Phần mở đầu
Từ những năm 1986 đến nay, đất nước ta có những biến chuyển to lớn về kinh tế. Thực tiễn đường lối đổi mới theo tinh thần nghị quyết đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt nam, cơ chế quản lý kinh tế đã có nhiều thay đổi cơ bản, từ nền kinh tế quản lý theo kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế sản xuất nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Đối với Việt Nam tại nghị quyết số 07-NQ/TWngày 27/11/2001 của bộ chín
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác kế toán tại Công ty xây lắp điện Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h trị về hội nhập kinh tế quốc tế đã nhấn mạnh: “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực , đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, đảm bảo tính độc lập , tự chủ và định hướng XHCN , bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ gìn an ninh quốc gia, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái”.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy đồng bộ các yếu tố nguồn lực, tiềm năng lợi thế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, bền vững, tăng trưởng với tốc độ và hiệu quả cao đó là quyết tâm của Đảng bộ quân và dân thành phố Hải Phòng theo tinh thần Nghị quyết 32-NQ/TW của Bộ chính trị “Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” được chính phủ công nhận là thành phố loại I cấp quốc gia.
Đứng trước thời cơ thuận lợi và thử thách mới, ngành xây lắp điện nói chung và Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng nói riêng đã từng bước vươn lên, trưởng thành về mọi mặt tiếp tục đầu tư cải tiến kỹ thuật đưa công ty ngày càng phù hợp cơ chế kinh tế thị trường, góp phần không nhỏ vào công cuộc Công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước.
Để tìm hiểu thực tế và thực hành những gì đã được học tập trên lớp trong thời gian qua, em đã liên hệ và được sự giúp đỡ của Giám đốc; Tập thể cán bộ phòng tổ chức và phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng. Đã giúp đỡ em tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển, hệ thống quản lý điều hành và quá trình hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp điện Hải Phòng Tuy nhiên do trình độ khả năng nhận biết cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên báo cáo tổng hợp này của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em kính mong được sự góp ý quý báu của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo PGS – TS Nguyễn Minh Phương trưởng bộ môn kế toán khoa kế toán trường đại học Kinh tế Quốc dân và tập thể phòng Tổ chức, phòng Kế toán Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng.
Sau đây em xin được trình bày những nội dung cơ bản của chuyên đề thực tậpcủa em trong thời gian thực tập tại công ty xây lắp điện Hải Phòng:
Phần I :
Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần xây lắp điện Hải Phòng
Phần ii :
Thực trạng công tác kế toán tại công ty xây lắp điện Hải Phòng.
Phần iii :
Đánh giá thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty
Phần I
Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần xây lắp điện Hải Phòng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện hải phòng.
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải phòng tiền thân là một đội xây lắp điện của Công ty thủy lợi Hải phòng thuộc UBND Thành phố Hải phòng. Năm 1976 được thành lập và đổi tên là Công ty xây lắp điện Hải phòng – một doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quyết định số 1499/QĐ-TTCQ ngày 31/07/1976 của UBND Thành phố Hải phòng.
