MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty CPXD&PTNT 10 7
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức hoạt động công ty 11
Sơ đồ 3: Quy trình tham dự thầu của công ty 33
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2004 - 2008 14
Bảng 2: Tình hình tài chính doanh nghiệp từ 2005- 2008 17
Bảng 3: Năng lực kinh nghiệm cuả cán bộ chủ chốt 20
Bảng 4: Năng lực, kinh nghiệm của công nhân sản xuất 21
Bảng 5: Năng lực máy móc thiết bị 23
Bảng 6: Bảng kê khai Thiết bị thí
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác đấu thầu, công tác dự thầu và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần xây dựng và PTNT 10 2005 - 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệm hiện trường 25
Bảng 7: Kinh nghiệm của công ty 26
Bảng 8: Bảng lập đơn giá chi tiết được tính theo bảng sau: 47
Bảng 9: Tỷ lệ trúng thầu của công ty giai đoạn 2005 – 2008 50
Bảng 10: Danh mục các công trình tiêu biểu mà công ty đã trúng thầu 52
Bảng 11: Tỷ lệ trúng thầu của công ty từ 2005-2008 56
Bảng 12: Mô hình SWOT với khả năng thắng thầu của công ty 58
Bảng 13: Đóng góp cho doanh thu từ hoạt động xây lắp 62
Biểu đồ 1: Giá trị sản lượng của doanh nghiệp 15
Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh tổng tài sản qua các năm 2005 – 2008 17
Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh tổng vốn lưu động qua các năm từ 2005 – 2008 18
Biểu đồ 4: Các công trình thắng thầu của công ty giai đoạn 2005-2008 51
Biểu đồ 5: Tỷ lệ % các công trình trúng thầu từ 2005 - 2008 51
LỜI NÓI ĐẦU
Trong một vài năm gần đây hoạt động đấu thầu xây lắp đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các công trình trọng điểm của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng với quy mô lớn trở nên sôi động hơn bao giờ hết.
Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đang từng bước tiếp cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với thực tiễn về kỹ thuật kinh doanh quốc tế và nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động đấu thầu còn là vấn đề mới mẻ chỉ tiến hành một vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với điều này, nhiều doanh nghiệp xây dựng cũng đang phải tự điều chỉnh tiến tới thích ứng hoàn toàn với phương thức cạnh tranh mới. Vì thế, hoạt động đấu thầu tại các doanh nghiệp này không tránh khỏi bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp chưa cao, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, việc làm của người lao động cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn 10 cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc như trên. Qua thời gian thực tập tại Công ty kết hợp với những kiến thức đã học trên ghế nhà trường em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác đấu thầu, công tác dự thầu và một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 giai đoạn 2005 - 2008” với mong muốn góp phần giải quyết những khó khăn, vướng mắc trên.
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương chính sau:
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU, CÔNG TÁC DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 10 GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY.
CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 10 TRONG THỜI GIAN TỚI
Vì trình độ và thời gian có hạn, bài viết khó có thể tránh được những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cũng như các cán bộ Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn 10
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn - Tiến sỹ Trần Mai Hương cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty CPXD&PTNT 10 đã giúp đỡ nhiệt tình cho em hoàn thành bài viết này
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU, CÔNG TÁC DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 10 GIAI ĐOẠN 2005 ĐẾN NAY.
1.1. Giới thiệu về công ty:
1.1.1. Tổng quan về công ty:
Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 được thành lập tháng 3 năm 1973 tiền thân là Công ty xây lắp Lương thực Vinh thuộc Bộ lương thực thực phẩm. Ngày 24 tháng 3 năm 1993 đổi tên thành Xí nghiệp xây lắp III thuộc Bộ công nghiệp thực phẩm. Đến ngày 09 tháng 10 năm 1997 Xí nghiệp xây lắp III sáp nhập với các xí nghiệp xây lắp và Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Mỹ Lý- Diễn Châu thuộc Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn lấy tên là Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 10. Ngày 12 tháng 5 năm 2003 đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 thuộc Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trước khi chuyển đổi doanh nghiệp Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, do nhà nước đầu tư vốn, tổ chức thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Tài sản trong doanh nghiệp thuộc sử hữu nhà nước và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ công nghiệp thực phẩm nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phạm vi hoạt động của Công ty là các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị… với nhiệm vụ được giao: Xây dựng các công trình kho lương thực phục vụ cho cuộc chiến tranh giải phóng Miền Nam như: kho lương thực Bến thuỷ, Cửa tiền, Ga Vinh, Cam Lỗ, Kho Nghèn, Hưng Thái, Quỳ Hợp, Đô lương… xây dựng các nhà máy chế biến nông sản thực phẩm: Nhà máy xay Cầu Bùng, nhà máy xay Nghèn, nhà máy chè Anh Sơn, Chè đen Bãi Trành, Nhà máy đường Lam sơn thanh Hoá, nhà máy đường Tân Kỳ…
Bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước Công ty đã mở mang kinh doanh thêm nhiều ngành nghề đa dạng phong phú, trước đây chỉ có xây dựng các công trình nhà kho, xây lắp các nhà máy chế biến công nghiệp thực phẩm . Đến nay Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình thuộc nhiều lĩnh vực dân dụng, điện, đường, trường, trạm, giao thông thủy lợi của các dự án: WB, ODA, SODI, ANESVAD, TF, chương trình 135, chương trình 134, chương trình trung tâm cụm xã, chương trình làng nông thôn mới ở khắp các địa bàn trong và ngoài tỉnh, một số công trình thuỷ lợi ở tỉnh Khăm Muộn - CHDCND Lào.
Thực hiện nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Theo quyết định số 1391- QĐ/BNN- TCCB ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chuyển Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 10 thành: Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10..
Từ khi thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 hoạt động theo chế độ của công ty cổ phần, được đăng ký kinh doanh theo pháp luật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Tên và địa chỉ giao dịch của công ty:
TT
Nội dung Thông tin chính
1
Tên công ty
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10
2
Tên giao dich Quốc tế
Construction & rural development joint stock company 10
3
Tên giao dich Quốc tế viết tắt
Conrude- josco 10
4
Địa chỉ trụ sở chính
Số152 - Đường Hồng Bàng- Phường Lê Mao – Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An
5
Điện thoại
0383.844780 – 0383.843404 -0383.848110
6
Fax
0383.564945
7
Email
Congty- XDNN10@yahoo.com.vn
8
CTHĐQT
Kỹ sư : Đặng Văn Đức
9
Giám đốc
Kỹ sư : Lê Quang Khà
10
Quyết định chuyển đổi
QĐ số 1391/QĐ/BNN-TCCB ngày 12/5/2003 của Bộ trưởng bộ NN&PTNT về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Xây dựng và phát triển nông thôn 10 thành Công ty cổ phần
11
Giấy chứng nhận ĐKKD CTCP
Số 2703000170
- Đăng ký lần đầu: Ngày 29 tháng 9 năm 2003
- Đăng ký thay đổi lần thứ nhất: Ngày 26 tháng 11 năm 2007
Sở KHĐT tỉnh Nghệ An cấp
12
Vốn điều lệ
5.000.000.000 đồng
13
Tài khoản
51010000000195 – Tại Ngân hàng Đầu tư & phát triển Nghệ An
14
Mã số thuế
2900567892
Cục thuế tỉnh Nghệ An cấp
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng.
-Xây dựng các công trình Công nghiệp.
- Xây dựng các công trình Giao thông (cầu , đường).
- Xây dựng các công trình Thuỷ lợi.
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp dưới 35kv.
- Trang trí nội thất các công trình xây dựng dân dụng
- Sản xuất các thiết bị, phụ kiện bằng kim loại phục vụ cho xây dựng
- Kinh doanh thiết bị, vật tư, sản xuất,mua bán vật liệu xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ nhằm công nghiệp hoá trong xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Giám sát thi công xây dựng công trình: Dân dụng và công nghiệp.
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban:
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí doanh nghiệp
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 là một pháp nhân theo luật pháp Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo điều lệ Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 và Luật doanh nghiệp bao gồm:
Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành, các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban của công ty được biên chế đủ các thành phần cần thiết, có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc theo nhiệm vụ và chức năng được phân công, các phòng thường xuyên phối hợp chặt chẽ với nhau đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các đơn vị trực thuộc được giám đốc uỷ quyền trực tiếp ký hợp đồng thời vụ với công nhân phục vụ theo quy định của công ty và Bộ luật lao động, chịu trách nhiệm quản lý sử dụng vật tư, tài sản của công ty phân bổ xuống.
Các đơn vị trực thuộc còn có trách nhiệm quản lý tổ chức, điều hành số cán bộ công nhân, nhân viên được công ty giao cho, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng, tiến độ, kỹ thuật và mỹ thuật, an toàn lao động. Hạch toán báo sổ, cuối tháng nộp chứng từ và quyết toán về công ty.
hội đồng quản trị
giám đốc điều hành
phó giám đốc
p. tài chính kế toán
p. tổ chức hành chính
p. kế hoạch kỹ thuật
xn xây lắp 1
xn xây lắp 2
xn xây lắp 3
xn xây lắp 4
đội xây dựng 1
đội xây dựng 2
đội xây dựng 3
đội xây dựng 1
đội xây dựng 2
đội xây dựng 3
đội xd cầu đường
đội ck xe máy
đội xd thuỷ lợi 1
đội xd điện nước
đội sx vật liệu
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty CPXD&PTNT 10
(Nguồn: phòng tổ chức - hành chính)
b) Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng, ban:
*. Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền được biểu quyết, bỏ phiếu. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất, là cơ quan bầu ra các thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát và có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát của công ty.
*. Hội đồng quản trị: Cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, có toàn quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị hoạch định chủ trương đường lối, các mục tiêu, chính sách, ban hành điều lệ, các quy chế, thể lệ đồng thời theo dõi chỉ đạo, kiểm tra giám sát quá trình tổ chức thực hiện của bộ máy điều hành các cấp. Hội đồng quản trị gồm 5 người: 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị; 01 Phó chủ tịch Hội đồng quản trị; 03 Uỷ viên Hội đồng quản trị.
* Ban điều hành: gồm 01 Giám đốc điều hành và 01 Phó giám đốc phụ trách Kế hoạch - Kỹ thuật, 01 Kế toán trưởng, 01 Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính
- Giám đốc điều hành: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung, khai thác và tìm kiếm công ăn việc làm, đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc: Là người có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành trong việc tìm đối tác kinh doanh, chịu trách nhiệm vè mặt kế hoạch kỹ thuật của Công ty, vạch kế hoạch kinh doanh một cách khoa học, hiệu quả cho các bộ phận chức năng. Các bộ phận được tổ chức theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm tham mưu giúp việc cho Giám đốc điều hành trong công tác quản lý Tài chính, có kế hoạch về các vấn đề: vay vốn, các khoản phải thu, các khoản phải trả và công tác hạch toán tài chính; thực hiện các chính sách, chế độ về công tác tài chính kế toán, kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật hiện hành và theo nội quy, quy chế quản lý tài chính của Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10.
- Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính: Là người chịu trách nhiệm phụ trách mọi công tác quản lý nhân sự, điều động cán bộ công nhân, giải quyết các chế độ về bảo hiểm xã hội trong toàn công ty, kiểm tra đôn đốc công tác an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, phục vụ mọi công tác về hành chính.
* Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cho toàn bộ cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu cử và bãi nhiệm, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho Công ty, Gồm 01 trưởng ban kiểm soát: kiểm tra, kiểm soát chung mọi hoạt động và 02 uỷ viên. Trong đó 01 uỷ viên có nghiệp vụ về tài chính kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra về việc ghi chép, lưu giữ chứng từ, lập sổ kế toán và báo cáo tài chính , 01 uỉy viên chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát về kế hoach kỹ thuật, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, về sinh môi trường.
Các nhân sự chủ chốt của bộ máy điều hành đều có trình độ đại học, đã qua các lớp quản lý kinh tế và có kinh nghiệm nhiều năm trong việc quản lý và điều hành các lĩnh vực mà công ty đang hoạt động.
* Các bộ phận chức năng:
- Phòng Tài chính – Kế toán: Là bộ phận nghiệp vụ có chức năng quản lý tài chính của công ty, giúp Ban giám đốc có kế hoạch về các vấn đề: sử dụng vật tư tiền vốn, vay vốn, các khoản phải thu, các khoản phải trả, các khoản nộp ngân sách và các công tác hạch toán tài chính; đôn đốc việc thanh quyết toán, thu hồi công nợ, thu hồi vốn để quay vòng vốn đầu tư vào sản xuất, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật hiện hành và theo nội quy, quy chế quản lý kế toán tài chính của Công ty CP XD & PTNT 10.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: Có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp nơi làm việc của cán bộ công nhân viên; thực hiện văn thư lưu trữ và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty; thực hiện công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật của công ty.
- Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: Có chức năng tham mưu, giúp Ban giám đốc công ty, các xí nghiệp, các đội xây dựng về công tác kỹ thuật, chất lượng công trình và sản phẩm vật liệu xây dựng. Phòng còn có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát các dự án, lập hồ sơ dự thầu để đấu thầu công trình, còn vận động và tạo điều kiện cho các đơn vị đầu tư máy móc, thiết bị cần thiết để thi công và tăng thêm năng lực trong đấu thầu.
- Xí nghiệp xây lắp và đội xây dựng: Trực tiếp thi công các công trình theo các hợp đồng kinh tế đã ký và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Tổ chức của bộ máy xí nghiệp và đội xây dựng gồm: 01 giám đốc xí nghiệp, 01 đội trưởng, 01 cán bộ kỹ thuật, 01 kế toán, 01 thủ quỹ kiêm thủ kho và một số cán bộ nghiệp vụ khác. Được giám đốc uỷ quyền một số vốn, tài sản và lao động, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả theo quy định. Hạch toán báo sổ, cuối tháng nộp chứng từ, quyết toán về phòng tài chính-kế toán công ty.
Mô hình hoạt động của công ty
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức hoạt động công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
p. Giám đốc điều hành
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng kế hoạch
Kỹ Thuật-KCS
Phòng Tổ chức hành chính
xí nghiệp xây dựng
số 1
xí nghiệp xây dựng
số 2
xí nghiệp xây dựng
số 3
các đội xây lắp
trực thuộc công ty
Ghi chú:- Đường nét liền biểu thị điều hành trực tiếp về tổ chức thi công.
-Đường nét đứt biểu thị điều hành trực tiếp về chuyên môn.
- Các hoạt động của Công ty chịu sự điều hành, quản lý, giám sát, đôn đốc của Hội đồng quản trị, BCH Đảng uỷ, BCH Công đoàn.
- Giám đốc điều hành chung toàn bộ các hoạt động của Công ty, có sự hỗ trợ của 01 P. giám đốc phụ trách chuyên môn.
- 01 P. Giám đốc phụ trách chuyên môn: Tổ chức kế hoạch sản xuất, triển khai và quản lý kỹ thuật thi công, đồng thời kiêm trưởng ban kiểm tra kỹ thuật KCS của Công ty.
Trực tiếp điều hành công việc chung hàng ngày, có sự giúp đỡ của 3 Trưởng phòng.
- Có 3 phòng ban tương ứng có 3 trưởng phòng
1. Phòng tổ chức hành chính.
2. Phòng Kế hoạch kỹ thuật-KCS .
3. Phòng tài chính kế toán.
Trực tiếp điều hành các công việc chuyên môn do phòng mình phụ trách, có sự trợ giúp của 3 phó phòng và các cán bộ chuyên môn thuộc phòng ban đó.
- Trực tiếp thi công là các Xí nghiệp xây dựng và các đội xây dựng công trình trực thuộc Công ty đáp ứng đủ điều kiện để hành nghề như đã đăng ký.
1. Xí nghiệp xây dựng số I.
2. Xí nghiệp xây dựng số II.
3. Xí nghiệp xây dựng số III.
4. Các đội xây lắp trực thuộc Công ty.
- Các xí nghiệp trong công ty được biên chế đầy đủ gồm:
1. 01 Giám đốc Xí nghiệp
2. 01 Phó giám đốc (phụ trách KT và điều hành trực tiếp thường xuyên)
3. 01 Kế Toán.
4. 02 hoặc nhiều cán bộ Kỹ thuật thi công, trực tiếp chỉ đạo về Kỹ thuật tại hiện trường. Tuỳ theo số lượng hạng mục công trình mà bố trí trực tiếp hoặc thuê thêm lực lượng cán bộ KT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trên công trường.
5. Mỗi Xí nghiệp có 03 đến 4 đội sản xuất và có biên chế theo yêu cầu và tính chất sản xuất của từng xí nghiệp. Tuỳ theo số lượng và tính chất hạng mục công trình để huy động thêm hoặc thuê thêm nhân lực tại chỗ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trên công trường.
- Các đội xây dựng trực thuộc Công ty có mô hình tương tự và đầy đủ các chuyên nghành khác nhau do công ty trực tiếp quản lý điều hành kể cả khi các xí nghiệp yêu cầu thực hiên các gói thầu mà xí nghiệp đó không có chuyên ngành.
1.1.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua:
Là một doanh nghiệp nhà nước, từ khi thành lập đến nay đã được hơn 30 năm, trong quá trình hoạt động công ty đã có nhiều thành tích đóng góp cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc cũng như công cuộc xây dựng đất nước.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 kể từ khi cổ phần hóa năm 2003 đến nay đã thi công nhiều công trình khắp địa bàn trong và ngoài tỉnh đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công, Công ty đã đứng vững trong cơ chế mới và ngày càng có uy tín cao được chủ đầu tư tín nhiệm.`
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây qua số liệu từng năm như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2004 - 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Giá trị sản lượng:
Tr.đó: - XD các CT
- SX, cungứng VL
30.097
28.315
1.782
34.860
32.325
2.535
35.120
32.354
2.766
37.339
34.823
2.516
40.631
38.013
2.618
2
Doanh thu
28.441
32.476
33.043
34.088
36.948
3
Doanh thu xuất khẩu
0
0
0
0
0
4
Lợi nhuận trước thuế
429,73
497,72
515,22
565,18
630,44
5
Lợi nhuận sau thuế
309,41
358,36
370,95
486,06
472,84
6
Gtrị T/Sản CđịnhBQ tr năm
4.877
5.906
5.927
6.009
6.019,2
7
Vốn lưu động B.Q tr năm
23.702,2
25.628,9
26.187,1
27.728,9
27.839,4
8
Lao động BQ tr năm
60
58
57
54
49
9
Tổng chi phí SX tr năm
28.011,3
31.978,2
32.527,7
33.522,8
36.317,5
(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)
Biểu đồ 1: Giá trị sản lượng của doanh nghiệp
Qua số liệu bảng trên ta thấy rằng: Nhờ đổi mới công nghệ, đổi mới trong công tác quản lý và điều hành kết hợp với sức mạnh tổng hợp phát huy được tính sáng tạo, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả: giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận ngày càng được tăng lên năm sau cao hơn năm trước. Trong lúc số lượng lao động bình quân trong năm giảm đi, do việc phân công lao động hợp lý, phù hợp với năng lực trình độ tay nghề của từng cán bộ công nhân viên trong công ty đó cũng là một cơ sở để người lao động yên tâm công tác,nâng cao hiệu quả lao động đồng thời doanh nghiệp cũng giảm được chi phí nhân công trong quá trình hoạt động sản xuất. Vật tư, vật liệu được cung ứng trực tiếp đến tận công trình, được khai thác triệt để các loại vật tư vật liệu có sẵn tại địa phương như: Gỗ, tre, đá cát sỏi… nhằm hạ giá thành sản phẩm và sử dụng nguồn nhân lực của địa phương khi cần thiết để nhằm nâng cao nguồn thu nhập cho người lao động.
Trong những năm qua Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 đã không ngừng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, loại hình hoạt động đa dạng nhưng chưa đồng đều nhất là cơ sở sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng.
Theo cơ chế thị trường hiện nay công ty cần phải khuyến khích và tạo điều kiện cho các xí nghiệp, đội và các đơn vị trực thuộc chủ động tiếp cận với khách hàng nhằm khắc phục những hạn chế để đáp ứng nhu cầu trong sản xuất kinh doanh.
Do tính chất kinh doanh chủ yếu của công ty như đã nói ở trên là xây dựng các công trình dân dụng, các công trình giao thông, thủy lợi, hệ thống đường dây và trạm biến áp… nên đấu thầu là một công tác rất quan trọng, bởi hiện nay, hầu hết các công trình xây dựng cơ bản có giá trị cao đều tiến hành đấu thầu để lựa chọn ra nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện. Do vậy dưới đây, chúng ta sẽ đi sâu hơn để tìm hiểu hoạt động đấu thầu của công ty trong thời gian vừa qua
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của công ty:
1.2.1. Năng lực của công ty:
1.1.2.1. Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính là một trong những nội dung quan trọng nhất để đánh giá năng lực của nhà thầu , nhìn vào đó ta có thể xem xét được công ty có đủ khả năng tài chính để thực hiện gói thầu hay không. Công ty CPXD&PTNT 10 là một công ty lâu năm, không ngừng phát triển do đó mà tình hình tài chính của công ty khá ổn định.
Tình hình tài chính doanh nghiệp của công ty được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2: Tình hình tài chính doanh nghiệp từ 2005- 2008
Thứ tự
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng tài sản
30.783.134.137
34.427.599.071
35.069.164.129
43.578.237.000
2
Tổng các khoản nợ
27.633.913.766
31.537.554.870
31.681.706.029
34.287.974.320
3
Vốn lưu động
3.149.220.371
2.890.044.210
3.387.458.100
3.775.496.530
4
Lợi nhuận trong năm
497.715.445
515.213.232
565.184.729
Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh tổng tài sản qua các năm 2005 – 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Nhìn vào biểu đồ ta thấy biến động của tổng tài sản qua các năm là không lớn. Tổng tài sản có tăng lên qua các năm từ 2005 – 2007 với mức tăng thấp, đến năm 2008 mức tăng cao hơn, Từ 35,069 tỉ đồng lên 43,578 tỉ đồng, mức tăng cao hơn so với các năm trước là do công ty làm ăn có hiệu quả nên ban giám đốc và hội đồng quản trị quyết định mở rộng thêm quy mô sản xuất.
Biểu đồ 3: Biểu đồ so sánh tổng vốn lưu động qua các năm từ 2005 – 2008
Biểu đồ trên cho thấy rõ sự thay đổi của vốn lưu động qua các năm. Vốn lưu động của công ty là một phần vốn dùng để sản xuất kinh doanh, được đưa ra lưu thông trên thị trường để nhằm duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn lưu động của năm 2005 là 3,149 tỉ đồng giảm xuống 2,89 tỉ đồng vào năm 2006 là do năm 2006 công ty đầu tư vào mua sắm một số máy móc thiết bị phục vụ cho thi công xây dựng công trình
Từ bảng 2 cho thấy lợi nhuận hàng năm tuy không cao và tăng lên không đáng kể do quy mô và phạm vi hoạt động của công ty nhỏ nhưng vẫn tăng đều đặn qua các năm, lợi nhuận của doanh nghiệp được xem xét ở đây là lợi nhuận sau thuế thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh, bằng lợi nhuận trước thuế hoạt động kinh doanh trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận tăng lên đều đặn chứng tỏ tình hình tài chính của công ty là tương đối ổn định, hoàn toàn có đủ khả năng thi công các gói thầu vừa và nhỏ trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận: Vốn chủ sở hữu và nợ. Ngoài vốn chủ sở hữu thì để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất – kinh doanh, công ty còn sử dụng nợ từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng, ngân hàng cung cấp tín dụng chủ yếu của công ty là Ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An với khả năng cung cấp tín dụng là từ 5 tỉ đến 15 tỉ đồng căn cứ vào các hợp đồng kinh tế. Có thể nói vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không phải chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường. Việc vay vốn ngân hàng đã giúp công ty ổn định tài chính và bổ sung thêm nguồn vốn cho quá trình sản xuất. Ngoài ra, công ty cũng huy động được một nguồn vốn từ nội bộ là 7 tỉ đồng đã góp phần đáng kể giúp tài chính của công ty thêm vững mạnh.
1.1.2.2. Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và công tác đấu thầu nói riêng, Nguồn nhân lực là một trong những điều kiện quyết định khả năng thắng thầu của công ty.
Bảng 3: Năng lực kinh nghiệm cuả cán bộ chủ chốt
TT
Nghề nghiệp
Số lượng
Theo thâm niên
Dưới 5 năm
Từ 5 đến10 năm
Trên 10 năm
1
Kỹ sư Xây dựng
15 người
4
2
9
2
Kỹ sư nghành giao thông
7 người
3
1
3
3
Kỹ sư Thuỷ lợi
3 người
1
2
4
Kỹ sư chế tạo máy
3 người
3
5
Kỹ sư cơ điện
5 người
2
2
1
6
KS, CN -tài chính kế toán
6 người
1
2
3
7
Trung cấp chuyên ngành các loại
8 người
3
5
( Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Từ bảng trên cho thấy công ty có đội ngũ cán bộ là các kĩ sư thuộc đủ các chuyên ngành kiến trúc, xây dựng dân dụng, xây dựng đô thị, thủy lợi, cầu đường, chế tạo máy… có thâm niên công tác, cùng với các cử nhân kinh tế, kế toán tốt nghiệp từ các trường đại học lớn được đào tạo chuyên nghiệp, bài bản, một số còn được cử đi học ở nước ngoài về.
