Lời nói đầu
T
rong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính đã không ngừng được đổi mới hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực và việc quản lý tài chính của Nhà nước nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Cơ chế thị trường mở cửa các doanh nghiệp cả doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Đại Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quốc dân. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của sự phát triển kinh tế đó, để các doanh nghiệp tồn tại được trên thị trường đã khó nhưng hoạt động như thế nào để đem lại lợi nhuận cao nhất còn khó hơn. Và cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước, các doanh nghiệp cũng bước vào một thời kỳ kinh doanh mới, không những phải đương đầu với doanh nghiệp bạn mà còn cả doanh nghiệp ở nước ngoài. Nhưng cũng chính nhờ chính sách mở cửa đó mà doanh nghiệp năng động hơn có điều kiện nắm bắt được những thông tin kinh tế mới nhất, mở rộng thị trường, học hỏi kinh nghiệm.
Từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty TNHH Đại Thanh đã gặp không ít khó khăn trong việc quản lý sản xuất cũng như quản lý kinh tế. Nhờ sự sáng tạo, năng động của ban lãnh đạo cộng với sự nhiệt tình trong công việc của đội ngũ công nhân đã thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của Công ty. Cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, Công ty đã không ngừng tăng cường công tác quản lý kế toán. Tuy nhiên vẫn còn phần nào hạn chế về công tác này. Trên thực tế đã có không ít doanh nghiệp do chưa quan tâm đến việc cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán dẫn đến số liệu không chính xác, làm hạn chế chức năng giám đốc, không cung ứng cho lãnh đạo doanh nghiệp những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác để đề ra những biện pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành và phát triển lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong Công ty nói chung và của phòng kế toán nói riêng cộng với sự chỉ bảo của các thầy cô hướng dẫn, em đã hoàn thành bài báo cáo này. Bố cục của bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm, tình hình chung của Công ty.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty
Phần III: Nhận xét và khuyến nghị
Là một học sinh lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán nên phạm vi bài viết còn nhiều hạn chế về số liệu và lý luận. Vì vậy, bài báo cáo của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các cô chú đang làm việc tại Công ty TNHH Đại Thanh để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 08 năm 2006
Học sinh
Lưu Thị Dung
Phần I: Tình hình chung của công ty tnhh đại thanh
I. Vị trí, đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp
1. Vị trí kinh tế của doanh nghiệp
Tên giao dịch: Công ty TNHH Đại Thanh
Địa chỉ: Trụ sở chính - Thôn Cổ Điển B, xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Trụ sở phụ: 117 Tam Trinh – Hoàng Mai – Hà Nội
Là một doanh nghiệp được xây dựng và phát triển với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
Sản xuất thiết bị điện và cơ khí
Sản xuất, buôn bán dây cáp các loại
Với giấy phép kinh doanh số 071157 cấp năm 1999.
Tuy chỉ là doanh nghiệp sản xuất trên quy mô nhỏ nhưng với thiết bị chủ yếu là máy móc và đội ngũ công nhân năng động chăm chỉ, Công ty TNHH Đại Thanh cũng đã cung ứng được một lượng sản phẩm lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường.
Vốn điều lệ của Công ty là: 10.000.000.000 đồng
2. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Đại Thanh là công ty hai thành viên. Là một doanh nghiệp mới được thành lập hơn 10 năm nhưng đã có sự trưởng thành nhanh chóng và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Công ty TNHH Đại Thanh có tiền thân là tổ hợp tác xã Đại Thanh. Năm 1994 chấp hành nghị quyết của ban thường vụ quận Hai Bà Trưng, UBND quận đã quyết định thành lập tổ hợp tác xã Đại Thanh với nhiệm vụ thu mua vật liệu nhôm đồng… từ các nước ấn Độ, Hàn Quốc, hay của một số doanh nghiệp về chế biến sản xuất ra các loại dây điện, dây cáp điện phục vụ ngành điện trong nước.