Năm 1993 được đổi tên là Công ty xây lắp điện thuộc sở GTCC theo nghị định 388–CP và vẫn là một Doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, trong những năm qua Công ty đã khảo sát, thiết kế và xây dựng được hàng chục ngàn Km đường dây cao, hạ thế và trạm biến áp. Công ty là lực lượng chủ yếu của Thành phố Hải phòng về việc khảo sát thiết kế thi công các công trình điện từ 35 Kv trở xuống, các trạm biến áp tiêu dùng từ 50 KVA đến 10.000 KVA và một số trạm biến áp trung gian. Công ty đã và đang thi công lắp đặt trang bị hệ thống điện tử hóa cho nhiều nhà máy, xí nghiệp, công nghiệp hiện đại như: Khu gang thép Quán toan, khu kinh tế cảng Chùa vẽ và Đình vũ, khu chế xuất đường 14 cầu rào - Đồ sơn, các kho xăng dầu thuộc công ty xăng dầu Việt nam. Công ty xây dựng hầu hết các công trình điện phục vụ nông nghiệp, thủy lợi, quốc phòng, giao thông vận tải, du lịch, dịch vụ, điện chiếu sáng công cộng,…trong thành phố Hải phòng và một số tỉnh bạn.Công ty đã xây lắp điện cho nhiều công ty liên doanh với các đối tác nước ngoài tại Hải phòng như: Công ty thủy tinh SanMiguel, Công ty cơ khí Việt – Nhật, công ty xi măng Chinfon, công ty thép Vinapie, kho LGP Dại hải, nhà máy nhựa đường CAL TEX, công trình điện chiếu sáng quốc lộ 5 Hải dương - Hải phòng (HD3,HD2A, HD2B liên doanh với nhà thầu Nhật bản), công trình mở rộng cảng chùa vẽ, nhà máy hóa chất LPT-Sulyonation Hải phòng, nhà máy dầu nhờn TOTAL Hải phòng và công trình khách sạn Hoàng gia tỉnh Quảng ninh.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đổi mới, đa dạng hóa ngành nghề SXKD góp phần làm tăng uy tín, tên tuổi của Công ty. Bên cạnh những thuận lợi, Công ty gặp không ít khó khăn nhất là về vấn đề vốn. Tháng 11 năm 2004, một phần do nhu cầu cần huy động thêm vốn để mở rộng SXKD, phần khác cũng là do đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, Công ty đã quyết định tiến hành cổ phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nước trở thành Công ty cổ phần và chính thức mang tên Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải phòng.
Trụ sở làm việc của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải phòng tại số 1 đường Trần Tất Văn – Quận Kiến An – Thành phố Hải phòng.
1.2. Những đặc điểm cơ bản sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải phòng.
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doang của công ty.
- Khảo sát thiết kế và thi công các đường dâ tải điên cao, hạ thế, trạm biến áp, trên thực tế công ty đã thi công lắp đặt các đường dây tải điện cao thế đến 220 KV và trạm biến áp 35 KVA.
- Thi công xây lắp các hệ thống điện động lưc, điện chiếu sáng, điện điều khiển tự động.
- Sản xuất các loại phụ kiện điện phục vụ xây lắp đường dây và trạm biến áp.
- Cung cấp và lắp đặt các thiết bị, dây chuyền sản xuất tự động.
- Sửa chữa, bảo dưỡng máy biến thế và các thiết bị điện.
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của sản xuất kinh doanh.
Từ năm 1998, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển từ bao cấp sang kinh doanh, tự hạch toán lấy thu bù chi, tự trang trải và làm đầy cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó công ty đã bố trí lại các phòng ban, coi trọng trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị – tư tưởng và đạo đức nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả tham mưu quản lý…
Do yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, ban lãnh đạo công ty năng động tìm kiếm việc làm, khai thác các công trình như: điện chiếu sáng, điện dân dụng, điện nông nghiệp, điện động lực trong các nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp…trên địa bàn thành phố Hải phòng.
