Lời nói đầu
Nước ta là một nước đang phát triển và sắp gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO . Bởi vậy nước chúng ta đang nỗ lực hết mình cho việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Trong giai đoạn phát triển như vậy ngành kế toán đóng góp vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế tài chính. Kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội đảm nhận chức năng cung cấp thông tin cho các quyết định kinh tế .
Đối với doanh
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Nam Thành Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước để kiểm soát vĩ mô nền kế toán quản lý điều hành kế toán.
Đối với doanh nghiệp kế toán cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kế toán tài chính ở doanh nghiệp . Giúp cho lãnh đạo điều hành quản lý hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất.Mặt khác thông qua việc phân tích các thông tin kế toán những nhà doanh nghiệp quan tâm để đầu tư.
Bản thân em là một học sinh học trong trường Cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà Nội được đào tạo chuyên ngành kế toán để phục vụ cho công tác sau này. Trong thời gian qua em đã được bố trí thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô, để bước đầu tiếp xúc với thực tế làm kế toán . Sau hai tháng thực tập tại công ty trả nghiệm thực tế em đã viết bài báo cáo thực tập này. Kết cấu bài báo cáo của em gồm 5 phần:
-Phần I: Tìm hiểu chung về công ty
-Phần II: Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn
-Phần III: Kết luận và một vài ý kiến của bản thân
-Phần IV: Nhận xét của doanh nghiệp
-Phần V: Nhận xét của thầy (cô ) giáo
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Hữu Hán , cùng với sự giúp đỡ quan tâm của ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng xong do khả năng của bản thân có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế, nên bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót . Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2006
Phần 1:Tìm hiểu chung về Công ty cổ phần xây dựng Nam Thành Đô
Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp.
1. Vị trí đặc điểm và tình hình phát triển của doanh nghiệp
a. Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô với kinh nghiệm 7 năm hoạt động của mình đã có những thành công nhất định đặc biệt là những năm gần đây khi mà nền kinh tế nước ta đang có sự phát triển mạnh mẽ thì nó cũng tạo đà rất nhiều cho sự phát triển chung của công ty.
b. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô là doanh nghiệp hoạt động theo các quy định hiện hành của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, hoạt động theo pháp luật, có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô
Trụ sở chính của công ty dặt tại : Phòng 908- CT6 - Đơn nguyên1 – Khu Đô thị mới Định Công – Hà Nội
Số điện thoại: (04)6408047 – (04)6408048.
Số Fax: (04) 6408049
Email: namthanh do@ hn.vnn.vn
Công ty tư vấn Xây Dựng Nam Thành Đô có tên tiền thân là công ty TNHH tư vấn xây dựng Nam Thành Đô được thành lập theo quyết định số 4832/GP TLDN ngày 06/12/1999 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Và chuyển đổi thành công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103003935 từ ngày 18 tháng 03 năm 2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty cổ phần tư vấn Xây Dựng Nam Thành Đô đã thiết kế, giám sát kỹ thuật nhiều công trình và hạng mục công trình trong nước cũng như liên doanh với nước ngoài trong đó có nhiều công trình lớn, đòi hỏi kĩ thuật và mĩ thuật cao phức tạp thuộc nhiều ngành như công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, khách sạn du lịch….Là một đơn vị thi công đã hợp tác và nhận thầu thi công các dự án có chất lượng cao trong thời gian qua và đã được nghiệm thu đánh giá chất lượng tốt an toàn và công ty đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu vững mạnh trong ngành xây dựng thành phố Hà Nội cũng như trong cả nước.
Những công trình tiêu biểu mà công ty đã tham gia : Thiết kế nhiều công trình công cộng công trình văn hoá, Thể thao Nhà ở khách sạn trường học,bệnh viện, các nhà máy xí nghiệp công nghiệp…Đặc biệt các công trình khách sạn đối với các đối tác nước ngoài được khách hàng tín nhiệm.
