Thực trạng công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Kim Long và giải pháp

PHẦN MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hiện đại hệ thống tài chính đóng vai trò như mạch máu của cả nền kinh tế. Trong hệ thống tài chính đó không thể không kể đến thị trường chứng khoán (TTCK), là nơi gặp gỡ giữa một bên cần vốn là các doanh nghiệp một bên có nhu cầu đầu tư là các nhà đầu tư cá thể và có tổ chức. Những mắt xích quan trọng nhất trong TTCK lại chính là các công ty chứng khoán (CTCK), chính vì vậy có thể nói các CTCK đóng góp một phần rất lớn cho sự phát triển của TTCK nói riêng và nền k

doc99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Kim Long và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh tế nói chung. TTCK Việt Nam mới ra đời từ năm 2000 so với các TTCK của các nước trong khu vực như Singopore, Malaisia, Thái Lan…thì TTCK của Việt Nam còn khá non trẻ. Chính vì vậy TTCK của Việt Nam hiện nay vẫn còn vận hành chưa thực sự có chất lượng, ưu tiên phát triển TTCK một cách bền vững luôn là một tiêu quan trọng của chính phủ Việt Nam. Để góp phần thực hiện mục tiêu đó thì các việc phát triển các CTCK hiện có của Việt Nam là hết sức quan trọng. Trong số hơn 100 CTCK hiện có thì công ty chứng khoán Kim Long (KLS) là một CTCK mới nổi, đã và đang tìm con đường phát triển cho riêng mình trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, nhất là trong một năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam và TTCK Việt Nam phải chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nhận định được tầm quan trọng và sự khó khăn của việc phát triển, ban lãnh đạo của KLS đang nỗ lực thực hiện việc đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS. Những gì tôi sẽ trình bày sau đây sẽ tìm hiểu cụ thể về thực trạng công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.1.1. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Năng lực cạnh tranh của công ty được hiểu là sự vượt trội về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty so với các đối thủ cạnh tranh, tạo ra thị phần lớn, lợi nhuận cao và khả năng phát triển bền vững. Như vậy năng lực cạnh tranh của CTCK trước hết phải được tạo ra từ công ty. Đây là yếu tố bên trong, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Như vậy việc đánh giá các điểm mạnh và yếu bên trong công ty phải dựa trên cơ sở so sánh với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở đó, muốn tạo được năng lực cạnh tranh đòi hỏi công ty phải lập được lợi thế so sánh với các đối thủ của mình. Nhờ điều này công ty có thể thu hút được các khách hàng nhiều hơn từ chính các đối thủ cạnh tranh của mình. Nhưng trên thực tế không một công CTCK nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, công ty này có lợi thế về mặt này lại yếu về mặt kia. Như vậy các công ty cần nắm được điều này và phát huy một cách tốt nhất các lợi thế của mình. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK cần phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. 1.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.1.2.1. Các chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu định lượng sẽ giúp CTCK đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình qua các thời kỳ với các đối thủ cạnh tranh của mình. Các chỉ tiêu này bao gồm: * Khả năng sinh lời: gồm một số chỉ tiêu chính, quan trọng sau: - Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) =Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra, công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Thu nhập trên tổng tài sản (ROA) = Thu nhập sau thuế / Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra, công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. * Lợi nhuận: Lợi nhuận luôn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ của CTCK mà của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, nó phản ánh tình hình tài chính của công ty, là tiển đề để công ty đầu tư mở rộng kinh doanh. Lợi nhuận là khoản thu được sau khi lấy doanh thu trừ đi chi phí và các loại thuế phải nộp. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tiêu chí duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của CTCK. Để đánh giá chất lượng hoạt động của CTCK nên kết hợp các chỉ tiêu lợi nhuận và các chỉ tiêu khác như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản… * Tỷ suất lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuân từ mỗi hoạt động chia cho nguồn vốn sử dụng cho hoạt động đó. Chỉ tiêu này đặc biệt hữu dụng khi so sánh kết quả năm nay so năm trước của cùng một công ty hoặc so sánh kết quả của các công ty với nhau * Thị phần của các sản phẩm dịch vụ: Thị phần của từng sản phẩm dịch vụ trong tổng thị phần của các dịch vụ đó là tiêu chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng hay năng lực cạnh tranh của công ty đối với dịch vụ đó trên thị trường. 1.1.2.2. Các tiêu chí định tính - Mức độ chuyên nghiệp: chỉ tiêu tiêu dùng để đánh giá sự bài bản, chuyên sâu trong các hoạt động kinh doanh của CTCK. Khi đánh giá tiêu chí này cần xét tới các yếu tố như CTCK đã xây dựng được chiến lược kinh doanh chưa, chiến lược đó rõ ràng và khả thi không, bộ máy hoạt động kinh doanh được tổ chức như thế nào, các quy trình cho từng nghiệp vụ đó có được xây dựng đầy đủ hay không… - Sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ: Đa dạng ở đây được hiểu là sự phát triển đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của công ty như tự doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư. Đây không chỉ là tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh mà nó còn thể hiện khả năng giảm thiểu rủi ro của CTCK khi tham gia thị trường. - Công nghệ thông tin: đánh giá mức độ áp dụng và hiệu quả của việc áp dụng các tiến bộ của khoa học, đặc biệt là công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh. - Đội ngũ nhân viên: được đánh giá thông qua trình độ học vấn, kinh nghiệm trong kinh doanh của các nhân viên và đội ngũ lãnh đạo của CTCK 1.2. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.2.1. Khái niệm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một công ty chứng khoán là quá trình sử dụng các nguồn lực công ty đó huy động được hiện tại để tiến hành các hoạt động làm cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Như vậy đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán khác với đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty trong lĩnh vực khác ở chỗ nó làm gia tăng năng lực kinh doanh chứ không phải là năng lực sản xuất vì đặc thù của công ty chứng khoán hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ cho nên không sản xuất ra của cải vật chất. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một công ty chứng khoán đòi hỏi nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực cho đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một công ty chứng khoán cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia. 1.2.2. Sự cần thiết của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đối với công ty chứng khoán Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn tự tìm cách đổi mới mình, nâng cao mình nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng khó tính của khách hàng và để tranh giành thị phần với các đối thủ cạnh tranh không ngừng lớn mạnh của mình. Các CTCK cũng không phải ngoại lệ, đặc biệt trong do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ luôn biến động từng ngày từng giờ thì việc phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tự đổi mới mình lại càng trở nên quan trọng hơn. Vì thế mà đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK là yêu cầu hàng đầu hiện nay. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp tự đổi mới mình và đáp ứng các yêu cầu ngày càng khó tính của khách hàng. Khi tham gia vào thị trường các khách hàng luôn đòi hỏi ngày một khắt khe với những dịch vụ sao cho phải chất lượng, nhanh chóng và tiện ích. Điều này xuất phát từ thực tế cuộc sống mỗi ngày một cải thiện, công nghệ khoa học ngày càng hiện đại, con người luôn có xu hướng hướng tới sự hoàn thiện. Vì vậy sẽ là hoàn toàn hợp lý để các CTCK đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, nhằm nâng cao chất lượng của các dịch vụ như dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, tư vấn đầu tư, bảo lãnh phát hành chứng khoán. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay vẫn được coi là còn non trẻ so với các thị trường chứng khoán của các nước trong khu vực và trên thế giới, vậy nên trong tương lai chắc chắn thị trường sẽ còn lớn mạnh, phát triển hơn nữa. Do đó chắc chắn rằng sẽ có nhiều công ty chứng khoán mới ra nhập thị trường nhằm tranh giành chiếc bánh thị phần tiềm năng,cũng như sẽ có những công ty chứng khoán phải tuyên bố phá sản vì không đủ năng lực cạnh tranh. Và một điều dễ hiểu là các công ty ra nhập sau muốn tồn tại thì luôn phải có những ưu điểm vượt trội so với các công ty đi trước mới mong tìm được chỗ đứng trong cuộc đua tranh khốc liệt. Động lực này sẽ buộc các công ty chứng khoán trước đó cũng phải đổi mới mình, không để bị lỗi thời lạc hậu. Lợi nhuận thu được từ những năm trước sẽ được dùng để tái đầu tư mở rộng hoạt động, nghiệp vụ, làm cho công ty không ngừng lớn mạnh. Như vậy dưới sức ép của hai bên, một là các doanh nghiệp mới vào, hai là các doanh nghiệp đã tồn tại sẵn trên thị trường sẽ buộc các công ty chứng khoán phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Đặc biệt với bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khi mà Việt Nam ra nhập WTO, các tổ chức nước ngoài, các công ty chứng khoán có vốn nước ngoài sẽ tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam với kinh nghiệm và trình độ của các nước đi trước cũng sẽ là một sức ép rất lớn đối với các công ty chứng khoán Việt Nam trong việc giữ vững, phát triển thị phần. Không những thế, chính các cổ đông của công ty chứng khoán cũng không ngừng đòi hỏi ban lãnh đạo phải nâng cao công ty mà họ sở hữu nhằm mang lại lợi ích cho chính họ. Tóm lại do sức ép từ bốn phía đó là thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và chính nội bộ công ty mà sự đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán là vô cùng cần thiết. 1.2.3. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.2.3.1. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Đầu tư vào nguồn nhân lực luôn là yếu tố không thể thiếu và quan trọng hàng đầu đối với các CTCK nếu muốn nâng cao năng lực cạnh tranh. Trên thực tế không chỉ CTCK mà tất cả các công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau đều coi nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định tới năng lực của công ty. CTCK hoạt động trong lĩnh vực tài chính chứng khoán, vốn là một lĩnh vực đầy biến động luôn đòi hỏi sự phân tích nhanh nhạy, kịp thời và chính xác để đưa ra các quyết định hợp lý, chính vì vậy mà hơn bất kỳ ngành nào hết ngành tài chính chứng khoán lại càng cần có đội ngũ nhân lực giỏi, trình độ chuyên môn cao, yêu thích công việc. Nếu như các CTCK có được cơ sở vật chất máy móc thiết bị hiện đại mà nguồn nhân lực không được chú trọng đầu tư thì không thể nào phát triển theo mục tiêu đã đề ra. Và nếu như nguồn nhân lực không chất lượng thì năng lực cạnh tranh của công ty sẽ giảm sút. Chính vì vậy mà đầu tư vào nguồn nhân lực nằm hàng đầu trong chiến lược đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK. Tuy nhiên đầu tư vào nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK không thể tiến hành tùy tiện, sử dụng quá nhiều tiền mà không có một sách lược hợp lý, phù hợp với đặc điểm của công ty. Theo đó đầu tư vào nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán bao gồm các nội dung sau: - Tuyển dụng thêm nhân viên: khi CTCK muốn tăng quy mô và chất lượng hoạt động. Thay thế các nhân viên làm việc hiệu quả chưa cao theo yêu cầu của công ty bằng những nhân viên chất lượng hơn, có trình độ hơn. Trong việc tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài lại bao gồm các công việc như: Thành lập qui trình tuyển dụng chặt chẽ, bao gồm hệ thống tiêu chuẩn và cách thức tổ chức thi tuyển. Ban giám khảo sẽ là các nhân viên, lãnh đạo có kinh nghiệm có trình độ cao trong công ty hoặc cũng có thể thuê các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực chứng khoán và nhân sự. Sau khi đã có qui trình tuyển dụng chặt chẽ, bước tiếp theo là công bố công khai thông tin tuyển dụng tạo khả năng thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau. Cuối cùng là tổ chức thi tuyển nghiêm túc theo đúng qui trình đã đặt ra. - Đào tạo nhân viên: Đối với các nhân viên có tiềm năng nhưng thiếu kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực chứng khoán, CTCK có thể đầu tư tiền để đào tạo theo một số hình thức chính đó là: + Đào tạo tập trung trong thời gian ngắn với phương pháp đào tạo chủ yếu là theo bài giảng + Đào tạo dưới hình thức tổ chức các cuộc hội thảo + Đào tạo tại nơi làm việc + Đào tạo tại các trường đại học trong và ngoài nước + Đào tạo thông qua các tổ chức quốc tế + Đào tạo thông qua việc gửi nhân viên đi học tập kinh nghiệm, kỹ năng tại các CTCK hàng đầu trên thế giới, tất nhiên là phải có sự đồng ý của các CTCK danh tiếng này. - Không chỉ dừng lại ở chính sách đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên mà đầu tư vào nguồn nhân lực còn bao gồm cả việc quan tâm đến đời sống của nhân viên, nhằm đảm bảo sự yên tâm về đời sống để chú tâm hoàn toàn vào công việc cho người lao động. - Bên cạnh đó đầu tư vào nguồn nhân lực bao gồm cả chính sách đãi ngỗ, thưởng công xứng đáng với các nhân tài, chính điều này sẽ giữ chân được những nhân viên tài giỏi có năng lực thực sự, không những thế còn có thể thu hút các nhân tài từ các đối thủ cạnh tranh của mình qua đó nâng cao sức cạnh tranh của công ty với các đối thủ. 1.2.3.2. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng Đầu tư vào cơ sở hạ tầng luôn là một phần không thể thiếu và cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng không những tạo một môi trường thuận lợi, tiện nghi cho nhân viên làm việc mà còn mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động của công ty. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng của công ty khi muốn nới rộng diện tích trong công ty thì có đầu tư cơi nới, mở rộng diện tích tòa nhà. Nếu công ty muốn mở rộng phạm vi hoạt động có thể đầu tư mở các chi nhánh ngoài trụ sở chính. Hoặc cũng có thể là xây trụ mới với một vị trí thuận tiện hơn hiện đại hơn so với trụ sở cũ. Không những thế đầu tư vào cơ sở hạ tầng còn có thể là nâng cấp cơ sở hạ tầng sao cho tiện nghi hơn, hiện đại hơn. Nhìn chung việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng của một CTCK có thể bao gồm các công việc cụ thể sau: - Chuẩn bị đầu tư đó là nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, và thẩm định lại. - Thực hiện đầu tư, giai đoạn này có thể bao gồm một số công việc cụ thể như: + Phá tháo dỡ các vật kiến trúc + San lấp mặt bằng xây dựng + Xây dựng các công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở điều hành thi công + Xây dựng các hạng mục công trình như làm mới, mở rộng, cải tạo và khôi phục các công trình xây dựng + Hoàn thiện công trình gồm có các hoạt động khác nhau như lắp kính, trát vữa, quét vôi, trang trí, lát sàn, hoàn thiện phần mộc, công việc kiến trúc âm thanh, làm sạch ngoại thất… - Cuối cùng sau khi đã hoàn thiện công trình là vận hành kết quả đầu tư. 1.2.3.3. Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và công nghệ Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và công nghệ luôn luôn đi cùng với đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Nếu như đầu tư vào cơ sở hạ tầng là thực hiện song cái vỏ bề ngoài của một tòa nhà thì đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và công nghệ lại là thực cái lõi bên trong của tòa nhà đó. Nội dung của đầu tư vào máy móc, trang thiết bị và công nghệ như sau: - Đầu tư vào máy móc, trang thiết bị: CTCK có thể mua thêm máy móc, thiết bị, dụng cụ nhằm mở rộng quy mô như là các phương tiện vận tải ô tô, xe máy, bảng điện tử, máy tính cá nhân, bàn ghế...Thêm vào đó còn có thể đầu tư nhằm đổi mới máy móc thiết bị, nhằm có được những máy móc, thiết bị mới nhất, hiện đại nhất, công suất hơn. - Đầu tư vào phần mềm: đây là một nội dung đầu tư chiều sâu, hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh và chất lượng dịch vụ cho CTCK. Theo đó công ty có thể đầu tư thay mới hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm hiện đại hơn giúp cho quá trình xử lý đầu vào nhanh hơn, chất lượng hơn, tiết kiệm được thời gian cho quá trình hoàn thành kế hoạch. 1.2.3.4. Đầu tư khác Ngoài ba nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trên còn có một số nội dung khác không kém phần quang trọng đó là đầu tư phát triển thương hiệu mở rộng thị trường, đầu tư nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. * Đầu tư nhằm phát triển thương hiệu mở rộng thị trường: tức là CTCK phải bỏ ra chi phí cho việc nghiên cứu thị trường, chi phí cho những hoạt động nhằm quảng bá thương hiệu, tên tuổi của công ty. Cụ thể hoạt động đầu tư nhằm phát triển thương hiệu mở rộng thị trường bao gồm các công việc sau: - Nghiên cứu thị trường, đó là chính là phân tích thông tin. Các thông tin, số liệu chỉ là vô hồn, nó không thể tự nói lên điều mà chúng ta mong muốn. Chính khả năng phân tích chúng mới thực sự cho ta hiểu được thực chất của vấn đề ẩn sau những thông tin, số liệu thống kê thuần túy. Đầu tư tăng cường khả năng phân tích và xử lý thông tin thì CTCK phải ứng dụng kỹ thuật hiện đại hơn vào hoạt động phân tích, tập trung đội ngũ cán bộ giỏi, có khả năng phân tích vào bộ phận tổng hộp hoạch định chính sách, kiện toàn hệ thống thống kê. - Tổ chức thu thập thông tin bằng điều tra mẫu thị trường - Thực hiện xúc tiến, khuyếch chương thương hiệu của CTCK bằng nhiều hình thức quảng cáo khác nhau. * Đầu tư nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: Muốn vậy CTCK phải nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm, CTCK có thể không chỉ dùng các nhân viên hiện có của mình để nghiên cứu mà có thể hợp tác mời các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tài chính chứng khoán về công ty cùng bắt tay vào nghiên cứu. Không những thế đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ còn bao gồm cả việc CTCK cử các nhân viên giỏi sang các CTCK danh tiếng tại các nước phát triển để nước phát triển nhằm khảo sát, học hỏi về chất lượng dịch vụ của các công ty này. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK 1.2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng a. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK * Thị phần của công ty Thị phần của CTCK phản là một trong những chỉ tiêu rõ nhất phản ánh khả năng của công ty cũng như kết quả của sự đầu tư nâng cao sức cạnh tranh. Thị phần của CTCK được hiểu là tỷ lệ thị trường mà công ty chiếm được. Thị phần được tính bằng tỷ lệ phần trăm doanh thu một lĩnh vực cụ thể ( môi giới, tự doanh, tư vấn ) của công ty so với doanh thu của toàn bộ thị trường về lĩnh vực đó. Về mặt toán học thị phần được xác định bởi công thức: Thị phần của công ty trong lĩnh vực X = Trong đó X có thể là : môi giới, tư vấn khách hàng, tự doanh, bảo lãnh phát hành. Thị phần cao hay thấp mà doanh nghiệp chiếm được trên thị trường phản ánh khả năng tạo được lợi thế chi phối thị trường, hạ thấp chi phí do chất lượng hoạt động đem lại, giúp tăng khả năng cạnh tranh, kiếm được nhiều lợi nhuận hơn làm cơ sở cho việc mở rộng thị trường. Thị phần có thể phản ánh kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty qua các thời kỳ khác nhau, và cũng có thể dùng để so sánh với các công ty khác để phản ánh kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK với nhau. * Lợi nhuận của công ty Lợi nhuận của CTCK không những phản ánh trực tiếp kết quả hoạt động của CTCK trong một thời kỳ mà còn phản ánh trực tiếp kết quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK đó. Nếu như lợi nhuận cao chửng tỏ kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK là tốt còn nếu như lợi nhuận thấp hoặc ấm chứng tỏ kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK là tồi. Dùng chỉ tiêu này để đánh giá kết quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cũng có hạn chế đó là không phản ánh được những ảnh hưởng của các yếu tố khác tới lợi nhuận của CTCK như các yếu tố vĩ mô, yếu tố tâm lý khách hàng,… Lợi nhuận có thể được dùng để so sánh kết quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK qua các thời kỳ hoặc cũng có thể dùng để so sánh kết quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK với nhau. b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK * Thị phần trên một đơn vị vốn đầu tư Thị phần trên một đơn vị vốn đầu tư = Trong công thức này tử số là thị phần của công ty đạt được trong kỳ nghiên cứu, và mẫu số là vốn đầu tư thực hiện trong kỳ nghiên cứu đó. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đơn vị thị phần. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của hoạt động đầu tư càng lớn, còn chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK chưa cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có hạn chế là không tính đến việc CTCK tạo ra thị phần lớn không phải nhờ vào đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh mà nhờ vào một số yếu tố khác như sự suy yếu của đối thủ cạnh tranh, sự gia tăng lượng khách hàng trong địa bàn hoạt động của công ty lớn hơn so với các địa bàn hoạt động của các đối thủ cạnh tranh do yếu tố ngẫu nhiên, hoặc do yếu tố vĩ mô… Chỉ tiêu này không những được dùng để so sánh hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK qua các thời kỳ khác nhau mà còn dùng để so sánh hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK khác nhau. * Mức tăng lợi nhuận tính trên vốn đầu tư thực hiện Mức tăng lợi nhuận tính trên vốn đầu tư thực hiện = Trong đó tử số của công thức là lợi nhuận tăng thêm tính trong kỳ nghiên cứu hay chính là phần chênh lệch lợi nhuận giữa kỳ nghiên cứu hiện tại và kỳ nghiên cứu trước đó. Mẫu số là số vốn đầu tư nhằm nâng cao sức cạnh tranh của CTCK trong kỳ nghiên cứu đó. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận tăng thêm trong kỳ. Kết quả càng cao chứng tỏ hiệu quả của việc đầu tư nâng tư nâng cao sức cạnh tranh càng lớn. Tuy nhiên chỉ tiêu cũng có hạn chế như không tính đến các yếu tố khác đóng góp vào sự gia tăng lợi nhuận như các yếu tố vĩ mô: sự sôi động của thị trường, tâm lý nhà đầu tư..., không tính đến độ trễ thời gian của một số hoạt động đầu tư. Chỉ tiêu này không những được dùng để so sánh hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK qua các thời kỳ khác nhau mà còn dùng để so sánh hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK khác nhau. * Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản = Trong công thức trên, tử số là lợi nhuận sau thuế trong kỳ nghiên cứu, còn mẫu số là tổng tài sản trong cùng kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ nghiên cứu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn càng lớn, chứng tỏ việc dùng nguồn vốn đầu tư đã đem lại hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có những hạn chế như không tính đến độ trễ thời gian của yếu tố đầu tư, không tính đến các yếu tố khác đóng góp vào làm cho lợi nhuận thu được lớn, và không cho biết một cụ thể một đồng vốn đầu tư bỏ ra thêm tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này không những được dùng để so sánh hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK qua các thời kỳ khác nhau mà còn dùng để so sánh hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các CTCK khác nhau. 1.2.4.2. Các chỉ tiêu định tính. a. Trình độ đội ngũ nhân viên. Được đánh giá thông qua trình độ học vấn, kinh nghiệm trong kinh doanh của các nhân viên và đội ngũ lãnh đạo của CTCK. Nếu như việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh mang lại hiệu quả sẽ làm cho trình độ cũng như kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên nâng lên, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho CTCK. b. Chất lượng của dịch vụ. Được đánh giá thông qua chất lượng của các dịch vụ như tư vấn khách hàng, tư vấn đầu tư, môi giới, bảo lãnh phát hành. Chất lượng của các dịch vụ này biểu hiện thông qua phí của dịch vụ, sự tín nhiệm của khách hàng vào các dịch vụ. Nếu như đầu tư nâng cao sức cạnh tranh mang lại hiệu quả thì chất lượng các dịch vụ của CTCK càng tăng lên, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho công ty. c. Sự đa dạng hóa của dịch vụ Được đánh giá thông qua số lượng các dịch vụ, các tiện ích trong một lĩnh vực mà CTCK cung cấp cho khách hàng. Ví dụ như trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp lại có thể có các dịch vụ như tư vấn đăng ký niêm yết, tư vấn chào bán chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn định giá doanh nghiệp, tư vấn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư…Sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ không những làm gia tăng lợi nhuận của CTCK mà còn hạn chế rủi ro trong kinh doanh, chính vì vậy đây cũng là một mục tiêu quan trọng khi tiến hành đầu tư nâng cao sức cạnh tranh của CTCK. d. Mức độ chuyên nghiệp. Chỉ tiêu tiêu dùng để đánh giá sự bài bản, chuyên sâu trong các hoạt động kinh doanh của CTCK. Khi đánh giá tiêu chí này cần xét tới các yếu tố như CTCK đã xây dựng được chiến lược kinh doanh chưa, chiến lược đó rõ ràng và khả thi không, bộ máy hoạt động kinh doanh được tổ chức như thế nào, các quy trình cho từng nghiệp vụ đó có được xây dựng đầy đủ hay không…Mức độ chuyên nghiệp càng cao chứng tỏ hiệu qur đầu tư nâng cao sức cạnh tranh của công ty càng cao. e. Mức độ hài lòng của khách hàng Tiêu chí này được dùng để đánh giá mức độ hài lòng, thỏa mãn của khách hàng đối với các dịch vụ của CTCK, nếu như mức độ hài lòng càng cao thì khách hàng sẽ càng trung thành với CTCK. Chỉ tiêu này có thể được biết thông qua điều tra khách hàng bằng cách hỏi trực tiếp một số lượng khách hàng nhất định như 100,200 để suy ra mức độ hài lòng của toàn bộ khách, hoặc cũng có thể lấy ý kiến khách hàng qua các phương tiện khác như qua trang web của CTCK, hay qua sự tiếp xúc với khách hàng trong chính các dịch vụ mà khách hàng tham gia. g. Sự phát triển của thương hiệu Thương hiệu luôn là một yếu tố quan trọng hàng đầu với mỗi công ty trong thời đại ngày nay. Sự phát triển của thương hiệu có thể cho thấy một cách gián tiếp tình hình hoạt động của CTCK cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ của CTCK đó. Một trong những nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đó là đầu tư vào thương hiệu. Chính vì vậy sự phát triển của thương hiệu cũng phản hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK. Sự phát triển của thương hiệu có thể được biết đến thông qua số lượng khách hàng biết đến thương hiệu của CTCK và số lượng khách hàng sẵn sàng sử dụng dịch vụ của CTCK đó. Điều này có thể được biết thông qua điều tra mẫu trên thị trường. h. Qui mô hoạt động của công ty Thể hiện qua nhiều khía cạnh như tổng số chi nhánh hoạt động, tổng số nhân viên trên toàn bộ trụ sở chính và các chi nhánh, các tỉnh thành, quận huyện mà CTCK có chi nhánh hoạt động hoặc có khách hàng sử dụng dịch vụ của CTCK đó…Nếu qui mô hoạt động rộng thì cơ hội chiếm lĩnh thị phần của CTCK so với đối thủ cạnh tranh càng cao. Qui mô hoạt động có thể được mở rộng thông qua việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực mà làm tăng số chi nhánh hoạt động, mở rộng địa bàn có khách hàng sử dụng dịch vụ của CTCK. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK 1.2.5.1. Những nhân tố thưộc về môi trường vĩ mô : * Những yếu tố thuộc về tiến bộ khoa học kỹ thuật Các hoạt động đầu tư phải đi theo trào lưu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Do đó sự tiiến bộ của khoa học kỹ thuật có thể tạo ra nhiều thuận lợi cho quá trinh thực hiện và vận hành dự án nhưng cũng có thể gây ra những rủi ru cho dự án chẳng hạn như:nếu đối thủ của doanh nghiệp tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật trước thì họ có khả năng cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm từ đó đưa đến những rủi ro cho dự án về mặt giá cả dịch vụ cung ứng. * Những yếu tố kinh tế Những nhân tố kinh tế có thể ảnh hưởng đến việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh bao gồm: khả năng tăng trưởng GDP-GNP; tình trạng lạm phát; tiền lương bình quân; tỷ giá hối đoái; những lợi thế so sánh của khu vực so với những nơi khác. Sự thay đổi của một trong những nhân tố này dù ít hay nhiều cũng tác động đến tình hình đầu tư của CTCK. Do đó trước lúc đầu tư công ty phải đánh giá một cách tỷ mỉ những yếu tố này để đảm bảo tính hiệu quả. Qua việc xem xét, đánh các yếu tố trên CTCK mới sơ bộ nhận định được hiệu quả kinh tế của việc đầu tư cũng như các yếu tố rủi ro có thể xảy ra để đưa ra biện pháp phòng ngừa . * Những yếu tố thuộc về chính sánh của nhà nước Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu tố về chính trị và chính sánh của Nhà nước. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt động đầu tư đều phải bám sát theo những chủ trương và sự hướng dẫn của Nhà nước: cần chú trọng đến các mối quan hệ quốc tế đặc biệt là các nhân tố từ sự hội nhập ASEAN và bình thường hoá quan hê Việt Mỹ, các chủ trương chính sách của nhà Nước về tài chính tiền tệ như các chính sách tài khóa tiền tệ, và các chính sách khác. * Những nhân tố thuộc về văn hoá-xã hội Khía cạnh văn hoá-xã hội từ lâu đã có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư : chẳng hạn như khi việc đầu tư kết thúc và đi vào hoạt động thì nó phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá, thói quen của khách hàng hay không. Đây là một yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng nhiều và lâu dài đối với CTCK. Do đó cần phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá hiệu quả đầu tư. 1.2.5.2. Các yếu tố thuộc về môi trường vi mô của doanh nghiệp: * Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư. Năng lực tài chính mạnh ảnh hưởng đến vốn, máy móc,công nghệ…cho việc đầu tư. Năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư. * Năng lực tổ chức: có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả đầu tư của CTCK. Nếu năng lực tổ chức tốt sẽ n._.âng cao chất lượng của việc đầu tư, tiết kiệm chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư. * Chất lượng nhân lực: mọi sự thành công của CTCK đều được quyết định bởi con người trong công ty. Do đó chất lượng của lao động cả về trí tuệ và thể chất có ảnh hưởng rất quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và kết quả hoạt động đầu tư nói riêng . * Trình độ khoa học-công nghệ của CTCK: máy móc thi công hiện đại có ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất lượng của quá trình đầu tư, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Ngoài ra nó cũng ảnh hưởng đến uy tín của CTCK trong việc thu hút vốn đầu tư. 1.3. Kinh nghiệm trong việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty chứng khoán hàng đầu * Kinh nghiệm trong việc đầu tư thay đổi nhân sự của CTCK Habubank giúp cho công ty vẫn có lãi năm 2008. Năm 2008 trong khi 80% các CTCK đều bị thua lỗ do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và tình hình vĩ mô xấu của Việt Nam thì Habubank lại là một trong số những CTCK vẫn có lãi hơn 10 tỷ đồng năm 2008. Vậy nguyên nhân đâu mà Habubank không có gì đặc biệt so với các CTCK khác lại có thể có một thành tích đáng nể như vậy, đó chính là do chính sách đầu tư vào nhân sự của công ty, nhận định được sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh, cuối năm 2007 Habubank đã có một sự thay máu trong đội ngũ nhân viên của mình. Công ty đã thay đổi tới 60% số nhân sự đang làm việc, bằng việc sa thải những nhân viên có trình độ chưa cao, kinh nghiệm làm việc ít bằng những nhân viên có trình độ cao, đã tốt nghiệp tại các trường đại học tại các nước phát triển, có bằng thạc sĩ nước ngoài, và các nhân viên giỏi lôi kéo được từ các đối thủ cạnh tranh. Nhân tố chính giúp cho cuộc thay máu thành công chính là vấn đề lương bổng và điều kiện làm việc của công ty đã vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh. Đây quả là một bước đi táo bạo đầy mạo hiểm khi mà các CTCK hiện nay vẫn một số có tình trạng nhận nhân viên vào làm việc do có mối quan hệ, có sự quen biết thì CTCK Habubank lại có một cuộc cách mạng trong vấn đề nhân sự. Kết quả là năm 2008 với một độ ngũ nhân sự có chất lượng công ty vẫn có lãi tới hơn 10 tỷ trong khi một số CTCK hàng đầu khác có số lỗ khổng lồ như Bảo Việt lỗ hơn 450 tỷ đồng, Kim Long lỗ hơn 300 tỷ đồng, Âu Việt lỗ hơn 170 tỷ đồng. Đây quả là một kinh nghiệm đáng quí cho các CTCK muốn nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh khó khăn hiện nay. * Kinh nghiệm trong đầu tư mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động của CTCK An Bình CTCK An Bình bắt đầu hoạt động từ tháng 9 năm 2006, muộn hơn so với các CTCK hàng đầu của Việt Nam, tuy nhiên An Bình lại có những bước đi đúng đắn để nhanh chóng chiếm được một thị phần không nhỏ trên TTCK. Hiện nay thị phần của An Bình trong lĩnh vực môi giới đạt 2.3% tất nhiên không thể bằng những CTCK nổi tiếng khác như SSI hay BVS nhưng so với những CTCK mới thành lập như An Bình thì thị phần của An Bình lớn hơn, bởi hiện nay có mấy chục CTCK mới như An Bình nhưng thị phần rất bé chỉ dưới 1%. Sở dĩ có được một kết quả khả quan như vậy là vì An Bình đã biết đầu tư đúng hướng nhằm mở rộng phạm vi và qui mô hoạt động của mình bằng cách thành lập nhiều chi nhánh, đại lý giao dịch tại các thành phố lớn của Việt Nam ngoài Hà Nội và TP HCM như Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Cần Thơ. Hiện nay An Bình có tới 17 điểm giao dịch và chi nhánh hoạt động rộng khắp cả nước. Bảng 1.1: Số lượng các chi nhánh và đại lý nhận lệnh của CTCK An Bình Nguồn: UBCK Nhà Nước Để có thể mở được một mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước như vậy An Bình cần có một số vốn lớn, được huy động thông qua nhiều nguồn khác nhau trong đó hai kênh huy động chính của An Bình là chào bán cổ phiếu và vay từ các tổ chức tín dụng. Đây là một bước đi mạo hiểm vì nếu số chi nhánh và đại lý giao dịch được mở ra trên khắp cả nước kia không có kết quả hoạt động không tốt thì số vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh này của An Bình khó có thể thu hồi được và việc chịu một kết quả xấu là điều tất yếu. Tuy nhiên những sự mạo hiểm đã đem lại kết quả hiện nay nhờ có số lượng chi nhánh và đại lý giao dịch rộng khắp cả nước mà thị phần của An Bình đang dần trở nên lớn hơn, trong tương lai không xa An Bình sẽ còn vươn tới những địa bàn màu mỡ khác. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CTCK KIM LONG GIAI ĐOẠN 2006-2008 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty chứng khoán Kim Long 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCK Kim Long Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103013382 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 01/08/2006 với vốn điều lệ là 18 tỷ đồng. Ngày 06 tháng 10 năm 2006, KLS được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 18/UBCK-GPHĐKD với các nghiệp vụ: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán và Lưu ký chứng khoán. Với mục tiêu phát triển thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam, Ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên KLS đã không ngừng nỗ lực phấn đấu từng bước phát triển Công ty. Từ một công ty chứng khoán với quy mô nhỏ, sau hơn 06 tháng hoạt động, KLS đã nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư và tăng mức vốn điều lệ lên 315 tỷ đồng. Ngày 27/04/2007, KLS đã được UBCKNN cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động theo QĐ số 281/QĐ-UBCK với mức vốn điều lệ mới, và chính thức trở thành một trong mười công ty chứng khoán có số vốn điều lệ lớn nhất trong tổng số 69 công ty chứng khoán hiện có trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2007. Với mức vốn này, KLS có đầy đủ điều kiện để thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán, bao gồm cả nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành. Và tính đến 31/12/2007, quy mô của KLS đã phát triển mạnh mẽ với Vốn chủ sở hữu hơn 846 tỷ đồng và Tổng tài sản lên đến 1.170 tỷ đồng. Với phương châm hoạt động “Trung thực & Cẩn trọng”, KLS đã chọn cho mình một lối đi riêng, tập trung đến chất lượng dịch vụ và hiệu quả công việc. Cùng với thế mạnh về đội ngũ nhân viên năng động và nhiệt tình, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và chứng khoán, KLS nỗ lực mang lại những lợi ích thiết thực cho khách hàng và phấn đấu là người bạn đồng hành đáng tin cậy cho sự thành công của khách hàng. *Một số dấu ấn quan trọng trong quá trình phát triển của Kim Long. - 01/08/2006 KLS được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103013382 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với vốn điều lệ ban đầu 18 tỷ đồng - 06/10/2006 KLS được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 18/UBCK-GPHĐKD với số vốn điều lệ 18 tỷ đồng và 4 nghiệp vụ chính: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; Lưu ký chứng khoán. - 21/11/2006 KLS được công nhận là thành viên của Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP.HCM nay là Sở GDCK TP. HCM và chính thức hoạt động giao dịch trên TTCK Việt Nam. - 27/11/2006 KLS là thành viên chính thức của Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội. - 27/04/2007 KLS chính thức tăng vốn điều lệ của công ty từ 18 tỷ đồng lên 315 tỷ đồng theo Quyết định của UBCKNN số 281/QĐ-UBCK. - 16/05/2007 KLS được UBCKNN cấp Quyết định số 314/QĐ-UBCK bổ sung nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành và hoạt động với đầy đủ 5 nghiệp vụ chính của một công ty chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; Lưu ký chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán. - 30/08/2007 KLS thực hiện đăng ký Công ty đại chúng với UBCKNN. - 12/11/2007 Đại hội đồng cổ đông thông qua việc sửa đổi Điều lệ Công ty, phương án chuyển trụ sở chính, niêm yết cổ phiếu trên HASTC vào Quý I/2008 và kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng. - 05/12/2007 Công ty nhận Quyết định số 93/UBCK-GPĐCCTCK về việc cấp giấy phép điều chỉnh thành lập và hoạt động. Theo đó, trụ sở chính của Công ty được chuyển đến số 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội. - 26/08/ 2008 Ủy ban chứng khoán nhà nước đã chính thức ban hành Quyết định số 550/QĐ-UBCK chấp thuận cho Công ty cổ phần chứng khoán Kim Long được thành lập Chi nhánh công ty tại TP. Hồ Chí Minh. - 20/05/2008, Công ty được Uỷ ban chứng khoán nhà nước điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty với vốn điều lệ mới là 503.630.600.000 đồng. - Mới đây nhất ngày 11/ 02/ 2009 công ty được Ủy ban chứng khoán nhà nước cho phép tăng vốn điều lệ lên 600.000.000.000 đồng . 2.1.2. Mục tiêu, phương châm hoạt động của Kim Long “Trung thực và cẩn trọng”, đó là tôn chỉ xuyên suốt trong các hoạt động của công ty. Kim Long cam kết với khách hàng về tính trung thực, sự minh bạch và cẩn trọng cao nhất trong mọi hoạt động nghiệp vụ của mình. Luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, đảm bảo sự công bằng đối với mọi nhà đầu tư trong việc cung cấp thông tin Thông điệp mang tính “hướng nội” này của Kim Long được xây dựng dựa trên mối quan hệ liên kết giữa ba yếu tố: nguồn nhân lực, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống cung cấp dịch vụ. Vì vậy, Kim Long luôn lưu ý đến vấn đề con người, phương châm của Công ty như một lời nhắc nhở nhân viên về thái độ phục vụ trong mọi quan hệ với khách hàng, nhằm xây dựng phong cách phục vụ vui vẻ và thân thiện, cân đối hài hòa lợi ích giữa các bên. 2.1.3. Vị thế của công ty 2.1.3.1. Qui mô vốn Tính đến tháng 4/2009, TTCK Việt Nam có 95 công ty chứng khoán hoạt, trong đó có 85 công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và 10 công ty còn lại là các công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc các ngân hàng thương mại cổ phần và quốc doanh. Tuy cũng là một trong những công ty chứng khoán mới nhưng KLS hiện đang là 01 trong 10 công ty chứng khoán dẫn đầu thị trường về quy mô vốn điều lệ với số vốn điều lệ của KLS là 600 tỷ đồng. Hơn thế, với nguồn vốn chủ sở hữu đạt hơn 1.100 tỷ đồng, KLS đảm bảo năng lực trong việc mở rộng mạng lưới giao dịch, tăng cường năng lực hoạt động và vị thế của Công ty trên thị trường. 2.1.3.2. Cơ sở vật chất, mặt bằng kinh doanh Từ tháng 12/2007, trụ sở mới của Công ty được đặt tại Tòa nhà KIMLONG BUILDING -địa chỉ tại 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội với 01 tòa nhà 05 tầng khang trang trên diện tích đất 2.000 m2, diện tích mặt sàn mỗi tầng hơn 1.000 m2. Với thiết kế theo kiến trúc hiện đại, hệ thống hạ tầng công nghệ tiên tiến, trụ sở mới của KLS hoàn toàn đáp ứng yêu cầu về môi trường làm việc chuyên nghiệp cho toàn thể nhân viên cũng như nhu cầu giao dịch của các nhà đầu tư. 2.1.3.3. Nhân lực Ngay từ khi thành lập, KLS đã chọn một lối đi riêng, tập trung vào những vấn đề có tính hướng nội trước khi khuếch trương và mở rộng. Chính vì vậy, sức mạnh nổi bật của KLS là đã tập họp được bộ khung lãnh đạo gồm nhiều chuyên gia tài chính có tầm nhìn chiến lược cùng với đội ngũ nhân viên nghiệp vụ có chuyên môn vững vàng, năng động và chuyên nghiệp.Hiện nay công ty có tổng số 111 nhân viên tính cả chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, KLS đã thiết lập được một mạng lưới các mối quan hệ hợp tác sâu rộng với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh các mảng dịch vụ và nghiệp vụ của Công ty. 2.1.3.4. Thị phần nghiệp vụ Tuy mới chính thức hoạt động vào cuối năm 2006 nhưng KLS đã từng bước khẳng định được vị thế, thương hiệu trên thị trường thông qua quy mô và hiệu quả hoạt động. Về hoạt động Môi giới - Giao dịch, KLS đã xây dựng được niềm tin với khách hàng, thể hiện sự tăng trưởng qua số lượng tài khoản và giá trị giao dịch. Về hoạt động Tư vấn doanh nghiệp, đã có những phát triển đáng kể so với thời gian đầu thành lập cả về đội ngũ chuyên viên, cơ sở khách hàng và giá trị hợp đồng. Phong cách làm việc cẩn trọng cùng với các mối quan hệ sâu rộng đã tạo cho KLS sự tín nhiệm cao từ phía khách hàng. Tính đến hết tháng 12/2007, KLS đã và đang thực hiện 08 hợp đồng tư vấn niêm yết, 14 hợp đồng chào bán và bán đấu giá cổ phần với tổng giá trị chào bán lớn và nhiều hợp đồng tư vấn khác đang trong quá trình thực hiện. Trong quá trình hoạt động của mình, KLS đang từng bước xác lập một vị thế riêng trên con đường phát triển của TTCK Việt Nam. Tuy không khuếch trương nhưng sức mạnh của KLS được minh chứng bằng hành động và kết quả cụ thể, xứng đáng là sự lựa chọn tin cậy của khách hàng trong các mảng dịch vụ hoạt động. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo: - Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005; - Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006; - Điều lệ Cổ phần Chứng khoán Kim Long đã được Đại hội đồng cổ đông nhất trí thông qua. - Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, chi tiết theo sơ đồ dưới đây: Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của KLS 2.1.5. Chức năng, nghiệp vụ của CTCK Kim Long 2.1.5.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Công ty thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán bao gồm: * Cung cấp dịch vụ với hai tư cách: - Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyên nghị đầu tư. - Nối liền những người bán những người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. * Đáp ứng những nhu cầu của tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời - Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời. - Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức ( điển hình là sợ hãi và tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo. - Đề xuất thời điểm bán hàng Công ty luôn hiểu rất rõ những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán đó là: Lao động cật lực, thù lao xứng đáng. Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử. Nỗ lực cá nhân và quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện các lệnh của khách hàng. 2.1.5.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình. Mục đích của hoạt động tự doanh của công ty nhằm thu lợi cho chính mình. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường,trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tự doanh công ty luôn tôn những yêu cầu nhất định đó là: - Công ty phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và các quy trình nghiệp vụ. - Công ty phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Các nhân viên này phải hoàn toàn tách biệt với bộ phận môi giới. Tại một số nước (như Thái Lan ), các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự doanh còn phải tuân thủ nguyên tắc nhân viên của bộ phận này không được phép trao đổi hay sang khu vực làm việc của bộ phận khác - Ưu tiên khách hàng: Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty. - Bình ổn thị trường: Do tính đặc thù của thị trường chứng khoán, đặc biệt là các thị trường chứng khoán mới nổi, bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất thường trên thị trường. Vì vậy, các nhà đầu tư chuyên nghiệp rất cần thiết để làm tín hiệu hướng dẫn cho toàn bộ thị trường. * Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh của công ty: - Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư. Giai đoạn này, công ty phải xác định được chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động hoặc đầu tư và một số ngành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó. - Giai đoạn 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư. Sau khi xây dựng được đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh sẽ triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hóa, cơ hội đầu tư trên thị trường theo mục tiêu đã định - Giai đoạn 3: Phân tích đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư. Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu tư. Kết quả của giai đoạn này sẽ là những kết luận cụ thể về việc công ty có nên đầu tư hay không và đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu là hợp lý. - Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư. Sau khi đã đánh giá, phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ tuân theo các quy tắc của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành - Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn. Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lý. Sau khi thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện và lại tiếp tục chu kỳ mới. 2.1.5.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Phát hành chứng khoán là biện pháp hữu hiệu để huy động nguồn vốn lớn và lâu dài cho doanh nghiệp. Để phát hành chứng khoán thành công, doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian và chi phí để thu thập thông tin, thực hiện các thủ tục phát hành nhất là khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, công ty sẽ tư vấn kết hợp với bảo lãnh phát hành để đảm bảo cho đợt phát hành chứng khoán của doanh nghiệp được thành công. Ngoài việc tư vấn và thực hiện các thủ tục trước và trong quá trình phát hành, KLS còn cung cấp các dịch vụ sau phát hành và trợ giúp doanh nghiệp trong việc xây dựng phương án sử dụng vốn hiệu quả. Trong quá trình bảo lãnh phát hành chứng khoán của mình, công ty sẽ phải tuân thủ theo một số quy định sau đây: a. Tài liệu bảo lãnh phát hành chứng khoán Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tài liệu cơ bản quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia đợt phát hành chứng khoán ra công chúng bao gồm: - Hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh - Hợp đồng bảo lãnh phát hành ( cam kết bảo lãnh phát hành ) - Hợp đồng với các đại lý được lựa chọn b. Hoa hồng Việc phân chia hoa hồng của tổ chức phát hành liên quan đến việc khóa sổ bán chứng khoán và giải thể tổ hợp bảo lãnh. Cách thức nhận hoa hồng là động lực chi phối cố gắng bán chứng khoán của tổ chức bảo lãnh. Do vậy, hiểu rõ về cơ cấu của hoa hồng sẽ làm sáng tỏ nguyên do hoạt động của tổ hợp bảo lãnh phát hành. Trong trường hợp bảo lãnh chắc chắn, các tổ chức bảo lãnh mua bán chứng khoán của tổ chức phát hành với giá chiết khấu so với giá POP và bán lại các chứng khoán đó theo giá POP. Tổ chức bảo lãnh được hưởng phần chênh lệch giữa giá thanh toán chứng khoán và giá POP. Tuy nhiên, các tổ chức bảo lãnh không hưởng khoản chênh lệch này đồng đều như nhau. c. Thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành Các bước trong quá trình thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành chứng khoán như sau: - Lựa chọn thành viên tổ hợp Tổ chức bảo lãnh chính thành lập tổ hợp bảo lãnh trong khoảng thời gian ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành lên UBCK. Tổ chức bảo lãnh chính phải quyết định quy mô tổ hợp và xác định các ngân hàng đầu tư tham gia. - Tham gia tổ hợp Mỗi tổ chức bảo lãnh tham gia đợt phát hành ra công chúng phải ký kết một hợp đồng AAU. Trong những năm gần đây, hầu hết các ngân hàng đầu tư bảo lãnh nhiều đợt phát hành ra công chúng đã phát triển việc sử dụng hợp đồng phát hành tổng thể giữa các nhà phát hành( hợp đồng tổng thể AAU). Mỗi ngân hàng đầu tư có mẫu hợp đồng tổng thể AAU riêng trong đó quy định mối quan hệ giữa các tổ chức bảo lãnh tham gia đợt phát hành. Hợp đồng tổng thể AAU của các ngân hàng đầu tư lớn thường ít có sự khác nhau. Khi một tổ chức bảo lãnh chính sử dụng hợp đồng tổng thể AAU thì tổ chức này mời các tổ chức bảo lãnh khác tham gia đợt phát hành bằng cách gửi thư cho các tổ chức bảo lãnh, trong thư nêu rõ các điều khoản chung của đợt phát hành. Đồng thời đưa ra các yêu cầu thay đổi(nếu có) trong hợp đồng tổng thể AAU sử dụng trong đợt phát hành này. d. Phân phối chứng khoán - Trước khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành Đại lý phân phối không được mời mua một loại chứng khoán sẽ được phân phối ra công chúng trước khi hồ sơ đăng ký phát hành đã được nộp cho SEC. - Mời chào chứng khoán Ngay sau khi hồ sơ đăng ký phát hành được nộp lên SEC, tổ chức bảo lãnh chính và tổ chức phát hành thực hiện roadshow. Roadshow là việc mời chào chứng khoán bằng cách tổ chức bảo lãnh chính và các lãnh đạo của tổ chức phát hành đi tới các thị trường quan trọng, nơi dự kiến bán chứng khoán để giới thiệu về đợt phát hành cho các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà môi giới địa phương. Roadshow thường được thực hiện trong các đợt phát hành lần đầu ra công chúng IPO nhưng ít được sử dụng trong các đợt chào bán của các tổ chức phát hành đã quen thuộc. Khi tiến hành roadshow, tổ chức bảo lãnh chính thu thập mối quan tâm về chứng khoán phát hành, công việc này gọi là “lập sổ”. Việc tiến hành roadshow được kết thúc vào thời điểm hồ sơ đăng ký phát hành được SEC công bố có hiệu lực và khi đó tổ chức bảo lãnh có thể xác nhận hợp pháp việc bán chứng khoán. - Việc lập sổ Trong quá trình lập sổ, tổ chức bảo lãnh chính cố gắng cân bằng giữa các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư riêng lẻ. Mối quan tâm của các tổ chức lớn có thể hỗ trợ giá chứng khoán trong và sau thời gian phân phối, song việc phân phối rộng rãi thường có lợi cho tổ chức phát hành. - Cam kết bảo lãnh và phân chia chứng khoán Tổ chức bảo lãnh sẽ cam kết mua một số lượng nhất định trong đợt chào bán. Sau đó tổ chức sẽ bán lại cho các định chế đầu tư một phần. Phần giữ lại là số chứng khoán mà mỗi tổ chức bảo lãnh giữ lại để bán cho khách hàng của mình. - Định giá đợt chào bán Định giá đợt chào bán được tiến hành tại cuộc họp giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chính. Tổ chức phát hành sẽ chỉ định một ban định giá chuyên trách được phép thỏa thuận với tổ chức bảo lãnh chính về giá chào bán ra công chúng, chiết khấu hoa hồng bảo lãnh và các vấn đề tương tự khác. - Ổn định thị trường Các tổ chức bảo lãnh có thể gặp phải khó khăn trong việc phân phối chứng khoán nếu giá chứng khoán đó trên thị trường giảm xuống dưới giá POP trước khi hoàn thành việc phân phối. Để giảm thiểu khó khăn này, tổ chức bảo lãnh chính có thể ổn định giá POP bằng cách mua chứng khoán vào tài khoản của tổ hợp. - Phân bổ vượt mức AAU cho phép tổ chức bảo lãnh chính phân bổ vượt mức số chứng khoán cho tổ hợp. Việc phân bổ vượt mức có nghĩa là chấp nhận các đơn đặt mua nhiều chứng khoán hơn số được chào bán. Nếu tổ chức bảo lãnh chính quyết định phân bổ vượt mức, tổ hộp sẽ phân phối khống chứng khoán. Mục đích của việc phân bổ vượt mức là để đảm bảo toàn bộ đợt phát hành sẽ đươc bán hết, thậm chí cả khi một số người quan tâm không mua chứng khoán đã đặt. - Khóa sổ Việc khóa sổ bán chứng khoán của các tổ chức bảo lãnh thường được thực hiện trong 5 ngày làm việc sau khi UBCK công bố hồ sơ đăng ký phát hành có hiệu lực. Vào thời điểm khóa sổ, các tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành trị giá chứng khoán theo giá POP trừ đi hoa hồng bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành vào ngày khóa sổ ngay cả khi chưa hoàn thành việc bán phân phối. 2.1.5.4. Nghiệp vụ tư vấn doanh nghiệp Hiện nay, cùng với sự phát triển của thị trường và sự hoàn thiện về mặt pháp lý của các cơ quan chủ quản, cũng như sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trương, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nhận thấy rõ vai trò của nghiệp vụ tư vấn doanh nghiệp và tham gia vào dịch vụ này với công ty chứng khoán. Là một trong những công ty chứng khoán, Kim Long hiểu được vai trò cũng như tầm quan trọng của nghiệp vụ tư vấn doanh nghiệp có thể là một trong những nhân tố quyết định tới tình hình hoạt động của công ty. Hiện nay Kim Long có những dịch vụ tư vấn doanh nghiệp như sau: a. Tư vấn tài chính doanh nghiệp. * Tư vấn đăng ký niêm yết Hiện nay, cùng với sự phát triển của thị trường và sự hoàn thiện về mặt pháp lý của các cơ quan chủ quản, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng nhận rõ được ưu điểm, lợi thế khi tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. Với việc niêm yết cổ phiếu trên TTCK, ngoài nguồn vốn vay, các doanh nghiệp còn có thể tiếp cận một nguồn vốn mới thông qua việc chào bán cổ phiếu để tăng vốn và mở rộng quy mô sản xuất. Thông qua hình thức huy động vốn này doanh nghiệp sẽ không phải thanh toán lãi vay và trả vốn gốc như việc vay nợ, từ đó sẽ rất chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được cho mục tiêu và chiến lược phát triển dài hạn của mình. Đây được coi là yếu tố quan trọng nhất khi quyết định niêm yết cổ phiếu Thực hiện hoạt động tư vấn niêm yết, KLS cung cấp cho các doanh nghiệp các dịch vụ:  - Chuẩn hoá tài chính doanh nghiệp phù hợp với các tiêu chuẩn niêm yết - Xác định giá trị doanh nghiệp - Định giá chứng khoán niêm yết lần đầu - Lập hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán - Hỗ trợ doanh nghiệp sau niêm yết. * Tư vấn chào bán chứng khoán Tư vấn chào bán chứng khoán là dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc huy động vốn thông qua việc chào bán cổ phiếu hoặc trái phiếu. Căn cứ vào định hướng phát triển của doanh nghiệp, KLS sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đạt được kết quả tối ưu. Ngoài ra, thông qua dịch vụ này, KLS cũng góp phần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác chiến lược cũng như các nhà đầu tư lớn. Thực hiện nghiệp vụ tư vấn chào bán chứng khoán, KLS cung cấp cho các doanh nghiệp các dịch vụ : - Tư vấn tài chính và tái cấu trúc vốn doanh nghiệp - Xác định quy mô vốn huy động tối ưu - Xác định giá trị doanh nghiệp - Định giá cổ phiếu (hoặc lãi suất trái phiếu) chào bán - Lập hồ sơ xin phép chào bán - Thực hiện chào bán chứng khoán theo hình thức đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành. * Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp Một cơ cấu tài chính hợp lý sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, KLS sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng một cơ cấu tài chính tối ưu. Tùy theo đặc điểm, tình hình hoạt động của doanh nghiệp, KLS sẽ cung cấp các giải pháp phù hợp mang lại hiệu quả cao. Nghiệp vụ tư vấn tái cấu trúc tài chính bao gồm: - Phân tích và đánh giá tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp; - Xây dựng kế hoạch tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp; - Thực hiện hoạt động tái cấu trúc tài chính. * Tư vấn định giá doanh nghiệp Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, KLS đưa ra các phương pháp định giá doanh nghiệp phù hợp, bao gồm: Phương pháp chiết khấu dòng tiền đối với doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng tiền đối với vốn chủ sở