Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý (Kế toán tổng hợp)

Lời nói đầu Hạch toán kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính và có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, đảm nhận hệ thống thông tin có ích có quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò vô cùng quan trọng trong tổ chức công tác quản lý ở doanh nghiệp Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, phức tạp và mang tính khốc liệt. Thì chấ

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý (Kế toán tổng hợp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lượng thông tin của kế toán càng được khẳng định như một tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh. Để nhằm tìm ra sự khác biệt giữa lý thuyết được học trong nhà trường với thực tại công tác kế toán ở các Doanh nghiệp giúp học sinh có cái nhìn thực tế hơn về công việc trong tương lai, trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội đã tổ chức đợt thực tập cho học sinh. Trong thời gian này em may mắn được thực tập tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý. Quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên kế toán và thầy giáo Vũ Đình Vanh – Giáo viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bài báo cáo của mình với nội dung như sau: Phần I: Tình Hình Chung Về Doanh Nghiệp Phần II: Nghiệp Vụ Chuyên Môn + Kế Toán Lao Động Tiền Lương + Kế Toán Vật Liệu – Công Cụ Dụng Cụ + Kế Toán Tài Sản Cố Định + Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành Phần III: Nhận xét và khuyến nghị Phần IV: Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp Phần V: Nhận xét và đánh giá của giáo viên Do thời gian có hạn và hiểu biết chưa sâu nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo trong trường và các cô chú, trong Phòng kế toán tài chính trong Công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn ! Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 15 tháng 8 năm 2007 Học sinh Trần Thị Phương Anh Phần I Tình Hình Chung Của Doanh Nghiệp I. Vị Trí, Đặc Điểm Và Tình Hình Chung Của Doanh Nghiệp 1. Khái Quát Về Doanh Nghiệp - Tên Doanh Nghiệp: Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý - Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý - Trụ sở chính: Km9 – Nguyễn TrãI – Thanh Xuân – Hà Nội - Điện thoại: 04.8542561 Fax: 04.5520606 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý (trước đây là Công ty Công Nghệ Địa Vật Lý) là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 368 QĐ/ TCNS - ĐT ngày 17/06/1993 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ký Hiện nay Công ty có khoảng hơn hai trăm cán bộ công nhân viên với gần một trăm cán bộ tốt nghiệp đại học, có nhiều nhân viên, công nhân lành nghề đã được đào tạo trong nước và ngoài nước Từ khi thành lập đến nay mặc dù có nhiều khó khăn, cơ chế thay đổi song do chủ động tìm kiếm thị trường và khách hàng nên công ty đã thực hiện được mục tiêu sản xuất của mình. Sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nơi trên thị trường như: máy dò bom, máy điện từ, công trình khai thác mạch nước ngầm ở Tiền Hải– Thái Bình… Năm 2002 sản phẩm của công ty đã đạt huy chương vàng về chất lượng tiêu dùng của hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý có số vốn điều lệ là: 8.000.000.000, Đồng Việt Nam. (Bằng chữ: Tám tỷ đồng chẵn./.) Công ty thực hiện chế độ hạch toấn độc lập và tự chủ về mặt tài chính chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh của mình Vốn điều lệ ban đầu của Công ty được chia thành 800.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng/ 01 cổ phần. Mỗi cổ phần có giá trị ngang nhau về mọi mặt. 3. Vị trí của Công ty trong nền kinh tế Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý đi vào hoạt động đã đóng góp một phần không nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân. Điều này được thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh và khoản thuế phải nộp nhà nước: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Tổng doanh thu 8.889.866.668 96.799.229 7.615.150.775 15.264.910.511 2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 16.582.720 5.461.064 74.909.187 11.484.538 4. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Lập trình phẩn mềm, sản xuất và chế tạo các thiết bị địa vật lý, thiết bị khoa học kỹ thuật, thiết bị đo lường, phân tích và y tế Khai thác chế biến khoáng sản, khoan khai thác nước ngầm, khảo sát nền móng công trình, lắp đặt và sửa chữa hệ thống cấp thoát nước; khảo sát, thăm dò, tìm kiếm mỏ bằng phương pháp địa vật lý Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vừa và nhỏ; cải tạo và xây dựng công trình dân dụng, công trình giao thông vừa và nhỏ San lấp mặt bằng, xây dựng cải tạo và sửa chữa các công trình điện thế 110kv Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp địa vật lý và địa kỹ thuật để khảo sát các công trình xây dựng dân dụng, đô thị, giao thông, thuỷ lợi… II. Cơ Cấu Tổ Chức, Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty 1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý. Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý tổ chức quản lý theo kiểu “trực tuyến”, chức năng các phòng ban có sự quan hệ mật thiết với nhau dưới sự quản lý của Giám đốc. Cơ cấu này chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách nhạy bén, kịp thời, đảm bảo phát huy những ưu điểm của chế độ một thủ trưởng và thế mạnh của các bộ phận chức năng Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý: Phòng hành chính tổng hợp đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban giám đốc ban kiểm soát Phòng khoa học kỹ thuật Phòng ứng dụng công nghệ địa vật lý Phó giám đốc Phòng kế toán thống kê Xí nghiệp máy địa vật lý Xưởng cơ khí Tổ chức quản lý Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền hình thức biểu quyết tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp nhận Ban kiểm soát làm chức năng giám sát, kiểm tra hội đồng quản trị và các Phòng ban trong Công ty Hội đồng quản trị Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lực của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định giải pháp phát triển thị trường, quyết định nội dung tư liệu phục vụ đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội cổ đông, cơ cấu tổ chức, lập quy chế quản lý nội bộ của Công ty Mỗi thành viên hội đồng quản trị có 1 số phiếu biểu quyết. Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng quản trị được cụ thể hoá trong điều lệ của Công ty Giám đốc Công ty Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Thường xuyên báo cáo hội đồng quản trị tình hình, kết quả sản xuất của công ty. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc công ty Ban kiểm soát Do đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh , trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Công ty Các phòng ban chức năng Phòng kế toán thống kê - Chức năng: quản lý toàn bộ vốn của công ty. Phân tích hoạt động kinh tế, hạch toán kế toán tham mưu cho Giám đốc các hoạt động kinh doanh tài chính và đề ra các quy định quản lý tài chính, quản lý tài sản vật tư, tiền vốn của Công ty. - Nhiệm vụ: Thực hiện công tác hạch toán theo toàn công ty, theo đúng chế độ kế toán của nhà nước. Kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, sử dụng có hiệu quả để đảm bảo phát triển vốn kinh doanh. Phòng hành chính tổng hợp - Là phòng trực tiếp quản lý chung về tình hình, số lượng công nhân viên và hợp đồng nhắn hạn của công ty để lập kế hoạch và thực hiện, việc đào tạo nâng cao kiến thức tay nghề của cán bộ CNV chức của công ty Phòng kế kỹ thuật - Là phòng thiết kế về mặt kỹ thuật của sảm phẩm công trình xây lắp của công ty. - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phụ trách đông thời giữa công ty với đơn vị khác. Đặc điểm về tổ chức sản xuất Xí nghiệp máy địa vật lý - Chuyên lắp đặt, sửa chữa bảo hành các thiết bị điện tử chuyên dùng, ghép nối các thiết bị điện tử máy tính, kiểm định các thiết bị đo lường địa vật lý. Xí nghiệp xây lắp và cung ứng vật tư xây dung - Chuyên lắp đặt các đường dây tải điện và trạm biến thế có điện áp dưới 35kv, xí nghiệp này gồm 4 đội xây lắp… Phân xưởng cơ khí - Có nhiệm vụ chuyên gia công cơ khí, phục vụ lắp đặt thiết kế máy móc. 2. Qui trình công nghệ sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp Biểu 1: Qui trình sản xuất thiết bị điện tử chuyên dùng Nghiên