Mục tiêu của công ty là: Xây dựng công ty trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng kinh tế mạnh của Việt Nam. Tiếp tục duy trì quan hệ với các bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm các bạn hàng mới.
c. Chức năng và nhiệm vụ
Việc tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của công ty. Nếu phải quyết định ngừng hoạt động sản suất kinh doanh có nghĩa là công ty đó đang rơi vào tình trạng kém phát triển hoặc có thể sẽ bị phá sản. Việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó đang trên đà phát triển. Mỗi công ty có ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau nên có chức năng vai trò khác nhau đối với mỗi ngành nghề kinh tế khác nhau.
Với nghành Tư vấn xây dựng, sản phẩm là những công trình được thiết kế và giám sát thi công đã hoàn thành đã được đưa vào sử dụng như một tài sản cố định. Không những thế mà nó còn thể hiện nét văn hoá, kiến trúc, cơ sở hạ tầng, trình độ phát triển của đất nước và nhất là trình độ tay nghề,công nghệ kĩ thuật áp dụng cho công trình đó.
Vì vậy mà công ty có chức năng kiểm tra giám sát các xưỏng thiết kế để đáp ứng hoàn thành tốt đúng yêu cầu như thiết kế và đảm bảo đúng tiến độ,bàn giao công trình.
Các đội trực tiếp tham gia thiết kế công trình, sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ đảm bảo chất lượng công trình theo đúng tiến bộ yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo cung cấp lấp đặt cho khách hàng những công trình xây dựng có chất lượng nhanh nhất và tốt nhất
d. Cơ cấu chức bộ máy quản lý
Cơ cấu lãnh đạo: bao gồm Hội đồng quản trị, giám đốc công ty, các phó giám đốc
Các phòng chức năng: gồm năm phòng ban tại công ty, tám xí nghiệp và các đội thiết kế, giám sát:
Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần
tư vấn xây dựng Nam Thành Đô
Các giám đốc
Kế toán trưởng
Văn Phòng
Phòngquản lýdự án
Phòng
Tài chínhkế toán
Xưởng thiết kế số 1
Xưởng thiết kế số 3
Xưởng thiết kế 4
Xưởng thiết kế số 2
Phòng
Kếhoạchđầu tư
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc
Vănphòng HĐQT
Ban kiểm soát
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty do đại hội cổ đông công ty bầu ra, thành viên hội đồng quản trị do đại hội cổ đông công ty quyết định. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến toàn bộ công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị: là người điều hành mọi hoạt động của công ty, nắm bắt tình hình thực hiện các quyết định của đơn vị cơ số. Nghiên cứu lập kế hoạch phát triển, đề xuất các thay đổi bổ xung đệ trình hội nghị cổ đông.
Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc công ty ,được giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn Công ty, lập kế hoạch làm việc của lãnh đạo và các phòng công ty, phụ trách công tác hành chính văn thư và phục vụ các điều kiện làm việc quản trị công ty
Phòng kế hoạch và đầu tư: Là cơ quan chức năng của công ty về công tác kế hoạch đầu tư xây dựng, chịu trách nhiệm công tác kế hoạch của công ty.Tổ chức tiếp nhận thông tin dự báo khả năng nhu cầu về thị trường để tham mưu cho giám đốc
Phòng quản lý dự án: chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản lý các lĩnh vực kỹ thuật như lập kế hoạch công tác thi công công trình theo đúng tiến độ kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán: giúp đỡ giám đốc công tác tài chính và tổ chức hạch toán kế toán cho toàn công ty
Văn phòng: chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc quản lý trong lĩnh vực vật tư, máy móc thiết bị tài sản Công ty.
Tiếp đến là phòng kế toán có chức năng tổng hợp phân tích tham miu cung cấp những thông tin kịp thời cho ban giám đốc công ty.
Cuối cùng là các xưởng thiết kế, giám sát kỹ thuậtthi công các công trình.
Các phòng ban có quan hệ mật thiết với nhau đảm bảo cho công ty hoạt động thông suốt và có hiệu quả
e. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.
