Lời nói đầu
Trong bối cảnh chung của xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, quan hệ kinh tế quốc tế phát triển sâu rộng và ảnh hưởng đến toàn bộ các nền kinh tế thế giới thì thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò không nhỏ đối với sự phát triển của một quốc gia. Đặc biệt là đối với các nước theo con đường phát triển kinh tế theo định hướng XHCN.
Việt Nam tuy bắt đầu phát triển nền kinh tế mở chậm hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới song chúng ta c
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác đầu tư tại Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ũng đã nhanh chóng thấy được vai trò quan trọng của thành phần kinh tế Nhà nước đối với công cuộc CNH – HĐH đất nước theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước.
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây lắp năng lượng, thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Đà Việt Nam ( Sông Đà Cooperation ). Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 đã từng bước mở rộng quy mô, đa dạng hoá ngành nghề trong lĩnh vực xây lắp, thực hiện ngày càng nhiều các dự án có tầm cỡ của công ty tự đấu thầu và các dự án do Tổng công ty giao.
Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 là một doanh nghiệp có quy mô vừa phải, có quy trình lập và thực hiện các dự án đầu tư rất phù hợp với sinh viên đi thực tập. Đặc biệt là sinh viên thuộc chuyên ngành Kinh tế Đầu tư. Vì thế em chọn công ty này để tìm hiểu thực tế và học hỏi kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hà, người trực tiếp hướng dẫn em và các cán bộ phòng Thị trường công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 đã giúp đỡ rất nhiệt tình để em có thể hoàn thành nhiệm vụ.
Phần I
KháI quát chung
về công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 là doanh nghiệp Nhà nước thành viên của Tổng công ty xây dựng Sông Đà, được thành lập theo quyết định số 137A/BXD TCLĐ ngày 26 tháng 3 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng.
Tiền thân là đội điện nước thuộc công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà từ năm 1961, năm 1973 được nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976 khi tham gia xây dựng công trình thủy điện Hoà Bình đổi tên thành xí nghiệp lắp máy điện nước. Năm 1989, với sự trưởng thành về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị được nâng cấp thành công ty. Năm 1993 được thành lập lại theo nghị định 388/hđbt của Hội Đồng Bộ Trưởng và có tên là công ty xây lắp năng lượng, nay là công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11. Trải qua gần 40 năm xy dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ xung chức năng nhiệm vụ, tách nhập, công ty không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ chức, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu ngành nghề. Sản xuất kinh doanh ngày một phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động ngày một nâng cao.
Xuất phát từ yêu cầu và sự thích ứng với nền kinh tế thị trường, thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm. Công ty đã đề nghị Tổng công ty bổ xung thêm một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh và hiện nay công ty có những chức năng nhiệm vụ sau:
Xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp.
Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
Xây dựng các công trình giao thông – bưu điện.
Xây lắp hệ thống cấp thoát nước khu công nghiệp và đô thị.
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, nhà ở và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Gia công cơ khí, chế tạo thiết bị, sản xuất phụ tùng phụ kiện kim loại.
Luyện kim loại và đúc các sản phẩm cơ khí.
Lắp đặt máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ công nghiệp, các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ có công suất đến 150 mw.
Lắp đặt thiét bị và hệ thống thông tin liên lạc.
Trung đại tu các phương tiện vận tải, máy xây dựng, thiết bị thi công.
Thí nghiệm hiệu chỉnh các loại thiết bị đến cấp điện áp 35kv.
Chuyên chở hàng hoá, vật tư, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng.
Quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, nhà máy nước khu công nghiệp và đô thị.
Trụ sở của công ty đóng tại cơ sỏ 2 của Tổng công ty xây dựng Sông Đà km 10 đường Trần Phú, phường Văn Mỗ – thị xã Hà Đông – tỉnh Hà Tây.
II.Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Sông Đà 11.
1. Mô hình cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty:
Bao gồm 5 phòng và 8 đơn vị trực thuộc:
Sơ đồ tổ chức quản lý công ty hiện tại.
