Thực trạng công tác đấu thầu và giải pháp nâng cao khả năng trúng thầu ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội

Tài liệu Thực trạng công tác đấu thầu và giải pháp nâng cao khả năng trúng thầu ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội: LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, quy mô cũng như tốc độ hoạt động trong ngành xây dựng của nước ta ngày càng được mở rộng, thị trường xây dựng ngày một trở nên sôi động hơn. Thực tế cho thấy là những năm gần đây ngành xây dựng nước ta đã phát triển rất mạnh và trưởng thành nhanh chóng cả về trình độ, về quy mô, số lượng, chất lượng, chủng loại trong mọi lĩnh vực, mọi chuyên ngành từ xây dựng các cơ sở hạ tầng như: đường sắt, cầu cống, sân bay, hầm mỏ, đ... Ebook Thực trạng công tác đấu thầu và giải pháp nâng cao khả năng trúng thầu ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác đấu thầu và giải pháp nâng cao khả năng trúng thầu ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ê đập, hồ chứa, trường học, bệnh viện, nhà ở, các công trình nghệ thuật... Có thể thấy ở mọi nơi từ đô thị đến nông thôn, đâu đâu trên đất nước ta cũng có những công trường và công trình xây dựng. Đất nước trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì ngành xây dựng tất yếu còn phát triển không ngừng và ngày càng phải lớn mạnh. Có thể nói rằng sau 15 năm thực hiện theo đường lối của Đảng, ngành xây dựng đã góp phần xứng đáng làm thay đổi bộ mặt của đất nước. Nhiều hơn các công trình được xây dựng. Cách đây không lâu, do còn ảnh hưởng nặng nề sự tàn phá của chiến tranh, đất nước ta vẫn còn trình trạng nhà ở thiều thốn hoặc không đủ tiêu chuẩnt, đường xá đi lại khó khăn… Bằng sự hợp tác quốc tế và sự nỗ lực của chính mình, chúng ta đã học hỏi nhiều kinh nghiệm, áp dụng nhiều công nghệ mới; trình độ lập quy hoạch, thiết kế kiến trúc và quản lý xây dựng được nâng lên rõ rệt, từng bước tạo ra các điều kiện và yếu tố để hội nhập với các nước trên khu vực và thế giới. Với mục đích tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, Nhà nước đã thực sự quan tâm đến hoạt động đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành hàng loạt các văn bản nhằm thống nhất quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước can thiệp sâu quá vào các hoạt động kinh tế. Hoạt động xây dựng cơ bản cũng vậy, nó bị bó buộc bởi các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước, các mục tiêu kinh tế làm cho ngành xây dựng ỳ ạch chậm chạp, không có cơ hội phát triển. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được độc lập tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư xây dựng cũng vì thế mà thông thoáng hơn. Đã có nhiều sân chơi hơn cho ngành xây dựng hoạt động, tự do hơn trong các hướng phát triển. Để sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư của xã hội, đáp ứng những đòi hỏi về tiến độ thi công, cũng như nâng cao ý thức pháp luật, tinh thần trách nhiệm của các bên trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, phát huy tối đa vai trò tự chủ, tính năng động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nhiệp xây dựng, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã xuất hiện phương thức mới, đảm bảo tốt nhất hiệu quả cũng như sự thành công của các công trình: Đấu thầu. Phương thức đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới, là hình thức thể hiện tính cạnh tranh trong thị trường xây dựng. Phương thức đấu thầu là phương pháp tiên tiến hiện nay, nhằm chống lãng phí, thất thoát tiền bạc và giảm được tối đa những tiêu cực trong xã hội, bởi vậy đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và áp dụng từ lâu. Nó được thể hiện bằng Luật đấu thầu FIDIC hay còn gọi là “ Điều kiện hợp đồng thi công các công trình xây dựng dân dụng’’ do Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn soạn thảo và được ban hành từ năm 1982, đến năm 1986 có bổ sung sửa đổi. Nội dung và kết cấu của Luật FIDIC rất chặt chẽ, có thể coi là Luật chuẩn của thế giới trong việc đấu thầu hiện nay. Ở nước ta, tuy chưa hình thành Luật đấu thầu, nhưng những văn bản liên quan đến đấu thầu được Nhà nước rất quan tâm, nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện hơn. Hơn 15 năm thực hiện đường lối đổi mới, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng đã không ngừng được sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước theo hướng ngày càng giảm sự can thiệp trực tiếp của cơ quan Nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tiên là Quy chế đấu thầu xây lắp được ban hành năm 1991 dưới hình thức Quyết định số 24 / BXD-VKT của Bộ trưởng Bộ xây dựng và được thay thế bằng Quyết định 60/BXD-VKT năm 1994. Năm 1996 Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 43/CP - văn bản này có tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh rộng hơn. Năm 1999 Nghị định 43/CP được thay thế bằng Nghị định 88/CP. Ngày 5-5-2000, Nghị định này được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định 14/CP. Đến nay công tác đấu thầu được điều chỉnh chủ yếu bằng Nghị định 88/CP và Nghị định 14/CP. Công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu trong xây dựng ngày càng hoàn thiện phù hợp dần với thông lệ quốc tế, đã thể hiện một sự nỗ lực, cố gắng lớn của Nhà nước và các cơ quan chức năng. Tuy nhiên, do phương thức đấu thầu được áp dụng ở nước ta không lâu, cho nên những văn bản pháp lý liên quan đến công tác dấu thầu vẫn bộc lộ nhiều hạn chế thiếu sót. Nhưng sự ra đời của Dự thảo lần 6 đã thống nhất hoạt động xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong công tác đấu thầu. Điều đó chứng tỏ sự quyết tâm đẩy mạnh việc thực hiện công tác đấu thầu ở Việt Nam và khẳng định đây là hình thức không thể thiếu trong hệ thống pháp luật của nước ta. Để tìm hiểu rõ hơn nữa công tác đấu thầu ở Việt Nam hiện nay, chuyên đề này đi sâu nghiên cứu củ thể thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội, một công ty có hơn 30 năm kinh nghiệm trong việc thực hiện các công trình xây dựng mà chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU 1. KHÁI NIỆM ĐẤU THẦU 1.1. Khái niệm đấu thầu Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có dự án cần đấu thầu. Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có đủ tư cách pháp nhân để tham gia đấu thầu. Nhà thầu có thể là cá nhân trong trường hợp cần tuyển chọn tư vấn. 1.2. Mục đích của đấu thầu Hầu hết trong mỗi chu trình của một dự án đầu tư dù của Nhà nước hay tư nhân, chủ đầu tư đều phải thực hiện rất nhiều các công việc khác nhau, từ việc xây dựng, phân tích, thẩm định, lựa chọn công nghệ đến việc mua sắm vật tư thiết bị… Những công việc này chủ đầu tư hoặc có thể tự làm, hoặc có thể thông qua các tổ chức cá nhân đạt các tiêu chuẩn cần thiết về chuyên môn thực hiện. Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các dự án đều được thực hiện theo phương án thứ hai, bởi lẽ tính chuyên môn hóa ngày càng được coi trọng, một tổ chức khó có thể thực hiện hết các công việc của một công trình hay dự án, đặc biệt là dự án lớn, co tính phức tạp cao. Hơn nữa phương thức thứ hai này góp phần hạ giá thành và nâng cao chất lượng công trình cũng như rút ngắn được thời gian thực hiện dự án. Vấn đề còn lại và quan trọng của chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được các tổ chức cá nhân có khả năng thực hiện tốt những công việc trong chu trình của một dự án. Lịch sử phát triển và quản lý các dự án khẳng định, đấu thầu là phương án đem lại hiệu quả nhất thực hiện được mục tiêu này, đảm bảo cho sự thành công của chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường cạnh tranh giữa các nhà thầu. 1.3. Các loại đấu thầu Theo tính chất công việc được thực hiện trong chu trình dự án đầu tư, đấu thầu được chia thành: 1.3.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn Hình thức đấu thầu này nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc : Tư vấn chuẩn bị đầu tư : lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi. Tư vấn thực hiện đầu tư: lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu. Các tư vấn khác: vận hành trong thời gian thầu, thực hiện chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án. 1.3.2. Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị Đây là một trong những hình thức đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các nhà thầu thực hiện công việc mua sắm vật tư thiết bị cho dự án (vật tư thiết bị của dự án bao gồm thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ, thành phẩm, bán thành phẩm…) 1.3.3. Đấu thầu xây lắp Đây là loại hình đấu thầu phổ biến nhất hiện nay. Nó nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện công việc xây lắp của dự án. 1.3.4. Đấu thầu dự án Đây là loại hình đấu thầu dự án không cần phải chia thành các gói thầu, các dự án thực hiện theo phương thức xây dựng – chuyển giao và các dự án thực hiện theo phương thức xây dựng – vận hành – chuyển giao. Điểm khác biệt giữa đấu thầu dự án và các loại hình đấu thầu trên là nhà thầu trong đấu thầu dự án thực hiện tất các các hoạt động, từ tư vấn đấu thầu, mua sắm trang thiết bị, xây lắp, chuyển giao. 2. CÁC NGUYÊN TẮC, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐẤU THẦU 2.1. Các nguyên tắc đấu thầu Công tác đấu thầu là một công tác khó khăn trong thực hiện làm sao đạt được hiệu quả cao nhất. Nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và hiệu quả trong đấu thầu, chủ thể quản lý dự án cần phải đảm bảo nghiêm túc các nguyên tắc: 2.1.1 Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau Nguyên tắc này yêu cầu mỗi cuộc đấu thầu đều phải được thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang bằng nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử. 2.1.2 Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ. Theo nguyên tắc này các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin cần thiết, đầy đủ chi tiết và rõ ràng, và có hệ thống vê quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng của công trình hay hàng hóa dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện. Muốn làm được điều này, chủ thể quản lý dự án phải nghiên cứu, tính toán, cân nhắc thấu đáo để có thể tiên liệu rất kỹ và chắc chắn về mọi yếu tố có liên quan, phải cố tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách. 2.1.3 Nguyên tắc đánh giá công bằng. Các hồ sơ khi đưa ra xem xét phải được đánh giá một cách công bằng, không có sự thiên vị theo cùng một chuẩn mực và được đánh giá bởi một hồi đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do để hồ sơ này “được chọn” hay hồ sơ kia “không được chọn” phải được giải thích rõ ràng và công khai để tránh sự ngờ vực, thiên vị. 2.1.4 Nguyên tắc trách nhiệm phân minh. Không chỉ nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan được đề cập chi tiết trong hợp đồng, mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần của công việc đều phải được phân định rõ ràng để không có một sai sót nào mà không có người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ mình phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ suất và do đó mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro. 2.1.5 Nguyên tắc “ba chủ thể” Hầu hết trong mỗi quá trình thực hiện dự án luôn luôn có sự hiện diện đồng thời của ba chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Trong đó, “kỹ sư tư vấn” hiện diện như một nhân tố bảo đảm cho hợp đồng luôn luôn được thực hiện nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc về tiến độ được phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh thích hợp được đưa ra đúng lúc. Đồng thời kỹ sư tư vấn cũng là nhân tố hạn chế tối đa đối với những mưu toan thông đồng hoặc thỏa hiệp, “châm chước”, gây thiệt hại cho những chủ đích thực của dự án. Có rất nhiều điều khoản được thi hành để buộc “kĩ sư tư vấn” phải là những chuyên gia có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và phải làm đúng vai trò của một trọng tài công minh, mẫn cảm, được cử ra bởi một công ty tư vấn có chuyên ngành mà công ty này cũng phải được lựa chọn thông qua đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ… 2.1.6 Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nước. Mọi dự án được đưa ra đấu thầu cần phải tuân phải tuân thủ mọi nguyên tắc được đặt ra của Nhà nước được quy định trong pháp luật. Nguyên tắc này mà không được tuân thủ là vi phạm pháp luật. 2.1.7 Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hiểm và bảo hành thích đáng. Nguyên tắc này cũng được quy định rõ ràng trong quy chế đấu thầu. Mọi tỉ lệ, quy tắc, thời gian đều được quy định rõ và buộc mọi bên tham gia đầu thầu phải tuyệt đối tuân thủ. 2.2. Các hình thức đấu thầu 2.2.1. Các hình thức đấu thầu trên Quốc tế Theo các tài liệu đấu thầu quốc tế, hình thức đấu thầu gồm 6 loại. 2.2.1.1. Đấu thầu rộng rãi Là hình thức đấu thầu mà việc mời thầu được thông báo rộng rãi trên khắp các phương tiện thông tin đại chúng. Hình thức này thường được áp dụng đối với những công trình không đòi hỏi kỹ thuật đặc biệt hoặc những công trình có liên quan đến an ninh quốc phòng. 