Chương II
Thực trạng công tác kế toán tại
công ty Xà phòng Hà Nội
1.Thực trạng công tác tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty xà phòng ,
a. Căn cứ chung
Tài sản ở Công ty có nhiều loại ,nhiều thứ,nhiều công cụ và chủng loại khác nhau,để tiện cho công tác quản lý hạch toán TSCĐ ở Công ty
được phân loại theo cơ cấu.
Nhưng do số liệu ít và là công cụ tài sản được chia làm ba loại như sau:
+Nhà cửa vật kiến truc.
+Máy móc thiết bị vận tải
+Thiết bị công cụ quản lý .
Ngoài ra Công ty còn
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác kế toán tại Công ty xà phòng Hà Nội - Chương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiến hành theo dõi TSCĐ theo nhiều hình thái để xác định nguồn vốn đầu tư cho từng loại TSCĐ .Nguồn vốn cố định được hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn tự có ,trong đó nguồn vốn cố định được hình thành từ nguồn vốn ngân sách đến nay đã cũ kỹ ,lỗi thời ,không đáp ứng được với nhu cầu trong điều kiện hiện nay .Do vậy Công ty đã đổi mới TSCĐ bằng nguồn vốn tự bổ sung.
Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ:
+Khi TSCĐ tăng do mua sắm mới
NG = Giá mua + chi phí lắp đặt chạy thử
+Khi TSCĐ tăng do SảN XUấT hoàn thành (nếu có)
NG = Giá duyệt quyết toán lần cuối
+ Khi tăng TSCĐ do mua TSCĐ cũ
NG = Giá mua + khấu hao động cơ bản đã tính + chi phí lắp đặt chạy thử
+ Khi tăng TSCĐ do điều động nội bộ
NG = Giá mua chi trong sổ của đơn vị đến +chi phí lắp đặt chạy thử
b. Hạch toán biến động TSCĐ(TSCĐ hữu hình)
Hạch toán tăng TSCĐ
-Khi mua TSCĐ trong Công ty tăng do bất kỳ nguyên nhân nào đều lập ra một ban kiểm nghiệm chất lượng ,làm thủ tục giao nhận ,nghiệm thu biên bản được giao cho mọi đối tượng ghi TSCĐ 00 bản.Tất cả chứng từ này được lưu vào một bộ hồ sơ gốc làm căn cứ ghi sổ.
-Khi TSCĐ tăng do mua sắm
Ngày 18 tháng 10 năm 2000 Công ty mua một bộ máy vi tính của công ty Tin H9ọc-70 Trần Hưng Đạo –Hà Nội.Hồ sơ lưu gốc ,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ,00 phiếu thu tiền mặt ,00 giấy bảo hành,mua sắm bằng quỹ phát triển kinh doanh .
-Phiếu xuất kho phản ánh TSCĐ trong Công ty và những thông số kỹ thuật trong phiếu xuất kho ,phản ánh làm cơ sở để kiểm định chất lượng của Công ty .Kiểm tra và làm chứng từ sau này nhượng bán thanh lý.
-Tài sản này được bên bán (Công ty Tin Học –70 trần Hưng Đạo-Hà Nội nhận bảo hành chất lượng)
Hoá đơn GTGT
Mã số 00/GTGT-322
Biên lai: (Giao cho khách hàng) GG / 99 – B
Ngày 18 tháng 10 năm 2000
Đơn vị bán hàng : Công ty Tin Học
Địa chỉ : 70 trần Hưng Đạo-Hà Nội Số tài khoản
Điện thoại : 048288560 Mã số
Họ tên người mua : Ông Nguyễn Trường Giang
Địa chỉ : Công ty xà phòng
Điện thoại : 048244270 Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy vi tính
Bộ
00
10910000
10910000
Cộng thành tiền: 10910000
Tiền thuế xuất GTGT (10%) 1091000
Cộng tiền thanh toán 12000000
Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu đồng chẵn
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Giấy bảo hành
Công ty Tin Học –70 trần Hưng Đạo-Hà Nội
Nhận bảo hành miễn phí:
1.AT 386Dx 140 S * S No 94193740
2.LQ 1170 EPSON No 600007231
Cho Ông Nguyễn Trường Giang
Địa chỉ: Công ty xà phòng
Công ty Tin Học –70 trần Hưng Đạo-Hà Nội thời gian bảo hành các thiết bị tin học 12 tháng (nếu hư hỏng do lỗi của các thiết bị gây ra)
Riêng máy in kim ,không bảo hành đầu kim,chỉ bảo hành khi có kèm giấy bảo hành và phiếu xuất kho
Thơì hạn bảo hành: Bắt đầu từ 18/10/2000
Giám đốc
Đơn vị: Công ty xà phòng .
Địa chỉ:Nhân chính-Thanh Xuân
Phiếu chi
Số 45
Ngày 18/10/2000
TK nợ
TK có
-Họ và tên người nhận tiền: Ông Nguyễn Trừng Giang
-Bộ phận công tác:Phòng tổ chức kế hoạch kinh doanh
-Về khoản :Mua 00 bộ máy vi tính Singapore 386Dx
-Số tiền : 12000000
-Số tiền bằng chữ:Mười hai triệu đồng chẵn
-Kèm thep 3 chứng từ gốc
Kế toán trưởng Kế toán Người nhận Thủ quỹ Thủ trưởng
Chi phí cài đặt để sử dụng máy vi tính và bổ sung thêm bộ máy chắn hìnhlà 650000 (Sáu trăm năm mươi ngàn đồng chẵn)
Phiếu thu số 08:Công ty Tin Học –70 trần Hưng Đạo-Hà Nội
Phiếu chi số 45 : Công ty,trong bộ hồ sơ lưu phản ánh giá trị tài sản của Công ty là hợp lý,đúng chính sách
Đơn vị : Công ty Tin Học
Địa chỉ: 70 trần Hưng Đạo-Hà Nội
Phiếu Thu
Ngày 18/10/2000 Số 08
TK nợ
TK có
Họ vả tên : Ông Nguyễn Trường Giang
Cơ quan công tác: Công ty xà phòng
Về khoản : Mua 00 bộ máy vi tính Singapore 386 Dx
Số tiền :12000000
Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu đồng chẵn
Kèm theo 02 bảngchứng từ gốc
Kế toán trưởng Kế toán Người nhận Thủ quỹ Thủ trưởng đơn vị
-Khi nhận tài sản Công ty Tin Học –70 trần Hưng Đạo-Hà Nộiì ban kiểm nghiệm sẽ lập biên bản kiểm định nguyên giá tài sản này.
-Phiếu chi số 45 & 47 của Công ty là chứng từ để kế toán TSCĐ xác định nguyên giá tài sản này,căn cứ chứng từ trên khi tài sản về tới Công ty
Cộng hoà -xã hội – chủ nghĩa – Việt Nam
Độc lập - tự do – hạnh phúc
Biên bản kiểm nghiệm
Hôm nay ngày 18/10/2000 tai Công ty xà phòng
Chúng tôi gồm :
1.Ông Nguyễn Hoàng Giám đốc Công ty
2. Ông Lê Hải Quân Cán bộ phòng TC HC
Tên hàng kiểm nghiệm 00 Bộ máy vi tính Singapỏe 386 Dx
1.Máy tính AT 386 No 94193740
2.Máy in EPSON No v600007231
Ban kiểm nghiệm đã nhất trí với các bộ phận ghi trong hoá đơn và chất lượng mới 100% ,đạt tiêu chuẩn
Tất că các thành viên nhất trí cùng ký tên
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 18 tháng 10 năm 2000
Căn cứ biên bản kiểm định ngày 18-1-2000
Bàn giao TSCĐ
Đại diện cho bên nhận
Ông : Lê Văn Ngọc
Chức vụ : Cán bộ phòng tài chính
Đại diện chop bên giao
Ông : Trần Bình Tâm
Chức vụ : Chuyên Viên kỹ thuật
Tại văn phòng Công ty xà phòng
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Đơn vị :1000Đồng
STT
Tên,mã hiệu quy cách cấp hạng TSCĐ
Số mã hiệu
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Công suất
Tính
Giá thành sản xuất
Nguyên
Cước phí vận chuyển
Giá
Nguyên giá TSCĐ
TSCĐ
Chi phí chạy thư
Tỷ lệ hao mòn
Tài liệu kế toán kèm theo
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
E
1
00 bộ máy vi tính
Singapore
1994
1996
12000
12650
650
10
Dụng cụ kèm theo : 00 hộp mực, 03 đĩa
Thủ trưởng Kế toán trưởng Bên giao Bên nhận
Căn cứ vào chứng từ trên kế toán TSCĐ lưu bộ hồ sơ gốc và sổ gốc ,ghi sổ TSCĐ ,căn cứ vào chứng từ gốc xác định nguyên giá của máy tính.
