lời mở đầu
Kế toán là một trong những công cụ thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế, mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán và kế toán viên để biết tình hình và kết quả kinh doanh.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công tác quản lý kinh tế đang đứng trước những yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Là một công cụ thu
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác hạch toán Kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Dược Đại Y, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau, bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên kế toán cũng phải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng của nền kinh tế. Việc thực hiện công tác tốt hay không tốt đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán ở Công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh.
Quá trình học tập môn kế toán doanh nghiệp sản xuất và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Dược Đại Y đồng thời dưới sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Thuỷ cũng như các cô kế toán của Công ty TNHH Dược Đại Y em xin chọn đề tài:
"Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Dược Đại Y".
Phần I: Một số đặc điểm về Công ty TNHH Dược Đại Y
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán của Công ty TNHH Dược Đại Y.
Phần III: Kế toán CPSXKD và tính GTSP
Phần IV: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Dược Đại Y.
Phần I:
Một số đặc điểm tại Công ty tnhh dược đại y.
I. Đặc điểm tình hình chung ở Công ty tnhh dược đại y.
1. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty TNHH Dược Đại Y.
Công ty TNHH Dược Đại Y là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Sự ra đời xây dựng và phát triển của Công ty gắn với sự phát triển của nghành kinh tế kỹ thuật và yêu cầu của nền kinh tế. Trong suốt 13 năm hoạt động của mình, Công ty đã đóng góp không nhỏ cho nghành Dược nói riêng và cho sự phát triển nền kinh tế nói chung.
Năm 1993 công ty chính thức được thành lập mang tính chất một thành viên, đứng ra thành lập ngoài quốc doanh có nhiệm vụ cung cấp phân phối thuốc chữa bệnh và nguyên liệu thuốc cho các bệnh viện TW, các xí nghiệp liên hiệp Dược các tỉnh.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ chức năng của Công ty.
a. Cơ cấu ngành nghề: Công ty TNHH Dược Đại Y chuyên sản xuất thuốc phục vụ cho bà con nhân dân
Bước sang nền kinh tế tiên tiến, hoạt động của Công ty có nhiều thay đổi. Ngoài vấn đề phải đảm bảo cung cấp thuốc men và nguyên liệu để sản xuất thuốc theo yêu cầu của nghành và của Bộ y tế hiện nay Công ty còn kinh doanh các loại nguyên liệu thuốc, thuốc thông thường, thuốc chuyên khoa, biệt Dược, bông, dụng cụ y tế, nhằm mục đích thu lợi nhuận.
b. Công ty TNHH Dược Đại Y kinh doanh những nghành sau:
+ Dược phẩm (tân dược, đông dược).
+ Nguyên liệu, hoá chất, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh, bao bì Dược và các sản phẩm y t ế khác.
+ Tinh dầu, hương liêụ, mỹ phẩm, dầu động thực vật.
+ Dụng cụ y tế thông thường, máy móc thiết bị y và Dược.
+ Mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm y tế dinh dưỡng y tế.
+ Bông băng, gạc, kính mát, kính thuốc.
+ Hoá chất các loại và hoá chất xét nghiệm, khám nghiệm phục vụ cho nghành y tế.
+ Các dịch vụ liên quan đến nghành y tế : hội chợ triển lãm, thông tin quảng cáo, du lịch....
Tuy nhiên như đã nói ở trên, hàng hoá mà Công ty đã và đang kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt có liên quan trực tiếp đến tính mạng người nên mục đích kinh doanh của Công ty không hoàn toàn lợi nhuận mà còn vì mục đích nhân đạo.
Công ty mang tính chất một thành viên đứng ra thành lập ngoài quốc doanh, hạch toán kinh doanh độc lập có quan hệ hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác.
- Có nhiệm vụ quản lý sử dụng bảo toàn và phát triển vốn đúng chế độ hiện hành.
- Tuân thủ các hợp đồng đã ký kết, bảo đảm chữ tín đối với khách hàng, bạn hàng, vì hàng hoá của Công ty là hàng hoá đặc biệt liên quan tới sức khoẻ nhân dân.
- Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh nhu cầu của thị trường để tổ chức cải tiến tổ chức kinh doanh hợp lý nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng đảm bảo tốt chương trình chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, thu lợi nhuận tối đa đảm bảo chất lượng thuốc và nguyên liệu thuốc, đáp ứng yều cầu của nghành.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ nộp ngân sách, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
- Thi hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê và các quyết định khác của pháp luật.
II. hệ thống và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý SXKD
1. Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay tập thể lãnh đạo cán bộ công nhân viên của Công ty gồm có 260 người trong đó:
Đại học Dược: 10 người.
Đại học khác: 6 người.
Trung cấp Dược: 5 người
Trung cấp khác: 4 người.
Dược tá và công nhân Dược 30 người.
Thợ sửa xe và lái xe: 3 người.
Nhân viên hành chính: 7 người.
Trình Dược viên: 7 người .
Bảo vệ: 2 người.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được chia thành 8 phòng ban, 7 cửa hàng và một chi nhánh tại Sài Gòn.
Ban Giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc giúp việc. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Dược Đại Y.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tổ chức
HC
Phòng kế toán nghiệp vụ
Phòng kế hoạch
Phòng nghiệp vụ
Phòng Kế toán tài vụ
Phòng điều vận
Các cửa hàng
Phòng bảo vệ
2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự thống nhất của ban giám đốc Công ty. Ban giám đốc cùng các phòng phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng với nhau.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động lập kế hoạch tiền lương, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ nhân viên cũ, làm công tác chế độ, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị cho hoạt động của các phòng ban.
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Lập kế hoạch và theo dõi kế hoạch mua bán hàng hoá theo hợp đồng, thường xuyên nắm bắt tình hình hàng tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua bán.
- Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính giá cả và hạch toán các nhiệm vụ nhằm góp phần bảo toàn và vốn sản xuất, giám sát đầy đủ kịp thời và chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty, chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê kế toán và tài chính của Nhà nước.
- Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: Tổ chức thực hiện các quy chế chuyên môn, quản lý thuốc, theo dõi, kiểm tra chất lượng hàng hoá, kiểm nghiệm hàng nhập, hàng xuất đảm bảo hàng đúng chất lượng đúng quy định của Bộ y tế. Tổ chức công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn lao động.
- Phòng điều vận: Có nhiệm vụ điều động phương tiện vận chuyển, giao nhập hàng hoá khi có kế hoạch và hợp đồng của phòng kế hoạch.
- Phòng bảo vệ: Tổ chức lực lượng bảo vệ ngày và đêm đảm bảo an toàn cho Công ty tổ chức lực lượng phòng cháy chữa cháy.
- Các cửa hàng: Có nhiệm vụ giới thiệu và bán thuốc.
III. Tình hình chung về công tác kế toán ở doanh nghiệp
1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của đơn vị Công ty quyết đinh chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán như sau:
- Phòng kế toán tài vụ tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch vay vốn ngân hàng đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra việc sử dụng bảo quản tài sản vật tư, tiền vốn đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành động tham ô lãng phí phạm vi chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước.
- Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.
2. Cơ cấu bộ máy kế toán.
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán
TS
CĐ
Kế toán cửa hàng và chi nhánh
Kế toánkho hàng
Kế toán
công nợ người bán
Kế toán
công nợ người mua
Kế toán
TM
và
BHXH
Kế toán
TGNH và tiền vay
Thủ quỹ
Sơ đồ phân xưởng
Giám đốc
Điều hành PX
PX Tân dược
PX Đông dược
Cửa hàng
* Nhiệm vụ chức năng của từng kế toán.
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, tổ chức lãnh đạo chung cho từng phòng, bố trí công việc cho từng kế toán viên là người chịu trách nhiệm thực thi hướng dẫn thi hành chính sách chế độ tài chính cũng như việc chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính với các đơn vị ngân hàng việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Căn cứ vào số phụ của ngân hàng hàng ngày ghi báo nợ, báo có cho các Tài khoản có liên quan, theo dõi số dư để phát hành séc, uỷ nhiệm chi và trả khế ước đúng hạn.
