Thực trạng công tác Kế toán các khoản nợ phải trả tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long

Chương 1 Lý luận chung về tổ chức kế toán các khoản nợ phải trả trong doanh nhgiệp Sự cần thiết phải tổ chức kế toán các khoản nợ phải trả. Nội dung các khoản nợ phải trả. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩ

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác Kế toán các khoản nợ phải trả tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác… Vay ngắn hạn:Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn trả trong vòng một chu kỳ sản xuất kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm kể từ ngày nhận tiền vay. Nợ dài hạn đến hạn trả: Là các khoản nợ vay dài hạn, nợ dài hạn sẽ phải trả cho chủ nợ trong niên độ kế toán hiện hành. Phải trả cho người bán: Là các khoản phải trả của doanh nghiệp cho người cung cấp vật tư hàng hoá , người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp chính phụ … theo hợp đồng kinh tế đã ký kết Thuế và các khoản phải nộp NSNN: Là các khoản thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, .. mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước Phải trả công nhân viên: Là các khoản thu nhập doanh nghiệp phải trả công nhân viên như tiền lương, tiền thưởng, BHXH, và các khoản khác. Chi phí phải trả: Là khoản chi phí được thừa nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, để đảm bảo cho chi phí khi phát sinh không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh. Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí trong thời gian ngừng sản xuất theo mùa vụcó thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá … Phải trả nội bộ: Là những khoản phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa cấp trên, cấp dưới hay các đơn vị thành viên khác như các khoản phải trả, phải nộp, phải cấp hoặc đã chi, đã thu hộ nhau. Phải trả phải nộp khác: Là những khoản phải trả phải nộp ngoài những nội dung đã nêu gồm: + Giá trị tài sản thừa + Tình hình trích và thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ. + Các khoản khấu trừ vào tiền lương của CNV + Các khoản phải trả cho các đơn vị bên ngoài do nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn. + Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh, cổ tức phải trả cho các cổ đông. + Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời. + Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng. +Các khoản phải trả phải nộp khác - Vay dài hạn: Là các khoản tiền mà doanh nghiệp vay có thời hạn hoàn trả trên một năm Nợ dài hạn:Là khoản tiền mà DN nợ các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các cá nhân có thời hạn trên một năm như nợ thuê TSCĐthuê tài chính hoặc các khoản nợ dài hạn khác Nhận ký quỹ ký cược dài hạn: Là khoản tiền mà đơn vị nhận ký quĩ ký cược của các đơn vị cá nhân bên ngoài với thời hạn trả từ một năm trở lên, để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng như hợp đồng kinh tế đã ký kết 1.1.2 Nhiệm vụ kế toán các khoản nợ phải trả. 1.1.2.1 Yêu cầu quản lý các khoản nợ phải trả Do tính chất, phạm vi và thời hạn của các khoản nợ phải trả khác nhau, mặt khác trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, các khoản nợ phải trả luôn biến động, do đó cần phải quản lý một cách chặt chẽ,sử dụng đúng mục đích,có hiệu quả Cuối niên độ kế toán trước (hoặc đầu niên độ kế toán hiện hành),phải phân loại các khoản nợ phải trả thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn , căn cứ vào thời hạn thanh toán của từng khoản nợ phỉa trả, đảm bảo thanh toán đúng thời hạn ,chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng. Các khoản nợ phải trả phải được theo dõi chi tiết số nợ phải trả, số nợ đã trả cho, số nợ còn phải trả cho từng chủ nợ 1.1.2.2 Nhiệm vụ kế toán các khoản nợ phải trả. Để đáp ứng được yêu cầu đó, kế toán các khoản nợ phải trả cần hoàn thành những nhiệm vụ sau: Theo dõi một cách chi tiết số phải trả, số đã trả trong kỳ,số tăng thêm trong kỳ và số còn phải thanh toán với từng chủ nợ ,nhằm tránh sự nhầm lẫn trong thanh toán các khoản nợ và tránh tồn đọng các khoản nợ quá hạn. Kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ ,bao gồm các khoản nợ đã phát sinh,các khoản nợ đã thanh toán và số nợ còn lại phải thanh toán có xác nhận cụ thể của từng chủ nợ Lập các báo cáo,sổ sách tổng hợp, chi tiết nhằm phân tích đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp ,từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm nâng cao khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp . 1.2 Tổ chức kế toán các khoản nợ phải trả. 1.2.1 Nguyên tắc chung hạch toán kế toán các khoản nợ phải trả Hạch toán các khoản nợ phải trả cần tôn trọng những nguyên tắc sau đây: Mọi khoản nợ cuả doanh nghiệp phải được theo dõi chi tiết số nợ phải trả số nợ đã trả cho từng chủ nợ. Tổng số nợ phải trả của của mỗi khoản nợ bằng tổng số nợ phải trả của các khoản nợ cùng chủ nợ. Các khoản nợ phải trả của các doanh nghiệp phải được phân loại thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn căn cứ vào thời hạn phải thanh toán của từng khoản nợ phải trả Nợ phải trả bằng vàng bạc kim khí đá quí được kế toán chi tiết cho từng chủ nợ, theo chỉ tiêu số lượng giá trị theo giá qui định Các khoản nợ, vay bằng ngoại tệ hoặc trả bằng ngoại tệ phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do NHNNVN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ vay và trả nợ vay để ghi sổ kế toán. Bên nợ TK 311(vay ngắn hạn) hoặc TK 341(vay dài hạn) được đổi ngoại tệ ra đồng VN theo tỷ giá trên sổ kế toán. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được hạch toán vào thu nhập hoăc chi phí trong năm tài chính . Những chủ nợ mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ phải trả lớn, bộ phận kế toán phải kiểm tra đối chiếu về tình hình công nợ đã phát sinh với từng khách hàng và định kỳ phải có xác nhận bằng văn bàn với các chủ nợ 1.2.2 Chứng từ sử dụng trong hạch toán kế toán các khoản nợ phải trả Trong hạch toán kế toán các khoản vay, các chứng từ liên quan gồm có:hợp đồng vay, khế ước vay, đơn xin vay, … Trong hạch toán kế toán các khoẳn phải trả người bán, các chứng từ gồm có: hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hợp đồng,phiếu kiểm tra chất lượng, … Trong hạch toán kế toán các khoản thuế và các khoản phải nộp vào NSNN các chứng từ gồm có: giấy nộp tiền vào NSNN, thông báo thuế, … Trong hạch toán kế toán các khoản phải trả CNV các chứng từ gồm có: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, BHXH… Các chứng từ khác liên quan: phiếu thu,phiếu chi, giấy báo nợ , giấy báo có,UNC, biên bản giao nhận, các thông báo, quyết định của cấp trên… 1.2.3 TK sử dụng trong kế toán các khoản nợ phải trả - TK 311 ‘Vay ngắn hạn’ phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn và tình hình trả nợ tiền vay của doanh nghiệp bao gồm các khoản tiền vay ngân hàng, vay của các tổ chức , cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. - TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” phản ánh các khoản nợ dài hạn đã đến hạn trả trong kỳ kế toán và tình hình thanh toán các khoản nợ đó TK 331 ‘Phải trả người bán’ phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết, hoặc phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. TK 333 ‘Thuế và các khoản phải nộp NSNN’ TK này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thanh toán của doanh nghiệp với nhà