Phần I
Tổng quan về Công ty Cao su Sao vàng
1.1. Vài nét về công nghiệp cao su
Ngay từ xa xưa, con người đã biết đến cao su là nguyên liệu hết sức lý tưởng mà chưa có nguyên liệu nào có thể thay thế để sản xuất săm lốp như : sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm khí, thấm nước…Cho nên nói đến cao su trước hết phải nói đến công nghiệp sản xuất săm lốp. Công nghiệp cao su thực sự ra đời từ thế kỉ 19 với phương pháp lưu hoá cao su bằng lưu huỳnh của Goodyear (năm 1839), tiếp đến là phát minh củ
144 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác hạch toán Kế toán tổng hợp tại Công ty Cao su Sao vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Dunlop (năm 1888) về chế tạo lốp bánh hơi. Những phát minh nói trên đã được áp dụng rộng khắp trên thế giới và không ngừng được phát triển ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia được đánh giá là có nguồn cao su dồi dào và nhu cầu về săm lốp để phục vụ cho quốc phòng và tiêu dùng là rất lớn. Chính từ xuất phát điểm trên, ngành công nghiệp gia công các sản phẩm cao su của Việt Nam đã ra đời. Nó hứa hẹn một chân trời rộng mở cho Công ty Cao su Sao vàng của chúng ta vươn lên.
. Sơ lược về sự ra đời và lịch sử hình thành, phát triển của Công ty
1.2.1. Sơ lược về sự ra đời của Công ty
Công nghiệp cao su thâm nhập vào Việt Nam năm 1956 với sự ra đời xưởng Indoto của quân đội Pháp tại số 2 Đặng Thái Thân. Xưởng hoạt động trong vòng 4 năm, chủ yếu chỉ là đắp vá săm lốp ô tô và được coi là tiền thân của nhà máy Cao su Sao vàng sau này.
Theo Quyết định số 1714 của Bộ Công nghiệp nặng, ngày 23/5/1960 nhà máy Cao su Sao vàng, biểu tượng hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt_Trung, chính thức được thành lập với mục đích chủ yếu là sản xuất săm lốp xe đạp, ô tô phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Nhà máy được coi là một xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất của sản phẩm săm lốp ô tô, con chim đầu đàn của ngành công nghiệp chế taọ các sản phẩm cao su Việt Nam. Mặc dù ra đời trong hoàn cảnh hết sức khó khăn song nhà máy đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra và được Nhà nước tặng nhiều cờ và bằng khen.
Từ những thành tích vẻ vang đó, ngày 27/08/1992 nhà máy được chuyển thành Công ty Cao su Sao vàng theo QĐ số 645/CNNg của Bộ Công nghiệp nặng. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 108462 ngày 15/5/1993 và chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp Nhà nước. Công ty được tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được quyền kí kết các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, liên doanh trong sản xuất và bán sản phẩm cho nước ngoài. Về mặt kinh doanh cho phép các xú nghiệp có quyền hạn rộng hơn đặc biệt trong quan hệ đối ngoại. Điều này tạo điều kiện cho Công ty mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam như: sản xuất các mặt hàng cao su trong nước, đặc biệt là săm lốp xe máy, xe đạp, ô tô và sản xuất hàng cao su cho các bạn hàng nước ngoài.
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Từ lúc ra đời cho đến thời điểm hiện nay, Công ty đã và đang trải qua nhiều khó khăn thử thách. Quá trình phát triển của Công ty có thể chia thành những giai đoạn sau:
Giai đoạn 1960 -1987, nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không ngừng (Năm 1986 là 3260). Tuy nhiên do chịu tác động trực tiếp của cơ chế hành chính bao cấp nên nhìn chung sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, ít được cải tiến vì khiing có đối tượng cạnh tranh, bộ máy quản lý cồng kềnh, người đông song hoạt động trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn.
Giai đoạn 1988-1989, đây là thời kỳ quá độ, chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường đầy thách thức, nan giải. Nó quyết định đến sự tồn vong của một doanh nghiệp Xã hội Chủ nghĩa. Song với tư cách là ngành công nghiệp cao su hàng đầu, nhà máy luôn kiên định con đường lựa chọn cùng sự nỗ lực không mệt mỏi của đội ngũ lao động tài năng và giàu kinh nghiệm tiến hành tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, từng bước vượt qua những khó khăn gian khổ nhất, từ đó vững bước đi lên.
Từ năm 1990 đến nay, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình: là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu quả, có doanh thu, các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao độnh được nâng cao, sản phẩm của doanh nghiệp được đánh giá cao về chất lượng(3 năm liên tiếp: 1996, 1997, 1998 được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao). Hiện nay, Công ty có 6 chi nhánh và trên 200 đại lý phân bổ rải rác ở 31 tỉnh, thành phố trong toàn quốc. Vừa qua, Công ty tự hào đón nhận chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI Vương Quốc Anh.
Từ những thành tích to lớn đã đạt được, Công ty xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành công nghiệp cao su, vị trí nòng cốt của kinh tế Nhà nước trong tiến trình hội nhập nền kinh tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1.3.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Theo sự phân công của Tổng công ty Hoá chất, Công ty sản xuất kinh doanh các mặt hàng cao su trong nước và sản xuất cao su cho các bạn hàng nước ngoài.Việc xem xét ngành nghề của Công ty rất có ý nghĩa đối với việc hoạch định chiến lược phát triển và công tác kế toán. Nếu ngành nghề càng phong phú thì công tác kế toán càng trở nên khó khăn, phức tạp và ngược lại.
1.3.2. Loại sản phẩm
Là một doanh nghiệp chuyên gia công, chế biến các sản phẩm cao su phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và làm tư liệu sản xuất, các sản phẩm chính của Công ty chủ yếu là: Săm, lốp xe đạp, xe máy, ô tô, yếm ô tô và pin các loại. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống, Công ty đã thử nghiệm chế tạo thành công lốp máy bay dân dụng và quốc phòng cùng các mặt hàng cao su kĩ thuật cao cấp khác như: Băng tải các loại, lô cao su, gioăng cao su, ống cao su, ủng cao su… Công ty đã có sự nỗ lực không ngừng trong việc đa dạng hoá các sản phẩm chế từ cao su (Năm 1960 chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm: săm xe đạp và lốp xe đạp), cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng đánh giá là có chất lượng cao, giá cả phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của người tiêu dùng.
1.3.3. Quy mô hoạt động
Cũng như sản phẩm của Công ty, quy mô hoạt động của Công ty tăng lên theo từng năm. Năm 1960, khi mới thành lập doanh nghiệp chủ yếu hoạt động dưạ trên nguồn ngân sách Nhà nước và khoản viện trợ không hoàn lại. Những năm gần đây, quy mô cũng như cơ cấu nguồn vốn đã có những thay đổi đáng kể. Cụ thể:
Biểu 1: Quy mô hoạt động
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu
31/12/00
31/12/01
31/12/02
2001 so với 2000
2002so với 2001
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
Vốn lưu động
116.312
127.411
141.401
109,5
11.099
111,0
13.990
Vốn cố định
152.340
178.558
194.754
117,2
26.218
109,1
16.196
Tổng
268.652
305.969
336.155
113,9
37.317
109,9
30.186
1.3.4. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất
Có thể nói khó có một doanh nghiệp nào sánh kịp tầm vóc về máy móc thiết bị của Công ty với hàng trăm loại khác nhau như máy luyện, máy cán tráng, máy dập tanh, máy cắt vải, … Máy móc thiết bị được đầu tư bằng 3 nguồn, trong đó nguồn vay 50%, ngân sách 25% và tự bổ sung 25%. Để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, Công ty đã từng bước cải tiến, đổi mới trang thiết bị. Đồng thời, mạnh dạn đầu tư có chiều sâu vào một số công đoạn sản xuất bằng cách thay thế những máy móc cũ bằng máy móc tự động và bán tự động của Đài Loan, Trung Quốc, Nhật, Nga. Đặc biệt trong thời gian gần đây, có sự tham gia của các trang thiết bị do Công ty tự chế tạo như máy thành hình, máy cắt vải, khuôn lốp và rất nhiều công cụ lao động khác. Điều này không những tạo ra công ăn việc làm cho người lao động mà còn nâng cao uy tín của Công ty trên thương trường quốc tế.
Đối với công nghệ sản xuất: Công ty Cao su Sao vàng chuyên sản xuất các loại săm lốp trên quy trình công nghệ khép kín từ khâu sơ chế đến khâu chế biến. Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến, bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty thành 2 giai đoạn chế biến như sau:
Giai đoạn 1: Từ các nguyên liệu ban đầu là cao su sống và một số loại hoá chất, cao su được luyện như mong muốn của các nhà sản xuất để cung cấp cho giai đoạn sau tiếp tục chế biến. Trước đây, giai đoạn này được thực hiện tại chỗ. Để giảm độ ô nhiễm môi trường và tận dụng nguồn than đen sản xuất lốp ô tô nên một bộ phận cao su được chuyển lên Xuân Hoà để luyện.
Giai đoạn 2: Là giai đoạn thành hình và lưu hoá cao su để tạo sản phẩm hoàn thành. Nguyên vật liệu dùng cho giai đoạn này là vải mành, dây thép tanh và bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
Công nghệ này đã được Công ty áp dụng trong nhiều năm và đem lại cho thị trường những sản phẩm có chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm. Tuy nhiên, Công nghệ sản xuất chưa mang tính đồng bộ cao giữa các sản phẩm, đòi hỏi phải thay thế dần những công nghệ cũ bằng công nghệ hiện đại hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nguyên vật liệu
Cao su ống
Các hoá chất
Sàng, sấy
Cắt, sấy tự nhiên
Định hình lốp
Sơ luyện
Thí nghiệm nhanh
Cán hình mặt lốp ốp
Thành hình lốp
Đóng gói
Hỗn luyện
Nhiệt luyện
Lưu hoá lốp
Cắt ba via thành vòng tanh
Lồng ống nối dập tanh
Ren răng hai đddđffffđđđđầu
Cắt tanh
Phối liệu
Kiểm tra thành phẩm (KCS)
Lưu hoá cốt hơi
Vải mành
Cán tráng
Xé vải
Sấy
Đảo tanh
Dây thép tanh
Cắt cuốn vào ống sắt
Nhập kho
Thành hình cốt hơi
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp
Cao su sống
Hoá chất
Sơ luyện
Gắn van
Nối đầu
Thử chân không
Nhập kho
Hỗn luyện
Nhiệt luyện
ép suất
Lồng ống
Định hoá
Lưu hoá
Đóng gói
Mài dầu
Phết keo
Kỹ thuật ràng rẩy
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất săm xe đạp
1.3.5. Nguyên vật liệu
Dựa trên công nghệ sản xuất tiên tiến cùng với sự kết hợp giữa nguyên vật liệu chính là cao su và một số hoá chất đặc thù, những sản phẩm mang nhãn hiệu cao su sao vàng được khách hàng ưa chuộng đã ra đời. Tuy nhiên, mỗi một sản phẩm có những đặc thù khác nhau nên nguyên vật liệu tham gia cũng hết sức phức tạp và đa dạng. Để phục vụ cho việc hạch toán chi phí, nguyên vật liệu được chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Nguyên vật liệu chính bao gồm than đen, các loại phòng lão, chất phòng tư liệu, tanh các loại, cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp, vải mành, các loại hoá chất và xúc tiến…
Nhóm 2: Nguyên vật liệu phụ như màng quấn lốp, túi ni lông...
Nhóm 3: Nhiên liệu, động lực như than, dầu, xăng.
Nhóm 4: Phụ tùng thay thế bao gồm Bulông, êcu, dao cắt…
Nhóm 5: Van các loại.
Thời gian vừa qua, Công ty không ngừng nghiên cứu, sáng tạo nhằm tìm ra những nguyên vật liệu hữu ích phục vụ cho việc sản xuất. Việc đưa sợi nilông vào sản xuất thay thế sợi bông đã tạo hiệu quả bất ngờ: Sản phẩm (lốp) trở nên nhẹ hơn, bền hơn mà giá thành lại thấp hơn. Với những đóng góp không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên của Công ty, săm lốp cao su sao vàng ngày càng chiếm ưu thế so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Nói đến nguyên vật liệu không thể không nói đến nguồn cung ứng, một trong những nhân tố tác động lớn đến sự hưng thịnh của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty có 2 nguồn cung cấp chính sau:
Một là nguồn trong nước: Hàng năm Công ty phải mua một khối lượng lớn cao su thiên nhiên và một số nguyên vật liệu khác như ôxit kiềm, xà phòng, dầu nhựa thông, vải lót của thị trường trong nước, đặc biệt từ các tỉnh miền Trung và miền Nam.