- Kế toán thanh toán với người mua (TK131): Theo dõi tiền hàng Công ty Dược các tỉnh, tình hình tính toán với các đơn vị đó (công nợ).
- Kế toán kho hàng: Theo dõi hàng nhập, xuất tồn trong kho, hàng tháng vào sổ chi tiết tồn kho.
- Kế toán TSCĐ kiêm thống kê theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, chi tiết tài sản cố định.
- Kế toán theo dõi cửa hàng, chi nhánh: Theo dõi tình hình hàng hoá, tài chính công nợ của cửa hàng chi nhánh. Cuối mỗi tháng lên báo cáo kết quả kinh doanh của cửa hàng rồi chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày cắn cứ vào phiếu thu chi, đồng thời chịu trách nhiệm về quỹ của Công ty.
* Hình thức tổ chức kế toán.
Hình thức sổ sách mà Công ty áp dụng hiện nay là hình thức nhật ký chứng từ.Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ của Công ty theo sơ đồ sau:
nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng kê
nhật ký –chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
Việc ghi chép hàng ngày được tiến hành theo thủ tục quy đinh. Căn cứ vào chứng từ gốc (đã kiểm tra ), kế toán ghi vào bảng kê, bảng phân bổ nhật ký chứng từ liên quan. Riêng các chứng từ liên quan đến tiền mặt phải ghi hạch toán chi tiết. Cuối cùng từ chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc tiến hành ghi vào nhật ký chứng từ.
Cuối tháng căn cứ vào số thẻ hạch toán chi tiết, ghi vào bảng tổng hợp chi tiết rồi từ nhật ký chứng từ và bảng tổng hợp tiến hành ghi vào báo cáo kế toán.
Hình thức nhật ký mà Công ty áp dụng phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty và phù hợp với trình độ, và khả năng của cán bộ kế toán. Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo được các mặt hàng kế toán được tiến hành song song. Việc kiểm tra số liệu của Công ty được tiến hành thường xuyên, đồng đều ở tất cả các khâu và trong tất các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời nhạy bén yêu cầu quản lý của Công ty.
Quan hệ đối chiếu giữa sổ quỹ bảng tổng hợp chi tiết và nhật ký chứng từ.
Phần II:
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Dược Đại Y.
I. Kế toán tscđ và khấu hao tscđ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định sẽ bị hao mòn dần, giá trị hao mòn được chuyển dịch dần vào chi phí kinh doanh dưới hình thức khấu hao.
Từ những đặc điểm trên đạt tới yêu cầu trong việc quản lý tài sản cố định cần chú ý cả hai mặt: Quản lý số lượng( hiện vật) đồng thời quản lý cả giá trị còn lại của tài sản cố định.
1. Cách đánh giá các loại tài sản cố định và phương pháp hạch toán tài sản cố định ở Công ty:
Tài sản cố định của Công ty bao gồm: máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, phương tiện vận tải, và kho hàng, nhà cửa, vật kiến trúc. Việc quản lý, sử dụng và tổ chức hạch toán tài sản cố định tại Công ty tuân thủ theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
1.1. Đánh giá TSCĐ:
Đánh giá tài sản cố định là xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. Tài sản cố định đánh giá lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
Tài sản cố định được đánh giá lại theo nguyên giá và giá trị còn lại:
* Nguyên giá tài sản cố định:
Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm tài sản cố định kể cả chi phí vận chuỷên, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết khác trước khi sử dụng.
* Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại thực chất là vốn đầu tư cho việc mua sắm xây dựng Tài sản cố định còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định trên cơ sở nguyên giá tài sản cố định và giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị đã
của TSCĐ = của TSCĐ - hao mòn
1.2. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại Công ty:
Để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ theo nghiệp vụ kế toán sử dụng:
* Chứng từ, thủ tục kế toán:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định.
- Thẻ tài sản cố định.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành.
* Sổ sách kế toán:
- Sổ theo dõi tài sản cố định.
- Sổ cái TK 211.
- Nhật ký chứng từ số 9.
- Bảng đăng ký mức khấu hao TSCĐ.
- Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản kế toán:
Kế toán sử dụng TK 211 - “TSCĐ hữu hình” để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
+ Kết cấu của TK 211:
Bên Nợ : -Các nghiệp vụ làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ.
(mua sắm, xây dựng, cấp phát.....)
Bên Có: -Các nghiệp vụ làm giảm nguyên giá TSCĐ.
1.2.1Hạch toán tăng TSCĐ.
* Trường hợp tăng do mua sắm
+ Tài sản cố định của Công ty tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như mua sắm trực tiếp, tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành...Mọi trường hợp biến động tăng kế toán đều phải theo dõi và hạch toán chi tiết.
Nghiệp vụ 1: Năm 2003 theo dự trù của phòng Hành chính, Ban giám đốc đã ký duyệt đồng ý mua 1 máy vi tính của Cửa hàng 37 - Hai Bà Trưng . Trị giá của tài sản mới mua này là 9.700.000 chi phí lắp đặt chạy thử do bên mua chịu 53.000. Máy được đặt tại phòng kế toán và đưa vào sử dụng ngày 30/10/2003.
Mẫu biên bản giao nhận TSCĐ được lập như sau:
Công ty TNHH Dược Đại Y. Mẫu số: 01 - TSCĐ
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội Ban hành theo Quyết định
số 1141 - TC/QĐKT.
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 15/10/2003
Số : 27
Nợ : 211
Có : 111
Căn cứ quyết định số 03 ngày 30 tháng 09 năm 2003 của Giám đốc Công ty TNHH Dược Đại Y về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm:
-Ông: Nguyễn Hoàng Cường Kỹ sư tin học Đại diện bên giao
-Bà : Hoàng Thị Hà Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận:
Công ty TNHH Dược Đại Y - Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội - Hà Nội
Xác nhận về việc giao nhận như sau:
Tên , ký hiệu TSCĐ
Số hiệu
TS
CĐ
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
Tính nguyên giá TSCĐ
Giá mua
Chi phí liên quan
Nguyên giá
1. Máy vi tính
327
Nhật
2003
9.700.000
53.000
9.753.000
Đại diện bên A Kỹ thuật viên Đại diện bên B
(ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận TSCĐ kế toán viết phiếu nhập kho cho bộ phận sử dụng TSCĐ
Phiếu nhập kho
Ngày 15 tháng 10 năm 2003
Mẫu số: 01 - VT
QĐ số: 1141 - TC / QĐ /CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Trần Hải Hường
Theo 01/10 số 00495 ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Công ty TNHH Dược Đại Y
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Máy vi tính
cái
01
9.753.000
9.753.000
2
Máy photocopy
cái
01
102.000.000
102.000.000
Tổng cộng
111.753.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm mười một triệu bảy trăm năm ba nghìn đồng chẵn.
Nhận ngày 17 tháng 10 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký) (ký, họ tên) (ký)
Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ, kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty TNHH Dược Đại Y. Độc lập - tư do - hạnh phúc
*** ---------------
Thẻ tài sản cố định
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số.. ngày 15 tháng 10 năm 2003
Tên, ký hiệu TSCĐ: Máy vi tính
Nơi sản xuất: Nhật Bản
Nơi sử dụng: Phòng kế toán.
Nguồn vốn ban đầu: Công ty
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày, tháng
Diễn giải
Nguyên giá (đ)
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
15/10
Mới mua
10.728.300
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Căn cứ vào hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận kế toán TSCĐ ghi bút toán tăng nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí mua.
= 9.700.000 + 53.000 = 9.753.000
1. Nợ TK 211: 9.753.000
Nợ TK 1331: 975.300
Có TK111: 10.728.300
Do TSCĐ trên được mua sắm bằng nguồn vốn phát triển nên kế toán ghi thêm bút toán kết chuyển nguồn vốn.