Giám đốc công ty
P. giám đốc CK- CG- kt
P.giám đốc k.tế – kinh doanh
Phòng TCHC
Phòng KTVTCG
Phòng TCKT
Phòng KTKH
Phòng thị trường
Chi nhánh công ty tại miền Nam
Nhà máy cơ khí Sông Đà 11
Xí nghiệp 11.2
Yaly – Gia Lai
Nhà máy thuỷ điện Ry Ninh 2
Xí nghiệp 11.3
Hà Nội
Đội xây lắp số 1
Nà Lơi
Xí nghiệp 11.4 Quảng Ninh
Đội xây lắp số 2 dự án Nha Trang
2. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý đến năm 2005:
Giám đốc
công ty
P.Giám đốc
lắp máy – thi công
P.Giám đốc
kinh doanh
P.Giám đốc
kỹ thuật thi công
Phòng TCHC
Phòng
KTKH
Phòng TCKT
Phòng KTVTCG
Phòng
thị trường
Xí nghiệp 11.1
Cần Đơn
Nhà máy cơ khí
Sông Đà 11
Xí nghiệp 11.2
Yaly – Gia Lai
Nhà máy thuỷ điện
Ry Ninh 2
Xí nghiệp 11.3 Hà Nội
Nhà máy thuỷ điện
Nà Lơi
Xí nghiệp 11.4
Quảng Ninh
Nhà máy thuỷ điện
Thác Trắng – Lai Châu
Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng
Một số đội xây lắp trực thuộc
Nhà máy nước
Hà Tây
Một số nhà máy thuỷ điện Tổng công ty giao
Trung tâm
thí nghiệm điện
Xí nghiệp 11.5 Lâm Đồng
Xí nghiệp 11.6
Sê San 3A
Xí nghiệp gia công cơ khí và lắp máy
Phòng
kinh doanh
III.Chức năng nhiệm vụ của các phòng chức năng trong công ty:
1. Phòng tổ chức hành chính:
1.1.Chức năng:
Giúp việc cho Giám đốc công ty trong công tác thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo bồi dưỡng, tuyển dụng, quản lý và điều phối nhân viên đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của công ty.
Giúp lãnh đạo công ty điều hành và chỉ đạo thống nhất tập trung những công việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, là chiếc cầu nối trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, ngang cấp và với chính quyền, nhân dân địa phương và ngược lại. Thực hiện tốt nhiệm vụ chuyền tin mệnh lệnh lãnh đạo một cách nhanh chóng, bảo đảm chính xác.
Quản lý tất cả nhà cửa và các trang thiết bị của công ty đảm bảo các điều kiện làm việc về cơ sở vật chất, không ngừng cải tiến và mua sắm những trang thiết bị văn phòng tiên tiến, hợp lý đưa vào sử dụng phục vụ cơ quan.
1.2. Nhiệm vụ:
Nghiên cứu đề xuất và tổ chức các phương án tổ chức sản xuất và quản lý. Hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện chế độ chức trách và quan hệ lề lối công tác giữa các đơn vị, phòng ban theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty và các quy chế chức năng cụ thể.
Nghiên cứu xây dựng, đề xuất tổ chức thực hiện quy hoạch, đề bạt cán bộ, công tác tuyển dụng, đào tạo, nâng cao năng lực tay nghề, bổ xung cán bộ, công nhân đáp ứng nhu cầu sản xuất, quản lý. Tổ chức tiếp nhận, quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân điều phối hợp lý, quản lý tốt hồ sơ, giải quyết đúng đắn việc thuyên chuyển, kỷ luật, nghỉ chế độ theo luật lao động, các nghị định, pháp lệnh, chính sách đối với người lao động.
Thực hiện chức năng nhận xét cán bộ, thường trực công tác nâng lương giúp Giám đốc giải quyết đúng đắn, hợp lý chính sách lao động tiền lương cũng như các chế độ chính sách khác với cán bộ công nhân viên.
Cùng các phòng ban chức năng khác nghiên cứu đề xuất biện pháp giải quyết đơn thư khiếu nại, khiếu tố khi cần thiết.
Tổng hợp soạn thảo văn bản
Quản lý công văn giấy tờ, tổ chức tốt công tác văn thư và công tác lưu trữ - quản lý sử dụng con dấu của công ty đúng nội quy, quy định của Nhà nước và pháp luật cũng như Tổng công ty và công ty đề ra
Thực hiện tốt công tác quản trị hành chính để đảm bảo cho bộ máy công ty hoạt động có hiệu quả.
Làm tốt công tác quản trị hành chính tất cả các cơ sở 2 của Tổng công ty tại Hà Đông.
Tổ chức và triển khai thực hiện tốt công tác bảo vệ phòng chống cháy nổ trong cơ quan.
