lời nói đầu
X
ây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn , vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệ
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1410 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành (giá thành sản phẩm) tại Công ty xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p
Mặt khác, trong ngành xây dựng cơ bản, việc hạ giá thành sản phẩm còn tạo ra tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ giá thành, doanh nghiệp cần phải tiết kiệm tối đa các chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm đó. Song yêu cầu đặt ra là cũng phải đảm bảo chất lượng. Để đạt được điều đó , có rất nhiều biện pháp giảm chi phí được thực hiện một cách đồng bộ trong doanh nghiệp. Một trong những biện pháp được các nhà sản xuất quan tâm là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nói riêng .
Chi phí sản xuất chính là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Vì vậy , nếu hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo cho giá thành được tính đúng, tính đủ, kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Nhận thức được vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường học và thời gian ngắn tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty xây dựng số 1 -Tổng công ty xây dựng Hà nội, em đã chọn đề tài : “Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1. “.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận ra, nội dung chuyên đề gồm 3 phần sau :
Phần 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngành xây dựng cơ bản .
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1.
phần thứ nhất
lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
A. cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ngành xây lắp .
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán .
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như các ngành khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ngành xây dựng cơ bản ngày một thích nghi và phát triển và được Đảng, Nhà nước quan tâm nhiều hơn .
Là một ngành sản xuất vật chất nhưng sản phẩm ngành xây dựng cơ bản lại mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm này, đó là :
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc,..có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài và phân tán ...Do vậy, trước khi tiến hành xây lắp , sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án đến dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng dự toán công trình có liên quan đến khảo sát , thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết bị và các chi phí khác bao gồm các chi phí dự phòng, các yếu tố trượt giá. Dự toán chi phí bao gồm : dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần công việc. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo kể cả về mặt giá trị lẫn kỹ thuật .
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu đã thoả thuận với đơn vị chủ đầu tư từ trước. Do vậy, tính chất hàng hoá không được thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bố trên nhiều vùng lãnh thổ, còn các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư,..đều phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có tính lưu động cao và thiếu ổn định. Bên cạnh đó hoạt động xây dựng cơ bản lại được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên và môi trường như mưa, bão, nắng, ẩm,..dễ dẫn đến tình trạng mất mát, hư hỏng vì vậy công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật tư, tài sản gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất lượng sản phẩm đạt như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Hiện nay ở nước ta, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thường theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (xí nghiệp, đội, tổ ,..). Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà bao gồm tất cả các chi phí về công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán .
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Ngoài yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất ; ghi chép, tính toán đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm, công tác kế toán còn phải được thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng kế toán của mình là cung cấp thông tin và số liệu chính xác phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp .
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất .
1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu con người. Lượng lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất bao gồm 3 yếu tố sau:
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động .
- Sức lao động .
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên 3 loại chi phí tương ứng. Đó là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị , được gọi là chi phí sản xuất .
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Tương tự, chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên ta cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu.Khái niệm chi phí gắn liền với kỳ hạch toán ,là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Nó không đồng nhất hoàn toàn với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí như khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ không phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ .
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
Bởi vậy, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí, tất yếu phải phân loại chi phi sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí là hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không được thực hiện triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn đầu tư thì quản trị doanh nghiệp cần phải xác định được bộ phận nào không hiệu quả, bộ phận nào cần mở rộng quy mô để có kế hoạch thu hẹp chi phí hay tăng cường các khoản chi phí này. Như vậy để quản lý tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, yêu cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng được ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Vì vậy, các cách phân loại này cùng song song tồn tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố .
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các yếu tố sau:
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm nguyên vật chính (như xi măng, sắt, thép,..), vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, động lực được sử dụng trong kỳ.
2. Chi phí nhân công : bao gồm tiền lương (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương) và các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
3. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số giá trị khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như nhà xưởng, máy thi công..
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí đã trả hoặc phải trả về khối lượng dịch vụ mua ngoài như điện, nước ,…
5.Chi phí khác bằng tiền .
Chi phí sản xuất theo yếu tố là chi phí ban đầu giản đơn, trong phạm vi chi phí của doanh nghiệp không thể tiếp tục phân bổ nhỏ chi phí này. Hạch toán các khoản chi phí này có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí. Đối với công tác kế toán , đây là cơ sở để tổ chức việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động .
b. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí sản xuất và quá trình sản xuất .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
1. Chi phí trực tiếp:
Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình , hạng mục công trình độc lập như nguyên vật liệu, tiền lương trực tiếp, khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng.
2. Chi phí gián tiếp :
Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý, do đó không tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và cũng không được trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tưong tự như chi phí trực tiếp nhưng những khoản này chi ra cho hoạt động quản lý doanh nghiệp xây lắp. Do vậy, để hạch toán khoản chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức thích hợp .
Cách thức phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa thực tiễn cao đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng liên quan cũng như việc phân tích chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư .
c. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Phân loại chi phí sản xuất theo kkoản mục là căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh của từng khoản chi phí trong gía thành xây dựng cơ bản.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên thực thể của công trình xây lắp. Khoản mục này bao gồm các loại nguyên vật liệu như : gạch, đá, cát,…các cấu kiện bê tông tấm lớn và các phụ kiện khác. Giá trị của các loại vật liệu kể trên được xác định theo giá thực tế, bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn và các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ,…
2. Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền thưởng của công nhân trực tiếp làm công tác sản xuất xây lắp , công nhân vận chuyển vật liệu trên công trường, công nhân tháo ghép cốp pha, dỡ dàn giáo, tiền lao động phục vụ trực tiếp cho thi công .
3. Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí trực tiếp có liên quan đến việc vận hành máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm các khoản trích khấu hao máy, tiền thuê máy tiền lương công nhân điều khiển máy và chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy.
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí máy thi công chia làm 2 loại:
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, vận chuyển, chạythử,.. máy thi công.
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy, lương công nhân điều khiển, phục vụ máy, nhiên liệu, động lực dùng cho chạy máy, phí tổn sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác không hạch toán và các chi phí khác không hạch toán vào chi phí máy thi công như khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy.
4. Chi phí sản xuất chung : Là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản xuất của đội và công trình xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành nên thực thể của công trình.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí và thường không xác định trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Nội dung của chi phí sản xuất chung bao gồm: Tiền lương bộ phận quản lý đội, các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách,dịch vụ mua ngoài khác như điện thoại, điện, nước,…Và các chi phí phát sinh phụ thuộc vào điều kiện thi công công trình như chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly quy định, chi phí chuẩn bị sân bãi để vật liệu và mặt bằng thi công,..
Với cánh phân loại này mỗi loại chi phí sẽ thể điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí. đồng thời nó cũng tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau và giá thành sản phẩm để phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp phương pháp, phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng xây lắp nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục trở thành phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
III. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm và bản chất giá thành .
Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh thì chi phí phải được xêm trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đây là mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm “ giá thành sản phẩm “.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành .
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp. sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp .
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp; kết quả của sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiêù nhất với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cao. Tuy nhiên, yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi khác nhau sẽ khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để quản trị doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành để phân loại thì giá thành được chia làm 3 loại :
+ Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định.Giá dự toán dược xác định trên cơ sở các định mức chi phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Giá trị dự toán của công trình - Lợi nhuận định mức .
Trong đó, giá trị dự toán công trình là tổng cộng các khoỉan mục chi phí dự toán và phần lợi nhuận định mức. Phần lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra, được xác định là tổng cộng các khoản chi phí dự toán nhân với một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này đối với mỗi công trình có sự khác nhau.
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ gía thành dự toán bằng các biện phápquản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Zkế hoạch = Zdt -Mức hạ giá thành dự toán.
đối với các doanh nghiệp không lập giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến của ngành. Nó bao gồm các chi phí gắn liền với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được xác định trên cơ sở định mức hao phí lao động, hao phí vật tư và khung giá áp dụng theo kế hoạch. Do vậy, bên cạnh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cùng song song tồn tại và dược xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại mỗi giai đoạn sản xuất. điều đó có ý nghĩa to lớn giúp lãnh đạo doanh nghiệp kịp thời phát hiện sớm để phấn đấu hạ giá thành.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng công tác xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và các khoản chi phí phát sinh không có định mức ( như chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngưng sản xuất).
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối thời kỳ kinh doanh. Việc so sánh giá thành thực tế với dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so sánh giá thực tế với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ quản lý. Từ đó,đưa ra những ý kiến đóng góp cho quản trị doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, giá thành thực tế được báo cáo theo 2 chỉ tiêu:
Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: Là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định thường là một quý. Chỉ tiêu này được xác định vào cuối thời kỳ đó và có tác dụng phản ánh kịp thời mức độ giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Bao gồm toàn bộ các chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư.
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu tính giá thành sau:
+Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá thành của mình với nguyên tắc: Giá đấu thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán. Có như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn đầu tư và hạ thấp chi phí về lao động.
+ Giá hợp đồng xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thoả thuận giao nhận thầu. Đó là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao nhận thầu. Về nguyên tắc, giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc kết hợp áp dụng 2 loại giá thành nêu trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó thể hiện tính cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức xây lắp trong cơ chế thi trường. Ngoài ra, các tổ chức xây lắp có thể tạo được thế chủ động trong việc định giá sản phẩm cũng như trong tổ chức kinh doanh. Đó là yếu tố cơ bản để phát triển hoạt động của tổ chức này.
IV. Nội dung của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất.
a. Đối tượng hạch toán và xác định đối tượng hạch toán cho chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu chi phí. Thực chất của việc đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các ngành sản xuất nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất sản phẩm là giản đơn hay phức tạp ).
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt).
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý).
- Đối tượng tính giá thành .
- Trình độ nhân viên kế toán.
Trong kinh doanh xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và loại hình sản xuất đơn chiếc, quá trình sản xuất thường được phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công, các hạng mục khác nhau. Trong đó, mỗi bộ phận lại có phương án tổ chức sản xuất khác nhau, mỗi hạng mục công trình có thiết kế,cấu tạo vật chất và giá thành dự toán riêng. Do vậy, tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp nhất định, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm có thể là:
+ Hạng mục công trình .
+ Đơn đặt hàng.
+ Giai đoạn công việc hoàn thành.
+ Bộ phận thi công.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường tập hợp chi phí theo công trình hoặc hạng mục công trình .
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công tác kế toán chi phí. Từ khâu hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số liệu và ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn luôn bám sát đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tượng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán trên toàn Công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành được kịp thời và chính xác.
b. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có những phương pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình và hạng mục công trình
Khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay từng hạng mục công trình, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào, kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt, các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn thành tổng số chi phí phát sinh theo đơn kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
_ Phương pháp hạch toán chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành.
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định được tập hợp cho đối tượng chịu phí.Giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công tác xây lắp đó .
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc khu vực thi công.
Phương pháp này được áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp xây lắp là các bộ phận, khu vực thi công. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh trong phạm vi các bộ phận, khu vực thi công lại được tập hợp cho các bộ phận chịu phí như công trình,hạng mục công trình .
Cuối tháng, tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị được so sánh với dự toán để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các phương pháp tính giá thích hợp.
2. Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, tính chất sản xuất và yêu cầu quản lý để xác định đối tính giá thành một cách thích hợp .
Trong kinh doanh xây lắp, do tính chất sản xuất là đơn chiếc, mỗi sản phẩm phải có lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành thông thường là hạng mục công trình , toàn bộ công trình hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có kế hoạch, biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh xây lắp, thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài. Do vậy, đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí thường không thống nhất với nhau. Chúng chỉ thực sự bằng nhau khi không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá thành nhất định.Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tượng.
Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao công trình. Cụ thể:
Với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng ( ví dụ như doanh nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông, panel,..).
Với doanh nghiệp sản phẩm là công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán cho bên A. Có thể chia ra:
Với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( nhỏ hơn 12 tháng), kỳ tính giá thành là từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành.
Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng), khi nào có một bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận nhỏ không tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được bàn giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc quan trọng.Tuy nhiên, để giá thành sản phẩm được tính chính xác, cần phải lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp .
b. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành là một hay môt hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.Nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Trong kinh doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là hạng mục công trình ,toàn bộ công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành. Do vậy, về cơ bản có thể dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, nếu doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít và ổn định, không cần tính giá thành sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho mỗi đối tượng là giá thành thực tế của tính giá đó .
Công thức : Z = C
Trong đó : Z: là giá thành thực tế cuả sản phẩm xây lắp.
C: là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Trong trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dangvà không ổn định, kế toán cần đánh giá sản phẩm dở dang theo các phương pháp thích hợp. Sau đó, xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z: là giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Dđk: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Dck: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
._.C : là tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
+ Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thi công các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra cho các bộ phận sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành.Theo phương pháp này, giá trị công trình được xác định bằng cách tính tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công thức :
Z = Dđk + C1 + C2 +.. + Cn - Zck
Trong đó :
C1, C2, .. Cn : là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng hạng mục của công trình.
+ Phương pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất phát sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành. Nội dung của phương pháp này cụ thể như sau:
- Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí được duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
- So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập hợp thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời đề ra biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá trị thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức :
Giá thành
Giá thành
Chênh lệch
Chênh lệch
thực tế của
=
định mức
±
do thay đổi
±
so với
sản phẩm
sản phẩm
định mức
định mức
Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm ngành xây lắp, nó đảm bảo cho việc tính giá thành được nhanh chóng, chính xác, kịp thời phát hiện các nguyên nhân làm tăng giá thành. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này thì phải căn cứ vào hệ thống của Nhà nước. Hệ thống định mức này thường được áp dụng trong một thời gian dài, không sát với thực tế của doanh nghiệp, gây nên sự thiếu chính xác so với thực tế của việc tính giá thành.
+Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, toàn bộ chi phí đó chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên, để phục vụ cho việc hạch toán nội bộ, người ta cũng tính giá thành của từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc trong toàn bộ hợp đồng. Các hạng mục công trình này tuy cùng một đơn vị thi công, cùng một khu vực nhưng chúng có thể có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho từng hạng mục công trình người ta phải xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
Trong đó : H: Hệ số phân bổ.
C: Tổng chi phí tập hợp phải tính vào giá thành.
Ti: Giá trị dự toán của công trình i .
Giá thành thực tế của hạng mục công trình được xác định theo công thức:
Ztti = H x Ti
với Ztti là giá thành thực tế hạng mục công trình i.
B. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
I. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
1. Vai trò.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Là một công cụ quản lý kinh tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm đầu tiên của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Do vậy, có tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm thì mới đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu và cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, đặc biệt là trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp phải biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình, giảm thiểu chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả, tổ chức quản lý và sản xuất một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành càng trở nên quan trọngvà có tính quyết định bởi sự tác động của các đặc điểm như: sự biến động của giá cả ở những thời điểm khác nhau, nhu cầu nhân công, nhu cầu xây dựng cơ bản khác nhau,.. Thông qua chỉ tiêu giá thành công tác xây lắp ta có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả. Việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây lắp: nhằm tăng mức lãi, mặt khác còn giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân người lao động.
Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm còn phản ánh chất lượng xây dựng của doanh nghiệp như : trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng lao động, vật liệu, thiết bị, khả năng sử dụng vốn đầu tư trong công tác xây lắp và kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách của Nhà nước tại doanh nghiệp. Từ đó có thể đổi mới chế độ chính sách của Nhà nước cho phù hợp.
Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng.
2. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
a. Yêu cầu.
Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm chắc được việc thực hiện các định mức lao động, vật tư, tiền vốn, sử dụng máy, các chi phí khác cho từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn, không ngừng nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh.
Muốn đạt hiệu quả như vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt được những yêu cầu sau:
_ Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất.Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tượng tính giá thành.
_ Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào đối tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
_ Kiểm tra việc thực hiện các định mức về chi phí vật tư, lao động, sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời .
_ Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng hạng mục công trình , vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề xuất các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
_ Thông qua ghi chép phản ánh tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
b. Nhiệm vụ.
Với các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ:
_ Xác định đối tượng hạch toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
_ Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ thống chứng gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
_ Xác định chính xác đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá thành cần tính. Từ đó lựa chọn phương pháp tính giá một cách hợp lý.
_ Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh giảm chi phí sản xuất.
_ Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so giá thành thực tế với giá thành dự toán. Từ đó, rút ra các ý kiến đóng góp cho quản lý.
3. Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình. Trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các lao động sống và lao động vật hoá. Như vậy về bản chất chi phí và giá thành là giống nhau. Nhưng xét về các mặt khác, chúng lại không có sự thống nhất với nhau:
- Về lượng: Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trước và loại trừ chi phí ở kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
_ Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trước lại được tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí ở kỳ này nhưng không được tính vào giá thành kỳ này mà chưyển sang kỳ sau.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
A B C D
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dd cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy AC = AB + BD - CD
Tổng giá Chi phí Chi phí Chi phí
thành sản = sản xuất + sản xuất phát - sản xuất
phẩm dd đầu kỳ sinh trong kỳ dd cuối kỳ
Với yêu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp, việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Do đó trong xây dựng cơ bản muốn tính đúng giá thành xây lắp phải kết hợp với việc hạch toán chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh theo đối tượng chịu chi phí cụ thể.
Hạch toán chi phí sản xuất dù đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh được một mặt của mối quan hệ giữa chi phí và giá thành. Chính vì vậy, ngoài hạch toán chi phí, tính giá thành còn vận dụng các phương pháp kỹ thuật nhằm nêu ra một cách chính xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh. Đó chính là mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trước đây trong doanh nghiệp xây lắp, để hạch toán hàng tồn kho doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh một cách liên tục, thường xuyên tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho vào các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳlà phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho trên các tài khoản thích ứng mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Hiện nay, theo quy định để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Để có thể tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và chính xác thì việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm phải được tiến hành theo một trình tự khoa học và hợp lý.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc cần tiến hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình được kịp thời theo tính chất và đặc và đặc điểm sản xuất của từng ngành .
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất gồm các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình .
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình,hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
_ Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
_ Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ .
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán dử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Nội dung : Phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình.
-Bên nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho thi công công trình, hạng mục công trình .
-Bên có : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng.
b. Phương pháp hạch toán .
Chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối lượng thực hiện.
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến tận chân công trình, không qua kho, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp,
Nợ TK 621(chi tết đối tượng): Giá mua ngoài VAT
Nợ TK 133(1331) : VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 1412, 331,..: Tổng giá thanh toán.
Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thuộc đối tượng không chịu thuế VAT, ghi:
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): Giá có thuế VAT.
Có TK 111, 112, 331,..
Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng).
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 141(1413): Tạm ứng.
Tường hợp vật liệu không dùng hết nhập lại kho hay bán thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152,..
Có TK 621 ( chi tiết đối tượng).
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tượng).
Có TK 621 ( chi tiết đối tượng).
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
b. Phương pháp hạch toán.
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho lao động trực tiếp, bao gồm cả lao động thuộc danh sách doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài, ghi :
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 334(3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách
Có TK liên quan( 3341): Trả cho lao động thuê ngoài.
Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ đã hoàn thành bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng)
Có TK 141(1413) - Tạm ứng.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ Tk 154 (1541. Chi tiết đối tượng).
Có TK 622 ( chi tiết đối tượng).
4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
a. Tài khoản sử dụng .
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
- Nội dung: Tài khoản 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Chi phí máy thi công bao gồm 2 loại sau:
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, chạy thử, vận chuyển…máy thi công.
- Chi phí thường xuyên: Là những chiphí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụngmáy móc thi công bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy,lương công nhân điều khiển, phục vụ máy, nhiên liệu, động lực dùng cho chạy máy, phí tổn sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác không hạch toán vào chi phí máy thicông như khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản này mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Mặt khác, các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca cũng không hạch toán vào tài khoản này.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
- Bên có: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho công trình , hạng mục công trình vào TK154.
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
b. Phương pháp hạch toán .
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể:
+ Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623
Nợ TK623 (6237): Giá thuê ngoài thuế
Nợ TK133 (1331): VAT được khấu trừ
Có TK111, 112, 331,.. Tổng giá thuê ngoài
Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 theo đối tượng:
Nợ TK154 (1541. Chi tiết theo đối tượng sử dụng máy)
Có TK 623 (6237)
+ Trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng.
Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng ( công trình, hạng mục công trình )
Tập hợp chi phí vật liệu:
Nợ TK 623 (6232)
Có TK liên quan (152, 111, 112,..)
Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công.
Nợ TK 623 (6231)
Có TK liên quan (3341, 3342, 111,..)
Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Đồng thời ghi Nợ TK 009.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (điện, nước,..) ghi:
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK133 ( nếu được khấu trừ thuế VAT)
Có TK 111,112,331,..
Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ thuế)
Có TK 111,112
Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK141 (1413) - Tạm ứng.
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623.
+ Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Công ty có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng, hạch toán như sau:
Hạch toán các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan.
Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy hoặc giờ máy. Từ đó, xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình ) theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và khối lượng dịch vụ( số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể:
Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp, không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): Gía thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng.
Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau):
Nợ TK623 (6238)
Nợ TK 133 ( VAT được khấu trừ nếu có )
Có TK 333 ( VAT phải nộp tính trên giá bán nội bộ)
Có TK 512, 511.
5.Hạch toán chi phí sản xuất chung
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phân sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây lắp. BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội (chi phí không có thuế VAT đầu vào nếu được khấu trừ).
- Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
b. Phương pháp hạch toán
Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng thời điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng có liên quan. Khoản chi phí chung nào chỉ liên quan đến một công trình ,hạng mục công trình thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung phải phân bổ, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp ( như căn cứ trên tiền lương chính của công nhân trực tiêp sản xuất, chi phí sử dụng máy thi công, khối lượng máy xây lắp,..)
Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí sản xuất
Mức chi phí chung cần phân bổ Tiêu thức
sản xuất chung = x phân bổ của
phân bổ cho từng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối
đối tượng. của tất cả các đối tượng tượng
Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong từng đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số lương phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên từng đội.
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ cho từng đội xây dựng
Nợ TK 627 ( 6272, 6273, 6274)
Có TK 152, 153, 214
Với khoản trích khấu hao TSCĐ, đồng thời ghi Nợ TK 009.
Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất từng đội xây lắp kỳ này:
Nợ Tk 627 ( chi tiết từng khoản)
Có TK 142 ( 1421): Phân bổ dần chi phí sản xuất.
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả.
Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh ( điện nước, dịch vụ mua ngoài,..):
Nợ TK 627 ( chi tiết tiểu khoản)
Nợ TK 133 ( 1331. VAT được khấu trừ nếu có )
Có TK liên quan ( 331,111,112,..)
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan ( 152,111,112,..)
Có TK 627
Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141 ( 1413) - Tạm ứng
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng ( công trình, hạng mục công trình):
Nợ TK 154 ( chi tiết đối tượng)
Có TK 627 ( chi tiết bộ phận, đội)
6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất.
a. Tài khoản sử dụng.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ .
TK154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình .
b. Phương pháp hạch toán.
Phương pháp hạch toán cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 621 TK 154 TK 152, 111
KC chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí
TK 622
KC chi phí NCTT
TK 623 TK 632
KC chi phí máy thi công Giá thành CT hoàn thành
bàn giao
TK 627
KC chi phí SX chung
* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay dở dang. Trong sản xuất kinh doanh xây lắp, sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê thực tế. Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán, bàn giao khối lượng xây lắp giữa đơn vị thi công và đơn vị giao thầu.
- Nếu phương thức thanh toán bàn giao sản phẩm được thực hiện theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, (xác định theo dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế, trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Công thức như sau:
Trị giá thực tế Chi phí thực tế
khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp Chi phí dự Trị giá thực dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ toán của
tế khối lượng = x khối lượng
xây lắp dở Trị giá dự toán Chi phí dự toán xây lắp dở
dang cuối kỳ của KL xây lắp + của KL xây lắp dang CK
hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ
- Nếu phương thức bàn giao thanh toán sản phẩm xây lắp được thực hiện theo từng sản phẩm công trình hoàn thành toàn bộ, sản phẩm dở dang sẽ là toàn bộ khối lượng xây lắp thực hiện từ khi khởi công. Khi đó, giá trị sản phẩm dở dang sẽ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công dến cuối kỳ hạch toán.
7. Tính giá thành sản phẩm và lập thẻ tính giá thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành ở thẻ chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây dựng mà phương thức thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành khác nhau. Trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hay khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành được thanh toán với người giao thầu. Vì vậy, ngoài việc tình giá thành các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, còn phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ được tính theo công thức:
Z công tác Chi phí Chi phí Chi phí
xây lắp = xây lắp + xây lắp phát sinh - xây lắp
trong kỳ dở dang ĐK trong kỳ dở dang CK
Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định dược giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
Sau khi tính ra được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp, kế toán tiến hành lập thẻ tính giá thành sản phẩm như sau:
Đơn vị.. thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng:
Từ ngày .. đến ngày ..
Chỉ tiêu
Tổng số
Chia ra
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Cp sxkd dở dang đầu kỳ
Cp sxkd phát sinh trong kỳ
Cp sxkd dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế
III. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn.
1. Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán.
a. Tại đơn vị giao khoán.
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 111,112, 152, 153, 642 TK136 (1362) TK 336 TK 154
ứng trước tiền, NVL Bù trừ các khoản
cho đơn vị nhận khoán phải thu nội bộ với các
khoản phải trả nội bộ
TK 214
KHTSCĐ phân bổ cho đơn vị Nhận khối lượng giao khoán
nhận khoán hoàn thành bàn giao
TK 621, 622, 623, 627
KC chi phí phát sinh tại
đơn vị giao khoán
b. Tại đơn vị nhận khoán.
Khi nhận tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản được cấp trên( đơn vị giao khoán) chi hộ, trả hộ, ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 153, 623, 627, 642,..)
Có TK 336 (3362)
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản 621, 622, 623, 627 và 154. Khi hoàn thành bàn giao, ghi:
+ Nếu đợn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 336 (3362)
Có TK 154 (1541)
+ Nếu đơn vị nhận khoán hạch toán kết quả riêng:
Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao:
Nợ TK 632
Có TK 154(1541)
Ghi nhận giá thanh toán nội bộ:
Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối lượng khoán.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
2. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
a. Tại đơn vị giao khoán .
Tại đơn vị giao khoán, quá trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 111,112,152,153… TK 141 (1413) TK621, 622, 623, 627 TK154
Tạm ứng vật tư, tiền Phản ánh CP thực tế về
cho đơn vị nhận khoán KL xây lắp hoàn thành
TK111,112,3388… TK111, 112,334, 1388…
Thanh toán bổ sung Thu hồi số tạm ứng
số tạm ứng thiếu cho thừa
đơn vị nhận khoán
b. Tại đơn vị nhận khoán.
Tại đơn vị nhận khoán chỉ mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục phí.
phần thứ hai
thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng số 1.tổng công ty xây dựng hà nội .
I.những nét chung về công ty xây dựng số 1.
1.Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập .Tiền thân của công ty là Công ty Kiến trúc Hà nội ,được thành lập theo quyết định số 117 ngày 5 tháng 8 năm 1958của Bộ Kiến Trúc Hà nội (nay là Bộ Xây Dựng ).
Ngày 7/7/1960 Công ty Kiến trúc Hà nội được đổi tên thành Công ty Kiến trúc khu Nam Hà nội (thuộc Bộ Kiến trúc ). đến ngày 18/31977 Công ty chính thức đổi tên thành công ty Xây dựng số 1, trực thuộc Bộ Xây dựng .Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong giai đoạn này là xây dựng các công trình phúc lợi như Cung văn hoá lao động Hưũ nghị Việt xô, Bệnh viện Thụy Điển ...