Hai là nguồn nước ngoài: Ngoài những nguyên liệu kể trên, Công ty phải nhập phần lớn từ nước ngoài mà chủ yếu từ Nhật, Triều Tiên, Liên Xô, úc. Do phải nhập khẩu hầu hết các nguyên liệu quan trọng nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn: bị phụ thuộc vào thị trường nước ngoài, giá thành sản phẩm có tính cạnh tranh không cao.
1.3.6. Tình hình lao động và tiền lương
Theo chức năng, Công ty chia lao động thành 2 loại là lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Trong đó lao động trực tiếp là những người tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm và thực hiện những lao vụ, dịch vụ khác trong Công ty. Lao động gián tiếp là những lao động phục vụ cho nhân công trực tiếp hay chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, những nhân công tham gia vào hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường và bộ phận nhân công tham gia vào quá trình tổ chức quản lý điều hành doanh nghiệp. Cách phân loại lao động như vậy là chưa phù hợp với quy định. Doanh nghiệp cần theo dõi riêng cho lao động gián tiếp, lao động thực hiện chức năng lưu thông, tiếp thị và lao động quản lý hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho phòng kế toán tập hợp và phân bổ chi phí được chính xác và nhanh chóng.
Về lao động: Xuất phát điểm là một nhà máy có tầm cỡ, doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh qua các thời kì, kéo theo đó đội ngũ lao động lớn cả về số lượng lẫn chất lượng. Từ 262 người năm 1960 (bao gồm 3 phân xưởng sản xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ, về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ tốt nghiệp trung cấp) đến 3260 người năm 1986 (gồm 11 phòng ban). Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này không tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp bởi lẽ hầu hết lao động có trình độ tay nghề thấp, năng suất lao động hạn chế và thiếu trách nhiệm trong sản xuất. Khi chuyển sang cơ chế tự hạch toán kinh tế, Công ty đã mạnh dạn tinh giảm bộ máy quản lý và giảm thiểu một số lượng lớn lao động dư thừa. Đội ngũ lao động được tinh giảm từ 3260 người năm 1986 còn 2916 năm 2002 Chất lượng lao động đang dần được cải thiện.Tuy nhiên, lao động lớn tuổi của Công ty khá đông, lao động nữ chiếm đa số chưa có đủ điều kiện về sức khoẻ và trình độ đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp nặng.
Về tiền lương: Lao động trực tiếp hưởng lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt. Lao động gián tiếp được trả theo thời gian.
Biểu 2: Cơ cấu lao động theo giới tính, trình độ và phương thức làm việc
Phân loại
2000
2001
2002
2003
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tỷ trọng
Số lượng
Tổng lđ
2069
2629
2916
2854
Theo giới tính
_Nam
1286
62%
983
37%
1031
35%
1006
_Nữ
783
38%
1646
63%
1885
65%
1848
Theo trình độ
_ ĐH và trên ĐH
207
10%
309
12%
309
11%
315
_ Trung cấp
73
4%
184
7%
190
7%
294
_ PTTH, PTCS
1789
86%
2136
81%
2417
83%
2245
Theo hình thức lv
_ Lđ gián tiếp
280
14%
325
16%
272
9%
261
_ Lđ trực tiếp
1789
86%
2304
111%
2644
91%
2593
1.3.7. Tình hình về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, một khối lượng lớn các sản phẩm cao su đặc biệt là săm lốp xe các loại đến tay người tiêu dùng trong nước thông qua 5 chi nhánh và hơn 200 đại lý trên toàn quốc. Thị trường miền Bắc là thị trường trọng điểm của Công ty. Tại đây Công ty chiếm thị phần lớn cả về thị phần tuyệt đối và thị phần tương đối. Công ty đã và đang từng bước mở rộng thị trường ở miền Bắc và miền Nam. Đây thực sự là bài toán hóc buá đối với doanh nghiệp khi có sự cạnh tranh quyết liệt của các sản phẩm săm lốp cao su Đà Nẵng, cao su Miền Nam và các mặt hàng ngoại nhập từ Nhật, Thái Lan và Trung Quốc. Đứng trước những khó khăn thách thức ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự cải tiến quy trình công nghệ sản
phẩm, đổi mới trang thiết bị phù hợp, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, tìm ra nguyên vật liệu thay thế để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh, từ đó hướng tới xuất khẩu.
Trước những năm 1988, sản phẩm của Công ty xuất khẩu sang một số nước như: CuBa, Anbani, Mông Cổ, nhưng đầu những năm 90 khi Liên bang Xô Viết và một số nước XHCN ở Đông âu tan rã thì việc xuất khẩu không còn tiếp tục nữa. Đây là một bài học đắt giá đối với việc cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã và giá thành sau này. Sản phẩm của Công ty hiện nay chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Rumani và Lào. Tuy nhiên, với những tiềm lực hiện có, trong tương lai không xa sản phẩm của Công ty sẽ có vị thế trên thị trường khu vực và quốc tế, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành công nghiệp Việt Nam.
1.3.8. Tình hình kinh tế tài chính
Biểu 3: Tình hình kinh tế tài chính qua một số chỉ tiêu
Đơn vị :1.000.000 đồng
Chỉ tiêu
KH
TH
TH/KH
01/00
KH
TH
TH/KH
02/01
KH
TH
Năm
2001
TH
2002
TH
2003
Giá trị TSL
303.896
332.894
109,5%
118,7%
334.505
335.325
100,25%
100,73%
393.755
337.000
Doanh thu
310.000
335.706
108%
122,3%
340.687
340.878
100,06%
101,54%
400.000
364.800
Nộp NS
16.864
36.115
214%
192,5%
17.650
17.867
101,23%
49,47%
12.220
10.081
Lợi nhuận
2.400
2.500
104%
70,6%
1.031
1.057
102,52%
42,28%
518
502
Thu nhập bq
1,336
1,376
103%
0,1%
1,079
1,186
109,92%
86,19%
1,094
1,007
Về giá trị tổng sản lượng: Qua biểu trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra rất thuận lợi. Giá trị tổng sản lượng tăng lên rõ rệt, cụ thể: năm sau cao hơn năm trước và đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. Điều này cho thấy năng lực sản xuất của Công ty ngày càng tăng lên. Năm 2003, chỉ tiêu giá trị sản lượng kế hoạch được đưa ra tuy khá cao nhưng phù hợp với tiềm lực về thị trường và năng lực sản xuất hiện có của Công ty.
Về doanh thu: Doanh thu của Công ty cũng từng bước được nâng cao. Doanh thu năm nay cao hơn năm trước. Nguyên nhân chính là do việc tăng giá trị tổng giá trị sản lượng sản phẩm tiêu thụ và việc điều chỉnh giá bán hợp lý nhưng không làm ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ. Điều này cho thấy chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện, được thị trường ngày càng mến mộ. Uy tín của Công ty vì thế mà ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu có xu hướng giảm do tính chất cạnh tranh trên thị trường quá cao.
Về nộp ngân sách cho Nhà nước: Hàng năm, Công ty đã nộp cho ngân sách Nhà nước hàng nghìn triệu đồng. Đây quả là những nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên Công ty Cao su Sao vàng. Song mức nộp ngân sách trong 5 năm trở lại đây có nhiều biến động: Năm 1999 là 17368 triệu đồng, năm 2000 là 18765 triệu đồng, năm 2001 (36115 triệu đồng) tăng vọt so với năm 1999 và năm 2000, năm 2002 tăng cao xấp xỉ bằng năm 1999. Năm 2001 Đến năm 2003, kế hoạch nộp ngân sách chỉ là 12220 triệu đồng, thấp nhất từ trước đến nay. Thực tế này cho thấy hoạt động của Công ty đang gặp nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt là thị trường miền Trung và miền Nam. Bởi lẽ thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa chiếm tỉ lệ lớn trong tổng số thuế nộp ngân sách Nhà nước.
Về lợi nhuận: Hàng năm, Công ty đều hoàn thành chỉ tiêu về lợi nhuận do Tổng cục Hoá chất đề ra. Tuy nhiên, lợi nhuận trong những năm vừa qua có xu hướng giảm sút. Lợi nhuận năm sau chỉ bằng phân nửa lợi nhuận năm trước. Năm 2003, lợi nhuận đề ra đối với Công ty chỉ là 518 triệu đồng. Lợi nhuận giảm nên điều kiện tái sản xuất có phần hạn chế, đời sống công nhân viên không được nâng cao. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Công ty luôn cố gắng đem lại những điều kiện sản xuất tốt nhất và những lợi ích tốt nhất cho người lao động trong hoàn cảnh khó khăn hiện nay. Các xí nghiệp chủ động hơn trong việc tìm bạn hàng đối với những sản phẩm cao su kỹ thuật nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời tận dụng được cao su loại ra từ sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn đưa ra biện pháp đồng loạt nhằm giảm mức chi phí từ khâu thu mua nguyên vật liệu cho tới khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công ty còn có một mạng lưới tiêu thụ dày đặc có khả năng nắm bắt sự biến động của thị trường, từ đó ra quyết định sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ quả nhất. Để làm được việc này là cả nỗ lực không ngừng của phòng tiếp thị bán hàng nói riêng và toàn thể cán bộ công nhân viên nói chung.
1.3.9. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây
Hàng năm, hàng loạt các sản phẩm săm lốp 'Sao vàng' và vô số sản phẩm cao su kỹ thuật khác được Công ty tung ra thị trường. Trong đó, các sản phẩm truyền thống vẫn là những mặt hàng tiêu thụ chủ yếu và có tính chất quyết định nhất đối với doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty. Biểu sau cho thấy rõ hơn tình hình tiêu thụ qua các năm:
Biểu 4: Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm chính của Công ty
Đơn vị : Chiếc
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
KH
TH
TH/KH
KH
TH
TH/KH
KH
Lốp xe đạp
7.200.000
7.095.229
98,5%
6.500.000
6.780.503
104,3%
6.500.000
Săm xe đạp
7.700.000
7.423.377
96,4%
7.000.000
7.462.346
106,6%
7.000.000
Lốp ô tô các loại
140.000
136.680
97,6%
178.000
175.827
98,8%
210.000
Trđ: Từ 750-20 trở lên
65.990
81.758
Lốp xe máy
1.000.000
1.105.119
110,5%
850.000
883.782
104,0%
1.200.000
Săm xe máy
2.100.000
2.126.040
101,2%
2.500.000
2.622.545
104,9%
1.800.000
Pin các loại
45.100.000
45.470.191
100,8%
50.000.000
48.084.354
96,2%
55.000.000
Lượng tiêu thụ săm lốp xe đạp trong những năm gần đây vì thế có xu hướng giảm. Nguyên nhân chính là nhu cầu đi lại bằng phương tiện xe đạp không còn phổ biến nữa. Tuy nhiên, Công ty đã không ngừng nắm bắt thông tin và xâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng như khu vực nông thôn. Nhờ đó, lượng tiêu thụ sản phẩm săm lốp xe đạp dần sẽ được cải thiện.
Từ năm 1998, khi xe máy Trung Quốc ồ ạt vào nước ta với giá rẻ thì thị trường tiêu thụ xe máy trở nên sôi động. Nhiều năm liền Công ty đạt khối lượng tiêu thụ khổng lồ. Sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng mến mộ và được bình chọn là sản phẩm có chất lượng cao. Pin con sóc do chi nhánh cao su Xuân Hoà sản xuất là sản phẩm mới ra mắt thị trường năm 1997 song đạt tốc độ tiêu thụ lớn. Năm 2004 hứa hẹn khả năng tiêu thụ lớn của pin Xuân Hoà.
1.4 Chính sách kinh tế tài chính Công ty đang áp dụng
Công ty Cao su Sao vàng là một trong những doanh nghiệp chủ chốt của ngành công nghiệp nặng. Vì vậy, mọi hoạt động kinh tế tài chính đều được thực hiện nghiêm chỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Trên cơ sở đó, Công ty xây dựng chính sách cho phù hợp với chiến lược và đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Chính sách giá: Công ty không áp dụng mức giá thống nhất cho tất cả thị trường. Mức giá được quy định như sau: Từ Hà Tĩnh trở ra có một mức giá; Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Phú Yên có một mức giá và các tỉnh phía Nam có một mức giá riêng. Trong đó, mức giá ở miền Trung và miền Nam là thấp nhất nhằm cạnh tranh với sản phẩm của Cao su Đà nẵng và Cao su Mina.