2. Nợ TK 414: 10.728.300
Có TK 411: 10.728.300
1.2.2. Hạch toán tài sản giảm
Đối với TSCĐ giảm kế toán cũng phải ghi rõ nguyên nhân và hạch toán chi tiết. Trong quá trình theo dõi TSCĐ biến động phát sinh một số khoản chi phí về thanh lý, nhượng bán và các khoản thu thanh lý, nhượng bán coi như chi phí và thu nhập bất thường.
Nghiệp vụ 1: Đơn vị thanh lý một quầy thuốc nguyên giấ 5.646.896 số hao mòn luỹ kế 1.380.300, chi phí thanh lý chi bằng tiền mặt 1.000.000. Kế toán định khoản các nghiệp vụ liên quan đến thanh lý như sau:
Biên bản thanh lý TSCĐ Theo mẫu số 03 - TSCĐ
Công ty TNHH Dược Đại Y Mẫu số: 03-TSCĐ
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 02 tháng 11 năm 2003
Số 121
Căn cứ quyết định số 54 ngày 26 tháng 8 năm 2003 của Giám đốc Công ty TNHH Dược Đại Y về việc thanhlý TSCĐ.
I. Ban thanh lý bao gồm:
- Ông: Nguyễn Huy Dần Đại diện lãnh đạo -Trưởng ban
- Bà : Nguyễn Thị Khanh Kế toán trưởng - Uỷ viên
- Ông: Trần Huy ánh Uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
- Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ: Quầy thuốc
- Năm đưa vào sử dụng
- Nguyên giá: 5.646.896
- Hao mòn tính đến thời đIểm thanh lý: 1.380.300
- Giá trị còn lại: 4.266.596
III. Kết luận của ban thanh lý:
Quầy thuốc cũ hỏng hóc nhiều, cần thanh lý đầu tư mới.
Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản, 1 bản giao cho phòng kế toán để theo dõi trên sổ sách, 1 bản giao nơi sử dụng, quản lý TSCĐ để lưu giữ.
Ngày 02 tháng 11 năm 2003
Trưởng ban thanh lý
(ký, họ tên)
Nợ TK 821: 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 121 ngày 02/11/2003 kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 821: 4.266.596
Nợ TK 214: 1.380.300
Có TK 211: 5.646.896
Sau đó, kế toán TSCĐ sẽ phản ánh tình hình trên sổ sách, sổ chi tiết TSCĐ (ghi giảm TSCĐ), sổ cái TK 211, nhật ký chứng từ số 9
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
nhật ký chứng từ số 9
Ghi có TK 211-“TSCĐ hữu hình”
Quý IV năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK 211, Ghi Nợ các TK
Cộng Có TK 211
SH
NT
214
821
....
121
02/11
Thanh lý quầy thuốc
1.380.300
4.266.596
5.646.896
154
05/12
Thanh lý máy bơm nước
4.571.200
1.424.800
5.714.000
...
...
...
....
...
..
....
265
16/12
Nhượng bán quang sắc ký
11.219.964
1.286.596
12.506.560
Cộng
255.321.320
Đã ghi sổ cái Ngày .... tháng .... năm ......
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ) (ký)
Căn cứ vào nhật ký chứng từ kế toán lên sổ cái TK 211
sổ cáI
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Quý IV năm 2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số dư đầu kỳ Nợ: 9.237.386.979
Chứng từ
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
TK đối ứng
Quý
SH
NT
I....
IV
187
15/10
Mua máy vi tính trị giá 9.753.000 bằng tiền mặt
1111
9.753.000
205
26/10
Mua máy quang phổ trị giá 195.238.000 đồng chưa thanh toán
331
192.238.000
....
...
...
...
121
02/11
Thanh lý quầy thuốc nguyên giá 5.646.896 đã khấu hao
214
821
1.380.300
4.266.596
..
..
..
...
...
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
312.615.031
255.321.320
Số dư cuối kỳ
9.294.680.690
Ngày 31 tháng12năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
2. Kế toán khấu hao TSCĐ:
Công tác hạch toán khấu hao TSCĐ được tiến hành theo quyết định 166/1999/quyết định - BTC của Bộ Tài chính.
Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ để chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Việc trích khấu hao TSCĐ của Công ty được tính và trích theo quý và được thực hiện theo đúng quy định chung là TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao (hoặc thôi tính khấu hao): những TSCĐ đã khấu hao hết thì không khấu hao nữa nhưng vẫn tiếp tục huy động vào kinh doanh.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao bình quân, phương pháp này căn cứ vào nguyên giá và số năm sử dụng của TSCĐ.
Ta có công thức tính như sau:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá
Số năm sử dụng
Mức khấu Mức khấu hao năm Nguyên giá TSCĐ
hao tháng = =
12 Số năm sd x12
NV1: Công ty mua một máy điều hoà với giá trị trên hoá đơn là 16.000.000, chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử là 200.000. Tuổi thọ kỹ thuậtlà 20 năm, doanh nghiệp dự kiến thời gian sử dụng 15 năm, TSCĐ được đưa vào sử dụng 31/12/2003.
Cách xác định mức khấu hao như sau;
Nguyên giá TSCĐ = 16.000.000 + 200.000
Mức khấu hao bình quân = 16.200.000
năm = 1.080.000
15
Mức khấu hao tháng 1.080.000
= = 90.000
12
Trên cơ sở mức khấu hao quý, kế toán sẽ tiến hành phân bổ vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Quý IV năm 2003, tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty TNHH Dược Đại Y như sau.
Trên thực tế mức trích khấu hao thực tế xảy ra trong quý và mức khấu hao tăng, giảm trong quý kế toán tiến hành xác định như sau
+ Mức khấu hao tăng trong quý do nhiều nguyên nhân do mua sắm mới, nhận cấp phát là : 350.175.983
+ Mức khấu hao giảm trong quý do thanh lý, nhượng bánlà : 63.523.894.
Mức khấu hao trong quý là:
Số khấu Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
quý này = quý trước + tăng - giảm
= 368.475.881 + 350.175.983 - 63.523.894
= 655.109.970
Sau đó, kế toán phân bổ chi phí khấu hao vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 641: 625.768.404
Nợ TK 642: 29.341.567
Có TK 214: 655.109.
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
Quý IV năm 2003
STT
Chỉ tiêu
Thời gian SD
Nguyên giá
Số khấu hao
TK 641
TK 642
I.
Số khấu hao đã trích kỳ trước
9.237.386.979
368.457.881
104.850.469
16.502.774
II.
Sốkhấu hao tăng trong kỳ
312.615.031
350.175.983
98.571.348
15.307.586
III.
Số khấu hao TSCĐ giảm trong kỳ
255.321.320
63.523.894
17.000.000
2.468.793
IV
Số trích khấu hao kỳ này
9.294.680.690
655.109.970
186.421.817
29.341.567
Ngày tháng năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lên sổ cái
Sổ CáI
Tài khoản 214
Quý IVnăm 2003
Đơn vị tính : VNĐ
Số dư đầu kỳ
Có
3.661.067.090
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Quý
SH
NT
Quý I...
Quý IV
Trích khấu hao TSCĐ quý III
641
625.768.403
642
29.341.567
Cộng phát sinh
655.109.970
Dư cuối kỳ
4.316.177.060
Ngày tháng năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Phần III:
Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm
I. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
* Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá cần thiết mà xí nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một kỳ xác định.
* Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chung là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất được lập theo dõi. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất, chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý doanh nghiệp tại đội từng loại sản phẩm.
II. Quá trình
1. Chi phí NVL trực tiếp: TK 621
- Là những chi phí NVL trực tiếp phụ thuộc cho quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, chi phí NVL trực tiếp là giá trị vật liệu đã sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất không kể phần giá trị vật liệu đã xuất dùng nhưng để lại kỳ sau phần giá trị phế liệu thu hồi.