cứu thử nghiệm Thử nghiệm các mạch cơ Thiết kế sơ đồ trên máy Chế tạo thử Thiết kế cơ khí Chế tạo sản phẩm Hoàn chỉnh thiết kế Thử nghiệm Biểu 2: Quy trình khai thác nước ngầm Khảo sát địa chất Thăm dò địa vật lý Khoan thăm dò Khoan khai thác nước Xử lý nước lọc Tiêu thụ Biểu 3: Quy trình xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp dưới 35 kV Thí nghiệm Lắp đặt thiết bị Thử nghiệm Kiểm tra Nghiệm thu nguội đo điện trở nối đất của đường dây cao thế 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng kế toán Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin. Để đảm bảo thực hiện các yêu cầu trên và phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức phân tán. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Nhân viên kinh tế ở các bộ phận trực thuộc Kế toán trưởng Bộ phận kế toán vật tư hàng hoá kiêm kế toán tàI sản cố định Bộ phận kế toán lao động – tiền lương và BHXH Bộ phận kế toán thanh toán Thủ quỹ kiêm thủ kho Bộ phận kế toán tiêu thụ sản phẩm Bộ phận kế toán ngân hàng * Nhiệm vụ của từng bộ phận: - Kế toán trưởng: kiêm kế tóan trưởng tổng hợp phụ trách toàn phòng là người chỉ đạo tổ chức toàn diện công tác kỹ thuật , thống kê, thông tin kế toán và hệ thống thông tin kinh tế trong công ty - Kế toán vật tư hàng hoá kiêm tài sản cố định: theo dõi khối lượng Nhập – Xuất - Tồn nguyên vật liệu và theo dõi tình hình biến động và khấu hao tài sản cố định - Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thanh toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: phải thu, phải trả… - Kế toán lao động tiền lương và BHXH: tổng hợp về lao động, theo dõi và tính toán một cách chính xác chi phí tiền lương và chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Lập báo cáo về lao động tiền lương. - Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm và tiêu thụ: tiến hành tập hợp chi phí và theo dõi tình hình nhập xuất tồn các thành phẩm về giá trị và chất lượng. - Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với ngân hàng, theo dõi các khoản nợ, các khoản tiền gửi và rút ra trên tài khoản tiền gửi. - Thủ quĩ kiêm thủ kho: theo dõi tinh hình sử dụng vật tư ở kho và đồng thời căn cứ vào các chứng từ thu chi hợp pháp, hợp lệ để xuất nhập quĩ và ghi sổ quĩ, lập chứng từ báo cáo quĩ 4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý - Công ty áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”. Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ áp dụng và kiểm tra thuận tiện. - Theo hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được theo dõi theo phương pháp kê khai thường xuyên. niên độ kế toán là 01 năm từ 01/01 đến 31/12. - Mọi nghiệp vụ kinh doanh phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phản ánh để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. - Các sổ kế toán sử dụng theo hình thức này bao gồm: + Sổ cái + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Bảng cân đối số phát sinh + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Qui trình luân chuyển chứng từ của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được thể hiện ở sơ đồ sau: Qui trình luân chuyển chứng từ: Chứng từ gốc Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ tiền ngân hàng Sổ quĩ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Trình tự ghi chép: + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ( chứng từ kế toán ) đã kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ theo từng loại nghiệp vụ có cùng nội dung kinh tế. đối với các nghiệp vụ phát sinh nhiều lần thì lập bảng tổng hợp chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ. + Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quĩ. + Các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết cuối cùng lập bảng tổng hợp chi tiết. + Chứng từ ghi sổ được làm căn cứ để ghi vào sổ cái. + Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, sau khi đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh và 1 số tài liệu liên quan để lập báo cáo tài chính. 