Bước đầu thành lập Công ty đã gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động như: thu nhận công nhân, sắm sửa máy móc trang thiết bị. Song Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn đúc rút kinh nghiệm, tìm tòi những chiến lược kinh doanh mới. Công ty đã thay đổi quy mô sản xuất, tìm kiếm được nguồn nguyên liệu với giá thành thấp, giảm chi phí vận chuyển. Mặt khác về công nghệ máy móc, doanh nghiệp nâng cấp thêm một số máy móc thiết bị và nâng cao tay nghề của công nhân. Do sự nhạy bén với thị trường và sự sáng tạo, tìm tòi học hỏi từ bạn bè, từ các đối tác kinh doanh, doanh nghiệp đã đạt được thành tựu đáng kể thể hiện qua số liệu:
Chỉ tiêu
Năm 1995
Năm 1996
Sản lượng (tấn)
120
232
Doanh thu (đ)
3.168.000.000
6.153.568.000
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, được sự cho phép của UBND Thành phố Hà Nội, vào tháng 2 năm 1999 doanh nghiệp quyết định thành lập Công ty TNHH Đại Thanh. Với 92 công nhân trong đó công nhân của cơ sở sản xuất chính là 32 người, cơ sở sản xuất phụ là 60 với 100% là nam.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Công ty TNHH Đại Thanh không ngừng phát triển, thị trường ngày càng được mở rộng. Đến nay Công ty đã đạt được thành tựu đáng kể thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Vốn kinh doanh
13.901.288.175
14.273.418.702
Doanh thu
18.950.000.000
21.782.000.000
Tiền lương bình quân
1.130.000
1.250.000
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty bao gồm 15 người, trong đó 40% có trình độ đại học và trên đại học 55% có trình độ cao đẳng, 5% có trình độ trung cấp, đội ngũ công nhân đều được đào tạo tại các trường công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
Năm 2005, Công ty TNHH Đại Thanh được cấp chứng chỉ ISO 9001-2000
3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Ngày nay với nền công nghiệp phát triển năng động và luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tìm tòi những sản phẩm mới, nắm bắt được điều đó, Công ty TNHH Đại Thanh với chức năng chủ yếu là sản xuất các loại dây cáp điện phục vụ nhu cầu trong nước từng bước vươn ra thị trường nước ngoài. Đồng thời phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đại Thanh
1. Cơ cấu bộ máy quản lý và quy trình công nghệ chủ yếu của Công ty TNHH Đại Thanh
* Để có cái nhìn tổng quát về bộ máy tổ chức quản lý của công ty, có thể thông qua sơ đồ sau:
Phó giám đốc
Giám đốc Nhà máy
Đại diện lãnh đạo
Phòng KHKD
Phòng Kế toán
Phòng KT chất lượng
Phòng Bảo vệ
BP HCTC
BP kỹ thuật
BP tài chính
Tổ đúc
Tổ cán
Tổ rút
Tổ bện
Tổ bọc
Kho 1
Giám đốc Công ty
Kho 2
Sơ đồ: Mô hình bộ máy tổ chức Công ty TNHH Đại Thanh
* Quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của Công ty TNHH Đại Thanh:
Quy trình công nghệ sản xuất cáp AV:
Nguyên liệu để sản xuất cáp AV bao gồm các thỏi nhôm và nhựa, các thỏi nhôm lấy từ kho nhôm của công ty đưa vào lò đun nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp. Sau đó đổ vào khuôn hình thỏi dài 2 met rồi đem cán. Các công nhân ở xưởng cán đưa những thỏi nhôm vào máy cán thành các loại dây nhôm có kích cỡ là f8, f9. Lấy từ xưởng cán dây f8 và dâyf9 cho vào máy rút thành các loại dây có kích cỡ nhỏ hơn tuỳ thuộc vào tiết diện từng loại cáp, các loại dây f4,5; f2,3; f3,5… cuộn thành từng cuộn. Sau đó các công nhân ở xưởng bện phân loại kích cỡ của dây nhôm để bện thành dây cáp A. Đây là giai đoạn quan trọng quyết định giá trị của thành phẩm. Ta đưa cáp A vào máy bọc nhựa PVC tạo thành cáp bọc AV.
Ta có quy trình sau:
Đúc
Cán
Rút
Bện
Bọc
Cáp A
Cấp AV
Sơ đồ : Quy trình sản xuất cáp A
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, quy trình hạch toán chung của Công ty TNHH Đại Thanh:
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Bộ phận tài chính
KT lương và BHXH, BHYT
KT vật tư tài sản
Kế toán thanh toán
KT CP giá thành
Thủ kho và CB thống kê
Sơ đồ: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Đại Thanh
*Quy trình hạch toán chung:
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại Công ty TNHH Đại Thanh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
*Hình thức kế toán công ty áp dụng: Hiện nay Công ty TNHH Đại Thanh đang áp dụng hình thức Nhật ký chung.
3. Những khó khăn thuận lợi cơ bản của công ty có ảnh hưởng tới công tác hạch toán:
*Thuận lợi:
Trong những năm qua do có sự học tập, sáng tạo, nắm bắt nhu cầu thị trường, công ty đặt ra cho mình mục tiêu đúng hướng phần nào được nâng lên qua phân tích hoạt động về kết quả kinh doanh.