Chính sách tiền lương, chính sách đối với người lao động và chính sách phân phối lợi nhuận được Công ty áp dụng như quy định của Bộ Tài Chính.
1.5. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
1.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cao su Sao vàng chịu sự lãnh đạo của Đảng, chịu sự quản lý của công đoàn thông qua văn phòng Đảng uỷ và văn phòng Công đoàn, đông thời chịu sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Giám đốc Công ty, do Nhà nước bổ nhiệm, có chức năng lãnh đạo chung toàn bộ máy quản lý và sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Bộ máy giúp việc của ban Giám đốc gồm 5 Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty trong từng phần việc cụ thể:
Phó giám đốc phụ trách sản xuất và bảo vệ sản xuất: Điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất cũng như công tác bảo vệ an toàn cho sản xuất. Giúp Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc Công ty phụ trách kinh doanh, đời sống:Có nhiệm vụ xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất. Kí hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua nguyên vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu phụ được chấp nhận, ký đơn hàng, ký hợp đồng mua nguyên vật liêu (khi được uỷ quyền). Tìm hiểu thị trường, tiến hành tổ chức tham gia các hội chợ,xem xét tổ chức quảng mã sản phẩm, xem xét và quyết định mở các đại lý. Kiểm tra nội dung phê duyệt tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh (khi được uỷ quyền).Quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, giúp cho họ an tâm sản xuất.
Phó giám đốc Công ty phụ trách kĩ thuật và xuất khẩu: Có nhiệm vụ năng lực tìm hiểu thị trường xuất khẩu sản phẩm của Công ty, xem xét nhu cầu và năng lực đáp ứng của Công ty về các sản phẩm xuất khẩu, giúp Giám đốc Công ty điều hành công việc có liên quan đến công tác kĩ thuật.
Phó giám đốc Công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty điều hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản, kiểm tra nội dung, phê duyệt tài liệu có liên quan đến xây dựng cơ bản (khi được uỷ quyền).
Phó Giám đốc Công ty phụ trách công tác xây dựng cơ bản tại Chi nhánh Cao su Thái Bình kiêm Giám đốc chi nhánh này: có nhiệm vụ điều hành các công việc có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản, điều hành các công việc liên quan đến công tác sản xuất, công tác bảo vệ sản xuất.
Văn phòng
Đảng
uỷ
Phòng
Kĩ
thuật
cơ
năng
Phòng
Kĩ
thuật
cao
su
Phòng Đối ngoại
XNK
Văn phòng Công đoàn
Phòng Đời sống
Phòng
Thí
nghiệm
trung
tâm
Phòng
kiểm tra chất lượng (KCS)
Phòng Xây
dựng
cơ
bản
Phòng Tổ
chức
hành chính
Phòng Điều
độ
sản xuất
Phòng Quân sự
bảo
vệ
Phòng Kĩ thuật an toàn
Chủ tịch công đoàn
pgđ sản xuất,
bảo vệ sx
pgđ kĩ thuật,
xuất khẩu
pgđ kinh doanh,
đời sống
pgđ xdcb tại
công ty
pgđ xdcb tại
Thái Bình
Phòng Kế
hoạch vật tư
Phòng
Kho vận
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tiếp thị bán hàng
Các đơn vị sản xuất, kinh doanh
Xí nghiệp cao su
số 1
Xí nghiệp cao su
số 2
Xí nghiệp cao su
số 3
Xí nghiệp cao su
số 4
Xí nghiệp năng lượng
Xí nghiệp Cơ
điện
Xưởng kiến
thiết
bao bì
Chi
nhánh
cao su
Thái Bình
Nhà máy pin
- cao su Xuân Hoà
Xí
nghiệp luyện
cao su Xuân Hoà
Nhà
máy
Cao su Nghệ An
Bí thư đảng uỷ
Giám đốc công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng
Sau ban giám đốc là các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc về những phần việc cụ thể:
Phòng Tổ chức Hành chính: tổ chức, sắp xếp, bố trí công nhân viên hợp lý trong toàn Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ thông tin kiểm tra tài sản của Công ty với hai mằt của nó là vốn và nguồn hình thành tài sản đó, nắm vững thực trạng tài chính, khả năng thanh toán cũng như khả năng chi trả của Công ty với bạn hàng.
Phòng Kế hoạch Vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính hàng năm và thực hiện theo dõi vật tư, thiết bị cho sản xuất tiêu thụ hàng hóa bán ra. Căn cứ vào nhu cầu thông trên thị trường mà phòng có thể đưa ra kế hoạch giá thành, sản lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm thu lợi cao nhất. Bảo đảm cung ứng vật tư, quản lý kho và cấp phát vật tư cho sản xuất.
Phòng Đối ngoại - Xuất nhập khẩu: Nhập khẩu các vật tư, hàng hóa công nghệ cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất mà không đạt yêu cầu và xuất khẩu các sản phẩm của Công ty.
Phòng Kĩ thuật Cao su: Chịu trách nhiệm về phần kĩ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm mới, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật kiểm tra chất lượng thông qua các thí nghiệm nhanh trong sản xuất.
Phòng Kĩ thuật cơ năng: Phụ trách hoạt động cơ khí, năng lượng, động lực.
Phòng Xây dựng cơ bản: Tổ chức thực hiện các đề án đầu tư xây dựng cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu.
Phòng thí nghiệm trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường.
Phòng kho vận có nhiệm vụ quản lý và kiểm tra kiểm soát vật tư, hàng hoá nhập xuất qua kho Công ty .
Phòng kĩ thuật an toàn phụ trách mảng an toàn lao động.
1.5.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tổ chức theo các xí nghiệp, mỗi xí nghiệp chịu trách nhiệm sản xuất những loại sản phẩm khác nhau:
Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm lốp xe máy, lốp xe đạp, băng tải,dây cuaroa, các mặt hàng cao su kĩ thuật.
Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có tổ sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: Sản phẩm chính là săm, yếm, lốp ô tô, lốp máy bay.
Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất săm các loại và cao su kĩ thuật.
Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho xí nghiệp sản xuất chính như:
Xí nghiệp năng lượng: Cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho hoạt động sản xuất, kinh doanh toàn Công ty.
Xí nghiệp cơ điện: Chế tạo phụ tùng thay thế, chế tạo khuôn mẫu, sửa chữa thiết bị và cung cấp điện năng cho toàn Công ty.
Xí nghiệp vận tải: Có nhiệm vụ chuyển vật liệu về kho Công ty, rồi vật liệu từ kho Công ty về kho của xí nghiệp và vận chuyển phục vụ khâu bán hàng.
Xưởng kiến thiết nội bộ: Nhiệm vụ chính là xây dựng, sửa chữa các công trình kiến thiết cơ bản, đảm bảo vệ sinh môi trường sạch đẹp trong các đơn vị, xí nghiệp trong Công ty.
Cách thức tổ chức bộ máy sản xuất của các xí nghiệp cũng giống như một công ty thu nhỏ. Tuỳ vào nhiệm vụ sản xuất của mỗi xí nghiệp mà mỗi xí nghiệp có cách thức tổ chức sản xuất đặc thù. Xem mô hình tổ chức bộ máy của xí nghiệp cao su số 4 trang bên:
1.6. Định hướng phát triển của công ty đến năm 2005
Công ty CSSV đã vượt qua những khó khăn thử thách ban đầu trở thành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Đó là những tín hiệu đáng mừng cho công ty. Nhằm thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, nhà nước về đổi mới kinh tế trong thời gian tới công ty có phương hướng cụ thể là tăng cường đầu tư mới máy móc thiết bị sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng cải tiến mẫu mã, giảm thiểu chi phí. Từ năm 2002-2005 công ty đưa ra mục tiêu tăng trưởng mỗi năm tăng bình quân 8-10% về doanh thu. Nếu đạt được mục tiêu này thì thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên sẽ tăng lên. Mặt khác công ty mở rộng quan hệ buôn bán, liên doanh liên kết với nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp tục đẩy mạnh công tác thị trường, hoàn thiện công tác bán hàng, tăng cường tiêu thụ mở rộng đại lý nhằm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
II/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán là một trong những công cụ quan trọng và hiệu quả nhất để quản lý kinh tế của tổ chức. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của hạch toán kế toán, đảm bảo chất lượng hiệu quả của công tác kế toán ở Công ty.Nhận thức được tầm quan trọng ấy, Công ty đã không ngừng tìm kiếm cách thức tổ chức bộ máy hiệu quả._. nhất. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý, năng lực chuyên môn cuả đội ngũ kế toán, trình độ trang thiết bị và địa bàn hoạt động. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu nửa tập trung nửa phân tán. Trong đó, Công ty tổ chức bộ máy tập trung tại Công ty Cao su Sao vàng trụ sở tại Hà Nội. Nghĩa là, Công ty không tổ chức kế toán riêng tại xí nghiệp. Hàng ngày, nhân viên kế toán xí nghiệp có nhiệm vụ thống kê, tổng hợp và kiểm tra chứng từ ban đầu và định kỳ lập báo cáo chuyển cho phòng kế toán, đồng thời thực hiện công tác tài chính trong phạm vi đơn vị mình. Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu của xí nghiệp, tổ chức sổ sách kế toán dựa trên báo cáo ban đầu của xí nghiệp gửi lên và thực hiện công việc kế toán phát sinh ở phòng (ban) trực thuộc Công ty. Đối với chi nhánh Cao su Thái Bình, nhà máy Cao su Nghệ An và nhà máy pin Xuân Hoà, bộ máy kế toán được tổ chức phân tán và thực hiện hạch toán theo kiểu phụ thuộc. Điều này có nghĩa là các đơn vị tổ chức bộ máy kế toán riêng có nhiệm vụ phân loại, ghi chép, đối chiếu và phản ánh các nghiệp cụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán của xí nghiệp nhưng không được hạch toán lỗ lãi mà phải gửi báo cáo kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị về Công ty để lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ toàn Công ty. Hiện nay, bộ máy kế toán Công ty không kể 4 đơn vị trực thuộc gồm 17 người với 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 14 nhân viên kế toán phần hành. Được khái quát qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
phụ trách kế toán tiêu thụ
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế toán tiền mặt
Kế
toán tiền
gửi ngân hàng
Kế
toán huy động vốn CNVC
Kế
toán theo
dõi công trình
xddd
Kế
toán NVL
Kế toán tiền lương
Kế toán tập hợp chi phí
Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Phó phòng kế toán
Phụ trách kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Trưởng phòng kế toán đơn vị trực thuộc
Kế toán các phần hành
Cụ thể:
_ 1 Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính kế toán, do Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển, kỷ luật và là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác tài chính kế toán của Công ty trước Giám đốc và Nhà nước.
Nhiệm vụ của kế toán trưởng là: Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là: thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của đơn vị; thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về thể lệ cũng như lĩnh vực tài chính. Ngược lại, kế toán trưởng có quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện về chuyên môn; ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý của Công ty cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan đến bộ phận chức năng đó.
- 1 Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện các phần hành còn lại mà chưa phân công cho ai như hoạt động tài chính, hoạt động khác, kế toán BHYT và các khoản dự phòng…; thực hiện các nghiệp vụ nội sinh; kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận kế toán khác chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ kế toán, vào sổ cái tất cả các tài khoản và lập báo cáo tài chính. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn phải lập báo cáo nội bộ khi có yêu cầu của cấp trên.
- 1 Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ quản lý phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- 1 kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt.
- 1 kế toán tiền gửi ngân hàng: chịu trách nhiệm thu, chi tiền gửi ngân hàng.
Đồng thời, kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi có nhiệm vụ phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền (tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng); kế toán chi tiết và tổng hợp các khoản tiền vay và nguồn vốn chủ sở hữu; giúp kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh nghiệp và lập báo cáo nội bộ cho các khoản công nợ và nguồn vốn.
- 1 kế toán tài sản cố định theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản cố định và điều chuyển nội bộ trên sổ sách kế toán dựa trên báo cáo của phòng kỹ thuật cơ năng; tập hợp đầy đủ chính xác chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo từng công trình và kết chuyển kịp thời khi công trình hoàn thành bàn giao; tính khấu hao và lập báo cáo kế toán nội bộ về tình hình tăng giảm tài sản cố định.
- 1 kế toán huy động vốn công nhân viên chức theo dõi tình hình vay và trả vốn công nhân viên chức trong nội bộ Công ty. Đồng thời theo dõi chi tiết và tổng hợp tài khoản 141'Tạm ứng' và tài khoản 1388 'Phải thu khác'.
- 1 kế toán theo dõi sự biến động của công trình xây dựng dở dang.