2.2.1.2. Đấu thầu hạn chế. Là hình thức đấu thầu chỉ thu hút một số nhà đầu tư nhất định. Đó là những nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng về công nghệ, vê tài chính do bên mời thầu mời đích danh tham gia. Hình thức này chỉ áp dụng với những công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp mà chỉ một số nhà thầu chuyên ngành mới có khả năng đáp ứng được. 2.1.3. Đấu thầu theo chỉ số. Là hình thức đấu thầu được tiến hành như hình thức đấu thầu rộng rãi hay đấu thầu hạn chế, nhưng chỉ áp dụng đối với những công trình kỹ thuật, mỹ thuật khác biệt so với các công trình đã và đang xây dựng (ví dụ các công trình mang tính mỹ thuật, chứa đựng những bản sắc dân tộc…). Các nhà thầu sẽ được xem xét theo bảng điểm sự thầu cho từng chỉ tiêu về mỹ thuật và kỹ thuật. 2.2.1.4. Gọi thầu rộng rãi Là hình thức đấu thầu mà việc thông báo mời thầu như hình thức đấu thầu rộng rãi nhưng xét thầu không công khai, căn cứ vào giá dự thầu, chuyên môn tài chính của người dự thầu để lựa chọn nhà thầu. Nhà thầu có giá dự thầu thấp nhất (nhưng phải bảo đảm chứng minh được mình lý do mình đưa ra được giá dự thầu đó) mặc dù giá này có thể cao hơn giá chủ thấu định ra trước đó. Hình thức đấu thầu này được áp dụng đối với các công trình có giá trị lớn buộc phải gọi thầu theo quy định, hoặc đối với những công trình đấu thầu không thành công. 2.2.1.5. Gọi thầu hạn chế. Hình thức này áp dụng cho các công trình mà thời hạn không cho phép, cần giữ bí mật, đòi hỏi người dự thầu phải có những đáp ứng về tài chính và chuyên môn. Việc mời thầu và xét thầu không công khai. 2.2.1.6. Hợp đồng tương trợ trực tiếp. Hình thức này được áp dụng trong trường hợp yêu cầu công trình cần giữ bí mật khẩn cấp. Việc hợp đồng được coi là đúng và hợp lệ nếu tuân thủ các điều kiện sau: Chấp nhận giá bỏ thầu Chấp nhận thực hiện hợp đồng theo sơ đồ thiết kế kỹ thuật. Chấp nhận sự kiểm tra, quản lý của nhà nước. 2.2.2. Các hình thức đấu thầu ở Việt Nam Theo quy chế đấu thầu ban hành theo nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ, hiện nay ở nước ta có các hình thức đấu thầu: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và tự thực hiện, mua sắm đặc biệt. 2.2.2.1. Đấu thầu rộng rãi Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế về số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải ghi rõ các điều kiện thời gian dự thầu. Đối với các gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật thì bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách năng lực tham gia đấu thầu. 2.2.2.2. Đấu thầu hạn chế. Cũng như hình thức đấu thầu hạn chế trên quốc tế, hình thức đấu thầu này mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hình thức này thường phải áp dụng trong các trường hợp sau: + Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng tối thiểu phải có 5 nhà thầu tham gia. + Các nguồn vốn sử dụng có yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế. + Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. 2.2.2.3. Chỉ định thầu Đây là một hình thức đấu thầu đặc biệt, bên mời thầu chỉ thương thảo hợp đồng với một nhà thầu do “người có thẩm quyền quyết định đầu tư” chỉ định, nếu không đạt yêu cầu thì mới thương thảo với nhà thầu khác. Đối với các dự án sử dụng vốn của Nhà nước, hình thức chỉ định thầu được quy định cụ thể cho một số dự án, còn dự án khác bắt buộc phải áp dụng một trong hai hình thức trên. Theo điều 4 quy chế đấu thầucủa Chính phủ (1), hình thức chỉ định thầu chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: - Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công trình kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. - Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia. Bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ Tướng Chính phủ quyết định. - Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quết định, trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và cơ quan có liên quan. Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phăi xác định rõ 3 nội dung sau: + Lý do chỉ định thầu + Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật và tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu + Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền phê duyệt, làm căn cứ cho chỉ định thầu. 2.2.2.4 .Chào hàng cạnh tranh Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mở thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng FAX, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. 2.2.2.5. Mua sắm trực tiếp Hình thức mua trực tiếp này được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không vượt mức giá hoặc giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Đây là hình thức của chỉ định thầu, nên khi áp dụng hình thức này chủ đầu tư phải tuân theo các quy định của nhà nước về chỉ định thầu. 2.2.2.6. Tự thực hiện Hình thức này chỉ áp dụng đối với các gói thầu ma chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện, hình thức này cũng là hình thức đặc thù của chỉ định thầu. Bởi vậy mọi quy đụng của nhà nước về quy định thầu chủ đầu tư phải tuân theo khi áp dụng hình thức tự thực hiện. 2.2.2.7. Mua sắm đặc biệt. Hình thức này được áo dụng đối với những ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2.3. Các phương pháp đấu thầu 2.3.1. Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì) Theo phương pháp này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung. 2.3.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì) Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong những túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét để đánh giá, xếp hạng. Nhà thầu được xếp hạng thứ nhất về kỹ thuật sẽ được xem xét tiếp túi hồ sơ về tài chính. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được các nhu cầu về tài chính và các điều kiện của hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến của “người có thẩm quyền quyết định đầu tư”, nếu được chấp thuận mới được mời nhà thầu tiếp theo để xem xét. 2.3.3. Đấu thầu hai giai đoạn Phương pháp này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khóa trao tay. Trong quá trình xem xét, chủ đầu tư có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về mặt công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện tài chính của hồ sơ mời thầu. Giai đoạn 1: các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính sơ bộ (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu để thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất kỹ thuật của mình. Giai đoạn 2: bên mời thầu mời các nhà thầu trong giai đoạn thứ 1 nộp đề xuất kỹ thuật đã bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất đầy đủ các điều kiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ thầu để đánh giá và xếp hạng. 2.4. Điều kiện mời thầu và dự thầu 2.4.1. Điều kiện mời thầu Đây là các yêu cầu đặt ra cho bên mời thầu. Muốn cuộc đấu thầu đạt kết quả tốt, bên mời thầu cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ sau: Văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền Trường hợp cần đấu thầu chuyển chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải có văn bản chấp thuận của “người có thẩm quyền quyết định đầu tư”. Kế hoạch đấu thầu được phê duyệt Hồ sơ mời thầu (trường hợp sơ tuyển phải có hồ sơ sơ tuyển) 2.4.2. Điều kiện dự thầu Để tham gia được dự thầu, nhà thầu cần có những điều kiện sau: Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký hành nghề (bắt buộc) Đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu cần nêu trong hồ sơ mời thầu Hồ sơ dự thầu hợp lệ, và chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên doanh nhà thầu. Nếu nhà thầu muốn liên doanh thực hiện công tác đấu thầu phải thông báo cho chủ đầu tư. 2.5. Sơ tuyển nhà thầu Tùy theo từng loại đấu thầu, bên mời thầu phải tìm được một số lượng người dự thầu hợp lý sao cho một mặt khuyến khích được cạnh tranh mà vẫn lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, phẩm chất tốt nhất. Nếu có quá nhiều người dự thầu thì sẽ giảm mức hấp dẫn của cuộc đấu thầu đối với những nhà thầu có năng lực nhất. Các nhà thầu nhìn số lượng nhà thầu tham gia và cảm thấy ngại ngùng vì xác suất trúng thầu là thấp. Như vậy cũng không tốt. Ngược lại, nếu có quá người dự thầu thì có thể phải tăng giá do áp lực cạnh tranh yếu. Do vậy, bên mời thầu cần có những cân nhắc sao cho hợp lý để đem lại kết quả cao nhất. Thường số lượng người dự thầu từ 6-8 là thích hợp. Cũng chính vì lý do này mà các nhà đầu tư ngày càng có xu hướng áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Nếu áp dụng hình thức đấu thầu hoặc gọi thầu rộng rãi thì chủ đầu tư thường thực hiện các hợp đồng có quy mô lớn nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia dự thầu. Theo quy địn hiện hành của pháp luật thì việc sơ tuyển nhà thầu được áp dụng với các gói thầu xây lắp có giá trị từ 100 tỉ đồng hoặc có công nghệ phức tạp. Những gói thầu có giá trị dưới mức quy định trên, bên mời thầu có thể tiến hành sơ tuyển nhà thầu nếu thấy cần thiết. 3. NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU 3.1. Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu 3.1.1 Lập kế hoạch đấu thầu Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập. Kế hoạch này phải được “Người có thẩm quyền quyết định đầu tư” phê duyệt mới trở thành một trong những điều kiện mời thầu. Nếu chưa đủ điều kiện lập kế hoạch cho toàn bộ dự án chủ đầu tư có thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần dự án. Nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm: 3.1.1.1. Phân chia dự án thành các gói thầu Trừ hình thức đấu thầu dự án, các hình thức còn lại đều đòi hỏi phải phân chia dự án thành các gói thầu. Gói thầu là một phần của công việc của dự án được phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải hợp lý, trước hết phải căn cứ vào công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án. Gói thầu phải được phân chia theo quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Chủ đầu tư không nên phân chia dự án thành các gói thầu quá nhỏ làm giảm tính hợp lý của dự án, làm tăng chí phí đấu thầu Nếu phân chia quá lớn hoặc không hợp lý về tính chất công nghệ sẽ gây khó khăn trong việc lựa chọn nhà thầu thích hợp. 3.1.1.2. Uớc tính giá của từng gói thầu Trên cơ sở dự toán chi phí cho từng gói thầu và tổng dự toán của công trình đã được phê duyệt chủ đầu tư cần xác định giá cho từng gói thầu. Khi xác định giá của từng gói thầu chủ đầu tư đã tự đặt mình vào vị trí của nhà thầu và dễ dàng tìm hiểu, đàm phán với các nhà thầu về các phương án do nhà thầu kiến nghị. Giá dự kiến của bên mời thầu có thể được thông báo trước hoặc có thể được giữ kín, tùy theo thủ thuật xét chọn của bên mời thầu. Giá dự kiến của gói thầu không được vượt quá dự toán (nếu gói thầu là một hạng mục) và tổng giá trị của các gói thầu không được vượt quá tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán (nếu có) đã được phê duyệt. Đối với các gói thầu tuyển chọn tư vấn, giá dự kiến của gói thầu căn cứ theo mức ước tính so với tổng mức đầu tư đã phê duyệt. 