5. Những khó khăn, thuận lợi ảnh hưởng đến công tác hạch toán của doanh nghiệp * Thuận lợi: - Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hạch toán công ty có những thuận lợi chủ yếu: + Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ đào tạo qua các trường chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý luôn được chú ý bồi dưỡng nâng cao. + Đội ngũ kế toán có trình độ năng lực, nhiệt tình trung thực và có tâm huyết với nghề. + Việc áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp làm giảm bớt số lần ghi sổ, dễ phân công công tác, dễ tổng hợp số liệu, tiết kiệm được chi phí. - Ngoài ra máy móc thiết bị phục vụ cho kế toán được trang bị đầy đủ. * Khó khăn: - Bên cạnh những thuận lợi trên công ty cũng gặp phảI một số khó khăn đó là: + Công ty còn phải gặp sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác trong nước cũng như ở các nước khác trên thế giới. + Hệ thống kế toán hiện nay làm theo chương trình hội nhập WTO làm cho hệ thống kế toán của công ty bị thay đổi gây cho kế toán gặp nhiêu khó khăn trong việc hạch toán. + Do công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên việc ghi chép dồn vào cuối tháng, khối lượng ghi chép trùng lặp nhiều, hiệu suất công tác kế toán thấp, cung cấp số liệu không kịp thời…. Do đó việc lập báo cáo thường bị chậm.. Phần II: Tìm hiểu về nghiệp vụ chuyên môn I. Kế toán lao động tiền lương - Tiền lương là toàn bộ thù lao lao động biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào khối lượng công việc và chất lượng công việc của họ. - Tiền lương gắn liền với kết quả lao động của công nhân viên, nó là yếu tố quan trọng để tái sản xuất và duy trì cuộc sống. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương. - Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho việc công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đồng thời việc tính đúng thù lao và thanh toán kịp thời cho người lao động sẽ khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, tạo mối quan tâm của người lao động tới kết quả lao động của họ góp phần tăng năng suất lao động dẫn đến tiết kiệm chi phí về lao động sống và tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của người lao động. 1. Qui trình hạch toán và luân chuyển chứng từ: 1.1 Sơ đồ luân chuyển chứng từ - Công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý hạch toán tiền lương theo quy trình sau: Qui trình hạch toán: Giấy nghỉ ốm, học, họp, phép Bảng chấm công Chứng từ kết quả lao động Bảng thanh toán lương đội Bảng thanh toán lương toàn công ty Bảng phân bổ số 01 Chứng từ ghi sổ Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 1.2. Qui trình hạch toán: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như giấy nghỉ ốm, học họp phép các tổ trưởng ở các phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội có trách nhiệm theo dõi ghi vào bảng chấm công. - Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tiến hành ghi vào bảng thanh toán lương đội, phòng ban từ đó ghi vào bảng tổng hợp thanh toán lương toàn doanh nghiệp - Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương đội, phòng ban, toàn doanh nghiệp kế toán lập bảng phân bổ số 01, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. bảng này là cơ sở để kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ là căn cứ để vào sổ cái. - Hiện nay công ty Cổ Phần Công Nghệ Địa Vật Lý áp dụng 2 hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. 1.3 phương pháp tính lương và các khoản phụ cấp khấu trừ: - Hình thức trả lương theo thời gian + áp dụng đối với cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận quản lý của doanh nghiệp và tiền lương được tính theo công thức sau: (Hệ số lương) x (Ngày công làm việc thực tế) Lương thời gian = Ngày công chế độ Trong đó: Ngày công chế độ: 22 ngày Lương cơ bản= Lương tối thiểu x Hệ số lương Lương tối thiểu là: 450.000 đồng Các khoản phụ cấp có tính chất lương. Công ty tính phụ cấp trách nhiệm cho CBCNV Khoản phụ cấp = 450.000 x tỷ lệ hưởng phụ cấp Tỉ lệ qui định như sau: + Giám đốc: 50% + Tổ trưởng: 20% + Trưởng phòng: 30% + Tổ phó: 10% + Phó phòng: 20% Lương cơ bản + BHXH = x Công BHXH x Tỷ lệ được hưởng Ngày công chế độ Trong đó: Tai nạn:100% Sinh con: 100% ốm: 75% 2. Bảng chấm công: - Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH của công nhân viên và là căn cứ để tính trả lương cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty. * Cơ sở lập: + Căn cứ vào phiếu công tác hàng ngày. + Căn cứ vào giấy nghỉ ốm, nghỉ phép, tình hình học, họp. + Căn cứ vào toàn bộ số ngày công của công nhân viên đến tổng cộng toàn đội. * Phương pháp ghi: - Hàng ngày tổ trưởng, trưởng phòng hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào sự có mặt thực tế của cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận của mình để chấm công cho từng người trong ngày. - Đến cuối tháng người chấm công người phụ trách bộ phận quản lý ký vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH… - Về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu xong kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng. - Sau đây em xin trích bảng chấm công của bộ phận quản lý đội 1 của công trình Quốc lộ 10 Thái Bình như sau: Từ bảng chấm công của bộ phận quản lý đội 1- công trình: quốc lộ 10 Thái Bình kế toán tiến hành tính lương cho anh Hoàng Văn Sỹ như sau: a- Lương của anh Hoàng Văn Sỹ như sau: 450.000 x 4,1 Lương thời gian = x 21 = 1.761.136 đ 22 450.000 x 4,1 Lương họp = x 1 = 83.864 đ 22 Phụ cấp trách nhiệm = 450.000 x 20% = 90.000 đ => Tiền lương của anh Sáng là: 1.761.136 + 83.864 + 90.000 = 1.935.000 đ * Các khoản khấu trừ vào lương: BHXH = 450.000 x 4,1 X 5 % = 92.250 đ BHYT = 450.000 x 4,1 X 1% = 18.450 đ * Trong tháng anh Sáng đã tạm ứng lần 1 là: 300.000 đ => Số tiền anh Sáng còn lĩnh là: 1.935.000 – 92.250 – 18.450 – 300.000 = 1. 542.750 đ b- Lương của anh Trần Minh Trí được tính như sau: 450.000 x 3,25 Lương thời gian = x 21 = 1.396.023 đ 22 450.000 x 3,25 Lương BHXH = x 1 X 75% = 49.858 đ 22 =>Tổng tiền lương của anh Trí trong tháng: 1.396.023 + 49.858 = 1.445.881 đ * Các khoản khấu trừ vào lương: BHXH = 450.000 X 3,25 X 5% = 73.125 đ BHYT = 450.000 X 3,25 X 1% = 14.625 đ * Trong tháng anh Trí đã tạm ứng lần 1: 250.000 đ =>Số tiền anh Trí còn lĩnh: 1.445.881- 73.125 – 14.625 – 250.000 = 1.108.131 đ - Tương tự như vậy ta tính được lương cho các nhân viên khác ở bộ phận quản lý - Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý đội 1 – Công trình quốc lộ 10 Thái Bình: Cơ sở lập: + Căn cứ vào bảng chấm công. + Căn cứ vào bảng tính phụ cấp. + Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Phương pháp lập: mỗi công nhân viên được ghi vào 1 dòng, căn cứ vào cách tính lương, phụ cấp để ghi vào cột phù hợp. - Cuối tháng căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. Tác dụng: Bảng thanh toán lương cho các bộ phận là chứng từ làm căn cứ thanh toán lương phụ cấp cho cán bộ công nhân viên đồng thời kiểm tra việc thanh toán lương cho công nhân viên trong công ty. Cụ thể: Ta có bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội 1 – CT: quốc lộ 10 Thái Bình như sau: Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý CT: quốc lộ 10 TháI Bình Bảng thanh toán lương – bộ phận quản lý đội 1 Tháng 4 năm 2006 3- Hình thứcs trả lương theo sản phẩm: - Hình thức này áp dụng cho công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. - Căn cứ vào hệ số lương và lương sản phẩm làm việc thực tế từng công nhân để xác định lương của từng người. Công thức như sau: * B1: Xác định số công quy đổi của từng công nhân. Số công quy đổi = Hệ số lương của x Số công sản phẩm của của từng công nhân từng công nhân từng công nhân * B2: Xác định tiền lương sản phẩm cho 1 công quy đổi Tiền lương sản phẩm Tiền lương sản phẩm của cả tổ cho 1 công quy đổi = Tổng số công quy đổi của từng cn trong tổ *B3: Xác định tiền lương sản phẩm của từng công nhân. Tiền lương sản phẩm = tiền lương sản phẩm x số công quy đổi Của từng công nhân cho 1 công quy đổi từng công nhân Cụ thể: - Ta có bảng chấm công của bộ phận sản xuất(bộ phận trực tiếp) đội 1 và bộ phận điều khiển máy của – CT: quốc lộ 10 Thái Bình như sau: - Từ bảng chấm công của bộ phận trực tiếp đội 1 kế toán tiến hành tính lương như sau: Cụ thể: - Trong tháng4/2006 công ty xác định tổng quỹ lương sản phẩm cho bộ phận sản xuất- đội 1 là: 6.500.000 đ. Kế toán thực hiện chia lương cho anh Nguyễn Minh Châu với hệ số lương 3,26 và ngày công làm việc thực tế: 20 ngày * B1: Xác định tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế 450.000 x 3,26 