Để phục vụ công tác xây dựng ngày càng phát triển của Thu đô ,ngày 31/8/1983 Tổng công ty xây dựng Hà nội được thành lập và từ đó cho đến nay Công ty xây dựng số 1 chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là là Tổng công ty xây dựng Hà nội .
Công ty xây dựng số 1 bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có quy mô lớn .Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị của Công ty ,Tổng công ty ,Bộ Xây dựng đã lần lượt ra quyết định tách 3 xí nghiệp trực thuộc Công ty thành các công ty thuộc Tổng công ty :
Năm 1984 tách xí nghiệp 104 trực thuộc Công ty thành Công ty xây dựng số 2.
Năm 1986 tách xí nghiệp 106 trực thuộc Công ty thành Công ty xây dựng Tây Hồ .
Năm 1992 tách xí nghiệp Hoàn thiện trực thuộc Công ty thành Công ty xây dựng số 5.
Là một doanh nghiệp Nhà nước ,Công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội , có tên giao dịch quốc tế là :
Construction company No1 (CC1). Trụ sở chính đặt tại 59 .Quang Trung _Hà nội .
Công ty có tư cách pháp nhân ,các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh .
Công ty có con dấu._.ản lý kỹ thuật công trình lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của Nhà nước và sự biến động của thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể .
Dựa trên bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, chủ nhiệm công trình sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán gửi kèm lên Phòng kế toán xin thanh toán
+ Đối với lao động trong danh sách
Đối với bộ phận này, kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán từng phần công việc, khối lượng thực tế công tác xây lắp hoàn thành, thời gian hoàn thành bản giao, chất lượng kỹ thuật công việc và đơn giá ban hành tính số tiền cần thanh toán cho tổ lao động này. Đồng thời căn cứ vào bảng chấm công để chia lương cho từng thành viên trong tổ .
Thường công nhân viên trong danh sách chia làm 3 loại: A,B,C ( A =1,5; B= 1,3; C =1), dựa vào hệ số này kế toán tính ra tiền lương cho từng cá nhân trong tháng .
Đối với số công làm ngoài giờ ,đơn giá nhân công được xác định :
Đơn giá nhân công ngoài giờ = Đơn giá nhân công trong giờ x 1,25
Đơn giá Tiền lương cơ bản của công nhân
tiền công =
nghỉ phép, lễ 24
Tiền lương cơ bản của CN = 180.000 x hệ số lương + phụ cấp ( nếu có)
Đối với công việc làm khoán việc tính lương cho từng người đựoc tính như sau:
Tổng quỹ lương = Khối lượng công việc x đơn giá tổng hợp
Dựa trên bảng chấm công, kế toán tính tổng số công từ đó tính đơn giá một công:
Tổng quỹ lương
Đơn giá công=
Tổng số công
Lương khoán = số công x đơn giá công x hệ số công
Có hợp đồng làm khoán sau:(trang bên)
Mặt sau của hợp đồng làm khoán là bảng chấm công, kế toán sẽ căn cứ vào đó để chia lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương mở cho từng bộ phận.
Cuối tháng căn cứ vào các hợp đồng làm khoán hợp đồng thuê nhân công kế toán tiến hành lập bảng phân tích lương cho từng công trình.
Bảng phân tích lương tháng 9/99
Công trình: Trường Hùng Vương
Họ và tên
Lương CNBC
Lương CNTN
Cộng
Vũ Văn Lâm
Trần Văn Tuấn
.............
Trần Văn Hùng
Nông Mạnh Dũng
............
7.000.000
1.845.000
...........
.............
7.584.000
750.000
.............
7.000.000
1.845.000
..........
7.584.000
750.000
............
Cộng
13.338.000
37.981.000
51.319.000
Căn cứ vào bảng phân tích lương cho từng công trình kế toán sẽ lập bảng phân bổ lương cho toàn Công ty . ( Bảng tổng hợp và phân tích lương ), định khoản vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK
Nợ TK 622 ( CT Hùng Vương): 51.319.000
Có TK 334 : 51.319.000
Phần BHXH, BHYT, KPCĐ, được tính vào chi phí sản xuất sẽ được tính như sau:
+ Đối với công nhân trong biên chế trích đủ 19% theo quy định .
BHXH = 15% x Lương cơ bản.
BHYT = 2% x Lương cơ bản.
KPCĐ = 2% x Lương thực tế.
với: Lương cơ bản = 180.000 x Hệ số lương + Phụ cấp (nếu có).
Lương thực tế được nhận của công nhân viên kế toán căn cứ trên cơ sở Bảng thanh toán lương.
Đối với lao động thuê ngoài, Công ty chỉ tính 2% KPCĐ trên tổng số lương được nhận.
BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trong tháng 9, kế toán định khoản:
Nợ TK 622 ( Hùng Vương) 1.957.000
Có TK 338 1.957.000
Cũng tương tự với chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 6271 ( Hùng Vương) 7.893.000
Có TK 334 7.033.000
Có TK 338 860.000
Trích sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp đến tháng 9 năm 1999.
sổ chi tiết
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương.
Năm 1999.
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
.
…
22
24
27
….
30/9
30/9
30/9
……………
Cp nhân công T9/99
Trích BHXH T9/99
Kc Cp nhân công T9
…..
334
338
154
………
51.319.000
1.957.000
…….
53..276.000
Cộng
53.276.000
53.276.000
c. Hạch toấn chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp. chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.
Hiện nay, máy móc thiết bị tại xí nghiệp bao gồm hai loại: một loại đi thuê một loại thuộc quyền công trình quản lý sử dụng.
- Trường hợp máy thi công thuộc quyền công trình quản lý sử dụng.
Đối với loại máy thi công thuộc quyền công trình quản lý sử dụng, hàng tháng xí nghiệp tiến hành trích khấu hao cho từng loại TSCĐ. Việc tính toấn trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/ CSTC ngày 14/11/1990. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau:
Mức khấu hao tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng * 12
Trong đó thời gian sử dụng TSCĐ được công ty đăng kí với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
Việc trích khấu hao được sử dụng trên sổ theo theo dõi khấu hao TSCĐ (máy thi công), hàng tháng xí nghiệp sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao máy thi công mức trích của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công trình nào tập hợp riêng chi phí cho công trình đó.
sổ theo dõi trích khấu hao máy thi công.
Tháng 9/1999 - công trình Hùng Vương.
STT
Diễn giải
Nguyên giá
KHCB
KHSCL
1
2
3
Máy cắt sắt f 40
Máy thuỷ chấn
Máy bơm vận hành
12.800.000
9.930.000
928.880.445
609.800
190.000
7.765.500
926.850
Cộng
8.565.300
926.850
Số liệu trên sẽ được vào máy theo định khoản:
Nợ TK 6234 (HV) 8.565.300
Có TK 214 8.565.300
Ngoài ra đối với các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Công ty đều tiến hành trích chi phí SCL hàng tháng.