Sản phẩm của công ty ngày càng phong phú về chủng loại, chất lượng được nâng cao, đi cùng nó là giá cả thích hợp nên sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước và đương nhiên là doanh thu và lợi nhuận cũng tăng theo. Sản phẩm của công ty cũng đã có chỗ đứng trên thị trường.
Mặt khác công tác hạch toán của công ty có sự thống nhất từ trên xuống và có một đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình nên việc tổng hợp số liệu cũng không mấy khó khăn.
Tổng kết trong những năm gần đây mức tăng trưởng trên 20% là điều đáng mừng, đáng tự hào trong sự phát triển chung của công ty.
Khó khăn:
Ngoài những thuận lợi trên công ty còn gặp một số khó khăn ảnh hưởng tới công tác kế toán như:
Trong những năm qua, để phát triển sản xuất kinh doanh công ty phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cũng như nâng cấp nhà xưởng. Do đó công ty phải vay vốn của ngân hàng, đây là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường.
Vì mới được thành lập, đội ngũ nhân viên còn trẻ chưa có nhiều năm kinh nghiệm nên luôn phải học hỏi, tìm hiểu hệ thống kế toán nên còn mất nhiều thời gian.
Phần ii: Thực trạng công tác kế toán tại công ty
I. Kế toán lao động tiền lương
1. Đặc điểm quy trình hạch toán tiền lương
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào thì tiền lương cũng luôn là yếu tố quan trọng đối với công nhân vì nó là giá trị công lao họ bỏ ra. Hiểu được điều đó Công ty TNHH Đại Thanh luôn quan tâm tới việc trả lương cho người lao động và coi đó là đòn bẩy tích cực nhằm nâng cao năng suất lao động. Tiền lương sẽ kích thích người lao động hăng hái làm việc đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, chất lượng sản phẩm cao.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chung cho toàn công ty. Thời gian theo chế độ được quy định là 26 ngày.
Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được tính để trả cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản hay tai nạn lao động. Công ty đã trích 17% trên tổng chi phí trong đó BHXH là 15%, BHYT là 2% và không có KPCĐ. Nhân viên của công ty chỉ phải chịu 6% trừ vào lương trong đó 5% là BHXH Và 1% là BHYT
2. Tổ chức hạch toán chi tiết lao động tiền lương
Cuối tháng kế toán lao động tiền lương tập hợp bảng chấm công, bảng chấm ăn, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH từ các tổ làm căn cứ để kế toán tính và thanh toán lương cho công nhân từng tổ và cho toàn doanh nghiệp.
Sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương chi tiết cho từng đối tượng để tính giá thành.
3. Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương tại công ty
Để hiểu rõ hơn việc hạch toán tiền lương tại công ty ta có quy trình sau:
Giấy nghỉ ốm, học, phép
Bảng chấm công
Chứng từ kết quả lao động
Bảng thanh toán lương tổ sản xuất
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ cái TK 334, TK 338
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ: Quy trình hạch toán tổng hợp tiền lương
Hàng ngày tổ trưởng các tổ sản xuất sẽ chấm công cho từng thành viên trong tổ, đó là căn cứ để cuối tháng kế toán lao động tiền lương tính lương cho từng công nhân. Từ đó làm cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương
4. Tính lương cho các bộ phận và cho toàn công ty
Sau đây là cách tính lương của công ty đối với bộ phận quản lý và công nhân ở phân xưởng rút.
Để có căn cứ tính lương cuối tháng kế toán lao động tiền lương đã sử dụng bảng chấm công.
*Bảng chấm công:
- Căn cứ: Căn cứ vào số ngày làm việc của từng công nhân để ghi.
- Phương pháp lập: Hàng ngày tổ trưởng các tổ sản xuất phản ánh chính xác về tình hình sử dụng thời gian lao động của toàn bộ nhân viên trong tổ. Trong đó mỗi người được ghi 1 dòng trên bảng chấm công và bảng chấm công được ghi hàng tháng cho các tổ.