Quản lý và điều hành tổ xe con phục vụ việc đưa đón cán bộ đi lại.
Phục vụ nơi làm việc của đồng chí lãnh đạo, tiếp khách hội họp.
Mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm, điện thoại, fax, điện nước.
Có phương án chăm sóc bảo vệ sức khoẻ, khám điều trị bệnh cho cán bộ công nhân viên.
2. Phòng thị trường:
2.1. Chức năng: Giúp Ban Giám đốc công ty trong công tác sản xuất kinh doanh các lĩnhvực:
Công tác tiếp thị, đấu thầu các công trình xây lắp theo giấy phép kinh doanh và năng lực của đơn vị.
Công tác đấu thầu nội bộ, giao thầu của công ty.
Công tác đấu thầu mua sắm các thiết bị công nghệ, xe máy theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Công tác lập dự án và quản lý các dự án đầu tư của công ty.
2.2. Nhiệm vụ:
2.2.1. Công tác đấu thầu tiếp thị xây lắp:
Thu thập, tổng hợp các nguồn thông tin về định hướng, kế hoạch phát triển đầu tư của Nhà nước, các ngành, các địa phương, trong khu vực làm cơ sở giúp công ty xây dựng kế hoạch thị trường.
Xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác tiếp thị, đấu thầu của công ty, trình duyệt và tổ chức thực hiện.
Xác định các thị trường xây lắp, các công trình khả thi, khả năng tham gia của công ty trình Giám đốc về phương án tham gia đấu thầu.
Quan hệ chặt chẽ với các đơn vị liên doanh, liên kết để phân công đấu thầu, chia việc sau khi thắng thầu trong từng công trình.
Thu nhập, tính toán. xây dựng và lưu trữ đơn giá về các loại vật tư thiết bị xe máy, lao động, các chi phí khác để phục vụ cho công tác làm hồ sơ đấu thầu.
Lập các hồ sơ tuyển, hồ sơ giới thiệu công ty phục vụ cho công tác tiếp thị đấu thầu. Cung cấp hồ sơ của công ty cho các đơn vị được công ty uỷ quyền để tham dự đấu thầu công trình.
Lập hồ sơ đấu thầu các dự án, công trình mà công ty tham gia hoặc phối hợp với các đơn vị trong công ty cùng làm hồ sơ đấu thầu sử dụng tư cách pháp nhân của công ty, tham mưu cho Giám đốc trong việc quyết định giá bỏ thầu cuối cùng.
Theo dõi thường xuyên các thông tin có liên quan đến gói thầu từ khi mở thầu cho tới khi thông báo chính thức của chủ đầu tư hoặc nhà thầu, báo cáo với lãnh đạo công ty để xử lý kịp thời.
Dự thảo các thoả thuận liên danh liên kết, thoả thuận với các đối tác khi tham gia đấu thầu.
Dự thảo phân công nhiệm vụ cho đơn vị thành viên khi công trình trúng thầu, trình duyệt để giao thầu.
Hướng dẫn, giúp đỡ các đơn vị thành viên trong công tác tiếp thị và đấu thầu công trình.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện quy định về phân cấp đấu thầu của công ty đối với các đơn vị trưcj thuộc.
2.2.2. Công tác đấu thầu mua sắm thiết bị, vật tư, xe máy.
Lập kế hoạch đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị khi công ty có nhu cầu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu do tổ chuyên gia ( hoặc tư vấn ) lập do việc mua vật tư thiết bị khi công ty là chủ thể hiệp đồng, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Tổ chức đấu thầu mua vật tư thiết bị sau khi hồ sơ mời thầu được phê duyệt theo quy định của Tổng công ty và công ty.
Chủ trì tổ chức chấm thầu theo thang bảng điểm được phê duyệt trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả chấm thầu.
Chủ trì tổ chức thương thảo với nhà thầu được lựa chọn, trình lãnh đạo công ty và Tổng công ty phê duyệt.
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các đơn vị thành viên tổ chức đấu thầu mua vật tư, vật liệu để xây dựng công trình mà đơn vị nhận thi công.
2.2.3. Công tác quản lý đầu tư:
Quản lý chuẩn bị đầu tư:
Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường để xác định thị trường tiêu thụ, khă năng cạnh tranh của sản phẩm, nguồn cung cấp vật tư thiết bị phục vụ cho việc lập dự án.
Xem xét khả năng về nguồn vốn và lựa chọn hình thức đầu tư. Tiến hành khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng.