nước trong kỳ TK 333 có 9 TK cấp hai từ TK 3331 đến TK 3339 phản ánh chi tiết từng loại thuế, phí, lệ phí như thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK, thu trên vốn, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, các loại thuế , phí lệ phí khác. - TK 334’Phải trả CNV’ phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng BHXH, và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV và lao động thuê ngoài TK 335’Chi phí phải trả’ phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động SX,KD trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ kế toán sau. TK 336’Phải trả nội bộ’ phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp độc lập với các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc trong một doanh nghiệp độc lập về các khoản phải trả phải nộp phải cấp, về các khoản mà các đơn vị trogn doanh nghiệp độc lập đã chi đã thu hộ cấp trên, cấp dưới hoặc đơn vị thành viên khác. TK 338’Phải trả phải nộp khác’ phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả phải nộp khác ngoài những nội dung đã phản ánh ở những TK khác. TK này cũng phản ánh doanh thu chưa thực hiện về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng. TK 338 có 6 TK cấp 2 phản ánh các khoản tài sản thừa chờ xử lý, KPCĐ,BHXH,BHYT,doanh thu chưa thực hiện và các khoản phải trả phải nộp khác. TK 341’Vay dài hạn’ Phản ánh các khoản tiền vay dài hạn và tình hình thanh toán các khoản tiền vay dài hạn của doanh nghiệp (những khoản tiền vay có thời hạn trả trên một năm) TK 342’Nợ dài hạn’ Phản ánh các khoản nợ dài hạn như nợ thuê tài chính TSCĐ, hoặc các khoản nợ dài hạn khác có thời hạn trả trên 1 năm. TK 344’Nhận ký quĩ ký cược dài hạn’Phản ánh các khoản tiền mà đơn vị nhận ký quĩ ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài với thời hạn từ 1 năm trở lên để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng như hợp đồng kinh tế đã ký kết. Các trường hợp nhận ký quĩ ký cược dài hạn bằng hiện vật được theo dõi ở TK ngoài bảng CĐKT 1.2.4 Trình tự kế toán các khoản nợ phải trả 1.2.4.1 Trình tự kế toán khoản vay ngắn hạn Sơ đồ 1 TK 111,112 TK 311 TK 111,112 Thanh toán tiền vay Vay ngắn hạn bằng TM,TG TK 635 TK 515 TK 315, 331,333, Chênh lệch TG lúc Thanh toán tăng Vay ngắn hạn để trả nợ người bán trả nợ tiền vay trước đó Chênh lệch TG lúc TT giảm TK 311 TK 151,152,153 Vay ngắn hạn để TT các khoản vay mua vật liệu,CCDC,… Vay ngắn hạn TK 133 TK 121,128,131 thuế VAT TK 121,128 đầu vào TT tiền vay bằng CK, bù trừ vay đầu tư CK ngắn hạn TK 515 TK 635 Chênh lệch tỷ giá giảm Chênh lệch TG tăng cuối niên độ cuối niên độ 1.2.4.2 Trình tự kế toán khoản nợ dài hạn đến hạn trả : Sơ đồ 2 TK 111,112 TK 315 TK 341,342 Thanh toán khoản nợ dài hạn Xác định số nợ dài hạn đến hạn trả đến hạn trả TK 635 TK 515 chênh lệch TG tăng lúc TT TK 635 Chênh lệch TG giảm lúc TT (và khi đánh giá lại cuối niên độ) TK 121,128,311… Chênh lệch TG tăng cuối niên độ TT khoản nợ dài hạn đến hạn trả bằng chứng khoán, TT bù trừ 1.2.4.3 Trình tự kế toán khoản phải trả người bán Sơ đồ 3 TK 111,112,311… TK 331 TK 111,112 Thanh toán bằng tiền mặt, tiền đặt trước hoặc trả thừa Tiền gửi, tiền vay… được ngườibán trả lại TK 511 TK 151,152,… TK 3331 TT bằng sản phẩm Giá trị NVL, CCDC, mua chịu hàng hoá,DV (chưa có thuếGTGT) TK 627,641 TK 131 Giá trị tài sản mua ngoài,… Thanh toán bù trừ TK 152,153 ,211 TK 133 Giảm gía hàng mua Thuế GTGT đầu vào hàng mua trả lại được khấu trừ TK 133 TK 621,627,641, Thuế GTGT đầu vào tương ứng Dịch vụ mua chịu sử dụng cho sản xuất kinh doanh . TK 515 . Số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá mua hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào 1.2.4.4 Trình tự kế toán thuế,phí, lệ phí và các khoản phải nộp NSNN Sơ đồ 4 TK 133 TK 333 TK 111,112 Số thuế GTGT đã được khấu trừ thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 511,512 TK 133 Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 111,112 (PPKT) nộp thuế vào NSNN TK 211,152,153 thuế GTGT hàng NK (PPTT) TK 632,711,511 TK 511,512 Số thuế được hoàn lại,trừ vào Thuế GTGT(PPTT), số thuế phải nộp thuế TTĐB, thuế XK TK 111,112 số thuế được hoàn lại TK 4212 bằng tiền TK 4211 Thuế TNDN,thu trên vốn Phải nộp theo thông báo Số thuế TNDN, thu trên vốn Nộp thừa TK 4211 thuế TNDN, thu trên vốn nộp bổ sung TK 5114 TK 211,627,6425 Trợ cấp trợ giá được NN thuế trước bạ, thuế TN duyệt trong kỳ thuế nhà đất, thuế môn bài TK 334 Thuế TNCN phải nộp TK 111, 112 Trợ cấp trợ giá được NN duyệt đã nhận 1.2.4.5 Trình tự kế toán khoản phải trả CNV Sơ đồ 5 TK 141,138 TK 334 TK 622,627… Các khoản khấu trừ vào Phần trích vào chi phí SXKD thu nhập của CNV TK 335 TK 3383,3384 Lương thực tế Trích trước lương BHXH,BHYT do phải trả CNV nghỉ phép của CN SX CNV đóng góp TK 4311 TK 111,112 Tiền thưởng cho CNV từ quỹ khen thưởng Các khoản thanh toán TK 3382,3383,3384 cho CNV Trích BHXH,BHYT.. Vào chi phí(19%) TK 111,112 Nộp KPCĐ,BHXH, BHYT Cho cơ quan quản lý số KPCĐ,BHXH được hoàn trả 1.2.4.6 Trình tự kế toán khoản chi phí phải trả. Sơ đồ 6 TK 334 TK 335 TK 622 tiền lương nghỉ phép thực tế Trích trước tiền lương nghỉ phép phải trả của CN SX TK 2413 Trích bổ sung Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ TK 627,641,642.. Thực tế phát sinh TK 111,112 Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,chi phí bảo hành Lãi tiền vay dài hạn đến hạn trả, Trích bổ sung các chi phí khác… TK 154,336 TK 241 Chi phí bảo hành Trích trước lãi tiền vay vốn XDCB sản phẩm hàng hoá… Trích bổ sung TK111,152,241 Chi phí bảo hành hàng hoá nếu TK 635 DNkhông có bộ phận BH độc lập Trích trước lãi tiền vay vốn dài hạn TK 711 Trích bổ sung K/C chênh lệch chi phí trích thừa 1.2.4.7 Trình tự kế toán khoản phải trả nội bộ Quan hệ thanh toán Kế toán tại cấp trên hay đơn vị được thu hộ trả hộ Kế toán tại cấp dưới hay đơn vị thu hộ trả hộ 1.Cấp dưới phải nộp cấp trên về lợi nhuận Nợ TK 1368 Có TK 421 Nợ TK 421 Có TK 336 2.Cấp dưới phải nộp cấp trên về các quĩ XN Nợ TK 1368 Có TK414,415,416,431.. Nợ TK414,415,416,431.. Có TK 336 3 Cấp dưới phải nộp cấp trên về kinh phí quản lý Nợ TK 1368 Có TK 451 Nợ TK 642 Có TK 336 4.Cấp trên phải cấp bù cho cấp dưới về quĩ xí nghiệp ,về LN Nợ TK 414, 415 ,416 ,431 , 451,421… Có TK 336 Nợ TK 1368 Có TK 414, 415, 416, 431, 451,… 5. Khấu hao đã nộp cấp trên (nếu không hoàn lại) Nợ TK 111,112 Có TK 411 Nợ TK 411 Có TK 111,112… (Nợ TK 009) 6.Khấu hao đã nộp cấp trên (nếu có hoàn lại) Nợ TK 111,112.. Có TK 336 Nợ TK 1368 Có TK 111,112.. (Nợ TK 009) 7. Số chi hộ trả hộ lẫn nhau Nợ TK 311,331,333,338 Có TK 336 Nợ TK 1368 Có TK 111,112,331 8.Số thu hộ giữ hộ lẫn nhau Nợ TK 1368 Có TK131,138,144,128.. Nợ TK 111,112 Có TK 336 9. Thanh toán khoản chi hộ trả hộ lẫn nhau Nợ TK 336 Có TK 111,1122 Nợ TK 111,112 Có TK 1368 10.Thanh toán khoản giữ hộ thu hộ nhau Nợ TK 111,112 Có TK 1368 Nợ TK 336 Có TK 111,112 Sơ đồ 7 1.2.4.8.Trình tự kế toán khoản phải trả phải nộp khác 1.2.4.8.1 Trình tự kế toán tài sản thừa chỡ xử lý Sơ đồ 8 TK 111 TK 3381 TK 211 Giá trị chênh lệch của TSCĐ số tiền mặt thừa trả lại khách hàng thừa chờ xử lý TK 331 TK 111 Mua tiếp số hàng Số tiền mặt thừa chờ xử lý người bán giao thừa TK 152,153 Số lượng CCDC trả lại Khách hàng TK 711 tăng thu nhập khác TK 152,153,155,156 TK 411,441 số vật tư hàng hoá thừa chờ xử lý tăng vốn kinh doanh 1.2.4.8.2. Trình tự kế toán thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ Sơ đồ 9 TK 334 