Từ khi được thành lập đến nay, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động SXKD, song với tinh thần tích cực, năng động, sáng tạo của toàn bộ công nhân viên. Công ty vẫn đứng vững và không ngừng trưởng thành về mọi mặt, đổi mới đa dạng hóa ngành nghề SXKD góp phần làm tăng uy tín, tên tuổi của Công ty. Sự trưởng thành của công ty được thể hiện qua kết quả SXKD của công ty trong mấy năm gần đây:
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
STT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1
Tổng vốn kinh doanh
1.786.000.000
4.208.000.000
6.868.000.000
- Vốn ngân sách
932.000.000
933.000.000
1.186.000.000
- Vốn tự bổ sung
854.000.000
3.275.000.000
5.682.000000
2
Doanh thu
19.883.000.000
23.160.000.000
27.468.000.000
3
Lãi
379.000.000
379.000.000
680.000.000
4
Tổng nộp ngân sách
618.000.000
718.000.000
868.000.000
5
Thu nhập bquân đầu người
1.100.000
1.100.000
1.400.000
6
Tỷ suất lợi nhuận / Dthu
1.906
1.636
2.475
Qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, ta thấy những năm gần đây Công ty làm ăn mỗi năm hiệu quả càng cao hơn doanh thu năm sau lớn hơn năm trước cụ thể năm 2005 so với năm 2003 tăng 1.3 lần vì vậy lợi nhuận tăng giữa 2005 so với năm 2003 là 301.000.000 đồng làm cho thu nhập của cán bộ công nhân tăng 300.000đồng /tháng giữa 2005 với 2003 đời sống cán bộ ổn định. Doanh nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, các chỉ tiêu vốn kinh doanh, doanh thu, các khoản nộp ngân sách, năng suất lao động ngày càng được cải tiến và nâng cao. Với tỷ suất lợi nhuận / doanh thu giữa 2005 so với 2003 tăng đáng kể.
Như vậy trong 3 năm gần đây 2003,2004,2005 Công ty cổ phần xây lắp điện Hải Phòng đứng vững và phát triển tốt.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Từ khi thành lập là Công ty xây lắp điện Hải phòng và nay được cổ phần hóa là Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải phòng, mặc dù cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có thay đổi nhưng cơ bản vẫn giữ nguyên như cũ không cồng kềnh và rất gọn nhẹ.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện - HP
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng
thiết kế
Phòng
tài vụ
Phòng
kĩ thuật
Phòng
kế hoạch
Phòng
vật tư
Xưởng
đúc cột
Ban
dịch vụ
Xưởng gia
công cơ khí
Các đơn vị
xây lắp
+ Giám đốc: Là người lãnh đạo và quản lý Công ty về mọi mặt, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, nghiên cứu báo cáo, nắm bắt tình hình, ra các Quyết định cần thiết và đúng đắn về cơ cấu quản lý nhân sự, về quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bộ phận.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc cho Giám đốc, được giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về hiệu quả của lĩnh vực công tác do giám đốc ủy nhiệm.
+ Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách việc tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng lao động mới, quản lý hồ sơ lưu trữ tài liệu, thường xuyên nghiên cứu và tổ chức bộ máy cho phù hợp với doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ, tham mưu cho giám đốc về tuyển dụng hoặc đề bạt cán bộ, tính toán tiền lương và làm thủ tục giải quyết các chế độ chính sách cho lao động của Công ty.
+ Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Xây dựng chiến lược SXKD và theo dõi lập dự toán để tính giá thành sản phẩm, theo dõi việc thực hiện định mức vật tư, NVL, định mức lao động, nhằm phát huy những mặt mạnh, khắc phục những điểm yếu tạo tiền đề cho điều hành sản xuất kỳ sau tiến bộ hơn.
+ Phòng Tài vụ: Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh trong quá trình SXKD của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Tổng hợp số liệu, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo Công ty có đường lối phát triển đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý.
+ Phòng Vật tư: Tham gia xây dựng kế hoạch định mức kinh tế kỹ thuật, chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, công cụ lao động theo yêu cầu của sản xuất, bám sát thị trường có kế hoạch mua vật tư đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý, đúng chủng loại không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác SXKD của Công ty.
+ Phòng Thiết kế thí nghiệm: Khảo sát thiết kế các công trình thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị trước khi lắp đặt.
+ Các đội xây lắp: Đi xây lắp các công trình điện, phục vụ sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải điện chiếu sáng dân dụng, công cộng.
+ Xưởng gia công cơ khí: Chế tạo các loại vỏ từ điện, tự điều khiển, tự điện hạ thế đáp ứng yêu cầu sản xuất cho khách hàng với độ chính xác cao.