Với đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm và thâm niên công tác, công ty đã chứng minh cho các nhà đầu tư thấy công ty hoàn toàn có khả năng đảm nhận các công trình xây dựng phù hợp. Cũng phải nói thêm, mặc dù đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm công tác tuy là thế mạnh nhưng cũng là một điểm yếu vì số lượng cán bộ đến tuổi về hưu là lớn đòi hỏi công ty phải chăm lo đến việc đào tạo đội ngũ kế cận. Thực tế thì trong vài năm gần đây, công ty đã triển khai kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và trình độ chính trị cho đội ngũ cán bộ vì đội ngũ này là đầu tàu của cả công ty, đưa công ty ngày càng đi lên.
Xem xét yếu tố nguồn nhân lực không thể không kế đến tầm quan trọng của lực lượng lao động trực tiếp hay là lực lượng công nhân kĩ thuật, mà tiêu chí quan trọng nhất là tiêu chí bậc thợ. Tiêu chí này thể hiện kĩ năng, trình độ khéo léo của người công nhân
Bảng 4: Năng lực, kinh nghiệm của công nhân sản xuất
TT
Nghề nghiệp
số lượng
bậc 3/7
bậc 4/7
bậc 5/7
bậc 6/7
1
Lái xe các loại
10
5
5
2
Lái máy xúc
7
3
4
3
Lái máy lu
3
1
2
4
Lái máy san
1
1
5
Lái máy ủi
3
1
2
6
Thợ sửa chữa
5
4
1
7
Thợ sắt
40
20
20
8
Thợ điện, nước
10
5
5
9
Thợ mộc, ván khuôn
25
5
20
10
Thợ nề, bê tông
40
10
10
20
11
Công nhân sản xuất VL
20
5
10
5
12
Lao động phổ thông
100
Tổng
264
10
55
93
6
Nhìn vào bảng trên ta thấy bậc thợ của công nhân chủ yếu là 4/7 và 5/7 thể hiện kĩ năng của đội ngũ công nhân sản xuất mới dừng lại ở mức tương đối, công ty cần phải có nhiều chính sách hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng hơn nữa để nâng cao trình độ tay nghề cho người công nhân, góp phần nâng cao uy tín cho công ty trong công tác đấu thầu xây dựng các công trình đòi hỏi kĩ thuật phức tạp.
1.1.2.3. Năng lực máy móc thiết bị:
Cùng với nguồn nhân lực máy móc thiết bị cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các công trình, do vậy khi nghiên cứu hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư cũng rất quan tâm đến năng lực máy móc thiết bị, máy móc thiết bị phải đầy đủ và có chất lượng đáp ứng với yêu cầu xây dựng các công trình
Máy móc thiết bị của công ty loại chuyên dùng cho xây dựng như: Máy xúc, máy ủi, máy lu, máy trộn vữa, trộn bê tông, máy khoan, máy đầm… nhằm đáp ứng yêu cầu thi công công trình, là điều kiện để giải phóng lao động chân tay, tăng kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực thiết bị của công ty được thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 5: Năng lực máy móc thiết bị
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Công suất số hiệu
Sở hữu
(%CL)
1
Máy ủi xúc bánh xích CAT
2
Nhật
0,7 m3
Công ty
80%
2
Máy xúc bánh lốp SAMSUNG
2
Hàn Quốc
0,8m3
Công ty
85%
3
Máy xúc bánh lốp KOBELKO
1
Nhật
0,7 m3
Công ty
80%
4
Máy xúc bánh xích KOKELKO
1
Nhật
1.2m3
Công ty
75%
5
Máy ủi CATPITER
2
Nhật
120cv
Công ty
80%
6
Máy ủi C100
2
Liên Xô
100cv
Công ty
70%
7
Máy ủi KOMATSU
1
Nhật
130cv
Công ty
85%
8
Ôtô IFA tự đổ
10
Đức
8T
Công ty
80%
9
Máy lu SAKAI
2
Nhật
9T
Công ty
85%
10
Máy lu KOMATSU
2
Nhật
7-15T
Công ty
80%
11
Máy san tự hành SAKAI
1
Nhật
10T
Công ty
85%
12
Búa máy đóng cọc CD46
2
Nhật
1,8T
Thuê
80%
13
Búa máy đóng cọc DJ
2
2.4 T
Công ty
85%
14
Cẩu ADK
2
Liên Xô
15T
Công ty
80%
15
Palăng xích
4
Liên Xô
5T
Công ty
80%
16
Ôtô tưới nước ZIN
1
Liên Xô
5m3
Công ty
70%
17
Máy trộn bê tông
14
Trung Q
250 lít
Công ty
85%
18
Máy trộn vữa
15
Trung Q
80lít
Công ty
85%
19
Thăng tải lồng
2
Việt Nam
500kg
Công ty
85%
20
Máy đầm dùi chạy điện
30
Trung Q
1 KW
Công ty
85%
21
Máy đầm dùi tự hành HONDA
15
Nhật
1 KW
Công ty
85%
22
Máy đầm bàn chạy điện
25
Trung Q
1,5 KW
Công ty
80%
23
Máy đầm bàn tự hành HONDA
10
Nhật
1 KW
Công ty
85%
24
Máy đầm cóc MIKASA
7
Nhật
10CV
Công ty
87%
25
Máy khoan, đục BT
4
Đức
2KW
Công ty
95%
26
Ván khuôn, Giàn giáo sắt MK
5000 m2
Việt Nam
Công ty
80%
27
Máy phát điện
1
Italya
20 KVA
Công ty
90%
28
Máy phát điện
1
Nhật
10 KVA
Công ty
85%
29
Máy bơm nước LG
20
Hàn Quốc
20m3/h
Công ty
85%
30
Máy bơm nước Cá sấu
14
Trung Quốc
15m3/h
Công ty
85%
31
Máy hàn điện
20
Việt Nam
23 KW
Công ty
90%
32
Máy hàn chạy động cơ tự hành
7
Việt Nam
23 KW
Công ty
85%
33
Máy cắt uốn sắt
5
Trung Q
18KW
Công ty
70%
34
Máy cắt sắt
7
Trung Q
18KW
Công ty
85%
35
Tời cáp chạy điện
10
Việt Nam
500kg
Công ty
85%
36
Tời cáp chạy động cơ DIEZEL
7
Trung Quốc
500kg
Công ty
85%
37
Cột chống tổ hợp
500 bộ
Việt Nam
Công ty
80%
38
Máy cắt = tay
20
2 KW
Nhật
Công ty
80%
39
Máy khoan = Tay
14
._.2 KW
Nhật
Công ty
85%
Bảng 6: Bảng kê khai Thiết bị thí nghiệm hiện trường
TT
tên thiết bị
Tính năng kỹ thuật
Năm sản xuất
nước sản xuất
Sở hữu
ghi chú
(%CL)
1
Chóp đo độ sụt
Đo độ sụt BT, vữa
1994
Việt Nam
C ty
80%
2
Khuôn mẫu BT 15x15x15
Đúc mẫu BT
2003
Việt Nam
C ty
90%
3
Khuôn mẫu vữa 7,07x7,07x7,07
Đúc mẫu vữa
2003
Việt Nam
C ty
90%
4
Thước thép có từ
Đo kích thước
2004
Trung Q
C ty
95%
5
Ni vô
KIểm tra cân bằng
2002
Việt Nam
C ty
85%
6
Máy kinh vĩ SOKIA
Quang học
2000
Nhật
C ty
85%
7
Máy thuỷ bình SOKIA
Quang học
2000
Nhật
C ty
85%
8
Quả dọi
Kiểm tra thẳng đứng
2002
Việt Nam
C ty
90%
9
Súng bắn bê tông
KIểm tra cường độ BT
2003
Thuỵ Sỹ
C ty
95%
10
Bộ Dao vòng
Lấy mẫu đất
2000
Việt Nam
C ty
95%
11
Cân tiểu ly
Cân dung trọng
2000
Trung Q
C ty
95%
12
Lắc đo độ võng
Đo độ võng
2000
Trung Q
C ty
95%
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)
Nhìn chung máy móc thiết bị của công ty khá đầy đủ để có thể phục vụ cho công tác thi công xây dựng công trình. Dù chưa phải là những máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại nhất hiện nay nhưng chất lượng của số máy móc thiết bị này còn khá tốt, có thể đáp ứng tốt yêu cầu thi công.
1.1.3.4. Kinh nghiệm của công ty:
Công ty đã có 36 năm kinh doanh và phát triển. Công ty đã từng thi công nhiều công trình thuộc tất cả các ngành như: công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, đường điện, san lấp mặt bằng....ở trên tất cả các loại vùng lãnh thổ, như: Nông thôn, Thành phố, miền núi, vùng sâu vùng xa và cả trên vùng hiểm trở của đất nước bạn Lào.
Bảng 7: Kinh nghiệm của công ty
Thứ tự
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
Xây dựng các công trình dân dụng & công nghiệp
36 năm
2
Xây dựng các công trình Thuỷ lợi
17 năm
3
Xây dựng các công trình giao thông
23năm
4
Xây dựng đường dây và trạm biến áp<=35kv
23 năm
5
Cung ứng vật tư, vật liệu xây dựng
23 năm
Bảng kê trên cho thấy được bề dày kinh nghiệm của công ty trong tất cả các lĩnh vực. Trong thời gian qua, công ty không những thực hiện nhiều hợp đồng mà các hợp đồng đó hầu hết đều có giá trị khá lớn và mang tính chất quan trọng liên quan đến lợi ích quốc gia và địa phương, có được điều đó chứng tỏ công tỏ công ty rất có uy tín đối với chủ đầu tư và rất có năng lực trong quá trình tham gia hoạt động đấu thầu.
Tóm lại với đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm, công nhân kĩ thuật có trình độ tay nghề cao, trang thiết bị máy móc chuyên dùng hiện quđại và kinh nghiệm thi công được tích lũy qua nhiều năm trong quá trình phát triển, Công ty cổ phần xấy dựng và phát triển nông thôn 10 có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm và nguồn vốn để thực hiện tất cả các loại công trình về xây dựng.
1.2.2. Những nhân tố thuộc môi trường khách quan:
1.2.2.1. Môi trường pháp luật:
Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm, định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước. Thông qua các chủ trương, chính sách, Nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế và doanh nghiệp trên phương diện như quản lý Nhà nước về kinh tế. Hệ thống các công cụ, chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động đấu thầu, những chính sách kinh tế - tài chính tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách xuất khẩu, chính sách phát triển… có thể ảnh hưởng đến nhà thầu theo hướng tích cực hay tiêu cực.
Trước đây khi luật đấu thầu còn chưa ra đời, các nhà thầu gặp nhiều khó khăn trong việc tham dự thầu vì những quy định về thủ tục hành chính rối rắm và vô cùng phức tạp, không rõ ràng gây trở ngại cho các nhà thầu
Có thể nói, hiện nay, sự ra đời của luât đấu thầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2006 là một bước tiến lớn trong chính sách quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đấu thầu. Lần đầu tiên kể từ khi áp dụng đấu thầu vào mua sắm công, Nhà nước chính thức ban hành một văn bản quy định về hoạt động đấu thầu thay về chế đấu thầu trước đây, đề cao “tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” trong công tác đấu thầu, vừa bảo vệ quyền lợi nhà thầu, đồng thời quy định trách nhiệm nhà thầu
1.2.2.2. Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư là đơn vị được giao trách nhiệm quản lý và thực hiện dự án, trong đó có việc lựa chọn nhà thầu; chủ đầu tư có thể tự thực hiện đấu thầu hay thuê một cơ quan chuyên môn có đủ tư cách pháp lý và năng lực để thực hiện đấu thầu thay mình; Do vậy, chủ đầu tư có một ảnh hưởng rất lớn đến các nhà thầu. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Các chủ đầu tư ngày càng yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng cũng như yêu cầu kỹ thuật, tính an toàn của dự án, các nhà thầu như cùng chạy đua trong việc cải tiến kĩ thuật của mình vừa đẩy nhanh tiến độ thi công nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo giá cả hợp lý. Nhà thầu nào tạo được uy tín của mình trước chủ đầu tư là một lợi thế. Đặc biệt là trong trường hợp chỉ định thầu
Nắm bắt được điều này, cán bộ công nhân viên của công ty CPXD&PTNT 10 đã không ngừng nỗ lực phát huy mọi thế mạnh của công ty nhằm tạo lập và nâng cao uy tín của mình trên thị trường và nhận được sự tin tưởng của các chủ đầu tư
1.2.2.3. Các đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực kinh doanh của công ty đa dạng song chủ yếu là thi công các công trình xây dựng dân dụng, công trình giao thông, thủy lợi…đây cũng là lĩnh vực thế mạnh của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, do vậy ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ làm cho sự cạnh tranh trong đấu thầu ngày càng sâu sắc, khốc liệt. Nhà thầu nào yếu kém sẽ bị loại khỏi cuộc chơi đó. Mặt khác, các công trình mà công ty tham gia dự thầu chủ yếu là các gói thầu vừa và nhỏ trên địa bàn trong và ngoài tỉnh nên các đối thủ có đủ năng lực tham gia đấu thầu lại càng nhiều, khó khăn cho công ty lại càng lớn.