Trích trước chi phí SCLTSCĐ:
Nợ TK 6234(HV) 926.850
Có TK 335 962.850
Đối với nhân công sử dụng máy, quy trình hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp (qua hợp đồng làm khoán). Chi phí BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định được trích vao chi phí sử dụng máy TK 6231
Nợ TK 6231 (HV): 1.744.000
Có TK 334 1.542.000
Có TK 338 202.000
Các chi phí khác, vật liệu ….. được tập hợp, hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, với chi phí bằng tiền hạch toán vào TK 6238. Để tiện cho việc vào sổ chi tiết chi phí, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công .
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Công trình: Trường chuyên Hùng Vương tháng 9/1999.
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
2
3
Chi phí nhân công sử dụng máy
Chi phí khấu hao máy + trích trước
Chi phí bằng tiền
1.774.000
9.492.150
120.000
Cộng
11.356.150
+ Trường hợp đi thuê máy.
Trong trường hợp máy thi công thuê ngoài. Chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy.
Trong hợp đồng thuê máy nêu rõ nội dung khối lượng công việc, đơn giá thuê… Khi công việc hoàn thành, đội trưởng thi công tập hợp những chứng từ gốc, thuê thiết bị bao gồm hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng gởi lên phòng kế toán. Phần lớn máy móc thi công đều do nhân công của đội sử dụng do đó chi phí nhân công ở đây hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp.
Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công như đối với trường hợp máy thuộc quyền quản lý của đội, trên cơ sở đó định khoản, nạp số liệu vào sổ Nhật ký chung, lên sổ cái, sổ chi tiết chi phí .
sổ chi tiết
TK 623- Chi phí máy thi công
Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương.
Năm 1999.
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
.
…
….
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
……………
Cp nhân công T9/99
Trích BHXH T9/99
Trích khấu hao T9
Trích Cp SCL T9/99
Kc Cp nhân công T9
…..
334
338
214
335
154
………
1.542.000
202.000
8.565.300
926.850
…….
11.356.150
Cộng
17.034.200
17.034.200
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung đó là chi phí dùng để quản lý, phục vụ sản xuất trong từng bộ phận trong doanh nghiệp xây lắp. chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trình (phát sinh tại công trình nào tập hợp cho công trình đó). Khoản chi phí nào không tính trực tiếp cho công trình nào thì dùng phương thức phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
Công thức phân bổ như sau:
Cp sản xuất chung Cp NCTT CTi Tổng chi phí
phân bổ cho = x sản xuất chung
công trình i Tổng Cp NCTT cần phân bổ.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:
* Chi phí nhân viên xí nghiệp (TK 6271)
* Chi phí nguyên vật liệu (TK 6272)
* Chi phí công cụ dụng cụ (TK 6273)
* Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6274)
* Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)
* Chi phí bằng tiền khác (TK 6278)
Sau khi phân bổ các chi phí chung cho từng công trình kế toán ghi sổ chi tiết cho từng công trình và ghi vaò sổ nhật ký chung, sổ cái.
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.
Chi phí nhân viên xí nghiệp bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp, trích theo lương theo quy định (phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp). Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc hạch toán lươn chính, các khoản phụ cấp, bảo hiểm lao động… do phòng kế toán công ty thực hiện.
Cụ thể trong tháng 9/1999 căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương theo hệ số và bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi: (phần chi phí nhân công trực tiếp).
Nợ TK 6271 (H.Vương) 7.033.000
Có TK 334 7.033.000
Nợ TK 6271 (H. Vương) 860.000
Có TK 338 860.000
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Căn cứ vào bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ(hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) kế toán ghi:
Nợ TK 6272 (Chi tiết công trình)
Nợ TK 6273 (Chi tiết công trình)
Có TK 152,153.
Cụ thể trong tháng 9/1999.
Nợ TK 6273 (H.Vương) 1.595.914
Có TK 153 1.595.914
Đối với nguyên vật liệu, công cụ xuất cho phân bổ: Nếu giá trị nhỏ phân bổ một lần ghi:
Nợ TK 6273 (chi tiết công trình)
Có TK 142
Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn phân bổ nhiều lần thì phân bổ theo tiêu thức:
Giá trị công cụ dụng cụ
=
Gía trị công cụ dụng cụ
Thời gian xây dựng công trình
Cụ thể trong tháng 9/1999 xí nghiệp phân bổ tiền cốt pha, thép cho công trình Hùng Vương (Tờ kê chi tiết - Phần hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
Nợ TK 6273 (H.Vương) 4.671.000
Có TK 142 4.671.000
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý đội. Đối với máy móc thiết bị phuục vụ cho quản lý đội sẽ được khấu hao theo nghị định số 1062 của BTC.
Khi trích khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 6274 (chi tiết công trình)
Có TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí như tiền điện, tiền điện thoại,.. khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 6277 (Chi tiết công trình)
Có TK 111, 112, 331
Tương tự với chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 6278 (Chi tiết công trình)
Có TK 111, 112
Cụ thể trong tháng 9 chi phí sản xuất chung được tập hợp cho công trình Hùng Vương như sau:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Công trình: Trường chuyên Hùng Vương.
Tháng 9 năm 1999.
Nội dung
Số tiền
1. Chi phí nhân công T9/99
7.893.000
2. Chi phí CCDC xuất trong T9/99
1.595.914
3.Chi phí CCDC phân bổ cho T9/99
4.671.000
4.Chi phí khấu hao TSCĐ T9/99
12.860.000
5.Chi phí dịch vụ mua ngoài
5.128.986
6. Chi phí bằng tiền khác
5.800.000
Cộng
37.948.900
Trích sổ chi tiết chi phí sản xuất chung đến tháng 9 năm 1999.
sổ chi tiết
TK 623- Chi phí máy thi công
Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương.
Năm 1999.
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
.
…
….
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
……………
Phân bổ cpha T9/99
Xuất CCDC T9/99
Cp nhân công T9
Trích BHXH T9/99
………….
Kc Cp sx chung T9
…..
1421
153
334
338
…
154
………
4.671.000
1.595.000
7.033.000
860.000
……..
…….
37.948.862
Cộng
75.432.862.
75.432.862
Sổ cái TK 627
Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 1/9 đến ngày 30/9/1999
NCT
Nội dung
TK ĐƯ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư nợ
Dư có
1
14
30
30
30
30
…
30
30
30
30
Phô tô biểu mẫu
Công ty cấp séc tiền về CTHV
Phô tô biểu mẫu CTHV
Nộp tiền điện thoại
Phân bổ cốt pha CTHV
Xuất BHLĐ CTHV
…
Kc' CPNC trực tiếp
Kc' CPNVL gián tiếp
Kc' CPDV mua ngoài
Kc' CP bằng tiền khác
1111
3368
1111
1111
142
153
154
154
154
154
12.000
1.000.000
63.000
3.356.708
1.671.000
1.595.914
7.893.000
11.665.278
21.835.833
30.812.200
Cộng
114.715.311
114.715.311
Trích sổ nhật ký chung.