TK 338(2,3,4) TK 622,627,641,642 Số BHXH phải trả Trích KPCĐ,BHXH,BHYT tính trựctiếp cho CNV vào chi phí kinh doanh(19%) TK 334 TK 111,112 trích BHXH,BHYT trừ vào thu nhập của CNV(19%) Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT cho cơ quan quản lý quĩ TK 111,112 Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Số BHXH,KPCĐ được hoàn trả 1.2.4.8.3 Trình tự kế toán doanh thu chưa thực hiện Sơ đồ 10 TK 515 TK 3387 TK 111,112,131 K/C doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm,trả góp trong kỳ Chênh lệch giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay TK 511 K/C doanh thu của hoạt động cho thuê hoạt động TS trong kỳ TK 111,112,3388 Số tiền trả lại cho khách hàng Số tiền nhận trước về hoạt động vì hoạt động cho thuê TS không cho thuê TS hoạt động được thực hiện 1.2.4.8.4 Trình tự kế toán khoản phải trả phải nộp khác. Sơ đồ 11 TK 111,112 TK 3388 TK 111,112 Thanh toán các khoản phải trả Số tiền nhận ký quĩ ký cược khác bằng tiền mặt,tiền gửi ngắn hạn của đối tác Số tiền vay tạm thời của cá nhân, tập thể TK 511,512 Số tiền thu hộ giữ hộ Thanh toán các khoản phải trả khác bẳng hiện vật TK 635,531,532,521 Số CK thanh toán, CK thương mại, TK 711 giảm giá hàng bán,hàng bán trả lại chấp nhận cho khách hàng tiền thu được phạt trừ vào tiền TK 421 nhận ký quĩ ký cược ngắn hạn hoặc không ai đòi(tăng TN # Số thu nhập được chia cho các đối tác tham gia góp vốn liên doanh 1.2.4.9. Trình tự kế toán khoản vay dài hạn Sơ đồ 12 TK 111,112 TK 341 TK 111,112 Trả nợ tiền vay Vay dài hạnbằng tiền mặt tiền gửi (VNĐ,ngoại tệ) TK 635 TK 515 CL tỷ giá tăng TK 341,342,331 lúc TT Vay dài hạn để trả nợ chênh lệch TG giảm lúc TT TK 315 Chuyển số vay dài hạn TK 211,213,241 đã đến hạn thanh toán vay dài hạn để mua sắm TSCĐ đầu tư XDCB TK 131,136 Thanh toán tiền vay bằng cách TK 133 thu hồi nợ thuế GTGT đầu vào(nếu có) TK 515 TK 221,222 Tỷ gía ngoại tệ giảm 228,244 cuối niên độ Vay dài hạn để đầu tư TC dài hạn , ký quĩ, góp vốn liên doanh TK 635 Tỷ giá ngoại tệ tăng cuối niên độ 1.2.4.10 Trình tự kế toán khoản nợ dài hạn Sơ đồ 13 TK 111,112 TK 342 TK 212 Trả nợ tiền vay dài hạn Nợ dài hạn thuê TSCĐ tài chính TK 635 CL tỷ giá tăng lúc thanh toán TK 133 Thuế GTGT Lãi tiền thuê phải đầu vào néu có trả kỳ này TK 515 TK 635 CL tỷ giá giảm lúc thanh toán TK 315 Phí cam kết sử dụng vốn Xác định số nợ dài hạn đến hạn CL tỷ giá tăng trả trong niên độ KT tiếp theo cuối niên độ TK 515 Chênh lệch tỷ giá giảm cuối niên độ 1.2.4.11 Trình tự kế toán khoản nhận ký quĩ ký cược dài hạn Sơ đồ 14 TK 111,112 TK 344 TK 111,112 Hoàn trả tiền ký quĩ ký cược dài hạn Nhận tiền ký quĩ ký cược dài hạn TK 711 Phạt vi phạm HĐKT,khấu trừ vào tiền ký quĩ ký cược 1.2.5 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán các khoản nợ phải trả Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán các khoản nợ phải trả được phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp. Trong hình thức NKCT(hình thức mà NMTLTL áp dụng), kế toán các khoản nợ phải trả sử dụng những sổ kế toán sau: - Sổ chi tiết TK 311,331,333,338 Các bảng kê liên quan NKCT số 5, 7, 10, 1,2,4… Sổ cái TK 311,315,331,333… Sơ đồ luân chuyển giữa các sổ tổng quát như sau: Hoá đơn, hợp đồng, phiếu thu, phiếu chi, bảng phân bổ số 1… .……. NKCT số 4, số 5, số 7, số 10…. sổ kể toán chi tiết TK 311,331,315,333,334,336,338 …. Bảng kê số 1, số 2… Sổ cái TK 311, 331, 315, 333, 334, 336, 338 341…. Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chương 2 Thực trạng công tác kế toán các khoản nợ phải trả Tại Nhà máy thuốc lá thăng long 2.1 Tổng quan về Nhà máy Thuốc lá Thăng Long 2.1.1 Lịch sử hình thành Nhà Máy Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội và trở thành hậu phương lớn cho miền Nam. Đồng bào miền Bắc bước vào xây dựng khôi phục nền kinh tế với muôn vàn khó khăn và thiếu thốn. Mục tiêu của Đảng đặt ra là cần nhanh chóng khôi phục và xây dựng một số công xưởng thuộc công nghiệp nhẹ, bỏ vốn ít mà hiệu quả thu được nhanh để giải quyết những vấn đề cấp thiết cho đời sống nhân dân. Cuộc sống của nhân dân có biết bao nhu cầu, trong đó nhu cầu thuốc lá là nhu cầu thiết yếu, thường ngày. Song trên thực tế việc trồng và sản xuất thuốc lá ổ miền Bắc chủ yếu được hình thành tự phát, tồn tại trong thế khép kín, hạn hẹp không đủ cung cấp cho nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng của nhân dân. Bên cạnh đó một số nhà sản xuất thuốc tư nhân lại nắm độc quyền sản xuất, kinh doanh tự ý thao túng thị trường, gây không ít khó khăn cho đời sống của nhân dân. Để giải quyết những vấn đề bất cập đó cũng như đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, vào cuối năm 1955, theo quyết định 2990/QĐ của Thủ tướng Chính Phủ, một số cán bộ được cử ra để khảo sát tình hình, lập hồ sơ nghiên cứu để nhanh chóng xây dựng một nhà máy thuốc lá quốc doanh. Nhóm khảo sát nhanh chóng bắt tay vào công việc, vừa tìm địa điểm sản xuất vừa nghiên cứu quy trình sản xuất thuốc lá. . Sau một thời gian tìm kiếm cơ sở, nhà máy Diêm cũ (số 139 đường Bà Triệu, nay là nhà máy Cơ Khí Trần Hưng Đạo) được chọn làm địa điểm sản xuất thử. Tại đây việc sản xuất thử thuốc lá diễn ra theo cách thủ công, chưa có máy móc hiện đại: từ việc cắt lá thuốc đến việc cuốn điếu. Tuy vậy chính trong thời gian thử nghiệm này cán bộ nhà máy đã có những hình dung cơ bản về quy trình sản xuất thuốc lá. Bằng niềm say mê, sự khéo léo và tinh thần trách nhiệm, một đội ngũ kỹ thuật viên đã được hình thành, những điếu thuốc đầu tiên đã ra đời. Cuối năm 1957 Bộ Công Nghiệp quyết định lấy địa điểm Thượng Đình xây dựng khu công nghiệp, trong đó nhà máy thuốc lá Thăng Long được giành một phần đất bên đường quốc lộ Hà Nội - Hà Đông để xây dựng nhà máy. Ngày 22 tháng 12 năm 1958 lễ khởi công xây dựng nhà máy đã được tổ chức một cách trọng thể. Thời gian từ 1958 - 1959 là thời gian công nhân nhà máy vừa hăng say sản xuất, vừa tiếp tục xây dựng nhà máy mới ở phường Thượng Đình. Tháng 1 năm 1960, Thăng Long chính thức đi vào hoạt động ở địa điểm mới 235 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội . Trải qua 47 năm xây dựng và trưởng thành đến nay nhà máy đã có một cơ sở hạ tầng khang trang với lực lượng công nhân và cán bộ hùng mạnh 2.1.1.2 Xu hướng phát triển của NMTLTL Trong những năm qua nhờ sự cố gắng nỗ lực không ngừng ấy mà thành tình hình của nhà máy luôn có chiều hướng tăng dần, tăng qui mô sản xuất,doanh thu, lợi nhuận đều tăng nhờ đó mà thu nhập bình quân của toàn cán bộ CNV Nhà máy đều tăng Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Nhà máy : Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Doanh thu Tỷ 603.7 611.5 688 Lợi nhuận trước thuế Tỷ 17.5 18.4 17.6 Các khoản phải nộp NS Tỷ 220 223 230 Số lượng CNV Người 1 200 1220 1225 Thu nhập bình quân Triệu đồng 1.65 1.72 1.85 Số lượng sản phẩm Triệu bao 208 224 258 Vốn kinh doanh Tỷ 115 118 120 Trong những năm sắp tới Nhà máy sẽ gặp phải những khó khăn khó tránh khỏi của cạnh tranh và sự thay đổi mang tính tất yếu của nhu cầu tiêu dùng. Một trở ngại không nhỏ là lượng cầu về thuốc lá ngày càng có xu hướng giảm, Nhà máy lại không được quảng cáo sản phẩm thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, NMTLTL là một doanh nghiệp nhà nước, trong thời đại này cũng không tránh khỏi những vướng mắc thường thấy ở một đất nước đang chuyển mình,phát triển Dù phải đối mặt với những thách thức ấy nhưng toàn thể CBCNV Nhà máy luôn giữ vững