Lập dự án đầu tư.
Tổ chức thẩm định và trình phê duyệt các cấp có thẩm quyền.
Hướng dẫn các đơn vị về trình tự thủ tục, văn bản pháp lý, phương pháp lập dự án đầu tư.
Tổ chức thẩm định nội bộ các dự án đầu tư của công ty.
Trình Giám đốc lựa chọn tổ chức tư vấn, nhà thầu hoặc giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc và các phòng công ty phối hợp thực hiện triển khai dự án đầu tư.
Quản lý thực hiện đầu tư.
Hướng dẫn theo dõi các đơn vị thực hiện đầu tư và xây dựng theo đúng trình tự, quy định của Nhà nước và Tổng công ty.
Theo dõi, giám sát và trình công ty và Tổng công ty điều chỉnh, bổ xung dự án đầu tư cho phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án.
Tổng kết, đánh giá quá trình triển khai thực hiện đầu tư.
Quản lý các dự án giai đoạn khai thác và vận hành.
Đôn đốc các đơn vị quản lý vận hành báo cáo tình hình vận hành kinh doanh dự án theo định kỳ.
Đánh giá và báo cáo hiệu quả đầu tư các dự án của công ty.
Đề xuất các dự án điều chỉnh để nâng cao hiệu quả vận hành, kinh doanh đối với các dự án đầu tư của công ty.
3. Phòng tài chính kế toán:
3.1. Chức năng phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính – kế toán có chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty trong công tác huy động và phân phối vật tư, tiền vốn theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty đến các đơn vị trực thuộc, đồng thời tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán nhằm quản lý tốt tài sản của Nhà nước, ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác quá trình hình thành vận động và chu chuyển của vốn biểu hiện bằng số lượng và giá trị theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và những quy định cụ thể của công ty, Tổng công ty về công tác quản lý kinh tế, tài chính.
3.2. Nhiệm vụ phòng tài chính kế toán:
3.2.1. Công tác kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán: Căn cứ vào đặc đIểm sản xuất kinh doanh của công ty để lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, phân tán và nửa tập trung nửa phân tán cho phù hợp và bố trí cán bộ kế toán cho từng đầu mối sản xuất kinh doanh. Thực hiện kế hoách đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên toàn công ty.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị ở từng đơn vị trực thuộc phù hợp với quy định của Tổng công ty và Nhà nước ban hành. Từ đó tổ chức lập, luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi sổ, lập báo cáo kế toán, cung cấp số liệu và lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán.
Thu thập chứng từ, ghi chép, tính toán phản ánh chính xác kịp thời trung thực đầy đủ quá trình hình thành vận động và chu chuyển của vốn biểu hiện bằng số lượng, chất lượng và giá trị toàn bộ tài sản tiền vốn của toàn công ty.
Tính toán và trích nộp đúng, đầy đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả.
Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ kết quả kiểm kê hàng kỳ, chuẩn bị tài liệu, thủ tục và đề xuất các biện pháp xử lý các khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng, các vụ tham ô lãng phí tài sản Nhà nước.
Tổ chức lập đầy đủ và gửi kịp thời báo cáo kế toán, quyết toán định kỳ. Kiểm tra báo cáo kế toán các đơn vị cấp dưới gửi lên, tổng hợp báo cáo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thực hiện kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán và các quy định của cấp trên cho đơn vị, cá nhân có liên quan.
Trang bị phương tiện, xây dựng phương án phát triển và ứng dụng phần mềm trợ giúp cho công tác kế toán và thông tin kinh tế trong đơn vị.
Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán khoa học đúng chế độ và giữ bí mật các tài liệu, số liệu kế toán thuộc bí mật Nhà nước.
3.2.2. Công tác tài chính, tín dụng:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính, tổng hợp và lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoách hàng tháng, quý, năm. giao kế hoạch tài chính tổng hợp, dự toán chi phí quản lý và hạn mức tín dụng vốn lưu động cho các đơn vị.
Xác định mức vốn lưu động và các nguồn vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị. Huy động kịp thời các nguồn vốn sẵn có vào sản xuất kinh doanh. Tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ nội bộ.
Tổ chức tuần hoàn chu chuyển vốn, thu hồi vốn, thu hồi công nợ và điều hoà linh hoạt các nguồn vốn đúng chính sách, chế độ của Nhà nước và quy định của Tổng công ty.