Giấy phép kinh doanh của sông ty cổ phần tư vấn xây dựng số 0103003935 ngày 13 tháng 3 năm 2004 của sở kế hoạch đầu tư thành phố hà nội với nghành nghề chính hiện nay là:
-Tư vấn đầu tư và phât triển đô thị
-Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình
- Thiết kế kién trúc công trình
-Thiết kế và thi công nội, ngoại thất công trình
-Lập dự án đầu tư, thẩm tra dự án, thẩm tra kỹ thuật, thẩm tra tổng dự toán công trình
-Tư vấn xây dựng ( khảo sát địa hình và địa chất, thiết kế công trình dân dụng công nghiệp và giao thôtho, các công trình kĩ thuật cơ sở hạ tầng), tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát quản lý dự án
- Môi giới và kinh doanh bất đông sản
f. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Công ty bao gồm 4 phòng và 4 xưởng thiết kế, mỗi xưởng thiết kế đều có đội trưởng để điều hành đội sản xuất.
Tổ chức kế toán ở cơ quan công ty Cổ phần tư vấn và Xây Dựng Nam Thành Đô gồm 6 người:hầu hết có trình độ đại học và có trách nhiệm với công việc.
Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Thành Đô
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng
P. thanh quyết toán các công trình
Thủ quỹ kế toán LĐTL
Kế toán thuế
Kế toán tổng hợp
Đứng đầu phòng tài chính với sự phân công các phần hành cho từng cá nhân :
-1 Kế toán trưởng:có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức, công tác kế toán của toàn công ty. Tổ chức lập báo cáo , chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về thông tin kế toán.
-1 phó phòng phụ trách theo dõi thanh toán,quyết toán các công trình, tài sản cố định
-1Kế toán theo dõi qua ngân hàng (tiền gửi, tiền vay, tiền thanh toán)
-1 Kế toán tổng hợp: công nợ chi phí giá thành
-1Kế toán thuế: theo dõi các kgoản phải nộp nhà nước.
-1Thủ quỹ, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội
Phần II
Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn tại công ty cổ phần tư vấn Xây dưng nam thành đô
I . kế toán lao động và tiền lương
Doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định, tuỳ vào quy mô yêu cầu sản xuất cụ thể. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định nhất. Sử dụng hợp lý lao động chính là tiết kiệm chi phí lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên.
Tiền lương là phần thù lao để tái sản xuất sức lao động nó là thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài tiền lương ra còn có các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ… Công ty cổ phần xây dựng Nam Thành Đô đã thực hiện trích nộp các khoản trích nộp trên.
1. Quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất tăng năng xuất lao động. Do đó việc hạch toán tập hợp và phân bổ tiền lương phải được thực hiện một cách chính xác và đầy đủ thông qua quy trình luân chuyển.:
Phiếu nghỉ ốm
Chứng từ kết quả
Bảng báo cáo
Bảng thanh toán cho sản xuất
Bảng thanh toán cho khối sản xuất
Bảng thanh toán lương toàn đội SX
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô có hai cách tính lương
Tính lương thời gian
Lương thời gian: Sử dụng đối với lực lượng lao động gián tiếp tại công ty như: Cán bộ quản lý và phòng hành chính tổng hợp … Thì công ty trả lương theo thời gian dựa vào bảng chấm công và cấp bậc lương…
Bảng chấm công
Tháng 2/2005
Công trình : Nhà máy Dệt Kim Hà Nội
BP:Văn Phòng
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
1
2
3
...
31
Cộng
XL
Ký tên
1
Trần Văn Năm
x
x
x
…
x
25
2
Đào Mạnh Hải
x
x
x
…
x
26
3
Nguyễn Sỹ Hùng
x
o
x
…
x
24
Cộng
4
3
4
…
4
75
Hà Nội, ngày 30 tháng 2 năm 2005
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của các ngày trong tháng đối với từng cán bộ công nhân viên.
+Phương pháp lập:Mỗi công nhân viên ghi vào một dòng trên bảng chấm công số ngày làm việc thực tế trong tháng. Cuối tháng cộng dồn ngày công làm việc thực tế của mỗi cán bộ công nhân viên để tính lương .
