Lời mở đầu
Trong thời kỳ nền kinh tế chưa mở cửa, cơ chế quản lý tập trung, các doanh nghiệp thường được Nhà nước đầu tư "rót" vốn để đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ). Do vậy, việc quản lý và kế toán TSCĐ còn nhiều yếu kém, thiếu trách nhiệm. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường hiện nay, TSCĐ là một vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp. Nó liên quan trực tiếp đến năng suất, đặc biệt là chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. Vì vậy, nó quyết định một phần tới chi phí và giá thành sản xuất, từ đó
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1475 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác Kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảnh hưởng tới lợi nhuận_mục tiêu mà mọi doanh nghiệp hướng tới. Sự ra đời của thị trường chứng khoán lại càng yêu cầu các doanh nghiệp phải nhìn nhận đúng đắn về TSCĐ. Vì vậy, việc quản lý và kế toán TSCĐ luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Tuy nhiên trong thực tế, việc thực hiên quản lý và kế toán TSCĐ còn nhiều bất cập. Đó cũng là do chưa tìm hiểu kỹ về TSCĐ, đặc biệt là TSCĐ vô hình, một vấn đề khá trừu tượng. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài" Thực trạng công tác kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp" để nâng cao hiểu biết về TSCĐ, tích luỹ kiến thức để phục vụ cho nghề nghiệp của tôi sau này.
Đề án gồm 2 phần :
*. Phần I: Những vấn đề lí luận chung về công tác kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
I. Định nghĩa, đặc điểm và phân loại TSCĐ
II. Đánh giá TSCĐ
III. Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp
*. Phần II: Thực trạng công tác kế toán trong các doanh nghiệp và một số đề xuất.
I. Thực trạng về chế độ quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất
II. ý kiến về kế toán TSCĐ và một số ý kiến đề xuất
Tôi xin chân thành cám ơn thày giáo Trần Văn Thuận, giảng viên khoa Kế toán trường Đai học Kinh tế quốc dân đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề án này.
Phần I
Những vấn đề lí luận chung về công
tác kế toán Tài sản cố định trong các doanh nghiệp
I. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định (TSCĐ)
1. Khái niệm và đặc điểm
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
2. Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau… nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Hiện nay, TSCĐ thường được phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách chia này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm hai loại sau:
- TSCĐ hữu hình (TSCĐHH).
- TSCĐ vô hình (TSCĐVH.
2.1. TSCĐ hữu hình
*. Định nghĩa
Theo chuẩn mực số 03 " tài sản cố định hữu hình" của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, TSCĐ hữu hình được định nghĩa như sau:
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
*. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
- Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tuơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Khi xác định tiêu chuẩn này của mỗi TSCĐHH, doanh nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro liên quan.
Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh doanh như các TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐHH nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan.
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Tiêu chuẩn thứ hai này cho việc ghi nhận TSCĐHH thường đã được thoả mãn vì nguyên giá tài sản được xác định thông qua mua sắm, trao đổi, hoặc tự xây dựng.
c. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
- Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐHH, doanh nghiệp phải áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐHH cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐHH vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và các thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐHH và việc sử dụng chúng là không thường xuyên thì chúng được hạnh toán là TSCĐHH riêng biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH liên quan.
- Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bố tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho các bộ phận cấu thành. Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh doanh cho doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỉ lệ và các phương pháp khấu hao khác nhau.
*. Phân loại
Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản suất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc;
- Máy móc thiết bị;
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
- TSCĐ hữu hình khác;
2.2. TSCĐ vô hình
*.Định nghĩa
Theo chuẩn mực số 04 " tài sản cố định vô hình" của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, TSCĐ vô hình được định nghĩa như sau:
Tài sản cố định vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
*. Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình
Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời:
- Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và
- Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau đây:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai do tài sản đó mang lại;
Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các điều kiện kinh tế tồn tại trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
TSCĐ vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
*. Phân loại
Theo chế độ hiện hành, tài sản cố định vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp :
- Quyền sử dụng đất có thời hạn;
- Quyền phát hành;
- Bản quyền, bằng sáng chế;
- Nhãn hiệu hàng hoá;
- Phần mềm máy vi tính;
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền;
- Công thức và giấy phép nhượng quyền;
- TSCĐ vô hình đang triển khai;
II. Đánh giá TSCĐ hữu hình
1. Xác định nguyên giá TSCĐ
1.1. Nguyên giá TSCĐ HH
TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐHH mua trả chậm: Trường hợp TSCĐHH mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”.
TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐHH.
TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.2. Nguyên giá TSCĐVH
- Nguyên giá của TSCĐCVH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐVH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá TSCĐVH mua riêng biệt: bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- Trường hợp TSCĐVH mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐVH được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐVH (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐVH hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐVH là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
- Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Nguyên giá TSCĐVH được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu: được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
2. Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
3. Giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ: là nguyên giá của TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó
Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn
Nguyên giá giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
Đánh giá lại TSCĐ;
Nâng cấp TSCĐ;
Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
III. Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp
1. Hạch toán biến động TSCĐHH.
1.1. Chứng từ sử dụng
*. Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ (MS.01-TSCĐ-BB):
Chứng từ này sử dụng trong trường hợp giao nhận TSCĐ tăng do mua ngoài, nhận vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao…
- Biên bản thanh lý TSCĐ (MS.03-TSCĐ-BB).
Dùng để ghi chép các nghiệp vụ thanh lý TSCĐ kể cả trường hợp nhượng bán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ, sửa chữa lớn hoàn thành (MS.04-TSCĐ-HD):
Theo dõi khối lượng sữa chữa lớn hoàn thành, kể cả sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (MS.05-TSCĐ-HD):
Theo dõi việc dánh giá lại TSCĐ. Trường hợp đánh giá lại trên cơ sở kết quả kiểm kê, kế toán còn phải sử dụng Biên bản kiểm kê.
*. Chứng từ khấu hao TSCĐ:
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
*. Quy trình luân chuyển
Bảo quản và lưu
Chủ sở hữu
TSCĐ
Hội đồng
giao nhận
Kế toán
TSCĐ
Quyết định tăng, giảm TSCĐ
Giao nhận và lập biên bản
- Lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ
- Ghi sổ chi tiết TSCĐ
- Ghi sổ tổng hợp TSCĐ
Nghiệp vụ TSCĐ
1.2. Tài khoản sử dụng
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi trên tài khoản 211 ''Tài sản cố định hữu hình".Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình tự có của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát…).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá (thanh lý, nhượng bán…).
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
- 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc.
- 2113 - Máy móc thiết bị.
- 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn.
- 2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- 2118 - Tài sản cố định khác.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 214, 331, 341, 111, 112…
1.3. Hạch toán nghiệp vụ tăng TSCĐHH
1.3.1. Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định:
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình (Nguyên giá);
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);
Có TK 331: Nếu chưa trả người bán;
Có TK 111,112 : Tổng số tiền thanh toán;
BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng (theo đúng nguyên giá):
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư;
Nợ TK 422: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư;
Nợ TK 441: Đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản;
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh;
1.3.2. Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 : Nguyên giá;
Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
Có TK 341 : Số tiền vay dài hạn phải thanh toán;
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư, kế toán mới ghi bút toán 2 (kết chuyển nguồn vốn tương ứng) như trên.
1.3.3. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - giá mua trả tiền ngay);
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn;
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán;
Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ);
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính;
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn;
1.3.4. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:
- Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( ghi theo giá trị còn lại);
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao);
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá);
1.3.5. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại);
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao);
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá);.
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán);
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi);
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có);
- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được);
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có);
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán);
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm);
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng;
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng;
Có TK 111, 112,...
1.3.6. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình(Nguyên giá-chi tiết nhà cửa,vật kiến trúc);
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá- chi tiết quyền sử dụng đất);
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);
Có TK 111, 112, 331,...
1.3.7. Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên TK 241 (2412), chi tiết theo từng công trình:
Nợ TK 241 (2412): XDCB dở dang;
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu hao trừ;
Có các TK liên quan ….
Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình;
Có TK 241 - XDCB dở dang;
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ nhập kho);
Có TK 241 - XDCB dở dang;
1.3.8. Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá tài sản cố định và kết chuyển nguồn vốn:
Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng):
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế;
Nợ TK 133 (1332) :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112…);
Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng:
- Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định :
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại);
Có TK 2414 (2411);
- Kết chuyển nguồn vốn ( đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu ):
Nợ TK 441, 441, 422;
Có TK 411;
1.3.9. Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán;
Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng);
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho);
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình;
Có TK 512- Doanh thu nội bộ(Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm);
- Chi phí lắp đặt, chạy thử,... liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình;
Có TK 111, 112, 331,...
1.3.10. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình;
Có TK 711 - Thu nhập khác;
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình;
Có TK 111, 112, 331,...