Các đối thủ cạnh tranh mạnh của công ty như là Công ty đầu tư và phát triển nhà Nghệ An thuộc tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội, Công ty cổ phần xây dựng miền Trung, công ty cổ phần xây dựng, giao thông, thủy lợi Nghệ An…và ngoài ra còn nhiều các đối thủ trên địa bàn ngoài tỉnh. Các đối thủ này đều có những ưu thế nhất định về lĩnh vực xây dựng như công ty đầu tư phát triển nhà Nghệ An thì có kinh nghiệm trong việc xây dụng các công trình dân dụng như khu đô thị, chung cư…còn công ty cổ phần xây dựng giao thông, thủy lợi Nghệ An thì có ưu thế trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi vừa và nhỏ.
Từ đó đòi hỏi công ty phải không ngừng nỗ lực, xây dựng cho mình những đối sách phù hợp để đáp ứng được sự cạnh tranh đang diễn ra sôi động trên thị trường, đồng thời nâng cao, củng cố năng lực của mình trong các lĩnh vực còn yếu kém, để cạnh tranh với cả các đối thủ trội hơn về cả tài chính lẫn kỹ thuật.
1.2.2.4. Các nhà cung cấp
Khi tiến hành thi công bất cứ một công trình nào, có một khoản mục mà không có bất cứ nhà thầu nào không quan tâm là khoản mục chi phí trực tiếp của dự án. Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu, máy móc và nhân công; các chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của dự án. Các dự án trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mang tính đặc thù là thời gian thực hiện thường kéo dài, vì vậy mà việc ảnh hưởng của lạm phát và trượt giá nguyên vật liệu dường như là không tránh khỏi, nhất là có nhiều khi nguyên vật liệu khan hiếm, nếu không tìm được nguồn cung đáng tin cậy, nhà thầu dễ bị ép giá. Do vậy, việc tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, uy tín để phục vụ thi công công trình được liên tục, với một chi phí hợp lý thực sự sẽ là một lợi thế trong cạnh tranh với các nhà thầu khác
1.2.2.5. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Như ta đã biết thì hầu hết các công trình xây dựng cơ bản đều là các dự án có quy mô rất lớn, do vậy đòi hỏi một lượng vốn lớn mà hầu hết các công ty thường không đáp ứng được, đó là chưa kể đến trường hợp công thi không chỉ thi công một gói thầu mà đồng thời một lúc thi công nhiều gói thầu có giá trị lớn. Do vậy, nhà thầu phải cầu cứu đến các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng trong việc cung ứng vốn thực hiện các dự án. Mặt khác, không phải lúc nào cũng huy động vốn đủ và kịp thời nên việc chậm tiến độ thi công do chậm cung ứng hoặc giải ngân vốn của các tổ chức này không chỉ gây mất uy tín cho công ty mà còn tăng thêm một khoản chi phí phát sinh do kéo dài thời gian thực hiện dự án. Do đó, việc lựa chọn ngân hàng hay tổ chức tín dụng nào để vay vốn cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thực hiện dự án.
Trên đây là những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng lớn tới công tác đấu thầu. Trước khi tham gia bất kì một gói thầu nào thì phòng kế hoach – kĩ thuật cũng có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu các yếu tố trên để đưa ra kết luận là mình có đầy đủ năng lực tài chính, năng lực kĩ thuật cũng như có khả năng dự trù được các biến cố xảy ra không để tiến hành tham gia dự thầu, tránh gây lãng phí cho công ty trong trường hợp trượt thầu.
1.2.3. Tính tất yếu của công tác tham dự thầu:
1.2.3.1. Về khách quan
Trong giai đoạn hiện nay, đấu thầu được coi là phương thức tốt nhất và phổ biến nhất cho chủ đầu tư lựa chọn được cách thức và công nghệ thi công hiệu quả với giá thành phù hợp đặc biệt đối với các công trình có quy mô lớn và đòi hỏi kĩ thuật thi công phức tạp. Qua hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ có sự lựa chọn một cách khách quan và chính xác nhất nhà thầu có các tiêu chuẩn phù hợp nhất với yêu cầu đề ra để thi công công trình.
Đấu thầu là hoạt động được pháp luật khuyến khích
Đâú thầu là biện pháp có thể giúp giảm chi phí thi công công trình, đảm bảo công nghệ thi công tiên tiến và chất lượng công trình cao thông qua chủ đầu tư được lựa chọn, phân tích các hồ sơ dự thầu. Nhận thức được những hiệu quả này do thực hiện đấu thầu mang lại, chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích, thậm chí đối với một số công trình còn bắt buộc phải tổ chức đấu thầu để chọn ra đơn vị thi công công trình có chất lượng.
Biến động của thị trường
Mỗi biến động của nền kinh tế đều có những tác động đến hoạt động của công ty, trong đó có công tác đấu thầu. Trong giai đoạn hội nhập hiện nay của một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, những biến động của thị trường liên quan đến giá cả, lao động, nhu cầu… diễn ra khá thường. Những biến động này gây ra những bất ổn trên thị trường xây dựng, tạo khó khăn cho công tác thu thập thông tin, xác định nhu cầu và lập hồ sơ dự thầu của công ty. Không những vậy, sự xuất hiện các đối thủ có tiêm lực và sức mạnh tạo cản trở, giảm tỷ khả năng thắng thầu của công ty.
Do đó, để tồn tại và phát triển thì công ty phải thực hiện tốt công tác đấu thầu nhằm tạo những tác động tích cực đến những hoạt động khác của công ty, thắng thầu thêm nhiều công trình lớn và có thể cạnh tranh với những đối thủ mới đầy sức mạnh và tiềm lực trên thị trường xây dựng trong và ngoài tỉnh cũng như trên địa bàn cả nước.
1.2.3.2. Về chủ quan:
Đấu thầu là một phương thúc để công ty khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Đối với Công ty cố phần XD&PTNT 10, thì công tác tham dự thầu mang tính tất yếu vì các tác dụng to lớn mà nó mang lại, có thể kể đến một số nội dung sau:
Tham dự thầu là con đường để công ty có thể tiếp cận các khách hàng mới cũng như các đối thủ cạnh tranh mới. Từ đó, tìm cách thu hút khách hàng mới, cũng như có cơ hội tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh
Tham dự thầu giúp công ty có thể tiếp cận với những quy định về mua sắm của cơ quan quản lý Nhà nước
Tham dự thầu giúp công ty có thể hoàn thiện được sản phẩm của mình. Vì chất lượng sản phẩm là yếu tố nền tảng để công ty có thể vượt lên loại các đối thủ cạnh tranh ra khỏi cuộc chơi, do đó, tham dự thầu sẽ giúp công ty nhận ra những điểm còn chưa đạt, tự hoàn thiện, nâng cao khả năng thắng thầu của công ty.
Đối với một số gói thầu khi tham gia dự thầu, mục đích cuối cùng của công ty không phải khi nào cũng là trúng thầu, đôi khi là vì mục đích quảng bá tên tuổi của công ty trên thị trường, giúp cho các chủ đầu tư biết đến công ty nhiều hơn.
1.3. Thực trạng tham gia dự thầu của công ty:
1.3.1. Quy trình tham gia dự thầu của công ty:
Như đã trình bày ở trên, bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 khá là khoa học và hợp lý, do đó các quy trình làm việc của công ty cũng hết sức logic, đảm bảo cho công việc được tiến hành một cách thông suốt và hiệu quả cao. Quy trình tham dự thầu của công ty là một biểu hiện cụ thể:
Sơ đồ 3: Quy trình tham dự thầu của công ty
Thu thập thông tin HSMT
Mua HSMT
Xem xét sơ bộ HSMT
Lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu
Kiểm tra kế hoạch khả thi
Khảo sát hiện trường
Báo cáo kết quả khảo sát
Lập HSDT theo kế hoạch
Lập thông tin chung:Năng lực,kinh nghiệm,giấy phép
Lập biện pháp thi công tiến độ công trình
Lập bảng giá dự thầu
Lập các yêu cầu đáp ứng của hồ sơ dự thầu
Phòng KH-KT công ty kiểm tra HS
Hoàn thiện, phôtô, đóng gói
Nộp Hồ sơ dự thầu
Giải đáp các vấn đề liên quan đến HSDT trong thời gian chấm thầu
Thông báo
Trúng thầu
Trượt thầu
Hợp đồng kinh tế
Nhìn chung ở Công ty cổ phần XD&PTNT 10 các phòng ban đều tham gia vào công tác đấu thầu với các nhiệm vụ khác nhau. Cụ thể như sau:
Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ mua hồ sơ đấu thầu khi có thông tin chính xác: tính toán làm hồ sơ đấu thầu, lập kế hoạch về biện pháp thi công, tiến độ thi công và toàn bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán, hồ sơ hoàn công. Có thể nói đây là phòng quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình tham dự thầu. Cũng chính vì có chức năng quan trọng như vậy nên đội ngũ nhân sự của phòng phải là những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có nhiều kinh nghiệm trong công tác lập hồ sơ dự thầu. Tại phòng, mỗi cán bộ được phân công đảm nhiệm các phần việc khác nhau, ví dự, có cán bộ chuyên trách việc tìm kiếm thông tin, hoàn thiện, photo, đóng gói hồ sơ dự thầu, có cán bộ kĩ thuật chuyên trách việc xây dựng nội dung kĩ thuật, và có cán bộ chuyên trách việc xấy dựng nội dung thương mại tài chính… Với sự chuyên môn hóa như vậy mỗi người sẽ phát huy được hết năng lực của mình trong nhiệm vụ được giao, nhờ đó công việc sẽ được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp phòng kế hoạch kĩ thuật hoàn thành hồ sơ dự thầu bằng việc cung cấp các tài liệu phản ánh năng lực tài chính của công ty như báo cáo tài chính các năm (3 năm gần thời điểm dự thầu nhất), biên bản bảo lãnh dự thầu, biên bản cam kết cho vay vốn (nếu có)…
Phòng tổ chức hành chính có vai trò khá quan trọng bởi là nơi cung cấp và sắp xếp nhân sự tham gia quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn cung cấp các số liệu về nguồn nhân lực, năng lực máy móc thiết bị, hồ sơ kinh nghiệm của công ty…đồng thời cung cấp phương tiện máy móc để hoàn thiện hồ sơ dự thầu (như máy photocopy, máy in…)
Sau khi ký hợp đồng kinh tế, công ty giao cho các xí nghiệp, các đội trực tiếp thi công. Căn cứ dự toán công trình được duyệt Phòng kế hoạch- kỹ thuật lập dự trù vật tư, vật liệu sử dụng vào công trình, phòng tài chính – kế toán chuẩn bị nguồn vốn để ký hợp đồng mua vật tư, vật liệu; kiểm tra chứng từ hợp lệ, hợp pháp và chịu trách nhiệm hạch toán kết quả kinh doanh theo từng công trình.
Phòng tổ chức hành chính bố trí mặt bằng để chuẩn bị tập kết vật tư vật liệu, bố trí nơi ăn ở cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
1.3.1.1. Thu thập thông tin hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu được thu thập chủ yếu từ các nguồn:
Qua thông tin trên báo chí
Qua mạng internet
Qua các mối quan hệ
…
1.3.1.2. Xem xét sơ bộ Hồ sơ mời thầu và lập kế hoạch làm Hồ sơ dự thầu
Trưởng dự án và cán bộ dự án tập trung xem xét sơ bộ các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. Đưa ra các thông tin chính của Hồ sơ như: thông tin về dự án (Nguồn gốc của dự án, quy mô của dự án, thời gian đấu thầu, địa điểm thực hiện dự án, thơì gian thực hiện hợp đồng, các điều kiện tham gia dự thầu, chủng loại vật tư cần thiết…)
Sau khi đã xem xét sơ bộ, tiến hành lập kế hoạch làm hồ sơ dự thầu theo biểu mẫu chung. Công việc cụ thể là:
+ Phân công dố cán bộ làm Hồ sơ dự thầu, nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ
+ Phân công cán bộ, thời gian, mục đích đi khảo sát hiện trường (cán bộ khảo sát phải là người rất có kinh nghiệm trong công tác thi công, khảo sát nguồn vật tư liên quan, giá cả , nhân công, khảo sát địa điểm của dự án như đường xá, điều kiện xã hội, môi trường, khí hậu…)
+ Lập biện pháp thi công: Lập tất cả các yêu cầu kĩ thuật liên quan đến quá trình thi công (đào đất, đổ bê tông, lắp dựng cột…) theo các quy phạm ngành
+ Lập Hồ sơ nhân lực phục vụ thi công: Đội trưởng, đội phó, giám sát kĩ thuật…
+ Lập tiến độ thi công
Để kế hoạch được thực hiện một cách suôn sẻ, tốt đẹp, không vướng mắc, khó khăn nhiều, người ta tiến hánh kiểm tra kế hoạch khả thi, rà sóat lại các bước trên và báo cáo tất cả các kết quả thu nhận được của đợt đi khảo sát với cấp trên
1.3.1.3. Lập hồ sơ dự thầu:
Đây là bước quan trọng nhất, mang tính chất quyết định đối với khả năng thắng thầu của một công trình. Hồ sơ dự thầu là căn cứ để bên mời thầu lựa chọn nhà thầu. Chất lượng bộ hồ sơ dự thầu tốt, tin cậy, sẽ là cơ sở để bên mời thầu lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực tài chính, kĩ thuật và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu. Do đó công tác lập hồ sơ dự thầu cần được thực hiện một cách hết sức cẩn thận và nghiêm túc, đòi hỏi kinh nghiệm và trình độ của các nhân viên.