NG = 12000000 + 650000 = 12650000 Đồng
Kế toán ghi vào sổ nhật ký đúng theo định khoản:
Nợ TK 221 12650000
Nợ TK 1331 1000000
Có TK 12651000
Kết chuyển vốn Nợ TK 414 11560000
Có TK 411 11560000
Sau đó từ nhật ký chung ,kế toán vào sổ cái TK 111 theo mẫu sau
Sổ cái
Quý 4/Năm 2000
Số hiệu TK 211
Tên TK:TSCĐHH
Ngày tháng ghi sổ
Chứng
Từ
Diễn giải
Trong sổ NKC
Số TK đối ứng
Số phát
Sinh
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
2174082739
13/11
Mua máy vi tính
111
12650000
….
Cộng phát sinh quý 4/2000
28659450
Số dư cuối quý 4/2000
2202742189
Ngày…tháng …năm
Người ghi sổ Kế tóan trưởng Thủ trưởng đơn vị
* Hạch toán giảm TSCĐ
TSCĐ trong Công ty giảm chủ yếu là do thanh lý,nhượng bán hoặc giảm giá do đánh giá lại TSCĐ.
TSCĐ của Công ty được hình thành chủ yếu từ hai nguồn vốn là ngân sách cấp và tự bổ sung.Do vậy khi chuyển nhượng TSCĐ cho đối tượng khác thì phải có quyết định của cấp có thẩm quyền ,nhằm đầu tư và mua sắm TSCĐ mới.
Trong quý 4/2000 Công ty không phát sinh trường hợp giảm TSCĐ
c.Hạch toán khấu hao TSCĐ
Công ty là đơn vị kinh doanh dịch vụ ,do vậy hàng tháng,quý đều phải tính khấu hao .Việc tính và phân bổ khấu hao vào các bộ phận trong Công ty
Hiện nay Công ty tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đến theo thời gian ,tỷ lệ khấu hao theo quy định . 1062 /T C / QĐ / GSTC của Bộ Tài Chính và không vượt qua mức cho phép đã đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nước.
TSCĐ tăng tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao và giảm TSCĐ tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao.
Mẫu khấu hao phải trích trong năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao
Ví dụ:
Ta thực hiện khấu hao TSCĐ tại khu nhà văn phòng Công ty được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách .Khu nhà văn phòng Công ty nguyên giá là 30500000(đ) ,tỷ lệ khấu hao là 4%
Mức khấu hao hàng năm = 30500000(đ)/* 4% = 1220000(đ)
Mức khấu hao hàng tháng = 1220000 * 12 = 100667 (đ)
Trên cơ sở số liệu đã tính khấu hao,kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ quý 1/2000
Sổ Cái
Quý 4/Năm 2000
Số hiệu 214
Tên TK Hao mòn TSCĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng
Từ
Diễn giải
Trong sổ NKC
TK đối ứng
Số phát
Nợ
Sinh
Có
Số dư đầu kỳ
1050657430
…
6424
24544533
….
Cộng phát sinh quý 4/2000
24544533
Số dư cuối quý 4/2000
1090919063
Ngày..tháng..năm
Từ bảng phân bổ khấu hao,kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 6424 24544533
Có TK 2141 24544533
Đồng thời ghi
Nợ TK 009 24544533 (đ)
Và từ nhật ký chứng từ chung kế toán vào sổ cái 214 theo mẫu trên
Thực tế ở Công ty tính khấu hao là:
Những TSCĐ được dùng tại văn phòng Công ty thì được sử dụng cả,phát huy hết hiệu suất,được tính khấu hao theo quy định của nhà nước.
Nhà cửa ,kho tangd trích khấu hao 4% năm ,Máy móc thiết bị ,phương tiện vận tải trích khấu hao 10%/năm ,việc tính và trích khấu hao của Công ty được tính theo quý và tính cho từng TSCĐ,còn khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ thì Công ty lập theo kế hoạch năm.Năm nào không có kế hoạch sửa chữa lớn thì không tính vì vậy Công ty thực hiện hạch toán một lần trích và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Nhà văn phòng làm việc ,hội trường,ô tô ,máy vi tính thì sau khi trích tổng hợp khấu hao sẽ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)
d.Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Sửa chữa TSCĐ là một việc làm rất cần thiết nhằm duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ trong vòng đời của tài sản .
Tổ chức hạch toán trong Công ty bao gồm các loại nội dung sau:
+Sửa chữa thường xuyên:(Sửa chữa nhỏ TSCĐ,lặt vặt)
Công ty thanh toán tiền mặt hoặc chuyển séc,cuối kỳ mới chuyển vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ,khi thanh toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế giao khoán với đơn vị nhận sửa chữa thường xuyên TSCĐ là 2950000(đ) tiền mặt.Đối tươnmgj sửa chữa là xe ô tô con ,kế toán ghi:
Nợ TK 642
Có TK 111
+Sửa chữa lớn TSCĐ
Đơn vị phải thực hiện lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và ghi chi phí dự toán vào chi phí kinh doanh Công ty chủ yếu là thuê ngoài sửa chữa.
Trong tháng 8/2000 Công ty tiến hành sửa chữa dãy nhà kiốt,công việc sửa chữa được coi là thực hiện kế hoạch,thời gian sửa chữa đến hết tháng 11/2000 mới xong.
Hợp đồng sửa chữa lớn giữa Công ty và người nhận thầu lá 12000000(đ) ,do vậy từ 00/00/2000 đến 31/12/2000 phải trích 12000000(đ) sửa chữa tính ra 12 tháng 12/12=1
Hàng tháng ghi:
Nợ TK 641 1000000(đ)
Có TK 335 1000000(đ)
Cuối kỳ sau khi hai bên có biên bản kiểm nghiệm thu sửa chữa TSCĐ hoàn thành kế toán thanh toán căn cứ vào hợp đồng sửa chữa lớn TSCĐ ghi:
Nợ TK 335 12000000(đ)
Có TK 111.112 12000000(đ)
Khi sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành ta phải kết chuyển về tài khoản chi phí phải trả
Nợ TK 335 12000000(đ)
Có TK 111,112 12000000(đ)
Từ sổ nhật ký chung kế toán ghi sổ cái TK241
Sổ CáI
Năm 2000
Số hiệu TK 241
Tên TK :Xây dựng cơ bản dở dang
Đơn vị tính:1000Đ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng
Từ
Diễn giải
Trong Sổ NKC
Số ký
TK đối
Nợ
Hiệu
ứng
Có
Số phát
Nợ
Sinh
Có
Số dư đầu kỳ
153363736
….
Cộng phát sinh quý4/2000
153363736
Số dư quý 4/2000
0
0
Ngày..tháng..năm
e. Đánh giá lại TSCĐ
Từ những năm gần đay Công ty chưa phát sinh đánh giá lại tSCĐ ,mọi TSCĐ hoạt động trong nội bộ Công ty đều không đánh giá lại và vẫn hạch toán giữ nguyên giá trị tài sản ở thời điểm giao vốn đối với đơn vị.Từ năm 1995 đến 1999 mặc dù có sự biến động giá TSCĐ nhưng việc xác định lại giá trị của TSCĐ không thực hiện lần nào.
Đến ngày 31/12 hàng năm Công ty đều thực hiện quy định về kiểm kê TSCĐ các số liệu đều khớp với sổ sách nên các nghiệp vụ về xử lý chênh lệch trong kiểm kê không phát sinh.
Vì vậy Công ty không có ví dụ minh hoạ cho lý luận và trình bày
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
a- Hình thức trả lương theo thời gian:
Do đặc điểm công trình công nghệ và đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ,công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian
Được áp dụng cho những cán bộ làm công tác quản lý ( bao gồm cả quản lý phân xưởng),nhân viên văn phòng.
150000 x Hệ số lương Số ngày công
Lương thời gian = x làm việc
thực tế
Tuy nhiên để có thể phát huy năng lực của từng cán bộ quản lý ,công ty còn trả phụ cấp trách nhiệm đối với từng cán bộ công nhân viên tuỳ theo từng chức năng quyền hạn.
Phụ cấp trách nhiệm = 210000 * Hệ số trách nhiệm
Ví dụ:Tính lương thời gian phải trả cho cô Xuân-phó phòng tài vụ:hệ số lương là 2.74 ,hệ số trách nhiệm là 0.2 Số ngày công thực tế trong tháng là 25
2.74 * 150000
Lương thời gian = * 25 = 395175 (đ)
26
Phụ cấp trách nhiệm = 0.2 * 210000 = 42000 ( đ)
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm :áp dụng cho những công nhân viên trực tiếp sản xuất và được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá sản phẩm hoàn thành.
Lương sản phẩm = Số lươnmg sản phẩm hoàn thành * đơn giá
+Đơn giá sản phẩm hopàn thành này được chi tiết theo sản phẩm hoàn thành của từng quy trình công nghệ được phòng tổ chức ký duyệt và gửi xuống từng phân xưởng và cán bộ kế toán tiền lương
Ngoài ra để nâng cao năng suất,phát huy tối đa nguồn lực công ty còn áp dụng hìnhthức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.Chế độ trả lương này áp dụng hai loại đơn giá cố định và luỹ tiến.Đơn giá cố định dùng để tả cho những sản phẩm thực tế hoàn thành .Cách tính này giống như tính lương sản phẩm trên.Đơn giá luỹ kế dùng để cho những sản phẩm vượy mức kế hoạch.Tiêu chuẩn tính lương sản phẩm luỹ tiến sẽ thay đổi kkhi quy trình công nghệ .kỹ thuật thay đổi.