+ Ban dịch vụ: Chuyên cung cấp các loại vật tư, thiết bị điện, các chủng loại dây cáp điện đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thời gian thích hợp nhất.
+ Xưởng đúc cột: Chuyên sản xuất các loại cột điện bê tông cốt thép phục vụ cho xây lắp công trình. Với mô hình tổ chức trên hiện nay Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 256 người trong đó các bộ công nhân viên gián tiếp là 16 người, công nhân lao động trực tiếp là 240 người.
Để có nhiều việc làm, tìm kiếm các hợp đồng thi công công trình, Công ty đưa ra giải pháp khá năng động. Công ty và các đội cùng tích cực tìm kiếm các hợp đồng xây lắp các công trình. Đối với Công ty khi ký kết nhận thầu được các công trình thì phân chia điều hòa công việc cho các đội một cách hợp lý. Đối với các đội tích cực đi tìm kiếm nhận thầu các công trình sau đó báo cáo với các Công ty để ký kết và công trình đó giao lại cho đội thi công. Giải pháp trên sẽ phát huy tốt tích cực và năng động của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty trong việc tìm kiếm việc làm góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Với xu hướng phát triển ngày càng nhanh và cao của kinh tế thị trường công ty cổ phần xây lắp điện Hải Phòng đã vạch ra cho mình một hướng đi mới trong thời gian tới như sau:
1/ Tăng cường khai thác nguồn đầu tư xây dựng các công trình trụ điểm về điện của thành phố giai đoạn 2005-2010.
2/ Với sự hôi nhập WTO ưu tiên cho phát triển cho các vùng nông thôn công ty sẽ tìm kiếm và tìm những cơ hội cho việc điện hoá nông thôn .
3/ Khi đã đứng vững và ổn định, công ty sẽ lên kế hoạch tìm hiểu thị trường của các tỉnh lân cận nhằm vươn xa hơn và mở rộng thị trường mới.
1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện hải phòng
1.4.1.Tổ chức công tác kế toán:
Để thực hiện tốt công tác quản lý kế toán của Công ty có sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được bố trí 7 người và được phân công nhiệm theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán
kho kiêm thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp giá thành
Kế toán
tiền khấu hao TSCĐ
Kế toán
nguyên vật liệu
Kế toán
thanh toán và ngân hàng
Kế toán
tiền lương
và BHXH
- Kế toán trưởng:Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá đúng đắn tình hình kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán, hướng dẫn, kiểm tra về mặt chuyên môn đối với từng bộ phận kế toán.
- Kế toán lương và BHXH: Có nhiệm vụ tập hợp tiền lương, tiền thưởng trong tháng, tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ lệ quy định.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản tạm ứng phải thu, phải trả, thanh toán nội bộ với khách hàng bằng tiền mặt, tiền gửi, tiền vay.
- Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, kiểm kê đánh giá lại vật liệu.
- Kế toán khấu hao TSCĐ: Theo dõi sự biến động tài sản, hạch toán tài sản, theo dõi sự biến động của thời giá tiền tệ.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của các bộ phận kế toán để lập báo cáo kế toán cuối kỳ đồng thời kiểm tra các báo cáo quyết toán của đơn vị hạch toán tổng hợp, đồng thời có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trong thời kỳ và tính giá thành của các công trình, hạng mục công trình.
-Kế toán quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi các quỹ của Công ty.
1.4.2. hình thức kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại công ty.
- Hình thức ghi sổ: Hình thức nhật ký- chứng từ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/200x kết thúc 31/12/2x.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép:VN
sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3 Tổ chức hạch toán các phần hành chủ yếu.
1.4.3.1 Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định.
a.Tài khoản sử dụng: TK 211
b.Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ
- Sổ theo dõi và tính khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ.
Chứng từ này do bộ phận kế toán kho lập.
Từ các chứng từ gốc hàng ngày kế toán vào thẻ và sổ chi tiết kế toán sau đó vào bảng phân bổ . đồng thời vào nhật ký chứng từ .