- TK621 này phản ánh NVL xuất dùng cho chế tạo sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Kết cấu TK 621
Bên Nợ: Phản ánh giá trị NVL xuất dùng cho chế tạo sản phẩm
Bên Có: Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
TK này mở cho từng đối tượng tập hợp chi phí đội, phân xưởng
Phương pháp kế toán:
- NVL trực tiếp dùng cho sản phẩm
Nợ TK 621
Có TK 152
- NVL sử dụng không hết nhập kho hoặc giá trị phế phẩm thu hồi
Nợ TK 152, 111
Có TK 621
- Kết chuyển NVL trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
Khoản mục CP
SPDD
đầu kỳ
SPPS
trong kỳ
SPDDcuối kỳ
Tổng GTSP hoàn thành
1. NVL trực tiếp
6.000.000
127.862.366
40.000.000
93.862.366
Cộng
6.000.000
127.862.366
40.000.000
93.862.366
2. Chi phí nhân công trực tiếp
Là những khoản tiền phải trả cho CNV trực tiếp sản phẩm ra sản phẩm được hưởng dịch vụ tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí nhân công trực tiếp sử dụng cho từng đối tượng riêng biệt khi được tập hợp theo một tiêu thức thích hợp tiền lương theo tháng.
* TK sử dụng: 622 (chi phí nhân công trực tiếp)
Là Phản ánh chi phí cho việc sử dụng lao động trực tiếp cho sản xuất, dịch vụ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Phản ánh về chi phí nhân công trực tiếp để thi công sản xuất
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
* Phương pháp kế toán:
- Tiền lương, phụ cấp, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định
Nợ TK 622
Có TK 338 (1, 2,3)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
Khoản mục CP
SPDD
đầu kỳ
CPPS
trong kỳ
SPDD
cuối kỳ
Tổng GTSP hoàn thành
Chi phí nhân công trực tiếp
-
17.850.000
-
17.850.000
Cộng
-
17.850.000
-
17.850.000
3. Chi phí sản xuất chung
Là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất, sau chi phí về NVL trực tiếp đây là chi phí sản xuất chung và phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng sản xuất của phân xưởng xí nghiệp.
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các chi phí về tiền lương phụ cấp phải trả công nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.
Chi phí về vật liệu bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng vật liệu sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị máy móc, nhà cửa và chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng.
Chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng
Chi phí, công cụ dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ
Chi phí về dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chi phí về điện nước...
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí
SPDD đầu kỳ
CPPS trong kỳ
SPDD cuối kỳ
Tổng GTSP hoàn thành
1. CPSX chung
-
222.899.489
-
222.899.489
Cộng
-
222.899.489
-
222.899.489
* Phương pháp kế toán TK 627
Kết cấu
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Phương pháp kế toán:
- Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh đầu kỳ
Nợ TK 627
Có TK 152, 153, 334, 214, 331, 111, 112, 142
- Cuối kỳ phải tiến hành phân bố CPSX chung cho các đối tượng chịu chi phí theo một tiêu thức là chi phí theo định mức
Nợ 154
Có 627
4. Chi phí trả trước
Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào kinh doanh kỳ này, đây là những phát sinh chi phí một lần tương đối lớn nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ.
Giá trị CCDC xuất dùng, loại phân bổ nhiều lần.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài khấu hao
- Giá trị luân chuyển
Kết cấu TK 142
Bên Nợ: Chi phí trả trước phát sinh
Bên Có: Chi phí trả trước phân bổ vào CP SXKD
* Phương pháp kế toán
TK 142
TK 154
TK 911
Phân bổ chi phí quản lý DN
cho sản phẩm hoàn thành
Kết chuyển CPSX
sản phẩm hoàn thành
cho sản phẩm hoàn thành
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất
(Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152, 153
TK 621
TK 154
TK 152, 1388
TK334, 338
TK 622
TK627
TK155
TK632
TK 156
TK 214
(1)
(6)
(8)
(3)
(7a)
(4)
(2)
(5)
(7b)
(11)
(10)
(9)
(13)
(12)
* Ghi chú:
(1) Trị giá thực tế của vật liệu, CCDC xuất dùng trực tiếp SXSP
Nợ TK 621
Có TK 152, 153
(2) Trị giá thực tế của vật liệu CCDC dùng cho quản lý phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 152, 153
(3) Tính tiền lương và các khoản khác phải trả cho c trực tiếp SXSP
Nợ TK 622
Có TK 334, 338
(4) Tính tiền lương và các khoản khác phải trả cho quản lý phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 334, 338
(5) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất
Nợ TK 627
Có TK 214
(6) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
(8) Phế liệu thu hồi nhập kho hoặc bắt bồi thường
Nợ TK 152, 1388
Có TK154
(9) Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho
Nợ TK 155
Có TK 154
(10) Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp
Nợ TK 156
Có TK 155
(11) Nửa thành phẩm đã hoàn thành
Nợ TK 632
Có TK 155
(12) Phản ánh giá vốn hàng hoá bán ra
Nợ TK 632
Có Tk 156
(13) Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành đem tiêu thụ ngay không mang về nhập kho.
Nợ TK 632
Có TK 154
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
TK 153
TK 334
TK 338
Tk 214
TK 142
Cộng
TK 627
1.500.000
3.000.000
570.000
217.079.489
750.000
222.899.489
Cộng
1.500.000
3.000.000
570.000
217.079.489
750.000
222.899.489
III. Tính giá thành sản phẩm
ở công ty TNHH Dược Đại Y sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí. Tình hình xử lý tiết kiệm hiệu quả hay lãng phí CPSX ngoài ra còn giảm được khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán.
Tính giá thành theo phương pháp này thì được tiến hành theo các bước sau:
Căn cứ và giá thành định mức để tính
- Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức. Vì giá thành định mức được tính theo các định mức hiện hành do vậy khi có thay đổi định mức cần phải tính toán lại theo định mức mới.
Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức là số tiết kiệm hay vượt chi trong quá trình sản xuất thực tế.
Công thức ._.như sau:
= ± ±
Bảng giá thành sản phẩm
Khoản mục chi phí
SPDD đầu kỳ
CPPS trong kỳ
SPDD cuối kỳ
Tổng GTSP hoàn thành
1. CP NVL trực tiếp
6.000.000
127.862.366
40.000.000
93.862.366
2. CP Nhân công trực tiếp
-
17.850.000
-
17.850.000
3. CPSX chung
-
222.899.489
-
222.899.489
Tổng cộng
6.000.000
368.611.855
40.000.000
334.611.855
Nợ TK 155
Có TK 154
IV. Sản phẩm dở dang
- Xuất kho thành phẩm, hàng hoá bán trực tiếp
Nợ TK 632 330.676.812
Có TK 330.676.812
- Nửa thành phẩm đã hoàn thành
Nợ TK 156 3.935.093
Có TK 155 3.935.093
- Phản ánh giá vốn hàng hoá bán ra
Nợ TK 632 3.935.043
Có TK 156 3.935.043
- Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành đem tiêu thụ ngay
Nợ TK 632 334.611.855
Có TK 154 334.611.855
* Kế toán sửa chữa TSCĐ:
TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Vì vậy để TSCĐ của Công ty hoạt động tốt, đều đặn trong suốt quá trình sử dụng thì Công ty phảI sửa chữa, nâng cấp TSCĐ.
* Sửa chữa thường xuyên TSCĐ nhằm duy trì bảo dưỡng cho TSCĐ hoạt động bình thường, chi phí sưả chữa ít tốn kém nên khi phát sinh đến đâu tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó
Công ty TNHH Dược Đại Y Mẫu số: 06 - LĐTL
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai-HN Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ tài chính
Số ----------------
Phiếu xác nhận hoàn thành công việc
Ngày ------tháng ------năm 2003
Tên đơn vị: Công ty công trình XD
Theo hợp đồng số ngày tháng năm 2003
Lý do sửa chữa: Do nhu cầu hoạt động kinh doanh tăng, ban lãnh đạo Công ty quyết định thuê CT xây dựng công trình số 4 sửa chữa cửa hàng 12 Nguyễn Lương Bằng
Sau khi thoả thuận hai bên đã đi đến ký kết hợp đồng giao thầu.