hữu, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp giá trị kinh tế gia tăng... Với đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, KLS tin tưởng sẽ mang đến cho doanh nghiệp kết quả định giá khách quan với độ chính xác cao, hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh cũng như tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán. * Tư vấn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư Với đội ngũ cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, KLS sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp trong việcđánh giá tính khả thi của các dự án đầu tư. * Tư vấn mua bán và sát nhập Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp là xu thế tất yếu của nền kinh tế phát triển. Tại thị trường Việt Nam, hoạt động này ngày càng trở nên sôi động hơn. Nắm bắt được nhu cầu này, KLS sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trong việc cung ứng dịch vụ tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, bao gồm: - Định giá doanh nghiệp - Xây dựng kế hoạch mua bán và sáp nhập doanh nghiệp - Tìm kiếm và đàm phán với đối tác - Hỗ trợ doanh nghiệp sau khi mua bán, sáp nhập b. Dịch vụ tư vấn khác * Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán chào bán - bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước và chuyển doanh nghiệp TNHH thành doanh nghiệp cổ phần. Thời gian đầu thực hiện các hợp đồng tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu, KLS cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ: - Tư vấn xác lập số liệu sổ sách để lên báo cáo kế toán, kiểm kê phân loại và xử lý tài chính - Xác định giá trị doanh nghiệp - Xác định cấu trúc tài chính và cơ cấu vốn tối ưu - Hoàn tất hồ sơ chuyển đổi - Hỗ trợ hoàn tất các công việc sau khi phương án chuyển đổi được chấp thuận. * Tư vấn đăng ký doanh nghiệp đại chúng và lưu ký chứng khoán tập trung KLS cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký đại chúng theo Luật định, bao gồm các dịch vụ sau: - Xây dựng hồ sơ đăng ký đại chúng  - Hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình đăng ký đại chúng - Đăng ký lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. * Tư vấn quản trị doanh nghiệp Quản trị doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, KLS đưa ra dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp về mặt quản trị, bao gồm:     - Xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với Luật doanh nghiệp và Luật chứng khoán - Xây dựng các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Giám Đốc, Ban Kiểm Soát - Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc công bố thông tin đại chúng theo luật định - Tư vấn tổ chức Đại hội đồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến quản trị doanh nghiệp cổ phần... * Các dịch vụ tư vấn khác Nhằm đem đến dịch vụ tư vấn trọn gói và phù hợp nhất._.để có thể phục hồi như thời điểm trước khi có khủng hoảng tài chính toàn cầu thì còn phải mất nhiều thời gian nữa. Tuy nhiên xét trong dài hạn thì TTCK Việt Nam rất có triển vọng bởi vì nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng rất nhanh, rất nhiều công ty lớn kể cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài vẫn chưa niêm yết trên TTCK, còn rất nhiều nhà đầu tư là các cá nhân chưa vào cuộc. Hơn nữa, hiện nay Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới nên các cá nhân và tổ chức nước ngoài chắc chắn sẽ đầu tư vào TTCK Việt Nam nhiều hơn nữa. Vì vậy nhìn dài hại, rất nhiều chuyên gia nhận định rằng TTCK Việt Nam là một kênh huy động vốn quan trọng cho các doanh nghiệp muốn huy động vốn phục vụ cho mục tiêu đầu tư mở rộng sản xuất, tái sản xuất, và là một kênh đầu tư có khả năng sinh lời rất cao cho các nhà đầu tư muốn tìm kiếm lợi nhuận. Vì thế các CTCK với vai trò như những mắt xíc nối nhà đầu tư và các doanh nghiệp với thị trường sẽ có cơ hội rất lớn để phát triển trong dài hạn. 3.1.2. Phân tích SWOT của KLS 3.1.2.1. Strengths ( Điểm mạnh ) - KLS có thương hiệu phát triển Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động được ba năm nhưng KLS đã được đông đảo nhà đầu tư và các doanh nghiệp biết tới trên TTCK Việt Nam. Cổ phiếu của KLS cùng với cổ phiếu của Ngân hàng Á Châu luôn là hai mã dẫn đầu thị trường về khối lượng giao dịch trên sàn Hà Nội trong một năm trở lại đây. Chính điều này khiến cho KLS cùng với CTCK Sài Gòn (SSI) và CTCK Bảo Việt (BVS) luôn thu hút được sự quan tâm chú ý của rất nhiều các nhà đầu tư hơn các CTCK khác hiện có trên thị trường. - Hệ thống phần mêm hiện đại KLS ra đời khá muộn so với các CTCK trên TTCK Việt Nam, với lợi thế là một CTCK mới ra đời KLS đã mạnh dạn đầu tư rất nhiều vốn vào phát triển công nghệ. Và sự đầu tư đó đem lại hiệu quả hiện nay KLS có một hệ thống công nghệ phần mềm rất hiện đại. Ngày 24/12/2008 SGDCK TP HCM đã công bố danh sách 38 trên tổng số 70 CTCK thành viên đạt yêu cầu kỹ thuật kết nối giao dịch trực tuyến với HOSE, với lợi thế này KLS sẽ tạo điều kiện thuận tiện nhất cho các nhà đầu tư tại KLS khi HOSE tiến tới áp dụng giao dịch không sàn trong thời gian tới. 3.1.2.2. Weaknesses ( Điểm yếu ) - Năm 2008 KLS là CTCK thua lỗ lớn thứ ba trên trong số các CTCK với lợi nhuận là -347.4 tỷ đồng Mặc dù bối cảnh năm 2008 tất cả các CTCK đều gặp khó khăn song KLS lại đứng thứ ba trong danh sách các CTCK lỗ lớn nhất trên TTCK. Điều này sẽ gây ra một ảnh hưởng không tốt tới tâm lý của các khách hàng khiến cho họ không an tâm vào chất lượng dịch vụ tại KLS. Thêm vào đó với số lỗ lớn như vậy KLS sẽ đã mất đi một phần lớn trong tổng tài sản của mình, và nguồn vốn giành cho hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cũng bị thu hẹp đi rất nhiều. - Thị phần của KLS hiện nay vẫn còn rất nhỏ so với các đối thủ cạnh tranh hàng đầu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) cho biết, tính đến hết quý II/2008, thị phần môi giới của các CTCK tuy vẫn tập trung mạnh ở các công ty lớn, mặc dù đang có sự dịch chuyển dần sang các CTCK mới hoạt động. Cụ thể, 3 công ty là Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương (VCBS), Công ty Chứng khoán Ngân hàng Á châu (ACBS) và Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI) hiện chiếm gần 55% thị phần. Trong đó, VCBS chiếm khoảng 22%, ACBS xấp xỉ 22% và SSI chiếm 10,92% thị phần; tiếp theo là nhóm Công ty Chứng khoán Bảo Việt với 3,7% thị phần; Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BSC) nắm 4,82% thị phần.... Nhóm công ty mới hoạt động gồm Công ty Chứng khoán FPT (FPTS) nắm 1%, Công ty Chứng khoán Kim Long (KLS) chỉ nắm 0,92% thị phần. - Khách hàng của KLS hiện nay hầu hết là các nhà đầu tư cá nhân trong nước không có nhiều nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư có tổ chức Dù được biết đến như là một CTCK mới nổi nhưng hiện nay hầu hết các khách hàng có tài khoản tại KLS lại chỉ là các nhà đầu tư cá nhân trong nước, hầu như không có các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư có tổ chức. Có lẽ bởi vì các nhà đầu tư có tổ chức còn chưa thực sự tin tưởng vào KLS, và do ra đời muộn hơn so với các đối thủ cạnh tranh hàng đầu nên miếng bánh thị phần này của KLS đã bị chiếm lĩnh hết. 3.1.2.3. Opportunities ( Cơ hội ) - TTCK Việt Nam sẽ phát triển trong dài hạn Với một nền kinh tế hàng năm tăng trưởng cao so với các nước trong khu vực và Châu Á như Việt Nam thì TTCK Việt Nam hứa hẹn sẽ còn phát triển bển vững trong dài hạn, bởi vì TTCK luôn là kênh huy động vốn rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và là kênh đầu tư mang lại lợi nhuận cao đối với các nhà đầu tư. Trong bối cảnh đó các CTCK với vai trò như những mắt xích quan trọng trên TTCK sẽ có cơ hội rất lớn để phát triển, mở rộng thị phần Hơn nữa hiện nay vẫn còn một bộ phận rất lớn các cá nhân có tiềm lực kinh tế chưa tham gia vào TTCK, mà sẽ hứa hẹn trong tương lai sẽ đầu tư vào kênh này, cũng như còn rất nhiều các doanh nghiệp lớn chưa niêm yết trên TTCK Việt Nam nên trong tương lai các CTCK sẽ có cơ hội rất lớn để mở rộng thị phần, thu hút được nhiều các khách hàng là các nhà đầu tư, các doanh nghiệp. - Sự gia tăng thị phần, và sự phát triển về thương hiệu của KLS trong thời gian qua. Thị phần của KLS không ngừng gia tăng trong giai đoạn 2006-2008, hứa hẹn là một dấu hiệu tích cực đối với KLS, năm 2009 KLS đã nâng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng, trở thành một trong những CTCK có vốn điều lệ lớn nhất TTCK Việt Nam, mở ra triển vọng phát triển đối với công ty. Thương hiệu KLS đã trở nên nổi tiếng nhất là với giới đầu tư, ít ai tham gia vào TTCK mà lại không biết đến mã chứng khoán KLS khi mà mã này luôn có khối lượng giao dịch lớn nhất sàn Hà Nội cùng với mã ACB của Ngân hàng Á châu. Không những thế KLS cũng được biết đến đối với các sinh viên, những chủ nhân tương lai của nền kinh tế Việt Nam, bởi các chương trình tài trợ, các chương trình học bổng cho sinh viên. Với những dấu hiệu tích cực đó, KLS đang có cơ hội lớn để nâng tầm của mình lên sánh ngang với các CTCK hàng đầu của Việt Nam hiện nay. - Thời gian tới KLS sẽ phát triển chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và mở thêm chi nhánh tại Hà Nội và Hải Phòng. Trong chiến lược phát triển của công ty, ban lãnh đạo và các cổ đông của KLS đã có kế hoạch phát triển chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh cho lớn mạnh không kém trụ sở chính tại Hà Nội. Thêm vào đó trong tương lai KLS sẽ mở thêm một đại lý nhận lênh tại Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng, do khoảng cách về địa lý các nhà đầu tư tại các tỉnh khó có cơ hội được tiếp cận với KLS, chính vì vậy KLS sẽ có kế hoạch mở thêm một chi nhánh tại Hải phòng nhằm tranh chấp thị phần với CTCK Hải Phòng hiện nay đang chiếm lĩnh thị phần lớn tại Hải Phòng. 