Anh Nguyễn Minh Châu: x 20 = 1.333.637 đ 22 => Tổng tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế của bộ phận sản xuất là: 5.801.727 đ * B 2: Hệ số chênh lệch là : 6.500.000 = 1,12 5.801.727 * B3: Lương sản phẩm của anh Châu là: 1.333.637 x 1,12 = 1.493.673 đ Trong đó: + Lương họp của anh Châu là 450.000 x 3,26 22 x 2 = 133.364 đ + Phụ cấp trách nhiệm = 450.000 x 20% = 90.000 đ => Tổng thu nhập của anh Châu: 1.493.673 + 133.364 + 90.000 = 1.717.036 đ Các khoản khấu trừ: BHXH = 450.000 X 3,26 X 5% = 73.350 đ BHYT = 450.000 X 3,26 X 5% = 14.670 đ + Tháng 4 anh Châu đã tạm ứng lần 1 là: 500.000 đ => Số tiền anh Châu còn lĩnh: 1.717.036 – 73.350 – 14.670 – 500.000 = 1.129.016 đ Tương tự như vậy ta tính được lương cho công nhân khác ở bộ phận trực tiếp đội 1. Từ bảng chấm công của bộ phận điều khiển máy kế toán tiến hành tính lương cho công nhân. Cụ thể: trong tháng4/2006 công ty xác định tổng quĩ lương sản phẩm cho bộ phận điều khiển máy là 8.500.000 đ. Kế toấn thực hiện chia lương cho anh Phạm Văn Minh với hệ số lương 2,98; ngày công làm việc thực tế 20 ngày. * B1: xác định tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế. Anh Phạm Văn Minh: 450.000 x 2,98 x 20 = 1.219.091 đ 22 Tổng tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế của bộ phận điều khiển máy là: 6.297.546 đ * B2: hệ số chênh lệch 8.500.000 = 1,3 6.297.546 * B3 lương sản phẩm của anh Minh là: 1.219.091 X 1,3 = 1.584.818 đ => Lương học của anh Minh là 450.000 X 2,98 X 2 = 121.909 đ 22 =>Tổng thu nhập của anh Phạm Văn Minh là: 1584 818 + 121 909 = 1706 727 đ * Các khoản khấu trừ lương: BHXH = 450 000 X 2,98 X 5% = 67 050 đ BHYT = 450 000 X 2,98 X 1% = 13 410 đ * Tháng 4 anh Minh tạm ứng lần 1 là: 450 000 đ Số tiền anh Minh còn lĩnh là: 1 706 727 – 67 050 – 13 410 – 450 000 = 1 176 267 đ Tương tự như vậy ta tính được lương cho từng công nhân khác ở bộ phận máy thi công. à Căn cứ vào bảng chấm công ta có bảng thanh toán lương của bộ phận trực tiếp và bộ phận điều khiển máy thuộc đội1 – CT quốc lộ 10 Thái Bình như sau: - Từ bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý, bộ phận trực tiếp, bộ phận điều khiển máy của đội1- CT quốc lộ 10 Thái Bình. Kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương tổng hợp của đội 1 như sau: Cơ sở lập: căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý, bộ phận trực tiếp, bộ phận điều khiển máy Phương pháp ghi: lấy dòng tổng cộng của các bộ phận, mỗi bộ phận được ghi 1 dòng phù hợp 3. Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp - Sau khi tính lương cho các tổ, phòng ban, kế toán tiền lương tổng hợp bảng thanh toán lương xí nghiệp, phòng ban để lập bảng thanh toán tiền lươngc ho toàn doanh nghiệp và chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt Tác dụng: dùng để theo dõi việc thanh toán lương, phụ cấp… cho các công nhân viên 1 cách tổng hợp theo từng phòng ban, bộ phận của doanh nghiệp cơ sở lập: căn cứ vào các bảng thanh toán của các đội, phòng ban phương pháp lập: kế toán tổng hợp các bảng thanh toán lương xí nghiệp, phòng ban lấy số liệu ở dòng tổng cộng của bảng thanh toán lương ở các đội, phòng ban để ghi vào các cột tương ứng ở bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp Mỗi đội, phòng ban được ghi vào 1 dòng vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp Sau đây là bảng thanh toán lương toàn công trình quốc lộ 10 – Thái Bình của công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý 4. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. - Tác dụng: bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để phản ánh các khoản tiền lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ… - Cơ sở lập: + Bảng thanh toán lương sản xuất. + Bảng thanh toán lương công trình. Phương pháp lập: + Cột 334: Dòng TK622: căn cứ vào bảng thanh toán lương đội, phòng ban lấy phần tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chi tiết cho từng đội. Lương chính = lương sản phẩm + lương thời gian + các khoản phụ cấp Lương phụ = lương học + lương họp + lương phép Cụ thể: tính lương cho đội số 1 Lương chính = 6 590 000 đ Lương phụ = 423 409 đ Dòng TK641,642: căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công