và phát huy tinh thần hăng hái sản xuất, hoàn thành những mục tiêu đề ra Một số mục tiêu chất lượng của Nhà máy : Tỷ lệ thuốc lá mốc sau bảo quản dưới 2% Tỷ lệ sản phẩm mới thu hồi về dưới 0.2% Định mức tiêu hao vật tư giảm 0.1%so với năm 2002 Số sáng kiến cải tiến tăng 5% so với năm 2002 Thời gian ngừng máy để sửa chữa giảm 5% so với năm 2003 Doanh thu so với năm 2002 tăng ít nhất 3% Sơ đồ 15: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Phòng thị trường XDCB Giám đốc Phó giám đốc phụ trách quản lý Phòng KHVT Phòng KTCĐ Phòng KCS Phòng KTCN Phòng tàivụ Phòng TCLĐTL Phòng NL Phòng tiêu thụ Phòng HC Kho NL Kho TP Văn phòng Nhà ăn Nhà nghỉ Y tế Nhà trẻ PX sợi PX bao mềm PX bao cứng PX Dunhill PX Cơ điện PX 4 Đội bốc xếp Đội bảo vệ Đội xe 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở Nhà máy Nhà máy tổ chức sản xuất theo phân xưởng dưới phân xưởng là các tổ . Mỗi phân xưởng đảm nhiệm một chức năng riên - Phân xưởng sợi : Có nhiệm vụ sản xuất ra sợi thuốc lá cung cấp cho cả 3 phân xưởng , PX bao mềm , PX bao cứng , PX Dunhill. Quy trình công nghệ của phân xưởng sợi bắt đầu từ khi nguyên liệu là thuốc lá lá đến khi chế biến thành sợi thuốc lá. - Phân xưởng bao mềm, phân xưởng bao cứng, phân xưởng Dunhill là các phân xưởng cuốn điếu, đóng bao. Nhiệm vụ của các phân xưởng này là từ sợi thuốc lá cuốn thành các điếu thuốc lá có đầu lọc và không có đầu lọc. Sau đó đóng thành các bao thuốc, tút thuốc, kiện thuốc. Phân xưởng bao mềm cho ra sản phẩm là các bao thuốc lá vỏ mềm. Phân xưởng bao cứng cho ra sản phẩm là các bao thuốc lá vỏ cứng. Riêng phân xưởng Dunhill là phân xưởng hợp tác giữa nhà máy với hãng Rothman của Singapo để sản xuất thuốc Dunhill. Toàn bộ máy móc, nguyên liệu lá mua từ Singapore thông qua Công ty XNK Thuốc lá. Và sản phẩm thuốc lá cũng được xuất khẩu đi thông qua công ty này. Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ cung cấp chi tiết, phụ tùng, điện, hơi cho sản xuất. Phăn xưởng 4: Có nhiệm vụ cung cấp vật tư phụ liệu Ngoài ra còn có các đôị xe, đội bảo về, độibốc xếp phục vụ sản xuất và tiêu thụ thuốc lá 2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Đứng đầu Nhà máy là Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động ,là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Nhà máy trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Giúp việc cho Giám đốc là 2 phó Giám đốc và các phòng ban chức năng Phó Giám đốc phụ trách quản lý đảm nhận khâu kỹ thuật , chất lượng sản phẩm ,lập kế hoạch sử dụng vật tư. Các phòng ban chức năng trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc phụ trách quản lý gồm: + Phòng KHVT có trách nhiệm lập kế hoạch thu mua vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất trong từng thời kỳ. + Phòng kỹ thuật cơ điện: quản lý toàn bộ thiết bị cơ khí của Nhà máy , quản lý lò hơi quản lý kỹ thuật , lập kế hoạch cho phân xưởng , theo dõi và quản lý điện nước cho toàn Nhà máy . + Phòng KCS giám sát toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Nhà máy theo yêu cầu kỹ thuật,quản lý giám sát các loại vật tư , nguyên liệu theo yêu cầu chất lượng ,phát hiện những vi phạm trong quá trình sản xuất , cung cấp vật tư nguyên liệu của Nhà máy . + Phòng kỹ thuật công nghệ quản lý các quy trình công nghệ của toàn Nhà máy ,nghiên cứu thiết kế những sản phẩm mới , cải tiến mẫu mã ,bao bì, nhãn thuốc nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh phụ trách khâu thị trường và tiêu thụ của Nhà máy , chịu trách nhiệm quản lý phòng tiêu thụ và phòng thị trường + Phòng thị trường nghiên cứu , tìm hiểu về nhu cầu thị trường điều tra ý kiến khách hàng , tham mưu cho ban Giám đốc về các biện pháp làm tăng khối lượng bán ,đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. + Phòng tiêu thụ : quản lý thành phẩm , ký kết các hợp đồng tiêu thụ với khách hàng . Cung cấp thông tin cho phòng KHVT để lên kế hoạch sản xuất cho sát với nhu cầu thị trường Các phòng ban khác chịu sự quản lý của Giám đốc gồm: + Phòng tài vụ : quản lý toàn bộ hoạt động tài chính kế toán ,quản lý vốn ,theo dõi giá thành sản phẩm, chi trả lương ,thưởng cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi trả của Nhà máy . + Phòng tổ chức lao động tiền lương quản lý toàn bộ lao động của Nhà máy , thực hiện các chính sách đối với người lao động. Quản lý hồ sơ nhâ sự , an toàn lao động, bảo hiểm thân thể,.. + Phòng nguyên liệu đầu tư và thu mua nguyên liệu, tổ chức bảo quản nguyên liệu + Phòng hành chính chịu trách nhiệm chăm lo đời sống cho CNV thực hiện đối nội đối ngoại ,tổng hợp thi đua khen thưởng của nhà máy, phụ trách văn thư , quản lý thông tin liên lạc… Giám đốc chỉ đạo trực tiếp đối với các phân xưởng sản xuất và các đội phục vụ sản xuất . 2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy 2.1.4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán Tại phòng tài vụ có 14 cán bộ kế toán với sự phân công phân nhiệm như sau: Trưởng phòng kế toán : phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt đông của phòng cũng như các hoạt động khác có liên quan, tổ chức công tác kế toán – thống kê trong Nhà máy phù hợp với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước , kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng, tổ chức công tác kiểm kê định kỳ theo quy định , trực tiếp kiểm tra giám sát cán bộ thống kê -kế toán ,thực hiện kế toán tổng hợp, quản lý các quỹ. Phó phòng kế toán giúp việc cho Trưởng phòng , thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc khi Trưởng phòng đi vắng ,chịu trách nhiệm với Trưởng phòng về các công việc được giao đảm nhiệm công tác tập hợp chi phí và tính giá thành, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, thanh toán với ngân sách, trích nộp quỹ Tổng Công ty Kế toán thanh toán với người bán và XDCB: kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ khi mua hàng, thanh toán, kết chuyển số liệu của kế toán NVL, kế toán thanh toán , in các sổ sách, báo cáo kế toán liên quan, theo dõi các khoản công nợ với người bán ,kiểm tra các khoản thanh quyết toán các công trình và hạng mục công trình về XDCB Kế toán thanh toán với người mua : kiểm tra tính đúng đắn của hoá đơn bán hàng, kết chuyển số liệu của phòng tiêu thụ khi bán hàng, kết chuyển số liệu của kế toán tiền mặt, tiền gửi, theo dõi chi tiết từng khách hàng mua về số lượng hàng, giá trị tiền cũng như thời gian thanh toán công nợ với từng khách hàng, in ra các sổ sách, báo cáo kế toán liên quan Kế toán NVL được chia thành: +Kế toán nguyên liệu chính có trách nhiêm theo dõi về số lượng giá cả NVL thuốc lá lá qua các hợp đồng,theo dõi tình hình công nợ với người bán nguyên liệu, theo dõi tình hình N.X.T kho nguyên liệu và hạch toán theo quy định + Kế toán vật tư : theo dõi việc N.X.T các loạivật tư thuộc kho vật liệu ,kho Dunhill, kho vật liệu xây dựng ,kho cơ khí Kế toán TSCĐ,thanh toán các khoản tạm ứng, kế toán các khoản phải thu phải trả khác. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ thanh toán tiền lương thưởng,các khoản phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Giám đốc lập bảng phân bổ tiền lương , hạch toán lương theo đúng quy định - Kế toán tiền mặt và các khoản ký quỹ : kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi lập phiếu thu chi . Cùng với thủ quỹ kiểm tra số dư tồn quỹ giữa sổ sách và thực tế . Cán bộ theo dõi đôn đốc các khoản công nợ trả chậm khó đòi Kế toán TGNH có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch với ngân hàng về các khoản vay hay thanh toán qua ngân hàng Thủ quỹ : chịu trách nhiệm trong công tác thu chi tiền mặt và tồn quỹ của Nhà máy .Quản lý hồ sơ gốc của tài sản thế chấp ,bảo lãnh, các giấy tờ có giá trị như._. tiền, các khoản ký quỹ. Kỹ sư tin học : chịu trách nhiệm xây dựng và bảo trì các hệ thống quản lý trên các thiết bị tin học trong toàn Nhà máy .Cài đặt hướng dẫn vận hành các phần mềm ứng dụng phù hợp với từng công việc. Theo dõi quá trình sử dụng các thiết bị của máy tính ở tất cả các đơn vị của Nhà máy .Soạn thảo quy định và kiểm tra việc sử dụng máy vi tính , bảo mật dữ liệu. 2.1.4.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán công tác kế toántại nhà máy được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.Nhà máy chỉ có một bộ máy kế toán duy nhất, mở một bộ sổ kế toán, thực hiện toàn bộ các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của Nhà máy thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. ở dưới phân xưởng chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ ghi chép, nhập liệu ban đầu, cuối tháng gửi về phòng kế toán để xử lý. 2.1.4.3. Về phần mềm kế toán Thăng Long Phần mềm kế toán Thăng Long được thiết kế riêng cho Nhà máy để phù hợp với đặc điểm đặc thù tại Nhà máy. Chứng từ được kế toán đưa vào máy rất thuận tiện cho viẹc xem xét đối chiếu một cách tổng hợp đồng thời kế toán cũng lưu lại chứng từ đó ở ngoài để có cơ sở pháp lý cho các số liệu chứng từ trên máy. Ngoài các đặc điểm chung so với các phần mềm kế toán khác, phần mềm Thăng Long có những đặc điểm riêng sau: Việc mã hoá cho các đối tượng: Các danh mục trong phần mềm được thiết kế phù hợp để có thể quản lý được các hoạt động của Nhà máy. các danh mục đã được thiết kế trong máy là danh mục TSCĐ, danh mục vật tư sản phẩm hàng hoá, danh sách các CBCNV …. Danh mục vật tư: Vật tư được quản lý theo nhóm 3 số, trong nhóm quản lý theo mã gồm 5 số Nhóm Mã Tên VT ĐVT 01Z 00001 Sợi gia công Kg 01Z 00002 Sợi nhập khẩu Kg … …. … … .Danh mục sản phẩm : Danh mục SP được quản lý trên các đặc tính phục vụ cho mục đích liên quan đến thuế TTĐB, tiền lương trích vào giá thành… Mã Tên SP Tên in đơn giá Tl thuế Mức thuế Hệ số 10101 DUNHILL Dunhill 8 200 65 165 0,9 10102 DUNHILL(CH GTSP) Dun CHGT 8 500 65 165 0,9 … … … … .. … … Danh mục khách hàng: Phần mềm này không có một danh mục khách hàng chung như các phần mềm khác. mỗi KTV sẽ quản lý danh mục khách hàng riêng tương ứng với mục đích quản lý của từng phần hành MĐV Tên đơn vị địa chỉ Mã số thuế Shtk Mã tỉnh Các ĐL phía bắc 1* … … … … .. … Bán lẻ Hà Nội 1** … … … … .. … Danh mục khách hàng của kế toán tiêu thụ: Dạnh mục khách hàng của kế toán phải trả người bán: Mã ĐV Tên đơn vị địa chỉ Mã số thuế Shtk Số HĐ 101 NMin và VHP Phúc Yên Phúc Yên 01 00530956-1 421425-00002 01 … … … … … … Chứng từ kế toán: Phần mềm này không có một màn hình nhập liệu chung như Effect. Mỗi phần hành có một màn hình nhập liệu riêng tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng phần hành. Chứng từ được các nhân viên kế toán chuyên trách từng phần hành tiến hành nhập liệu. Chứng từ trên máy tương ứng có đầy đủ các yếu tố bắt buộc, cần thiết theo đúng chế độ yêu cầu. Hệ thống TK kế toán Ngoài việc sử dụng các TK cấp 1 cấp 2 theo đúng nội dung phương pháp ghi chép đã được qui định, Nhà máy còn mở thêm TK chi tiết cấp 3 cấp 4 cho phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp, quản lý vật tư, TSCĐ… Hệ thống sổ kế toán Nhà máy áp dụng hình thức kế toán NKCT. Do đó hệ thống sổ kế toán,trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán diễn ra theo đúng nguyên tắc trình tự hình thức NKCT của kế toán thủ công. Tuy nhiên qui trình xem , in các sổ kế toán được tự động hoá,không hoàn toàn phù hợp với qui trình ghi sổ kế toán thủ công mà chế độ kế toán đã qui định. Hệ thống sổ sử dụng trong Nhà máy gồm có: -Các bảng kê số 1, số 2, số 11… -Nhật ký chứng từ số 1,số 2, số 5, số 7, số 10 -Các bảng phân bổ số 1, số 2, số 3 - Các sổ kế tóan tổng hợp, chi tiết - Sổ cái các TK ….Các mẫu sổ kế toán của Nhà máy được áp dụng đúng mẫu của vụ chế độ kế toán có sửa đổi điều chỉnh phù hợp với các nghiệp vụ và tình hình phát sinh tại Nhà máy ‘ Sơ đồ kế toán theo hình thức NKCT trên máy: Chứng từ gốc Nhập dữ liệu vào máy vi tính Chứng từ tương ứng trên máy Máy xử lý và các thao tác trên máy Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính liên quan Trình bày và cung cấp thông tin Với phần mềm này, người sử dụng có thể dễ dàng lọc từ chương trình để lấy ra các báo cáo kế toán, các sổ sách kế toán. Ngoài các báo cáo theo qui định của BTC Nhà máy phải báo cáo một số chỉ tiêu cho tổng công ty theo mẫu biểu sau: Biểu số B01- TCKT- ‘Báo cáo tiêu thụ lãi lỗ từng mặt hàng’ Biểu số B02- TCKT- ‘Báo cáo giá thành đơn vị chủ yếu’ Biểu số B03- TCKT- ‘Báo cáo tình hình công nợ’ Biểu số B04- TCKT- ‘Báo cáo tình hình đầu tư XDCB’ Biểu số B05- TCKT- ‘Báo cáo thanh toán với tổng công ty ‘ Biểu số B06- TCKT- ‘Báo cáo tăng giảm TSCĐ và nguồn vốn CSH’ Biểu số B07- TCKT- ‘Báo cáo N-X-T kho nguyên liệu ’ Quản trị người dùng Với cơ cấu bộ máy kế toán gồm các nhân viên chịu trách nhiệm về các phàn hành khác nhau, phần mềm TL được thiết kế đảm bảo tính bảo mật dữ liệu cao. Công việc được chuyên môn hoá, phân quyền nhập liệu cũng như quyền in ra sổ sách báo cáo kế toán cho từng nhân viên kế toán. Việc cài đặt hệ thống password cho từng KTV đảm bảo thông tin kế toán mà KTV phụ trách không bị xem, sửa nếu không được phép Tổ chức bộ máy kế toán Nhà máy thực hiện nối mạng nội bộ. Các phòng ban có chức năng hoạt động liên quan đến nhau đều được nối mạng. Do đó việc xử lý theo dõi kết chuyển được dễ dàng,tránh hiện tượng trùng lắp hay bỏ xót khi xử lý thông tin, tiết kiệm được thời gian và nâng cao tính khoa học cho công tác kế toán. 2.2 Thực trạng công tác kế toán các khoản nợ phải trả tại Nhà máy Thuốc Lá Thăng Long. Nhà máy TLTL là một doanh nghiệp hoạt động khá tự chủ, quay vòng vốn nhanh nên trong quá trình sản xuất kinh doanh không phát sinh các khoản vay dài hạn, nợ dài hạn Tại Nhà máy, công nhân sản xuất hưởng lương theo sản phẩm, do đó Nhà máy không phải trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chính. Các chi phí khác phát sinh khá đều đặn , do vậy không phát sinh khoản chi phí phải trả Qua kết quả kiểm kê hàng tồn kho trong kỳ, hoặc kiểm tra đối chiếu số liệu tiền măt, tiền gửi, nếu thấy phát hiện số liệu không thống nhất giữa thực tế với số liệu trên sổ kế toán các bộ phận được phép xử lý ngay nên không phát sinh khoản tài sản thừa chờ xử lý. Nhà máy không cho thuê TSCĐ thuê tài chính , hoặc bán hàng trả góp hay những hoạt động tương tự nên doanh thu không được hạch toán vào TK 3387-doanh thu chưa thực hiện. Nhà máy không đi thuê TSCĐ thuê tài chính. Số TSCĐ trang bị trong Nhà máy là do Ngân sách NN cấp hoặc tự trang bị,do đó không phát sinh khoản nợ dài hạn Trong quá trình hợp tác với các đối tác kinh doanh, Nhà máy chủ trương coi trọng chữ tín, việc trao đổi kinh doanh khá thuận lợi do đó không phát sinh các khoản nhận ký quĩ ký cược dài hạn. Do đó , tại Nhà máy chỉ phát sinh những khoản nợ phải trả sau: -Vay ngắn hạn Phải trả người bán Thuế và các khoản phải nộpNSNN Phải trả CNV Phải trả nội bộ Phải trả phải nộp khác 2.2.1 Kế toán khoản vay ngắn hạn 2.2.1.1 Đặc điểm đặc thù Nhà máy thường xuyên có quan hệ giao dịch với ngân hàng Nông nghiệp