30 tháng 11 năm 2006 Nợ: TK 632 Có: TK 155 Họ tên người giao hàng: Lý do xuất: xuất bán trực tiếp Xuất tại kho. STT Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 01 Ghíp đồng nhôm Cái 200 200 25.0000 5.000.000 02 Cụm van đáy nồi Bộ 1 1 72.500.000 72.500.000 … Cộng 77.500.000 Tổng số tiền(viết bằng chữ):………………………………………………….. Ngày 30 tháng 11 năm 2006 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu số6: Đơn vị: Công ty TNHH Phiếu Thu Mẫu số 01- TT cơ khí đúc Thắng Lợi Ngày 30 tháng 11 năm 2006 QĐ số: 15/ 2006QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Số 1 Nợ TK111 Có TK 511, TK 3331 Họ tên người nộp tiền: Trần Duy Hiền Địa chỉ: Lý do nộp: Thu tiền bán hàng Số tiền: 85.250.000đ ( Viết bằng chữ): Tám mươi lăm triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng. Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: hoá đơn GTGT Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nộp tiền ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ tiền( viết bằng chữ): Tám mươi lăm triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng. Biểu số 7: Công ty TNHH cơ Mẫu số S 12- DN khí đúc Thắng Lợi thẻ kho Ngày lập thẻ: Ngày 30 tháng 11 năm 2006 Tờ số: 1 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: nguyên vật liệu Đơn vị tính: kg Mã số: Chứng từ Trích yếu Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số phiếu Ngày Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số dư đầu tháng 25.200 01 2/11 Mua vật liệu nhập kho - Đồng thau - Sắt phế liệu - Thép 32.725 725 20.000 12.000 01 10/11 Xuất vật liệu cho sản xuất sản phẩm - Đồng thau - Sắt phế liệu - Thép 20.000 500 15.000 4.500 … Cộng cuối kỳ 32.725 20.000 37.925 Biểu số 8: Công ty TNHH cơ Mẫu số S 12- DN khí đúc Thắng Lợi thẻ kho Ngày lập thẻ: Ngày 30 tháng 11 năm 2006 Tờ số: 2 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: thành phẩm Đơn vị tính: Bộ Mã số: Chứng từ Trích yếu Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số phiếu Ngày Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số dư đầu tháng - Ghíp đồng nhôm - Cụm van đáy nồi 500 1 02 30/11 Xuất thành phẩm bán trực tiếp - Ghíp đồng nhôm - Cụm van đáy nồi 200 1 … Cộng cuối kỳ - 201 300 Biểu số9: Công tyTNHH cơ khí đúc Thắng Lợi Sổ chi tiết thành phẩm TK 155 Tên vật liệu, sản phẩm hàng hoá: Thành phẩm Đơn vị tính: Bộ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Số dư đầu tháng - Ghíp đồng nhôm - Cụm van đáy nồi 25.000 72.500.000 500 1 12.500.000 72.500.000 02 30/11 Số phát sinh tháng 10 - Xuất bán trực tiếp +Ghíp đồng nhôm + Cụm van đáy nồi 632 25.000 72.500.000 200 1 5.000.000 72.500.000 300 0 7.500.000 0 Cộng - - 201 77.500.000 300 7.500.000 Biểu số 10: Sổ cái ( TK 155) Tháng 11 năm 2006 ĐVT: Nghìn đồng Ngày,tháng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 85.000.000 30/11 02 30/11 Xuất kho thành phẩm 632 77.500.000 ..... .... .... .... Cộng số phát sinh - 77.500.000 Số dư cuối kỳ 7.500.000 2.3. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. 2.3.1. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán. 2.3.1.1. Các phương thức tiêu thụ. Doanh nghiệp có thể tiến hành tiêu thụ sản phẩm theo nhiều phương thức khác nhau. Phương thức tiêu thụ trực tiếp Theo phương thức này hàng sẽ được chuyển giao cho người mua ở tại kho của doanh nghiệp, số hàng chuyển giao này đã được chính thức coi là tiêu thụ, doanh nghiệp mất quyền sở hữu khách hàng chấp nhận thanh toán và trả tiền ngay. Phương thức chuyển hàng( chuyển hàng chờ chấp nhận) Theo phương thức này doanh nghiệp chuyển hàng tới một địa điểm đã ghi ở trong hợp đồng số hàng chuyển đi vẫn chưa được coi là hàng tiêu thụ, nó chỉ được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận trả tiền một phần hay toàn bộ số tiền hàng đã chuyển đi. Phương thức tiêu thụ qua các đại lý Theo phương thức này doanh nghiệp chuyển hàng cho các đại lý toàn bộ số hàng chuyển giao cho các đại lý, toàn bộ số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn chưa đựợc coi là tiêu thụ, nó chỉ được coi là tiêu thụ khi nhận thông báo chấp nhận thanh toán từ phía các đại lý.Đồng thời doanh nghiệp phải trả cho đại lý một khoản tiền hoa hồng, khoản tiền hoa hồng này được tính vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Phương thức bán hàng trả góp Theo phương thức này hàng được chuyển giao cho người mua.Sau khi chuyển giao hàng chính thức được coi là hàng tiêu thụ người mua phải trả ngay một khoản tiền tại một thời điểm mua, số còn lại phải trả dần và phải chịu một khoản lãi trên phần tiền thanh toán chậm. 2.3.1.2. Phương thức thanh toán Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán sau: Phương thức thanh toán bằng tiền mặt: Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc... hiện đang quản tại doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111- Tiền mặt Bên Nợ: - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ. - Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê. - Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh tỷ giá.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0118.doc
Tài liệu liên quan