Công thức tính lương cho khối văn phòng
Lương thời gian
=
Mức lương ngày
x
Thời gian làm việc thực tế
Mức lương ngày
=
Mức luơng tối thiểu
x
Hệ số lương
Số ngày công chế độ
Hàng ngày trưởng phòng hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong bộ phận mình.
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin ghỉ việc không hưởng lương… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Bên cạnh đó kế toán căn cứ vào hệ số lương của từng người và phụ cấp của từng người để làm căn cứ thanh toán lương
Từ bảng chấm công cuối tháng nhân viên kế toán căn cứ vào đó để lập bảng thanh toán lương cho từng người .
VD: Tính lương thời gian cho Ông : Trần Văn Năm với hệ số lương là 5.72 với ngày công làm việc thực tế là 25 ngày và hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0.6. Kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô tính lương như sau:
Ngày công chế độ 22 ngày
Ta có : Mức lương ngày
Mức lương ngày
=
(290.000 x 5.72)
22
= 75.400 đ
Từ đó ta tính được tiền lương tháng như sau:
- Lương thời gian = 75.400 x 25 = 1.885.000 đ
Phụ cấp chức vụ = Mức lương tối thiểu x Tỷ lệ phụ cấp được hưởng
Vậy ta có:
Phụ cấp chức vụ = 290.000 x 0.6 = 174.000 đ
Tổng tiền lương được lĩnh = Lương thời gian + Các khoản phụ cấp
Ta có: Tổng tiền lương = 1.885.000 + 174.000 = 2.059.000 đ
Bên cạnh đó ta có công thức tính các khoản khấu trừ vào lương như sau:
BHXH = Mức lương tối thiểu x (Bặc lương + tỷ lệ PCCV) x 5%
BHYT = Mức lương tối thiểu x (Bặc lương + tỷ lệ PCCV) x 1%
Vậy :
BHXH = 290.000 x (0.6+5.72) x 5% = 91.640 đ
BHYT = 290.000 x (0.6+5.72) x 1% = 18.328 đ
-Do kế toán công ty đã tạm ứng lương lần I là: 500.000 đ. Vậy số tiền lương còn được lĩnh như sau:
Tiền lương lần II = 2.059.000 +174.000 – 500.000 – 91.640 – 18.328
= 1.449.032 đ
Cách tính tiền lương này áp dụng cho những nhân viên văn phòng với các khoản phụ cấp và hệ số lương khác nhau.
Chúng ta có bảng thanh toán lương :
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Nam Thành Đô
Bảng thanh toán tiền lơng
Phòng: Văn phòng
Tháng 2 năm 2005
TT
Họ và tên
Hệ số
Lương
Lương CBCV
Phụ cấp, thởng
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh kỳ 2
Ký nhận
Công
Tiền
Trách nhiệm
Thởng
Tạm ứng
BHYT
BHXH
1
Trần Văn Năm
5,72
25
1.885.000
174.000
200.000
2.259.000
500.000
91.640
18.328
1.649.032
2
Đào Mạnh Hải
5,5
26
1.885.000
145.000
150.000
2.180.000
500.000
87.000
17.400
1.575.600
3
Nguyễn Sỹ Hùng
4,49
24
1.420.473
116.000
100.000
1.636.473
500.000
70.905
14.181
1.051.387
Cộng
15,71
75
5.190.473
435.000
450.000
6.075.473
1.500.000
249.545
49.909
5.776.019
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
-Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công, báo cáo khối lương công việc…
-Phương pháp lập: Dựa vào bảng chấm công và cách tính lương như ở trên.
Căn cứ vào Bảng chấm công kế toán vào bảng thanh toán tiền lương cho Công nhân trực tiếp thiết kế Công trình nhà máy Dệt Kim Hà Nội.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ là căn cứ để thanh toán tiền lương và phụ cấp các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc tai doanh nghiệp đồng thời là căn cứ đẻ thống kê về lao động tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng xem xét xong trình giám đốc hoặc người được ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng ( ban ) kế toán của đơn vị.
2.2 Kế toán tính lương khoán.
Tính lương cho xưởng thiết kế 1 làm thiết kế công trình nhà máy Dệt kim.