Ví dụ: Tiêu chuẩn giá trị tính lương theo sản phẩm luỹ tiến áp dụng cho phân xưởng 2 là:
+Lương sản phẩm được hưởng 1 lần theo đơn giá định mức :
Lương sản phẩm <= 6720000(đ)
+Lương sản phẩm được hưởng 1.2 lần theo đơn giá định mức:
6720000(đ) < = lương sản phẩm < = 10080000(đ)
+Lương sản phẩm được hưởng 1.5 lần theo đơn giá định mức:
Lươnmg sản phẩm > 10080000(đ)
-Tính lương theo sản phẩm luỹ tiến tháng 11/2000 của phân xưởng 2, biết luỹ tiến của phân xưởng 2 là =15428218(đ)
lương sản phẩm luỹ tiến = 6720000+(10080000-6720000)*1.2+
(15428218-10080000)*1.5=18774324(đ)
b. Phương pháp tính BHXH,BHYT,KPCĐ
Ngoài tiền lương công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp BHXH,BHYT,KPCĐ. Quỹ này được hình thành bằng cáh trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thực tế trong tháng
Theo chế độ hiện hành,tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó doanh nghiệp trích tính vào chi phí sản xuất là 15% còn 5% là ngườilao động đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng.
Tỷ lệ BHYT là 3 % :Doanh nghiệp trích tính vào chi phí sản xuất là 2% còn 1% do người lao động đóng góp và trừ vào lương.
Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% được trích tính vào chi phí sản xuất
Các khoản trích khấu trừ vaò lương trên được tính như sau:
BHXH,BHYT =- 210000 * Cấp bậc công việc * 6%
Ví dụ : Tại phan xưởng 2 : Tổng cấp bậc công việc , hệ số trách nhiệm là 39.95 . Tính toán khấu trừ lương của phân xưởng 2 là :
210000 * 39.95 * 6% = 503370 (đ)
c. Trình tự hạch toán
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công (Mẫu số 00 LĐTL ) bảng kê khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và bảng kee giá tiền lương sản phẩm cuối cùng ,tiêu chuẩn giá trị tính lương sản phẩm luỹ tiến của từng phân xưởng phòng ban kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên .Trên cơ sở các trình độ cấp bậc (hệ số lương ) của cán bộ vông nhân viên kế toán tính toán các khoản KPCĐ,BHYT,BHXH khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên( theo tháng)
Cuối quý kế toán tập hợp các số liệu tính toán tiến hành phân bổ để ghi và phòng tàivụ
Sổ nhật ký chung
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
QU-Đ1
31/12/00
CP lương CT cải tạo mở rông cty Gan
334
141
90.000.000
QU-ĐI
31/12/00
CP lương CT cải tạo mở rông cty Gan
622
334
90.000.000
QU-Đ1
31/12/00
CP lương CT cải tạo mở rông cty Gan
334
141
140.000.000
QU-Đ1
31/12/00
CP lương CT cải tạo mở rông cty Gan
627
334
140.000.000
…..
BL
31/12/00
Khối cơ quan nộp 5%BHXH quý 4/00
334
338
1.874.167
BL
31/12/00
Khối cơ quan nộp 1% BHYT quý 4/00
334
338
374.833
…
Cộng
Cuối quý ,kế toán lên sổ cái các TK 3341,3342,3382,3383,3384.
Sổ cái TK 3341-Phải trả CNV của Công ty
Chứng
SH
Từ
Ngày tháng
Diễn giải
TK đối ứng
Số
Tiền
Nợ Có
Ghi chú
Số dư đầu kỳ
7000000
….
Cộng Số phát sinh nợ
663475709 670475709
Số dư cuối quý 4/2000
0
Sổ cái TK 3342:Phải trả nhân công ngoài
Chứng
SH
Từ
Ngày tháng
Diễn giải
TK đối ứng
Số
Tiền
Nợ Có
Ghi chú
Số dư đầu kỳ
0
….
Cộng Số phát sinh nợ
1576775668 1576775668
Số dư cuối quý 4/2000
0
Sổ cái TK 3383-BHXH
Chứng
SH
Từ
Ngày tháng
Diễn giải
TK đối ứng
Số
Tiền
Nợ Có
Ghi chú
Số dư đầu kỳ
35.762.280
….
Cộng Số phát sinh nợ
72.207984 36.445704
Số dư cuối quý 4/2000
0
3.Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Do công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xà phòng theo phương pháp kê khai thường xuyên nên các tài khoản sử dụng là:
TK 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 622: “chi phí nhân công trực tiếp”
TK 632: “chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627: “chi phí sản xuất chung”
TK 154: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Do sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công việc, mỗi công trình lại có chi phí và giá thành khác nhau. Để tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp cụ thể, rõ ràng hơn em xin chọn công trình cải tạo Trung tâm giám định máy nông nghiệp để tính và hạch toán.
a. kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu dùng để phục vụ xây dựng công trình rất phong phú và đa dạng. Thông thường, mỗi công trình giá trị vật liệu chiếm 70-80% tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí hạch toán chi phí nguyên vật liệu có chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Do đó, hiện nay Công ty xà phòng đặc biệt chú trọng đến công tác hạch toán loại chi phí này.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyên...
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở tháng nào sẽ được tập hợp ngay cho tháng đó giúp cho Công ty quản lý hiệu quả chi phí sản xuất thi công công trình.
Do đặc điểm của ngành SảN XUấT và của sản phẩm xây lắp, địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi, để thuận tiện cho việc thi công công trình, tránh tốn kém trong việc vận chuyển nguyên vật liệu thi công, Công ty giao cho đội sản xuất tổ chức kho nguyên vật liệu ở ngay công trình, việc nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra ngay tại đó. Công ty cho phép đội trưởng thay mặt đội sản xuất tạm ứng tiền để mua nguyên vật liệu ngay gần công trình chứ Công ty không trực tiếp đứng ra mua và quản lý nguyên vật liệu. Vì vậy, kế toán Công ty không sử dụng đến TK 152-nguyên vật liệu mà sử dụng TK 141-tạm ứng tiền.
Khi có nhu cầu về vốn, đội trưởng viết giấy đề nghị tạm ứng, kế toán đội mang giấy tạm ứng lên Công ty xin tạm ứng tiền. Được sự ký duyệt của Giám đốc Công ty, kế toán thanh toán viết phiếu chi tạm ứng, đồng thời định khoản ngay trên chứng từ và ghi sổ kế toán:
Nợ TK 141 (chi tiếp cho từng đội, từng công trình)
Có TK 111
Ngoài ra việc thanh toán các khoản chi phí nguyên vật liệu có thể qua ngân hàng, khi đó kế toán định khoản:
Nợ TK 141 (chi tiếp cho từng đội, từng công trình)
Có TK 112, 311
Sau khi nhận được tiền tạm ứng của Công ty, đội trưởng đội sản xuất tiến hành đi mua vật tư về nhập kho tại công trường để phục vụ thi công. Khi nhập kho, thủ kho công trình cùng với người giao vật tư tiến hành cân đo, đong đếm số lượng nguyên vật liệu mua vào. Căn cứ vào các chứng từ mua vật tư như các hoá đơn GTGT (biểu 1), hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư, thủ kho làm phiếu nhập kho (biểu 2) tại công trình làm 4 liên.
Một liên: lưu sổ
Một liên: ghi thẻ kho sau đó chuyển kế toán đội
Một liên: chuyển phòng kế toán Công ty làm căn cứ đối chiếu kiểm tra
Một liên: người mua mua hàng
Biểu số 1
Hoá đơn GTGT
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
No : 054584
Đơn vị bán hàng: Công ty X
Địa chỉ: Phương Mai-Thanh Xuân. Số tài khoản:
Điện thoại: 8354679 MS: 00-0000375-1
Họ và tên người mua hàng: Ông Hoàng
Đơn vị: Đội 1- Trung tâm giám định máy nông nghiệp
Địa chỉ: Châu Quỳ-Gia Lâm Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: tiền mặt MS: 00-0000026-1
TT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nước rửa chén
Chai
1500
4.500
6.750.000
2
Dầu gội đầu
Chai
200
45.000
9.000.000
3
Nước xịt phòng
Chai
200
10.000
2.500.000
4
………….
Cộng tiền hàng
32.850.000
Thuế suất: 3%
Tiền thuế GTGT
985.000
Tổng cộng tiền thanh toán
33.835.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu tám trăm ba nhăm ngàn năm trăm đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ,tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ,tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ,tên)
Biểu số 2
Phiếu nhập kho số :00
Ngày 3 tháng 10 năm 2000
Nợ TK 152
Có TK 621
Họ tên người giao hàng: Ông Hoàng
Lý do: Phục vụ sản xuất
Nhập kho tại: Hoá chất
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
Chứng từ
Thực nhập
1
Nước rửa chén
Chai
1.500
1.500
4.500
6.750.000
2
Dầu gội đầu
Chai
200
200
45.000
9.000.000
3
Nước xịt phòng
Chai
250
250
10.000
2.500.000
……….