Tổ chức kiểm tra kiểm soát các đơn vị trực thuộc trong việc sử dụng vốn, các nguồn và việc thực hiện các quy định của Nhà nước, của công ty về định mức chi phí, dự toán trong sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, xác định nguồn tín dụng để phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xây dựng các kế hoạch tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch tín dụng để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
Đàm phán dự thảo các hợp đồng tín dụng có hiệu quả nhất.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trả nợ, thu nợ.
Tổ chức công bố công khai về tình hình tài chính theo đúng quy định.
3.2.3. Công tác phân tích hoạt động kinh tế và thông tin kinh tế:
Tổ chức kiểm tra kế toán va phân tích hoạt động kinh tế các đơn vị trực thuộc để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tham mưu cho Giám đốc công ty quản lý điều hành có hiệu quả.
Tổ chức công tác thông tin tình hình kinh tế, tài chính, tín dụng trong công ty một cách khoa học, trên cơ sở phát triển phần mềm do máy vi tính trợ giúp.
4. Phòng kỹ thuật – vật tư - cơ giới:
4.1 Chức năng:
Giúp Giám đốc trực tiếp quản lý một số lĩnh vực sau:
Công tác quản lý kỹ thuật
Công tác quản lý cơ giới.
Công tác bảo hộ lao động.
Công tác vật tư thiết bị
Công tác phối hợp với các phòng ban.
4.2. Nhiệm vụ:
4.2.1 Theo chức năng quản lý kỹ thuật:
Sưu tầm, tập hợp các văn bản, quy định, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về công tác quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công.
Tiếp nhận đầy đủ hồ sơ kỹ thuật công trình, giao cho các đơn vị tổ chức thi công
Quản lý tiến độ thi công các công trình.
Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc triển khai việc thực hiện tiến độ thi công các công trình, chất lượng công trình.
Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thực hiện, thiết kế, lập biện pháp khối lượng, biện pháp thi công các hạng mục công trình.
Chỉ đạo đôn đốc các đơn vị tổ chức nghiệm thu, bàn giao các hạng mục công trình.
Xây dựng phân cấp quản lý kỹ thuật của công ty và tổ chức thực hiện, quản lý.
Lưu trữ đầy đủ hồ sơ kỹ thuật các công trình.
Đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện báo cáo định kỳ về tiến độ các hạng mục công trình.
Thực hiện báo cáo định kỳ về công tác quản lý kỹ thuật với Tổng công ty.
Hàng năm có báo cáo tổng kết lên công ty, Tổng công ty về công tác quản lý kỹ thuật.
4.2.2 Theo chức năng quản lý cơ giới:
Nghiên cứu và nắm vững các quy định, hướng dẫn của Tổng công ty về công tác quản lý cơ giới.
Xây dựng quy định phân cấp quản lý cơ giới của công ty, tổ chức, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc áp dụng thực hiện đúng quy định. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Cân đối, điều động xe máy, thiết bị trong nội bộ công ty đáp ứng kịp thời phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.
Cân đối năng lực xe máy hiện có, lập kế hoạch, đầu tư bổ sung phục vụ sản xuất kinh doanh.
Chỉ đạo đôn đốc các đơn vị lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ xe máy thiết bị theo quy định.
Lập kế hoạch sửa chữa lớn xe máy thiết bị theo định kỳ trình Tổng công ty phê duyệt, đồng thời đôn đốc các đơn vị tổ chức thực hiện.
Lập sổ tổng hợp theo dõi xe máy, thiết bị của toàn công ty.
Sử lý các thiết bị xe máy không có khả năng phục hồi để thanh lý theo đúng quy định của Tổng công ty.
Chỉ đạo khuyến khích các đơn vị nghiên cứu, áp dụng cải tiến khoa học kỹ thuật vào khai thác nội lực xe máy.
Hàng năm có báo cáo tổng kết lên công ty và Tổng công ty về công tác quản lý cơ giới.
4.2.3 Theo chức năng quản lý bảo hộ lao động:
Nghiên cứu, nắm vững các văn bản, quy định, hướng dẫn về công tác bảo hộ lao động của bộ lao động và thương binh xã hội, của Tổng công ty, hướng dẫn đôn đốc các đơn vị áp dụng, thực hiện theo đúng quy định.
Tổ chức, hướng dẫn và tập huấn về công tác bảo hộ lao động cho các cán bộ làm công tác bảo hộ lao động cuả các đơn vị.