-Từ nhật ký chứng từ cuối tháng kế toán vào sổ cái tài khoản 211.
-Từ thẻ và sổ kế toán chi tiết chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết .
thực hiện đối chiếu , so sánh số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái tài khoản 211.
1.4.3.2 Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm:
a.Tài khoản sử dụng: TK 131, 155
b.Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu tiền bán sản phẩm.
- Phiếu xuất kho,
- Hóa đơn bán lẻ.
- Báo cáo bán hàng.
Giấy nộp tiền của khách hàng.
Từ chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết hàng hoá sản phẩm bán ra
Từ chứng từ ban đầu vào vào nhật ký chứng từ số 8 các nghiệp vụ phát sinh.
Cuối kỳ vào bảng tổng hợp
Từ sổ chi tiết thanh toán với người mua cuối tháng vào bảng kê số 1 ( phải thu khách hàng ) mỗi khách hàng mở một dòng sau đó tập hợp số liệu vào NKCT số 8cột có TK 131để làm căn cứ vào sổ cái 131.
1.4.3.3 Tổ chức hạch toán chi phí SX và tính giá thành:
a.Tài khoản sử dụng: TK 621
b.Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Phiếu xuất NVL.
Chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp…
Kế toán thực hiện vào sổ chi tiết hạch toán chi phí SXKD ( TK 621) .Việc theo dõi chi tiết chi phí SXKD theo đối tượng hạch toán chi phí được phản ánh trên bảng kê số 4 từ số liệu của bảng kê này được chuyển về nhật ký chứng từ số7. Cuuôí kỳ ghi sổ cái TK 621.
Tương tự ghi sổ , hạch toán TK 622, TK 627, TK 154
1.4.3.4. Tổ chức hạch toán về tiền lương:
a.Tài khoản sử dụng: TK 334.
b.Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công.
Phiếu báo làm thêm giờ.
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu xác nhận sp hoặc công việc hoàn thành
Bảng phân bổ tiền lương , tiền thưởng…..
Kế toán thực hiện mở sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng khoản từng nội dung thanh toán với công nhân chức , trích lập thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ và sổ chi tiết các tài khoản theo mẫu S38DN.
Cuối kỳ ghi sổ cái TK 334, TK338, theo các hình thức hạch toán khác nhau ( Nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ )
Công ty cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải phòng là một Doanh nghiệp Nhà nước vừa mới bắt đầu được cổ phần hóa nên trong thời gian tới nhiệm vụ trước mắt của Công ty là nhanh chóng ổn định hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp và tiếp tục thúc đẩy các hoạt động SXKD, nâng cao chất lượng sản phẩm công trình, tạo cho Công ty có một chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn, bên A chậm thanh toán, giá cả nguyên vật liệu biến động theo chiều hướng tăng trong khi giá bán sản phẩm thay đổi rất ít, huy động vốn thường không dễ dàng, nhiều công trình mắc dẫn đến thi công kéo dài, chậm thu hồi vốn. Mặc dù vậy, Công ty vẫn quan tâm khắc phục khó khăn, tận dụng tố đa các thuận lợi, mạnh dạn đầu tư thêm trang thiết bị để nâng cao năng xuất, nhanh chóng sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh mới, chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giám nghĩ, giám làm…
Có những thành công này là do sự kết hợp chắt chẽ, ăn khớp giữa ban giám đốc với các phòng ban trong Công ty và do sự năng động nhiệt tìnhcủa toàn thể cán bộ công nhân viên. Hơn nữa ban lãnh đậo Công ty không ngừng đưa ra các biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn hòa nhập với nền kinh tế thị trường.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức phù hợp với đặc điểm, quy mô đặc điểm của Công ty và phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh các phòng ban được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và kịp thời các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Cán bộ công nhân viên trong Công ty đều năng động sáng tạo và gắn chặt trách nhiệm quyền hạn của mình với hiệu quả kinh doanh của Công ty .
Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là tự khai thác nên khối lương công việc không lớn, cũng vì lý do cạnh tranh vì hiện nay có nhiều thành phần kinh tế đã và đang phát triển tham gia vào việc xây lắp.
Do vậy Công ty cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề tăng năng xuất lao động sao cho ưu việt nhất, tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình để có thể cạnh tranh trên thị trường.
2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
Được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc chuyên môn từng người, phù hợp với đặc điểm tính chất quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần lớn cán bộ có trình độ chuyên môn đại học, nhìn chung công tác kế toán tại Công ty đi vào nề nếp, ổn định, sổ sách rõ ràng, phản ánh đúng thực trạng tình hình kinh tế tài chính của đơn vị, thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về việc quản lý tài chính.
Về chuyên môn, các nhân viên kế toán đều rất vững vàng về phần việc kế toán và cũng tìm hiểu thêm về phần việc khai thác để có thể thay thế hỗ trợ nhau khi cần thiết.
Tuy nhiên việc thay đổi cơ chế quản lý, hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp thay đổi làm cho công tác kế toán tại đơn vị không tránh khỏi khó khăn, mặt khác đơn vị chưa áp dụng triệt để lợi thế của việc sử dụng kế toán trên máy mà đôi lúc vẫn làm thủ công do đó kế toán viên còn mất thời gian, công sức, đôi khi còn thiếu chính xác./.
Phần II
Thực trạng hạch toán TSCĐ hữu hình ở Công ty
2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ
TSCĐ ở Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp Điện Hải Phòng bao gồm các loại sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Việc hạch toán TSCĐ ở Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp Điện Hải Phòng chỉ dừng ở các nghiệp vụ đơn giản như: Mua sắm, nhượng bán, thanh lý, sửa chữa còn các nghiệp vụ khác như góp vốn liên doanh, cho thuê hoạt động, cho thuê tài chính đều chưa có phát sinh, nên chưa có được ví dụ cụ thể, để minh họa cho phần lý luận ở trên.
2.2 kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại Công ty
Kế toán chi tiết tài sản cố định của Công ty được thực hiện ở phòng kế toán theo từng đối tượng ghi tài sản cố định.
Công ty không dùng phương pháp đánh số tài sản cố định mà dùng tên gọi theo sổ của tài sản cố định để chỉ đối tượng ghi tài sản cố định.
Ví dụ: Nhà làm việc cơ quan, ô tô con, máy photocopy…
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch mà cấp trên giao chỉ tiêu sản xuất, xây dựng cho Công ty thực hiện, căn cứ vào tình hình sử dụng thiết bị hiện có để lập kế hoạch mua tài sản cố định, kế hoạch trích khấu hao, kế hoạch sửa chữa thiết bị đã được duyệt.
2.3 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty
2.3.1 Tài khoản áp dụng
Từ trước tới nay Công ty vẫn áp dụng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán trên cơ sở chế độ kế toán Doanh nghiệp theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Từ đó đến nay, Bộ Tài Chính đã có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung về chế độ tài chính, chính sách thuế, đặc biệt Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC về chế độ báo cáo tài chính, thay thế các quy định về chế độ báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, Bộ Tài Chính đã ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1).
TK 211 - “TSCĐ hữu hình ” (Theo dõi chi tiết theo từng đối tượng trên tài khoản cấp II), gồm:
- TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
- TK 2113: Máy móc, thiết bị
- TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2117: TSCĐ phúc lợi
TK 214 - “ Hao mòn TSCĐ “.
TK 009 – “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản”
TK 6411 “ Chi phí bán hàng”
TK 6412 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 627 “ Chi phí sản xuát chung”.....
Và một số tài khoản liên quan khác.