Cộng
32.850.000
Cộng thành tiền(bằng chữ) Ba mươi hai triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Nhập ngày 3/10/2000
Người giao hàng
(Ký, Họ tên)
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, Họ tên)
Kế toán đội nhận được hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho vật liệu đến cuối tháng sẽ lên bảng kê hoá đơn chứng từ mua vào (Biểu 3) và bảng tổng hợp nhập vật tư(Biểu 4).
Biểu số 3
Bảng kê hoá đơn chứng từ chi phí vật tư, hàng hoá mua vào
Tháng 10 năm 2000
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày/ T
054584
3/10/00
Mua vật tư nhập kho
33.835.500
VAT 3%
086432
15/10/00
Hoá chất
9.150.240
VAT 10%
069465
28/10/00
Vật liệu
25.090.800
VAT 3%
.....
Cộng
68.076.540
Biểu số 4
Bảng kê tổng hợp phiếu nhập vật tư
Tháng 10 năm 2000
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày/ T
00/A
03/10/00
Nhập vật liệu
32.850.000
02/A
15/10/00
Nhập hoá chất
8.318.400
.....
Cộng
41.168.400
Trong quá trình thi công, vật tư được xuất sử dụng dần. Khi xuất kho, kế toán đội lập phiếu xuất kho (3 liên)sau đó chuyển thủ kho xuất vật tư sử dụng cho công trình.
Biểu số 5
Phiếu xuất kho số :00
Ngày 3 tháng 10 năm 2000
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Ông Hoàng
Lý do xuất: Phụ vụ sản xuất
Xuất tại kho: Hoá chất
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
Chứng từ
Thực nhập
1
Nước rửa chén
Chai
1.500
1.500
4.500
6.750.000
2
Dầu gội đầu
Chai
200
200
45.000
9.000.000
3
Nước xịt phòng
Chai
250
250
10.000
2.500.000
Cộng
32.850.000
Cộng thành tiền(bằng chữ) Ba mươi hai triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Xuất ngày 3/10/2000
Đội trưởng
(Ký, Họ tên)
Kế toán đội
(Ký, Họ tên)
Người nhận
(Ký, Họ tên)
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
Cuối tháng, kế toán đội lập bảng tổng hợp xuất vật tư.
Biểu số 6
Bảng tổng hợp xuất vật tư
Tháng 10 năm 2000
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày/ T
1
00/B
03/10/00
Xuất kho vật liệu
32.850.000
2
02/B
15/10/00
Xuất hoá chất
8.318.400
Cộng
41.168.400
Hàng tháng các hoá đơn chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất vật tư, các hoá đơn mua vật tư... sẽ được kế toán đội đóng thành tập gửi lên phòng kế toán Công ty làm thủ tục hoàn ứng. Kế toán Công ty sau khi nhận được các chứng từ, tiến hành đối chiếu kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp đồng thời phân loại các chứng từ theo từng đội sản xuất, từng công trình thi công, lập bảng kê VAT và thanh toán.
Biểu số 7
Bảng kê vat và thanh toán
Tháng 10 năm 2000
Số hiệu
Ngày/tháng
Tổng
VAT
Còn lại
054584
03/10/00
33.835.500
985.500
32.850.000
086432
15/10/00
9.150.240
831.040
8.310.400
069465
28/10/00
25.090.800
730.800
24.360.000
Cộng
68..076.540
2.547.640
65.528.400
Kế toán Công ty tiến hành định khoản ngay trên bảng kê:
Nợ TK 621: 65.528.400
Nợ TK 133: 2.547.640
Có TK 141: 68.076.540
Các công trình khác cũng được tập hợp tương tự như CT Trung tâm giám định máy Nông nghiệp. Sau đó kế toán Công ty phản ánh vào sổ nhật ký chung.
Biểu số 8
Sổ nhật ký chung
Tháng 10 năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
S -H
Ngày/ T
Nợ
Có
PC-00
02/10/00
Tạm ứng mua nguyên vật liệu
141
111
35.000.000
PC-02
02/10/00
Tạm ứng mua hoá chất
141
111
20.000.000
PC-17
14/10/00
Tạm ứng Tiền công tác phí
141
111
10.000.000
......
Cộng
Sang tháng 11, do yêu cầu thanh toán mua nguyên vật liệu bằng tiền gửi ngân hàng, đội trưởng làm đơn xin tạm ứng tiền với hình thức thanh toán bằng chuyển khoản. kế toán Công ty sau khi nhận được đơn này với sự đồng ý của giám đốc sẽ làm thủ tục chuyển tiền trả cho người bán vật liệu. Số tiền chuyển trả theo uỷ nhiệm chi số 07 tháng 11 là 42.852.700đ.
Khi vật liệu về kho công trường, trình tự thủ tục cũng tương tự như trên.
Với các chứng từ kế toán đội gửi lên, kế toán Công ty lập bảng kê VAT và thanh toán rồi định khoản ngay trên bảng kê đó:
Nợ TK 621: 38.957.000
Nợ TK 133: 3.895.000
Có TK 141: 42.852.700
Sau đó, kế toán Công ty ghi sổ nhật ký chung.
Biểu số 9
Sổ nhật ký chung
Tháng 11 năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
S -H
Ngày/ T
Nợ
Có
UNC-07
02/11/00
Tạm ứng mua nguyê vật liệu
141
112
42.852.700
PC-42
02/11/00
Tạm ứng mua hoá chất
141
111
5.000.000
PC-20
18/11/00
Tạm ứng tiền công tác phí
141
111
1.600.000
………….
Cộng
Cuối quý, kế toán tiến hành tính tổng chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho toàn bộ công việc xây lắp. Đồng thời tiến hàng kết chuyển để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 154: 104.483.400
Có TK 621: 104.483.400
Kế toán tiếp tục phản ánh vào sổ Nhật ký chung.
Biểu số 10
Sổ nhật ký chung
Tháng 12 năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
S - H
Ngày/ T
Nợ
Có
MNN-10
29/12/00
K/c CP NVLtt
154
621
104.485.400
ND-17
29/12/00
K/c CP NVL tt
154
621
21.263.050
PL-21
29/12/00
K/c CP NVL tt
154
621
16.347.580
Cộng
142.096.030
Cuối quý căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 621.
Biểu số 11
Sổ chi tiết tài khoản 621
Quý IV năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
MNN-07
29/10/00
CP NVLtt
65.582.400
ND-04
29/10/00
CP NVL tt
16.503.000
PL-03
29/10/00
CP NVL tt
15.477.000
MNN-09
29/11/00
CP NVLtt
38.957.000
ND-06
29/11/00
CP NVL tt
4.760.050
PL-05
29/11/00
CP NVL tt
870.500
MNN-10
29/12/00
K/c CP NVLtt
104.485.400
ND-17
29/12/00
K/c CP NVL tt
21.263.050
PL-21
29/12/00
K/c CP NVL tt
16.347.580
Cộng
142.096.030
142.096.030
b-Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sau chi phí nguyên vật liệu thì chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong khâu tính lương, thanh toán lương chính xác, kịp thời cho từng lao động. Nó còn thực hiện việc phân bổ quỹ lương đến các đối tượng sử dụng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của Công ty.
Hiện nay khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm tiền lương chính, lương phụ cấp... được hạch toán vào TK 662.
Hiện nay Công ty xà phòng đang áp dụng 2 hình thức trả lương là lương khoán (lương theo sản phẩm) và lương thời gian. Trong đó:
Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất thi công. Chi phí cho loại lương này được hạch toán vào TK 627.
Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp sản xuất thi công xây dựng theo từng khối lượng công việc và khoán gọn công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
Tiền lương lao động trong danh sách Công ty (lao động hợp đồng dài hạn).
Tiền lương lao động ngoài danh sách (lao động hợp đồng ngắn hạn).
Dựa vào bậc thợ của từng công nhân kế toán tính trích KPCĐ,BHXH,BHYT và các khoản khấu trừ vào lương (xem 3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương)
Đơn giá nhân công sử dụng là đơn giá nội bộ của Công ty do phòng lao động tiền lương lập trên cơ sở giá SảN XUấT của khối lượng công việc đã được ghi trong dự toán và được thống nhất giữa bên giao khoán cho các đội theo đơn giá quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp tháng nào được tập hợp vào tháng đó. Cuối tháng, kế toán đội gửi các chứng từ liên quan lên phòng kế toán Công ty để làm thủ tục hoàn ứng.
Nhận được các chứng từ, kế toán Công ty kiểm tra các chứng từ, tiến hành định khoản và ghi vào các sổ kế toán liên quan.
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622: 21.593.000
Có TK 141: 21.593.000
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển vào TK 631 để tính giá thành công trình hoàn thành.