3.1.1.3. Xác định phương thức thực hiện hợp đồng Phương thức thực hiện hợp đồng được hiểu lá cách thức mà chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng với nhà thầu về khối lượng công việc và giá cả của từng gói thầu. Hợp đồng chọn gói : Là hợp đồng thực hiện theo giá khoán gọn Đối với các gói thầu có điều kiện xác định chính xác khối lượng, số lượng với giá cả tại thời điểm đấu thầu thí áp dụng theo phương thức này. Trong quá trình thực hiện hợp đồng không được thay đổi giá cả đã thỏa thuận. Tức là, giá trúng thầu là giá thanh toán hợp đồng. Đối với các phát sinh không phải do nhà thầu gây ra phải xử lý đặc biệt. Hợp đồng chìa khóa trao tay : Là hợp đồng mà nhà thầu thực hiện tất cả công việc của dự án, chủ đầu tư nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành hợp đồng theo nội dung và giá trị ghi trong hợp đồng. Hợp đồng điều chỉnh giá : Là hợp đồng mà giá cả có sự điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Phương thức này áp dụng đối với những gói thầu bao gồm những phần việc hoặc hạng mục không có điều kiện xác định chính xác khối lượng hoặc số lượng tại thời điểm đấu thầu. Phương pháp này áp dụng đối với những gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng trên 12 tháng và có sự biến động về giá đối với 3 yếu tố chủ yếu là nguyên vật liệu, thiết bị và lao động. Đối với những hợp đồng có điều chỉnh trong hồ sơ mời thầu phải quy định cụ thể về điều chỉnh cụ thể về điều kiện để được điều chỉnh giá, các phần việc hoặc hạng mục được điều chỉnh giá, giới hạn điều chỉnh và công thức điều chỉnh. Xác định thời gian thực hiện hợp đồng Thời gian thực hiện hợp đồng là thời gian hoàn thành các công việc của gói thầu. Thời gian thực hiện hợp đồng được xác định dựa trên cơ sở kế hoạch tiến độ của dự án. 3.1.2 Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu Bên mời thầu có thể là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các hoạt động đấu thầu. Để thực hiện các hoạt động đấu thầu bên mời thầu có thể thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn. Theo quy định hiện hành đối với những gói thầu thuộc nhóm A, B trong đó bên mời thầu là các ban quản lý dự án hoặc các tổ chức chuyên trách về quản lý đầu tư và xây dựng thì bên mời thầu có trách nhiệm chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định đầu tư hướng dẫn bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu. Cơ cấu tổ chức chuyên gia hoặc tư vấn Có 3 thành viên (hoặc nhóm thành viên) chịu vần đề kỹ thuật-công nghệ, kinh tế tài chính, và vấn đề pháp lý và các vần đề khác. Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu Am hiểu các nội dungc của gói thầu Có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu Thành viên tổ chuyên gia hoặc tư vấn không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu Nhiệm vụ của các thành viên tổ chuyên gia hoặc tư vấn Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo các hồ sơ mời thầu Tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu Phân tích, đánh giá, xếp hạng hồ sơ dự thầu Các chuyên gia tư vấn phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về sự chính xác, trung thực khách quan các nội dung đánh giá lựa chọn nhà thầu. 3.1.3 Chuẩn bị hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu là một tập tài liệu so bên mời thầu chuẩn bị gửi đến các nhà thầu. Nội dung của hồ sơ mời thầu tùy thuộc loại hình đấu thầu. a. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn Hồ sơ mời thầu bao gồm: Thư mời thầu: Là một văn bản trong hồ sơ mời thầu. Trong thư mời thầu cần có những nội dung: giới thiệu về mục đích đấu thầu, nội dung hồ sơ đấu thầu, quy định về nộp hồ sơ đấu thầu, quy định về mở thầu, quy định về đánh giá hồ sơ đấu thầu, quy định về thương thảo hợp đồng. Điều khoản tham chiếu: Là một trong những văn bản trong hồ sơ dự thầu gửi tới bên dự thầu. Nội dung của điều khoản tham chiếu bao gồm phần giới thiệu chung và phạm vi công việc. Các thông tin cơ bản có liên quan đến dự án: Tùy theo quy mô và tính chất của từng dự án, bên mời thầu nêu rõ những thông tin chủ yếu cũng như những tài liệu có liên quan để cung cấp cho nhà thầu nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu để lựa chọn nhà thầu: Là một văn bản trong hồ sơ dự thầu gửi tới nhà thầu nhằm thông báo cho nhà thầu biết cách thức lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu. Các phụ lục chi tiết kèm theo: Là những văn bản trong hồ sơ dự thầu mà bên dự thầu có trách nhiệm kê khai. b. Đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị. Hồ sơ mời thầu bao gồm: Thông báo mời thầu Chỉ dẫn đối với nhà thầu : Cung cấp cho các nhà thầu những thông tin cần thiết về tính chất của vật tư thiết bị được đấu thầu cũng như về cách chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. Biểu giá: Là một văn bản trong hồ sơ mời thầu mà bên mời thầu gửi cho các nhà thầu. Trong biểu giá cần nêu rõ : cơ cấu giá trị, giá đơn vị, giá đấu thầu toàn bộ, xuất xứ của hàng hóa mà các nhà thầu xin cung ứng. Giá do người thầu báo là giá cố định trong suốt trong thời kỳ đấu thầu thực hiện hợp đồng sẽ không thay đổi. Các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng Chúng được áp dụng tùy theo tính chất của từng dự án. Bảo lãnh dự án. Bảo lãnh dự thầu là một khoản tiền mà người đấu thầu phải nộp cho bên mời thầu nhằm bảo vệ người mua chống rủi ro về ứng xử của người đấu thầu. Bảo lãnh dự thầu được xác định bằng đồng tiền trong hồ sơ đấu thầu hoặc đồng tiền chuyển đổi tự do khác, theo một trong các hình thức sau: + Bảo lãnh ngân hàng hoặc tín dụng không hủy ngang, phát ra từ một ngân hàng trong nước của người mua hoặc ở nước ngoài được người mua chấp nhận. + Tiền mặt hoặc séc. Bảo lãnh dự thầu của người không trúng thầu sẽ được trả lại vào lúc người thắng thầu hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh dự thầu không trả lại cho nhà thầu trong trường hợp: + Rút hồ sơ thầu trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu. + Trúng thầu nhưng không chịu ký hợp đồng, không chịu nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (đặt cọc thực hiện hợp đồng) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của nhà thầu thực hiện hợp đồng, tùy theo loại hình và quy mô của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường từ 10% đến 15% tổng giá trị hợp đồng. Bảo lãnh thực._. hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi thời gian bảo hành của hợp đồng hết hạn. Người thắng thầu không tuân thủ việc ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng, người mua có quyền hủy bỏ việc trao hợp đồng và không trả khoản tiển bảo lãnh dự thầu. Đấu thầu xây lắp Hồ sơ dự thầu gồm: Thông báo dự thầu Đơn dự thầu : đơn dự thầu do người dự thầu viết và ký tên nhưng bên mời thầu thiết kế mẫu đơn. Chỉ dẫn đối với nhà thầu(nếu cần) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và bản tiên lượng cùng chỉ dẫn kỹ thuật Trong hồ sơ mời thầu xây lắp đây là tài liệu hết sức quan trọng. Những chỉ dẫn kỹ thuật phải hết sức cụ thể và rõ ràng. Bản điều kiện chung Bản điều kiện riêng Các tài liệu khác của hồ sơ mời thầu xây lắp. 3.1.4. Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Để tạo cơ sở cho việc lựa chọn các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu cần xác định trước những tiêu chuẩn dùng để đánh giá và phương pháp đánh giá tổng hợp. Tùy thuộc vào tính chất của mỗi loại hình đấu thầu mà bên mời thầu xác định một hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá. Có hai phương pháp dùng để đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn của hồ sơ đấu thầu. Phương pháp cho điểm và phương pháp quy đổi trên cùng một mặt bằng chỉ áp dụng trong những cuộc đấu thầu có sơ tuyển nhà thầu. Những tiêu chuẩn đánh giá trong đấu thầu lựa chọn tư vấn Bước 1: Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật Bước 2: Đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính và thương thảo hợp đồng Tiêu chuẩn đánh giá trong đấu thầu mua sắm trang thiết bị Năng lực và kinh nghiệm nhà thầu, kỹ thuật, tài chính và giá cả, thời gian thực hiện hợp đồng, chuyển giao công nghệ, đào tạo… Tiêu chuẩn đánh giá trong đấu thầu xây lắp. Tiêu chuẩn chất lượng, giá cả Tiêu chuẩn kinh nghiệm nhà thầu Tiêu chuẩn tài chính giá cả Tiêu chuẩn tiến độ thi công 3.2. Bước 2 3.2.1 Thông báo mời thầu Thông báo mời thầu được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi. Nội dung thông báo mời thầu cần được phát hành rộng rãi nhằm cung cấp thông tin ban đầu cho các nhà thầu chuẩn bị tham gia đấu thầu cụ thể. Đối với các gói thầu có sơ tuyển, trước khi đấu thầu chính thức bên mời thầu cần tổ chức thông báo sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tùy theo quy mô và tính chất của gói thầu. 3.2.2 Gửi thư mời thầu Đối với hình thức đấu thầu hạn chế, bên mời thầu cần gửi thư mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách mời thầu. 3.3. Bước 3: Nộp và nhận hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong và được nộp trự tiếp hoặc qua bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định của hồ sơ mời thầu Nhà thầu phải niêm phong toàn bộ hồ sơ dự thầu của mình, trong đó có ghi rõ bản gốc, bản sao. Trên túi hồ sơ phải ghi rõ tên gói thầu, tên dự án. tên nhà thầu, tên và địa chỉ bên mời thầu phải ghi rõ không được mở ra trước ngày và giờ mở thầu. Thời gian nộp thầu là thời hạn kể từ ngày bắt đầu phát hành hồ sơ mời thầu đến ngày kết thúc nhận hồ sơ dự thầu. Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là thời hạn kể từ ngày hết hạn nộp thầu đến ngày công bố kết quả trúng thầu nhưng phải thông báo cho nhà thầu. 3.4. Bước 4: mở thầu 3.4.1 Chuẩn bị mở thầu Bên mời thầu có trách nhiệm chuẩn bị các công việc sau: Mời đại biểu tham dự để chứng kiến Chuẩn bị các phương tiện phù hợp để thông báo đầy đủ và chính xác số liệu của hồ sơ dự thầu Chuẩn bị các hồ sơ dự thầu để mở theo thứ tự do bên mời thầu quy định 3.4.2 Trình tự mở thầu Thông báo thành phần tham dự Thông báo số lượng và tên nhà thầu có hồ sơ dự thầu đã nộp Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu Mở lần lượt các phong bì đựng hồ sơ dự thầu theo thứ tự đã quy định, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu Ký xác nhận hồ sơ dự thầu Thông báo biên bản mở thầu Đại diện bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan Quản lý Nhà nước ký xác nhận và biên bản mở thầu Bên mời thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý các hồ sơ dự thầu theo quy chế bảo mật của Nhà nước. 3.5. Bước 5: Đánh giá hồ sơ dự thầu Bước phân tích, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu là bước quan trọng để đạt được mục tiêu đấu thầu. Việc phân tích, đánh giá và xếp hạng các hồ sơ dự thầu được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu và các tiêu chuẩn đánh giá quyết định trước. Yêu cầu chung của đánh giá các hồ sơ dự thầu là đảm bảo tính chính xác, khách quan và công bằng. 3.5.1 Đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn tư vấn. Đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn tư vấn được tiến hành theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được đánh giá trước để xếp hạng. Túi hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu xếp hạng thứ nhất về kỹ thuật sẽ được mở để thương thảo hợp đồng. Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Xem xét tính phù hợp về mặt hành chính pháp lý của từng hồ sơ dự thầu đối với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Làm rõ hồ sơ dự thầu: để giúp quá trình kiểm tra, đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu bên mời thầu có thể yêu cầu các nhà thầu làm rõ thêm hồ sơ dự thầu đã nộp. Đánh giá chi tiết từng hồ sơ dự thầu trên cơ sở tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu: giả pháp và phương pháp luận; nhân sự. Đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính và thương thảo hợp đồng Sau khi xếp hạng, nhà thầu được xếp hạng thứ nhất nếu có số điểm đạt 65% tổng số điểm trở lên mới được bên mời thầu đến để mở túi hồ sơ đề xuất tài chính. Việc thương thảo hợp đồng cần dựa trên cơ sở các điều kiện tài chính giá cả hợp đồng và các điều kiện phù hợp với yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp thương thảo hợp đồng không thành công bên mời thầu sẽ mời nhà thầu tiếp theo để tiếp tục mở túi hồ sơ đề xuất tài chính và thương thảo hợp đồng. 3.5.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu về mua sắm trang vật tư thiết bị. Tùy theo tính chất của từng gói thầu, bên mời thầu cần đánh giá hồ sơ dự thầu theo 3 bước chủ yếu Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu Đánh giá tính phù hợp của hồ sơ dự thầu : xem xét tính phù hợp về mặt hành chính pháp lý của từng hồ sơ dự thầu đối với các quy định trong hồ sơ mời thầu nhằm xác định khả năng đáp ứng hồ sơ dự thầu. Làm rõ hồ sơ dự thầu: Để giúp quá trình kiểm tra, đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu các nhà thầu làm rõ thêm hồ sơ dự thầu. Loại bỏ nhứng hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu Xem xét giá dự thầu để hiệu chỉnh : Bên mời thầu sẽ xem xét hồ sơ dự thầu để sủă lỗi số học và tiếp đó hiệu chỉnh giá dự thầu. Chuyển đổi giá sang một bên loại tiền chung Xem xét tính phù hợp của hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật : Công việc này bao gồm việc xem xét những yếu tố kỹ thuật chủ yếu như quy mô công trình, thiết bị hoặc vật liệu đã quy định, tiến độ giao hàng hoặc thực hiện… Xác định những khác biệt với các tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định để điều chỉnh về tài chính. Điều chỉnh những sai lệch : Trường hợp hồ sơ dự thầu có những sai lệch không cơ bản quá so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải tiến hành điều chỉnh bổ sung giá dự thầu để có được giá thầu hiệu chỉnh nhằm so sánh các hồ sơ dự thầu trên cùng một mặt bằng. Đánh giá theo các tiêu chuẩn đã các định trước. Sau khi điều chỉnh những sai sot, các hồ sơ dự thầu được đánh giá theo từng tiêu chuẩn: năng lực kinh nghiệm nhà thầu (năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính kinh doanh, kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng tương tự); kỹ thuật; tài chính giá cả Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu Việc đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn có thể áp dụng phương pháp giá quy đổi trên cùng một mặt bằng hoặc hệ thống điểm đã thống nhất trước. Căn cứ vào kết quả đánh giá tổng hợp, các hồ sơ dự thầu được xếp hạng thứ tự để trình người có thẩm quyền quyết định xem xét và ra quyết định lựa chọn nhà thầu thắng thầu. 3.5.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu về xây lắp a. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ thầu Xem xét sự đáp ứng cơ bản của nhà thầu Làm rõ hồ sơ mời thầu nếu cần Loại bỏ hồ sơ dự thầu không hợp lệ hoặc không đáp ứng cơ bản Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu Sửa chữa các lỗi số học Điều chỉnh những sai lệch Chuyển đổi giá dự thầu sang đồng tiền chung Đánh giá theo tiêu chuẩn đã định trước: + Tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng + Tiêu chuẩn kinh nghiệm nhà thầu + Tiêu chuẩn tiến độ thi công +Tiêu chuẩn tài chính + Tiêu chuẩn giá cả. 3.5.4. Các trường hợp xem xét lại kết quả đấu thầu Loại bỏ hồ sơ dự thầu và tổ chức lại đấu thầu Kết quả đấu thầu được xem xét hủy bỏ khi: Vì lý do khách quan mà dự án thay đổi mục tiêu khác với sự kiến ban đầu đã được nêu trong hồ sơ mời thầu Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu Có bằng chứng cho thấy các nhà thầu có sự liên kết thông đồng tiêu cực nên thiếu sự cạnh tranh trong đấu thầu Chào lại giá đấu thầu và các điều kiện khác Đối với đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị hoặc xây lắp trong trường hợp tất cả các hồ sơ dự thầu đặt yêu cầu về mặt kỹ thuật nhưng không đáp ứng về mặt tài chính, giá cả thì bên mời thầu trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép các nhà thầu chào lại giá. 3.6. Bước 6: Trình duyệt kết quả đấu thầu Bên mời thầu (chủ đầu tư) phải trình hồ sơ kết quả đấu thầu để cấp coa thẩm quyền quyết định và ra quyết định. 3.7. Bước 7. Công bố kết quả đấu thầu. 3.7.1. Nguyên tắc chung Bên mời thầu được phép công bố kết quả trúng thầu khi có văn bản của “người có thẩm quyền quyết định đầu tư” xem xét cho phép. Trước khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức, việc phát hiện thấy có những thay đổi ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng, bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư 3.7.2. Thông báo trúng thầu Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản qua thư bảo đảm hoặc qua điện báo, điện tín, fax tới nhà thầu trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý tới những điểm cần thiết phải bổ sung. Bên mời thầu gửi cho các nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu thời gian thương thảo, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. 3.8. Bước 8 : Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng Trước khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận thương thảo hợp đồng. Trong phạm vi quá 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu bên mời thầu không nhận được thư chấp thuận hoặc nhận được thư từ chối của nhà thầu, bên mời thầu sẽ không hoàn trả bảo lành dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký kết hợp đồng chính thức. Đối với các dự án nhỏ và đơn giản, khi nhận được thông báo trúng thầu và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và chủ đầu tư có thể ký ngay hợp đồng để triển khai thực hiện. Chủ đầu tư chỉ hoàn bảo lãnh dự thầu và tổ chức triển khai hợp đồng khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà trúng thầu trong một thời gian nhất định kể từ ngày thông báo. Kết thúc quá trình đấu thầu và xét thầu bằng ký kết hợp đồng chính thức với các nhà thầu thắng thầu, việc quản lý dự án chuyển sang những bước tiếp theo trong chu trình của một dự án. 4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRÚNG THẦU 4.1. Tiêu thức thắng thầu Thông thường, ở hầu hết các hồ sơ mời thầu, chủ thầu luôn đưa ra những tiêu chuẩn để đánh giá một hồ sơ dự thầu. Đây chính là cac tiêu thức, hay một thang tiêu chuẩn để quyết định nhà thầu sẽ thắng thầu. Do vậy, các nhà thầu khi tham gia dự thầu đặc biệt phải chú trọng phần này. Các nhà thầu luôn muốn cố gắng để trong hồ sơ dự thầu mình đáp ứng được cao nhất các yêu cầu của chủ đầu tư đề ra (hay đạt được số điểm cao nhất). Do vậy đây chính là tiêu thức quyết định nhà thầu nào sẽ thắng thầu trong cuộc đấu thầu. Tất nhiên, ở mỗi công trình, mỗi dự án, gói thầu, các tiêu thức này khác nhau. Nhưng nhìn chung nó có những tiêu thức cơ bản chung nhất. Túy theo đặc trưng của từng công trình mà mỗi tiêu thức được gắn với những trọng số rất khác nhau. Ví vụ những công trình mang tính thẩm mỹ, đòi hỏi kỹ thuật cao thi tiêu thức kinh nghiệm ở các công trình tương tự được đặt trọng số cao nhất. Hay những công trình lớn mang tính nhu cầu sử dụng cao như nhà ở, trường học thì nhu cầu an toàn được đặt lên trước nhất, do vậy mà những nhà thầu nào khi tham gia dự thầu đặt được bảo lãnh công trình sau khi hoàn thành càng cao thì tất nhiên điểm số càng được nâng cao. Có một tiêu thức mà thông thường ở các công trình lớn đặc biệt được đặt trọng số rất cao mà lại thường gây khó khăn cho những nhà tham gia dự thầu muốn đạt cao, đấy là khẳ năng ứng vốn. Một lẽ tất nhiên là những nhà thầu lớn đã hoạt động lâu năm và quy mô sản xuất là lớn mới đáp ứng được yêu cầu này. Đây là vấn đề lớn của hầu hết các nhà thầu vừa và nhỏ muốn tham gia dự thầu để trúng thầu. Họ không có khả năng ứng vốn dài do vậy mà không đạt được điểm trong tiêu thức có trọng số cao này. Vấn đề này còn có thể xảy ra với những nhà thầu lớn tuy có khả năng ứng vốn cao nhưng cùng một lúc kham quá nhiều công trình (lực lượng bị dàn mỏng). Đó cũng là một bài toán khó cho tất cả các nhà thầu muốn trúng thầu. 4.2. Thông thường tiêu chuẩn để đánh giá một hồ sơ dự thầu gồm: 4.2.1. Phần đánh giá sơ bộ 1. Có quyết định thành lập 2. Có đăng ký kinh doanh phù hợp với yêu cầu thực hiện gói thầu 3. Nhà thầu chỉ được tham gia một đơn dự thầu, dù là đơn phương hay liên doanh dự thầu 4. Nhà thầu bỏ thầu một giá dự thầu trong đơn dự thầu 5. Đơn dự thầu có ký đóng dấu của người đại diện hợp pháp cho Nhà thầu, thời gian và hiệu lực của hồ sơ dự thầu phù hợp với các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu 6. Có bảo lãnh phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu 4.2.2. Phần đánh giá chi tiết về kinh nghiệm, năng lực chất lượng và tiến độ 4.2.2.1. Đánh giá chi tiết về mặt năng lực, kinh nghiệm Các chỉ tiêu Trọng số Điểm đạt được 1. Nhà thầu đã tham gia thi công các công trình xây dựng dân dụng có giá trị từ 04 tỷ đồng trong 3 năm gần đây: Từ 03 năm trở lên Dưới 3 công trình 2. Nhà thầu có số năm kinh nghiệm hành nghề xây dựng dân dụng: Từ 03 năm kinh nghiệm trở lên Dưới 3 năm kinh nghiệm 3. Nhà thầu có cam kết ứng vốn thi công mà không tính lãi: Có cam kết ứng vốn 100% giá trị hợp đồng Nhỏ hơn 100% giá trị hợp đồng. 4.2.2.2. Đánh giá chi tiết chỉ tiêu về chất lượng kỹ thuật và tiến độ thi công Các chỉ tiêu Chi tiết các chỉ tiêu Đánh giá (trọng số và cho điểm) 1. Biện pháp kỹ thuật thi công công trình - Có thuyết minh giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công hợp lý + Đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu + Không đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu - Kê khai chủng loại, nguồn gốc, đặc tính kỹ thuật, vật tư sử dụng xây dựng công trình. Có biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn lao động trong quá trình thi công + Đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu + Không đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu 2. Thời gian thực hiện hợp đồng Thấp hơn tiến độ được duyệt Cao hơn tiến độ được duyệt 4.2.3. Đánh giá về tài chính thương mại Việc đánh giá tài chính thương mại nhằm xác định đánh giá các nội dung sau: Sửa lỗi Hiệu chỉnh các sai lệch Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu 4.2.3.1. Sửa lỗi số học Đối với lỗi “số học” trong hồ sơ Dự thầu, nếu con số sai sót thì được hiểu theo số thuyết minh bằng chữ Trong bảng tính giá dự