Ta có bảng chấm công :
Bảng chấm công
Tháng 2/2005
Công trình : Nhà máy Dệt Kim Hà Nội
BP:Văn Phòng
TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Cộng
1
2
3
...
31
XL
Ký tên
1
Nguyễn Quang Huy
x
0
x
…
x
22
2
Đỗ Phương Nhung
0
x
x
…
x
24
3
Nguyễn Quốc Hùng
x
0
x
…
x
21
Cộng
2
1
3
…
3
67
Hà Nội, ngày 30tháng2năm 2005
Người duyệt Người chấm công Phụ trách bộ phận
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của các ngày trong tháng đối với từng cán bộ công nhân viên.
+Phương pháp lập:Mỗi công nhân viên ghi vào một dòng trên bảng chấm công số ngày làm việc thực tế trong tháng. Cuối tháng cộng dồn ngày công làm việc thực tế của mỗi cán bộ công nhân viên để tính lương .
- Hình thức trả lương khoán sản phẩm
+ Lương khoán sản phẩm do phòng kĩ thuật – tổng hợp xây dựng cho các bộ phận xưởng đội sản xuất và từng loại sản phẩm
Phương pháp hạch toán
Công ty sử dụng Phương pháp chia lương tập thể dựa trên ngày công hệ số
*Căn cứ và phương pháp chia:
- Căn cứ vào ngày công làm việc thực tế của công nhân và căn cứ vào lương cấp bậc của công việc.
Công tác chia lương gồm 4 bước:
Bước 1:Tính lương tập thể
Ltt = Qi x gi
Bước 2: Tính ngày công hệ số của từng công nhân
CNi = KAi x số ngày công của công nhân i
Bước 3 : Giá trị 1 ngày công hệ số LSpTT
Giá trị 1 ngày =
công hệ sốCN Công hệ số
Bước 4 : Chia lương cho từng người
LCNi= giá trị 1 ngày công hệ số x ngày công hệ số của công nhân i
Dựa vào bảng chấm công của phòng thiết kế và hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán tính lương cho từng kĩ sư của phòng thiết kế. Vì lương khoán cho các kỹ sư thiết kế là % khoán theo hợp đồng mà công ty cho nhân viên thiết kế hưởng.
VD: Tính lương cho xưởng 1 khi công ty giao khoán thiết kế công trình nhà máy Dệt Kim Hà Nội .
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô
NTD,CC JSC
Tel: 6408048 FAX:04-6408049
Số 0501/HĐ_GK Hà nội, ngày 1/2/2005
Hợp đồng giao khoán
Về việc: triển khai hợp đồng kinh tế số 78 Ngày 25 tháng 1 năm 2005
Tên công trình : bản đồ thiết kế nhà máy Dệt Kim Hà Nội
Hạng mục
- Căn cứ vào giấy phép Số 0213 GP/TLDN của UBND thành phố Hà Nội lý thành lập công ty
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế Số1523 Ký ngày 25 tháng 4 năm 2005 gữa công ty cổ phần nam thành đô và nhà máy Dệt Kim Hà Nội
Chúng tôi gồm:
bên giao khoán: công ty CP xây dựng Nam Thành Đô
Đại diện : Đào Mạnh Hải Chức vụ : giám đốc
Địa chỉ văn phòng: P908 – CT6 -- ĐN1 - khu đô thị mới Định Công
Điện thoại :
II.bên nhân khoán : Nhóm kỹ sư (có danh sách kèm theo)
Đại diện: Nguyễn Quang Huy
Địa chỉ: Phòng thiết kế
Thoả thuận ký hợp đồng giao nhận giao khoán với nội dung sau:
Điều 1: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô giao cho bên nhận khoán tổ chức những phần việc:thiết kế công trình nhà máy Dệt Kim Hà Nội
Điều 2: Thời hạn thực hiện hợp dồng
Hợp đồng được thực hiện bắt đầu từ ngày ký , thời hạn kết thúc khi hợp đồng được thanh lý
Điều 3:Giá trị hợp đồng.