Đầu tháng 12 công trình hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng theo giá quyết toán công trình: 96.000.000
Biên bản nghiệm thu công trình đã được Giám đốc Công ty thông qua.
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người duyệt
(ký) (ký) (ký) (ký)
Căn cứ vào chi phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chi phí sửa chữa lớn hoàn thành
1.Tập hợp chi phí:
Nợ TK 2143: 221.000.000
Có TK 111: 2.000.000
Có TK 112: 94.000.000
Có TK 331: 125.000.000
2. Sửa chữa lớn hoàn thành:
Nợ TK 142: 96.000.000
Có TK 241: 96.000.000
3. Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Nợ TK 641: 2.000.000
Nợ TK 642: 94.000.000
Có TK 142: 96.000.000
Căn cứ vào chứng từ phát sinh kế toán lên NKCT số 5 (em đề cập ở phần các khoản thanh toán với nhà cung cấp)
V. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương chính là phần thù lao lao động biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành của họ. Trong quá trình kinh doanh, tiền lương luôn được coi như đòn bẩy kinh tế kích thích tăng năng suất lao động. Do đó việc hạch toán tiền lương phải được tập hợp chính xác và đầy đủ.
Ngòai tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội đó là trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT)
* Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: sinh nở, ốm đau. tai nạn. hưu trí....
Quỹ BHXH= Tiền lương thực tế phải trả x 20%
Trong đó: 15% tính vào chi phí
5% trừ vào thu nhập của người lao động
* Quỹ BHYT là quỹ trợ cấp cho những người tham gia đóng góp trong các trường hợp khám bệnh chữa bệnh.
Quỹ BHYT = Tiền lương thực tế phảI trả x 3%
Trong đó 2% tính vào chi phí
1% trừ vào thu nhập của người lao động
Ngoài ra, để có nguồn kinh phí hoạt động cho công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định 2% với tổng số tiền lương thực tế phát sinh, tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn = Tiền lương thực tế phải trả x 2%
1. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động.
Việc theo dõi số lượng lao động do phòng tổ chức hành chính lập và ghi chép vào sổ “ Danh sách lao động. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty gồm 74 người, trong đó lao động nữ chiếm 57,6% lao động nam chiếm 42,4% .
Để quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động phản ánh kịp thời ngày công, giờ công làm việc thực tế, ngừng việc của từng người và từng phòng ban...
2. Phương pháp tính lương và lập các bảng lương;
Việc tính và trả chi phí lao động ở Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
* Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương thời gian có thể chia thành :
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng được quy định theo hệ số cấp bậc lương. Cách tính như sau:
Lương Lương tối thiểu x Hệ số lương Ngày công Phụ
tháng = x thực tế + cấp
Số ngày công làm việc
thực tế chế độ
Trong đó: mức lương tối thiểu hiện nay Công ty áp dụng cho một công nhân viên trong 1 tháng là 180.000 đồng.
+ Phụ cấp chức vụ được tính theo quy định chế độ tiền lương Nghị định số 26/CP của Chính phủ với hệ số từ 0,1 đến 0,6.
+ Phụ cấp trách nhiệm được tính bằng 1% lương chính.
+ Phụ cấp, trợ cấp khác như phụ cấp độc hại, thất nghiệp, thưởng căn cứ vào chế độ tính trả lương, thưởng do Công ty xây dựng.
- Tiền lương ngày: Là tiền lương cho một ngày làm việc:
Lương ngày = Lương tháng
Số ngày công làm việc thực tế(22 ngày)
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc:
Lương giờ = Lương ngày
Số gìơ công làm việc thực tế (8gìơ)
* Phương pháp lập các bảng lương:
- Đối với hình thức trả lương theo thời gian, căn cứ vào bảng chấm công và chế độ tính trả lương, thưởng kế toán tiền lương tính toán và xác định số lượng thực tế phảI trả cho người lao động. Số tiền lương của từng người được thể hiện trên bảng thanh toán lương.
Nghiệp vụ 1: Tính lương trả cho công nhân viên Trịnh Thị Quyên với hệ số lương 3,2 thưởng 50.000, phụ cấp được hưởng trong tháng 78.000. Số ngày công thực tế 21.
Cách tính như sau:
Hệ số lương x Lương tối thiểu Ngày công
Lương cơ bản = x thực tế
22
= 3,2 x 180.000
x 21 =549.818
22
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương:
3,2 x 180.000 x 6% = 34.560
Phụ cấp, thưởng = 78.000 + 50.000 = 128.000
Tiền lương thực lĩnh = 549.818 + 128.000 - 34.560
= 643.258
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu chi từng phân xưởng, phòng ban kế toán tiến hành lập bảng tiền lương và BHXH.
Công ty TNHH Dược Đại Y
Bảng tổng hợp tiền lương
Tháng 12 năm 2003
Phòng ban
Tổng cộng
Các khoản trừ
Tạm ứng kỳ I
Lương kỳ II
Còn lĩnh
Tổ chức hànhchính
17.848.592
644.168
10.500.000
7.348.592
6.708.424
Kế toán tài vụ
19.083.933
756.856
11.100.000
7.983.933
7.219.277
Kinh doanh xuất nhậpkhẩu
30.024.154
752.706
15.700.000
14.324.154
13.571.488
Xuất khẩu
13.356.595
323.290
7.500.000
5.856.595
5.535.705
Tổng kho Hà Nội
23.248.396
903.612
13.400.000
9.848.396
8.947.584
Cửa hàng số 1
16.097.434
500.690
9.100.000
6.997.434
6.496.744
Cửa hàng kinh doanh số 2
6.073.329
276.060
3.800.000
2.273.329
1.997.269
....
....
...
....
....
...
Tổng số
214.689.414
7.549.072
123.200.000
91.489.414
83.940.342
3. Hạch toán tiền lương, trích BHXH, BHYT,KPCĐ, và phân bổ tiền lương vào chi phí kinh doanh.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng:
TK334-“Phải trả công nhân viên”
TK338-“Phả trả, phải nộp khác”
* Phương pháp hạch toán
* Đối với công nhân nghỉ phép, Công ty không thực hiện trích trước thanh toán tiền lương cho công nhân viên nghỉ phép kế toán không mở TK 335 theo dõi mà phản ánh ngay trên bảng thanh toán lương từng phòng ban.
* Phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí kinh doanh.
Sổ Cái
Tài khoản 334 - “Phải trả công nhân viên”
Quý IV năm 2003
Đơn vị: VNĐ
Dư đầu kỳ: 158.297.134
NT ghi sổ
Chứng từ
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
TK
ĐƯ
Quý
Quý I....
IV
...
..
..
..
..
..
..
Chi tiền mặt trả lương CNV tháng 11
111
301.326.974
Tính tiền trả lương quý IV cho CNV
641
896.631.102
642
160.103.880
...
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh Nợ
1.236.187.526
Cộng phát sinh Có
1.203.905.088
Số dư cuối kỳ
126.014.696
Ngày 30 tháng 12 năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
VI. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ:
1. Các phương thức bán hàng tại Công ty.
Hoạt động trong kinh doanh thương mại gồm 2 phương thức chủ yếu:
- Bán buôn trực tiếp qua kho: Là hình thức xuất bán trực tiếp cho các cửa hàng, đại lý thuốc.... với cách thức lấy hàng tại kho của Công ty.
- Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức xuất bán trực tiếp cung cấp thuốc đến tận tay người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng bán lẻ thuộc Công ty.
2. Các phương thức thanh toán.
Công ty cũng đã lựa chọn phương thức thanh toán thích hơp hết sức đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, từ đó nâng cao tốc độ tiêu thụ sản phẩm bao gồm hình thức thanh toán ngay và hình thức thanh toán chậm.
- Hình thức thanh toán ngay: áp dụng đối với khách hàng không thương xuyên và mua với số lượng ít, tuy nhiên Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc, chuyển khoản....
- Hình thức trả chậm: Được áp dụng phổ bíên đối với hình thức bán buôn việc thanh toán có thể diễn ra sau một thời gian nhất định sau khi nhận hàng( tối đa là 3 tháng).