Các căn cứ lập hồ sơ dự thầu:
Căn cứ vào khối lượng mà bên mời thầu cung cấp trong hồ sơ mời thầu
Căn cứ vào khảo sát nghiên cứu của nhóm cán bộ lập hồ sơ dự thầu
Căn cứ vào quy định về định mức trong thi công
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu: Luật đấu thầu, nghị định 111… và các lĩnh vực có liên quan
Tiếp đó, cán bộ phòng kế hoạch – kĩ thuật tiến hành lập hồ sơ dự thầu:
Lập các thông tin chung về Nhà thầu: Hồ sơ năng lực, căn cứ pháp lý, Hồ sơ kinh nghiệm
Bóc tách bản vẽ để đưa ra khối lượng của từng hạng mục trong hồ sơ
Lập biện pháp thi công, hồ sơ nhân lực và tiến độ thực hiện công trình.
Lập bảng giá dự thầu: Đơn giá chi tiết (vật liệu chính, vật liệu phụ, nhân công, máy thi công); đơn giá tổng hợp ( vật liệu chính, vật liệu phụ, nhân công,máy thi công, chi phí chung, lãi định mức, thuế…)
- Lập các yêu cầu khác theo yêu cầu trong Hồ sơ mời thầu ( Bảo lãnh dụ thầu, các tài liệu liên quan đến vật tư…)
Hồ sơ dự thầu được lập xong, phòng kế hoạch – kĩ thuật kết hợp với đơn vị trực tiếp lập Hồ sơ dự thầu có nhiệm vụ rà soát lại toàn bộ các bước thực hiện ở trên.
1.3.1.4. Trình duyệt, hoàn thiện, phôtô đóng gói và nộp Hồ sơ dự thầu:
Lãnh đạo chủ yếu là duyệt gía bỏ thầu từ đó quyêt định giảm giá bao nhiêu % trong Thư giảm giá để khả năng thắng thầu là lớn nhất.
Sau khi được phòng kế hoạch – kĩ thuật kiểm tra chỉnh sửa, lãnh đạo duyệt, Cán bộ dự án tiến hành hoàn thiện lần cuối trước khi cho phôtô, đóng gói theo đúng yêu cầu của Hồ sơ mời thầu.
Trưởng phòng kế hoạch – kĩ thuật hoặc cán bộ dự án được ủy quyền đi nộp Hồ sơ dự thầu theo đúng thời gian, địa điểm của Hồ sơ mời thầu, dự lễ mở thầu và phải trình Biên bản nộp thầu và Biên bản mở thầy cho lãnh đạo.
1.3.1.5. Nhận kết quả đấu thầu
Sau khi kết thức việc chấm thầu, tức là đánh giá Hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ chọn ra được nhà thầu đáp ứng đủ các điều kiện đặt ra của gói thầu, và sẽ gủi thông báo kết quả đấu thầu đến. Nếu công ty trúng thầu sẽ đến thương thảo và kí hợp đồng.
1.3.1.6. Thương thảo và kí hợp đồng:
Sau khi nộp hồ sơ dự thầu, phòng kế hoạch – kĩ thuật có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ Hồ sơ dự thầu của mình trong suốt thời gian chấm thầu, nhằm mục đích sẵn sàng giải đáp các vướng mắc trong Hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.
Khi có kết quả chấm thầu:
+ Nếu Chủ đầu tư thông báo trượt thầu: phòng kế hoạch – kĩ thuật có trách nhiệm trình lãnh đạo xem xét và lưu lại trong Hồ sơ dự thầu.
+ Nếu Chủ đầu tư thông báo trúng thầu: Phòng kế hoạch – kĩ thuật có trách nhiệm trình lãnh đạo xem xét và ra quyết định. Rồi sau đó thay mặt công ty đi thương thảo và kí hợp đồng với Chủ đầu tư
1.3.1.7 .Đánh giá, rút kinh nghiệm
Sau mỗi lần tham dự một gói thầu, công ty đều tổ chức những cuộc họp nhằm tổng kết, đúc rút kinh nghiệm cho những lần sau
1.3.2. Nội dung cơ bản trong Hồ sơ dự thầu của công ty:
Mỗi gói thầu và bên mời thầu khác nhau sẽ có những yêu cầu về Hồ sơ cụ thể riêng, song nhìn chung, hồ sơ dự thầu của công ty thường bao gồm các nội dung sau:
Phần 1: Mở đầu
Phần này bao gồm có : Đơn dự thầu, Bảo lãnh dự thầu, Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân và giấy phép hành nghề của công ty
Phần 2: Năng lực nhà thầu
Thông tin chung về nhà thầu
Năng lực tài chính
Trong phần này, công ty đưa ra bảng biểu, số liệu tài chính thể hiện khả năng tài chính của công ty chính minh năng lực tài chính hiện thời của công ty có khả năng thực hiện được gói thầu thông qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, danh mục hợp đồng mà công ty đang tiến hành…
Năng lực nhân sự
Công ty trình bày năng lực nhân sự của mình thong qua bảng thống kê nguồn nhân lực, trình độ nguồn nhân lực để chứng minh nguồn nhân lực của công ty có đủ khả năng để thực hiện gói thầu
Năng lực thiết bị của nhà thầu
Công ty sẽ phải liệt kê toàn bộ số thiết bị máy móc hiện có, niên hạn sử dụng, nước sản xuất và các thông số kĩ thuật cho bên mời thầu biết năng lực thiết bị của mình có đủ khả năng thực hiện gói thầu
Hồ sơ kinh nghiệm
Đây là một phần không thể thiếu, đặc biệt với những gói thầu có giá trị lớn, đòi hỏi độ chính xác về mặt kĩ thuật cao thì càng đòi hỏi năng lực kinh nghiệm của nhà thầu. Trong phần này công ty sẽ phải chứng tỏ mình là người am hiểu trong lĩnh vực mà bên mời thầu yêu cầu, để làm được điều đó thì công ty sẽ trình bày kinh nghiệm của mình trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt trong lĩnh vực mà gói thầu yêu cầu, thể hiện bằng việc liệt kê danh mục các công trình đã tham gia có tính chất tương tự như gói thầu đang dự thầu
Phần 3: Đề xuất giải pháp kĩ thuật thi công
Trong phần này, công ty sẽ trình bày các tài liệu:
Sơ đồ tổ chức hiện trường và bố trí nhân lực thi công
Danh sách những vật liệu chính sẽ sử dụng
Danh mục các thiết bị thi công, thí nghiệm chính sẽ đưa vào công trình
Thuyết minh biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh môi trường, bao gồm các nội dung cụ thể như sau:
Giới thiệu đặc điểm công trình mà công ty đã nghiên cứu hiện trường và căn cứ vào hồ sơ mời thầu
Phạm vi công việc và đặc điểm thiết kế
Điều kiện thi công và các giải pháp áp dụng phù hợp với điều kiện thi công
Biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật để nâng cao chất lượng và đảm bảo tiến độ
Giới thiệu đơn vị dự thầu
Những giải pháp tổ chức thi công
Phần 4: Dự toán giá dự thầu
Trong phần này, nhà thầu phải lập giá dự thầu theo đơn giá tổng hợp và mỗi đơn giá tổng hợp hoặc từng công việc đều phải phân tích trong đơn giá chi tiết gồm có những thành phần nào. Điều này là nhằm tạo ra sự thống nhất về cách thể hiện giá dự thầu để giúp chủ tư vấn hay chủ đầu tư dễ dàng xem xét, đánh giá, so sánh lựa chọn nhà thầu, đồng thời tạo thuận lợi cho công tác quản lí chi phí, thanh toán cho các nhà thầu trong quá trình thực hiện gói thầu
Giá chào thầu hợp lý là gía chào thầu có tính cạnh tranh so với các nhà thầu khác, song vẫn phải đảm bảo để công ty có lãi. Vì thế, lập giá dự toán dự thầu là một khâu hết sức quan trọng.
Căn cứ tính giá của công ty:
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kĩ thuật đã được chủ đầu tư thông qua
Căn cứ vào khối lượng trong bản tiên lượng mời thầu của chủ đầu tư và các công văn về việc bổ sung tiên lượng mời thầu của Ban quản lý dự án
Căn cứ vào biện pháp tổ chức thi công do Công ty thiết kế để tính khối lượng phụ tạm phục vụ thi công
Quy trình lập giá dự thầu
Bước 1: Kiểm tra khối lượng dự thầu mà bên chủ đầu tư đã cung cấp. Công ty sẽ xem xét kĩ hồ sơ mời thầu, kiểm tra khối lượng trong bảng tiên lượng, bản vẽ thiết kế để tính toán các khối lượng, hạng mục công việc cần làm
Bước 2: Tham khảo giá cả thị trường của các loại vật liệu xâu dựng, chi phí thiết bị máy móc phục vụ thi công – xác định định mức đơn giá
Để xác định được định mức đơn giá đối với từng hạng mục công việc, cần xác định được các thành phần chi phí tạo nên đơn giá dự thầu:
Đơn giá dự thầu bao gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí vật liệu (A) = A1* Hệ số quy đổi
A1 là đơn giá vật liệu Nhà nước ban hành
Chi phí nhân công (B) = B1*Hệ số quy đổi
B1 là chi phí nhân công theo đơn giá Nhà nước ban hành
Chi phí máy thi công (C) = C1* Hệ số quy đổi
C1 là chi phí ca máy theo đơn giá của Nhà nước hiện hành
Trực tiếp phí khác (TT) = a*(A+B+C)
Trong đó, a là tỷ lệ % tính trên tổng 3 khoản mục chi phí trực tiếp chính
Chi phí trực tiếp (T) = (A+B+C+TT)
Chi phí chung (P) = T*b
Trong đó, b là tỷ lệ % tính trên tổng chi phí trực tiếp
Thu nhâp chịu thuế tính trước (L) = (T+P)* Thuế suất
Giá trị xây lắp trước thuế (Z) = T+P+L
Thuế giá trị gia tăng đầu ra (VAT) = Z* Thuế suất VAT
Giá trị xây lắp sau thuế (Dgi) = Z+VAT
Trong đó Dgi được tính trên một đơn vị khối lượng công trình được thực hiện
Bước 3: Lập dự toán giá dự thầu
Giá dự thầu được tính theo công thức:
n
Gdt =∑Qi Dgi
i=1
Trong đó:
Qi : Khối lượng công tác xây lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp trong bản tiên lượng và bản vẽ thiết kế kĩ thuật thi công
Dgi : Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu tính được theo giá cả thị trường và điều kiện của công ty
n : Số công tác xây lắp mà chủ đầu tư yêu cầu
Các công trình nằm ở các tỉnh khác nhau thì sẽ áp dụng các đơn giá khác nhau, công trình nào nằm ở tỉnh nào thì sẽ áp dụng đơn giá của tỉnh đó. Ngoài ra, còn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập giá dự toán công trình, ví dụ như biến động giá cả thị trường; công tác khảo sát, thiết kế; địa điểm thực hiện công trình…Vì vậy, người lập dự tóan công trình cần nghiên cứu kĩ tất cả các yếu tố đó để cân nhắc, xem xét nhằm đưa ra giá dự thầu hợp lí và có tính cạnh tranh (tất nhiên là phải dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật mà Nhà nước quy định và bảng tiên lượng trong Hồ sơ mời thầu)
Nói chung, các nội dung trên là cơ sở để bên mời thầu xét thầu, và tùy theo tính chất của gói thầu và phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu mà có thang điểm cho mỗi phần khác nhau. Đối với gói thầu xây lắp, hiện nay nước ta chỉ áp dụng phương pháp giá đánh giá theo hai nội dung kĩ thuật và tài chính khi đánh giá chi tiết Hồ sơ dự thầu
Để thấy rõ hơn về nội dung cấu thành một hồ sơ dự thầy xây lắp ta xem xét ví dụ sau:
1.3.4. Ví dụ minh họa:
“Hồ sơ dự thầu Nền, mặt đường & các công trình từ KM0+00-KM4+500 Đường giao thông từ thị trấn Lạt- Làng Rào Huyện Tân Kỳ- Nghệ An”
Đây là gói thầu mà công ty đã tham gia dự thầu và trúng thầu năm 2007, gói thầu này hoàn toàn phù hợp với năng lực của công ty do vậy công ty khá tự tin khi tham gia dự thầu. Việc lập Hồ sơ dự thầu được giao cho phòng Kế hoạch – kĩ thuật đảm nhiệm và thực hiện đúng theo quy trình mà công ty đã đề ra.