Giá trị hợp đồng là 15% giá trị thanh lý hợp đồng giữa Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô và chủ dự án. Giá tạm tính là 12.786.000 đ
Điều 4: Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán
Giao những tài liệu đã nhận được…..
Điều 5 Điều khoản thi hành
Hai bên cam kết thi hành các điều khoản..
Bên nhận khoán Công ty cổ phần xây dựng Nam Thành Đô
Đại diện Giám đốc
Dựa vào khối lượng công việc mà đội thiết kế bàn giao và được ban giám đốc kiểm tra. Sau đó lập biên bản nghiệm thu công việc giao khoán.
Biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán
Ngày 28 tháng 2 năm 2005
--Căn cứ……….
Chúng tôi gồm:
I.Bên giao khoán: công ty CP xây dựng Nam Thành Đô
Đại diện : Đào Mạnh Hải Chức vụ : giám đốc
Địa chỉ văn phòng: P908 – CT6 -- ĐN1 - khu đô thị mới Định Công
Điện thoại :
II.Bên nhân khoán : Nhóm kỹ sư (có danh sách kèm theo)
Đại diện: Nguyễn Quang Huy
Địa chỉ: Phòng thiết kế
thoả thuận thanh lý hợp đồng giao nhận khoán với nội dung sau:
--Nội dung công việc (ghi trong hợp đồng) đã thực hiện 100%
--Giá trị hợp đồng đã thực hiện 100%
-Bên giao khoán đã thanh toán cho bên nhận khoán là 12.786.000 đồng(mười hai triệu bẩy trăm tám mươi sáu nghìn đồng chẵn)
--Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng là 0
Kết luận : đẫ thanh lý xong hợp đồng
Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán
(kí , ghi họ tên) (kí , ghi họ tên)
Dựa vào hợp đồng giao khoán và biên bản nghiệm thu hợp đồng ta chia lương cho xưởng thiết kế 1.
VD: Cách tính lương cho xưởng thiết kế 1
Tên kỹ sư
Hệ số lương
Số ngày làm việc thực tế
Nguyễn Quang Huy
2.94
22
Đỗ Phương Nhung
2.74
24
Nguyễn Quốc Hùng
2.54
21
Cộng
8.22
67
Tổng số lương = 12.786.000 đồng
Tính ngày công hệ số của từng kỹ sư
Nguyễn Quang Huy = 2.94 x22 = 64,68 (ngày công)
Đỗ Phương Nhung = 2,74 x 24 = 65,76 (ngày công)
Nguyễn Quốc Hùng = 2.54 x21 = 53,34 (ngày công)
183,78 (ngày công)
Giá trị ngày công hệ số = 12.786.000 = 69.572,31 (đ/nchs)
183,78
Tiền lương mỗi công nhân được hưởng :
Nguyễn Quang Huy = 69.572,31 x 64,68 = 4.499.937 (đ)
Đỗ Phương Nhung = 69.572,31 x 65,76 = 4.575.075 (đ)
Nguyễn Quốc Hùng = 69.572,31 x 53,34 = 3.710.988 (đ)
Tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô do quá trình hạch toán kế toán tại Công ty không sử dụng Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Do vậy doanh nghiệp không sử dụng bảng phân bổ số 1 trong phần tiền lương này .
Kế toán tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô sau khi thanh toán toàn bộ lương của cán bộ công nhân viên sẽ tiến hành vào các chứng từ liên quan như: Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 334 và sổ cái tài khoản 338
Công ty CP tư vấn Xây dựng
Nam thành đô Bảng thanh toán lương
Tháng2năm 2005
Bộ phận: Xưỏng thiết kế 1
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Số
công
Luơng khoán
tiền
thưởng
Phụ cấp
Tống số tiền được lĩnh
Các khoản
Đã tạm ứng
Còn được lĩnh
BHXH (5%)
BHYT (1%)
1
Nguyễn Quang Huy
2,94
22
4.499.937
0
4.499.937
224.997
44.999
500.000
3.954.713
2
Đỗ Phương Nhung
2,74
24
4.575.075
0
4.575.075
228.754
45.751
500.000
3.800.570
3
Nguyễn Quốc Hùng
2.54
21
3.710.988
0
3.710.988
185.549
37.110
400.000
3.088.329
Tổng cộng
10,89
67
12.786.000
12.786.000
639.300
127.860
1.400.000
10.618.840
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
-Cơ sở lập: Căn vào bảng chấm công và bảng hợp đồng giao khoán và bảng nghiệm thu hợp đồng.