Hà nội –Số hiệu TK 431101-000003 và Ngân hàng Công thương Thanh Xuân-số hiệu TK 710A-00235 Do có quan hệ lâu dài và thường xuyên nên khi phát sinh khoản vay, Nhà máy không phải thế chấp tài sản mà chỉ vay tín chấp, lãi suất theo giá thị trường.Hợp đồng vay ngắn hạn của Nhà máy thường chỉ là1 đến 3 tháng và Nhà máy thường trả nợ trước hạn theo hợp đồng. Nếu qua hạn Nhà máy sẽ chịu lãi suất phạt. Ngân hàng chỉ cho vay trong trường hợp Nhà máy có hợp đồng mua hàng cấn phải thanh toán và ngân hàng trực tiếp kiểm tra hợp đồng này. Nhà máy không được phép vay ngân hàng với mục đích trả thuế, hoặc rút tiền mặt về quĩ hoặc các mục đích khác Để phản ánh nghiệp vụ vay ngắn hạn, kế toán sử dụng TK 311-vay ngắn hạn. Các TK chi tiết như sau: TK 3111 Vay ngắn hạn Ngân hàng TK 31111 Vay bằng tiền VN TK 31112 Vay bằng ngoại tệ TK 3112 Vay các đơn vị, công ty TK 31121 Vay bẳng tiền VN TK 31122 Vay bằng ngoại tệ Trong quá trình hoạt động Nhà máy chỉ sử dụng TK 3111’Vay ngắn hạn ngân hàng’, không vay các đơn vị tổ chức khác. 2.2.1.2 Chứng từ và qui trình luân chuyển chứng từ Khi có nhu cầu vay ngắn hạn ngân hàng, khi được phép, bộ phận kế toán tiền gửi ngân hàng sẽ làm hồ sơ vay trình KTT, GĐ duyệt , hồ sơ gồm có các chứng từ sau: -Đơn xin vay -Hợp đồng vay -Hợp đồng mua bán …….. Bộ hồ sơ này chuyển cho ngân hàng,ngân hàng sẽ xem xét mục đích vay,số tiền vay , thời hạn trả nợ,…nếu chấp nhận sẽ thông báo cho Nhà máy Kế toán tiền gửi khi được phép sẽ viết UNC chuyển cho KTT, GĐký sau đó chuyển cho ngân hàng. Ngân hàng ký UNC và chuyển trả tiền cho đơn vị hưởng tiền (là khách hàng của Nhà máy ),đưa khách hàng1 liên, trả lại cho Nhà máy 1 liên ,kèm theo giấy báo số dư TK làm cơ sở nhập liệu và lưu chứng từ. Khi số dư TK tiền gửi của Nhà máy đủ để thanh toán tiền vay, được sự đồng ý của KTT,GĐ, kế toán tiền gửi sẽ thông báo cho ngân hàng số tiền trả nợ vay. Ngân hàng sẽ tự động rút số tiền gửi của Nhà máy tại ngân hàng để thanh toán số nợ , bao gồm cả lãi. Cuối ngày, ngân hàng sẽ viết giấy báo số dư TK cho Nhà máy đồng thời viết giấy thanh toán liên ngân hàng gửi cho Nhà máy làm cơ sở nhập liệu và lưu chứng từ. Căn cứ vào số tiền trả và chứng từ của ngân hàng, kế toán tiền gửi sẽ nhập dữ liệu vào máy theo đúng chứng từ tương ứng (UNC, giấy thanh toán liên ngân hàng) Cuối tháng kế toán tiền gửi sẽ in ra các sổ sách kế toán liên quan. 2.2.1.3 Qui trình nhập liệu và hệ thống sổ kế toán liên quan Căn cứ vào số tiền vay , kế toán tiền gửi viết UNC Chọn : ‘Số liệu’/ ‘viết UNC’ , xuất hiện màn hình nhập liệu: (biểu 1) Khi nhận được giấy báo số dư khách hàng, kế toán TGNH sẽ nhập liệu. Chọn : “ Số liệu “/ chọn “ Nhập chứng từ ngân hàng”, xuất hiện màn hình nhập liệu : ( biểu số 2) . Số liệu này sẽ tự động chuyển vào bên nợ TK 331 , có TK 311 của NKCT và bảng kê số 4. Bộ phận kế toán thanh toán với người bán sẽ kết chuyển số liệu này để theo dõi phần thanh toán của mình. Khi trả tiền vay cho ngân hàng, kế toán căn cứ vào giấy thanh toán liên ngân hàng do ngân hàng gửi đến gồm cả số tiền vay, lãi trả để nhập dữ liệu vào máy. Màn hình nhập liệu tương tự biểu số 2 với : ‘Loại chứng từ ‘ : ‘ Giấy thanh toán liên ngân hàng’ TK nợ :311, TK có: 1121 Số liệu này sẽ tự động chuyển vào bên nợ TK 3111, có TK 112 trên NKCT và bảng kê số 4 (số tiền lãi sẽ được phản ánh trên sổ kế toán khác) Muốn in ra Nhật ký chứng từ và bảng kê số 4 ( biểu số 3), kế toán TGNH vào phần hành của mình chọn: ‘Báo cáo’/’nhật ký chứng từ và bảng kê số 4’/ Máy sẽ hỏi :”Có muốn in không C/K” nhấn “C”. xuất hiện hộp thoại: (chọn “Tổng hợp”) In báo cáo theo tháng : 10 năm 2002 Tổng hợp Chi tiết NH: Muốn in ra sổ cái TK 311 ( biểu số 5 ), kế toán chọn “ Tổng hợp”/ chọn “ in sổ cái” / Chọn “ sổ cái TK 311” / chọn Tháng 10 ( hoặc cả năm) Với hợp đồng vay số 10, trả tiền hàng cho côngty nguyên liệu bắc ,số tiền 3000 000 000 . Kế toán TGNH nhập tiến hành viết UNC Biểu số:1 Viết UNC UNC Số chứng từ : 05 Lập ngày : 4/9/2002 Tên đơn vị trả tiền : NMTLTL Tại ngân hàng : Nông nghiệp TP Hà Nội Số TK : 431101-000003 Mã đơn vị : 701 Tên đơn vị nhận tiền : Công ty nguyên liệu bắc Số HĐ :10 Số TK : 710A- 00745 Tại NH : Sở GD NHCT – VN Nội dung : Trả tiền hàng Số tiền :3 000 000 000 Ghi In Nhập Trước Sau Sửa Xoá Thoát Biểu số:2 Nhập chứng từ ngân hàng Nhập chứng từ ngân hàng Ngân hàng : Nông nghiệp Hà Nội Số chứng từ : 03 Loại chứng từ : UNC Ngày chứng từ : 5/9/2002 Số hợp đồng : 10 Tên đơn vị : công ty nguyên liệu bắc MĐV : 701 Nội dung : trả nợ tiền hàng Số tiền : 3 000 000 000 TK nợ : 331 TK có : 311 Ghi In Nhập Trước Sau Sửa Xoá Thoát Nhật ký chứng từ và bảng kê số 4 Biểu số 3.a Tháng 9/2002 Ghi nợ TK 3111, ghi có TK Ghi có TK 3111,ghi nợ các TK TK ST TK ST Dư đầu tháng _ Phát sinh trong tháng 331 3 000 000 000 Cộng phát sinh 3 000 000 000 Dư cuối tháng 3 000 000 000 Biểu số 3.b Nhật ký chứng từ và bảng kê số 4 Tháng 10/2002 Ghi nợ TK 3111, ghi Có TK Ghi có TK 3111, Nợ các TK TK Số tiền TK Số tiền Dư đầu tháng 3 000 000 000 Phát sinh trong tháng 1121 3 000 000 000 Cộng phát sinh: 3 000 000 000 - Dư cuối tháng - Muốn xem chi tiết các lần thanh toán, kế toán TGNH vào’ Báo cáo’/bảng kê chi tiết TK 112’/ chọn “TK nợ 3111, TK có 112”/chọn ‘ngân hàng Nông nghiệp’/tháng 10/ máy sẽ hỏi “ có muốn in không C/K” nhấn “C” Bảng kê chi tiết TK 1121- Ngân hàng Nông nghiệp Ghi có TK 1121- Nợ các TK khác Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Biểu số 4 Chứng từ Tên đơn vị Nội dung TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Loại Ngày 14/10/2002 14/10/02Cộng PS Giấy thanh toán liên NH NH NNHN Trả nợ tiền vay 3111 2 000 000 000 Ngày 17/10/2002 17/10/02 Giấy thanh toán liên NH NH NNHN Trả nợ tiền vay 3111 1 000 000 000 Tổng cộng 3 000 000 000 biểu số: 5 NMTL TL Phòng Tài Vụ Sổ Cái TK 311 Tháng 10/2002 Số dư đầu năm Nợ Có 4 000 000 000 Ghi có các TK đối ứng nợ với TK 311 Tháng 10 TK 1121 3 000 000 000 Cộng PS Nợ 3 000 000 000 Cộng phát sinh có - Số dư cuối tháng Nợ - Có - 2.2.2 Kế toán các khoản phải trả người bán 2.2.2.1 Đặc điểm đặc thù các khoản phải trả người bán Sản phẩm của Nhà máy là các loại thuốclá, là mặt hàng chịu thuế TTĐB (trừ sản phẩm cơ khí). Do đó các loại vật tư hàng hoá mua về không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào,giá mua trên hoá đơn là tổng giá thanh toán. Các khoản phải trả người bán của Nhà máy theo hợp đồng thường được thanh toán sau 30 ngày. Nhà máy thường thanh toán đúng thời hạn trên hợp đồng Nhà máy có quan hệ trao đổi hàng đổi hàng với nhiều đối tác. Quan hệ trao đổi được phản ánh thông qua 2 TK 131 và TK 331 TK 331 còn được dùng để phản ánh các quan hệ phát sinh với một số đơn vị thành viên khác trực thuộc Tổng công ty thuốc lá VN như Công ty XNK thuốc lá, nhà máy in bao bì và phụ liệu thuốc lá TK sử dụng: 331, TK chi tiết như sau: TK 3311 khoản phải trả người bán TK 33111 người bán trong nước TK 33112 Người bán nước ngoài TK 33113 người bán là thành viên của Tổng công ty TK 3312 khoản phải trả cho nhà cung cấp lao vụ dịch vụ TK 33121 Nhà cung cấp trong nước TK 33122 Nhà cung cấp nước ngoài TK 33123 Nhà cung cấp là thành viên Tổng công ty TK 3313 khoản phải trả cho nhà thầu về XDCB TK 33131 Nhà thầu trong nước TK 33132 Nhà thầu nước ngoài 2.2.2.2 Chứng từ và qui trình luân chuyển chứng từ Các chứng từ liên quan và là cơ sở để kế toán phải trả người bán nhập liệu là: -Phiếu kiểm tra chất lượng Hoá đơn bán hàng Hợp đồng mua bán Hoá đơn GTGT Khi