1.3.2.1. Tìm hiểu gói thầu:
Phòng KH – KT của công ty qua báo chí đã biết đến gói thầu này. Phòng tiến hành thu thập và tìm kiếm các thông tin liên quan đến gói thầu sau đó trình lãnh đạo công ty xem xét. Lãnh đạo sau khi bàn bạc với phòng đã quyết định tham gia dự thầu gói thầu “ Đường giao thông từ thị trấn Lạt – Làng Rào” của Chủ đầu tư là UBND Huyện Tân Kỳ - Nghệ An
Thông tin cơ bản về gói thầu:
Công trình đường giao thông từ thị trấn Lạt đi Làng rào được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp V (TCVN 4054 – 85) phạm vi gói thầu dài 14500m
- Vận tốc thiết kế: Vtk= 20km/h;
- Bề rộng nền đường: 6,5m
- Bề rộng mặt đường: 3,5m
- Độ dốc ngang mặt đường: 3%
- Bề rộng lề đường: 2×1,5m; gia cố lề 2×1m
- Độ dốc ngang lề: 4%
- Tải trọng thiết kế: H13 – X60
- Tần suất thiết kế: 4%
- Giá gói thầu là 9.095 triệu đồng ( chín tỉ chín lăm triệu đồng chín chín nghìn đồng)
Thông tin về bên mời thầu:
Bên mời thầu là Ban Quản Lý Dự án đường Lạt đi Làng Rào UBND Huyện Tân Kỳ, Nghệ An
Các thông tin về thời gian mua hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu và mở thầu
Ngoài các thông tin cơ bản trên đây, cán bộ phòng dự án còn tìm hiểu các thông tin khác như thông tin về nguồn vốn…và tổ chức nghiên cứu khảo sát hiện trường, yêu cầu bên mời thầu giải đáp thắc mắc (nếu có)
1.3.2.2. Tiến hành lập hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu được chia thành 3 phần chính tương ứng với 3 nội dung đã nêu ở trên
Hồ sơ pháp lý và năng lực của công ty:
Hồ sơ pháp lý bao gồm : Đơn dự thầu, thư bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng đầu tư phát triển NA, cam kết cung cấp tín dụng và cam kết bỏ vốn thi công; Một số thông tin chung về công ty, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, đăng kí thuế…
Hồ sơ năng lực mô tả năng lực kĩ thuật của công ty (gồm năng lực nhân sự, năng lực tài chính và năng lực máy móc thiết bị)
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Nội dung của phần này được tóm tắt qua bảng sau:
Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công
Phần I : Giới thiệu Đặc điểm công trình
1. Đặc điểm và quy mô công trình.
2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn
Phần II: biện pháp Tổ chức thi công
I. Tổ chức bộ máy thi công công trình
1. Bố trí nhân sự, nhân lực
2. Sơ đồ tổ chức hiện trường và thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường
II. Công tác chuẩn bị thi công :
1. Mặt bằng tổ chức thi công
2. Chuẩn bị vật tư thiết bị thi công
III. Tiến độ thi công và thời gian làm việc
1. Tiến độ thi công
2. Thời gian làm việc
Phần III : Biện pháp kỹ thuật thi công
I. Trình tự biện pháp thi công tổng thể của nhà thầu
1. Công tác chuẩn bị và bố trí mặt bằng thi công.
2. Thi công xây dựng.
II. Biện pháp thi công đổ bê tông cốt thép (phần chung)
1. Công tác cốp pha, đà giáo
2. Công tác cốt thép
3. Công tác bê tông
4. Công tác tháo dỡ cốp pha, đà giáo
III. Biện pháp thi công chi tiết
A. Công tác thi công các công trình thoát nước trên tuyến
1. Trình tự thi công
2. Sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép
3. Thi công cống tại hiện trường
B. Biện pháp thi công phần thân
1. Bóc phong hóa bãi vật liệu và nền đường (đoạn đường đắp)
2. Công tác thi công mặt đường
3. Công tác thi công lớp cấp phối lề đường
4. Công tác hoàn thiện
Phần IV : Biện pháp đảm bảo ATLĐ, ANCT, VSMT, PCCC và ATGT
1. An toàn lao động chung cho toàn bộ công trường
2. An toàn lao động trong s._.thị trường mà công ty cần phải khai thác để mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Trong những năm tới đây, để tiếp tục đứng vững và phát triển mạnh mẽ, Công ty cần phải xác định cụ thể cho mình những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu làm thế mạnh, mở rộng thêm những ngành nghề kinh doanh mới đáp ứng được nhu cầu thị trường. Muốn vậy, việc trước mắt đặt ra với công ty là:
- Ổn định, sắp xếp mô hình hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy
- Kế thừa và phát huy những thành quả của thời kỳ trước đó
- Đề ra phương án sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả, tạo ra lợi thế để thu hút và sử dụng hiệu quả tối đa của các nguồn vốn trong xã hội
- Mở rộng đầu tư trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng
Định hướng đối với công tác dự thầu
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hình thành nên nhiều công ty, doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực xây dựng, các công ty này cũng không ngừng vươn lên để khẳng định vị thế của mình, có những công ty rất mạnh về cả thế và lực, đòi hỏi công tác đấu thầu của công ty cũng phải đáp ứng nhiều yêu cầu mới. Dựa vào đó, Công ty đã đề ra cho minh định hướng đối với công tác dự thầu trong thời gian tới như sau:
Trong những năm tới, công ty sẽ tăng cường hoạt động tham dự thầu, mở rộng lĩnh vực thi công, nâng cao khả năng thắng thầu
Tăng cường quan hệ hợp tác với các đối tác, các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Củng cố các mối quan hệ tốt đẹp đã có, các bạn hàng cũ, đồng thời tăng cường tìm kiếm những bạn hàng mới nhằm duy trì và nâng cao uy tín của công ty trong mắt các đối tác. Đây là một vấn đề rất đáng phải quan tâm vì tăng cường củng cố, mở rộng các mối quan hệ có nghĩa là tăng cơ hội dự thầu cũng như tăng khả năng thắng thầu của công ty. Trong nền kinh tế thị trường năng động và đầy thách thức, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tạo cho mình một môi trường với các mối quan hệ rộng rãi, phải tạo được niềm tin cho bạn hàng, nhà cung cấp. các đối tác kinh doanh.
Tăng cường năng lực tài chính và kĩ thuật nhằm nâng cao khả năng trúng thầu
2.1.2. Mục tiêu:
- Phấn đấu trở thành đơn vị mạnh của tổng công ty, mở rộng nhiều ngành nghề, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu, đảm bảo sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề
- Duy trì và tiếp tục phát triển công ty là đơn vị mạnh, có khả năng chủ động đảm nhận những công trình lớn và những công nghệ hiện đại quan trọng của nền kinh tế quốc dân
2.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 trong thời gian tới
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đấu thầu là một hình thức “ mua bán” phổ biến, nó góp phần tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng. Tuy nhiên, kinh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, để là người thắng cuộc khi tham gia dự thầu càng là một vấn đề khó khăn. Do đó. Các nhà thầu phải luôn tìm hướng khắc phục những mặt hạn chế, phát huy những mặt mạnh để khẳng định năng lực của mình
Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn:
2.2.1. Nâng cao năng lực tài chính:
Bất kì một dự án nào muốn được triển khai cũng đòi hỏi phải có vốn. Có vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc trang thiết bị, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tiến hành thực hiện dự án. Do đó, doanh nghiệp luôn tìm cách thu hút các nguồn vốn đầu tư, một trong những điều kiện không thể thiếu để thu hút vốn đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp cổ phần, đó là phải có một lịch sử tài chính lành mạnh. Qua quá trình hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 10 đã được sử dụng có hiệu quả, luôn tạo ra lợi nhuận và nguồn vốn tự có ngày càng gia tăng. Để nâng cao năng lực tài chính thì cần một số giải pháp
2.2.1.1. Nâg cao chất lượng công tác đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư
Tiết kiệm là nguyên tắc luôn được đặt lên hàng đầu. Do vậy, quán triệt nguyên tắc này, Công ty luôn xem xét và cân nhắc kĩ lưỡng trước khi quyết định tham gia đầu tư hoặc xây dựng bất kì một dự án đầu tư nào. Các bộ phận trong Công ty cùng hợp tác để đưa ra quyết định cuối cùng. Trên góc độ tài chính, chủ yếu cần xem xét hiệu quả tài chính của dự án, tức là xem xét giữa chi phí bỏ ra với khả năng thu hồi vốn cũng như lợi nhuận thu được từ dự án. Phân tích tài chính cung cấp các thông tin cần thiết để công ty đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không, nếu đầu tư thì nên sử dụng vốn đầu tư thế nào cho hiệu quả. Đồng thời, trên cơ sở đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, cần tìm ra định hướng phát triển cho công ty
2.2.1.2. Xác định nhu cầu vốn và tăng cường huy động các nguồn vốn để đáp ứng các hoạt động của Công ty
Trong nền kinh tế thị trường đồng vốn luôn được sử dụng dưới mọi hình thức để mang lại lợi ích cho người sở hữu nó, ngược lại bất kì một hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải có sự tham gia của đồng vốn. Do đó, Công ty cần phải thường xuyên xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động kinh doanh của công ty trong kì, đồng thời phải tổ chức, huy động nguòn vốn đảm bảo kịp thời, đầy đủ cho các hoạt động đó. Các hình thức huy động vốn công ty có thể áp dụng:
- Huy động vốn thông qua thị trường chứng khóan. Đây là kênh huy động vốn khá hiệu quả trong thời gian hiện nay nhưng Công ty chưa tận dụng được nhiều
- Huy động vốn qua các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Đây là kênh huy động vốn chủ yếu của công ty trong thời gian qua. Để làm tốt công tác này, công ty cần tăng cường và củng cố mối quan hệ sẵn có với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Ngoài ra có thể nhờ Tổng công ty đứng ra bảo lãnh để vay vốn
- Tham gia liên doanh với các công ty khác. Đây là kênh huy động vốn cần thiết, đặc biệt là khi Công ty tham dự những gói thầu có quy mô lớn, đòi hỏi tiềm lực tài chính mạnh mà công ty không thể đáp ứng nổi
2.2.1.3. Tổ chức sử dụng hiệu quả số vốn hiện có
Thứ nhất, đảm bảo đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đầu tư nâng cao năng lực sản xuất của công ty, đồng thời giao kế hoạch vốn lưu động cho các đơn vị trực thuộc. Cụ thể:
- Xây dựng và giao kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, vốn lưu động, kế hoạch thu vốn và đặc biệt là kế hoạch chi phí và lợi nhuận cho các đơn vị, hàng tháng kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch, tìm nguyên nhân để đề ra biện pháp khắc phục kịp thời
- Sửa đổi, bổ sung quy chế tài chính, phân cấp quản lý kinh tế tài chính cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
- Xây dựng chiến lược về vốn, đảm bảo đủ vốn cho họat động sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty. Thực hiện quản lý tốt nguồn vốn trong đầu tư, đảm bảo kế hoach vay và trả nợ đúng kỳ hạn
- Thực hiện triệt để phân cấp quản lý rài chính quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Công ty để phát huy tính năng động sáng tạo nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
- Thực hiện tốt công tác mua bán vật tư theo quy định của Tổng công ty, giải quyết dứt điểm xử lí vật tư tồn đọng, không cần dùng
Thứ hai, quản lý chặt chẽ các khoản thu – chi. Cụ thể:
- Tăng cường công tác hạch tóan kịp thời chính xác làm cơ sở kiểm tra, quản lý các chi phí theo kế hoạch giá thành. Xây dựng định mức đơn giá nội bộ, áp dụng biện pháp về khóan chi phí. Đối với các công trình trúng thầu, xây dựng ngay giá thành theo giá trúng thầu để khóan cho Xí nghiệp, chủ công trình bằng hợp đồng giao khoán với mức hạ giá thành và lợi nhuận cụ thể. Đối với các công trình chưa có dự toán thì xây dựng định mức đơn giá cụ thể để khóan chi phí
- Tiến hành rà soát, hoàn thiện phân cấp quản lý mua sắm vật tư một cách cụ thể cho các đơn vị trực thuộc
- Hoàn thiện định mức sử dụng vật tư và nguyên vật liệu nội bộ để quản lý cấp phát theo quy định thống nhất trong toàn công ty
- Hàng quý cần tiến hành tổ chức phân tích kinh tế, quyết toán vật tư
Thứ ba, tăng cường công tác thu hồi vốn, thu hồi công nợ nhằm tăng vòng quay của vốn, giảm lãi suất vay nâng cao hiệu quả của vốn
2.2.1.4. Kiểm tra, kiểm soát thường xuyên tình hình tài chính của Công ty
Định kỳ, và cuối mỗi quý, công ty kiểm tra tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc thông qua các báo cáo tài chính, các bảng cân đối kế toán, các quyết toán quý… của các kế toán trưởng mỗi đơn vị trực thuộc nộp lên phòng kế toán – tài chính của công ty. Các kế toán trong phòng đối chiếu với sổ sách, kiểm tra các báo cáo có phù hợp với sổ sách của phòng hay không,nếu có sai sót kế toán đơn vị phải chịu trách nhiệm kiểm tra lại để sửa chữa
Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, định kì có thanh tra xuống kiểm tra tùy vào thời gian kiểm tra. Nếu có sai sót, giám đốc phải chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên
2.2.2. Đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị:
Trong thời đại mà khoa học – công nghệ phát triển như vũ bảo hiện nay nếu doanh nghiệp nào không nắm bắt và kịp thời đổi mới thì bị đào thải là một kết quả tất yếu. Đặc biệt, trong lĩnh vực xây lắp thì vai trò của máy móc thiết bị càng được khẳng định. Công ty Cổ phần XD&PTNT10 đã và đang luôn luôn quan tâm đến công tác đầu tư mua sắm, đổi mới và nâng cấp may móc thiết bị.