Nợ TK 631: 21.593.000
Có TK 622: 21.593.000
Kế toán Công ty và sổ nhật ký chung
Biểu số 17
Sổ chi tiết tài khoản 622
Quý IV năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
MNN-07
29/12/00
Cpnc tt
21.593.000
ND-04
29/12/00
Cpnc tt
8.673.000
PL-03
29/12/00
Cpnc tt
9.658.000
MNN-10
29/12/00
K/c Cpnc tt
21.593.000
ND-17
29/12/00
K/c Cpnc tt
8.673.000
PL-21
29/12/00
K/c Cpnc tt
9.658.000
Cộng
39.924.000
39.924.000
Biểu số 18
Sổ cái tài khoản 622
Quý IV năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
MNN-11
29/10/00
Cpnc tt
141
21.593.000
ND-13
29/10/00
Cpnc tt
141
8.673.000
PL-15
29/10/00
Cpnc tt
141
9.658.000
MNN-11
29/12/00
K/c Cpnc tt
154
21.593.000
ND-13
29/12/00
K/c Cpnc tt
154
8.673.000
PL-15
29/12/00
K/c Cpnc tt
154
9.658.000
Cộng
c - Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Tại Công ty xà phòng , chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên quản lý công trình
Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Chi phí khác bằng tiền.
Tất cả các chi phí trên khi phát sinh, đội trưởng đội sản xuất tập hợp chứng từ, hoá đơn định kỳ về Công ty để làm thủ tục hoàn ứng.
Chi phí sản xuất chung được Công ty giao cho đội trường quản lý, theo dõi ._.chi tiêu(theo quyết định giao khoán công trình). Phòng kế toán Công ty xà phòng tổ chức lao động tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ các chứng từ, hoá đơn của đội sản xuất gửi lên để ghi vào tờ kê chi phí chung theo từng công việc.
a. Chi phí nhân viên quản lý đội:
Chi phí này bao gồm:
-Tiền lương chính, lương phụ cấp, BHXH, BHYT,KPCĐ phải trả cho nhân viên quản lý đội như đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, thủ kho, kế toán đội...
-Tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân lái máy, phụ máy.
-các khoản trích BHXH của công nhân trực tiếp thi công công trình.
Hàng tháng, đội trưởng đội sản xuất theo đõi thời gian lao động cho mỗi nhân viên trên bảng chấm công hoặc theo hợp đồng khoán việc. Sau đó, kế toán đội tập hợp các chứng từ này tính và trả lương cho nhân viên quản lý đội.
Biểu số 27
Bảng thanh toán lương
Tổ: hành chính quản lý đội
Quý IV năm 2000
Stt
Họ và Tên
Chức vụ
Số công
Đơn giá
Số tiền
Ký tên
1
Trần Quốc Toản
Đội trưởng
66
40.000
2.640.000
2
Đào Quang Huy
Kế toán
66.5
35.000
2.327.500
3
Đinh Mạnh Hùng
Thủ kho
58
21.000
1.218.000
Tổng cộng
6.185.500
Căn cứ vào bản giao khoán việc của công nnhân lái máy và phụ máy thi công công trình, kế toán đội tính và trả lương theo ca máy làm việc. Kế toán lập bảng thanh toán lương cho tổ lái máy.
Các chứng từ kế toán sẽ được gửi lên phòng kế toán làm thủ tục hoàn ứng cho từng đối tượng công trình. kế toán Công ty tiến hành định khoản:
Nợ Tk 627(1): 6.375.500
Có TK 141: 6.375.500
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương do kế toán đội lập, kế toán Công ty tính 19% BHXH, BHYT,KPCĐ cho công nhân trực tiếp thi công công trình, cho công nhân lái máy, cho công nhân quản lý đội và tiến hành định khoản ngay trên các chứng từ nhận được.
Nợ TK 627(1): 4.359.265
Có TK 338: 4.359.265
b. Chi phí dụng cụ sản xuất cho phân xưởng.
Khoản này bao gồm những chi phí mua sắm các công cụ lao động, dụng cụ sản xuất nhỏ như quốc, xẻng, cột chống, giàn giáo, quần áo bảo hộ, mũ bảo hộ...
Thông thường, dụng cụ sử dụng cho công trình lại có khối lượng lớn, nên để thuận tiện cho việc thi công công trình và tạo chủ động cho các đội Công ty giao cho các đội tự mua sắm các dụng cụ sử dụng cho công trình. Do vậy, việc hạch toán chi phí dụng cụ sản xuất cũng tương tự như chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí dụng cụ sản xuất tại đội (Biểu số 29). Định kỳ, kế toán đội gửi lên phòng kế toán Công ty(kèm theo các hoá đơn, chứng từ hợp lệ) làm thủ tục hoàn ứng.
Biểu số 28
Bảng tổng hợp dụng cụ sản xuất
Công trình: Trung tâm giám định máy Nông nghiệp.
Quý IV năm 2000
Stt
Tên dụng cụ
Đơn giá
Số lượng
Tổng số thanh toán
Ghi chú
1
ủng
5.000
57
280.500
VAT 3%
2
Gang tay
5.000
59
295.000
VAT 3%
3
Mặt lạ
8.000
21
168.000
VAT 3%
Cộng
946.500
Kế toán đội
Sau khi nhận được hoá đơn về mua công cụ dụng cụ, kế toán cũng lập bảng kê VAT và thanh toán; đồng thời định khoản ngay trên bảng kê đó:
Nợ TK 627(3): 918.105
Nợ TK 133: 28.395
Có TK 141: 946.500
c. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Chi phí này gồm tiền điện, tiền nước, chi phí giao dịch, tiếp khách, điện thoại... được kế toán đội tập hợp và quản lý các chứng từ.
Kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí sản xuất chung. Cuối tháng kế toán đội gửi bảng tổng hợp kèm theo các chứng từ lên phòng kế toán Công ty để làm thủ tục hoàn ứng.
Kế toán lên bảng kê VAT và thanh toán hoàn ứng cho tập chứng từ đó.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627(8): 3.358.000
Nợ TK 133: 182.730
Có Tk 141: 3.541.030
Cuối quý, kế toán đội giữ bảng kê và các chứng từ gốc đính kèm, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ xem đã đầy đủ các thông số cần thiết chưa. Sau đó lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Biểu số 29
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung Số 10
Quý IV năm 2000
Ct
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Tổng
627(1)
627(2)
627(3)
Số 1
Lương nhân viên đội
141
6.185.500
6.185.500
Số 2
Lương công nhân LM
141
190.000
190.000
Số 3
KPCĐ, BHYT, BHXH
338
4.359.262
4.359.262
Số 4
Chi phí CCDC
141
918.105
918.105
Số 5
Chi phí dịch vụ & chi phí khác
141
3.358.300
3.358.300
Cộng
15.001.170
10.734.765
918.105
3.358.300
Nhật ký chung ghi thường xuyên khi phát sinh chi phí sản xuất.
Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ hợp lệ, kế toán vào sổ kế toán chi tiết TK 627.
Biểu số30
Sổ chi tiết tài khoản 627
Quý IV năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
MNN-20
29/12/00
CPSXC
15.001.170
ND-21
29/12/00
CPSXC
3.158.320
PL-22
29/12/00
CPSXC
6.158.000
………..
Cộng
24.327.490
24.327.490
Biểu số 31
Sổ cái tài khoản 627
Quý IV năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Đ/Ư
Số tiền
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
MNN-16
29/12/00
CPSXC
141
10.615.905
MNN-16
29/12/00
CPSXC
338
4.359.265
ND-18
29/12/00
CPSXC
141
3.158.320
PL-17
29/12/00
CPSXC
141
6.158.000
MN-16
29/12/00
K/c CPSXC
154
15.001.170
3.158.320
…………
6.158.000
Cộng
24.327.490
24.327.490
d-kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất xây lắp của Công ty với quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thi công dài và đối tượng tập hợp chi phí là các công trình. Mỗi công trình lại có giá thành khác nhau. Do vậy cuối kỳ, kế toán tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh để tính giá thành công trình. Sau đó so sánh giữa giá thực tế và giá kế hoạch để so sánh, đối chiếu mức đọ chênh lệch là bao nhiêu.Từ đó có biện pháp thích hợp nhắm tiết kiệm đến mức thấp nhất cá chi phí đã bỏ ra, nhưng vấn đề đảm bảo chất lượng.
Trình tự kế toán tiến hành như sau:
-Tại đội, kế toán đoọi tập hợp trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất thực tế trên cơ sở các chi phí NVL tt, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung( đã được tập hợp ở phần trên). Sau đó kế toán đội gửi bảng tổng hợp leen phòng kế toán Công ty.
-Tại phòng kế toán Công ty, căn cứ vào số liệu đã được tập hợp tại Công ty và bảng chi phí sản xuất thực tế của đội, kế toán Công ty lên bảng tổng hợp chi phí thực tế và chi phí kế hoạch cho từng công trình.