-Dựa vào cách tính lương trên.
Công ty Cp tư vấn xây dựng
Nam Thành Đô Bảng thanh toán lương toàn công ty
Tháng 2 năm 2005
STT
Họ và tên
HSL
Ngày công
Luơng cơ bản
Phụ cấp
Lương thời gian
Lương khoán
Thưởng
Tổng tiền lương
Các khoản giảm trừ
Tổng tiền
thực lĩnh
BHXH
BHYT
1
Bộ Phận quản lý
31,65
216
9.178.500
1.392.000
10.846.785
500.000
11.346785
542.339
108.467
10695979
2
Bộ phận dự án
30,2
144
8.758.000
1.000.000
9.245.294
200.000
9.445.294
462.264
92.452
8.890.578
3
Bộ phận thiết kế
63
396
32.045.000
32.045.000
1.602.250
320.450
31122300
Cộng
124,85
756
17.963.500
2.392.000
20.092.079
32.045.000
700.000
52.837.079
2.064.514
412.902
50359663
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
-Cơ sở lập : Căn cứ vào các bảng thanh toán lương của các phòng ban
-Phương pháp lập: Mỗi dòng tổng cộng trên bảng thanh toán lương của các phòng là một dòng tương ứng với một dòng trên bảng tổng hợp thanh toán lương và ghi vào các cột phù hợp.
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Nam Thành Đô
Sổ cái TK 334
Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên
Tháng2 năm 2005
Đvt:VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N T
Nợ
Có
D đầu kỳ
0
Phát sinh trong kỳ
201
15/ 02
Tiền lương đã trả cho công nhân trực tiếp thiết kế Công trình Nhà máy Dệt Kim
154
12.786.000
202
16/ 02
Tiền lương đã trả cho công nhân trực tiếp thiết kế công trình: Cải tạo Cty Bia Việt Hà
154
10.000.000
203
16/ 02
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp thiết kế công trình: Trường thuỷ sản Thanh Hoá
154
9.259.000
Khấu trừ theo tỉ lệ qui định (6%)
338
3.128.225
Thưởng quỹ lương
431
700.000
Tiền lương cho bộ phận quản lý
642
20.792.079
Cộng P/S:
3.128.225
52.837.079
Số d cuối kỳ:
49708854
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Sổ cái tk 334
Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên
Công trình: Nhà máy Dệt Kim
Tháng2 năm 2005
Đvt:VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N T
Nợ
Có
D đầu kỳ
0
Phát sinh trong kỳ
201
28/02
Tiền lương đã trả cho công nhân trực tiếp thiết kế Công trình nhà máy Dệt Kim
154
12.786.000
28/02
Khấu trừ theo tỉ lệ qui định (6%)
338
767.160
….