* Các chứng từ tiêu thụ:
Trong công tác tiêu thụ hàng hoá chứng từ ban đầu được sử dụng là hoá đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng... và một số chứng từ hợp lý tuỳ theo nghiệp vụ phát sinh.
3. Kế toán tiêu thụ và xác định giá vốn hàng bán:
3.1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá:
Công ty TNHH Dược Đại Y chủ yếu sử dụng hình thức bán buôn qua kho, bên mua đến lấy hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán theo dõi giá vốn, doanh thu của hàng xuất bán như sau:
- Ngày 12/12 năm 2003, bán hàng cho Công ty Dược phẩm Quảng Ninh chè sâm với giá vốn 40.745.530. Doanh thu chưa có thuế là 43.160.000, thuế GTGT 10% đã thu bằng tiền mặt.
Hoá đơn (GTGT)
Mẫu số 01/GTGT - 3 LL
Liên 2: giao cho khách hàng FD /01 - B
Ngày 12/12/2003
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dược Đại Y
Địa chỉ: Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Nguyên
Đơn vị: Công ty Dược phẩm Quảng Ninh
STT
Hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Thành tiền
1
Chè sâm
gói
40.745.530
Cộng
40.745.530
Tổng cộng một khoản: 40.745.530
Thuế VAT: 10 % tiền thuế 4.074.553
Tổng cộng tiền thanh toán: 44.820.083
Số tiền viết bằng chữ: Bốn bốn triệu tám trăm hai mươi nghìn không trăm tám ba đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội .
Số 111N.....05/002
Phiếu thu
Ngày 12 tháng 12 năm 2003
Nhận của: Nguyễn Ngọc Dân
Địa chỉ: Công ty Dược phẩm Quảng Ninh
Về khoản: mua hàng hoá
Số tiền: 40.745.530
Bằng chữ: Bốn mươi triệu bảy trăm bốn trăm bốn năm nghìn năm trăm ba mươi đồng.
Thủ quỹ Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(ký) (ký ) (ký )
Căn cứ vào các chứng từ gốc hoá đơn bán hàng, ghi sổ nhật ký chuyên dùng xác định giá vốn doanh thu định khoản như sau:
1. Nợ TK 632: 40.745.530
Có TK 156: 40.745.530
2. Nợ TK 111: 47.476.000
Có TK 511: 43.745.530
Có TK 3331: 4.316.000
- Cùng ngày, Công ty xuất bán hàng hoá tại cửa hàng với trị giá vốn của lô hàng 3.761.480 bán cho bệnh viện 108. Doanh thu của khách hàng là 3.990.500, thuế GTGT 10%.
Khi đó kế toán phản ánh giá vốn hàng hoá và doanh thu hàng hoá.
1. Nợ TK 632: 3.761.480
Có TK 156: 3.761.480
2. Nợ TK 131: 4.389.500
Có TK 511: 3.999.500
Có TK 3331: 399.500
3.2. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá:
Hàng ngày, trên cơ sở số lượng hàng hoá bản lẻ ghi trên “Bảng kê bán lẻ hàng hoá “ kế toán tính giá vốn hàng hoá của từng hoá đơn (của từng cửa hàng) để ghi định khoản kết chuỷên giá vốn doanh thu tiêu thụ.
Trong quá trình xuất kho giao thuốc cho các cửa hàng trực thuộc Công ty kế toán kho phụ trách kho hàng lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuỷên nội bộ”.
Ngày 10/12/2003 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ xuất từ kho thuốc của Công ty cho Cửa hàng Nguyễn Lương Bằng 3 khoản
Salonpas 15 g số lượng 10,đơn giá vốn 13.000 đồng / hộp
Kim tiền thảo, số lượng 12 đơn giá vốn 34.000 đồng / lọ
Cao Bạch hổ, số lượng 720 đơn giá vốn 5.420 đồng / hộp
Phiếu này có mẫu như sau:
Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 10/12/2003
Căn cứ lệnh điều động số ..... của cửa hàng số 31-Láng Hạ
Họ tên người nhận: Nguỹên Ngọc Minh.
Xuất tại kho: Hàng hoá
Nhập tại: Cửa hàng 31-Láng Hạ
STT
Tên nhãn hiệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá vốn
Thành tiền
1
Salonpas 1,5g
hộp
10
13.000
130.000
2
Kim tiền thảo26
lọ
12
34.000
408.000
3
Cao bạch hổ
hộp
720
5.420
3.902.400
Tổng cộng
4.440.400
Cộng thành tiền: Bốn triệu bốn trăm bốn mươi nghìn bốn trăm đồng
Người lập phiếu Thủ kho Kếtoán trưởng
(ký ) (ký ) (ký)
3.3. Một số sổ sách phản ánh nghiệp vụ tiêu thụ:
Đối với trường hợp bán buôn qua kho và xuất khẩu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ hoá đơn nhập, xuất, các chứng từ có liên quan kế toán vào sổ chi tiết nhập, xuất kho hàng hoá. Từ đó kế toán lập bản kê số 8 theo dõi tình hình nhập, xuất kho hàng hoá cho từng kho. Đối với trường hợp bán lẻ hàng hoá căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá do nhân viên bán hàng lập nộp lên, kế toán mới lập được báo cáo kiểm kê của từng cửa hàng.
Số liệu tổng hợp của bảng kê của từng kho, báo cáo kiểm kê của từng cửa hàng dùng để ghi vào nhật ký chứng từ số 8.
nhật ký chứng từ số 8 được dùng để theo dõi doanh thu tiêu thụ và là căn cứ để ghi sổ cáI TK 511, 156, 632. Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ số 8 là các sổ chi tiết bán hàng, bảng kê nhập-xuất
Bảng kê bán lẻ hàng hoá
Ngày 05 tháng 10 năm 2003
Cơ sở kinh doanh: Công ty TNHH Dược Đại Y
Điạ chỉ: Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Họ và tên: Trần Hoàng Mai
Địa chỉ nơi bán hàng: Cửa hàng Nguyễn Lương Bằng
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Sl
Giá vốn
Giá bán
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
1
Glucose 200g
gói
100
1.750
175.000
1.900
190.000
2
Chè linh chi
140
1.000
140.000
1.100
154.000
3
Paracetamol
lọ
15
9.780
146.700
10.000
150.000
...
...
...
...
...
...
....
...
Tổng cộng
9.891.700
11.081.161
Thuế GTGT: 5% Tổng: 11.081.161
Thuế GTGT : 554.058
Cộng: 11.635.219
Ngày 05 tháng 10 năm 2003
Cửa hàng trưởng
(ký, họ tên)
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Sổ cáI TK 511
Quý IV năm 2003
Đơn vị : VNĐ
Chứng từ
Ghi Có các TK đối ứng với TK này
TK ĐƯ
Quý
SH
NT
Quý I....
IV
Phải thu của khách hàng tiền hàng cộng tiền thuế quý IV năm 2003
131
56.509.205.121
Giảm doanh thu do chiết khấu làm tăng chi phí tài chính
811
68.725.939
Giảm doanh thu do giảm giá bán hàng
532
104.479.100
Giảm doanh thu do nộp thuế doanh thu thuế xuất khẩu
3333
170.424.926
Kết chuyển sang TK 911- ‘Xác định kết quả kinh doanh”
911
56.165.575.156
Cộng phát sinh Nợ
56.509.205.121
Cộng phát sinh Có
56.509.205.121
Số dư cuối kỳ: 0
kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
VII. Kế toán các loại vốn bằng tiền:
- Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi ( tại các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại, ngân phiếu)
1. Kế toán tiềnmặt:
Mỗi doanh nghiệp đều có một số vốn nhất đinh tại quỹ. Số tiền thường xuyên tại quỹ được ấn định tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của từng doanh nghiệp.