- 2 kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: 1 kế toán theo dõi tình hình nhập và thanh toán với người bán, 1 kế toán theo dõi tình hình xuất vật liệu, công cụ dụng cụ; phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; tính trị giá vốn vật liệu xuất kho; lập báo cáo về nguyên vật liệu nhập xuất tồn trong tháng và tiến hành kiểm kê vật tư vào mỗi quý.
- 1 kế toán tiền lương chịu trách nhiệm tính tiền lương gián tiếp hành chính và bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động trong Công ty…nhưng không vào sổ sách kế toán tiền lương.
- 1 kế toán tập hợp chi phí có nhiệm vụ chủ yếu là tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ, đồng thời tiến hành phân bổ chi phí cho từng sản phẩm
- 1 kế toán tính giá thành kiêm kế toán tiền lương có nhệm vụ ghi chép kế toán chi tiết và tổng hợp tiền lương, quỹ BHXH và KPCĐ; tính giá thành sản xuất sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang; thực hiện kế toán quản trị chi phí trực tiếp và giá thành sản xuất; đồng thời lập báo cáo phục vụ cho yêu cầu nội bộ.
- 3 kế toán tiêu thụ trong đó 1 kế toán viết hoá đơn, chịu trách nhiệm phần khuyến mại, 1 kế toán theo dõi công nợ với khách hàng, đối chiếu kho thành phẩm và 1 kế toán phụ trách sổ nhập xuất tồn thành phẩm.
- 1 thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý ngân quỹ.
Trên đây chỉ trình bày công việc trong quá trình hệ thống hoá thông tin kế toán. Ngoài ra, kế toán phần hành còn phải thực hiện chức năng của kế toán như: kiểm tra tiến trình và tiến độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, kiểm tra việc quản lý, bảo quản và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ giữa các xí nghiệp, phòng (ban) trong Công ty. Điển hình, kế toán tiền lương và phòng Tổ chức hành chính; ke toán nguyên vật liệu, kế toán giá thành
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại
Công ty cao su sao vàng hà nội
Thực trạng hạch toán tại Công ty cao su sao vàng Hà nội Gồm có 12 phần mỗi phần ngành được hạch toán riêng biệt và chúng được phân biệt theo một trình tự nhất định
Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ.
1. Nguyên tắc chung hạch toán TSCĐ.
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác chúng có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức khấu hao. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho tới lúc hỏng.
Với đối tượng hạch toán TSCĐ là những tài sản riêng biệt có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc tổ hợp nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tượng TSCĐ đã xác định cần xây dựng số hiệu của từng đối tượng TSCĐ nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và quản lý TSCĐ.
Do đặc điểm như vậy cho nên việc quản lý TSCĐ cần chú ý tới cả 2 mặt là:
Quản lý số lượng hiện vật.
Quản lý giá trị còn lại của TSCĐ.
1.1 Đánh giá TSCĐ .
TSCĐ của xí nghiệp gồm có: Nhà cửa vật kiền trúc; máy móc thiết bị động lực, công tác; phương tiện vận tải; thiết bị dụng cụ quản lý. Việc quản lý, sử dụng và tổ chức hạch toán TSCĐ của xí nghiệp thực hiện theo thông tư 1062/TC của bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do đó việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được cả 3 chỉ tiêu -Nguyên giá .
Giá trị hao mòn.
Giá trị còn lại.
TSCĐ đánh giá lần đầu có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ .
Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí cần thiết khác trước khi sử dụng.
*. Cách xác định nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể sau:
- Đối với TSCĐ mua sắm ( kể cả mới hoặc cũ ) :
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + các chi phí (vận chuyển, chạy thử…) – các khoản giảm giá.
Đối với TSCĐ xây dựng :
Nguyên giáTSCĐ = giá thực tế của công trình XDCB + các chi phí liên quan.
Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh :
Nguyên giá TSCĐ là giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối TSCĐ được tặng biếu :
Nguyên giá TSCĐ là giá trị thị trường của những tài sản tương đương.
*. Quy định thay đổi nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau : + + Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của nhà nước.
+ Trang bị thêm hay tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ .
+ Điều chỉnh lại do tính toán trước đây.
b) Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại :
Giá trị còn lại của TSCĐ thực chất là vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn của TSCĐ .
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị đã hao mòn.
1.2. Phương pháp hạch toán TSCĐ .
Để theo dõi và phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của TSCĐ theo nghiệp vụ, việc sử dụng TSCĐ như thế nào, kế toán dùng :
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
+ TK 213: Tài sản cố định vô hình.
Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ theo nguyên giá .
Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ theo nguyên giá.
Dư Nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ hiện có.
+ TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
+ TK 411, 111, 133, 112, 331, 333...
- Chứng từ sổ sách áp dụng:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu số 01-TSCĐ. Biên bản này do bên giao và bên nhận TSCĐ lập làm 2 niên mỗi bên 1 bản làm căn cứ ghi sổ kế toán.
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định do Hội đồng thanh lý lập khi tiến hành thanh lý tài sản cố định.
+ Biên bản kiểm kê tài sản cố định.
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định.
+ Biên bản giao nhận tài sản sửa chữa lớn đã hoàn thành là căn cứ (nếu thuê ngoài) đồng thời là căn cứ để ghi vào sản xuất kinh doanh.
+ Mở thẻ tài sản cố định cho từng tài sản cố định, thẻ này theo dõi tài sản cố định từ khi đưa vào tài sản cố định cho đến khi xuất tài sản cố định.
+ Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
+ Sổ tài sản cố định theo dõi tài sản cố định của toàn Xí nghiệp nhưng chi tiết theo từng loại tài sản.
+ Ghi sổ cái tài khoản 211, 212, 213 theo hình thức nhật ký chứng từ
- Sơ đồ trình tự ghi sổ:
TK211, 213
SD: ***
Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
TK111,112,341...
TK411
TK111,112,341...
Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
TK1332
TK331
Thuế VAt được khấu trừ
Trả tiền cho người bán
Phải trả người bán
TK414,431,441...
Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh
Đầu tư bằng vốn chủ sở hữu
Các trường hợp tăng khác (nhận lại vốn
góp liên doanh, đánh giá tăng,...
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng TSCĐ
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ
TK 211, 213
TK 214
TK 1381
TK 222,128
TK 412
TK 411
SD:***
Nguyên giá TSCĐ giảm do các nguyên nhân khác
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do
các nguyên nhân
Giá trị thiệt hại do thiếu, mất
(theo giá trị còn lại)
Giá trị vốn góp được liên doanh xác nhận
Khoản chênh lệch giữa giá trị
còn lại lớn hơn giá trị vốn góp
Trả lại vốn góp liên doanh,
vốn cổ phần, vốn cấp phát...
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ do nhượng bán, thanh lý
TK211,213
SD: ***
TK214
TK821
TK111,112,152,131...
TK111,112,331...
TK721
TK33311
Nguyên giá tài sản cố định giảm do nhượng bán, thanh lý
Các khoản phải thu liên quan đến nhượng bán, thanh lý
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Các chi phí liên quan đến
nhượng bán, thanh lý
Thuế VAT phải nộp
3.Trích lập một số nghiệp vụ.
TSCĐ của Công ty tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là tăng do mua sắm trực tiếp và tăng do XDCB hoàn thành. Mọi trường hợp biến động tăng giảm TSCĐ đều được kế toán theo dõi và hạch toán chi tiết cho từng đối tượng sử dụng
*Ví dụ 1: Ngày 05/12/2003 Công ty dùng tiền mặt mua một máy vi tính của cửa hàng số 37 Bà Triệu theo giá mua thoả thuận cả thuế là 9.700.000 (đồng) chi phí lắp đặt chạy thử do bên mua chịu là 53.000 (đồng) Máy được đặt tại phòng kế toán và đưa vào sử dụng ngày 10/12/2002
Căn cứ vào hợp đồng mua bán kế toán TSCĐ sẽ lập biên bản giao nhận và đinh khoản như sau
BT1) Nợ TK 211 : 9.753.000 BT 2: Nợ TK 414: 9.753.000
Có TK 111 : 9.753.000 CóTK411: 9.753.000
Trên cơ sở đó kế toán sẽ phản ánh chi tiết vào sổ chi tiết TK 211 và định kỳ ghi sổ cái TK 211, 411.
Mẫu biên bản TSCĐ được lập như sau:
Công ty cao su sao vàng Hà nội
Mẫu số: 01- TSCĐ
Ban hành theo quyết định
số:1141- TC/QĐ/CĐKT
Biên Bản giao nhận tài sản cố định
Ngày 05/12/2003
Số 27
Nợ TK 211
Có TK 111
Căn cứ vào quyết định số 04 ngày 15/05/2003 của Giám đốc Công ty Cao su Sao Vàng Hà nội về việc bàn giao TSCĐ
Biên bản giao nhận gồm có :
Ông Nguyễn Đức Thịnh - Phó phòng quản lý vật tư : Đại diện bên nhận
Ông Lân Thanh Hà : Đại diện bên giao
Địa điểm giao nhận : Công ty Cao su Sao Vàng Hà nội – xác nhận việc giao nhận như sau
Đơn vị : 1000 (đồng)
S
T
T
Tên Ký Hiệu Quy cách Cấp Hạch TSCĐ
Số Hiệu TSCĐ
Năm đưa vào Sử dụng
Nước SX
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ hao mòn
Tài liệu kỹ thuật
Giá mua
Chi phí liên quan
Nguyên giá
1
Máy vi tính
327
2003
Nhật
9.700
53
9.753
Tổng cộng
9.700
53
9.753
Ví dụ 2:
Ngày 20 / 12 / 2003 Công ty dùng tiền gửi ngân hàng mua một máy Cán Lốp hãng Gongzeng (Trung quốc) giá cả thuế là 102.000.000 (đồng) TSCĐ trên được đầu tư từ quỹ đầu tư phát triển 50.000.000 (đồng) còn lại từ nguồn vốn đầu tư XDCB
Căn cứ vào các nghiệp vụ kế toán ghi:
a) Nợ TK 211 : 102.000.000
Có TK 112 : 102.000.000
b) Nợ TK 414: 50.000.000
Nợ TK 441: 52.000.000
Có TK 411: 102.000.000
Trên cơ sở đó kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng TCKT Công ty cao su sao vàng sẽ phản ánh trên sổ chi tiết tăng TSCĐ: TK 211 “TSCĐ “.
Sổ chi tiết tăng TSCĐ
Tháng 12/2003
ĐVT: 1000 (đồng)
T
T
Loại và Tên TSCĐ
Nước SX
Năm Sdụng
ĐV
Sdụng
Số
lượng
Tổng
N.Giá
Nguồn vốn
N.Sách
T. có
Vay
1
Máy vi tính
Nhật
2002
VPQL
1
9.753
2
Máy cán lốp
China
2002
XNCSII
1
102.000
Tổng cộng
2
111.753
Đối với TSCĐ giảm kế toán phải ghi rõ nguyên nhân và hạch toán chi tiết trong quá trình theo dõi sự biến động giảm TSCĐ như các khoản chi về thanh lý nhượng bán thì được coi là thu nhập bất thường ( hay được gọi là thu nhập khác sử dụng TK 711)
VD 1: Công ty thanh lý một xe HUYNDAI nguyên giá là: 217.700.000, số hao mòn luỹ kế là 217.700.000 chi phí thanh lý bằng tền mặt là 1.800.000.
Kế toán định khoản các nghiệp vụ thanh lý như sau:
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 104 ngày 20/11/2003 kế toán ghi số tiền chi về thanh lý như sau.
Nợ TK 821: 1.800.000
Có TK 111: 1.800.000
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 21 ngày 23/11/2003 kế toán ghi giảm TSCĐ.
Nợ TK 214: 217.700.000
Có TK 211: 217.700.000
Công ty cao su sao vàng Hà Nội
Nguyễn Trói – Thanh xuõn - Hà Nội
Mẫu số: 01 – TSCĐ
Theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 23/11/2003
Số 121
Nợ…
Có...
Căn cứ vào quyết định số 34 ngày 19/11/2003 của Giám Đốc Công ty Cao su Sao Vàng Hà nội về việc thanh lý TSCĐ.
I: Ban thanh lý gồm
Ông Nguyễn Thiện ái – Giám đốc Công ty - Trưởng ban
Bà Bùi Thị Thanh: Kế toán trưởng- uỷ viên
Ông Hoàng Xuân Hồng : uỷ viên
II: Tiến hành thanh lý TSCĐ.
Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ: Xe ôtô HUYNDAI
Năm đưa vào sư dụng: 1994
Nguyên giá: 217.700.000
Giá trị hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 217.700.000
Giá trị còn lại: 0.