vật tư, hàng hoá mua về, ban kiểm nghiệm sẽ lập phiếu kiểm tra chất lượng về số vật tư hàng hoá mua về, phòng kế hoạch vật tư viết phiếu nhập kho, đưa cho bộ phận kho ghi vào chỉ tiêu số thực nhập. Hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu kiểm tra chất lượng, hợp đồng… được chuyển lên cho kế toán NVL Kế toán nguyên liệu căn cứ vào phiếu nhập kho sẽ nhập dữ liệu vào máy Do được nối mạng nội bộ nên bộ phận kế toán phải trả người bán sẽ kết chuyển phần nhập của kế toán NVL và căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) bổ sung thêm phần thiếu. Khi thanh toán, kế toán tiền mặt, tiền gửi sẽ nhập chứng từ chi tiền vào máy(phiếu chi, UNC…). Kế toán phải trả người bán sẽ kết chuyển số liệu này, máy sẽ tự động xử lý để chuyền vào các sổ kế toán liên quan khi có lệnh. 2.2..2.3 Qui trình nhập liệu và hệ thống sổ kế toán Cập nhật Báo cáo 1. Vào chứng từ 1. NKCT 5 2. Kết chuyển số liệu 2. Tổng hợp các đơn vị 3. Sửa chứng từ 331 3. Chi tiết từng đơn vị 4. cập nhật MĐV 4. Giá vật tư chủ yếu 5. Cập nhật Mã VT 5. Lưu giữ từng đơn vị 6. Theo TK từng đơn vị Để kết chuyển phiếu nhập ,kế toán chọn :’kết chuyển số liệu’/chọn ‘Kết chuyển phiếu nhập’/chọn tháng 10. Sau đó vào phần ‘sửa chứng từ 331’, khi đó sẽ xuất hiện màn hình nhập liệu: (biểu số: 7) Để in ra sổ chi tiết 331 ( biểu số 8), kế toán chọn ‘ Chi tiết từng đơn vị’/chọn Mã đơn vị’.máy sẽ hỏi ‘ có muốn in không C/K? ‘, nhấn ‘C’ Muốn in ‘bảng phát sinh chi tiết 331‘ ( biểu số 9) và ‘Bảng chi tiết 331’(biểu số 10), chọn ‘tổng hợp các đơn vị ‘,muốn in NKCT số 5 (biểu số 11), chọn ‘ NKCT 5’, thao tác in tương tự . Muốn in sổ cái TK 331 (biểu số 12), quay ra phần ‘tổng hợp ‘trên giao diện chọn ‘ in sổ cái’ chọn ‘sổ cái 331’/ chọn tháng10 ( hoặc toàn bộ) Biểu số 6 Mẫu số 01 GTGT –3 LL LQ/ 01- N NO 080573 Hoá đơn GTGT Liên 2 ( Giao khách hàng) Ngày 30/10/2002 Số 2689 Đơn vị bán hàng : Nhà máy in và VHP Phúc Yên………………………. Địa chỉ : Phúc Yên ……. Số TK…………. Điện thoại : ……………………… Mã số 01- 00125621-1……………… Họ tên người mua hàng : Trần Văn Chiến…………………………………… Đơn vị: Nhà máy Thuốc lá Thăng Long……………………………………… Địa chỉ : 235 Nguyễn trãi – Thanh Xuân – Hà Nội…………………………. Mã số : 01 – 00100054 -1 Hình thức thanh toán : Thanh toán chậm p STT Tên hàng hoá , dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =1*2 1 Nhãn ĐB đầu lọc bao mềm Cái 300 000 32.73 9 819 000 2 Tút ĐB cứng bao mềm Cái 30 000 381,82 11 454 600 Cộng tiền hàng 21 273 600 Thuế suất GTGT 10% ; Tiền thuế GTGT 2 127 360 Tổng cộng tiền thanh toán 2 400 960 Số tiền viết bằng chữ : hai triệu bốn trăm chín mưoi sáu đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 7 Chương trình quản lý thanh toán với người bán Số phiếu nhập: 107 Ngày 30/10/2002 Kho vật liệu Nhóm VT: 07 Z TK nợ : 1522 Mã VT : 02102 TK có : 331 Tên VT : Nhãn ĐB đầu lọc bao mềm SLPN : 300 000 Tiền PN: 10 800 900 Page : 01 Mã ĐV: 101 Số hợp đồng : 01 Tên ĐV: NM in và VHP PY Số hoá đơn : 2689 Ngày hoá đơn : 30/10 Số lượng hoá đơn : 300 000 Tiền hoá đơn : 10 800 900 Có nhập tiếp không ? C/ K Sau khi nhập xong 1 loại vật tư, nhấn ‘C’ để nhập tiếp loại vật tư thứ 2 với : Nhóm vật tư: 08Z Mã VT: 02102 Tên VT: Tút ĐB cứng bao mềm Số lượng (trên hoá đơn, phiếu nhập ):30 000 Số tiền ( trên Hoá đơn , PN) : 12 600 060 Sau khi nhập xong nhấn ‘ Ctrl+ W’ để thoát Sổ chi tiết TK 331 Bảng PS chi tiết TK 331 Bảng chi tiết TK 331 NKCT số 5 Sổ cái TK 331 Hệ thống sổ kế toán phản ánh khoản phải trả người bán được thiết kế dựa trên nguyên tắc sau : Biểu số 8 Sổ chi tiết TK 331 Đơn vị : Nhà máy in và VHP Phúc Yên( Mã ĐV 101) Số HĐ Số PN Ngày Nhóm VT MVT Tên VT TK SL Thành tiền Số HĐ Ngày SL Thành tiền 01 107 30/10 07Z 02102 Nhãn ĐB đầu lọc BM 1522 300 000 10 800 900 2689 30/10 300 000 10 800 900 30/10 08Z 02102 Tút ĐB cứng BM 1522 30 000 12 600 060 2689 30/10 30 000 12 600 060 01 120 31/10 07Z 02102 Nhãn ĐB đầu lọc BM 1522 600 000 21 601 800 2690 31/10 600 000 21 601 800 08Z 02102 Tút ĐB cứng BM 1522 60 000 25 200 120 2690 31/10 60 000 25 200 120 01 58 19/10 07Z 02101 Tút ĐB 70 1522 2 001 000 32 015 000 2656 17/10 2 001 000 32 015 000 02102 Nhãn ĐB đầu lọc BM 1522 1 998 000 71 927 400 2656 17/10 1 998 000 71 927 400 02101 Tút ĐB 70 1522 200 000 21 800 020 2656 17/10 200 000 21 800 020 02102 Tút ĐB cứng BM 1522 198 000 83 496 397 2656 17/10 198 000 83 496 397 ( Tháng 10/2002) 1. Dư đầu kỳ : Nợ - Có : 111 026 060 Phát sinh trong kỳ : Mua hàng ( Ghi Có TK 331, Nợ các TK liên quan ) b. Thanh toán( Ghi Nợ TK 331, Có TK liên quan) Bảng phát sinh theo TK Có TK 331, Nợ các TK Nợ TK 331, Có các TK 1522 Cộng có 331 1121 Cộng Nợ 331 279 441 697 279 441 697 222 052 120 222 052 120 Số hợp đồng Số PC Ngày TK Số tiền 01 1001 18/10/2002 1121 111 026 060 01 1202 25/10/2002 1121 111 026 260 Cộng 222 052 120 3. Dư cuối kỳ : -Nợ : - Có: 168 415 637 Số HĐ Vật Tư Vật Tư Nhập Trong Tháng Luỹ Kế Vật Tư Nhập Nhóm Mã Tên SL ĐG TT SL ĐG TT 01 07Z 02101 Nhãn ĐB 70 2 001 000 19,99 32 015 000 16 648 000 15,98 266 035 140 01 02102 Nhãn ĐB đầu lọc BM 2 898 000 36 104 330 100 19 689 000 36 708 804 000 02101 Tút ĐB 70 200 000 109 21 800 020 1 577 000 108,99 171 877 230 02102 Tút ĐB cứng BM 288 800 420 121 296 577 1 937 080 420 813 513 600 Biểu số :9 Bảng chi tiết TK 331 Tháng 10/2002 Trang 01 STT Mã Tên ĐV Số HĐ Số dư đầu kỳ PS trong kỳ Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 101 Nhà máy in vàVHP PY 01 111 026 060 222 052 120 279 441 697 168 415 637 2 102 Công ty in NN 01 98 110 210 65 000 000 119 003 000 152 113 210 3 103 XN in bao bì và PLTL 01 4 104 Công ty XNK thuốc lá 01 35 000 000 179 540 600 144 540 000 5 105 Công ty Chí Thành 2 01 115 980 000 146 050 000 262 030 000 … . …. .. …. … … … … … Cộng 80 560 200 26 256 123 450 22 540 560 450 29 800 650 200 33 435 635 000 Biểu số : 10 Bảng phát sinh chi tiết TK 331 Tháng 10 / 2002 Trang 01 STT MĐV Số HĐ Nợ TK 331, Có TK Có TK 331, Nợ TK 1111 1121 1311 1121 1331 15212 1522 15311 1 101 01 222 052 120 279 441 697 102 01 65 000 000 119 003 000 103 01 104 01 179 540 600 105 01 146 050 000 … … … … … … … … … … Cộng 215 563 150 20 150 460 210 2 174 537 090 13 980 900 650 15 800 468 100 19 281 450 Biểu số : 11 Nhật ký chứng từ số 5 Tháng 10/2002 TKĐƯ Nợ TKĐƯ Có Số dư đầu kỳ 112 560 656 48 942 135 Phát sinh trong kỳ 1111 1 406 157 368 1111 5 400 000 1121 32 938 147 692 1121 111 026 060 1311 1 239 904 710 1388 47 875 684 3111 3 000 000 000 15211 7 621 450 702 1522 13 420 142 324 15228 69 019 531 1523 318 198 690 1524 249 308 023 1525 10 659 598 1531 2 547 500 15311 15 214 700 1543 1 280 000 62771 343 277 437 64181 12 500 000 64271 18 067 207 64274 280 000 64293 27 405 000 64296 6 615 000 64297 5 200 000 Tổng Phát sinh : 38 584 209 770 50 718 632 841 Dư cuối kỳ : 222 838 067 61 187 010 617 NMTLTL Phòng tài vụ Sổ Cái TK 331 Biểu số : 12 Tháng 10/2002 Số dư đầu năm Nợ Có 15 456 352 451 Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 10 TK 1111 1 406 157 368 TK 1121 32 938 147 692 TK 1311 1 239 904 710 TK 3111 3 000 000 000 Cộng phát sinh nợ 38 584 209 770 Cộng phát sinh có 50 718 632 841 Số dư cuối kỳ Nợ Có 60 964 172 550 2.2.3 Tổ chức công tác thuế và các khoản phải nộp NSNN 2.2.3.1 các khoản nộp vào NSNN Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất lớn, hàng năm Nhà máy đóng góp vào NSNN một lượng thuế lớn, góp phần không nhỏ để tăng nguồn thu cho NS. Việc nộp thuế vào NSNN được thực hiện qua ngân hàng, mã số thuế của Nhà máy : 01 00100054-1 Trong năm, Nhà máy phải nộp vào NSNN những loại thuế sau: - Thuế TTĐB: Đây là loại thuế phát sinh nhiều nhất trong kỳ của Nhà máy. Các loại thuốc lá của Nhà máy chịu 3 mức thuế suất thuế TTĐB: Thuế suất 25%: đối với sản phẩm không có nguyên liệu ngoại Thuế suất 45%: đối với những sản phẩm có nguyên liệu ngoại dưới 50% số nguyên liệu chế biến Thuế suất 65% : đối với sản phẩm có nguyên liệu ngoại trên 50% số nguyên liệu chế biến. Thuế GTGT: đây là loại thuế phát sinh ít,đánh trên các hoạt động phụ của Nhà máy như nhượng bán phế liệu, cho thuê mặt bằng, doanh thu bán thành phẩm ở kho cơ khí. Thuế TNDN: được kê khai và nộp theo đúng chế độ qui định Thuế nhà đất: Phải nộp một số cố định trong năm. Thuế thu nhập cá nhân: tính và nộp theo chế độ qui định Nhà máy có phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất sợi và thành phẩm thuốc lá. việc xuất, nhập khẩu được thực hiện qua công ty XNK thuốc lá, đơn vị trực thuộc Tổng công ty Thuốc lá. Do vậy Nhà máy không phải hạch toán loại thuế này 2.2.3.2 Qui trình kê khai , nộp thuế. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, đầu năm Nhà máy phải nộp tờ khai thuế. Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước và khả năng kinh doanh của năm nay. Căn cứ vào tờ khai thuế cục thuế chia số thuế phải nộp cả năm ra từng tháng để ra thông báo nộp thuế cho Nhà máy , số thuế sẽ được quyết toán theo quí. Đối với thuế TTĐB, thuế GTGT Nhà máy phải tạm nộp theo ngày và quyết toán theo tháng. Định kỳ 5 đến 10 ngày, Nhà máy phải tạm nộp thuế GTGT, thuế TTĐB . Kế toán TGNH sẽ viết giấy nộp tiền vào NSNN, chuyển cho ngân hàng, ngân hàng ký nhận và trả lại cho Nhà máy liên gốc, làm cơ sở nhập liệu và lưu chứng từ. Ngân hàng sẽ trích số tiền gửi của Nhà máy vào NSNN. Ngày nộp thuế được tính từ ngày ngân hàng chuyển TGNH vào NSNN. Cuối tháng kế toán lập tờ khai thuế TTĐB, thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp gửi cho cục thuế kiểm tra, xác nhận và ra thông báo thuế. Căn cứ vào số thuế đã tạm nộp trong tháng, số thuế phát sinh trong tháng, cục thuế sẽ quyết toán thuế với Nhà máy Đối với thuế thu nhập cá nhân, hàng tháng, dựa trên số thu nhập bình quân của năm trước, kế toán tiền lương sẽ tính số thuế tạm thu của CBCNV. Sau khi thanh toán số lương cho CVCNV kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu thu để tạm thu số thuế này. Cuối năm,căn cứ vào tổng thu nhập trong năm, kế toán sẽ tính số thuê phải nộp cả năm, đối chiếu với số thuế đã tạm thu trong từng tháng. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân vào NSNN được thực hiện vào cuối năm, sau khi quyết toán với CNV. Đối với thuế nhà đất, Nhà máy phải nộp một số thuế cố định hàng năm. kế toán thuế tính bình quân hàng tháng để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng tháng. Việc nộp thuế vào NSNN được thực hiện theo quí. 2.2.3.3 Qui trình nhập liệu và hệ thống sổ kế toán. Đối với thuế GTGT, khi bán hàng hoá là đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán tiêu thụ nhập hoá đơn GTGT vào máy. Trên hoá đơn có đầy đủ số tiền chưa thuế, tiền thuế GTGT đầu ra. Cuối tháng, số liệu này sẽ tự động chuyển vào NKCT số 10-TK 333 phần Nợ TK 1311, (hoặc nợ TK 1111), có TK 3331 Đối với thuế TTĐB, khi bán hàng ,trên hoá đơn bán hàng là số tiền đã có thuế TTĐB. Trên hoá đơn ghi loại sản phẩm đã được cài đặt sẵn trong máy mức thuế suất thuế TTĐB của từng loại sản phẩm (danh mục sản phẩm). Máy sẽ tự động tính số thuế: Giá tính thuế Doanh thu = TTĐB 1 + thuế suất Thuế Giá tính thuế = * Thuế suất TTĐB TTĐB Cuối tháng số thuế này sẽ được tự động chuyển vào NKCT số 10- TK 333, phần Nợ TK 511/ Có TK 3332 Với thuế thu nhập doanh nghiệp, sau khi tự động tính ra tổng số lãi trong tháng, phần mềm sẽ tự động tính ra số thuế thu nhâp doanh nghiệp phát sinh trong tháng bằng 32% tổng số lãi trong tháng, và sẽ chuyển vào bên nợ TK 4212/ Có TK 3334 trên NKCT 10- TK 333 Thuế nhà đất được cài đặt là một số cố định , tính vào chi phí quản lý trong tháng Thuế thu nhập cá nhân, khi tạm thu thuế thu nhập cá nhân của CBCNV trong tháng, kế toán tiền mặt viết phiếu thu. Cuối tháng, số liệu này sẽ tự động chuyển vào NKCT số 10- TK 333 phần nợ TK 111/có TK 3338 Khi thanh toán các khoản thuế, kế toán TGNH sẽ căn cứ vào giấy nộp tiền vào NSNN để nhập dữ liệu vào máy( chọn “nhập dữ liệu ngân hàng –biểu số 2). Số liệu này sẽ tự động chuyển vào phần nợ TK 333/có TK 1121trên NKCT số 10 TK 333 Để in ra tờ khai thuế TTĐB, thuế GTGT,kế toán tiêu thụ vào : ‘Tiêu thụ thành phẩm’/chọn ‘ Khai thuế TTĐB’/’Báo cáo thuế TTĐB’ chọn: ‘Báo cáo thuế TTĐB tháng’ (biểu số 14) hoặc ‘ Báo cáo thuế GTGT’/ chọn tháng 10 ( biểu số 13) Máy sẽ hỏi ‘ có muốn in không’ C/K chọn ‘C’ Muốn in NKCT số 10 TK 333 , kế toán chọn ‘ NKCT 10’( biểu số 14), các thao tác tương tự Muốn in sổ cái TK 333, kế toán vào phần ‘ tổng hợp’/ chọn ‘ in sổ cái’/ chọn ‘sổ cái 333’/chọn tháng 10(hoặc toàn bộ các tháng)( biểu số 15) Biểu số : 13 Bảng kê doanh thu chịu thuế GTGT Mức (%) Nội dung Doanh thu Thuế GTGT 05 Phế liệu nhượng bán 9 467 569 473 381 Thành phẩm cơ khí 53 894 466 2 694 473 Cộng (5%) 63 362 035 3 168 109 10 Thuốc lá gia công 9 951 852 995 183 Phế liệu nhượng bán 25 976 816 2 597 683 Cho thuê mặt bằng 2 954 545 295 455 Cộng (10%) 38 883 183 388 822 Cộng 102 245 218 7 056 431 Biểu số: 14 Tờ khai thuế TTĐB MS:01 001 00054-1 Tên cơ sở: NMTLTL Địa chỉ: 235 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội STT Tên sản phẩm Số lượng Giá bán Doanh thu Giá tính thuế Thuế suất Thuế TTĐB Hàng bán Chào hàng Tiếp khách 1 Dunhill 993 000 200 8 200 8 144 240 000 4 935 903 030 65% 3 208 336 970 2 Dunhill GT 100 8 500 850 000 515 152 65% 334 849 … 15 Hồng Hà 8 660 915 4 750 45 481 250 31 366 379 45% 14 114 871 16 Thăng Long hộp 19 960 20 4 680 9 500 231 230 000 159 468 966 45% 71 761 034 17 Thăng Long BC 2 720 240 500 4 650 2 327 960 1 605 490 45% 722 470 ………………. Đống Đa 101 000 7 200 800 86 560 000 69 248 000 25% 17 312 000 Cộng 24 390 210 556 391 14 180 61 977 997 510 20 801 181 266 Biểu số 15.a Sổ cái TK 3331 – Thuế GTGT Tháng 10/2002 Số dư đầu năm Nợ Có 9 562 231 Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 10 TK 1331 20 805 695 Cộng phát sinh nợ 20 805 695 Cộng phát sinh có 7 056 431 Dư cuối kỳ Nợ Có 4 516 000 Biểu số: 15.b Sổ cái TK 3332- Thuế TTĐB Tháng 10/2002 Số dư đầu năm Nợ Có `10 899 436 725 Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 10 1121 20 000 000 000 Cộng phát sinh nợ 20 000 000 000 Cộng phát sinh có 20 801 181 266 Dư cuối kỳ Nợ Có 11 700 617 990 Biểu số 15.c Sổ cái TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp Tháng 10/2002 Số dư đầu năm Nợ Có `1 426 318 918 Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 10 Cộng phát sinh nợ - Cộng phát sinh có 1 000 795 828 Dư cuối kỳ Nợ - Có 2 427 114 746 Biểu số 15.d Sổ cái TK 3337- thuế nhà đất Tháng 10/2002 Số dư đầu tháng Nợ Có - - Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 10 Cộng phát sinh nợ - Cộng phát sinh có 70 000 000 000 Dư cuối kỳ Nợ - Có 70 000 000 000 Biểu số 15.e Sổ cái TK 3338- Thuế thu nhập cá nhân Tháng 10/2002 Số dư đầu năm Nợ Có - 170 759 100 Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 10 Cộng phát sinh nợ - Cộng phát sinh có 10 680 500 Dư cuối kỳ Nợ Có 181 439 600 2.2.4. Kế toán các khoản phải trả CNV 2.2.4.1 Nộid._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0306.doc
Tài liệu liên quan