thầu sai số “số học” sẽ được kiểm tra lại phép tính, tổng từng trang, tổng hợp… nếu có sự chênh lệch đơn giá và tổng giá sẽ được lấy làm cơ sở để sửa tổng giá. Nếu phép tính trong Hồ sơ dự thầu sau khi kiểm tra có sai số đến mức thay đổi giá dự thầu, Bên mời thầu sẽ sửa lại lỗi này cho chuẩn xác và thông báo kịp thời đến nhà thầu. Nếu Nhà thầu không chấp nhận thì giá dự thầu của nhà thầu sẽ không có hiệu lực. Trường hợp Hồ sơ dự thầu có lỗi số học, sai khác qua 15% ( tính theo giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu khi xác định đánh giá ) so với giá dự thầu cũng không được xem xét tiếp. 4.2.3.2. Hiệu chính sai lệch Bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung, chào thừa hoặc thiếu so với hồ sơ mời thầu: Khi xác định giá đánh giá chào thừa được trừ đi, chào thiếu sẽ được cộng thêm theo nguyên tắc, nếu không thể tách ra trong giá dự thầu thì lấy mức chào giá cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) là lấy mức thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ đấu thầu khác thuộc danh sách ngắn. Bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của Hồ sơ dự thầu: Trường hợp có sai lệch giữa giá trị viết bằng số được thể hiện trong bảng hoặc biểu và giá trị viết bằng chữ trong bảng thyết minh thì giá trị bằng chữ se là cơ sở pháp lý. Trường hợp có sự sai lệch giữa đơn giá tổng hợp trong biểu giá tổng hợp và đơn giá chi tiết thì đơn giá chi tiết là cơ sở pháp lý. Hồ sơ dự thầu có tổng giá trị các sai lệch vượt quá 10% (tính theo giá trị tuyệt đối không phụ thuộc vào việc tăng hay giảm giá dự thầu khi xác định đánh giá) so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp. 4.2.3.3. Xác định đánh giá của các hồ sơ dự thầu: Giá đánh giá của hồ sơ sự thầu được xác định sau khi tiến hành sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch Chương II THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên doanh nghiệp: Công ty CP Đầu tư vàXây dựng số 1 Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Investment and Construction Joint Stock Company N0.1 Tên viết tắt: HICC1 Địa chỉ: Số 2 Tôn Thất Tùng - Đống đa - Hà nội Điện thoại: 5.744616 8.524245 Fax: 8.520978 Tài khoản: * 21110000000645 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà nội. * 102010000070346 Ngân hàng Công thương VN Mã số thuế: 0100105398 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội trước đây là Công ty Xây dựng nhà ở Hà Nội được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/1/1972 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 2 Công ty Lắp ghép nhà ở số 1 và số 2. Ngày 10/2/1993 Công ty được đổi tên thành Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội theo quyết định số 626/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước số 105969 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Ngày 23 tháng 6 năm 2004 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 111/2004/QĐ-TTg về việc thành lập Tổng Công ty Đầu tư phát triển Hạ tầng đô thị thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, quyết định số 111/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 7 năm 2004 UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Tổng Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Ngày 12 tháng 1 năm 2007 UBND Thành phố Hà Nội có quyết định số 168/QĐ-UBND về việcchuyển doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội * Các ngành, nghề kinh doanh chính: - Nhận thầu thi công xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật ( Cấp, thoát nước, chiếu sáng ), giao thông, bưu điện, nông thôn, thuỷ lợi, thể dục, thể thao, công trình văn hoá, vui chơi giải trí, xây lắp đường dây và trạm biến áp dưới 35KV và lắp đặt máy móc, thiết bị cho các công trình trên; - Tư vấn xây dựng trong các lĩnh vực: + Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng: khu đô thị mới, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phòng cho thuê và dịch vụ công cộng; + Thiết kế lập dự toán các công trình đến nhóm B; + Tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu; + Tư vấn giám sát thi công và tư vấn quản lý dự án; - Các lĩnh vực khác bao gồm: + Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng gồm: các loại bê tông, gạch không nung và đá ốp lát, các kết cấu gỗ, thép, khung nhôm nhựa phục vụ xây dựng; - Xuất khẩu lao động; - Kinh doanh khách sạn và tổ chức các dịch vụ trong khách sạn như: xoa bóp, tắm hơi, nhà hàng ăn uống; Kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành trong nước và lữ hành quốc tế ( không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, vũ trường, quán bar ); - Mở cửa hàng và làm đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng như sắt, thép, xi măng, gạch xây dựng các loại, đồ trang trí nội thất; Buôn bán, thuế và cho thuê máy móc, thiết bị và vật tư chuyên ngành: xây dựng, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí; Kinh doanh hàng hoá mỹ phẩm và hàng tiêu dùng, kinh doanh rượu ( không bao gồm kinh doanh quán bar ). BIỂU TỔNG HỢP NHÂN LỰC Công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng số 1 Hà nội STT Nội dung Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Đại học: + Kỹ sư Xây dựng + KTS + Kỹ sư Điện + Kỹ sư cấp thoát nước + Kỹ sư KTXD + Kỹ sư Cầu đường Người Người Người Người Người Người Người 191 71 8 5 7 5 4 2 Trung cấp kỹ thuật: + Xây dựng + Điện + Vật liệu xây dựng Người Người Người Người 59 43 5 11 3 Công nhân: + Công nhân bậc 6 + Công nhân bậc 4,5 + Công nhân bậc 3 Người Người Người Người 163 26 63 74 4 Lao động phổ thông: Người 105 5 Tổng số CBCNV: Trong đó: + Nam + Nữ Người Người Người 531 349 182 (*) theo số liệu từ phòng KT-TT-ĐT-DA Với kinh nghiệm hơn 30 năm trong ngành xây dựng, với đội ngũ hàng ngàn cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội đã và đang tham gia hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng dân dụng, nhà ở, công trình văn hoá, công nghiệp, công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, công trình giao thông, thuỷ lợi, xuất khẩu lao động, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị. Từ năm 1972 đến năm 1989 Công ty được UBND Thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ thi công xây dựng bằng phương pháp lắp ghép các khu nhà ở cao tầng của Thành phố theo quy hoạch phát triển đô thị: Khu tập thể Trương Định, Yên Lãng, Trung Tự, Giảng Võ, Thành Công, Vĩnh Hồ, Quỳnh Lôi, Bách Khoa, tiểu khu nhà ở Nghĩa Đô...Hàng năm Công ty thực hiện bàn giao cho Thành phố 30.000m2 nhà ở với hệ thống dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu nhà ở cho cán bộ công nhân viên và người lao động của Thành phố. Với đóng góp trên, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội đã được Chính phủ tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì ( năm 1985 ), Huân chương Lao động hạng Nhất ( năm 2003 ). Hiện nay Công ty không ngừng nâng cao năng lực về phát triển nguồn lực và trang thiết bị kỹ thuật để đảm bảo thi công xây dựng các công trình, các dự án đòi hỏi chất lượng cao và kết cấu phức tạp. Công ty đã mở rộng một số ngành nghề kinh doanh mới trong đó có công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia nhằm phát triển nguồn nhân lực, tư vấn đầu tư xây dựng, giải quyết việc làm tăng thu nhập và nâng cao tay nghề cho người lao động. 1.2. Các dự án lớn Công ty đã và đang triển khai 1.2.1. Một số công trình tiêu biểu mà Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội đã thi công trong thời gian gần đây: * Khách sạn Hà Nội 11 tầng - Giảng Võ. * Trung tâm giao dịch thuỷ sản - Seaprdex - Láng Hạ. * Chợ Đồng Xuân. * Làng du lịch Việt Nhật - Thuỵ Khuê. * Nhà cho người nước ngoài Vạn phúc - Khu Ngoại giao đoàn. * Viện Triết học Việt nam - Láng Hạ. * Trung tâm điều khiển và hệ thống tín hiệu đèn đường Thành phố Hà Nội. * Nhà ở cho cán bộ cảnh sát bảo vệ - Bộ Công an. * Kè, hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, hồ Đống Đa. * Hệ thống cấp điện, cấp nước Phần Lan, Nhật bản tại Hà Nội. * Nhà ở di dân khu K,E 6 tầng khu 7,2ha Cống vị - Quận Ba Đình. * Trường tiểu học Nam Thanh Xuân - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. * Trường phổ thông THCS Quyết Thắng A Sơn La, Trường mầm non Tô Hiệu - Tỉnh Sơn la. * Nhà ở di dân 5 tầng Xuân La - Quận Tây Hồ - Hà Nội. * Xây dựng Phân xưởng sợi ( GĐ1+GĐ2) - Công ty Dệt 19/5 - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. * Xây dựng nhà chung cư 6 tầng tại 228 Đường Láng bán cho người có thu nhập thấp để thí điểm của Thành phố. * Hạ tầng khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội. * Nhà ở N11A cụm nhà ở chung cư cao 6 tầng khu di dân GPMB tại Dịch Vọng - Hà Nội. * Các hạng mục của Sân vận động trung tâm - Khu liên hợp thể thao Quốc gia Hà Nội. * Làm chủ đầu tư, thi công xây ốp mở rộng nhà chung cư 5 tầng của các khu Trung Tự, Thành công, Bách Khoa... * Lắp đặt mạng lưới đường ống phân phối, ống dịch vụ & điểm đấu phường Dịch vọng thuộc dự án “ Cải tạo, hoàn chỉnh mạng lưới cấp nước quận Cầu giấy - Hà Nội “. * Xây dựng Trường Tiểu học Xuân Phương - Huyện Từ liêm - Hà Nội. * Xây dựng Trung tâm dịch vụ thương mại Mai dịch - Phường Mai dịch - Quận Cầu giấy - Hà Nội. * Xây dựng nhà B 12 tầng thuộc dự án xây dựng khu nhà ở di dân phường Xuân La ( Giai đoạn II ) Tây hồ - Hà Nội. *Xây dựng nhà ở cho CBCNV Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - Phường Dịch vọng - Cầu giấy - Hà Nội. * Xây dựng hạng mục Trường quay truyền hình ngoài trời và hầm để xe - Dự án Trung tâm sản xuất chương trình (thuộc Trung tâm Truyền hình Việt nam ). * Tổ hợp nhà ở cao tầng tiêu chuẩn cao 27 tầng tại 25 Láng Hạ - Ba đình - Hà nội. * Xây dựng công trình nhà chung cư cao 12 tầng G4 Khu đô thị mới Yên Hòa - Hà Nội. * Gói thầu số 1: Toàn bộ phần xây lắp ( gồm: nền móng, tầng hầm, thâm nhà, các hạng mục HTKT ngoài nhà bao gồm cả mua sắm và lắp đặt máy phát điện dự phòng, máy bơm nước sinh hoạt ) thuộc Dự án Đầu tư xây dựng nhà ở chung cư cao tầng N07 khu di dân giải phóng mặt bằng tại Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội đã được Bộ Xây dựng tặng thưởng nhiều Huy chương vàng chất lượng và được công nhận là đơn vị xây dựng công trình chất lượng cao. Để không ngừng nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, nhằm thoả mãn tối đa mọi yêu cầu của khách hàng, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội đang triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000. 