III: Kết luận của ban thanh lý.
Xe HUYNDAI đã cũ, cần phải thanh lý để đầu tư mới
Ngày 20 tháng 10 năm 2003
Trưởng ban thanh lý
(Ký, họ tên)
IV: Kết quả thanh lý TSCĐ.
Chi phí Thanh lý TSCĐ: 1.800.000
Giá trị thu hồi : 16.800.000
Ngày 20 tháng10 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Ký, họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên)
VD2: Công ty nhượng bán một máy photocopy nguyên giá 25.425.000 số hao mòn luỹ kế 17.657.000 giá nhượng bán được người mua chấp nhận là 9.000.000 chi phí sửa chữa tận dụng trước khi nhượng bán là 1.000.000 Công ty đã trả bằng tiền mặt, số tiền nhận dược do nhượng bán Công ty nhập quỹ tiền mặt.
Căn cứ vào định khoản trên kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 821 : 1.000.000
Có TK 111 : 1.000.000
Căn cứ vào biên bản nhượng bán kế toán ghi
Nợ TK 821 : 7.768.000
Nợ TK 214 : 17.657.000
Có TK 211 : 25.425.000
Căn cứ vào phiếu thu 318 kế toán ghi
Nợ TK 111 : 232.000
Có TK 721 : 232.000
Số lãi được tính như sau:
Số lãi = Dthu nhượng bán – Chi phí nhượng bán
=9.000.000 – 1.000.000 – 7.768.000 = 232.000
Kế toán phản ánh tình hình trên vào sổ sách tương tự như thanh lý TSCĐ đã nêu ở trên.
Sau đây là một số mẫu sổ sách quý III năm 2003 về tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty:
Trích
Nhật ký chứng từ số 9
Ghi có TK 211 – “TSCĐ”
Quý IV / 2003
STT
Chứng từ
Diễn giảI
Ghi có TK 211 – Nợ TK khác
Cộng có TK 211
Số
NT
214
821
...
...
1
2
3
23/11
Thanh lý xe ôtô HUYNDAI
Thanh lý dây truyền SX
Nhượng bán máy photocopy
217.700
5.300
17.657
0
2.300
7.678
217.700
28.300
25.425
Đã ghi sổ cái Ngày...tháng...năm 2003
Kế toán ghi sổ Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
TK 211 " TSCĐ hữu hình "
Quý IV - năm 2003
Dư đầu kỳ Nợ:
27.548.965.182
Có:
0
Ghi có các TK đối ứng
SHTK
Quý I
…
Quý IV
Tiền mặt
111
640.042.038
Tạm ứng
141
Thanh toán với người bán
331
309.189.872
Cộng phát sinh Nợ
949.231.910
Có
0
Dư cuối kỳ Nợ:
28.498.197.092
Có:
0
2. Kế toán khấu hao TSCĐ.
Công tác hạch toán khấu hao TSCĐ ở Công ty được tiến hành theo Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khấu hao TSCĐ là việc xác định tính toán phần giá trị hao mòn của TSCĐ để chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc trính khấu hao TSCĐ của Công ty cao su sao vàng Hà Nội được tính và trích theo quý, được thực hiện theo đúng quy định chung là TSCĐ tăng (giảm) trong tháng thì tháng sau mới trích khấu hao hoặc thôi không trích khấu hao. Những TSCĐ đã khấu hao hết thì không trích khấu hao nữa nhưng vẫn tiếp tục huy động vào sản xuất kinh doanh.
Trong Công ty cao su sao vàng Hà Nội, đối tượng để tính khấu hao là bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Hàng quý, kế toán lập danh sách TSCĐ với thời gian sử dụng và tỷ lệ khấu hao tương ứng nộp lên Cục quản lý vốn và tài sản, nếu được chấp nhận thì đó là căn cứ để trích khấu hao tháng, quý hoặc năm. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao bình quân, phương pháp này căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, và số năm sử dụng của TSCĐ.
Mức khấu hao năm
=
Nguyên giá TSCD
Số năm sử dụng
Mức khấu hao tháng
=
Mức khấu hao năm
12 tháng
Ví dụ: Công ty mua một máy điều hoà với giá trị trên hoá đơn là 16.000.000đ, chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử là 200.000đ. Tuổi thọ kỹ thuật là 18 năm, doanh nghiệp dự kiến thời gian sử dụng là 15 năm, TSCĐ được đưa vào sử dụng ngày 30 tháng 01 năm 2003.
Cách xác định khấu hao như sau:
Nguyên giá TSCĐ = 16.000.000 + 200.000
Mức khấu hao 16.200.000
= =1.080.000
trung bình năm 15
= 16.200.000
Mức khấu hao hàng tháng
=
1.080.000
=
90.000
12
Trên cơ sở mức trích khấu hao thực tế xảy ra trong kỳ và mưc trích khấu hao tăng giảm trong kỳ kế toán tiến hành xác định như sau:
+ Mức khấu hao tăng trong quý do nhiều nguyên nhân do mua sắm mới, nhận cấp phát là: 283.414.862
+ Mức khấu hao giảm trong quý do nhượng bán như sau: 327.600.000
Mức khấu hao trích trong quý IV thực tế là:
Số khấu hao quý này
=
Số khấu hao quý trước
+
Số khấu hao tăng
-
Số khấu hao giảm
=
3.345.117.960
+
283.414.862
-
327.600.000
= 3.300.932.823
Sau đó kế toán phân bổ khấu hao vào chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý, chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
Nợ TK 627: 1.693.993.993
Nợ TK 641: 967.175.080
Nợ TK 642: 639.763.750
Có TK 214: 3.300.932.823
( Số liệu lấy từ bảng phân bổ và khấu hao TSCĐ )
Sổ cái
TK 214 " Khấu hao TSCĐ "
Quý IV - Năm 2003
Dư đầu kỳ Nợ:
0
Có:
16.485.017.589
Ghi có các TK đối ứng
SHTK
Quý I
…
Quý IV
Cộng phát sinh Nợ
0
Có:
998.869.044
Dư cuối kỳ Nợ:
0
Có:
20.273.354.081
3. Kế toán sửa chữa TSCĐ.
Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Vì vậy để TSCĐ của Công ty hoạt động tốt, đều đặn trong suốt quá trình sử dụng thì Công ty phải có kế hoạch sửa chữa và nâng cấp.
* Sửa chữa thường xuyên.
Việc sửa chữa thường xuyên TSCĐ nhằm duy trì bảo dưỡng cho TSCĐ hoạt động bình thường, chi phí sản xuất ít tốn kém nên khi phát sinh đến đâu tập hơp trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó.
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 152, 111, 112, 331
*Sửa chữa lớn TSCĐ.
Khi tiến hành sửa chữa kế toán sử dụng TK 241"Xây dựng cơ bản dở dang"để theo dõi.
Nợ TK 241 "Chi phí xây dựng dở dang"
Có TK 111, 112, 152, 331.
Sau đó kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 241
Ví dụ : Kế hoạch sửa chữa TSCĐ quý IV/2003 đựơc kế toán tập hợp như sau :
+ Tập hợp chi phí
Nợ TK 241: 443.042.749
Có TK 331: 251.042.075
Có TK111: 156.114.960
Có TK112: 35.885.714
+Khi sửa chữa lớn hoàn thành kế toán tiến hành phân bổ TSCĐ cho các đối tượng sử dụng.
Nợ TK 627: 43.042.749
Nợ TK 642: 400.000.000
Có TK 241: 443.042.749
Sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa TSCĐ .
TK 111,112,152,334 TK 627,641,642
CF sửa chữa lặt vặt
TK 2413 TK 1421
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn
Kết chuyển giá thành sửa chữa
Tự làm ngoài KH phân bổ dần
TK 331 TK 335
Trong KH trích trước
Thuê ngoài
TK1331 TK211
nâng cấp
Thuế VAT
CF sửa chữa lặt vặt
II. Kế toán thu mua, nhập xuất và dự trữ nguyên vật liệu, chi phí vật liệu trong sử dụng.
Vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được kết chuyển 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy vật liệu thuộc TSLĐ, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ của doanh nghiệp , vật liệu thường chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Do vật liệu có nhiều loại và thường xuyên biến động nên khi hạch toán nguyên vật liệu phải tiến hành phân loại vật liệu.
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu hình thành sản phẩm như: bột màu…
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó làm cho sản phẩm bền, đẹp hơn: Nhãn mác bao bì…
+ Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất: Xăng, dầu chạy máy…
1. Hạch toán vật liệu .
Để hạch toán nguyên vật liệu, Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên phản ánh tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu.
* Chứng từ sổ sách áp dụng:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa.
+ Biên bản kiểm kê.
+ Hoá đơn GTGT.
+ Và các chứng từ khác có liên quan.
Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất vật liệu được phản ánh theo giá thực tế.
* Nhập kho vật liệu:
Nguyên vật liệu của Công ty sử dụng do mua ngoài mà có nên giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn cộng các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bảo quản…) trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu (nếu có).
Vật liệu xuất kho:
Khi xuất vật liệu kế toán phải tính chính xác giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau. Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu được áp dụng tại Công ty là giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán đòi hỏi phản ánh cả về mặt giá trị, số lượng, chất lượng của từng vật liệu nhằm quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu.
Hiện nay, tại Công ty việc hạch toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán thực hiện theo phương pháp thẻ song song.
ở kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất ghi số lượng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu. Định kỳ thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng loại vật liệu đối chiếu số lượng thực tế tại kho với số tại phòng kế toán.
* ở phòng kế toán: Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất để ghi vào thẻ chi tiết (sổ chi tiết) vật tư, hàng hóa, sản phẩm theo số lượng và số tiền. Việc ghi chép trên thẻ hay sổ chi tiết vật liệu dựa trên những chứng từ nhập, xuất vật liệu do thủ kho chuyển đến.
Một số chứng từ sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu tại Công ty trong quý IV
Công ty cao su sao vàng Hà nội
Phiếu nhập kho
Ngày 20 tháng11 năm 2003
Họ tên người giao: Công ty thương mại vật tư VTC
Theo hoá đơn số …35214.... ngày 19 tháng 11 năm 2003
Nhập tại kho: Số I Mã số : 1002364961
Số TT
Tên nhãn hiệu…sản phẩm, hàng hoá
Mã
Số
ĐV.
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo c.từ
Thực nhập
11
Cao su BTP 56S
KKg
35.800
35.800
7.900
282.820.000
22
Cao su BTP 51S
KKg
5.040
5.040
22.900
115.416.000
33
Vai phin trang cao su
KKg
6.270
6.270
13.632
85.472.640
Cộng
507.894.072
Tổng tiền: 507.894.072
Thuế GTGT (5%): 25.394.703,6
Cộng: 533.288.775,6.
Viết bằng chữ : Năm trăm ba ba triệu hai trăm tám tám nghìn bảy trăm bảy bảy sáu đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ kho
(ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cao su sao vàng Hà nội
Phiếu xuất kho
Ngày 12 tháng 12 năm 2003
Kho xuất hàng: ...Tại kho của Công ty.............................................
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Cảnh.............................
Bộ phận : SX phân xưởng lốp ụtụ .......................................................
Số
Tên hàng
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
TT
Theo c.từ
Thực xuất
1
Săm honda225/250-17 TR4A
Lit
182.710
182.710
3.680
672.372.800
12
Săm su zu ky 275-17 TR4A
Kg
30.000
30.000
7.900
237.000.000
Cộng
909.372.800
Người mua ký Kế toán trưởng Thủ kho
thẻ kho
Tháng 12 - 2003
Tên vật tư: CS BTP 56S
Đơn vị tính: Kg
Số
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Chữ ký
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Số dư đầu kỳ
1.898
1
Mua nguyên vật liệu
35.800
Xuất cho sản xuất
30.000
Tồn cuối tháng
7.698
Sau khi nhận được phiếu nhập kho, xuất kho kế toán vào sổ chi tiết từng loại vật tư, cuối kỳ lập bảng tổng hơp nhập, xuất , tồn kho vật liệu theo nhóm.
Hạch toán tổng hợp vật liệu.
Vật liệu là đối tượng lao động, là tài sản lưu động của doanh nghiệp, được nhập xuất kho thường xuyên và do đặc điểm vật liệu của từng doanh nghiệp mà có các phương pháp kiểm kê khác nhau.