Để tiến hành đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, Công ty cần làm tốt các công việc sau:
Thực hiện tốt việc quản lý, bảo dưỡng, tu sửa định kì đối với máy móc thiết bị, thực hiện việc đánh giá lại tài sản thường xuyên, đối với những máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu cần có các biện pháp thanh lý, nhượng bán kịp thời
Nên giao trách nhiệm cụ thể về sử dụng và bảo quản máy móc thiết bị cho từng đơn vị, đội thực hiện thi công để quy trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân
Công ty cũng cần xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể để đổi mới, nhập khẩu và đưa vào sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công trình, cùng với đó, là kế hoạch đào tạo một đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân để sử dụng thành thạo máy móc thiết bị đó
Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị bằng cách xây dựng thời gian biểu sử dụng máy móc hợp lý, nhằm giảm thời gian máy chờ, tăng thời gian sử dụng máy móc thiết bị.
Nói chung, đầu tư vào máy móc thíêt bị sẽ tạo đà phát triển năng lực thi công của toàn Công ty, giúp tăng khả năng thắng thầu với những gói thầu có yêu cầu kĩ thuật phức tạp. Song việc đầu tư cho máy móc thiết bị khó có thể thực hiện trong ngắn hạn mà đó phải là quá trình liên tục và lâu dài. Để thực hiện thành công biện pháp này, Công ty cần đặt ra kế hoạch đầu tư dài hạn với sự phân bổ hợp lý và hiệu quả
2.2.3. Xây dụng và phát triển hợp lý nguồn nhân lực
Phương tiện sản xuất càng hiện đại thì càng đòi hỏi lao động có trình độ cao, do đó, đầu tư cho máy móc thiết bị cần tiến hành đồng thời cùng việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Hơn nữa, nhân lực là nhân tố quan trọng, quyết định sự phát triển và tăng lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Chính vì vậy, công ty cần phải có một số giải pháp để nâng cao năng lực lao động
- Công ty cần xây dựng kế hoach đào tạo phát triến nguồn nhân lực đủ về số lượng và mạnh về chất lượng. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, lao động với năng suất chất lượng, hiệu quả cao
- Hàng năm, tổ chức tuyển chọn và hỗ trợ kinh phí thích đáng để cử cán bộ, công nhân viên có thành tích, triển vọng phát triển tốt và nguyện vọng gắn bó lâu dài với công tu trong những lĩnh vực cần thiết đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn. Thực hiện tốt công tác kèm cặp đào tạo tại chỗ cho cán bộ, kỹ sư, cử nhân kinh tế, nhân viên nghiệp vụ từ công ty đến các đơn vị trực thuộc
- Đảm bảo đầy đủ chế độ BHXH,BHYT và các chế độ bảo trợ khác đối với người lao động. Thực hiện ký kết hợp đồng lao động với các chức danh quản lý điều hành trong công ty, tổ chức ký thỏa ước lao động tập thể giữa lãnh đạo công ty và công đoàn công ty để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Hơn nữa, nhằm góp phần nâng cao chất lượng của hồ sơ mời thầu, Công ty cần đào tạo và phát triển lực lượng cán bộ làm thầu bằng các biện pháp cụ thể như:
+ Tổ chức cho cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu do Hiệp hội các nhà thầu tổ chức, đi học các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ kinh tế, pháp luật và ngoại ngữ
+ Tuyển dụng thêm cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành như Kinh tế đầu tư, Luật kin tế để bổ sung cho đội ngũ làm thầu hiện nay
+ Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích tinh thần cho cán bộ làm thầu, đặc biệt trong thời gian tham gia nhiều gói thầu cùng lúc
Nhìn chung, thực hiện tốt công tác xây dựng và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp Công ty có sự thay đổi căn bản về chất, là tiền đề để Công ty ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên cũng như đầu tư cho máy móc thiết bị, đầu tư vào con người không thể thực hiện trong thời gian ngắn, một sớm một chiều được. Cần xây dựng một chiến lược lâu dài với khối lượng vốn lớn
2.2.4. Đổi mới và hoàn thiện công tác marketing
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì việc cập nhật thông tin là việc là không thể thiếu. Công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải tự thân vận động, tức là phải tìm hiểu và khai thác nhu cầu thị trường. Như trên đã phân tích, dù công tác tiếp thị đấu thầu của công ty đã đạt được nhiều thành tích nhưng cũng bộc lộ không ít hạn chế. Do đó, cần có các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác tiếp thị tại công ty.
Trước tiên, công ty nên thành lâp một phòng có chức năng chuyên sâu vào lĩnh vực marketing hoặc một tổ cán bộ riêng, không những thực hiện các biện pháp để nâng cao uy tín và quảng bá thương hiệu của công ty mà còn tìm hiểu các thông báo mời thầu, lựa chọn gói thầu phù hợp với năng luẹc của công ty, khả năng thắng thầu khi công ty tham dự những gói thầu lớn. Cán bộ của phòng Marketing sẽ có nhiệm vụ như sau:
- Thu thập, tìm hiểu, phân tích, đánh giá các thông tin trong thông báo mời thầu: tìm hiểu về chủ đầu tư, nguồn vốn…
- Duy trì quan hệ với các chủ đầu tư truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với các chủ đầu tư mới trên thị trường mới
- Tìm hiểu, thu thập và phân tích các thông tin về đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực
- Phân loại, đánh giá cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty trong từng thời kỳ
- Theo dõi và nắm bắt sự biến động của giá cả thị trường để công tác lập giá dự thầu được chính xác, nâng cao khả năng thắng thầu
2.2.5. Hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu phải rõ ràng, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của bên mời thầu. Việc lập hồ sơ dự thầu là công việc rất quan trọng, giành đươc hợp đồng hay không là phụ thuộc hoàn toàn vào hồ sơ dự thầu. Do đó, nó phải được làm một cách tỉ mỉ, cẩn thận, phải được kiểm tra kỹ trước khi đóng gói và nộp cho bên mời thầu. Để có được một bộ hồ sơ dự thầu hòan chỉnh, có chất lượng cao cần làm tốt công tác sau:
Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu
Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu sẽ cho giúp cán bộ lập hồ sơ dự thầu biết rõ hơn về dự án, xác định được địa điểm, quy mô, nguồn vốn thực hiện dự án. Từ đó đáp ứng được tốt nhất yêu cầu mà chủ đầu tư đặt ra
Sau khi nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, cần phải tiến hành cử cán bộ đi điều tra, khảo sát hiện trường thi công công trình. Đó chính là cơ sở để lập biện pháp tổ chức thi công và xác định giá dự thầu
Chuyên môn hóa công tác lập hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu bao gồm nhiều nội dung khác nhau, vì vậy việc phân chia từng nội dung cho từng nhóm cán bộ làm sẽ nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng hồ sơ dự thầu hơn. Thông thường hồ sơ dự thầu được chia cho các nhóm như sau: nhóm làm phần hành chính pháp lý, nhóm làm phần kỹ thuật và nhóm làm về giá dự thầu. Cán bộ thực hiện công việc trong các nhóm này phải là những cán bộ có năng lực chuyên môn phù hợp đồng thời cũng phải là người đã có kinh nghiệm lập hồ sơ dự thầu
2.2.6. Áp dụng biện pháp hạ giá dự thâù
Đối với gói thầu xây lắp thì giá dự thầu là yếu tố quan trọng nhất khi xem xét hồ sơ dự thầu bởi bên mời thầu thường đánh giá chi tiết các hồ sơ dự thầu xây lắp theo phương pháp sử dụng giá đánh giá.
Là Công ty hoạt động với mục tiêu lợi nhuận nên công ty luôn mong muốn sẽ nhận được gói thầu với giá trúng thầu càng cao càng tốt. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh trên thị trường nên để là người trúng thầu, nhà thầy phải hạ giá dự thầu tới mức thấp nhât. Điều này mâu thuẫn với mục tiêu hoạt động của Công ty. Do vậy, Công ty cần phải tìm hiểu khả năng của các nhà thầu khác để đưa ra mức giá dự thầu hợp lý và thấp nhất.
Như đã biết, giá thành sản phẩm xây dựng được tính theo công thức:
Zct = VL + NC + M + TTPK + C
Trong đó:
VL : Chi phí vật liệu
NC : Chi phí nhân công
M : Chi phí máy thi công
TTPK : Chi phí trực tiếp khác
C : Chi phí chung
Từ công thức trên có thể thấy để hạ giá thành công trình nhằm hạ giá dự thầu, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Giảm chi phí vật liệu bằng cách:
Khai thác nguyên vật liệu ở gần nơi thi công xây dựng công trình, giảm chi phí vận chuyển và đáp ứng kịp thời tiến độ công trình
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo vật liệu được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả, không hao hụt, thất thoát.
Ký kết hợp đồng cung cấp dài hạn nguyên vật liệu với những nhà cung ứng lớn để hạn chế nguy cơ thiếu hụt hoặc bất ổn giá
Giảm chi phí nhân công bằng cách:
Khuyến khích, động viên, tuyên truyền nhằm nâng cao năng suất và tinh thần lao động hăng say cho đội ngũ ký sư, công nhân trên công trường
Bố trí và sử dụng lao động hợp lý, theo đúng chuyên môn, ngành nghề
Giảm chi phí máy thi công bằng cách:
Hạn chế chi phí tháo lắp máy khi di chuyển, chi phí xây dựng, tháo dỡ lán trại tạm thời để che mưa che nắng cho máy bằng cách bố trí sử dụng máy móc cùng lúc với những công trình thi công gần nhau
Sử dụng hợp lý các loại máy móc
Với những máy móc tạm thời nhàn rỗi có thể cho thuê
Thực hiện công tác kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ nhằm nâng cao chất lượng hoạt đông và tuổi thọ của máy
Giảm chi phí chung bằng cách:
Tổ chức bộ máy quản lý một cách khoa học, hiệu quả. Một bộ máy quản lý cồng kềnh làm phát sinh chi phí quản lý không cần thiết, gây lãng phí
Thực hiện chế độ khoán cho khoản mục chi phí chung
Hạ giá dự thầu là một biện pháp cần làm, song hiện nay có nhiều nhà thầu vì quá mong muốn được thắng thầu mà đã bỏ giá dự thầu thấp hơn giá thành sản phẩm, nói cách khác là phá giá trong đấu thầu, nhà thầu không quan tâm nhiều đến chất lượng công trình mà chỉ chăm chăm làm sao hạ giá dự thầu tới mức tối đa, thậm chí thấp hơn chi phí bỏ ra. Khiến khi có trúng thầu thì cũng khó có thể thực hiện hợp đồng. Vì vậy công ty cần xác định rõ giá dự thấp nhưng phải hợp lý và bảo đảm chất lượng công trình, qua đó khẳng địng hơn nữa uy tín và năng lực của công ty
2.2.7. Nâng cao chất lượng công trình xây dựng, hoàn thành công trình đúng tiến độ, nhằm củng cố và giữ vững uy tín của công ty:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì uy tín và thương hiệu là điều không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thương hiệu mạnh gắn liền với một doanh nghiệp mạnh, đó là tài sản vô hình có giá trị lớn, tạo ra lợi thế so sánh giúp công ty tăng khả năng thắng thầu
Uy tín, thương hiệu của Công ty được xây dựng từ kinh nghiêm tham gia xây lắp các công trình, từ chất lượng việc thực hiện các công trình đó, từ mức độ ảnh hưởng của các công trình đó đến sự phát triển kinh tế - xã hội…
Nâng cao uy tín chất lượng của công ty là một chiến lược kinh doanh quan trọng, mà để làm được điều đó, giải pháp hiệu quả nhất là nâng cao chất lượng xây dựng công trình, đảm bảo tiến độ thi công dự kiến. Để làm được điều này thì đổi mới công tác quản lý tiến độ, chất lượng và an toàn là việc làm hết sức cần thiết. Một số giải pháp có thể thực hiện là:
- Thực hiện quản lý rủi ro dự án theo quy trình bắt đầu từ sự nhận diện rủi ro, đo lường, phân tích các rủi ro đã nhận dạng và xử lý sơ bộ, sau đó xử lý. Có thể thực hiện các biện pháp để kiểm soát rủi ro như tránh rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chia sẻ rủi ro, chuyển giao rủi ro, bảo hiểm rủi ro...