Thực hiện tố công tác báo cáo thực hiện kế hoách về bảo hộ lao động theo định kỳ.
Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất tại các công trình, nhà máy.
Thực hiện tốt công tác báo cáo định kỳ đột xuất đối với Tổng công ty.
Sau một năm có báo cáo tổng kết về công tác bảo hộ lao động.
4.2.4.Theo chức năng quản lý vật tư:
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong công tác quản lý mua, bán vật tư, phục vụ thi công lắp đặt công trình, sản xuất sản phẩm.
Kiểm tra công tác quản lý vật tư tại các kho xưởng trên công trường.
Định kỳ kiểm tra việc quyết toán vật tư theo quy định: 1047 của Tổng công ty.
Lập các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng vật tư, thiết bị:
+ Khi công ty có nhu cầu mua sắm.
+ Phục vụ công tác lập hồ sơ mời thầu.
+Phục vụ việc soạn thảo nội dung ký kết hợp đồng kinh tế.
Đồng thời có trách nhiệm nghiệm thu, bàn giao thiết bị ( nếu có ) hoặc chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiệm thu bàn giao theo đúng quy định.
4.2.5 Theo chức năng phối hợp các đơn vị, phòng ban trong công ty:
Cùng phối hợp với các phòng ban chức năng để giải quyết các công việc theo kế hoạch của công ty.
5. Phòng kinh tế – kế hoạch:
5.1 Chức năng:
Là phòng tham mưu giúp Giám đốc công ty trong công tác xây dựng và chỉ đạo kế hoạch, công tác kinh tế, công tác hợp đồng kinh tế và tham gia quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của công ty.
5.2 Nhiệm vụ:
5.2.1 Công tác kế hoạch và báo cáo thống kê:
Công tác kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, hàng quý, hàng tháng của công ty để báo cáo với Tổng công ty, các ngành có liên quan. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh quý, năm được Tổng công ty giao, căn cứ vào năng lực của từng đơn vị thành viên tiến hành giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc theo từng tháng, quý, năm.
Lập và giao kế hoạch SXKD dài hạn, hàng năm, quý bao gồm:
+ Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu.
+Danh mục các công trình thi công xây lắp.
+Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sản xuất công nghiệp.
+Kế hoạch kinh doanh vật tư, thiết bị vận tải.
+Kế hoạch sản xuất kinh doanh điện.
+Kế hoạch sửa chữa, kế hoạch tái đầu tư xe máy thiết bị.
+Phối hợp với các phòng công ty để lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch đào tạo, kế hoạch sử dụng lao động, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sử dụng xe máy thiết bị, kế hoạch tài chính tín dụng, kế hoạch chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
+Trình Giám đốc công ty giao kế hoạch trên cho các đơn vị.
Cân đối giữa nhu cầu của nhiệm vụ sản xuất với khả năng của mỗi đơn vị thi công tham mưu với giams đốc công ty trong việc giao nhiệm vụ sản xuất hoặc các biện pháp điều hành sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác kế hoạch tại các đơn vị trực thuộc, việc thực hiện theo các quy định của công ty.
Dự thảo các quyết định giao nhiệm vụ SXKD và đầu tư thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng và những công việc liên quan đến nhiều phòng, nhiều đơn vị.
Công tác báo cáo thực hiện kế hoạch và báo cáo thống kê:
Theo dõi kiểm tra, giám sát tổng hợp tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch, tình hình đầu tư và phát triển các đơn vị trực thuộc, phân tích đánh giá để tham mưu với Giám đốc công ty.
Lập báo cáo định kỳ theo quy định của Tổng công ty và công ty.
Lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác kế hoạch hàng quý và hàng năm của công ty.
Công tác báo cáo thực hiện kế hoạch bao gồm:
+ Báo cáo thực hiện mục tiêu tiến độ công trình.
+ Báo cáo thực hiện các kế hoạch về SXKD, tiêu thụ sản phẩm, dở dang thu hồi vốn, giá thành, lợi nhuận,…
+ Báo cáo tình hình thực hiện công tác đầu tư.
+ Tổng hợp đánh giá, phân tích tình hình thực hiện, những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch.
Công tác báo cáo thống kê: Báo cáo tình hình thực hiện tháng, quý, năm về giá trị, khối lượng, dở dang thu vốn… trong kỳ báo cáo theo các mẫu biểu quy định được chia làm 2 loại:
+ Báo cáo nhanh ( ước thực hiện ).