2.3.2. Sơ đồ hạch toán
Trong điều kiện công tác kế toán của đơn vị đang từng bước được hoàn thiện trên máy vi tính. Dựa vào tình hình kinh doanh và trình độ kế toán tại đơn vị, Công ty cổ phần đầu tư - xây lắp điện Hải phòng đã và đang sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Với hình thức này thì sơ đồ luân chuyển chứng từ như sau:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ số 9
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng phân bổ KHTSCĐ
Bảng kê số 4, 5, 6
Bảng
tính
giá
thành
sản
phẩm
Nhật ký chứng từ số 7
Báo cáo tài chính
Sổ cái
TK211, 214
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Vào cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Diễn giải:
- Hàng ngày:
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ có liên quan hoặc các bảng kê hoặc các bảng phân bố sau đó mới ghi vào nhật ký chứng từ.
Đối với các chứng từ gốc liên quan đến hạch toán chi tiết thì phải ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Đối với các chứng từ gốc liên quan đến thu, chi tiền mặt thì phải ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ sau đó lấy chứng từ thu đưa vào bảng kê, lấy phần chi đưa vào nhật ký chứng từ có liên quan.
- Cuối tháng:
Căn cứ vào số liệu các bảng kê, bảng phân bổ để ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan và các nhật ký chứng từ liên quan ghi vào các bảng kê.
Căn cứ vào số liệu nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái TK có liên quan.
Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
Kiểm tra đối chiếu giữa nhật ký chứng từ với bảng kê và giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái.
Căn cứ vào bảng kê, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập các báo cáo tài chính có liên quan.
2.3.3. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình tại Công ty
Tất cả các trường hợp tăng tài sản cố định Công ty đều làm thủ tục nghiệm thu tài sản cố định lập biên bản giao nhận tài sản cố định theo mẫu quy định, phòng kế toán mở hồ sơ tài sản cố định bao gồm:
Quyết định mua sắm tài sản cố định
Hợp đồng mua sắm tài sản cố định
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Hoá đơn mua tài sản cố định
Biên lai thu lệ phí trước bạ (nếu có)
Quyết định phê duyệt
Các chứng từ chi phí có liên quan
Căn cứ vào hồ sơ tài sản cố định trên kế toán tiến hành mở thẻ tài sản cố định và làm cơ sở để vào sổ tài sản cố định. Tất cả các hồ sơ tài sản cố định trên được lập 1 bộ để lưu ở phòng kế toán, một bộ giao các đơn vị sử dụng.
*) Tại các bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ
Trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, lập biên bản giao nhận TSCĐ như sau:
UBND Thành phố HảI Phòng
Cty Cp Đầu tư xây lắp đIện hảI phòng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=== *** ===
Biên bản giao nhận TSCĐ
Hôm nay ngày 18 tháng 10 năm 2005 tại phòng làm việc Phòng Kế hoạch, chúng tôi gồm:
A/ Đại diện bên giao :
Ông : Nguyễn Văn Thạc - Chức vụ : Trưởng phòng Kinh doanh
B/ Đại diện bên nhận :
Ông : Nguyễn thị Lài - Chức vụ : Trưởng phòng Kế hoạch
Cùng nhau giao nhận các thiết bị sau đây
1. Máy tính ĐNA Pentum IV 2.4Ghz
Mainboard ASUS 845,256 MBRam
HDD 80Gb, FDD 1,44 Mb
Màn hình Ben Q15” + Bàn phím + Con chuột
2. Máy in Laser Jet 1200
3. ổn áp AST 1000A
Các thiết bị chất lượng mới 100% và được lắp tại phòng làm việc của Phòng Kế hoạch Công ty.