3.1.2.4. Threats ( Đe dọa ) - TTCK Việt Nam trong năm 2009 còn gặp nhiều khó khăn Theo nhận định của các chuyên gia năm 2009 sẽ tiếp tục là một năm khó khăn đối với TTCK Việt Nam do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nền kinh tế Việt Nam dự đoán chỉ tăng trưởng ở mức 5% trong năm 2009, và phải đến cuối năm 2009 chúng ta mới có thể phục hồi nền kinh tế. Chính vì vậy mà các CTCK trong năm 2009 sẽ phải đối mặt với tình trạng các nhà đầu tư không mặn mà với TTCK, các doanh nghiệp hoãn chưa niêm yết trên TTCK, đây sẽ là một khó khăn lớn với các CTCK. - Đối thủ cạnh tranh. Theo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) cho biết, tính đến hết quý II/2008, thị phần môi giới của các CTCK tuy vẫn tập trung mạnh ở các công ty lớn, mặc dù đang có sự dịch chuyển dần sang các CTCK mới hoạt động. Cụ thể, 3 công ty là Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương (VCBS), Công ty Chứng khoán Ngân hàng Á châu (ACBS) và Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI) hiện chiếm gần 55% thị phần. Trong đó, VCBS chiếm khoảng 22%, ACBS xấp xỉ 22% và SSI chiếm 10,92% thị phần; tiếp theo là nhóm Công ty Chứng khoán Bảo Việt với 3,7% thị phần; Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BSC) nắm 4,82% thị phần.... Nhóm công ty mới hoạt động gồm Công ty Chứng khoán FPT (FPTS) nắm 1%, Công ty Chứng khoán Kim Long (KLS) chỉ nắm 0,92% thị phần. Chính vì vậy thời gian tới KLS sẽ phải nỗ lực rất lớn nếu muốn giành được thị phần từ các CTCK hàng đầu. - Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2000, TTCK Việt Nam, tuy nhiên môi trường pháp lý đặc biệt là trong TTCK vẫn chưa thực sự hoàn thiện, hiện nay hiệu lực pháp lý của các văn bản còn thấp, chế tài sử phát với các vi phạm chưa đủ mạnh để răn đe các sai phạm diễn ra trên TTCK. Hơn nữa tính khả thi của các quy định pháp lý còn hạn chế. Các quy định mang tính nguyên tắc cho vận hành thị trường được xây dựng chủ yếu dựa trên lý thuyết, không có cơ sở thực tiễn. - Thị trường vẫn còn thiếu minh bạch Đã có rất nhiều ý kiến đóng góp về tình hình thiếu minh bạch của TTCK Việt Nam, nhưng hiện nay tình trạng này còn còn tiếp diễn, đã có rất nhiều các tình huống do thông tin sai lệch, do tin đồn mà nhiều nhà đầu tư phải thua thiệt. Hơn nữa hiện nay hệ thống kiểm toán của Việt Nam chưa thưc sự phản ánh đúng chính xác tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, vẫn có tình trạng doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhưng vẫn báo cáo có lãi. 3.1.3. Mục tiêu của KLS đến năm 2015. * Gia tăng thị phần ngang bằng với các CTCK hàng đầu hiện nay Hiện nay thị phần của KLS còn khá nhỏ so với các CTCK hàng đầu như Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương (VCBS), Công ty Chứng khoán Ngân hàng Á châu (ACBS) và Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI). Mục tiêu của KLS tới năm 2015 là phải đẩy mạnh việc phát triển thị phần của KLS ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh hàng đầu. * Đạt lợi nhuận cao trong các năm. Mặc dù năm 2008 KLS bị thua lỗ khá nặng, xong đó là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, dự kiến sẽ kết thúc vào cuối năm 2009 đầu năm 2010. Chính vì vậy KLS đặt ra mục tiêu là đạt lợi nhuận cao trong các năm hoạt động từ giờ tới năm 2015. Bởi vì chỉ có giành được lợi nhuận cao công ty mới có nền tảng phát triển bền vững trên TTCK. * Tạo ra một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực chứng khoán. Hiện nay thương hiệu của KLS chưa thực sự được biết đến là một CTCK có chất lượng tốt mà chỉ được biết đến như là một CTCK tầm trung mới nổi, chính vì vậy KLS đặt ra mục tiêu là tạo được một thương hiệu hàng đầu trên TTCK Việt Nam. * Xây dựng bộ máy tổ chức khoa học, có công nghệ tiên tiến và nguồn nhân lực chất lượng. Để thực hiện các mục tiêu của mình trong tương lai, KLS đặt ra một mục tiêu đó là phải có ba yếu tố quyết định tới sự phát triển của KLS đó là: bộ máy tổ chức khoa học, công nghệ tiên tiến và nguồn nhân lực chất lượng. Nếu thiếu một trong ba yếu tố đó thì không thể đạt được các mục tiêu đã đề ra. * Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên. Muốn nhân viên làm việc hết sức mình, cống hiến toàn bộ tâm huyết cho công ty thì phải đảm bảo cho họ một đời sống vật chất tinh thần cao. KLS hiểu được điều này và đã đề ra mục tiêu đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên thông qua chính sách khuyến khích vật chất. 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS. 3.2.1. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS. Để hoạt động có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra đối với KLS là phải huy động được vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. KLS có thể căn cứ vào mục tiêu phát triển của công ty, tình hình của TTCK và những cơ hội, thách thức để đề ra các giải pháp cụ thể để có thể huy động vốn được từ nhiều nguồn khác nhau. Có rất nhiều hình thức để huy động vốn cho CTCK. Hiện nay KLS đã thực hiện khá tốt những hình thức huy động vốn như thông qua việc phát hành cổ phiếu, huy động vốn tự có, huy động vốn qua các tổ chức tài chính, tuy nhiên KLS lại chưa chú trọng vào hình thức huy động vốn từ cán bộ, công nhân viên của công ty. Có thể huy động vốn từ cán bộ, công nhân viên vì hiện nay thu nhập của các nhân viên chứng khoán nói chung vẫn khá cao. So với việc đi vay vốn từ các tổ chức tìn dụng thì hình thức huy động này tỏ ra có ưu thể hơn ở chỗ không chịu sự giám sát từ tổ chức cho vay, không phải có tài sản đảm bảo. Để làm được điều này KLS phải làm theo các bước cụ thể sau đây: - Chuẩn bị kế hoạch vay vốn từ cán bộ, nhân viên trong công ty, xem xét số lượng vốn cần vay, thời gian hoàn trả và lãi suất thích hợp, lên danh sách dự kiến số nhân viên có thể cho công ty vay vốn - Thông báo cho toàn thể cán bộ, nhân viên trong công ty biết về nhu cầu vay vốn này thông qua mạng Lan trong công ty hoặc mở một cuộc họp giữa ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công ty, và phải nói rõ việc vay vốn nhằm vào mục đích gì, cách thức cho vay và trả lãi cụ thể. - Nếu như ai có nhu cầu cho công ty vay vốn thì công ty có thể tiến hành làm một khế ước vay tiền với nhân viên đó hoặc thành lập hợp đồng vay vốn trung hoặc dài hạn với từng nhân viên. Trong hợp đồng phải ghi rõ số lượng vốn vay, thời gian vay, lãi suất và một số điều khoản khác. 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư ngày càng hợp lý hơn. Việc doanh nghiệp huy động được vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư đã khó thì việc sử dụng thế nào cho hiệu quả nguồn vốn đó càng phức tạp hơn. Trong lĩnh thời gian qua KLS đã đầu tư nhiêu vào cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, tuy nhiên để phát huy được tối đa hiệu quả đồng vốn thì KLS phải sử dụng nguồn vốn huy động được một cách hài hòa hợp lý hơn, cụ thể công ty phải chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo hướng tăng vốn đầu tư cho nguồn nhân lực và phát triển thương hiệu hơn nữa. Hiện nay tỷ lệ vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho nguồn nhân lực và phát triển thương hiệu của KLS ở mức rất thấp so với các nội dung khác. Chính vì vậy trong thời gian tới năm 2015 KLS cần phải nỗ lực nâng cao tỷ lệ này lên. Cụ thể đối với nguồn vốn đầu tư vào nguồn nhân lực KLS có thể nâng tỷ lệ này lên 20% so với tổng vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ( tỷ lệ này hiện đang được một số CTCK có tên tuổi áp dụng như CTCK Thăng Long, CTCK FPT ). Với nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho phát triển thương hiệu và nâng cao chất lượng dịch vụ hiện nay ở mức rất thấp 4.76% trong thời gian tới KLS cần phải nâng tỷ lệ này lên 20% nhằm tạo ra một thương hiệu phát triển và gia tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ. Để có thể chuyển dịch được một cơ cấu đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh như vậy KLS cần phải làm một số việc cụ thể sau: - Nhận thức lại về tầm quan trọng của đầu tư vào nguồn nhân lực cũng như đầu tư phát triển thương hiệu và đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ - Giảm bớt vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng và đầu tư vào máy móc thiết bị không cần thiết, vì hiện nay KLS có rất nhiều máy móc thiết bị không cần thiết bỏ không như một số máy tính điện thoại chưa được sử dụng, công ty có quá nhiều ô tô không dùng đến… - Trong hoạt động đầu tư vào nguồn nhân lực và đầu tư phát triển thương hiệu, chất lượng dịch vụ cần chú trọng áp dụng thêm nhiều hình thức tiên tiến cho dù có phải tốn nhiều vốn đầu tư cũng phải chấp nhận. Ví dụ trong đào tạo nhân lực có thể cử một số nhân viên giỏi đi học nước ngoài dù cho hình thức đào tạo này khá tốn kém. - Tránh thất thoát lãng phí trong việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh bằng một số biện pháp sẽ được đề cập ở phần sau. - Coi trọng công tác lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư sẽ được đề cập ở phần sau, bởi vì chỉ khi có một quá trình lập kế hoạch cẩn thận thì cơ cấu vốn đầu tư mới được phân bổ một cách hợp lý 3.2.3. Coi trọng công tác lập kế hoạch, chuẩn bị đầu tư. - Công tác lập kế hoạch phải dựa trên cơ sở tài liệu quá khứ và hài hòa các kế hoạch ngắn và dài hạn của công ty. Vì nếu chỉ tập trung vào kế hoạch ngắn hạn thì sẽ chỉ đáp ứng được các mục tiêu trước mắt mà không có sự chuẩn bị tạo đà cho các kế hoạch trung và dài hạn. - Trong kế hoạch công ty cần có dự báo và phải có nhiều phương án khác nhau để giải quyết các tình huống có thể xảy ra, sẽ giảm thiểu rủi ro, tránh trạng thái bị động và tăng khả năng thành công của kế hoạch. - Trong công tác lập kế hoạch cần có sự giám sát của người quản lý nhằm đảm bảo cho kế hoạch không xa rời mục tiêu phát triển của công ty, đảm bảo tiến độ, đảm bảo khách quan. Ngoài ra việc này sẽ tạo ra động lực khuyến khích cán bộ lập kế hoạch hoàn tốt công việc được giao. - Kế hoạch lập ra cần đảm bào phù hợp với chính sách của nhà nước và phù hợp với xu thế thời đại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.2.4. Sử dụng vốn có hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí. Trong hoạt động đầu tư KLS cần thực hiện một cách có trọng điểm tránh tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư. KLS cần phải quản lý chặt chẽ vấn đề thu chi và kiểm toán về tình trạng sử dụng vốn, chỉ khi làm được điều này thì công ty mới hạn chế được tình trạng thất thoát lãng phí và đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra. Để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả tránh thất thoát lãng phí KLS phải làm được những việc cụ thể sau: - Phải có đường lối chiến lược đầu tư đúng đắn, đầu tư phải có trọng điểm, tránh phân tán tản mạn, coi trọng tính hệ thống, tính đồng bộ của đầu tư xây dựng cơ bản để có được hiệu quả tối đa. Khi ra một quyết định đầu tư phải lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn cơ bản, để xây dựng phương án phát triển. - Trong quá trình đầu tư vào cơ sở hạ tầng phải cố gắng giảm chi phí vật tư. - Tổ chức lại một cách khoa học tất cả những hoạt động quản lý liên quan đến quá trình đầu tư, đảm bảo tiết kiệm thời gian và kinh phí. - Kiểm tra kiểm soát thật chặt chẽ việc sử dụng công quĩ trong các dự án đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. - Thực hiện việc sử dụng tối đa những máy móc thiết bị hiện có trong công tác đầu tư cũng như trong kinh doanh tránh tình trạng thừa thãi. Hiện nay tại KLS có nhiều máy tính cá nhân chưa dùng đến và bỏ không rất lãng phí. 3.2.5. Tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là một trong ba nền tảng quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty thể hiện ở các mặt xây dựng bộ máy tổ chức khoa học, có công nghệ tiên tiến và nguồn lực chất lượng được KLS đề ra. Hiện nay công tác đào tạo của KLS chưa được thực hiện bài bản và hình thức đào tạo còn sơ sài chưa đa dạng chủ yếu là đào tạo tại nơi làm việc, các nhân viên cũ có kinh nghiệm hướng dẫn cho các nhân viên mới. Như vậy dẫn đến chất lượng của công tác đào tạo chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Để có thể đào tạo nhân viên hiệu quả với đặc điểm hiện nay của KLS thì công tác đào tạo phải được thực hiện đầy đủ theo các bước sau: - Đánh giá và phân loại nhân sự: Đây là cơ sở để xây dựng nhu cầu, nội dung và phương pháp đào tạo thích hợp với từng đối tượng, nên sử dụng các tiêu thức phân loại sau: + Phân loại theo trình độ học vấn + Phân loại theo trình độ nghề nghiệp chuyên môn + Phân loại theo chức vụ cán bộ - Xác định mục tiêu, nhu cầu và nội dung đào tạo Đối với từng loại nhân sự cần căn cứ vào tình hình thực hiện thực tế. Những nội dung cần đào tạo lại những mảng kiến thức bị hiếu so với những yếu cầu về nhân lực chuyên môn cần thiết để hoàn thành công việc trong hiện tại và tương lai Để xác định mục tiêu, nhu cầu và nội dung chương trình đào tạo có thể kết hợp từ hai phía: một phía là nhân viên phụ trách đào tạo, một phía là đối tượng cần được đào tạo - Áp dụng hình thức đào tạo thích hợp Đối