Nguyên vật liệu trong kho của Công ty gồm nhiều chủng loại khác nhau và chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, chiếm 80 – 90%. Do đó Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý và bảo quản nguyên vật liệu. Để tiến hành kế toán tổng hợp vật liệu, kế toán sử dụng TK 152- “Nguyên liệu, vật liệu”, chi tiết thành:
TK 1521 - " Nguyên vật liệu chính "
TK 1522 - " Nguyên vật liệu chính "
TK 1523 - " Nhiên liệu, động lực "
TK 1524 - " Phụ tùng thay thế "
TK 1525 - " Vật liệu do xây dựng cơ bản "
TK 1527 - " Bao bì đóng gói "
Và một số TK liên quan: TK 331 , 151 , 111 , 112.
- Trình từ ghi sổ:
Sơ đồ hạch toán tổng quát VL, dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 152, 153
TK 621
TK 627,641,642
TK 128,222
TK 154
TK 1381,642...
TK 412
TK 1331
TK 331,111,112,141,311...
TK 151
TK 411
TK 642,3381
TK 128,222
SD:***
Tăng do mua ngoài
VAT được khấu trừ
Hàng đi đường kỳ trước
Nhận cấp phát, tặng thưởng,
vốn góp liên doanh
Thừa phát hiện khi kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
Xuất chế tạo sản phẩm
Xuất cho chi phí SXC, bán
hàng, quản lý, XDCB...
Xuất góp vốn liên doanh
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
Kế toán vật liệu
Căn cứ vào hoá đơn , biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kế toán ghi:
Nợ TK 152: Trị giá mua nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331: tổng tiền thanh toán.
Khi mua nguyênvật liệu bất kể Công ty nào trả tiền mua ngay hay chưa kế toán đều ghi qua TK 331. Do đó có bút toán.
Nợ TK 331:
Có TK 111, 112…
VD : Tháng 12/2003 anh Toàn phòng TCTCKS dùng tiền mặt mua vật liệu với trị giá là 5.145.500 đ,trong đó thuế GTGT là 432.975 đ.
Căn cứ hoá đơn và các chứng từ thu mua kế toán ghi :
+ Nợ TK 152 : 4.712.525
Nợ TK 1331: 432.975
Có TK 331 : 5.145.500
+ Nợ TK 331: 5.145.500
Có TK 111: 5.145.500
* Kế toán tổng hợp xuất vật liệu.
Vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho việc chế tạo sản phẩm, quản lý và phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm đó. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vật liệu xuất kho cho quá trình sản xuất sản phẩm, hoặc các đối tượng sử dụng. Cuối quý kế toán sử dụng bảng phân bổ công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu để phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất kho, phân bổ cho các đối tượng sử dụng và ghi vào sổ cái TK 152. Định khoản như sau:
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Có TK 152
3. Hạch toán công cụ dụng cụ.
Công cụ dung cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào TSCĐ vì vậy mặc dù công cụ dụng cụ có đặc điểm như TSCĐ nhưng lại được quản lý và hạch toán như nguyên vật liệu
Để theo dõi và phản ánh nhập xuất tồn kho công cụ dụng cụ kế toán sử dụng TK 153 "Công cụ dụng cụ "
Ví dụ: Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ.
Nợ TK 6271 : 607.883.609
Nợ TK 6421 ._.n sách Nhà nước và các khoản phải nộp khác trong một khoảng thời gian nhất định. Báo cáo tài chính gồm hai phần:
+ Phần I: Lãi – lỗ.
Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này được trình bày số liệu kỳ trước tổng số phát sing trong kỳ baó cáo để so sánh và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh.
Quý IV- năm 2003.
Phần I- Lãi- Lỗ
Chỉ tiêu
mã số
Quý trước
Quý này
Luỹ kế đầu năm
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07)
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lạI
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phảit nộp
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-03)
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11)
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Chi phí tàI chính
Trong đó : Lãi vay phải trả
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (20-21-22)
9.Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác
12.Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40)
13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
14.Lợi nhuận sau thuế(60=50-51)
01
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
47.358.076.457
47.358.076.457
42.922.038.395
4.436.038.062
25.047.273
515.630.305
515.630.305
370.594.848
2.012.181.026
1.562.679.156
0
0
0
1.562.67.156
500.057.330
1.062.621.826
45.463.175.210
45.463.175.210
37.966.146.576
7.497.028.634
23.694.577
549.888.173
549.888.173
1.008.466.762
4.679.193.2731.283.172.003
0
0
0
1.283.175.003
436.000.009
847.174.594
179.012.381.415
0
0
0
0
0
179.012.381.415
157.540.515.677
21.471.865.738
89.208.804
2.625.130.716
2.625.130.716
2.216.679.078
10.703.316.540
6.015.948.208
0
0
0
6.015.948.208
1.950.487.834
4.065.460.374
Phần III
Thuế GTGT được khấu trừ, Thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được miễn giảm, Thuế GTGT hàng bán
nội địa
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
MS
Số tiền kỳ này
Luỹ kế từ ĐN
I.Thuế GTGT được khấu trừ
1.Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu
2.Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh
3.Số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã hoàn lại
thuế GTGT hàng mua trả lại, và không được khấu trừ
Trong đó
a/ Số thuế GTGT đã khấu trừ
b/ Số thuế GTGT đã hoàn lại
c/ Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá mua hàng
d/ Số thuế GTGT không được khấu trừ
4.Số thuế GTGT cón được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối
II. Thuế GTGT được hoàn lại
1.Số thuế GTGT sòn được hoàn lại đầu kỳ
2.Số thuế GTGT còn được hoàn lại phát sinh
3.Số thuế GTGT đã hoàn lại
4.Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ
III. Thuế GTGT được miễn giảm
1Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kỳ
2.Số thuế GTGT được giảm phát sinh
3.Số thuế GTGT được giảm
4.Số thuế GTGT còn được giảm cuối kỳ
IV. Thuế GTGT hàng bán nội địa
1.Số thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ
2.Số thuế GTGT đầu ra phát sinh
3.Số thuế GTGT đầu vào phát sinh
4.Số thuế GTGT hàng bán bị trả lại
5.Thuế GTGT giảm trừ vào thuế phải nộp
6.Thuế GTGT hàng bán nội địa
đã nộp vào ngân sách nhà nước
7.Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ
( 46 = 40+41-42-43-44-45 )
10
11
12
13
14
15
16
17
20
21
22
23
30
31
32
33
40
41
42
43
44
45
46
0
3.270.152.193
3.270.152.193
3.270.152.193
0
13.195.934.267
13.195.934.267
13.195.934.267
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ngày 12 tháng 2 năm 2003
Giám đốc
Thyết minh báo cáo tài chính
Năm 2003
1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
Hình thức sở hữu vốn: Nhà nước
Lĩnh vực kinh doanh: Săm, Lụp cỏc loại
Tổng số CNV: 520 người
Trong đó: Nhân viên quản lý 20 người
Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo: Không
2. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
Niên độ kế toán: Từ 1/1 đến 31/12
Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán và nguyên tắc: phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Đồng
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
phương pháp kế toán Tài sản cố định
- Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
Nguyên giá = giá mua + Chi phí lắp đặt chạy thử và chi phí khác nếu có
- Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt
- Khấu hao theo thời gian hữu dụng của tài sản
Phươmg pháp kế toán hàng tồn kho.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá gốc
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp Nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ).
Kê khai thường xuyên. Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: Không
Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo Tài chính:
Chi phí SXKD theo yếu tố:
Yếu tố chi phí
Số tiền
1.Chi phí nguyên liệu, vật liệu
2.Chi phí nhân công
3.Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Tổng cộng
141.652.384.853
13.288.806.239
3.788.336.492
1.779.229.598
7.801.517.699
168.310.274.881
Một số chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
1.Giá gốc của tổng số hàng tồn kho
2.Giá trị hoàn nhập dự phòng giá hàng tồn kho
3.Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (giá gốc – dự phòng giảm giá hàng tồn kho ) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ vay
21.642.1121.639
0
21.642.1121.639
Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tình hình thu nhập của công nhân viên
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Kỳ này
Kỳ trước
1.Tổng quĩ tiền lương
2.Tiền thưởng
3.Tổng thu nhập
4.Tiền lương bình quân
5.Thu nhập bình quân
12.069.000.000
1.235..280.000
11.856.000.000
1.702.038
1.900.000
12.557.981.411
1.304.176.359
12.335.200.000
1.770.997
1.980.000
9.248.445.000
1.610.703.000
9.482.400.000
1.544.000
1.800.000
Lý do tăng giảm: - Tổng quĩ tiền lương tăng do sản lượng tiêu thụ tăng
- Doanh thu tăng
3.5 – Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ
Số cuốikỳ
I. Nguồn vốn kinh doanh
Trong đó: Vồn ngân sách cấp
II. Các quỹ
1.Qũi đầu tư phát triển
2.Quỹ nghiên cứu Khoa học và đào tạo
3.Quỹ dự phòng tài chính
III. Nguồn vốn đầu tư XDCB
1.Ngân sách cấp
2.Nguồn khác
IV. Quỹ khác
1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Tổng cộng
15.351.442.315
5.028.942.293
1.815.856.243
213.053.617
1.602.802.626
1.595.218.911
761.515.047
833.703.864
1.307.578.438
2.293.708.893
1.911.424.078
382.284.815
1.783.188.263
1.592.045.855
191.142.408
0
1.506.561.438
1.488.472.438
18.089.000
786.051.000
786.051.000
0
16.659.020.753
5.028.942.293
2.603.003.698
636.005.257
0
0.966.988.441
2.592.356.174
1.567.509.902
1.024.846.272
Lý do tăng, giảm:
1.Vốn kinh doanh tăng 1.307.578.348
Là do dùng quỹ PTKD mua sắm TSCĐ
2.Quỹ PTKD tăng 1.911.424.078
- Tạm trích từ lợi nhuận năm 2003 1.912.035.687
- Phân phối lợi nhuận năm 2002 theo biên bản kiểm tra của TC thuế -611.609
3.Quỹ PTKD giảm 1.488.472.438
+Nộp Tổng Công ty 10% 180.894.000
+Mua sắm TSCĐ 1.307.578.438
5.Quy dự phòng tài chính tăng 382.284.815
+Trích từ lợi nhuận năm 2003 382.407.137
+Phân phối lợi nhuận năm 2002 theo Biên bản kiểm tra của TC thuế -122.322
6.Quỹ dự phòng tài chính giảm 18.089.000
Nộp Tổng công ty 5% 18.089.000
-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tăng 191.142.408
trích từ lợi nhuận năm 2003 191.203.569
Phân phối lại lợi nhuận năm 2002 theo biên bản kiểm tra của TC thuế -61.161
-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm giảm 0
-Quỹ khen thưởng và phúc lợi tăng 1.592.045.855
+Trích từ lợi nhuận năm 2003 1.338.424.981
+Bổ xung từ tthuế thu trên vốn năm 2003 241.389.000
-Phân phối lại lợi nhuận năm 2002 theo biên bản kiểm tra của TC thuế -428.126
-Thu tiền vé ôtô tháng của CBCNV 12.660.000
-Quỹ khen thưởng và phúc lợi giảm 786.051.000
-Nộp Tổng Công ty 2% 25.325.000
-Mua vé ô tô tháng 73.450.000
-Chi thưởng cho CBCNV 687.276.000
Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư khác:
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ
Số cuối kỳ
Kết quả đầu tư
I.Đầu tư ngắn hạn
1.Đầu tư vào chứng khoán
2.Đầu tư vào liên doanh
II.Đầu tư dài hạn
1.Đầu tư vào chứng khoán
2.Đầu tư vào liên doanh
3.Đầu tư dài hạn khác
Tổng cộng
0
300.000.000
300.000.000
0
300.000.000
300.000.000
Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động SXKD
Chỉ tiêu
Số tiền
1.Doanh thu bán SP hàng hoá
Trong đó: Doanh thu trao đổi SPHH
2.Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu trao đổi cung cấp dịch vụ
3.Lãi tiền gửi, tiền cho vay
4.Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu
5.Cổ tức lợi nhuận được chia
6.Lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá
7.Lãi bán hàng trả chậm
8.Triết khấu thanh toán được hưởng
9.Doanh thu tài chính khác
178.468.402.639
0
543.978.776
0
89.208.804
0
0
0
0
0
0
Chương III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán tại Công ty cao su sao vàng Hà nội .
Một số nhận xét về công tác tổ chức kế toán tại Công ty cao su sao vàng Hà nội.
Công ty cao su sao vàng Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nước có bề dày kinh nghiệm và những truyền thống rất đáng tự hào. Trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, Công ty đã và đang vươn lên khẳng định vị trí của mình trong nến kinh tế quốc dân. Sản phẩm của Công ty ngày một phong phú và đa dạng, chất lượng ngày càng cao. Trong nhiều năm qua sản phẩm của công ty đã chiếm được lòng tin của giới tiêu dùng.