Cộng P/S:
767.160
12.786.000
Số d cuối kỳ:
12.018.840
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Nam Thành Đô
Sổ cái TK 338
Tên tài khoản: Các khoản phải trả, phải nộp khác
Tháng2 năm 2005
Đvt:VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N T
Nợ
Có
D đầu kỳ
0
Phát sinh trong kỳ
27/ 02
Trích BHXH, BHYT,kinh phí công đoàn theo tỷ lệ qui định
154
9.906.045
Khâú trừ BHXH, BHYT, KPCĐ vào lương nhân viên
334
3.128.225
Cộng phát sinh
13.034.270
Số dư cuối kỳ
13.034.270
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Nam Thành Đô
Sổ cái TK 338
Tên tài khoản: Cáckhoản phải trả, phải nộp khác
Tên công trình: Nhà máy Dệt Kim
Tháng2 năm 2005
Đvt:VND
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N T
Nợ
Có
D đầu kỳ
0
Phát sinh trong kỳ
27/ 02
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ qui định
154
2.429.340
28/ 02
Khấu trừ theo tỉ lệ qui định (6%)
334
767.160
Cộng phát sinh
3.196.500
Số d cuối kỳ
3.196.500
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)
cty cổ phần t vấn xây dựng nam Thành đô
Nhật ký chung
Tháng 2 năm 2005
Đvt: VND
NT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệuTk
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
30/2
Tiền lương tháng 02/ 05 công trình nhà máy Dệt Kim Hà Nội
154
12.786.000
334
12.786.000
Tiền lương tháng 02/ 05 công trình cải tạo Cty Bia Việt Hà
154
10.000.000
334
10.000.000
Tiền lương tháng 02/ 05 công trìnhẳtờng Thuỷ Sản Thanh Hoá
154
9.259.000
334
9.259.000
Tiền lương tháng 2/05 cho cán bộ quản lý doanh nghiệp
642
20.092.079
334
20.092.079
Thưởng quỹ lương
431
700.000
334
700.000
Các khoản khấu trừ
334
3.128.225
338
3.128.225
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
154
10.039.045
338
10.039.045
…
Cộng
66.004.349
66.004.349
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Tổ truởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
II. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ:
Tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô thì vật liệu ở đây là: Giấy, bìa, bút, băng dính, hồ khô, dĩa CD rom, File rút gáy…. Đây chính là các nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng Nam Thành Đô tham gia trực tiếp vào quá trình thiết kế bản vẽ.
Kế toán vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô căn cứ vào: Bảng kê chi tiết văn phòng phẩm kèm theo Hợp đồng VAT …
Kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Nam Thành Đô sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để quản lý nguyên vật liệu :
-Tại kho thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất tồn theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi chứng từ được ghi một dòng cuối ngày thủ kho phải tiến hành tính theo số dư của từng thứ vật liệu và ghi vào thẻ kho
- Tại phòng kế toán, kế toán viên sử dụng sổ chi tiết vật liệu dụng cụ để theo dõi tình hình nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và
giá trị. Cuối tháng kế toán viên phải so sánh đối chiếu với thẻ kho và các sổ chi tiết
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp
Qui trình luân chuyển chứng từ vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng Nam Thành Đô như sau:
: Ghi hàng ngày
: Ghi hàng tháng
*Phương pháp ghi :
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ về nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng văn phòng kế toán tiến hành ghi chép phiếu nhập của từng loại vật liệu. Sau mỗi buổi thủ kho sử dụng phiếu nhập, phiếu xuất để ghi vào thẻ kho. Sau đó thủ kho chuyển chứng từ về phòng kế toán để kế toán viên kiểm tra tính hợp lệ rồi ghi các chứng từ liên quan khác.
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng Nam Thành Đô áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế đích danhvì giá trị của những vật liệu VPP nhỏ.
Mẫu hoá đơn GTGT mua văn phòng phẩm như sau:
Hoá đơn GTGT
Liên 2 (giao cho khắch hàng)
Ngày 2/2/05
Đơn vị bán : Công ty THNH Tân Phú Gia
Địa chỉ : 12 Ngõ 178/ 48 Tây Sơn, phường Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Xuân
Đơn vị : Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Nam Thành Đô SốTK:
Địa chỉ : Phòng 908- CT6- ĐNI- Định Công- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Giấy Indo 70-A4
Ram
35
39.000
1.365.000
Đĩa CD rom
Hộp
01
135.000
1.350.000
…
Cộng tiền hàng
3.373.500
Thuế suấtGTGT
Tổng thanh toán
337.350
3.710.850.0
Số tiền viết bằng chữ : Ba triệu bẩy trăm mười nghìn tấm trăm năm mươi đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau khi hàng về nhập kho kế toán tiến hành ghi vào các chứng từ liên quan như: Phiếu nhập kho , phiếu chi…
Công ty cổ phần xây dựng Nam Thành Đô
Phiếu chi
Ngày2 tháng 2 năm2005
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Xuân
Địa chỉ : Phòng HC_KT
Lý do chi: Mua Văn phòng phẩm
Số tiền: 3.71._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32825.doc