1.2.2. Danh mục các hợp đồng đang thi công : TT Tên hợp đồng Giá trị hợp đồng ( tỷ đồng ) Tên cơ quan ký hợp đồng Ngày hoàn thành Tổng số phần đã thực hiện phần còn lại 1 2 3 4 5 6 7 1 HTKT khu dân cư mới bến xe chính Thị xã Sơn La - Tỉnh Sơn La 6,1 5,5 0,6 Ban QLDA công nghiệp - Đô thị mới Sơn la 04-07 2 11 căn hộ nhà ở thấp tầng lô N05 Khu đô thị mới Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội 2,93 0,3 2,63 Công ty XD số 3 Hà nội 05-07 3 Xây dựng công trình Nhà chung cư 12 tầng G4 Khu đô thị mới Yên Hoà - Hà Nội 23,1 22 1,11 Công ty Xây dựng Dân dụng Hà nội 06-07 4 Lặt đặt hệ thống cấp thoát nước trong & ngoài nhà - Toà nhà hỗn hợp cao tầng ở và làm việc LILAMA 124 Minh Khai - Hà Nội 5,35 5,2 0,15 Tổng Công ty lắp máy Việt nam 06-07 5 Toàn bộ phần xây lắp nhà chung cư cao tầng ( 14 tầng + 01 tầng hầm N07 khu di dân GPMB tại Dịch Vọng - Cầu giấy - Hà Nội 37,56 7,3 30,26 Ban QLDA quận Cầu giấy 06-07 1 2 3 4 5 6 7 6 Xây dựng đường Lạc Long Quân ( phần cấp nước ) - Quận Tây Hồ - Hà Nội 1,48 0,4 1,08 Ban QLDA Giao thông - Đô thị 06-07 7 Xây dựng Trường THCS Việt Hùng - Xã Việt Hùng - Huyện Đông Anh - Hà Nội 8,8 8 0,8 Ban QLDA Huyện Đông Anh 07-07 8 Nhà văn hoá ku dân cư 7A phường Phương Liên tại Khu Ao đấu tổ 7A phường Phương Liên - Đống Đa - Hà Nội 0,83 0,5 0,33 UBND phường Kim Liên 07-07 9 Phần thân và hoàn thiện nhà ở chung cư cao tầng N105 ngõ 105 đường Nguyễn Phong Sắc - quận Cầu Giấy - Hà Nội 48,28 4 44,28 Công ty Đầu tư phát triển công trình du lịch DETOURPRO 07-08 10 Toàn bộ phần xây lắp và mua sắm, lắp đặt thiết bị ( bao gồm cả phòng chống mối ) Trường PTTH Đại Mỗ - Giai đoạn II tại xã Đại Mỗ & Tây Mỗ - huyện Từ Liêm - Hà Nội 9,71 9 0,71 Ban QLDA huyện Từ Liêm 07-08 11 Hệ thống cấp nước, thoát nước thải, tuy nen, đấu nối hệ thống HTKT, vỉa hè, đường rãnh cây xanh, biển báo thuộc dự án ĐTXD HTKT Khu Đô thị Đông Nam Trần Duy Hưng 8,97 0 8,97 Liên danh Công ty XD Công nghiệp, Công ty TVKT đô thị Hà nội 07-08 12 Gói thầu số 13: Đường nội bộ khu vực ao cá nhật Tân - Công trình Xây dựng HTKT xung quanh Hồ Tây 8,7 0,6 8,1 Ban QLDA xây dựng HTKT xung quanh Hồ Tây 07-08 13 Phần Xây dựng, hoàn thiện, điện - chống sét và cấp thoát nước Toà nhà Văn phòng và căn hộ cho thuê - Trung tâm TMVLXD và TTBNT Mê Linh Plaza 5,56 0,56 5 Công ty TNHH đầu tư T & M Việt Nam 07-08 14 Phần điện - chống sét và cấp thoát nước Toà nhà Văn phòng và căn hộ cho thuê - Trung tâm TMVLXD và TTBNT Mê Linh Plaza 2,8 0 2,8 Công ty TNHH đầu tư T & M Việt Nam 08-08 1 2 3 4 5 6 7 15 Gói thầu: Toàn bộ phần xây lắp và thiết bị thuộc DA Xây dựng cải tạo Trường THCS Dịch Vọng ( gần Chùa Hà ), quận Cầu Giấy, Hà Nội 16,5 4,4 12,1 Ban QLDA quận Cầu Giấy 07-08 16 Cải tạo nâng cấp Bảo tàng Công an nhân dân số 1 Trần Bình Trọng - Hoàn kiếm - Hà Nội 1,1 0,1 1 Tổng cục XD LLCAND 07-08 17 Tổng mặt bằng, Nhà điều hành và trưng bày sản phẩm thuộc Dự án XD N/m sản xuất nước tinh khiết công suát 6m3/h tại Nhà máy nước Ngọc Hà 461 Đội Cấn - Ba Đình 2,27 0 2,227 Công ty Kinh doanh nước sạch Ngọc Hà 07-08 18 Thi công một số hạng mục của gói thầu số 6 (EPC) thuộc Dự án XD dây chuyền sản xuất xi măng 600.000 tấn/năm - Nhà máy Xi măng La Hiên 14,86 0 14,86 Công ty CP Xây dựng Bạch Đằng 234 07-08 Tổng giá trị: 204,90 67,86 137,04 1.3. Mức độ tăng trưởng và khả năng tài chính 1.3.1. Mức độ tăng trưởng Mức độ tăng trưởng những năm gần đây: TT Tài sản Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Giá trị sản lượng 185.143.972.000 221.459.000.000 240.108.000.000 2 Tổng số tài sản 218.776.173.350 297.883.960.292 545.186.388.410 3 Tổng nợ phải trả 194.595.566.311 252.620.009.410 506.741.120.480 4 Vốn lưu động 204.658.766.297 251.716.551.506 502.555.068.290 5 Doanh thu 161.871.940.072 193.975.726.666 219.326.804.720 6 Lợi nhuận trước thuế 5.305.899.790 4.819.305.680 1.843.187.559 7 Lợi nhuận sau thuế 3.820.247.849 3.469.900.090 1.327.095.042 (*) theo số liệu tù phòng KT-TT-ĐT-DA Hiện nay Công ty đang liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất, lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố mới và các công trình đô thị, đặc biệt tại thủ đô Hà Nội. 1.3.2. Tình trạng tài chính 1.3.2.1. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ. Trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm tài chính vừa qua ( kèm bản sao các báo cáo tài chính đã kiểm toán hoặc được cơ ._.ình, nắm bắt hiểu rõ đặc thì của công trình, những thuận lợi và khó khăn khi thi công công trình, từ đó sẽ định hướng tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để thi công công trình đó. Tiếp cận được công trình sớm, công ty có thời gian tìm hiểu giá cả các nguyên vật liệu, tìm được nguồn hàng cần sử dụng cho công trình với chi phí rẻ nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng. Muốn tiếp cận được công trình sớm cũng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Công ty khi làm ăn nhất thiết phải có uy tín và thương hiệu hay hiểu thực chất là các mối quan hệ trong ngành, để khi có dự án, chúng ta có được thông tin. Có được những mối quan hệ này công ty phải xây dựng trong một khoảng thời gian không hề ngắn, luôn phải lấy uy tín là chỉ tiêu hàng đầu. Ngoài ra công ty cấn đẩy mạnh cho phát triển bộ phận nghiên cứu thị trường. Bộ phận này có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu những công trình đang còn ở dạng dự án, theo dõi những dự án phù hợp với năng lực của công ty, phù hợp với thế mạnh mà công ty có khả năng trúng thầu khi tham gia dự thầu. Chức năng của phòng này cũng cần phải biết về chuyên môn, kỹ thuật để biết lựa chọn những dự án khả thi, có khả năng trở thành công trình mà công ty có thể thực hiện được. Trên thực tế, muốn hoạt động đấu thầu có hiệu quả thì trước tiên phải gây được uy tín và sự ưa chuộng của khách hàng thông qua công tác tiếp thị. Ở nước ta, từ khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, công tác tiếp thị đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh, bởi vì thông qua công tác tiếp thị thì công ty mới có thể tìm hiểu nắm bắt được thị trường và ngược lại chủ đầu tư mới biết đến công ty. Hiện nay, các doanh nghiệp hầu hết đã có chú ý đến công tác Marketing. Nhưng với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số 1 Hà Nội thì công tác tiếp thị (Marketing) của công ty chưa có một bộ phận nào chuyên trách về vấn đề này. Cho nên, công ty nên lập một bộ phận chuyên trách về công tác này, để họ làm những công việc sau: Thu thập, tìm hiểu các thông tin về các dự án đấu thầu được phổ biến qua các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là qua các mối quan hệ riêng với các đối tác khác để tham gia đấu thầu. Thu thập các thông tin về tình hình biến động của giá cả thị trường để có biện pháp điều chỉnh giá dự toán, dự thầu kịp thời cũng như việc thông tin cho chủ đầu tư biết để đàm phán thoả thuận, nhằm tránh rủi ro cho công ty. Thu thập và nghiên cứu các thông tin về các đối thủ cạnh tranh (nguồn lực, phương pháp tính giá dự toán, điểm yếu, điểm mạnh...). Tìm hiểu các thông tin, đề xuất các biện pháp thu hồi vốn nhanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đề ra các chiến lược tranh thầu phù hợp nhờ sự phân tích, đánh giá các hoạt động trên. Nếu làm tốt được các công tác này, chắc chắn công ty sẽ tăng được khả năng thắng thầu khi tham gia đấu thầu các công trình. Công tác này hiện nay ngày càng trở nên quan trọng khi mà cơ chế thị trường đẩy sức cạnh tranh lên càng mạnh mẽ. Chúng ta không thể ngồi chờ các chủ đầu tư tổ chức đấu thầu rồi mua hồ sơ mời thầu, thế là quá chậm. Chúng ta luôn phải có sự chuẩn bị trước. Sự chuẩn bị kĩ lưỡng bao giờ cũng giảm thiểu tối đa được sự sai sót, những sai lầm không đáng có, và tỉ lệ thành công, khả năng trúng được thầu bao giờ cũng cao hơn. 2.3. Giải trình, phân tích kết quả công trình dù thành công hay thất bại để rút kinh nghiệm. Công việc này vô cùng hữu ích đối với tất cả các doanh nghiệp nhưng dường như hay bị bỏ qua. Kết thúc, hoàn thành một công trình, công ty rất cần có những buổi tổng kết dù là thành công đem lại nhiều lợi nhuận, thất bại trong đấu thầu hay thi công công trình nhưng hiệu quả công cao. Cho dù thành công hay thầt bại, chắc chắn việc đấu thầu và thực thi công trình không tránh khỏi những thiếu sót. Buổi tổng kết đó cần phải chỉ rõ nguyên nhân những thiếu sót đó và tìm biện pháp khắc phục. Công tác này đem lại rất nhiều lợi ích: Thứ nhất, việc giải trình kết quả sau cuộc đấu thầu sẽ chỉ rõ cho ta những sai sót, dù là thành công chăng nữa, chỉ rõ xem trách nhiệm thuộc về ai, nguyên nhân là chủ quan hay khách quan. Những thành công đạt được thì cố gắng phát huy, ngược lại những sai sót phải tìm cách khắc phục. Thứ hai, buổi tổng kết này là cơ hội để cấp trên tuyên dương những cá nhân có thành tích và phê bình những cá nhân mắc khuyết điểm. Từ đó, cán bộ công nhân viên trong công ty nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân mình, nâng cao ý thức tự chịu trách nhiệm và giúp khuyến khích, động viên những cá nhân có thành tích tốt. Thứ ba, buổi tổng kết cũng họp mọi người lại, cùng nhau đóng góp ý kiến tìm ra giải pháp hữu hiệu cho những vấn đề cần giải quyết. Nhiều ý kiến được đưa ra chắc chắn sẽ nhanh chóng tìm ra giải pháp, đặc biệt là tận dụng được những ý kiến của những cá nhân trực tiếp bị vướng mắc những khó khăn ấy trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình. Thứ tư, những buổi họp tổng kết cũng giúp thêm sự gần gũi hơn giữa lãnh đạo và nhân viên. Nhân viên có thể tự do đề xuất ý kiến của mình đóng góp cho công ty, và cấp trên có thể nắm bắt sâu xát hơn tình hình cán bộ công nhân viên cấp dưới của mình. Đồng thời cũng dễ dàng hơn trong việc truyền đạt những chỉ thị, yêu cầu, mục tiêu lớn hơn của công ty. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, với sự vận động như vũ bão, những buổi họp tổng kết như thế này càng phát huy hơn nữa những lợi ích của nó. Những khó khăn vướng mắc luôn cần được giải quyết sớm từ những người trực tiếp gắn với nó, sự gắn kết giữa nhân viên và cấp trên luôn thực sự cần thiết. Nó dường như là nghệ thuật của các nhà lãnh đạo khi quản lý nhân viên mình. 2.4. Tạo điều kiện nâng cao chất lượng cán bộ có chuyên môn, công nhân có tay nghề. Công nghệ hiện đại ngày càng phát triển, những yêu cầu về thi công công trình ngày càng đòi hỏi cao hơn, yêu cầu về con người cũng càng khắt khe hơn. Mặc dù trong công ty đã có một đội ngũ cán bộ dầy dạn kinh nghiệm, nhưng tính đồng bộ về kinh nghiệm chưa cao. Hơn nữa một vấn đề xảy ra tại công ty là có những công trình đấu thầu yêu cầu phải làm Hồ sơ dự thầu bằng tiếng Anh, hoặc có những công trình mà Hồ sơ mời thầu được viết bằng tiếng Anh, do đó các cán bộ trong công ty phải dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt và từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Để làm được điều đó đòi hỏi phải có những cán bộ với trình độ tiếng Anh cao, mà ở công ty thì số cán bộ đáp ứng được vấn đề này còn hạn chế. Vì vậy, công ty cần đài thọ cho cán bộ đi học thêm tiếng Anh, hoặc có thể khuyến khích tạo điều kiện cho họ đi học thêm. Công ty cần không ngừng đào tạo cán bộ có chuyên môn, công nhân có tay nghề để nâng cao được chất lượng công việc. Việc đào tạo này có thể tổ chức tại chỗ, cán bộ quản lý cần tận tình hướng dẫn, theo dõi hoạt động của từng nhân viên. Đào tạo cũng có thể tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân được đi học, tập huấn những chuyên môn nghiệp vụ. Ta chỉ có thể tạo được lợi thế khi tham gia dự thầu nếu ta có đội ngũ cán bộ kỹ thuật mạnh về chuyên môn. Như vậy công tác nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu công trình và tìn ra phương pháp thi công hiệu quả cũng nhanh hơn và có chất lượng hơn. Biện pháp thi công là nhân tố quan trọng để quyết định nhà thầu có giành được thầu hay không. Ngược lại, nếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật hoạt động không hiệu quả thì có khă năng thăng được thầu. Bởi thời gian nghiên cứu hồ sơ từ lúc nhận hồ sơ mời thầu đến lúc mời thầu là không dài, hơn nữa chủ đầu tư rất coi trọng biện pháp thi công, nhà thầu nào đưa ra được biện pháp thi công hợp lý, đảm bảo về chất lượng và thời gian công trình sẽ đạt được điểm cao trong chấm thầu. Cán bộ quản lý cần nắm rõ năng lực từng nhân viên của mình, từ đó có những bố trí sắp xếp vị trí công tác sao cho hợp lý, vừa phát huy tốt nhất năng lực của bản thân nhân viên vừa đem lại hiệu quả cao nhất cho tổ chức. 2.5. Thành lập phòng kinh doanh chuyên nghiên cứu giá cả thị trường Như đã phân tích ở phần trên, giá cả luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu. Một trong những khó khăn của ta khi làm giá là không nắm bắt được giá cả chính xác của từng vật tư công trình. Mà gía cả luôn thay đổi không những theo thời gian mà còn tùy thuộc ở địa điểm cung cấp hàng. Vậy làm sao có thể khắc phục được khó khăn này? Công ty cần có một phòng ban chuyên nghiên cứu những biến động giá cả của thị trường từng vật tư, máy móc, thiết bị cung cấp, phục vụ cho công trình. Chức năng chính của phòng này là hàng ngày luôn cập nhật giá cả từng vật tư, thiết bị, máy móc, theo dõi chúng, tìm tòi những nguồn hàng “tân gốc” với giá thành thấp nhất, vẫn đạt được những chỉ tiêu về chất lượng mà đảm bảo được chứng nhận về nguồn gốc xuất xứ. Có như vậy, ta mới có thể tạo được lợi thế khi dự thầu: Nhanh chóng tìm ra nguồn hàng cung ứng vật tư, thiết bị, máy móc cần thiết phục vụ cho công trình. Mua được vật tư, thiết bị, máy móc với giá thành thấp nhất, đạt chất lượng và đảm bảo được nguồn gốc xuất xứ, do vậy mà sẽ hạ được giá thành công trình trong tính toán, từ đó nâng cao được khả năng thắng thầu. Luôn luôn đảm bảo được nguồn cung cấp hàng kịp thời, ổn định khi cần 2.6. Tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị để nâng cao năng lực thi công: Máy móc thiết bị là một yếu tố quan trọng mà công ty cần phải giới thiệu khi làm Hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư rất quan tâm đến yếu tố này, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình sau này. Với Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Hà Nội, mặc dù công ty đã đầu tư khá nhiều để mua máy móc thiết bị, song công ty còn phải đầu tư nhiều hơn nữa mới có thể cạnh tranh được với các nhà thầu khác, đặc biệt là các nhà thầu nước ngoài khi họ có một lượng máy móc thiết bị rất hiện đại. 2.7. Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động tạo và thu hồi vốn đầu tư: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh là một bài toán khó giải quyết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng thì nhu cầu về vốn rất lớn bởi thi công các công trình xây dựng bao giờ cũng đòi hỏi một lượng vốn vô cùng lớn Thực tế Công ty có vốn không phải lớn so với các công ty xây dựng khác tỏng ngành, trong khi đó hiện nay Công ty đang trực tiếp thi công nhiều công trình trên nhiều địa bàn khác nhau nên nhu cầu về vốn lưu động ứng trước cũng như số vốn dùng để bảo lãnh thực hiện hợp đồng là luôn luôn thiếu. Mặt khác, có một số công trình công ty đã thực hiện xong và bàn giao nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư thanh toán kịp thời nên Công ty còn một số vốn ứ đọng gây khó khăn cho quá trình thực hiện các công trình tiếp theo. Đứng trước tình hình đó Công ty phải có một số biện pháp nhằm huy động và thu hồi vốn đầu tư của mình để tăng cường khả năng cạnh tranh khi tham gia dự thầu, như: Tạo vốn bằng cách mở rộng sản xuất, tăng cường chất lượng công trình để tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận, từ đó tỷ lệ trích nhập quỹ vốn phát triển sản xuất tăng lên. Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách thi công rứt điểm từng hạng mục công trình, tránh dây dưa kéo dài dẫn đến tình trạng không quyết toán được, cần rút ngắn thời gian xây dựng đến mức tối thiểu có thể được. Có như vậy mới tăng nhanh khả năng thu hồi vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn. Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách tham gia liên doanh liên kết với các công ty khác lớn hơn đồng thời qua đó học hỏi thêm được kinh nghiệm quản lý vốn có hiệu quả, đây là yếu tố giúp cho sự thành công của công ty. Hoàn thành nhanh chóng Hồ sơ pháp lý và hợp đồng nhận thầu, giao thầu lại. Đây là yếu tố giúp cho việc thanh toán dễ dàng và thuận lợi hơn. Huy động vốn nhàn rỗi tạm thời của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Tạo và mở rộng tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các tổ chức tài chính, Ngân hàng nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức này trong việc vay vốn, bảo lãnh, nhằm khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng. Duy trì các mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán phù hợp điều kiện thi công, đảm bảo tiến độ cung ứng vật tư đối với tiến độ thi công, tránh tình trạng nguyên vật liệu về chậm sẽ làm tăng thời gian thi công một cách vô ích gây ứ đọng vốn, thất thoát lãng phí nguồn lực của công ty. 3. Điều kiện thực hiện thành công giải pháp Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến nền kinh tế nhất là với bối cảnh nước ta hiện nay: nền kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước. Bởi vậy Nhà nước không chỉ ảnh hưởng đến chung toàn bộ nền kinh tế mà nó tác động đến từng cá thể (các công ty, doanh nghiệp, hộ gia đình...) khi tham gia vào nền kinh tế. Nhà nước là một thiết chế đặc biệt có chức năng riêng, đó là việc quản lý nền kinh tế bằng pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa là những nguyên tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra, có vai trò tạo dựng các quan hệ kinh tế, nhưng đồng thời là nguồn để điều chỉnh nó theo đúng mục đích mà thiết chế đó đang theo đuổi, vì vậy trong phần này em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn của hệ thống pháp luật về hợp đồng giao nhận thầu xây dựng hiện nay. Đó là tiền đề cơ bản để công ty có thể thực hiện thành công giải pháp. Quy định về chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu Theo quy định của Quy chế đấu thầu thì hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chỉ có thể được ký kết giữa các pháp nhân với nhau (cụ thể là Bên mời thầu và Nhà trúng thầu). Nhưng theo quy định của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế thì chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng có thể là pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Vậy khi hợp đồng được ký kết giữa một pháp nhân với một cá nhân đăng ký kinh doanh xây dựng thì có được coi là chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng hay không? Khi ta áp dụng Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế thì đó là chủ thể của hợp đồng nhưng khi áp dụng Quy chế đấu thầu thì đó lại không phải là chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Hơn nữa, hợp đồng được ký kết giữa hai cá nhân có đăng ký kinh doanh xây dựng hay ngay cả trường hợp hai doanh nghiệp xây dựng tư nhân ký kết hợp đồng với nhau nhằm mục đích kinh doanh cũng không được coi là hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, vì không bên nào là pháp nhân cả. Ở đây, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế cũng như Quy chế đấu thầu đã lấy tư cách pháp nhân làm căn cứ để xác định tư cách chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Điều đó hoàn toàn vô lý. Các chủ thể kinh tế sẽ càng gặp nhiều khó khăn hơn khi nền kinh tế thị trường phát triển, có nhiều chủ thể kinh doanh mới ra đời. Bên cạnh những chủ thể kinh doanh truyền thống có tư cách pháp nhân như Doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã.... còn có rất nhiều chủ thể không có tư cách pháp nhân như Công ty hợp danh, hộ kinh doanh cá thể... Mặt khác, các chủ thể kinh doanh mới này nếu có đăng ký kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nhận thầu xây dựng, chứng minh được năng lực về tài chính cũng như về kỹ thuật mà đáp ứng được những yêu cầu của gói thầu do chủ đầu tư đặt ra thì tại sao lại không được tham gia đấu thầu? để trở thành chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Chẳng lẽ vì không được coi là tư cách pháp nhân mà các chủ thể kinh tế này không thể tham gia dự thầu. Nhà nước luôn muốn tạo nên một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, trước hết các chủ thể kinh doanh đó phải hoàn toàn bình đẳng với nhau trong các quan hệ pháp luật. Muốn được như vậy, theo em cần sửa đổi khái niệm về nhà thầu và quy định "Nhà thầu là cá nhân hoặc tổ chức kinh tế có đủ tư cách tham gia đấu thầu". Đồng thời không nên quy định cứng nhắc các bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải là pháp nhân mà chỉ nên quy định Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là hợp đồng được ký kết giữa các chủ thể kinh doanh xây dựng. 3.2. Vấn đề người đại diện và uỷ quyền Tuy pháp lệnh Hợp đồng kinh tế đã có quy định về vấn đề người đại diện và uỷ quyền, nhưng các quy định này thật sự chưa chặt chẽ, tạo ra nhiều khe hở và trong nhiều trường hợp tạo cho các bên tham gia ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng dễ trốn tránh trách nhiệm của mình. Theo Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế và Nghị định 17-HĐBT ngày 16-1-1990 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế thì người ký kết hợp đồng kinh tế (cũng là người ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng) phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên đăng ký kinh doanh (Điều 9 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế). Đại diện hợp pháp của pháp nhân là người được bổ nhiệm hay được bầu vào chức vụ đứng đầu pháp nhân đó và đương giữ chức vụ đó (Điều 5 khoản 2 Nghị định 17). Người đứng tên đăng ký kinh doanh là người đã đứng tên xin giấy phép kinh doanh, và được Nhà nước được cấp giấy phép kinh doanh đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định về đăng ký kinh doanh. Đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc người đứng tên trong đăng ký kinh doanh có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác thay mình ký kết hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng. Vấn đề cần bàn ở đây là khái niệm "Đại diện hợp pháp của pháp nhân". Nếu hiểu đại diện hợp pháp theo Điều 5 Nghị định 17 thì phải chăng những người đại diện theo uỷ quyền là không hợp pháp? Nếu không phải là đại diện hợp pháp của pháp nhân thì làm sao có thể ký kết hợp đồng kinh tế cho pháp nhân được. Một số tác giả cho rằng khái niệm "Đại diện hợp pháp" ở đây dùng chưa chính xác. Cụ thể hơn, theo em có lẽ là chưa đủ. Đại diện hợp pháp của pháp nhân chính là người có quyền đại diện cho pháp nhân trong một quan hệ cụ thể. Người được uỷ quyền có quyền đại diện cho pháp nhân trong việc ký kết hợp đồng kinh tế mà cụ thể ở đây là về giao nhận thầu xây dựng cho pháp nhân. Hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng do người được uỷ quyền ký kết đúng nội dung uỷ quyền làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho pháp nhân. Trong quan hệ này, người được uỷ quyền là đại diện hợp pháp của pháp nhân. Do vậy nên quy định là: Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng cho pháp nhân là đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc đại diện theo sự uỷ quyền. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chính là người đứng đầu của pháp nhân (Hay còn gọi là đại diện đương nhiên, đại diện chính thức). Đại diện theo sự uỷ quyền là người được người đại diện theo pháp luật uỷ quyền. Đại diện hợp pháp bao hàm cả hai lpại hình trên: đại diện theo pháp luật và đại diện theo sự uỷ quyền. Nhưng đại diện theo pháp luật khác đại diện theo uỷ quyền ở chỗ: đại diện theo pháp luật của pháp nhân có quyền đại diện cho pháp nhân trong tất cả các mối quan hệ còn đại diện theo sự uỷ quyền thì chỉ được đại diện trong những quan hệ nào được uỷ quyền. Như vậy theo em sẽ đầy đủ và chính xác hơn. Ngoài ra, quy định hiện hành còn có khiếm khuyết là chưa quy định rõ trách nhiệm cụ thể đối với việc thực hiện hợp đồng là của người uỷ quyền hay của người được uỷ quyền. Do vậy, để khắc phục những thiếu sót của Điều 9 - Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Điều 5 - Nghị định 17/HĐBT, pháp luật hợp đồng kinh tế cần có những quy định ràng buộc trách nhiệm của người đại diện trong việc ký kết hợp đồng kinh tế bao gồm: trách nhiệm tài sản, trách nhiệm hành chính và cả trách nhiệm hình sự để có thể ngăn chặn những tiêu cực có thể xảy ra, những vấn đề ngoài ý muốn cần quy kết trách nhiệm. Mặt khác, cũng cần quy định trách nhiệm của người được uỷ quyền khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng trong trường hợp hành vi của họ có thể gây thiệt hại cho công trình, người đại diện hay Nhà nước. Về vấn đề này để cho phù hợp với các quy định của Bộ luật Dân sự, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế cần quy định thêm về thủ tục uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh tế như người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh khi uỷ quyền cho người khác thay mình ký kết hợp đồng kinh tế phải làm hợp đồng uỷ quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự. Theo quy định tại điều 585, điều 586 - Bộ luật Dân sự thì hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận của các bên, mà theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Hợp đồng uỷ quyền phải được lập thành văn bản, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác hợp đồng uỷ quyền phải có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Theo đó, trong hợp đồng uỷ quyền này sẽ ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng uỷ quyền, cũng như trường hợp hợp đồng uỷ quyền chấm dứt. 3.3. Về các quy định trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Nhà nước cần quy định rõ lại các mức phạt vi phạm hợp đồng trong đấu thầu xây dựng. Theo Điều 29 khoản 2 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Điều 13 Nghị định 17/HĐBT thì mức phạt vi phạm hợp đồng do các bên thoả thuận nhưng không quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Sở dĩ có quy định như vậy là vì Pháp lệnh ra đời trong thời kỳ nền kinh tế đang tồn tại các xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã, tức là các tổ chức kinh tế dưới dạng tập thể. Mục đích của Pháp lệnh này là hạn chế việc các đơn vị kinh tế Nhà nước khi áp dụng mức hình phạt vi phạm quá cao sẽ gây thiệt hại cho Nhà nước và làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế không phản ánh trung thực hoạt động của họ. Nhưng hiện nay, quy định này cần phải sửa đổi lại bởi vì trong nền kinh tế thị trường không chỉ tồn tại các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước mà còn tồn tại rất nhiều các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nữa. Vì vậy, pháp luật hợp đồng kinh tế không nên hạn chế mức tối đa của phạt vi phạm là 12%, vì mức phạt quá cao mà hai bên không thoả thuận được thì chắc chắn sẽ không được đưa vào hợp đồng. Điều này sẽ làm giảm ràng buộc cũng như hạn chế trach nhiệm khi các bên kỹ kết các hợp đông xây dựng. Mặt khác, khi các bên đã thoả thuận được mức phạt vi phạm tức là luc này họ có đủ khả năng chịu mức phạt đó nếu như vi phạm. Mức phạt vi phạm cao sẽ thúc đẩy các bên không vi phạm hợp đồng, nâng cao được trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng. Cần quy định lại chế tài xử lý vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Điều 29 khoản 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định: "bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm tiền phạt vi phạm hợp đồng và trong trường hợp có thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại...". Như vậy, đối với một hành vi vi phạm hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, chủ thể vi phạm có thể cùng lúc chịu hai chế tài là phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường nếu có thiệt hại. Nguyên tắc của bồi thường thiệt hại là người vi phạm đã gây ra thiệt hại bao nhiêu thì sẽ phải bồi thường bấy nhiêu. Có thể nói việc bồi thường thiệt hại đã bù đắp toàn bộ những mất mát, thiệt hại cho chủ thể bị vị phạm. Nếu cộng thêm mức phạt vi phạm hợp đồng vào nữa thì đương nhiên chủ thể bị vi phạm sẽ được nhận thêm một khoản lợi về tài sản lớn hơn so với khoản lợi về tài sản mà người đó sẽ nhận được nếu hợp đồng được thực hiện như kế hoạch. Điều này là bất hợp lý và không công bằng. Trong khi đó, chế tài trong Luật Thương mại và Bộ Luật dân sự lại được quy định khác: + Luật Thương mại có bốn loại chế tài là: buộc thực hiện đúng hợp đồng; phạt vi phạm; bồi thường thiệt hại; và huỷ hợp đồng. Trong đó chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại không cùng được áp dụng. + Bộ Luật dân sự cũng có bốn loại chế tài là: buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ dân sự; bồi thường thiệt hại; phạt vi phạm; và huỷ bỏ hợp đồng. Trong đó, đối với mỗi hành vi vi phạm, chủ thể vi phạm không đồng thời bị áp dụng hai loại chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. (*) Trích Luật Thương mại và Bộ Luật dân sự So sánh với các quy định này ta thấy quy định của Luật Thương mại và Bộ Luật dân sự là hợp lý. Vì vậy, trong tương lai Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế cũng nên quy định lại theo Luật Thương mại và Bộ Luật dân sự để đảm bảo công bằng giữa các chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. 3.4. Vấn đề hiệu lực kinh tế Điều 8 - Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế có quy định vấn đề hiệu lực hợp đồng kinh tế, nhưng chưa được trình bày một cách rõ ràng, chỉ mới được gián tiếp thể hiện dưới hình thức các quy định về hợp đồng kinh tế vô hiệu. Để làm cho các quy định của pháp luật được rõ ràng dễ vận dụng và thực hiện trong cuộc sống, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế cần quy định các điều kiện của hiệu lực của hợp đồng như sau: + Hợp đồng phải có nội dung phù hợp với pháp luật, đạo đức và trật tự công cộng của xã hội. + Người ký kết hợp đồng có đủ năng lực chủ thể khi tham gia các hợp đồng kinh tế (mà ở đây ta quan tâm đến chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng). + Ý chí của các bên tham gia ký kết hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện. + Hình thức của hợp đồng phải phù hợp với những quy định của pháp luật. Một hợp đồng thoả mãn các điều kiện trên thì sẽ có hiệu lực pháp lý. Việc quy định các điều kiện để hợp đồng kinh tế có hiệu lực sẽ làm cho các bên tham gia quan hệ hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây dựng trong quá trình ký kết ít mắc sai phạm hơn, đồng thời cũng giúp cho cả cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn trong quá trình phán xử. LỜI KẾT Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, sự phát triển nền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã đặt ra cho chúng ta nhiều thử thách cũng như những triển vọng mới. Vì thế chúng ta cần phải phát triển công nghiệp, công nghệ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để nhanh chóng hoà nhập vào sự phát triển chung. Với nền kinh tế còn nghèo nàn thì việc hoà nhập nền kinh tế nước ta vào sự phát triền của nền kinh tế thế giới là rất cần thiết. Nó sẽ tạo ra cho chúng ta rất nhiều cơ hội để phát triển. Nhưng để có thể thực hiện việc này một cách nhanh chóng thì việc đầu tiên chúng ta cần làm là hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về kinh tế. Sự cải cách về pháp luật, việc tạo ra một hệ thống pháp luật vững chắc, chặt chẽ, tiến bộ sẽ tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể từ đó chúng ta có thể dễ dàng trong việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và lựa chọn đối tác, cũng như nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Lĩnh vực xây dựng là một lĩnh vực quan trọng, liên quan đến hầu hết các nghành kinh tế kỹ thuật khác. Vì vậy, việc củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng là vấn đề cần thiết. Trong bài viết này, tô có đi sâu nghiên cứu về công tác đầu thầu, với các hình thức đấu thầu, các bước để mở thầu và những điều cần thiết khi làm một hồ sơ mời thầu cũng như hồ sơ dự thầu. Qua đó đi sâu trực tiếp vào thực trạng đấu thầu ở công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội, nghiên cứu những thuận lợi và cả khó khăn trên cả hai cương vị là người đi dự thầu cũng như là chủ đầu tư. Từ đó mạng dạn đề ra một số giải giáp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong công ty dựa trên những khó khăn mà công ty đang gặp. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian khảo sát thực tế chưa nhiều nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót. Em mong được sự giúp đỡ góp ý của thầy cô giáo, bạn bè và các anh chị trong Phòng Kinh tế- Thị trường- Đầu tư- Dự án để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục DANH MỤC TÀO LIỆU THAM KHẢO I. Văn bản pháp luật: Công văn 3220/BHK-VPXT ngày 23-05-2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết 05/2002/NQ-CP đối với nội dung liên quan đến công tác đấu thầu. Công văn 952/CP ngày 16-08-2002 của Chính phủ về hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết 05/2002/NQ-CP về nội dung đấu thầu và sửa đổi Quy chế đấu thầu. Nghị định 43/1996/NĐ-CP ngày 16-7-1996 về ban hành Quy chế đấu thầu Nghị định của Chính phủ về việc sủa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,2000. Nghị định 17/2003/NĐ_CP ngày 30-01-2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo NĐ52/1999/NĐ_CP và NĐ12/2000/NĐ_ CP. Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 1-9-1999 ban hành Quy chế đấu thầu. Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5-5-2000 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 88/CP. Nghị định 52/ 1999/ NĐ-CP ngày 8-7-1999 về ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng . Nghị Quyết 05/2002/NQ-CP ngày 24-04-2002 của Chính Phủ về Một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội năm 2002. Thông tư 04/TT-BKH ngày 26-5-2000 hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu. Thông tư 15/2000/TT-BXD hướng dẫn các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng. Thông tư 16/2000/ TT- BXD ngày 11-12-2000 hưỡng dẫn việc quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam . Thông tư liên bộ số 02 /1997/TTLB ngày 25-2-1997 hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP Thông tư số 17/2001/TT- BTC ngày 21-03-2001 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu. II. Giáo trình và sách tham khảo: Giáo trình Luật đầu tư và xây dựng- PGS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh- NXB Giao thông Vận tải Năm 20010 Khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà nội - Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam - - NXB Đại học Quốc gia Hà nội. Năm 2002 Khoa Khoa học quản lý- Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước– Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Trường Đại học Kiến trúc Hà nội- Giáo trình Pháp luật về xây dựng - - NXB Xây dựng Năm 200. III. Báo và tạp chí: 18. Báo Tài chính tháng 3 năm 2002. 19.Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3, số 6 năm 2000. 20.Tạp chí Giao thông vận tải tháng 9,11 năm 2002. 21. Tạp chí Xây dựng số 4, 11 năm 2000; số 1,7,9,10 năm 2001; số 3, 5,10 năm 2002. 22. VACC - Nhà thầu và thị trường xây dựng. Số 3 Năm 2002. IV. Tài liệu tham khảo khác: 23. . Bài giảng về công tác đấu thầu của TS. Nguyễn Việt Hùng- Chánh Văn phòng xét thầu Quốc gia - Bộ Kế hoạch và Đầu tư 24. Báo cáo tổng kết năm 2001,2002 của công ty. 25. Dự thảo Luật Xây dựng tháng 2/2003. 26. Dự thảo Pháp lệnh đấu thầu ( Dự thảo lần 2) ngày 12/10/2000. 27. Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu, NXB Xây dựng, Hà Nội, 1995 28. . FIDC: Đấu thầu quốc tế – Sách đỏ 29.Ngân hàng phát triển Châu Á: các tài liệu đấu thầu mua hàng hóa – tàI liệu dịch – Trường cán bộ quản lý thủy lợi, Hà Nội, 1993. 30.Một số chuyên đề, luận văn. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20496.doc