với mỗi đối tượng, mỗi nội dung chương trình cần có hình thức và phương pháp đào tạo thích hợp mới mang lại hiệu quả cao. Với đặc điểm của KLS có thể sử dụng các phương pháp đào tạo sau: + Đào tạo tập trung trong thời gian ngắn với phương pháp đào tạo chủ yếu là theo bài giảng + Đào tạo dưới hình thức tổ chức các cuộc hội thảo + Đào tạo tại nơi làm việc + Đào tạo tại các trường đại học + Đào tạo qua các tổ chức quốc tế - Đánh giá hiệu quả đào tạo: Mục đính để xem xét lại mục tiêu đào tạo đã đạt được ở mức độ nào, mặt khác để rút ra kinh nghiệm cho những kế hoạch chương trình kế tiếp * Tăng cường tuyển dụng từ bên ngoài Hiện này KLS đang thực hiện chính sách mở rộng qui mô hoạt động mà tổng số nhân viên hiện có của KLS chỉ là 111 nhân viên vì vậy việc tăng cường tuyển dụng từ bên ngoài là điều tất yếu. Để đảm bảo việc tuyển dụng này có chất lượng cao, KLS phải đảm bảo: - Thành lập qui trình tuyển dụng chặt chẽ, bao gồm hệ thống tiêu chuẩn và cách thức tổ chức thi tuyển - Công khai hóa thông tin tuyển dụng nhằm tạo khả khả năng thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau, tránh tình trạng bưng bít thông tin tuyển dụng để có điều kiện tuyển dụng con ông cháu cha - Tổ chức thi tuyển dụng nghiêm túc theo đúng qui trình kể cả người điều hành, tránh tình trạng con ông cháu cha mà qua loa hình thức, lựa chọn người không có năng lực - Đối với những bộ phận cần nguồn nhân lực có chất lượng cao, cần nhiều kỹ năng trong một nhân viên, cần có chính sách đãi ngộ thích hợp 3.2.6. Tăng cường đầu tư vào marketing Trong điều kiện các đối thủ cạnh tranh đang giành phần lớn thị phần thì việc xây dựng phát triển thương hiệu, chú trọng đầu tư vào marketing là một bước đi đúng đắn và quan trọng. Đầu tư vào marketing phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: * Nghiên cứu thị trường - Tăng cường khả năng phân tích thông tin Các thông tin, số liệu chỉ là vô hồn, nó không thể tự nói lên điều mà chúng ta mong muốn. Chính khả năng phân tích chúng mới thực sự cho ta hiểu được thực chất của vấn đề ẩn sau các thông tin, số liệu thống kê thuần túy. Hoạt động phân tích thông tin và số liệu thống kê của KLS trong thời gian qua còn nghèo nàn là do KLS mới đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, môi trường kinh doanh thực sự gặp khó khăn do các yếu tố cạnh tranh khốc liệt vì vậy nâng cao chất lượng trong việc phân tích và xử lý thông tin trong hoạt động kinh doanh của KLS là một việc làm cần thiết Để nâng cao khả năng phân tích và xử lý thông tin KLS cần: - Ứng dụng kỹ thuật hiện đại hơn nữa vào hoạt động phân tích thông tin - Tập trung đội ngũ cán bộ giỏi, có khả năng phân tích vào bộ phận tổng hợp hoạch định chính sách - Kiện toàn hệ thống thống kê, kế toán đảm bảo tinh gọn * Tổ chức thu thập thông tin bằng điều tra mẫu thị trường Đây là việc làm khá phổ biến đối với các ngành kinh tế khác và được tiến hành thường xuyên nhưng với KLS có thể coi là mới và chưa được quan tâm đúng mức Để làm tốt việc điều tra theo cách này, KLS cần phải - Quan tâm đúng mức đến các kỹ thuật để nghiên cứu, điều tra mẫu thị trường - Đổi mới tư duy, tỏn việc nghiên cứu thị trường, phải sử dụng các nguồn lực trực tiếp để nghiên cứu thị trường. Tránh thiên về các phương pháp chung chung, nên đi sau sử dụng các phương pháp cụ thể và tiếp cận trực tiếp thị trường - Sử dụng tốt đặc điểm về lượng khách hàng đông đảo của KLS trong việc điều tra mẫu thị trường - Tổ chức nghiên cứu thông tin khách hàng. Bộ phận tổng hợp nghiên cứu thị trường phải coi đây như một công việc thường xuyên, bắt buộc trong quá trình nhiên cứu, nắm bắt thông tin và phân tích chúng để giúp lãnh đạo ra được các quyết định phù hợp với yêu cầu - Xác định thị phần riêng cho từng mảng dịch vụ * Đối với quản lý hoạt động xúc tiến, khuyếch trương. - Tìm kiếm cách thức quảng cáo cho khách hàng hiện có để tranh thủ khách hàng tiềm năng - Tổ chức quảng cáo thông tin qua đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo của KLS. Nó mang lại nhiều kết quả, đây là một hình thức quảng cáo rất dễ để khách hàng tin cậy. Hơn nữa nó không giống các biện pháp quảng cáo khác là chỉ truyền đạt thông tin một chiều, quảng cáo qua đội ngũ nhân viên có thể thực hiện được thông tin hai chiều. Cần lưu ý rằng biện pháp quảng cáo qua báo, đài, các phương tiện truyền thông thường có nhược điểm lớn là khả năng lưu trữ thông tin rất kém trong ý thức khách hàng. Để làm được KLS phải thường xuyên thông báo đến cán bộ, nhân viên của mình tất cả các nội dung cần quảng cáo. 3.2.7. Cần có một phòng, ban riêng đảm nhận công tác đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Hiện nay việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS thường được phòng tự doanh kiêm đảm nhận, mà hoạt động chính của phòng tự doanh là đầu tư vào TTCK nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy trong thời gian tới KLS phải xây dựng được cho mình một phòng ban riêng chuyên đảm nhận hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. Có như vậy mới đảm bảo sự chuyên nghiệp và hiệu quả của việc đầu tư. Tuy nhiên nếu như có một phòng ban riêng đảm nhận nhiệm vụ này sẽ có một số vấn đề này sinh sau cần phải giải quyết: - Sẽ có sự lẫn lộn về nhiệm vụ giữa phòng tự doanh và phòng đảm nhận hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh vì lâu nay phòng tự doanh của KLS thường kiêm đảm nhận việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Vì thế ban lãnh đạo cần chỉ rõ ràng rằng việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ chỉ do phòng đảm nhận hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đảm nhận còn phòng tự doanh sẽ chỉ chuyên sâu vào nghiệp vụ tự doanh. - Về nhân sự của phòng đảm nhận công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh này sẽ được lấy một hai người có kinh nghiệm trong đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh từ phòng tự doanh số còn lại công ty phải tuyển thêm từ bên ngoài. - Phòng đảm nhận việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh này sẽ hoạt động giống như các phòng khác, đảm nhận hoàn toàn từ khâu lập kế hoạch, chuẩn bị đầu tư tới khi thực hiện đầu tư, và chịu sự giám sát chỉ đạo của ban giám đốc. - Do đặc thù của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh không mang tính liên tục nên có thời gian không có dự án nào thì số nhân lực trong phòng có thể sẽ được cử đi học, một số có thể cho về hỗ trợ các phòng có liên quan, ví dụ nhân viên phòng này hoàn toàn có thể hỗ trợ phòng phân tích và phòng marketing. Chỉ giữ lại một đến hai người quan trọng để nghiên cứu cơ hội đầu tư và theo dõi sự thay đổi của thị trường cũng như những thay đổi của các đối thủ cạnh tranh để từ đó có những ý tưởng đầu tư đúng đắn. KẾT LUẬN Như vậy chúng ta đã xem xét một cách chi tiết về quá trình phát triển của KLS cũng như quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS. Ra đời từ tháng 6 năm 2006 KLS đã có những bước phát triển vượt bậc so với các đối thủ cạnh tranh ra đời cùng thời gian với mình, đặc biệt là năm 2007 KLS đã có một sự phát triển vượt bậc thể hiện qua sự tăng trưởng tới 28 lần về lợi nhuận. Tuy nhiên hòa nhịp cùng TTCK Việt Nam KLS cũng có những vấp phải những khó khăn to lớn, đặc biệt là năm 2008 công ty phải chịu thua lỗ hơn 300 tỷ đồng. Những thành công và thất bại đó của KLS do nhiều tố đem lại, nhưng không thể kể đến một yếu tố hết sức quan trọng đó chính là hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS. Mặc dù chưa thực sự phát huy tối đa hiệu quả nhưng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS đã có tác dụng nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS thể hiện qua một số kết quả như làm cho KLS trở thành một thương hiệu nổi tiếng đối với các khách hàng, liên tục gia tăng thị phần trong vòng ba năm qua, có một trụ sở chính khang trang rộng rãi, và hệ thống phần mềm hiện đại hàng đầu trong số các CTCK của Việt Nam. Vẫn còn một số hạn chế trong công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS, nhưng hy vọng với những giải pháp đã đưa ra KLS có thể nâng tầm mình lên sánh ngang với các CTCK hàng đầu của Việt Nam hiện nay và góp phần nâng cao chất lượng của TTCK Việt Nam. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Phạm Văn Hùng ( 2008 ) , “ Giáo trình thị trường vốn ” 2. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007), “ Giáo trình kinh tế đầu tư ” 3. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Đào (2007), “ Tài chính doanh nghiệp ” 4. Từ Quang Phương (2003), Hiệu quả đầu tư và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc Dân 5. Phan Hồng Quang (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu thương mại 6. Trần Thị Hòa (2006), Nghiên cứu thống kê hiệu quả kinh tế vốn đầu tư cơ bản trong ngành dầu khí Việt Nam ( Lấy số liệu của Tổng công ty dầu khí Việt Nam làm thí dụ minh hoạ), Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân 7.Trang web của KLS: www.kls.vn 8.Trang web của CTCK VNDirect: www.vnds.com.vn 9.Trang web của UBCKNN: www.ssc.gov.vn 10.Trang web của TTGDCKHN: www.hastc.org.vn 11.Trang web của SGDCKTPHCM: www.hsx.vn MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ cái viết tắt…………………………………………………… Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ……………………………………….. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BVS Công ty chứng khoán Bảo Việt CTCK Công ty chứng khoán KLS Công ty chứng khoán Kim Long SGDCK TP HCM Sở Giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh SSI Công ty chứng khoán Sài Gòn TTCK Thị trường chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước TTGDCKHN Trung tâm giao dịch Hà Nội DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Bảng 1.1: Số lượng các chi nhánh và đại lý nhận lệnh của CTCK An Bình 21 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của KLS 28 Bảng 2.1: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh phân cho các nội dung 40 Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư phân bổ theo các nội dung 41 Biểu đồ 2.2 : Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực của KLS giai đoạn 2006-2008 43 Biểu đồ 2.3: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh vào cơ sở hạ tầng của KLS giai đoạn 2006-2008 45 Bảng 2.3: Tỷ lệ đầu tư vào cơ sở hạ tầng của KLS so với tồng vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 2006-2008 46 Biểu đồ 2.4: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh vào máy móc, thiết bị, công nghệ của KLS giai đoạn 2006-2008 48 Bảng 2.4: Tỷ lệ VĐT vào máy móc, thiết bị, công nghệ so với tổng vốn đầu tư của KLS giai đoạn 2006-2008 49 Biểu đồ 2.5: Vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh khác của KLS giai đoạn 2006-2008 51 Bảng 2.5: Thị phần môi giới của KLS giai đoạn 2006-2008 52 Bảng 2.6: Lợi nhuận của KLS giai đoạn 2006-2008 54 Bảng 2.7: Danh sách các công ty chứng khoán lỗ lớn nhất năm 2008 56 Bảng 2.8 : Thị phần môi giới tính trên đơn vị vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của KLS giai đoạn 2006-2008 57 Bảng 2.9: Mức tăng lợi nhuận tính trên vốn đầu tư thực hiện 58 Bảng 2.10: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của KLS giai đoạn 2006-2008 59 Bảng 2.11: So sánh tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của KLS với SSI và BVS giai đoạn 2006-2008 60 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21744.doc
Tài liệu liên quan