trình lấy phần tiền lương của bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý. + Cột 338 Dòng TK622: căn cứ vào tổng tiền lương ở dòng TK622 nhân với tỷ lệ quy định tính cho từng đội. Cụ thể : tính cho đôị số 1 TK3382 = (lương chính + lương phụ) X 2% = 140 268 đ TK3383 = lương cơ bản X 15% = 909 900 đ TK3384 = lương cơ bản X 2% = 121 320 đ - Dòng TK 627,641,642: căn cứ vào tiền lương nhân tỷ lệ quy định Dòng TK334: phản ánh số khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT căn cứ vào số khấu trừ trong bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp => Sau đây là bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng4/2006 của công trình quốc lộ 10 Thái Bình. - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, các chứng từ liên quan kế toán lập chứng từ ghi sổ. Phương pháp lập chứng từ ghi sổ: + Phần trích yếu ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Phần số hiệu tàI khoản ghi số hiệu tài khoản ghi nợ và TK ghi có của nghiệp vụ kinh tế. + Phần số tiền ghi số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Phần cộng ghi tổng số tiền của tất cả các nghiệp vụ đã phản ánh trên chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi sổ cái các tài khoản: Đơn vị: Công ty CP Công nghệ Địa Vật lý. Công trình: Quốc lộ 10- Thái Bình Chứng từ ghi sổ Số: 20 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 TK 334 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Tiền lương phải trả - Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất. 622 334 13.541.591 - Bộ phận điều khiển máy thi công 623 16.875.045 - Bộ phận sản xuất chung. 627 16.203.887 - Bộ phận Quản lý. 642 15.829.628 - BHXH phải trả công nhân viên. 338 626368 Cộng 60.076.519 Kèm theo:…….chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Đơn vị: Công ty CP Công nghệ Địa Vật lý. Công trình: Quốc lộ 10- Thái Bình Chứng từ ghi sổ Số: 21 Ngày 30 tháng 04 năm 2006 TK 338 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất. 622 338 2.368.462 - Bộ phận điều khiển máy thi công 623 2.546.821 - Bộ phận sản xuất chung. 627 3.072.723 - Bộ phận Quản lý. 642 2.854.863 - Khấu trừ vào lương công nhân viên. 338 3.386.070 Cộng 14.228.939 Kèm theo:…….chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) * Sổ cái: Tác dụng: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế quy định trong hệ thống tài khoản kế toán. Cơ sở lập: căn cứ để ghi sổ cáI là chứng từ ghi sổ của TK liên quan. Phương pháp lập: ghi số tiền nợ hoặc số tiền có của các TK liên quan. Sổ cái TK334 – Phải trả công nhân viên Tháng 4/2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 0 Số phát sinh trong tháng 19 30/04 Chi tạm ứng lương kỳ I cho cnv 111 16 370 000 20 30/04 Tính lương phải trả - Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất 622 13 541 591 - Bộ phận điều khiển máy thi công 623 16 875 045 - Bộ phận sản xuất chung 627 16 203 887 - Bộ phận quản lý 642 15 829 628 - BHXH phải trả cnv 338 626 368 21 30/04 Khấu trừ BHXH, BHYT 338 3 386 070 22 30/04 Thanh toán lương cho cnv 111 43 320 449 Cộng phát sinh trong tháng 63 076 519 63 076 519 Số dư cuối tháng 0 Sổ cái TK338: Phải trả, phải nộp khác Tháng4/2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu tháng 0 Số phát sinh trong tháng 21 30/04 Trích BHXH, BYYT, KPCĐ - Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất 622 2 368 462 - Bộ phận điều khiển máy thi công 623 2 546 821 Bộ phận quản lý 642 2 854 863 Bộ phận sản xuất chung 627 3 072 723 - Khấu trừ lương 334 3 386 070 22 30/04 Nộp BHXH 112 10 000 000 Cộng phát sinh trong tháng 10 000 000 14 228 939 Số dư cuối tháng 4 228 939 II. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ: Vật liệu trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng không thể thiếu được. Nó là cơ sở là yếu tố đầu vào để hình thành nên sản phẩm theo mục đích yêu cầu của nhà sản xuất. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào qui trình sản xuất dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp. Vì vậy quản lý tốt khâu thu mua dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc cung cấp đầy._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5096.doc
Tài liệu liên quan