- Tác dụng: Là cơ sở để thanh toán lương cho công nhân viên
Công ty TNHH Đại Thanh
Bộ phận: Phòng quản lý
Bảng chấm công
Tháng 5 năm 2006
STT
Họ và tên
Chức vụ
HSL
Ngày trong tháng
Quy ra công
SC hưởng lương thời gian
SC hưởng lương thêm giờ
SC hưởng lương họp
SC hưởng lương học
SC hưởng lương BHXH
1
2
3
4
5
…
31
1
Vũ Thị Trang
TP
3,25
X
ô
X
X
X
O
24
39
3
1
1
2
Trần Thu Hương
NV
2,72
/
O
X
X
X
O
23
62
0
0
3
…
……
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
15
Nguyễn Thị Hiền
NV
1,78
X
X
X
X
X
X
26
27
0
0
0
Cộng
375
491
5
3
14
Người chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: 1 ngày công: X
1/2 ngày công:/
Nghỉ ốm: Ô
4.1. Sau đây là bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý
- Cơ sở: Căn cứ vào bảng chấm công và bảng chấm ăn của bộ phận
- Phương pháp lập:
+ Cột lương thời gian:
Trong đó: Ltg – Lương thời gian
Ltt – Lương tối thiểu
Hsl – Hệ số lương
Ntt – Số ngày làm thực tế
Ví dụ: Cách tính lương thời gian cho chị Trần Thu Hương, chức vụ là nhân viên kế toán, Hsl + 2,72
+Cột lương họp, học:
+Cột lương làm thêm giờ:
Trong đó: Lltg: Lương làm thêm giờ từng công nhân
Glt: Số giờ làm thêm
Ví dụ: Cách tính lương làm thêmgtờ của chị Trần Thu Hương:
+Cột lương BHXH được hưởng:
Trong đó: Lbhxh: Lương bảo hiểm xã hội
Ncbhxh: Số ngày công hưởng BHXH
Ví dụ: Cách tính lương BHXH được hưởng của chị Trần Thu Hương
+ Cột các khoản phụ cấp:
Đối với trưởng phòng:
Phụ cấp trách nhiệm: 5000đ/ngày công x Số ngày công theo thời gian
Đối với phó phòng:
Phụ cấp trách nhiệm: 4000đ/ngày công x Số ngày công theo thời gian
Phụ cấp ăn ca: 6000đ/ngày công x Số ngày không ăn (trả vào lương cho công nhân)
Ví dụ: chị Trần Thu Hương không hưởng lương phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp ăn ca của chị Hương là: 6000x10 = 60.000đ
Tổng thu nhập = 842.153 + 425.654 + 82.385 + 60.000 = 1.410.192đ
+ Cột các khoản khấu trừ:
BHXH = (ồTN – BHXH được hưởng) x 5%
BHYT = (ồTN – BHXH được hưởng) x 1%
Ví dụ: Cách tính các khoản khấu trừ của chị Trần Thu hương
BHXH = (1.410.192 – 82.385) x 5% = 66.390đ
BHYT = (1.410.192 – 82.385) x 1% = 13.278đ
Tổng các khoản khấu trừ = Tạm ứng + BHXH + BHYT
Ví dụ: Cách tính Tổng các khoản khấu trừ của chị Trần Thu hương
Tổng các khoản khấu trừ = 500.000 + 66.390 + 13.278 = 579.668đ
+ Cột còn lĩnh kỳ II = ồTN - ồcác khoản khấu trừ
Ví dụ: Còn lĩnh kỳ II của chị Hương = 1.410.192 – 579.688 = 830.524đ
Đối với nhân viên khác cũng có cách tính lương tương tự chị Trần Thu Hương để hiểu rõ hơn, ta có bảng thanh toán lương bộ phận quản lý như sau:
Công ty TNHH Đại Thanh
Bộ phận: phòng quản lý
Bảng 2: Bảng thanh toán lương
Tháng 5 năm 2006
STT
Họ và tên
Chức vụ
HSL
Lương thời gian
Lương họp
Lương học
Lương thêm giờ
Lương BHXH
Phụ cấp
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Tạm ứng
Còn lĩnh kỳ II
C
T
C
T
C
T
C
T
C
T
TN
AC
BHXH
BHYT
1
Vũ Thị Trang
TP