Để quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của Công ty TNHH Dược Đại Y được tập trung bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều có chứng từ hợp lệ, có chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc Công ty. Sau khi đã kiểm tra chứng từ hợp lệ, thu hoặc chi tiền và giữ lại các chứng từ đã có chữ ký của người nộp tiền hoặc nhận tiền. Cuối mỗi ngày căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỹ được ghi thành hai liên, một liên lưu lại làm sổ quỹ, một liên làm báo cáo quỹ, kèm theo các chứng từ thu, chi do kế toán quỹ giữ.
Báo cáo quỹ được coi như một chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp nhật ký chứng từ số1, bảng kê số1. Sau đây là mẫu sổ kiêm báo cáo quỹ
Phiếu chi, thu được lập trên cơ sở nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Phiếu chi
Ngày 25 tháng 10 năm 2003
TK ghi Nợ: 334
Số tiền: 104.000
Người nhận: Phạm Thị Hoa
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do chi: Tiền lương nghỉ ốm
Số tiền: Một trăm linh tư nghìn đồng chẵn
Nhận ngày 25 tháng 10 năm 2003
Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Người nhận Thủ qũy
(Ký, họ tên) (ký) (ký) (ký)
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Phiếu thu
Ngày 25 tháng 10 năm 2003
TK ghi Có : 131
Số tiền: 5.476.862
Nhận của : Trần Thanh Hằng
Địa chỉ: Công ty Dược phẩm Nam Hà
Số tiền: 5.476.862 VNĐ
Bằng chữ: Năm triệu bốn trăm bảy sáu nghìn tám trăm sáu hai đồng.
Ngày 25 tháng 10 năm 2003
Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt
(ký, họ tên) (ký)
Căn cứ vào chứng từ gốc nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán lên sổ quỹ tiền mặt
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Sổ quỹ tiền mặt
Ngày 25 tháng 10 năm 2003
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Tiền Nợ
Tiền Có
Số dư đầu ngày
25.158.340
Phát sinh trong ngày
221
Rút TGNH nhập quỹ
112
7.000.000
104
TT tiền lương nghỉ ốm
334
104.000
251
TTCTP đi công tác HP
6428
123.000
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
16.107.000
19.986.769
Số dư cuối ngày
21.278.571
Kèm theo: ......Chứng từ thu
.....chứng từ chi
Ngày 25 tháng 10 năm 2003
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
Công ty TNHH Dược Đại Y
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK111-“Tiền mặt”
Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 01/10/2003Đơn vị :đồng
STT
Ngày
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
Cộng Có TK111
112
331
152
156
642
..
1
3/10
8.500.000
2
5/10
2.265.000
3
8/10
364.000
4
16/10
3.600.000
5
20/10
8.125.243
.
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
276.155.911
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Công ty TNHH Dược Đại Y
Bảng kê số 1
Ghi Nợ TK 111-“Tiền mặt”
Quý IV năm 2003 Đơn vị: 1 đồng
STT
NT
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK
Cộng Nợ TK111
112
131
331
...
1
16/10
5.480.000
2
09/11
115.240.000
3
06/12
15.000.000
....
....
....
.....
....
...
......
Cộng
447.678.285
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên ) ( ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng kê, nhật ký chứng từ và các sổ có liên quan lên sổ cái TK111
Sổ CáI
Tài khoản 111
Quý IV năm 2003
Số dư đầu kỳ: 58.642.626
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
TK đối ứng
Quý
Quý I...
Quý IV
04/10
Rút tiền gửi nhập quỹ
TK 112
25.000.000
09/10
Thu tiền hàng CTDP Thanh Hoá
TK 131
6.125.143
15/10
Thanh toán tiền lương nghỉ ốm
TK 334
195.000
06/11
Thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá
TK 156
14.045.000
16/11
Thu tiền nhượng bán
TK 721
450.000
28/11
Chi tiền thưởng
TK 431
12.500.000
30/11
Thanh toán tiền công tác phí đi Hải Phòng
TK 642
123.000
..
....
...
...
...
Cộng phát sinh Nợ
Có
447.678.285
276.155.911
Số dư cuối kỳ Nợ
230.165.000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Trong quá trình kinh doanh Công ty gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ để thanh toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc( uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi...)
Để theo dõi tình hình biến động của các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc, kế toán sử dụng:
TK 112-“Tiền gửi ngân hàng” có chi tiết thành:
TK 1121-“Tiền Việt Nam”
TK1122-“ Ngoại tệ”
Phương pháp hạch toán trên TK112-“Tiền gửi ngân hàng” tương tự như TK111-“Tiền mặt”. Các nghiệp vụ tăng giảm tiền gửi ngân hàng phát sinh được ghi vào bảng kê số 2 và nhật ký chứng từ số 2
+ Doanh nghiệp xuất bán hàng cho Công ty Dược phẩm Traphaco, bên mua đã thanh toán tiền hàng qua ngân hàng số tiền là 12.861.565, kế toán ghi:
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Giấy báo có – Creditadviceslip
Đề nghị ghi Nợ
Số TK: 001452103 Số tiền
Tên tài khoản: Công ty TNHH Dược Đại Y Bằng số: 12.861.565
Tại Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long Bằng chữ:
Nội dung trả tiền: bán hàng
Ghi Có TK
Số TK: 10335054
Tên tài khoản: Công ty Dược phẩm Traphaco
Kế toán trưởng Kiểm soát Kế toán ghi sổ Giám đốc Thủ quỹ
(ký) (ký) (ký) (ký) (ký)
Căn cứ vào chứng từ kế toán định khoản
Nợ TK 112: 12.861.602
Có TK 511 : 12.861.565
+ Công ty chuyển tiền gửi ngân hàng mua hàng hoá của xí nghiệp Hóa dược, hàng đã nhập kho, số tiền 91.644.602, kế toán ghi:
Nợ TK 156: 92.644.602
Có TK 112: 91.644.602
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đươc phản ánh qua bảng kê số 2, nhật ký chứng từ số 2 và cuối tháng lên sổ cái TK 112-“Tiền gửi ngân hàng”
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Nhật ký chứng từ số 2
Ghi Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Quý IV năm 2003
STT
Ghi Có TK 112, ghi Nợ các TK khác
Cộng Có TK 112
TK 111
334
311
..
1
850.000
2
3
167.350.000
5
58.638.000
Cộng phát sinh
215.448.322
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ) (ký)
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
bảng kê số 2
Ghi Nợ TK 112-Tiền gửi ngân hàng
Quý IV năm 2003
STT
Ghi Nợ TK 112, ghi Có các TK khác
Cộng Nợ TK 112
TK 111
TK 131
311
3331
..
2
4.002.200
4
40.000.000
5
58.638.000
6
7.500.000
...
...
...
....
...
Cộng phát sinh
388.486.777
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký ) (ký)
Sổ cáI
Tài khoản 112 - “Tiền gửi ngân hàng”
Quý IV năm 2003
Đơn vị: VNĐ
Số dư đầu kỳNợ : 252.756.817
.Chứng từ
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
TK ĐƯ
Quý
Quý I.....
Quý IV
03/10
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ
TK 111
8.500.000
08/10
Công ty Dược phẩm Bắc Ninh trả nợ tiền hàng
TK 131
4.002.200
15/10
Rút tiền gửi ngân hàng trả lương cho CNV
TK 334
167.350.000
09/11
Nộp tiền vào tài khoản
TK 111
40.000.000
21/11
Trả tiền vay ngẵn hạn
TK 311
58.638.000
...
29/11
Thuế GTGT
TK 3331
7.500.000
...
...
.
...
...
Cộng phát sinh
388.486.777
215.448.322
Số dư cuối kỳ
425.795.272
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
VIII. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị với người mua, người bán, với công nhân viên chức, với ngân sách... Để theo dõi các khoản thanh toán, kế toán hạch toán như sau:
1. Kế toán thanh toán với người mua:
Kế toán thanh toán với người mua là các khoản doanh nghiệp phải thu của khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ, tài sản...
Kế toán sử dụng TK 131-“Phải thu của khách hàng “ để theo dõi chi tiết các khoản phảI thu của khách hàng theo từng đối tường phải thu.