1.3.11. Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh từ đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi các bút toán:
BT1) Phản ánh nguyên giá tài sản cố định nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá;
Có TK 128 : Ghi giảm vốn góp liên doanh ngắn hạn;
Có TK 228 : Ghi giảm vốn góp liên doanh dài hạn;
BT2) Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị thoả thuận của TSCĐHH nhận về (nếu hết hạn liên doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa…):
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 1388…);
Có TK 222, 228;
1.3.12. Tăng do đánh giá tài sản cố định
BT1) Phần chênh lệch tăng nguyên giá:
Nợ TK 211.
Có TK 412.
BT2) Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có):
Nợ TK 412.
Có TK214.
1.3.13. Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu tài sản cố định đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642);
Có TK 214 (2141);
Nếu tài sản cố định thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quản chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý kế toán theo dõi ở tài khoản 338 (3381):
Nợ TK 211 : Nguyên giá;
Có TK 214: Giá trị hao mòn;
Có TK 338 (3381): Giá trị còn lại;
Hạch toán nghiệp vụ giảm TSCĐHH
1.4.1. Giảm do nhượng bán TSCĐ
BT1) Xoá sổ TSCĐ nhượng bán:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế ;
Nợ TK 811: Giá trị còn lại;
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ;
BT2) Phản ánh giá nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK liên quan (112, 112, 131): Tổng giá thanh toán;
Có TK 711: Giá nhượng bán
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp;
BT3) Các chi phí nhượng bán khác:
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán;
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ;
Có TK 331, 111, 112…
1.4.2. Giảm do thanh lý TSCĐ hữu hình
BT1) Xoá sổ TSCĐ ;
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế ;
Nợ TK 811: Giá trị còn lại;
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ;
BT2) Số thu hồi về thanh lý:
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền;
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho;
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua;
Có TK 711: Thu nhập về thanh lý;
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp;
BT3) Tập hợp chi phí thanh lý:
Nợ TK 811: Chi phí thanh lý;
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ;
Có TK 331, 111, 112…
1.4.3. Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ
Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định để ghi các bút toán cho phù hợp.
Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn lũy kế;
Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung;
Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng;
Nợ TK 624 (6243): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp ;
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ;
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh :
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế;
Nợ TK 142, 242: Giá trị còn lại;
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ;
Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 153 (1531): Nếu nhập kho;
Nợ TK 142, 242: Nếu đem sử dụng;
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ;
1.4.4. Giảm do góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định
Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn được ghi nhận;
Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn được ghi nhận;
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế;
Nợ TK (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch;
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ;
1.4.5. Giảm do trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh;
BT1) Xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị theo thoả thuận;
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn;
Nợ TK (hoặc Có ) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có);
Có TK 211: Nguyên giá;
BT2) Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại:
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh);
Có TK liên quan (111, 112, 338): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị thoả thuận hay còn lại của TSCĐ giao trả;
1.4.6. Giảm do thiếu TSCĐ khi kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị tài sản cố định thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn;
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý;
Có TK 211: Nguyên giá;
2. Hạch toán biến động TSCĐ VH
. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình biến động, hiện có của tài sản cố định vô hình, kế toán sử dụng tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình": Dùng để theo dõi tình hình biến động, hiện có theo nguyên giá của tài sản cố định vô hình tự có.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Dư Nợ:Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình, có 6 tài khoản cấp 2:
- 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (đối với trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)....Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
- Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
- Tài khoản 2133- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới....
- Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên, như: bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng,...
. Hạch toán nghiệp vụ tăng TSCĐVH
2.2. 1. Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá mua chưa có thuế GTGT);
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) ;
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng; hoặc
Có TK 141 - Tạm ứng;
Có TK 331 - Phải trả cho người bán;
- Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình;
Có TK 112, 331...
2.2.2. Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp
- Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá -Theo giá mua trả ngay);
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn ;
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332);
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán);
- Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính;
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn;
- Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán;
Có các TK 111, 112;
2.2.3. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi
2.2.3.1. Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự
Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 213 -TSCĐ vô hình (Giá trị còn lại đưa đi trao đổi);
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (Giá trị đã khấu hao);
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi);
2.2.3.2. Trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự
- Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao);
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi);
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá);
- Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán);
Có TK 711 -Thu nhập khác(Giá trị hợp lý của TSCĐ);
Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311) (nếu có);
- Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về);
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có);
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán);
2.2.4. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai
- Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (trường hợp giá trị lớn) hoặc
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp;
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331...
- Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì:
a/ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang;
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có);
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331...
b/ Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình;
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang;
2.2.5. Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất
Trong trường hợp này, kế toán phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc);
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất);
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có) ;
Có các TK 111, 112, 331...
2.2.6. Khi mua TSCĐ vô hình được thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần
Nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình;
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết vốn góp và thặng dư vốn cổ phần. Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu);
2.2.7. Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô h._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1108.doc