+ Báo cáo chính thức.
Soạn thảo trình Giám đốc công ty ban hành các quy định, chỉ thị về nghiệp vụ trong công tác lập kế hoạch, báo cáo kế hoạch và báo cáo thống kê của công ty.
Hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác báo cáo thống kê đánh giá việc thực hiện tiến độ, kế hoạch ở các đơn vị trực thuộc.
5.2.2 Công tác kinh tế:
Soạn thảo các văn bản quản lý kinh tế trong quá trình thực hiện dự án, trình lãnh đạo công ty phê duyệt, ban hành.
Thu thập các định mức đơn giá mới, các chế độ phụ phí, phụ cấp,… dựa vào các chế độ chính sách của Nhà nước và điều kiện cụ thể của mỗi công trình đề xuất, bổ sung sửa đổi để có cơ sở làm việc với chủ đầu tư và các cơ quan của Nhà nước, dựa vào đơn giá công trình, hướng dẫn các đơn vị trong công tác lập dự toán, thanh toán từng công trình. Hướng dẫn các đơn vị xây dựng, áp dụng các định mức đơn giá mới để đưa vào tính toán, thanh toán từng công trình.
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng, áp dụng các định mức đơn giá mới để đưa vào tính toán trong các dự toán, nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tư.
Tham gia trình duyệt các dự toán thanh toán các công trình chỉ định thầu như: thuỷ điện Yaly, thủy điện Cần Đơn, thuỷ điện Nà Lơi, thuỷ điện Ry Ninh II, thuỷ điện Nà Hang, Sê San 3,…
Giao chỉ tiêu thu vốn hàng tháng cho các đơn vị và đôn đốc các xí nghiệp, chủ công trình nghiệm thu thu hồi vốn.
Tính toán chi phí giá thành của từng công trình để từ đó tham mưu với Giám đốc công ty khoán cho các chủ công trình, các đơn vị trực thuộc tỷ lệ % trích nộp công ty, đối với công trình khoán gọn đảm bảo chế độ hạch toán kinh doanh có lãi. Theo dõi và xác nhận giá trị thực hiện hàng tháng, quý, năm để phục vụ cho việc thanh quyết toán nội bộ với các công trình, đội trực thuộc công ty.
Cùng với các phòng ban xây dựng kế hoạch giá thành và giao khoán cho các đơn vị trực thuộc theo tưngf công trình hoặc theo từng tháng, quý, năm. Phân tích hoạt động kinh tế của toàn công ty theo định kỳ, tham mưu với lãnh đạo đơn vị chấn chỉnh kịp thời các đơn vị làm ăn thua lỗ hoặc không thực hiện đúng các quy định về công tác quản lý kinh tế của công ty gây thiệt hại về kinh tế của đơn vị.
Tham gia xây dựng định mức đơn giá nội bộ. Phối hợp với các phòng chức năng kiểm tra việc thực hiện đơn giá, định mức nội bộ của các đơn vị trực thuộc.
Theo dõi, kiểm tra, thẩm định các dự toán sửa chữa lớn các tài sản, nhà cửa vật kiến trúc của các đơn vị trực thuộc trình Giám đốc công ty phê duyệt. Đồng thời quyết toán công tác sửa chữa lớn của công ty và các đơn vị trực thuộc.
Phối hợp với phòng tài chính kế toán theo dõi công tác thanh toán, thu hồi vốn hàng tháng, quý của các đơn vị trực thuộc và công ty, cùng các phòng liên quan khác đề ra các biện pháp thực hiện. Tham gia nghiệm thu, lâp phiếu giá thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư.
Thẩm định các phiếu giá đối với các hợp đồng công ty ký kết với các đối tác bên ngoài ( các B phụ ) trình Giám đốc công ty phê duyệt, chuyển phòng tài chính kế toán để thanh toán.
Đối với các dự án công ty quản lý tái đầu tư thiết bị xe máy, sửa chữa lớn tài sản thiết bị, nhà xưởng,… thẩm định phiếu giá do đơn vị lập để trình Giám đốc công ty phê duyệt và chuyển phòng tài chính kế toán để thanh toán.
Giải quyết các vướng mắc về kinh tế, thanh toán giữa các đơn vị nội bộ công ty.