3,25
22
962.500
3
131.250
0
0
39
319.922
1
32.813
110.000
102.000
1.658.485
81.283
16.257
800.000
760.945
2
Trân Thu Hương
NV
2,72
23
842.153
0
0
0
0
62
425.654
3
82.385
0
60.000
1.410.192
66.390
13.278
500.000
830.524
…
15
Nguyễn Thị Hiền
NV
1,78
26
623.000
0
0
0
0
27
121.305
0
0
0
36.000
780.305
32.950
6.590
300.000
440.765
Tổng cộng
375
11.078.000
5
145.000
3
100.000
491
2.715.060
14
307.969
210.000
450.000
15.006.029
588.058
117.612
5.400.000
8.900.355
Công ty TNHH Đại Thanh
Bộ phận Tổ rút
Bảng 3: Bảng chấm công
Tháng 5 năm 2006
STT
Họ và tên
CV
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
…
31
Lg tg
Lg họp
Lg hoc
Lg làm thêm
BHXH
1
Bùi Trọng Nghĩa
TT
X+3
X+3
X+2
X+2
X+3
Ô
X+3
Ô
…
X
22
1
1
56
2
2
Nguyễn Đức Toàn
TP
X+3
X+3
X+2
Ô
X+1
X+1
X+2
X+3
…
X
24
1
0
36
1
…
…
17
Nguyễn Đức Huy
CN
X+3
X+3
X+2
X+1
Ô
X
X+3
X+2
…
X
25
0
0
50
1
Tổng cộng
451
2
1
736
7
Người chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: 1 ngày công: X
Làm thêm giờ: X+
Nghỉ ốm: Ô
4.2. Bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì lương thời gian tính theo bậc
Công nhân thử việc:
25.000đ/NC
Công nhân bậc 1:
35.000đ/NC
Công nhân bậc 2:
40.000đ/NC
Công nhân bậc 3:
45.000đ/NC
Công nhân bậc 4:
50.000đ/NC
Công nhân bậc 5:
55.000đ/NC
Cơ sở lập bảng thanh toán lương:
+ Căn cứ vào bảng chấm công, bảng chấm ăn của từng công nhân
+ Căn cứ vào cấp bậc lương của từng công nhân
Phương pháp lập:
+ Cột lương thời gian = Lương 1 ngày công theo bậc x Số ngày công
+ Cột lg làm thêm giờ = Lg 1 ngày công theo bậc: 8 x 1,5 x Số giờ làm thêm
+ Cột lg BHXH được hưởng = Lg 1 ngày công theo bậc x Số công BHXH x 75%
+ Phụ cấp trách nhiệm cho tổ trưởng = 5.000đ/NC x Số ngày công theo tg
+ Phụ cấp trách nhiệm cho tổ phó = 4.000đ/NC x Số ngày công theo thời gian
+ Phụ cấp ăn ca = Số ngày công nhân không ăn x 6.000đ/NC (tính vào lương cho công nhân)
+ Tổng thu nhập = Lg thời gian + Lg làm thêm giờ + Lương BHXH +Phụ cấp
+ Cột các khoản khấu trừ
BHXH = (ồTN – BHXH được hưởng) x 5%
BHYT = (ồTN – BHXH được hưởng) x 1%
+ Cột lương còn lĩnh kỳ II = ồTN - ồcác khoản khấu trừ – Tạm ứng
Ví dụ: Ta có cách tính lương cho ông Bùi Trọng Nghĩa – Tổ rút như sau:
Các khoản lương:
+ Lương thời gian = 55.000 x 22 = 1.210.000đ
+ Lương họp = 55.000 x 1 = 55.000đ
+ Lương học = 55.000 x 1 = 55.000đ
+ Lương BHXH = 55.000 x 2 x 75% = 82.500đ
+ Lương làm thêm giờ = 55.000 : 8 x 1,5 x 56 = 577.500đ
Các khoản phụ cấp:
+ Phụ cấp trách nhiệm = 5.000 x 22 = 110.000đ
+ Phụ cấp ăn ca = 6.000 x 15 = 90.000đ
Tổng thu nhập = 1.210.000 + 55.000 + 55.000 + 82.500 + 110.000 + 90.000 + 577.500 = 2.180.000đ
Các khoản khấu trừ:
+ BHXH = (2.180.000 – 82.500) x 5% = 104.875đ
+BHYT = (2.180.000 – 82.500) x 1% = 20.975đ
Còn lĩnh kỳ II = 2.180.000 – 500.000 – 104.875 – 20.975 = 1.554.150đ
Đối với các công nhân khác cũng có cách tính lương tương tự như ông Bùi Trọng Nghĩa.