Cụ thể chi phí sản xuất công trình cải tạo, sửa chữa Trung tâm giám định máy nông nghiệp được tập hợp quý IV năm 2000 như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từ sổ cái TK 621: 104.483.400
Chi phí nhân công trực tiếp từ sổ cái TK 622: 21.593.000
Chi phí máy thi công từ sổ cái TK 623: 8.464.900
Chi phí sản xuất chung từ sổ cái Tk 627: 15.001.170
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 149.552.470
Biểu số32
Sổ nhật ký chung
Quý IV năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
MNN-20
29/12/00
CPSXC TTGĐ
627
141
10.615.905
MNN-20
29/12/00
CPSXC TTGĐ
627
338
4.395.265
MNN-21
29/12/00
Thuế VAT
133
141
211.125
ND-21
29/12/00
CPSXC CT
627
141
3.158.320
PL-22
29/12/00
CPSXC CT
627
141
6.158.000
Cộng
Biểu số 33
Sổ chi tiết tài khoản 154
Quý IV năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
ND-00
00/10/00
Dư đầu kỳ
2.683.000
MNN-10
29/12/00
K/c NVL tt
104.485.400
MNN-11
29/12/00
K/c NC tt
21.593.000
MNN-16
29/12/00
K/c CP MTC TTGĐ
8.464.900
MNN-20
29/12/00
K/c CPSXC TTGĐ
15.001.170
ND-17
29/12/00
K/c CPNVL tt CT
21.263.050
Cộng
Biểu số 34
Sổ cái tài khoản 154
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Đ/Ư
Số tiền
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
ND-00
00/10/00
Dư đầu kỳ CT
2.683.000
MNN-10
29/12/00
K/c NVL tt TTGĐ
621
104.485.400
MNN-10
29/12/00
K/c NC tt CT TTGĐ
622
21.593.000
MNN-10
29/12/00
K/c CPSXC TTGĐ
627
15.001.170
e.Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty:
Xuất phát từ đặc điểm ngành SảN XUấT, thời gian thi công các công trình thường dài giá trị thanh toán lớn, để phản ánh kịp thời chi phí thực tế phát sinh tại các công trình đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của Công ty, kỳ tính giá thành được xác định theo từng quý.
Để phục vụ cho việc tính giá thành thực tế công trình được chính xác, kế toán Công ty phải xác định được chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cuối mỗi quý, phòng kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm kê, xác định cụ khối lượng công trình hoàn thành. Sau đó, bộ phận kế toán của phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình và tính chi phí dự toán của từng khối lượng công trình dở dang cuối kỳ.
Phòng kế toán sau khi nhận dược biên bản kiểm kê sẽ tiến hành xác định thực tế chi phí dở dang cuối kỳ của từng công trình tương ứng. Chi phí thực tế khối lượng dở dang cuói kỳ của từng công trình sẽ được phản ánh vào bảng theo dõi chi phí sản xuất theo hạng mục công trình trong kỳ.
Công trình Trung tâm giám định máy nông nghiệp được bắt đầu và hoàn thành trong quý IV nên không có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ cũng như cuối kỳ
Công trình Toà soạn báo Nhân dân khởi công từ quý III, các chi phí được phản ánh trên bảng theo dõi (Biểu số 34).
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
5- Tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công ty là các sản phẩm hoàn thành ở khâu cuối cùng và định kỳ cuối ở mỗi quý,căn cứ vào các TK liên quan đến sản xuất sản phẩm đã đực tập hợp kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm .
-Phương pháp tính giá:
Trên nhiều năm sản xuất, công ty đã xây dựng được một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nhằm xác định tiêu hao từng loại NVL ,giờ công sản xuất và các loại chi phí khác để sản xuất ra các loại sản phẩm của mình.Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật này ngay từ đầu năm công ty đã xây dựng một hệ thống giá thành kế hoạch của từng loại chi tiết cho tùng sản phẩm. Hệ thống giá thành kế hoạch này được sử dụng trong suốt cả năm và dùng làm xơ sở xác định giá thành thực tế ,giá bán của từng loạisản phẩm.Nhờ có hệ thống giá thành kế hoạch tương đối hợp lý nên công ty đã sử dụng phương pháp tỷ lệh để tính giá thành thực tế cho cho các sản phẩm
Sau đay là trình tự hạch toán giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ tại công ty thông qua số liệu của quý 4/2001
-Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm hoàn thành.
Xác định tổng giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm .
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành từng loại và giá thành kế hạch đơn vị sản phẩm tương ứng do phòng kinh doanh lập ,kế toán xác định tổng gía thành kế hoạch:
Tổng giá thành = (Số lượng sản phẩm hoàn * Giá thành kế hoạch
Kế hoạch thành thực tế từng loại đơn vị sản phẩm
= 5439916268 (đồng)
(theo số liệu từ bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm )
-Xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và kế hoạch
Tỷ lệ giá thành Tổng giá thành thực tế
Thực tế với giá = * 100%
Thành kế hoạch Tổng giá thành kế hoạch
5870421122
= * 100% = 107.9%
5439916268
-Tính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm :
Tổng gía thành tổng giá thành Tỷ lệ giữa giá thành
Thực tế từng = kế hoạch từng * thực tế với giá
Loại sản phẩm loại sản phẩm thành kế hoạch
-Tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm
Giá thành thực tế tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm
=
đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
Ví dụ : Quý 4/2001 nhập kho 5997 kg bột giặt VISO, giá thành kế hoạch đơn vị là 7560đồng.
+ Tổng giá thành kế hoạch = 5997 x 7560 = 776396516(đ)
bột giặt VISO
+Tổng giá thành thực tế =776396516 * 107.9%
bột giặt VISO
Giá thành kế hoạch 837731841 =7980
=
đơn vị bột giặt VISO 5997
Trên cơ sở tính toán như trên ké toán lập bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm : Thực tế hiện nay công ty tính giá thành thực tế cho 5 sản phẩm là bột giặt VISO, nước rửa bát Hoa Cam…..
Kế toán tiếo tục vào chi tiết và sổ cái TK 154 bên có. Đồng thời kế toán lên bảng tính giá thành chi tiết (Biểu số 42).
bảng giá thành tổng hợp toàn Công ty (Biểu số 43)
Biểu số 36
Sổ chi tiết tài khoản 154
Quý IV năm 2000
Chứng từ
Diễn giải
Phát sinh
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
MNN-25
29/12/00
K/c CPSX
149.552.470
.....
Cộng
149.552.470
Biểu số 37
Sổ cái tài khoản 154
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số tiền
Ghi chú
Ký hiệu
Ngày/T
Nợ
Có
MNN-25
29/12/00
K/c CPSX CT TT GĐ
máy nông nghiệp
632
149.552.470
.....
Cộng
149.552.470
Biểu số 38
Bảng tính giá thành chi tiết
Chứng
từ
621
622
627
Cộng phát sinh
Giá thành thực tế
6271
6273
6278
Cộng
MNN-10
104.485.400
104.485.400
MNN-11
21.593.000
21.593.000
BK-09
MNN-16
8.464.900
BK-10
10.734.765
918.105
3.358.300
MNN-20
15.001.170
15.001.170
Cộng
104.485.400
21.593.000
10.734.765
918.105
3.358.300
15.001.170
149.552.470
149.552.470
Biểu số 39
Bảng tổng hợp giá thành toàn Công ty
Tên sản phẩm
Dư đ/k
621
622
627
Cộng P/s
Dư C/K
Giá thành
Thực tế
Nước rửa bát
-
4.485.400
2593.000
5.001.170
13.552.470
-
149.552.470
…..
Cộng
-
104.485.400
21.593.000
15.001.170
149.552.470
-
149.552.470
Biểu số 40
Sổ cái tài khoản 632
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày/ T
Nợ
Có
MNN-25
29/12/00
K/c CPSX
154
149.552.470
.....
Cộng
149.552.470
6.Công tác kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu khối lượng sản phẩm , hàng hoá ,dịch vụ , lao vụ hoàn thành được theo dõi trên TK 511 -doanh thu bán hàng ,TK 521- doanh thu bán hàng nội bộ.
a.Kế toán thành phẩm lao vụ đã hoàn thành
Thành phẩm là sản phẩm được chế biến hoàn chỉnh ở các giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và đã được kiểm tra và đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật ,mỹ thuật và chất lượng.
Sơ đồ trình tự ghi sổ thành phẩm
Phiếu nhập thành phẩm
Thẻ Kho
Phiếu xuất thành phẩm
Bảng kê số 8
Sổ theo dõi nhập - xuất - tồn thành phẩm
Sổ Tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm
Sổ cái TK155
a. Trường hợp nhập kho thành phẩm:
Nghiệp vụ nhập kho thành phẩm được tiến hành khi sản phẩm đã được hoàn tất ở khâu cuối cùng(phân xưởng lắp ráp ) sau khi ddã được kiểm tra và đạt các tiêu chuẩn chất lượng hoặc nhập kgho các thành phẩm bán bị trả lại
Phiếu nhập kho Mẫu số 01 – VT
Ngày 12/12/2000
Họ tên người giao hàng Số 63
Theo HĐ số 90674 ngày 26/4/2001 Nợ TK 155
Nhập tại kho thành phẩm Có TK 632
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư SP
MS
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ctừ
Thực nhập
1
Nước rửa bát HC
Chai
100
100
3200
3200000
2
Bột giặt VISO
túi
100
100
7980
7980000
Cộng
11800000
Ngày…. tháng …năm
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng
b. Trường hợp xuất kho thành phẩm
Thủ kho tiến hành xuất kho thành phẩm khi có yêu cầu về tiêu thụ thành phẩm để gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý,ký gửi hay bán hàng cho khách hàng.
Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
Ngày 1/11/2000 Số 1344
Họ tên người nhận hàng: Thanh –Chương Mỹ
Lý do xuất kho tiêu thụ Nợ
Xuất tại kho thành phẩm Có
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư SP
MS
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực Xuất
1
Nước rửa bát HC
Chai
100
100
3200
3200000
2
Bột giặt VISO
túi
100
100
7980
7980000
3
Cộng
11800000
Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng
Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm,lên bảng kê số 8. Cơ sở để lập bảng kê số 8 là các chứng từ hoá đơn nhập ,xuất ,và các chứng từ liên quan và được ghi theo trình tự thời gian.Cuối quý kế toán tổng hợp số liệu trên bảng kê số 8 để ghi vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản .Trên cơ sở đó kế toán sẽ vào sổ cái TK 155
Sổ cái TK 155 -Năm 2000
Đơn vị : đồng
Số dư đầu năm
Nợ :520799070 Có
Nợ TK 155,Có các TK
Quý 1
Qúy 2
Quý 3
Quý 4
1.TK 1541
5870421122
2. TK 632
44706020
Cộng PS nợ
5915127142
Cộng PS có
6227068036
Só dư Nợ
374645043
62704149
Cuối kỳ Có
7. Kế toán các loại vốn bằng tiền
a. Tiền mặt
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền dùng để sử dụng đáp ứng nhu cầu thành toán các khoản nợ của Công ty hoặc mua sắm vật tư để phục vụ sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của cuộc mua bán và thu hồi các khoản nợ để quản lý tố vốn bằng tiền trong Công ty trước hết phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Lập bảng danh sách ghi hóa đơn thu tiền mặt tại các thời điểm và nơi nhận tiền mặt.
- Trước khi thanh toán phải kiểm tra số lượng và giá trị của các khoản đã chi.
Kế toán qũy tiền mặt phải chịu trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ, ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý nhập xuất tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và đối chiếu với số liệu của sổ quỹ kế toán …
Để phản ánh tình hình nhập xuất (thu, chi) và số liệu có của tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 111 "Tiền mặt" tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp II.
- TK 1111 "Tiền Việt Nam" dùng để ghi chép tình hình thu, chi tiền Việt Nam tại quỹ gồm cả ngân phiếu.
- TK 1112 "Ngoại tệ" dùng để ghi chép tình hình thu chi và số hiện có của ngoại tệ tại quỹ theo trị giá đã quy đổi sang "đồng Việt Nam".
- TK 1113 "Vàng bạc, đá quý" dùng để ghi chép tình hình nhập xuất và số hiện có của vàng, bạc, đá quý.
Trình tự kế toán tiền mặt ở Việt Nam.
Số
chi
Tờ kê chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung
Phiếu thu
Phiếu chi
Bảng kê
KNC
Sổ cái TK
Số
chi
Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
Ghi chú:
Phương pháp hạch toán tình hình biến động tiền mặt tại Công ty.
* Các nghiệp vụ tăng tiền mặt.
- Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ.
Nợ TK 111 (1111) Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán
Có TK 1511 Số tiền bán sản phẩm
Có TK 3331 Thuế VAT phải nộp
- Tăng do rút tiền gửi Ngân hàng nhập quỹ.
Nợ TK 111
Có TK 112
- Tăng do thu hồi tạm ứng thừa
Nợ TK 111
Có TK 141
- Tăng do thu từ người mua
Nợ TK 111
Có TK 131
- Tăng do các nguyên nhân khác (thu hồi các khoản thu nội bộ, các khoản đầu tư cho vay, thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược).
Nợ TK 111 Số thu hồi nhập quỹ
Có TK 136 Thu từ nội bộ
Có TK 138 Các khoản phải thu đã thu được.
Có TK 144 Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 338 Các khoản thu hộ, giữ hộ…
Có TK 128, 228 Thu hồi các khoản cho vay
Có TK 3381 Số kiểm kê thừa chưa rõ nguyên nhân.
* Các nghiệp vụ giảm tiền mặt.
- Giảm do mua vật tư, hàng hoá, tài sản, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Nợ TK 151, 152, 153, 156
Nợ TK 211, 213, 241
Nợ TK 133
Có TK 111
- Giảm do gửi vào ngân hàng.
Nợ TK 112
Có TK 111
- Giảm do các nguyên nhân khác
Nợ TK 331 Đặt trước hoặc trả nợ cho người cung cấp
Nợ TK 333 Nộp thuế và các khoản khác.
Nợ TK 334 Thanh toán cho người lao động.
Nợ TK 141 Tạm ứng cho công nhân viên.
Có TK 111
Đơn vị:cty xà phòng Hà Nội
Địa chỉ:
Mẫu số 00 - TT
Ban hành theo QĐ số 367/TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 2000
của Bộ Tài chính
Phiếu thu
Ngày 02 - 12 - 2000
Số: 03063
Nợ : 1111
Có : 1319
Người nộp: Anh Dũng
Địa chỉ: kinh doanh nội địa - Bộ phận kế toán
Lý do : Thu tiền hàng
Số tiền 6.000.000 VNĐ
Bằng chữ: Sáu triệu đồng chẵn
Kèm theo…………………….. Chứng từ gốc………………..
Vụ việc:
Chi tiết :
Khách hàng
Nội dung
Nguyên tệ
Thành tiền
Bộ phận bán buôn (CN000)
Thu tiền hàng
6.000.000,00
6.000.000
Tổng cộng:
6.000.000,00
6.000.000
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp tiền
Thủ quỹ
Tỷ giá: 1,00 VNĐ (1 VNĐ)
Số tiền quy đổi: 6.000.000,00
Bằng chữ: Sáu triệu đồng chẵn.
Giấy đề nghị tạm ứng.
Đơn vị: ……………………
Địa chỉ: ……………………
Kính gửi : Ban giám đốc và phòng kế toán tài vụ
Tên tôi là: Nguyễn Ngọc ánh
Địa chỉ : Phòng kinh doanh
Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 6.600.000 đ
Viết bằng chữ : Sáu triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng : Chi tiếp khách hàng và mua máy in.
Thời hạn thanh toán :
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: cty xà phòng Hà Nội
Địa chỉ:
Mẫu số 00 - TT
Ban hành theo QĐ số 367/TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 2000
của Bộ Tài chính
Phiếu chi
Đơn vị …………... Ngày 02 - 12 - 2000
Địa chỉ …………..
Quyển số :
Nợ : 141
Có : 111
Địa chỉ:……
Họ tên người nhận: Nguyễn Ngọc ánh
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do chi: Chi tạm ứng
Số tiền: 5.000.000 Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn
kèm theo chứng từ gốc
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)
Ngày 02 tháng 12 năm 2000
Thủ quỹ
Người nhận tiền
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy thu hồi tạm ứng vào NKC. Cuối tháng thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để vào sổ quỹ tiền mặt, cuối quý tổng hợp sổ quỹ để vào sổ cái TK 111 thông qua các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày phải ánh ở NKC.
Sổ quỹ tiền mặt
Tài khoản : 111 - Tiền mặt VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
19.250.325
1002
06/12/00
Trả tiền hàng
331
10.000.000
Thu tiền hàng XK năm 2000
131
6.326.360
….
……
…….
1002
18/12/00
Chi tiền mua văn phòng phẩm
6423
109.091
1331
10.909
25.456.685
….
…..
Tổng phát sinh
39.542.100
21.090.000
Số dư cuối kỳ
37.702.425
Ngày ……. tháng …… năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Nhật ký chung
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Trong nước mang sang
350.250.000
1000
12/00
Trả tiền hàng cho NQ
331
1111
10.000.000
Thu tiền hàng XK
111
131
6.326.360
1029
22/00
Chi tiền mua VPP
6423
1111
109.091
1331
1111
109.091
……….
Cộng sang trang
1.250.490.000
Sổ cái tài khoản : TK 111 - Tiền mặt
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu ky
19.250.325
1000
12/00
Thu tiền bán hàng
131
6.326.360
Trả tiền hàng cho NQ
331
10.000.000
1002
12/00
Thanh toán cước vận chuyển cont hàng XK
…………
13681
2.547.032
Tổng số phát sinh
39.542.100
21.090.000
Số DCK
37.702.425
b. Tiền gửi Ngân hàng.
Tiền gửi Ngân hàng được mở ra để đảm bảo chế độ quản lý và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Toàn bộ số vốn trong Công ty dự trữ số được giữ lại quỹ tiền mặt đều phải gửi tiền vào Ngân hàng được mở. Vì là Công ty hạch toán độc lập nhưng lại phụ thuộc vào Tổng Công ty thông qua hoạt động ủy thác xuất khẩu hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh với lượng vốn không được lớn lắm nên những khoản phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng ít có hoặc không phát sinh. Trong quý IV/2000 thậm chí cả năm 2000 và những tháng gần đây nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi không có nên không phản ánh chi tiết vào sổ sách tài khoản kế toán của Công ty.