- Thực hiện phân tách công việc của dự án một cách hợp lý, xây dựng sơ đồ PERT hay biểu đồ GANTT để xác định một tiến độ hợp lý nhất thực hiện các công việc khác nhau của dự án
- Nghiên cứu và hoàn thiện đinh mức lao động cho công nhân. Sau mỗi kỳ nhất định cần tiến hành kiểm tra nhằm củng cố tính thực tiễn của định mức, đảm bảo tăng năng suất lao động và phát huy tinh thần tự giác, sáng tạo của công nhân
- Với công tác quản lý chất lượng, Công ty tiếp tục thực hiện nghiêm túc và triệt để các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy chuẩn, quy phạm mà Nhà nước ban hành. Đồng thời giám sát chặt chẽ từ khâu kiểm tra nguyên vật liệu, máy móc thi công đến quá trình lao động sản xuất của đội ngũ công nhân và quá trình nghiệm thu, bàn giao công trình.
Ngoài ra một số giải pháp cũng cần đặc biệt chú ý để đảm bảo chất lượng công trình, đó là:
- Kiểm tra công tác chuẩn bị thi công:
Trước khi bắt tay vào thi công công trình thì các cán bộ kỹ thuật được giao nhiệm vụ theo dõi thi công phải chuẩn bị kĩ lưỡng các biện pháp, phương án thi công, bố trí sắp xếp nhân lực cho từng giai đoạn và từng công việc, thời gian và số lượng vật tư cần đáo ứn cũng nhiw nhu cầu máy móc thiết bị trong từng giai đoạn
- Kiểm tra, theo dõi quá trình cung ứng vật tư:
Chi phí cho việc mua vật tư và nguyên liệu đưa vào công trình chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị của công trình, Do đó, chất lượng công trình có đáp ứng được hay không phục thuộc rất nhiều vào chất lượng nguyên vật liệu cung ứng, việc kiểm tra kỹ chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhận hàng, cũng như theo dõi, bảo quản để vật tư không bị xuống cấp là những công việc quan trọng quyết định chất lượng công trình khi hoàn thành
- Khi hoàn thiện từng hạng mục công trình, cán bộ quản lý chất lượng phải tiến hành kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu, tiến hành ghi chép đầy đủ số liệu vào nhật kí công trình để làm tài liệu theo dõi, kiểm tra, xác định trách nhiệm của mỗi chủ thể khi xảy ra sự cố
Như vậy nâng cao uy tín, xây dựng thương hiệu là biện pháp quảng cáo Công ty hữu hiệu, giúp cho các chủ đầu tư tin tưởng và lựa chọn Công ty nhờ đó Công ty có thể tham gia nhiều hơn vào các cuộc đấu thầu hạn chế cũng như gia tăng khả năng được chỉ định thầu
2.3. Một số kiến nghị
2.3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty xây dựng và phát triển nông thôn
Công ty cổ phần XD&PTNT 10 là một đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn, do đó chịu sự kiểm tra giám sát trực tiếp của Tổng công ty, đồng thời Công ty cũng phải đặt hoạt động của mình trong mối quan hệ tương hỗ với Tổng Công ty. Là một “công ty con” nên việc huy động vốn đôi khi gặp những khó khăn nhất định, vì thế Tổng công ty cần có những biện pháp giúp đỡ việc phân bổ vốn vào công ty, đặc biệt là trong các dự án đầu tư đòi hỏi khối lượng vốn lớn, nhằm tạo thuận lợi cho công ty trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh
Tổng công ty cần phát huy vai trò “làm mẹ”, tức là nên đóng vai trò trung gian cho công ty trong các mối quan hệ đối tác, đặc biệt là các đối tác lớn ở trong và ngoài nước
Tổng công ty nên tạo điều kiện và hỗ trợ công tác đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên của công ty nói chung, và cán bộ quản lý trong từng phòng, từng lĩnh vực nói riêng
2.3.2. Kiến nghị với Nhà nước
2.3.2.1. Cập nhật giá cả thị trường để đưa ra định mức phù hợp
Việc thi công xây dựng các công trình xây dựng đòi hỏi một lượng vốn lớn, do thời gian thực hiện thường kéo dài nên vốn này nằm khê đọng, chi phí về vốn lớn, mà các nhà thầu thường chỉ nhận được tiền công khi công trình đã hoàn thành, quyết toán và đưa vào sử dụng. Việc tăng giá cả VLXD và các chi phí khác sẽ làm cho giá thành công trình cao, thậm chí lạm phát không kiểm soát được sẽ làm cho nhà thầu lâm vào tình cảnh khó khăn. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới và trong nước đang diễn ra những biến động chưa thể dập tắt được thì thị trường VLXD cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng. Việc cập nhật giá cả thị trường để đưa ra định mức đơn giá phù hợp là thực sự cần thiết đối với các nhà thầu xây dựng
2.3.2.2. Cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính
Thủ tục đấu thầu hiện nay được quy định còn quá rườm rà. Riêng khâu sơ tuyển, thông báo mời thầu, chuẩn bị hồ sơ…cũng mất 4 tháng, cộng thêm giai đoạn lâp thủ, hồ sơ để xây dựng dự án thiết kế bản vẽ, dự toán, thẩm định, đấu thầu mất khoảng 8tháng. Nếu làm như thế nàu thì các chủ đầu tư rất khó khăn và không khuyến khích họ thực hiện phưong án đấu thầu, tất cả chủ đầu tư đều rất thích chỉ định thầu, thậm chí đến 80% các gói thầu thuộc nhiều lĩnh vực, đã dược các giới chức Việt Nam thực hiện theo hình thức chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế hoặc tự thực hiện vì thủ tục đấu thầu hiện nay quá mất thời gian, quá phức tạp, trình lên trình xuống nhiều cấp mà không chọn được nhà thầu tốt nhất. Có thể đơn giản hoa bằng cách tinh giảm bộ máy quản lý trong đấu thầu, giảm thiểu việc làm thủ tục với quá nhiều cấp
Nhìn chung, Nhà nước cần tạo cơ chế pháp lý thông thoáng để khuyến khích tạo điều kiện cho chủ đầu tư tổ chức đấu thầu rộng rãi, như vậy mới tạo điều kiện để các nhà thầu được tranh tài một cách công bằng, công khai và minh bạch
2.3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy định về đấu thầu
Một trong những vẫn đề còn thu hút sự quan tâm và gây bức xúc lớn trong công tác đấu thầu ở nước ta hiện nay đó là có hiện tượng có những nhà thầu tham dự với “giá không tưởng”, giá thấp hơn cả giá thành sản phẩm chỉ để được trúng thầu. Rồi sau đó, khi đã ký kết hợp đồng và bắt tay vào thi cồng công trình, họ tìm cách cắt xén nguyên vật liêụ sử dụng vật tư, vật liệu không đảm bảo yêu cầu. Điều này dẫn đến kết quả tất yếu là công trình kém chất lượng, nghĩa là mục tiêu hiệu quả của đấu thầu không còn được đáp ứng. Do đó, có một biện pháp khá hữu hiệu đó là thực hiện thanh tra, giám sát thi công công trình thật gắt gao. Vì vậy, cần tang cường vai trò của tư vấn giám sát cũng như công tác thanh tra, giám sát của Nhà nước. Thực chất là bộ phận giám sát bắt buộc các nhà thầu thực hiện công tác xây lắp đúng như trong yêu cầu của Hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư và những cam kết của họ nêu trong hồ sơ dự thầu. Làm tốt được công tác đó, chúng ta sẽ có những công trình có giá rẻ và chất lượng tốt
Mặt khác, trên thực tế, vẫn còn những trường hợp mà việc tổ chức đấu thầu chỉ là hình thức, Việc biết trước kết quả đấu thầu, nhà thầu nào sẽ trúng thầu đã được sắp xếp từ trước, điều này gây ra sự bất công trong lựa chọn nhà thầu, đặc biết là với những nhà thầu còn non trẻ.
Đứng trước những vấn đề trên, Nhà nước cần tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện và bổ sung luật cũng như các quy định về đấu thầu, trong đó quy định chặt chẽ việc xử phạt các vi phạm, tiêu cực trong hoạt động đấu thầu, để hoạt động đấu thầu thực sự là hiệu quả đúng như vai trờ của nó
2.3.2.4. Quy định chặt chẽ trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu
Đây là việc làm hết sức cần thiết nhằm tạo một trật tự công bằng cho các nhà thầu khi tham gia đấu thầu. Nhà nước cần quan tâm đến việc quy định trách nhiệm cụ thể của một số chủ thể như sau:
Chủ đầu tư: Là đơn vị chịu trách nhiệm toàn diện về công trình đối với xã hội, là tổ chức trực tiếp lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng về kết quả chấm thầu, do vậy mà chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Do đó, chủ đầu tư phải thực sự là một tổ chức có cơ chế hoạt động thích hợp để hoàn thành nghĩa vụ mà Nhà nước giao phó, phải tăng cường năng lực để làm tốt công tác đấu thầu. Và quan trọng hơn là phải có những quy định cụ thể về quyền hạn, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong các giai đoạn của quá trình đầu tư
Các nhà thầu: là các tổ chức tham gia dự thầu mà nếu là người thắng thầu, sẽ trực tiếp thi công gói thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư. Các nhà thầu tham gia đấu thầu phải tuân thủ các quy tắc đấu thầu, cạnh tranh lành mạnh, hết sức cố gắng. Khi thực hiện gói thầu cần phải nghiêm túc thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng của công trình
KẾT LUẬN
Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng là một hoạt động còn mới ở nước ta, việc áp dụng phương thức này trên cả phương diện quản lí nhà nước cũng như ở góc độ các chủ đầu tư và các doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có sự thích ứng dần mới mong đạt được hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, do việc tham dự đấu thầu xây lắp có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng, quyết định sự tồn tại của các đơn vị này trong cơ chế thị trường nên việc coi trọng và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu của mình đối với các doanh nghiệp xây dựng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trên cơ sở những vấn đề lí luận về đấu thầu, sau quá trình xem xét công tác đấu thầu tại Công ty CPXD&PTNT 10, bài viết đã phân tích và đóng góp một số biện pháp cùng các kiến nghị để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác đấu thầu tại công ty, với mục đích nâng cao khả năng trúng thầu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Em mong rằng những ý kiến đóng góp của mình được xem xét, ghi nhận đồng thời cũng hy vọng với những nỗ lực và khả năng của mình, công ty sẽ không ngừng khảng định vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp Nhà nước, đóng góp hơn nữa vào tiến trình phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “ Kinh tế quản trị Kinh doanh xây dựng “- GS.TS Nguyễn Văn Chọn - NXB Khoa học kỹ thuật-1996.
Giáo trình “Kinh tế đầu tư” – Chủ biên TS. Từ Quang Phương
Bài giảng “Đấu thầu” – Chủ biên ThS. Đinh Đào Ánh Thủy
Luật đấu thầu 2005
“Hồ sơ năng lực” Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn 10. Báo cáo tài chính của công ty CPXD&PTNT 10 từ 2005-2008
Giáo trình “Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước “ TS.Mai Văn Bưu- NXB Khoa học kỹ thuật-HN 1998 - Khoa khoa học quản lý - Trường ĐHKTQD.
Nghị định CP 88/ 1999 / NĐ-CP của chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu ngày 01/9/1999.
Thông tư số 04/2000/thị trường-BKH ngày 26/5/2000 hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo nghị định số 88/ 1999 / NĐ-CP ngày 01/9/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CPngày 05/5/2000 của Chính Phủ.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21692.doc