Để đạt được những kết quả đáng tự hào ấy phải kể đến sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất trình độ tay nghề của người lao động không ngừng dược nâng cao.
Em xin có nhận xét về công tác hạch toán tại Công ty như sau:
1.Về tổ chức bộ máy kế toán.
Nhìn chung bộ máy kế toán của Công ty cao su sao vàng Hà nội được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm của sản xuất kinh doanh và đảm bảo được yêu cầu quản lý.
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, các nghiệp vụ kinh tế tài chính diễn ra thường xuyên và khối lượng lớn nhưng các cán bộ phòng tài chính kế toán đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đội ngũ kế toán có trình độ tay nghề cao, lại được phân công rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với khả năng và trình độ nên đã phát huy hiệu quả tốt.
Mặt khác, cùng với sự hiểu biết cộng với kinh nghiệm thu được sau nhiều năm làm kế toán, kế toán trưởng đã cùng với nhân viên trong phòng thực hiện cơ giới hoá kế toán nên dã giảm bới khối lượng công việc , tiết kiệm chi phí giảm bới hoạt động của nhân viên kế toán.
Công ty đã trang bị máy vi tính vào công tác hạch toán kế toán. Vì vậy viec theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện một cách chính xác, ngắn gọn, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin một cách kịp thời cho các đối tượng sử dụng.
Về hình thức sổ kế toán, chứng từ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán theo mô hình tập trung trực tuyến với hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ. Công tác kế toán nói chung được thực hiện tốt, phản ánh và cung cấp kịp thời về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính, từ đó giúp lãnh đạo Công ty có quyết định đúng đắn kịp thời trong các phương án kinh doanh. Đồng thời giảm bớt khối lượng công việc ghi chép kế toán… tạo điều kiệncho công tác quản lý chi phí và tính giá thành thuận tiện và chặt chẽ.
Hệ thống chứng từ khá đầy đủ. Các chứng từ kế toán được tổ chức luân chyển một cách khoa học, hợp lý đảm bảo cho công tác kế toán dược tiến hành một cách hiệu quả.
3. Về công tác bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Chứng từ hạch toán ban đầu được quản lý nghiêm chỉnh và sắp xếp có khoa học. Chứng từ dụng trong đơn vị vừa đảm bảo tính hợp pháp, vừa đảm bảo chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.
Việc sắp xếp chứng từ nhanh chóng kịp thời đã giúp cho công tác kế toán trong các giai đoạn kế tiếp được tiến hành nhanh gọn. Thêm vào đó là giúp ích cho cán bộ nhân viên trong phòng có thể tìm thấy nhanh chóng thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho công việc kế toán hạch toán và lập báo cáo.
Hệ thống tài khoản.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch toán,trên cơ sở hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành, kế toán công ty còn mở rộng chi tiết các cấp loại tài khoản…góp phần tạo nên sự thuận lợi cho công tác quản lý của Công ty.
Mặc dù có nhiều ưu điểm trong công tác kế toán tuy nhiên còn một số tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện hơn trong công tác hạch toán kế toán tịa Công ty cao su sao vàng Hà nội.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty cao su sao vàng Hà nội.
1.Hệ thống sổ kế toán.
Kế toán công ty tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ song còn chưa phù hợp lý. Biểu hiện ở chỗ
+Chưa sử dụng một số mẫu nhật ký như quy định.
+ Thiếu một số mẫu cần thiết như bảng kê khai thuế GTGT, bảng tổng hợp..
Do đó Công ty cần phải chú trọng hơn nữa về các mẫu sổ và loại sổ nhằm đảm bảo cung cấp số lượng cần thiết tránh tình trạng chắp vá sổ, thiếu các chỉ tiêu cơ bản, thừa các chỉ tiêu không hợp lý. Vì vậy sổ sách đầy đủ là cơ sở tốt nhất và thuận lợi cho công tác ghi sổ được thực hiện nhanh chóng rõ ràng.
2.Về các khoản dự phòng .
Là Công ty làm ăn kinh doanh lớn nên tình tình biến động tài sản và nguồn vốn rất lớn và xảy ra thường xuyên. Do đó Công ty nên trích lập một số tài khoản dự phòng đối với hàng tồn kho và trích lập dự phòng tài chính.
Kết luận
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán phải luôn không ngừng cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ chi phí vào sổ sách kế toán mọi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là đã thực sự tiết kiệm hay còn lãng phí trong qua trình sản xuất sản phẩm, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, phát huy cao độ vai trò của kế toán, giám đốc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp một cách thường xuyên, liên tục, toàn diện, có hệ thống nhằm phát hiện và khai thác kịp thời khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tăng cường và thúc đẩy việc hạch toán kế toán.
Công ty cao su sao vang Hà nội hiện nay công tác hạch toán kế toán đã có nhiều ưu điểm, mặc dù còn một số điểm hạn chế song đã góp phần tích cực đối với công tác quản lý của doanh nghiệp.
Một số ý kiến và giải pháp đã nêu trên nhằm hoàn thiện thêm một bước và cũng là để góp phần đổi mơí công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện và áp dụng những giải pháp đề xuất chắc chắn sẽ làm cho việc tính toán, hạch toán kế toán được chính xác hơn.
Với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp, với khả năng trình độ của cán bộ, nhân viên phòng kế toán của doanh nghiệp cộng với sự quan tâm đúng mức của Ban lãnh đạo, tin tưởng rằng trong thời gian tới công tác hạch kế toán sẽ đáp ứng được đòi hỏi trong điều kiện cơ chế thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cao su sao vang Hà nội được sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thay Hoang Van Tuong đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp vì trình độ, thời gian có hạn nên báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót em mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến các phòng ban và thầy cô giáo.
Phụ lục 1:
Bộ máy tổ chức quản lý công ty Cao su Sao Vàng
Giám đốc Công ty
Bí thư Đảng uỷ
Chủ tịch công đoàn
PGĐ kinh doanh,
đời sống
PGĐ XDCB tại công ty
PGĐ XDCB tại Thái Bình
PGĐ kỹ thuật xuất khẩu
PGĐ sản xuất, bảo vệ sản xuất
Văn phòng Đảng uỷ
Phòng kỹ thuật cơ năng
Phòng kỹ thuật cao
su
Phòng kiểm tra chất lượng (KCS)
Phòng xây dựng cơ
bản
Phòng
thí nghiệm trung
tâm
Phòng tổ
chức
hành chính
Phòng an
toàn
điều
độ
Phòng quân sự
Phòng kế hoạch vật
tư
Phòng kho vận
Phòng tiếp thị bán hàng
Phòng tài chính kế
toán
Phòng đối ngoại XNK
Văn phòng công đoàn
Phòng quản trị bảo
vệ
Phụ lục 2:
Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất lốp xe đạp
Nguyên vật liệu
Ren răng hai đầu
Cắt ba via thành vòng tanh
Lồng ống nối và dập tanh
Cắt tanh
Kiểm tra thành phẩm (KCS)
Đảo tanh
Dây thép tanh
Định hình lốp
Lưu hoá lốp
Thành hình lốp
Cán hình mặt lốp
Thí nghiệm nhanh
Sơ luyện
Cắt, sấy tự nhiên
Cao su ống
Đóng gói
Thành hình cốt hơi
Lưu hoá cốt hơi
Nhiệt luyện
Hỗn luyện
Phối liệu
Sàng, sấy
Các hóa chất
Nhập kho
Cắt cuộn vào ống sắt
Xé vải
Cán tráng
Sấy
Vải mành
Phụ lục 3:
Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất của công ty Cao Su Sao Vàng.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc sản xuất
Xí nghiệp cao su số 1
Xí nghiệp cao su số 2
Xí nghiệp cao su số 3
Xí nghiệp cao su số 4
Xưởng kiến thiết bao bì
Xí nghiệp năng lượng
Xưởng luyện cao su BTP Xuân Hoà
Chi nhánh cao su Thái Bình
NM Pin cao su Xuân Hoà
Bộ phận kiểm định
XN cơ điện
Nhà máy cao su Nghệ An
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cao Su Sao Vàng.
Phụ lục 4:
Kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán tài chính)
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt
Kế toán TGNH
Kế toán huy động vốn
Kế toán TL $ BHXH
Kế toán vật tư
Kế toán TSCĐ
Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Kế toán sản xuất phụ, công trình XDCBDD, nguồn vốn
Các tổ kế toán ở các đơn vị phụ thuộc
Kế toán
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán vật tư
Phụ lục 8
Tổng công ty hoá chất Việt Nam Nhật ký chứng từ số 7
Công ty cao xu Sao Vàng Tháng 08 nám 2002
TK ghi có
1521
1
523
15241
15242
1525
1527
1531
15211
TK ghi nợ
154
2.780.251.904
573.948.043
627P
165.665.232
938.979
576.516.617
46.289.078
43.971.513
627C
161.279.447
3.221.600
210.661.268
255.593.023
641
285.000
642
3.211.000
413.360
484.565
6.777.757
335
621
21.621.070.061
544.332.463
675.134.337
622
142
2413
2411
154 CĐ
Cộng
2.780.251.904
21.621.070.061
874.773.142
942.614.416
576.516.617
257.434.911
675.134.337
306.342.293
573.948.043
Phụ lục 8 (tiếp)
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 08 nám 2002
TK ghi có
15213
2142ttc
2142khcb
335scl
331
2411
3342
3343ccn
TK ghi nợ
154
12.764.707.263
627P
136.403.785
34.703.011
410.182.983
333.300.742
10.642.000
627C
63.624.902
1.543.987.662
324.249.838
1.042.705.629
331.045.504
11.864.000
641
23.117.393
7.111.379
685.221
68.967.677
1.006.000
642
106.405.460
12.233.045
23.188.326
491.181.879
12.738.000
335
40.680.232
621
622
2.518.262.295
59.249.000
142
2413
40.185.000
2411
8.892.000
154 CĐ
Cộng
12.764.707.263
63.624.902
1.809.914.300
378.297.273
1.476.762.159
-
3.832.515.329
95.499.000
Phụ lục 8 (tiếp)
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 08 nám 2002
TK ghi có
3383
3382
3384
6221
622 Cơm ca
622bhyt
622 bhxh
622 kpcđ
1368
TK ghi nợ
bhxh
kpcđ
bhyt
154
2.518.262.295
59.249.000
28.454.480
136.696.393
50.365.246
627P
29.391.166
6.666.015
6.809.054
627C
21.232.527
6.620.910
8.793.134
5.531.438
641
3.790.547
1.379.354
642
35.741.993
11.440.942
7.918.584
335
621
622
136.696.393
50.365.246
28.454.480
142
2413
2411
154 CĐ
Cộng
226.852.626
75.471.467
51.975.252
2.518.262.295
59.249.000
28.454.480
136.696.393
50.365.246
5.531.438
Phụ lục 8 (tiếp)
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 08 nám 2002
TK ghi có
1111
1121
336
5112
627p
627c
141
2421
3337
TK ghi nợ
154
2.465.057.984
4.411.911.179
627P
155.643.940
37.890.367
1.885.682
61.510.250
627C
179.722.876
9.967.250
83.883.712
112.047.495
4.800.000
48.744.733
641
920.228.855
203.186.443