Sổ cái TK 112
8. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán.
a. Phải trả người bán.
Phải trả người bán là những khoản phải trả cho người cung cấp vật tư, hàng hoá, người nhận thầu xây dựng cơ bản. Ngoài ra, nó còn phản ánh số tiền đặt trước, ứng trước cho người cung cấp. Kế toán phải trả người bán sử dụng các chứng từ sau:
- Hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng của bên bán, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh toán, phiếu chi tiền, (giấy báo nợ) và các chứng từ (thanh toán) lập kho ứng trước tiền hàng. Số dư Có thể hiện số dư còn lại ở cuối kỳ chưa thành toán cho người bán. Số dư Nợ còn lại cuối kỳ thể hiện số tiền mà Công ty đã ứng trước cho người cung cấp.
Để theo dõi các khoản nợ phải trả người bán, kế toán sử dụng tài khoản 331 - "Phải trả cho người bán".
Tài khoản này phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu. Vì vậy ở tài khoản này phản ánh cả khoản ứng trước hoặc trả thừa cho người bán và người nhận thầu.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:- Phản ánh số tiền đã trả cho người bán và người nhận thầu.
- Số tiền ứng trước cho người bán và người nhận thầu.
- Số chiết khẩu hoặc giảm giá hàng bán mà người bán thỏa thuận trừ vào nợ phải trả.
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt hoặc trả lại người bán chấp nhận trừ vào nợ phải trả
Bên Có: Phản ánh số tiền phải trả người bán và người nhận thầu.
Dư Có: Phản ánh số tiện nợ phải trả người bán và người nhận thầu.
TK này có thể có số dư bên Nợ, phản ánh số tiền ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả quá cho người bán.
- Trình từ kế toán các nghiệp vụ về nợ phải trả người bán khi phát sinh được phản ánh tại Công ty với các bút toán sau:
+ Nhận TSCĐ, khối lượng xây lắp hoàn thành, hàng hoá vật tư, lao vụ của người nhận thầu hoặc của người bán chưa trả tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 241, 156, 152,…
Có TK 331 Phải trả cho người bán.
+ Khi trả tiền hoặc ứng trước cho người bán và người nhận thầu, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 311, 341…
+ Khi được trừ chiết khấu hoặc giảm giá hàng được người bán thỏa thuận trừ vào nợ phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 152, 156, ….
Công ty thanh toán theo nhiều hình thức khác nhau, nếu là hàng khan hiếm thì phải ứng trước tiền hàng cho người cung cấp…
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ để vào sổ chi tiết 331, theo dõi riêng cho từng đối tượng cung cấp đồng thời phản ánh vào NKC. Cuối quỹ tổng hợp lại lấy số liệu vào sổ cái TK 331.
Ví dụ: Ngày 20/12/00 Công ty mua NL của Minh ly6 về nhập kho trị giá 65.000.000 đ đã trả bằng tiền mặt 40.000.000 đ sau đó 1 ngày (VAT 5%)
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu chi…. kế toán phản ánh vào NKC với bút toán sau:
a) Nợ TK 152 : 65.000.000
Nợ TK 1331 : 3.250.000
Có TK 111 : 40.000.000
Có TK 331 : 28.250.000
b) Khi trả tiền
Nợ TK 331 : 30.000.000
Có TK 111 : 30.000.000
Căn cứ vào chứng từ ban đầu vào sổ chi tiết thanh toàn với người bán.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
N.T.N
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
N.T.N
Nợ
Có
Nợ
Có
…
….
….
Số dư đầu kỳ
4438
16.12
Mua NL về nhập kho
152
56.500.000
35
17.12
Trả tiền mua NLHD
4438
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ….
111
30000000
Công nợ phải trả khách hàng
(Đến ngày 26/12/2000)
Đơn vị: 1000 đồng
Tên khách hàng
Nợ phải trả
Nợ đến hạn
thanh toán
Ghi chú
Nhà máy Gang thép Thái Nguyên
34.602.700
Chi nhánh Bắc Ninh
20.579.200
Nhà máy Xi măng Bút Sơn
70.850.988
10.000.000
TNHH - Hoàng Anh
11.409.200
5.000.000
Công ty XL Sông Đà 809
4.120.000
Công ty XL Sông Đà 311
48.000
48.000
Công ty cổ phần Xây dựng Hà Nội
2.190.200
Công ty Xây dựng Bắc Giang
627.000
Công ty tư vấn và xây dựng đường thủy I
88.197.000
Công ty XL Sông Đà 800
1.500.000
1.500.000
Chi nhánh Ninh Bình
5.182.400
3.000.000
Chi nhánh Tuyên Quang
5.513.900
3.000.000
Công ty XL Sông Đà 806
3.857.400
Công ty XL Sông Đà 807
5.698.100
Cộng
22.548.000
Công nợ phải trả khách hàng
Đơn vị: 1000 đồng Chi tiết: Công ty
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Dư cuối
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1748
5/12
Mua NVL về nhập kho chưa trả tiền
152
5.920.000
1926
8/12
Mua CCDCvề nhập kho đã thanh toán bằng TM
111
1.562.500
35
17/12
Trả tiền HĐ : 4438
………..
111
3.000.000
Cộng
20.579.200
31.079.200
10.500.000
Sau khi phản ánh vào NKC kế toán căn cứ vào NKC và các sổ chi tiết lên sổ cái TK 331
Sổ cái Tài khoản : 331
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
134741678
1748
5/12
Mua NVL chưa trả tiền
152
59.200.000
1926
8/12
Trả tiền mua NVL
111
15.625.000
4438
16/12
Mua Na của HP
152
57.859.950
35
17/12
Trả tiền HĐ 4438
111
30.000.000
…
…
…
Cộng số phát sinh
400878579
10558160838
Số dư cuối kỳ
10021540581
b. Phải trả khác
Phải trả khác bao gồm những khoản: giá trị tài sản thừa chưa xác định được nguyên nhân. Tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản khấu trừ lương của CNV theo quy định. Các khoản đi vay đi mượn mang tính chất tạm thời…
Phải trả khác sử dụng các loại chứng từ sau: Biên bản kiểm kê tài sản, biên bản xử lý tài sản thừa, bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ và các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, phiếu chi…
- Tài khoản sử dụng : TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác cho các cơ quan pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội, cấp trên về các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương
TK 338 có 6 tiểu khoản chi tiết
3381 Tài sản chờ xử lý
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu nhận trước.
3388 Phải nộp khác.
- Những nghiệp vụ xảy ra tại Công ty về khoản trả khác ngoài các khoản trích theo lương đã hạch toán ở phần 3 còn có:
+ Khi kiểm kê tài sản.
Nếu thừa chưa xử lý:
Nợ TK 111, 152…
Có TK 3381.
Khi đã rõ nguyên nhân căn cứ vào biên bản xử lý thừa:
Nợ TK 3381
Có TK 111, 3388, 721…
Ví dụ: Theo biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt. Thủ quỹ thấy thiếu 4.856.800 chưa rõ nguyên nhân.
Một thời gian sau phát hiện được nguyên nhân là do ghi thiếu một phiếu thu, nội dung thu hồi tạm ứng thừa. Thủ quỹ ghi bổ sung.
Nợ TK 1111 : 4.856.800
Có TK 3381 : 4.856.800
Nợ TK 3381 : 4.856.800
Có TK 141 : 4.856.800
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ có liên quan để vào sổ chi tiết 338, vào NKC sau đó lấy số liệu vào sổ cái TK 338
Sổ chi tiết tài khoản 3388- Tháng 12/2000.
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Phát sinh
Dư cuối kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
7119765772
09
4/12
Thu tiền bảo hành máy tính thừa
111
10.000.000
17
15/12
Trích 1% KPCĐ cho công đoàn cơ sở
111
360.000
19
18/12
Thu hồi tạm ứng thừa
………
1111
4.856.800
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Sổ cái tài khoản
Quý IV/2000
Tài khoản: 338 - Phải trả phải nộp khác
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
….
….
09
4/12
Thu tiền bảo hành máy tính
111
10.000.000
15
15/12
Khoản nộp lên cấp trên về các khoản trích theo lương
334
27.668.000
29
19/12
Phải trả Bút Sơn
………
336
780.700.000
Cộng
808368000
10000000
c. Kế toán thanh toán với ngân sách
Thanh toán với ngân sách Nhà nước là những khoản thuế phí, lộ phí và các khoản phải nộp của Công ty trong kỳ hạch toán. Các loại thuế mà Công ty phải nộp: Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế vốn, thuế nhà đất và các lệ phí khác.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với ngân sách về thuế, phí, lệ phí… kế toán sử dụng TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Các khoản đã nộp ngân sách Nhà nước.
Bên Có: Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Kết chuyển số nộp thừa cho ngân sách Nhà nước vào tài khoản phải thu.
Dư có: Các khoản cò._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29983.doc