Lập hồ sơ mời thầu cung cấp vật tư thiết bị cho các dự án, các công trình đơn vị mua sắm phục vụ thi công và đầu tư xây dựng cơ bản của công ty theo phân cấp có giá trị < 1 tỷ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức đấu thầu mua vật tư, thiết bị sau khi hồ sơ mời thầu được phê duyệt. Chủ trì trong công tác chấm thầu, lựa chọn nhà cung cấp. Soạn thảo quyết định trúng thầu, thông báo trúng thầu và thương thảo hợp đồng trình Giám đốc công ty ký kết.
Hướng dẫn theo dõi kiểm tra việc tổ chức đấu thầu mua sắm vật tư vật liệu, thiết bị để xây dựng công trình mà các đơn vị thi công. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu mua sắm vật tư, vật liệu toàn công ty, hàng quý báo cáo Giám đốc công ty.
Cùng các phòng và các đơn vị liên quan tính toán giá cho các thiết bị xe máy thanh lý không cần dùng, vật tư phụ tùng tồn kho không sử dụng.
Thường xuyên rà soát, bổ sung kiện toàn các văn bản quy định về phân cấp quản lý kinh tế của công ty cho các đơn vị trực thuộc để bổ sung chấn chỉnh kịp thời các đơn vị trực thuộc.
5.2.3 Công tác hợp đồng kinh tế:
Dự thảo và đàm phán hoặc phối hợp thoả thuận đàm phán để lãnh đạo công ty ký kết tất cả các hợp đồng kinh tế theo phân cấp bao gồm: nhận thầu xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, vật tư, phụ tùng trong và ngoài nước, bảo hiểm công trình, bảo hiểm vận chuyển hàng hoá nhập khẩu, giám định thiết bị, hợp đồng kinh tế với các đơn vị nội bộ công ty,…
Làm thủ tục uỷ quyền thực hiện các hợp đồng kinh tế theo quy chế quản lý hợp đồng của công ty.
Tổ chức theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng
5.2.4 Công tác hợp đồng kinh tế:
Dự thảo và đàm phán hoặc phối hợp thoả thuận đàm phán để lãnh đạo công ty ký kết tất cả các hợp đồng kinh tế theo phân cấp bao gồm: nhận thầu xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, vật tư, phụ tùng trong và ngoài nước, bảo hiểm công trình, bảo hiểm vận chuyển hàng hoá nhập khẩu, giám định thiết bị, hợp đồng kinh tế với các đơn vị nội bộ công ty.
Làm thủ tục uỷ quyền thực hiện các hợp đồng kinh tế theo quy chế quản lý hợp đồng của công ty.
Tổ chức theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng kinh tế mà công ty ký kết để đảm bảo tiến độ xây lắp và mua sắm thiết bị công nghệ, thiết bị xe máy phục vụ cho hoạt động SXKD đảm bảo kế hoạch đề ra. Báo cáo thường xuyên, đột xuất để lãnh đạo công ty kịp thời xử lý.
Tổ chức việc theo dõi thực hiện và thanh lý khi thực hiện xong các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết.
Soạn thảo các hợp đồng giao khoán nội bộ với chủ công trình hoặc các đơn vị trực thuộc để trình Giám đốc ký kết thực hiện theo đúng quy định của Tổng công ty về công tác hách toán kinh doanh đối với từng công trình.
Thu thập thông tin thị trường giá cả mua bán vật tư phục vụ thi công các công trình hoặc đầu tư máy móc thiết bị cho các đơn vị để tham mưu với hội đồng giá công ty phê duyệt giá hoặc phê duyệt hợp đồng mua bán vật tư cho các đơn vị trực thuộc.
Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Nhà nước, các quy định của Tổng công ty, công ty thường xuyên kiểm tra phát hiện và kịp thời chấn chỉnh việc ký kết thực hiện hợp đồng kinh tế của các đơn vị trực thuộc. Nếu phát hiện các hợp đồng kinh tế sai với chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của công ty và Tổng công ty báo cáo ngay với Giám đốc công ty để xử lý.
Soạn thảo các văn bản về phân cấp công tác quản lý hợp đồng kinh tế giữa công ty và các đơn vị trực thuộc, đồng thời theo dõi đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện tại các đơn vị cơ sở.
Quản lý lưu trữ các hợp đồng kinh tế theo quy định phân cấp về công tác quản lý ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế của Giám đốc công ty.
Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế trong toàn côn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3025.doc