92.553.991
93.998.000
642
230.412.045
89.619.439
64.108.995
59.854.093
20.311.704
70.000.000
335
621
622
142
2413
2411
154 CĐ
Cộng
1.486.007.716
302.773.132
37.890.367
242.432.380
2.792.467.822
4.411.911.179
25.111.704
48.744.733
70.000.000
Phụ lục 8 (tiếp)
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 08 nám 2002
TK ghi có
6212
6213
6217
Cộng
TK ghi nợ
154
21.062.586.459
544.332.463
675.134.337
48.070.957.046
627P
2.996.450.891
627C
4.429.576.948
641
1.416.309.860
642
1.246.041.187
335
40.680.232
621
22.840.536.861
622
2.793.027.414
142
-
2413
40.185.000
2411
8.892.000
-
-
154 CĐ
-
-
-
Cộng
21.062.586.459
544.332.463
675.134.337
83.882.657.439
Phụ lục 5
chi sản xuất phụ - tk 627 phụ
tháng 8/2002
TK
Đơn vị
1523
15241 Dầu
15242 Than
1525
1531
3342
3343 ccn
3383
382
3384
Năng lượng (6276)
78.586.148
936.742.956
575.626.141
24.896.500
500.000
158.808.270
4.750.000
13.775.710
3.176.765
3.451.307
Cơ điện (6277)
87.079.084
2.236.500
890.476
21.392.578
43.471.513
132.233.241
3.308.000
9.184.851
2.644.665
2.042.502
Vận tải (6278)
12.672.031
520.000
1.444.200
253.441
Kiến thiết NB (6279)
29.587.200
2.064.000
4.986.405
591.744
1.315.245
Cộng
165.665.232
938.979.456
576.516.617
46.289.078
43.971.516
333.300.742
10.642.000
29.391.166
6.666.015
6.809.054
Phụ lục 5 (tiếp)
chi sản xuất phụ - tk 627 phụ
tháng 8/2002
TK
Đơn vị
214
335
331
1111
112
336
5112
627
Tổng cộng
nợ 627 p
Năng lượng (6276)
104.255.807
25.125.368
294.520.532
17.052.305
61.510.250
2.402.777.459
Cơ điện (6277)
12.512.898
6.153.487
9.674.196
15.723.926
37.890.367
1.885.682
388.323.966
Vận tải (6278)
17.242.498
2.880.864
27.552
120.495.969
155.536.555
Kiến thiết NB (6279)
2.392.582
543.292
5.960.703
2.371.740
49.812.911
Cộng
136.403.785
34.703.011
410.182.983
155.643.940
-
37.890.367
1.885.682
61.510.250
2.996.450.891
Phụ lục 6
tổng công ty hoá chất vn chi phí sản xuất chung - tk 627 chính
công ty cao su sao vàng xí nghiệp cao su số 2
tháng 8/2002 XN cao su số 2
Chỉ tiêu
1523
1524
1525
1531
1368
1111
112
2141
Tiền lương
Vật liệu
53.998.932
Phụ tùng
37.415.000
Công cụ
43.301.333
Khấu hao TSCĐ
97.690.148
Trích KHSCL
Ca 3 độc hại
29.219.455
Dịch vụ mua ngoài
3.519.349
Tiền điện
Chi phí bằng tiền
16.913.346
Sửa chữa nhỏ
Cộng
53.998.932
-
37.415.000
43.301.333
-
49.652.150
-
97.690.148
Phần giảm trừ
11.090.508
Cộng
53.998.932
-
37.415.000
43.301.333
-
38.561.642
-
97.690.148
Phụ lục 6 (tiếp)
Chỉ tiêu
627p
3384
2142ttc
141
Cộng tháng
LK tháng trước
LK tháng này
Tiền lương
3.312.182
86.308.578
426.499.404
512.807.982
Vật liệu
63.264.209
144.828.003
208.092.212
Phụ tùng
37.415.000
116.579.031
153.994.031
Công cụ
10.516.204
53.817.537
239.639.883
293.457.420
Khấu hao TSCĐ
97.690.148
540.568.786
638.258.934
Trích KHSCL
21.007.321
265.122.528
286.129.849
Ca 3 độc hại
29.219.455
89.873.345
119.092.800
Dịch vụ mua ngoài
3.519.349
20.538.869
24.058.218
Tiền điện
116.127.375
462.358.230
578.485.605
Chi phí bằng tiền
16.913.346
39.072.936
55.986.282
Sửa chữa nhỏ
-
8.727.344
8.727.344
-
-
-
-
-
-
Cộng
525.282.318
2.353.808.359
2.879.090.677
Phần giảm trừ
11.090.508
59.417.500
70.508.008
Cộng
10.516.204
3.312.182
514.191.810
2.294.390.859
2.808.582.669
Phụ lục 6 (tiếp)
Chỉ tiêu
335
331
3342
3343
3383
3382
2421
5112
Tiền lương
70.700.618
1.880.000
9.001.766
1.414.012
Vật liệu
Phụ tùng
9.265.277
Công cụ
Khấu hao TSCĐ
Trích KHSCL
21.007.321
Ca 3 độc hại
Dịch vụ mua ngoài
Tiền điện
116.127.375
Chi phí bằng tiền
Sửa chữa nhỏ
Cộng
21.007.321
116.127.375
70.700.618
1.880.000
9.001.766
1.414.012
-
9.265.277
Phần giảm trừ
Cộng
21.007.321
116.127.375
70.700.618
1.880.000
9.001.766
1.414.012
-
9.265.277
Sổ Cái TK 621
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 8/2002
1522
3.010.926.632
1523
55.180.396
15241
1525
1531
#
Cộng phát sinh
Nợ
3.066.101.028
Có
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Sổ Cái TK 622
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 8/2002
3382
10.397.498
3383
21.860.380
3384
6.493.790
334
496.358.122
Cộng phát sinh
Nợ
535.109.790
Có
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Phụ lục 9 (tiếp)
Sổ Cái TK 627
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 8/2002
152
91.413.932
153
43.301.333
331
116.127.375
334
72.580.618
338
13.727.960
214
97.690.148
335
21.007.321
Cộng phát sinh
Nợ
455.848.687
Có
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
Sổ Cái TK 154
Nợ
Có
7.098.890
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 8/2002
621
2.502.229.155
622
570.456.551
627
802.220.765
152
2.515.151.687
Cộng phát sinh
Nợ
6.390.058.158
Có
Số dư cuối tháng
Nợ
6.273.356
Có
Sổ chi tiết TK 154
Tháng 8/2002
STT
Tên sản phẩm
Cộng dư đầu kỳ
152.1
621.2
NLC
621.3
621.7
Tổng chi phí chung
Tiền lương
Cơm
C.Nghiệp
BHXH
Cộng nợ 154
Dư cuối kỳ
Có 154
Nợ 1521
Có 154
Nợ 155
Có 154
Nợ 152.11
Có 154
Nợ 152.13
XNCS II
Luyện
1.673.774.951
1.673.774.951
1.673.774.951
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen)
130.712
77.878.927
23.881.965
1.299.742
-
21.195.428
14.838.175
337.650
1.108.816
140.540.703
39.181
-
140.632.234
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
72.517
1.746.670.970
535.625.403
40.518.890
-
494.267.927
345.836.800
7.869.681
25.843.443
3.196.633.114
76.018
-
3.196.629.613
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
9.685
134.224.979
41.160.762
3.687.939
-
41.911.007
37.064.239
843.414
2.769.844
261.662.184
274.116
-
261.397.753
4
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/T
29.844
-
-
-
-
-
-
-
-
-
29.844
-
-
5
Lốp XĐ 37-590 (660 đen)
15.234
-
-
-
-
-
-
-
-
-
15.234
-
-
6
Lốp XĐ 37-590 (660 đen) ĐB
62.172
429.610.863
131.742.323
6.799.790
-
195.277.288
92.029.132
2.094.167
6.877.086
864.430.649
95.427
-
864.397.394
7
Lốp XĐ 32-622 (680) Đ/V
36.493
6.754.975
2.071.447
217.365
-
2.145.890
1.984.247
45.152
148.285
13.367.361
38.239
-
13.365.615
8
Lốp XĐ 32-622 (680 đen)
91.037
49.766.585
15.261.172
1.434.701
-
23.600.582
13.271.992
302.010
991.828
104.628.870
11.645
-
104.708.262
9
Lốp XĐ 37-590 (660) Đ/V
15.077
-
-
-
-
-
-
-
-
-
15.077
-
-
10
Lốp XĐ 37-590 (660) Đ/T
1.403.040
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1.403.040
-
-
11
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB
963.407
-
-
-
-
-
-
-
-
-
963.407
-
-
12
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
3.762.288
-
-
-
-
82.700
144.762
3.294
10.818
241.574
2.891.388
-
1.112.474
13
Lốp XĐ 37-540 (T/ đen)
62.654
-
-
-
-
-
-
-
-
-
62.654
-
-
14
Lốp XĐ 40-406 (Đỏ)
85.105
-
-
-
-
-
-
-
-
-
85.105
-
-
15
Lốp XĐ 40-406 (Đ/T)
84.434
-
-
-
-
-
-
-
-
-
84.434
-
-
16
Lốp XĐ 37-630 (đen)
72.284
28.861.822
8.850.622
531.346
-
8.314.118
6.582.702
149.884
492.219
53.786.713
-
-
53.858.997
17
Lốp xe thồ 38-584 TT1
30.025
39.393279
12.080.146
474.381
-
14.462.997
7.581.322
172.517
486.147
74.650.789
15.655
-
74.665.149
18
Lốp xe xích lô 45-700
129.555
-
-
-
-
-
-
-
-
-
129.555
-
-
19
Lốp xe thồ 38-584 TĐB
43.327
-
-
-
-
-
-
-
-
-
43.327
-
-
20
Cao su BTP 56S
-
2.816.210
-
-
416.356
83.600
1.902
23.182
3.341.250
-
-
-
3.341.250
21
Cốt hơi Bu tuyn-BTP 45
1.989.287
-
-
-
546.472
453.912
10.329
-
3.000.000
-
-
-
3.000.000
Cộng XN số II
7.098.890
2.515.151.687
2.447.265.001
54.964.154
0
802.220.765
519.874.883
11.830.000
38.751.668
6.390.058.158
6.273.356
1.675.774.951
4.710.767.491
6.341.250
0
Cộng toàn công ty
3.346.238.177
16.118.907.210
21.062.586.459
544.332.463
675.134.337
6.876.969.163
2.518.262.295
59.249.000
215.516.119
48.070.957.046
3.448.237.264
2.976.389.925
30.748.760.363
14.226.131.757
17.675.914
TK154 =
47.968.957.959
Bảng tính giá thành thực tế
Tháng 8/2002
STT
Tên sản phẩm
Sản lượng
NVL chính
NVL phụ
Tiền lương
Cơm C.Nghiệp
Bảo hiểm
Khấu hao
Sửa chữa lớn
Hơi nóng, khí nén
Điện năng
Chi phí chung
Tổng Z thực tế
Z thực tế đơn vị
XNCS II
Luyện
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen)
11.890
101.839.904
1.300.969
14.838.175
337.650
1.108.816
2.981.193
641.346
6.371.780
3.325.335
7.887.066
140.632.234
11.827,77
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
277.123
2.282.292.721
40.518.991
345.836.800
7.869.681
25.843.443
69.511.125
14.947.842
143.474.148
77.509.130
183.825.726
3.196.629.613
11.535,06
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
19.800
175.155.249
3.683.119
37.064.239
843.414
2.769.844
4.966.423
1.068.000
10.608.289
5.537.898
19.701.278
261.397.753
13.201,91
4
Lốp XĐ 37-590 (660 đen) ĐB
67.040
561.325.282
6.799.538
92.029.132
2.094.167
6.877.086
14.088.335
3.029.655
101.681.290
23.898.274
52.574.636
864.397.394
12.839,76
5
Lốp XĐ 32-622 (680) Đ/V
1.060
8.824.583
217.435
1.984.247
45.152
148.285
244.008
52.542
522.268
272.380
1.054.715
13.365.615
12.609,44
6
Lốp XĐ 32-622 (680 đen)
7.090
65.087.942
1.436.259
13.271.992
302.010
911.828
1.532.516
340.441
11.428.075
2.685.185
7.582.014
104.708.262
14.768,44
7
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
100
855.000
900
144.762
3.294
10.818
1.800
600
10.500
2.100
82.700
1.112.474
11.124,74
8
Lốp XĐ 37-630 (đen)
4.550
37.775.185
532.363
6.586.702
149.334
492.219
1.078.926
232.158
2.306.791
1.203.682
3.501.087
53.858.997
11.837,14
9
Lốp xe thồ 38-584 TT1
4.050
51.434.729
474.519
7.581.322
172.517
486.147
2.954.462
635.440
6.312.313
4.581.859
2.981.841
74.665.149
18.435,84
10
Cộng XN số II
392.703
3.284.640.595
54.964.093
519.337.371
11.817.769
38.728.486
97.408.786
20.948.031
287.715.454
116.015.843
279.191.063
4.710.767.491
11
Cộng 4 xí nghiệp
1.379.291
21.442.667.350
535.438.616
2.318.637.869
48.098.393
181.312.781
1.313.189.936
245.584.817
2.466.873.470
667.887.396
1.529.069.735
30.748.760.363
Phụ lục 13: Bảng tính giá thành thực tế tháng 8 năm 2002
Tên sản phẩm: ....
Sản lợng tính: ...
Đơn vị: Đồng
Khoản chi phí
Tổng số
Chi tiết chi phí
Chỉ tiêu
CFNVLTT
CFNCTT
CFSXC
I.CFSXDDĐK
II.CFSXFS
1, CFNVLTT
2, CFNCTT
3, CFSXC
III.GS giảm Z
IV. Tổng CFSX
V.CFSXĐCK
VI.Z sản phẩm
1, Tổng Z
2, Z đơn vị sản phẩm
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0541.doc