Biên bản được lập thành 04 bản có nội dung giống nhau. Mỗi bên giữ 01 bản, 02 bản gửi 02 Phòng Kế toán Tài Chính hai bên để theo dõi tài sản.
người nhận người giao
*) Tại phòng kế toán
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán TSCĐ mở thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết TSCĐ như sau :
UBND Thành phố HảI Phòng
Cty Cp Đầu tư xây lắp đIện hảI phòng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=== *** ===
Thẻ tài sản cố định
Số : 294
Ngày 18 tháng 10 năm 2005
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ ngày18 tháng 10 năm 2005
- Tên, ký hiệu mã, qui cách TSCĐ : Máyvi tính Pentum IV 2.4 Ghz
- Nước sản xuất : Malaixia Năm sản xuất :
- Bộ phận quản lý, sử dụng : Phòng Kế hoạch
- Ngày sử dụng: 18/10/2005
- Ngày khấu hao: 01/11/2005
-Công suất diện tích :
- Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày .... tháng ....năm.....
- Lý do đình chỉ............
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
NK2
18/10/2005
Máy vi tính Pentum IV 2.4 Ghz
13.783.810
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số .....ngày.....tháng .....năm...........
Lý do giảm :........................................
Kế toán trưởng người lập
Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng ngày 18/10/2005 kèm theo hoá đơn GTGT của bên bán hàng kế toán định khoản và vào sổ chi tiết TSCĐ :
UBND Thành phố HảI Phòng
Cty Cp Đầu tư xây lắp đIện hảI phòng
Sổ chi tiết Tài sản cố định
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
NK2
18/10/05
Tháng 10/2005
Tăng TSCĐ do mua mới máy tính Pentum IV 2.4 Ghz
2115
1121
13.783.810
P. Kế hoạch Qlý, sử dụng
Cộng phsinh 2005
người ghi sổ Kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trang thiết bị, đưa kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho sản xuất, Công ty không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị mới đưa vào sử dụng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty tiến hành huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn tự bổ sung, vay ngân hàng,... Mọi trường hợp tăng TSCĐ công ty đều phải làm đầy đủ các chứng từ ban đầu để lập hồ sơ lưu trữ cho từng TSCĐ. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
Giấy đề nghị của các bộ phận có yêu cầu do kế toán trưởng và giám đốc công ty ký duyệt.
Hoá đơn của bên bán, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ..
Hợp đồng, biên bản giao nhận, biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật...
Căn cứ vào kế hoạch đầu tư (nếu có) và nhu cầu trang bị của các bộ phận đã được giám đốc công ty phê duyệt, các bộ phận làm thủ tục ký hợp đồng mua TSCĐ với nhà cung cấp (giao ước tên hàng, chất lượng, giá cả, địa điểm, thời gian giao nhận....). Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều dược theo dõi tập hợp đầy đủ kèm theo hoá đơn chứng từ. Khi hợp đồng mua bán hoàn thành, thanh toán tiền, kế toán TSCĐ căn cứ vào chứng từ gốc, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ (vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ) trước khi đưa vào sử dụng.
Riêng đối với những TSCĐ có giá trị nhỏ, mua với số lượng ít, thì thanh toán giấy báo giá đã được phê duyệt và hoá đơn tài chính do cục thuế quy định. Thông thường TSCĐ của công ty đều được giao thẳng cho bộ phận sử dụng.
Ví dụ: Ngày 18/11/2005 trang bị cho Phòng Kế hoạch một bộ máy vi tính trị giá : 14.800.000đ bằng Quỹ đầu tư phát triển SXKD. Thuế GTGT đầu vào là 740.000đ, ngân hàng đã báo nợ số tiền trên vào ngày 18/11/2005 Căn cứ vào nghiệp vụ trên đây, Phòng Kế hoạch dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nên nguyên giá TSCĐ trên được xác định là: 14.800.000(đ) .
Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ được khấu trừ là: 740.000(đ).
Kế toán ghi:
Nợ TK 211 ‘TSCĐ hữu hình”: 14.800.000
Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”: 740.000
Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”: 15.540.000
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”: 14.800.000
Có TK 411 “Nguồn vốn KD”: 14.800.000
2.3.4. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty
TSCĐ hữu hình của công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Đối với những TSCĐ giảm p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32022.doc