Về việc hạch toán các khoản phải thu của khách hàng phải căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kèm theo chứng từ có liên quan như hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho... để hạch toán. Các khoản nợ phải thu được ghi chép theo từng lần thanh toán trên sổ công nợ chi tiết với người mua và định kỳ được tập hợp vào bảng kê số 11-“Phải thu của khách hàng”
NV1: Trong tháng 12 năm 2003, Công ty TNHH Dược Đại Y2 được giảm giá2% trong tổng số tiền mua hàng quý IV năm 2003là: 281.027.643 triệu đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 532: 5.620.552
Có TK 131: 5.602.552
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được lập sổ chi tiết cho từng khách hàng. Căn cứ vào các sổ chi tiết, cuối qúy kế toán tập hợp tổng số công nợ trên bảng kê số 11 và lập báo cáo công nợ TK131.
Sổ chi tiết công nợ
Công ty TNHH Dược Đại Y 2
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
35.541.700
31/10
Công ty thanh toán tiền hàng kỳ trước
111
5.909.761
...
05/11
...
Công ty mua thuốc các loại
...
5112
3331
...
12.323.000
616.170
.......
...................
30/12
Giảm giá cho CT
532
5.620.552
Cộng phát sinh
47.343.214
62.807.000
Số dư cuối kỳ
20.077.914
Ngày 5 tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Công ty TNHH Dược Đại Y
Phòng kế toán.
Báo cáo công nợ TK 131
Quý IV năm 2003
STT
Tên khách hàng
Số tiền
1
Trường Đại học Dược
477.384.000
2
Viện Da liễu
2.075.000
3
Viện Bà mẹ trẻ em
2000.000
4
Công ty Dược phẩm Thái Bình
10.476.000
5
XN Dược phẩm Nam Hà
57.447.569
6
XN Dược phẩm Hà Nam
20.368505..
7
Công ty Dược Vĩnh Phúc
109.378.500
8
XN Dược Trường Sơn
147.500.000
9
Bệnh viện 103
1.937.300
10
Bệnh viện 108
16.412.300
11
Bệnh viện Xanh pôn
6.348.800
12
Cửa hàng Thanh Xuân
48.201.500
13
Cửa hàng Mai Hắc Đế
30.550.000
14
XN Dược Hải Phòng
45.661.000
15
XN Dược Nam Hà
1.080.133.968
16
Cửa hàng Nguyễn Lương Bằng
192.159.923
Tổng cộng
18.966.459.146
Số cái
TK 131 - "Phải thu của khách hàng"
Quý IV năm 2003
Số dư đầu kỳ Nợ 11.441.680.068
STT
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Quý I
Quý ....
Quý IV
1
TK 511
2.570.000
2
TK 3331
128.500
...
...
...
...
Cộng PS Nợ
Có
48.184.548.518
51.118.088.372
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
18.996.459.146
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (họ tên)
2. Kế toán các khoản thanh toán với người cung cấp:
Các khoản thanh toán với người cung cấp là các khoản doanh nghiệp phải trả cho người cung cấp, người bán hàng hoá, dịch vụ.
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả kế toán sử dụng TK 331-“Phải trả nhà cung cấp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng thanh toán.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản phải trả cho người bán,người cung cấp được phản ánh trên nhật ký chứng từ số 5. Cơ sở để ghi nhật ký chứng từ số 5 là sổ chi tiết TK 331 theo từng đối tượng phát sinh theo các nghiệp vụ có liên quan.
2.1. Hạch toán quá trình mua hàng
Ngày 02/10/2003 Công ty mua hàng hoá của xí nghiệp Hoá dược trị giá 9.280.000, thuế VAT 10 % chưa trả tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 156: 9.280.000
Nợ TK 1331: 928.000
Có TK 331 10.208.000
Trong tháng, Công ty đã thanh toán tìên hàng bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 331: 10.208.000
Có TK 112: 10.208.000
Công ty TNHH Dược Đại Y
Xóm 5 Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà Nội
Giấy báo có – Creditadviceslip
Số TK: 001625141 Số tiền
Tên tài khoản: 112 Bằng số: 10.208.000 VNĐ
Tại Ngân hàng Ngoại Thương Thăng Long
Người nộp tiền
Nội dung trả tiền: Thanh toán tiền hàng bằng tiền gửi
Ghi Có TK 331
Số TK: 00335054
Số tiền bằng chữ: Mười triệu hai trăm linh tám nghìn đồng chẵn
Kế toán trưởng Kiểm soát Kế toán ghi sổ Giám đốc Thủ quỹ
(ký) (ký) (ký) (ký) (ký)
Công ty TNHH Dược Đại Y
Phòng kế toán
Sổ kê công nợ vnđ tổng hợp tàI khoản đối ứng TK 331
Quý IV năm 2003
Đơn vị : VNĐ
STT
Diễn giải
Số tiền
1
XN Hải Phòng
169.536.400
2
XN Dược phẩm Hà Nội
3.780.000
3
XN Hóa dược
28.280.000
4
Công ty Dược phẩm Vĩnh Phúc
128.479.394
5
Công ty Dược phẩm Việt Cường
1.500.000
6
XN 24
793.500
7
Công ty TNHH Dược Đại Y
6.421.300
8
Công ty TNHH Dược Đại Y2
90.353.000
9
Công ty Dược phẩm Sapnaco
9.400.200
10
Công ty Dược phẩm Traphaco
4.494.000
11
Công ty Dược phẩm Nam Hà
9.232.700
12
Công ty Dược phẩm Nam Định
19.515.000
13
Công ty Dược phẩm Hà Thành
4.880.000
14
Công ty Dược phẩm Minh Hải
7.200.000
15
Công ty Dược phẩm thiết bị y tế HN
342.700
16
Công ty Dược phẩm Hà Bắc
15.022.600
17
Công ty Dược phẩm Hà Giang
3.000.000
...
.....
.......
Tổng cộng
15.014.045.200
Số cái
TK 331 - "Phải trả người bán"
Quý IV năm 2003
Số dư đầu kỳ Có: 10.690.159.393
STT
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Quý I
Quý ....
Quý IV
1
TK 111
77.260.700
2
TK 112
14.250.000
...
...
...
...
Cộng PS Nợ
Có
29.298.570.283
34.723.456.190
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
15.014.045.200
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (họ tên)
3.Kế toán tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước.
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh là một đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp được pháp luật của Nhà nước bảo vệ và doanh nghiệp cũng phải có nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản thuế các loại (thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt.....), các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác theo quy định. Để theo dõi tình hình thanh toán với Ngân sách nhà nước về các khoản thuế phí, lệ phí.... kế toán sử dụng:
TK 333-“Thuế và các khoản nộp Nhà nước”
Đối với Công ty TNHH Dược Đại Y là cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do đó thêm TK133-“Thuế GTGT được khấu trừ”.
- Ngày 27/10 năm 2003 nộp thuế GTGT bằng tiền gửi ngân hàng số tiền là: 3.345.141.
Nợ TK 3331: 3.345.141
Có TK 112: 3.345.141
- Ngày 30/11 /2003 vay ngắn hạn nộp thuế GTGT tháng 10/2003 số tiền 75.000.000 đồng, kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 3331: 75.000.000
Có TK 112: 75.000.000
4. Hạch toán các khoản tạm ứng:
Khoản tạm ứng là khoản tiền hoặc hàng hoá do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện công việc đã được phê duyêt, người nhận tạm ứng là công nhân viên chức hoặc là lao động trong doanh nghiệp.
Kế toán tạm ứng và thanh toán tạm ứng được theo dõi trên TK 141-“Tạm ứng”.
TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng nhận tạm ứng: từng lần, từng khoản tạm ứng, và thanh toán tạm ứng.
* Phương pháp kế toán như sau:
- Khi giao tạm ứng cho người nhận tạm ứng
Nợ TK 141-Tạm ứng.
Có TK 111, 112-Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
-Căn cứ vào bảng kê khai tạm ứng thực chi xin thanh toán đã được duyệt kiểm tra._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0635.doc