Công ty TNHH Đại Thanh
Bộ phận Tổ rút
Bảng 4: Bảng thanh toán lương
Tháng 5 năm 2006
STT
Họ và tên
Chức vụ
Mức lương
Lương thời gian
Lương họp
Lương học
Lương thêm giờ
Lương BHXH
Phụ cấp
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Tạm ứng
Còn lĩnh kỳ II
C
T
C
T
C
T
C
T
C
T
TN
AC
BHXH
BHYT
1
Bùi Trọng Nghĩa
TT
55.000
22
1.210.000
1
55.000
1
55.000
56
577.500
2
82.500
110.000
90.000
2.180.000
104.875
20.975
500.000
1.554.150
2
Nguyễn Đức Toàn
TP
50.000
24
1.200.000
1
50.000
0
0
36
337.500
1
37.500
96.000
48.000
1.769.000
86.575
17.315
500.000
1.165.110
…
17
Nguyễn Đức Huy
CN
40.000
25
1.000.000
0
0
0
0
50
375.000
1
30.000
0
90.000
1.495.000
73.250
14.650
400.000
1.007.100
Tổng cộng
451
18.050.000
2
105.000
1
55.000
736
5.007.000
7
210.000
206.000
738.000
24.371.500
1.208.050
241.610
5.500.000
17.421.840
Công ty TNHH Đại Thanh
Bảng 5: bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Tháng 5 năm 2006
STT
Bộ phận
Lương thời gian
Lương họp
Lương học
Lương thêm giờ
Lương BHXH
Phụ cấp
Tổng thu nhập
Các khoản khấu trừ
Tạm ứng
Còn lĩnh kỳ II
C
T
C
T
C
T
C
T
C
T
TN
AC
BHXH
BHYT
1
Tổ đùn
478
21.765.000
2
105.000
2
110.000
816
6.120.000
9
273.000
210.000
855.000
29.438.000
1.458.300
291.660
7.000.000
20.689.040
2
Tổ cán
451
18.050.000
2
105.000
2
110.000
452
3.560.000
5
165.000
210.000
828.000
23.028.000
1.143.150
228.630
6.100.000
15.556.220
3
Tổ rút
451
18.050.000
2
105.000
1
55.000
736
5.007.000
7
210.500
206.000
738.000
24.371.500
1.208.050
241.610
5.500.000
17.421.840
4
Tổ bện
453
19.500.000
2
105.000
1
55.000
730
4.980.000
5
157.000
206.000
868.000
25.871.000
1.285.700
257.140
6.300.000
18.028.160
5
Tổ bọc
405
15.706.000
2
105.000
2
110.000
368
2.150.000
4
127.000
210.000
810.000
19.218.000
954.550
190.910
4.800.000
13.272.540
6
BP quản lý
375
11.078.000
5
145.000
3
100.000
491
2.715.060
14
307.969
210.000
450.000
15.006.029
588.058
117.612
5.400.000
8.900.355
Tổng
2.613
104.149.000
15
670.000
11
540.000
3.593
24.532.060
44
1.240.465
1.252.000
4.549.000
136.932.529
6.784.603
1.356.922
35.100.000
93.691004
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp:
Dùng để phản ánh tổng hợp tiền lương của toàn công ty trong đó mỗi khối trong công ty được ghi một dòng.
- Cơ sở lập: căn cứ vào các bảng lương của từng tổ
- Phương pháp lập: Căn cứ vào dòng tổng cộng trên bảng thanh toán lương của Tổ rút và các tổ khác (gồm có Tổ đùn, tổ cán, tổ bện, tổ bọc và bộ phận quản lý). Kế toán ghi vào bảng thanh toán lương của toàn doanh nghiệp. Mỗi tổ được ghi một dòng tương ứng với các cột phù hợp.
Công ty TNHH Đại Thanh
Bảng 6: bảng phân bổ tiền lương
Tháng 5 năm 2006
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK334 – Phải trả công nhân viên
TK338 – Phải trả phải nộp khác
Tổng
Lương chính
Lương phụ
Khoản khác
Cộng
3383- BHXH
3384- BHYT
Cộng
1
TK622-CPNCTT
120.029.000
965.000
120.994.000
18.149.100
2.419.880
20.568.980
141.562.980
Tổ đùn
28.950.000
215.000
29.165.000
4.374.750
583.300
4.958.050
34.123.050
Tổ cán
22.648.000
215.000
22.863.000
3.429.150
457.260
3.886.710
26.749.710
Tổ rút
24.001.000
160.000
24.161.000
3.624.150
483.220
4.107.370
28.268.370
Tổ bện
25.554.000
160.000
25.714.000
3.857.100
514.280
4.371.380
30.085.380
Tổ bọc
18.876.000
215.000
19.091.000
2.863.650
381.820
3.245.470
22.336.470
2
TK642 - CPQLDN
14.453.060
245.000
14.698.000
2.204.700
293.960
2.498.660
17.196.660
3
TK338
1.240.465
1.240.465
1.240.465
4
TK334
6.784.603
1.356.922
8.141.525
8.141.525
Cộng
134.482.060
1.210.000
1.240.465
136.932.465
27.138.403
4.070.762
31.209.165
168.141.630
Bảng phân bổ tiền lương:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả công nhân viên, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
- Căn cứ:
+ Là bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
- Phương pháp lập:
+ Đối với dòng TK622 căn cứ vào bảng thanh toán lương của các tổ sản xuất
+ Đối với dòng TK642: căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý
+ Dòng TK334: phần khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT
+ Cột TK338: trích 15% BHXH và 2% BHYT trên phần tiền lương của CN sản xuất
+ Dòng TK338, cột TK334 căn cứ vào số BHXH, trợ cấp để ghi
* Sổ cái TK334, TK338
Từ bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương ta có sổ cái TK334, và sổ cái TK338 như sau:
Sổ cái
TK334 – Phải trả công nhân viên
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
Số dư đầu tháng
15/5
112
15/5
Chi tạm ứng lương cho CNV
111
35.100.000
30/5
113
30/5
Trích lương cho các bộ phận
- CNSX trực tiếp
622
120.994.000
-BP quản lý
642
14.698.000
- Khấu trừ lương công nhân
3383
6.784.603
3384
1.356.922
Cộng phát sinh
43.241.525
135.692.000
Số dư cuối kỳ
Sổ cái
TK338- Phải trả, phải nộp khác
Tháng 5 năm 2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
N
C
Số dư đầu tháng
30/5
113
30/5
Trích BHXH, BHYTtheo tỷ lệ quy định
622
20.568.980
642
2.498.660
30/5
30/5
Tiền bảo hiểm trả cho CNV
334
1.240.465
Cộng phát sinh
1.240.465
23.067.640
Số dư cuối kỳ
II. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
1. Quy trình tổ chức hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty TNHH Đại Thanh
Đặc điểm TSCĐ của Công ty TNHH Đại Thanh được mua sắm chủ yếu bằng nguồn vốn của công ty và cho đến nay hầu như sự thay đổi về công nghệ là không đáng kể. Do là một công ty sản xuất nhỏ nên TSCĐ của công ty không sử dụng TK213, và TK212 .
Đặc điểm sổ sách của công ty: Sổ sách về TSCĐ của công ty bao gồm: thẻ kho, sổ chi tiết TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao. Sổ chi tiết TSCĐ được mở chi tiết cho từng loại tài sản. Bảng tính và phân bổ khấu hao theo dõi sự tăng giảm của toàn bộ TSCĐ trong công ty và trích khấu hao theo kế hoạch. Sổ chi tiết TSCĐ là căn cứ để kế toán lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Bảng bày có ưu điểm là gọn nhẹ mà vẫn theo dõi sự tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của công ty một cách tổng quát.
Tài sản cố định của Công ty TNHH Đại Thanh bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
2. Cách tính nguyên giá TSCĐ tại công ty
TSCĐ của công ty Đại Thanh hầu hết là do tự mua sắm nên có cách tính nguyên giá như sau:
NG TSCĐ
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
+
Chi phí lắp đặt chạy thử
+
Thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)
3. Đặc điểm quy trình ghi sổ tổng hợp về kế toán TSCĐ
Đặc điểm quy trình ghi sổ tổng hợp về phần hành kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Đại Thanh được trình bày theo sơ đồ sau:
Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái TK211, TK214
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ: Quy trình ghi sổ tổng hợp kế toán TSCĐ
* Kế toán tăng TSCĐ:
TSCĐ của công ty tăng chủ yếu là do mua sắm trực tiếp. Mọi trường hợp biến động về TSCĐ đều được kế toán theo dõi và hạch toán chi tiết theo từng dối tượng sử dụng. Khi có TSCĐ đưa đến kế toán có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng loại TSCĐ. Đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều TSCĐ cùng loại, cùng giá trị và cùng đơn vị giao thì có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này do bên giao và bên nhận TSCĐ lập thành 02 bản mỗi bên giữ một bản làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Ví dụ: Ngày 15/5/2006 Công ty TNHH Đại Thanh dùng tiền mặt mua 01 máy điều hoà của cửa hàng số 35 Hai Bà Trưng theo giá mua thoả thuận chưa có thuế là 10 triệu đồng, thuế GTGT 10% là 1 triệu đồng. Thời gian sử dụng 10 năm. Máy được đặt tại phòng kế toán và đưa vào sử dụng ngày 20/5/2006.
Sau đây là mẫu hợp đồng kinh tế:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********
hợp đồng kinh tế
(mua máy điều hoà)
Số … HĐKT năm 2006
- Căn cứ Pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25/9/1989
- Căn cứ vào Nghị định 17/HĐKT ngày 16/1/1992 của Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết về HĐKT và hướng dẫn ký kết HĐKT.