Tháng 9/1999
NCT
Nội dung
TK
Số tiền nợ
Số tiền có
1
2
4
6
9
34
30
30
30
Xí nghiệp vay vốn CBCNV
Tạm ứng mua vật tư CTHV
Công ty cấp tiền vay thi công
Công trình hùng vương
CTHV mua sắt.
Chi lương kỳ 2 CTHV
CTHV trả tiền vận chuyển
CTHV phân bổ cốt pha T.9
Phân bổ lương T9 (T. tiếp)
C P NVPX
KCCPNVLTT
111
341
141
1111
111
3368
152
331
334
111
6278
1111
6273
142
622
6271
334
…
154
624
12.900.000
10.000.000
46.331.000
121.402.700
12.331.000
9.000.000
4.671.000
66.099.000
7.033.000
300.127.532
12.900.000
10.000.000
46.331.000
121.402.700
12.331.000
9.000.000
4.671.000
73.132.000
300.127.532
Cộng 9.671.915.524 9.671.915.524
4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tại công ty xây dựng số một. Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là công trình. Các chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp theo công trình đó.
Giá thành công trình đã hoàn thành trong tháng được công ty xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí phất sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết giá thành.
Khi tập hợp chi phí từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển phân bổ vật liệu vào từng công trình.
Nợ TK 154 (Chi tiết công trình, HMCT)
Có TK 621
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154 (Chi tiết công trình, HMCT)
Có TK 622
Kết chuyển chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154 (Chi tiết từng công trình, HMCT)
Có TK 623
Nợ TK 154 (Chi tiết từng công trình, HMCT)
Có TK 627
Kế toán tổng hợp số liệu vào máy lên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản.
sổ chi tiết
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối tượng: Công trình trường chuyên Hùng Vương.
Năm 1999.
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
.
…
….
30/9
30/9
30/9
30/9
……………
Kc Cp NVLTT
Kc Cp NCTT
Kc Cp MTC
Kc Cp SXC
…..
621
622
623
627
………
280.358.729
53..276.000
11.356.150
37.948.900
…….
Cộng
706.718.912
Sổ cái
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanhdở dang
Tháng 9/1999
NCT
Nội dung
TKĐƯ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư nợ
Dư có
30
30
30
30
30
30
Dư đầu kỳ
Kc' CPNVLTT T9.99
Kc' CPNCTT T9.99
Kc' CPMTC T9.99
Kc' CPNN gián tiếp
Kc' CPNVL gián tiếp
Kc' CPDV mua ngoài
Kc'Cp hàng bán Q3.99
621
622
623
6271
6272
6278
632
300.127.532
69.286.000
13.540.000
7.893.000
11.665.278
21.835.833
1.390.495.905
2.380.429.137
Cộng
449.782.677
1.424.134.905
1.406.073.909
b. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Do đặc điểm thi công của công trình xây dựng có khối lượng giá trị lớn. Kết cấu phức tạp, thời gia thi công dài. Đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của xí nghiệp đước xác định là quý.
Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và công ty. Vì khối lượng xây lắp dở dang cuối kì chính là khối lượng chưa được nghiệm thu và bên A chưa chấp nhận thanh toán.
Nếu quy định thanh toắn sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình cho các giai đoạn.
Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối kỳ đó.
Theophương pháp này chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình Hùng Vương quý 3/99 được xác định là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng 9 năm 1999 và bằng tổng số dư Nợ trên TK 154.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của công trình Hùng Vương là:
706.718.912
c. Tính giá thành công trình.
Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi kết thúc sản phẩm, công trình, hạng mục công trình, có khi là điểm dừng kỹ thuật nhất định của công việc xây lắp.
Tại công ty xây dựng số 1, với những công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá thành thực tế sẽ được thể hiện ở số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 154 chi tiết theo công trình đó. Nếu trong trường hợp có phế liệu, vật liệu thu hồi thì giá thành là phần còn lại sau khi lấy số dư tại thời điểm hoàn thành trên sổ cái TK 154 trừ đi phần số liệu, vật liệu thu hồi.
Giá thành thực tế
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang cuối kỳ
Đối với công trình Hùng Vương:
Chi phí dở dang đầu T9/99: 323.779.133
Chi phí phát sinh trong T9/99: 382.939.779
Chi phí dở dang cuối T9/99; 706.718.912
Đến cuối quý 3/99 công trình Hùng Vương chưa hoàn thành, có giá trị dở dang cuối kỳ là: 706.718.91.
Bảng tổng hợp chi phí T9.99
Công trình Hùng Vương
Nội dung phí
Số tiền
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí máy thi công
4. Chi phí sản xuất chung
280.358.729
53.276.000
11.356.150
37.948.900
Cộng
382.939.779
Phần thứ ba.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 1.
I. Đánh giá khái quát chung về công ty.
1.ưu điểm.
Từ những ngày đầu bước vào sản xuất kinh doanh cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo,đội ngũ cán bộ công nhân viên và nhất là sự nỗ lực của bản thân Công ty. Công ty xây dựng số 1 luôn xứng đáng là một trong những đơn vị hàng đầu của Bộ Xây dựng . Công ty đã , đang và sẽ xây dựng những công trình có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất về cả bề rộng lẫn bề sâuđể đạt được trình độ quản lí như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên trong Công ty. Nó trở thành một đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của Công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Nhà nước và Bộ Xây dựng, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng em nhận thấy Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường.
Hình thức kế toán được áp dụng tại Công ty là hình thức: Nhật ký chung. Tận dụng những ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, ghi chép, dễ cơ giới hoá công tác kế toán. Phòng kế toán Công ty đã đưa máy vi ính vào phục vụ cho công tác kế toán, bởi vậy: Công ty với quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp song phòng kế toán Công ty vẫn được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, chính sách nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công tác kế toán , đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời.
Mặt khác, bộ phận kế toán Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép , phương pháp hạch toán một cách hợp lý,khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng, khoa học. Cụ thể:
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán Công ty đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình tronh từng tháng, từng quý một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, phục vụ kịp thời công tác tíng giá thành.
Với đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình kỹ của Công ty như hiện nay thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm mà Công ty xác định là hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành nhanh, gọn, chính xác.
2. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác của Công ty, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải không còn những khó khăn và tồn tại nhất định. Cụ thể:
Đối với kế toán nguyên vật liệu :
Việc cập nhật chứng từ nhập, xuất kho không được tiến hành một cách thưòng xuyên. Thường vào cuối tháng, kế toán mới nhận được chứng từ . Điều này làm dồn khối lượng công tác kế toán vào cuối tháng, cuối quý khiến cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật, không chính xác, không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mặt khác, việc theo dõi chi phí nguyên vật liệu chưa rõ ràng, giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ không bao gồm chi phí mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ,..
Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu sử dụng luân chuyển , công cụ dụng cụ không thống nhất. Lúc phân bổ theo giá trị sản lượng, lúc phân bỏ theo số lần sử dụng.
Đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ. Theo nguyên tắc, hàng tháng kế toán phải tiến hành trích khấu hao đã tính bình quân vào giá thành nhưng ở Công ty việc trích hay không trích khấu hao phụ thuộc vào giá trị sản lượng đạt được trong kỳ. Mặt dù việc khấu hao tài sản đã được đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nước . Với cách khấu hao như vậy, đến hết năm Công ty vẫn đảm bảo trích đủ khấu hao nhưng trong kỳ sẽ làm giá thành sai lệch, ảnh hưởng tới việc phân tích chi phí và giá thành.
Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định không được đưa vào chi phí sản xuất chung mà đưa vào chi phí nhân công trực tiếp (cũng như vậy đối với TK 6231). Đối với giá thành công trình thì điều này không ảnh hưởng nhưng khi phân tích các khoản mục phí sẽ có sự sai lệch trong việc tính toán tỷ trọng của từng loại phí. Gây sai lệch trong công tác phân tích chi phí và giá thành.
Hơn nữa chi phí nhân công và chi phí nhân viên quản lý đội quản lý chưa được theo đõi rõ ràng và hạch toán chính xác.
II. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty như sau:
Đối với kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ.
Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán và để theo dõi, ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ nhập xuất vật liệu cần phải được tiến hành một cách thường xuyên hơn, khoảng từ 7 đến 10 ngày hoặc 15 ngàyđối với các công trình ở xa. Có như vậy việc kiểm tra, định khoản, nạp số liệu vào máy được cập nhật hơn. Tạo điều kiện cho cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu tiêu hao theo định mức, vượt định mức bao nhiêu, việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
Để việc tính toán chi phí chính xác, kế toán cần phân bổ chi phí mua nguyên vật liệu vào giá thực tế vật liệu xuất. Có như vậy mới phản ánh giá trị chi phí nguyên vật liệu trực tiếp một cách chính xác.
Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển, công cụ dụng cụ xuất sử dụng. Công ty cần căn cứ vào đặc điểm sử dụng của từng loại nhằm phân bổ hợp lý cho các công trình. Tuy nhiên, cần thống nhất tiêu thức phân bổ. Theo em, nếu phân bổ theo số lần sử dụng thì sẽ hợp lý hơn, giá thành sẽ được tính chính xác hơn.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công điều khiển máy, Công ty nên bóc tách khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương hạch toán vào Tk 627. Như vậy việc phân tích, tính toán chi phí sẽ được chính xác hơn.
Đối với việc trích khấu hao TSCĐ.
Kế toán Công ty cần tuân thủ chế độ kế toán trong việc tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất trong kỳ. Từ đó giúp cho nhà quản lý ra các quyết định phù hợp.
Nhưng từ đây cũng nảy sinh vấn đề là Bộ Tài chính cần xem xét lại quy định khấu hao đối với các doanh nghiệp xây dựng. Tại các doanh nghiệp xây dựng khi khối lượng công tác xây lắp lớn hoặc khi Công ty đẩy nhanh tiến độ thi công thì máy thi công phải hoạt động liên tục, làm cho máy móc hao mòn và hư hỏng nhanh. Có khi máy chưa hết thời gian khấu hao đã không thể sử dụng được. Trong số khấu hao chưa đủ khiến doanh nghiệp chưa có vốn để mua, đầu tư máy móc thiết bị mới, làm ảnh hưởng đến sản xuất. Ngược lại, có những năm máy móc hầu như không sử dụng vẫn phải trích khấu hao đều đặn như mọi năm. Điều này làm giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp tăng lên.
Chính vì vậy, nên chăng Bộ Tài chính có quy định mới về việc trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp vì việc trích khấu hao theo thời gian sử dụng của máy móc đối với doanh nghiệp xây lắp là không phù hợp.
Đối với hệ thống chứng từ, biểu mẫu trong Công ty. Hiện nay, công tác kế toán đã được thực hiện trên máy và tiến tới sẽ nối mạng giữa toàn bộ Công ty. Điều này sẽ làm cho công tác kế toán cũng như công tác kiểm tra, giám sát trong nội bộ Công ty thuận lợi hơn. Nhưng khó khăn ở đây là cần có sự thống nhất về sổ sách ( ngoài những biểu mẫu quy định) trong Công ty cũng như trình tự lập các sổ sách kế toán.Thực trạng Công ty hiện nay là hệ thống biểu mẫu ở các xí nghiệp không thống nhất, không có hướng dẫn cụ thể. Trong mỗi xí nghiệp lại phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người làm công tác kế toán .
kết luận
Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đợn vị xây lắp nói riêngcó hiệu quả nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi Nhà nước giao quyền quản lý cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền làm chủ, tăng cường thêm trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự biến đổi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt cuả thị trường. Việc đổi mới, không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong cơ chế hiện nay là điều cần quan tâm.
Với mục tiêu góp phần đổi mới công tác hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, bài viết này đề cập đến:
Đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản thuộc chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Tìm hiểu thực trạng bộ máy quản lý, kế toán, đặc điểm kinh doanh và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội .
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, đề xuất các phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do trình độ có hạn cùng với thời gian thực tập không dài, bài viết này mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo để chuyên đề tốt nghiệp được chặt chẽ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Đức Vinh, các thầy cô giáo trong khoa Kế toán, các cán bộ công nhân viên kế toán Công ty xây dựng số1 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội tháng 5 năm 2000.
Nhân xét của đơn vị thực tập
mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Phần I: lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
3
A. Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3
I. Đặc điểm kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán.
3
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất.
4
1. Khái niệm và bản chất chi phí.
4
2. Phân loại chi phí sản xuất.
6
III. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
9
1. Khái niệm và bản chất của giá thành.
9
2. Phân loại giá thành.
10
IV. Nội dung của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
12
1. Nội dung tập hợp chiphí sản xuất.
12
2. Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp.
15
B. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
19
I. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
19
1. Vai trò.
19
2. Yêu cầu và nhiệm vụ.
20
3. Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
21
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
23
1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
23
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
24
3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
25
4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
26
5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
29
6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
32
7. Tính giá thành sản phẩm và lập thẻ tính giá thành.
33
III. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn.
35
1. Trường hợp đơn vị nhận khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ chức bộ máy kế toán.
35
2. Trường hợp đơn vị nhận khoán nộ bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
36
Phần II. Thục trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 1.
37
I. Những nết chung về Công ty xây dựng số 1.
37
1. Quá trình hình thành và phát triển.
37
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
40
3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
41
4. Đặc điểm tổ chức quản lý.
42
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
4 4
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 1.
51
1. Đối tượng tập hợp chi phí.
51
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
51
3. Hạch toán các khoản mục phí.
52
4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
73
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số I
77
I Đánh giá khái quát chung về Công ty
77
1- Ưu điểm
77
2-Nhược điểm
78
II- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số I
79
Kết luận
81
Tài liệu tham khảo
1. Lý thuyết hạch toán kế toán. Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông.
2. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan.
3. Phân tích hoạt động kinh doanh. Chủ biên: TS. Phạm Thị Gái.
4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công.
5. Hệ thống kế toán doanh nghiệp- Vụ chế độ kế toán.
6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp. NXB TC- HN 1999.
7. Một số tạp chí tài chính, tạp chí kế toán, tạp chí xây dựng năm 1998. 1999.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34078.doc