Hôm nay ngày 15 tháng 5 năm 2006, tại Công ty TNHH Đại Thanh
Bên mua (gọi tắt là bên A): Công ty TNHH Đại Thanh
Địa chỉ: Thôn Cổ Điển B – Tứ Hiệp – Thanh Trì - Hà Nội
Tài khoản: 008704060001260 – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Do bà: Vũ Thị Trang Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh
Bên bán (gọi tắt là bên B): Cửa hàng số 35 Hai Bà Trưng – Hà Nội
Tài khoản: 610B00019 – Ngân hàng NN&PTNT Bà Triệu
Do bà: Nguyễn Thị Hải Chức vụ: Chủ cửa hàng
Hai bên thoả thuận các điều khoản sau:
(Bên A mua của Bên B)
Điều I: Tên hàng, số lượng, giá cả
Tên hàng, qui cách
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Máy điều hoà
Chiếc
01
10.000.000
10.000.000
Tổng giá trị: mười triệu đồng chẵn
Điều II: Phẩm chất máy điều hoà
Còn nguyên trạng
Điều III: Giao nhận vận chuyển
Tại cửa hàng 35 Hai Bà Trưng
Điều IV: Điều khoản khác
Các chi phí làm thủ tục sang tên chủ sở hữu do bên B chịu
Điều V: Cam kết chung
Hai bên nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng đã ký, khi có thay đổi phải thông báo cho nhau ngay bằng văn bản.
Hợp đồng được thực hiện từ ngày ký
Hợp đồng được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản
Đại diện bên a
đại diện bên b
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kế toán sẽ lập biên bản giao nhận:
Công ty TNHH Đại Thanh
Mẫu số 01-TSCĐ
Ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 15/5/2006
Số: 30
Căn cứ vào Quyết định số 03 ngày 1/5/2006 của giám đốc Công ty TNHH Đại Thanh về việc bàn giao TSCĐ
Biên bản giao nhận gồm có:
Ông(bà): Bùi Hải Giang – Phó phòng quản lý vật tư: đại diện bên giao
Ông (bà): Nguyễn Thanh Hà - đại diện bên nhận
Địa chỉ giao nhận: Công ty TNHH Đại Thanh xác nhận việc giao nhận như sau:
Đơn vị tính: 1000đ
STT
Tên TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Năm đưa vào sd
Nước sx
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ hao mòn
Tài liện kỹ thuật
Giá mua
N giá
1
Máy ĐH
327
2006
Nhật
10.000
10.000
10 năm
Cộng
10.000
10.000
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 15/5/2006
No006417
Mẫu số 01 – GTKT
HA/01_B
Đơn vị bán hàng:
Cửa hàng số 35 Hai Bà Trưng
Địa chỉ:
Hà Nội số TK: 610B00019
Tên người mua hàng:
Vũ Thị Trang
Đơn vị:
Công ty TNHH Đại Thanh
Địa chỉ:
Thanh Trì - Hà Nội số TK: 008704060001260
Hình thức thanh toán:
Tiền mặt
STT
Tên hàng
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
A
B
C
1
2
3
1
Máy ĐH
Chiếc
01
10.000.000
10.000.000
Thuế suất: 10%
Cộng tiền hàng:
10.000.000
Tiền thuế GTGT:
1.000.000
Tổng tiền thanh toán:
11.000.000
Số tiền viết bằng chữ: mười một triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
*Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ kế toán khác, kế toán lập thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối tượng ghi thẻ TSCĐ và được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng.
Ta có mẫu thẻ TSCĐ như sau:
Công ty TNHH Đại Thanh
Mẫu số 02 – TSCĐ
Ban hành theo quyết định
số1141 – TC/QĐ/CĐKT
Thẻ TSCĐ
Số 50
Ngày 15 tháng5 năm 2006
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 30 ngày 15/5/2006
Tên, mã hiệu quy cách TSCĐ: Máy vi tính
Nước sản xuất: Nhật
Bộ phận quản lý sử dụng: phòng kế toán
Năm đưa vào sử dụng: 2006
Số hiệu chứng từ
NG TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày tháng
Diễn giải
NG
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
30
15/5/2006/
Mua máy điều hoà
10.000.000
*Kế toán giảm TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau như do nhượng bán, thanh lý, đem đi góp vốn liên doanh, điều chuyển cho dơn vị khác, phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Đối với TSCĐ giảm kế toán ghi rõ nguyên nhân và hạch toán chi tiết trong quá trình theo dõi sự biến động giảm TSCĐ.
Khi lập biên bản thanh lý TSCĐ phải căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tổ chức việc thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý được lập thành 2 bản chuyển cho phòng kế toán 1 bản, chuyển cho bộ phận đã qu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32810.doc