Lời nói đầu
Hoạt động lao động sản xuất là một hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội làm cho xã hội ngày càng phát triển và phồn vinh. Đi đôi với quá trình phát triển của xã hội, lao động của con người có những chuyển biến tích cực và ngày càng đa dạng, phức tạp.
Trong quá trình lao động sản xuất, một số bộ phận sản xuất luôn tồn tại và phát sinh nhiều yếu tố nguy hiểm , có hại như những bộ phận mất an toàn của máy móc thiết bị, các khu vực sản xuất lu
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại Xí nghiệp đầu máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôn tồn tại nhiều bụi, khí độc…điều này ảnh hưởng không ít tới sức khoẻ, tính mạng của người lao động và còn nguy cơ gây ra tai nạn lao động và BNN.
Để ngăn ngừa và có biện pháp khắc phục những tồn tại đó, làm cho sản xuất ngày càng phát triển tốt hơn, phải có sự quan tâm của Nhà nước, các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất và đặc biệt là mọi người lao động tự giác châp hành những nội quy an toàn lao động.
ở nước ta, Đảng và nhà nước luôn luôn chăm lo đến công tác BHLĐ, đặc biệt là sau khi thành lập nước, Bác Hồ đã ra sác lệnh 29SL văn bản quy định về thực hiện công tác này. Và cho đến nay về cơ bản nước ta đã có một hệ thống pháp luật khá đầy đủ về công tác BHLĐ.
Trên cơ sở những kiến thức đã tích luỹ được qua 4 năm học tập tại khoa BHLĐ Trường Đại Học Công Đoàn, thời gian qua em đã tiến hành thực tập khảo sát tình hình công tác BHLĐ tại xí nghiệp đầu máy Hà Nội. Bản báo cáo thực tập tốt nghiệp với những nội dung chính sau :
Chương I : Tổng quan về BHLĐ.
Chương II : Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đầu máy Hà Nội.
Chương III : Thực trạng công tác BHLĐ tại xí nghiệp đầu máy Hà Nội
Chương IV : Một số nhận xét đánh giá và đề xuất kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn.
Các thầy cô giáo trong khoa BHLĐ đã dạy dỗ em trong thời gian học tập nghiên cứu ở trường.
Thầy giáo Vũ Văn Thú giảng viên khoa BHLĐ trường ĐHCĐ đã dậy dỗ và hướng dẫn em hoàn thành bản baó cáo này.
Chương I : Tổng quan về bhlđ.
I.1. Những khái niệm cơ bản.
I.1.1.Bảo hộ lao động (BHLĐ).
BHLĐ là tập hợp tất cả các hoạt động trên các mặt : luất pháp, hành chính tổ chức, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm mục đích cải thiện điều kiện làm việc và bảo đảm an toàn Vệ Sinh Lao Động (VSLĐ), phòng chống Tai Nan Lao Động (TNLĐ), Bệnh Nghề Nghiệp (BNN), bảo vệ sức khoẻ và tình mạng cho người lao động.
I.1.2.Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, kinh tế Xã Hội, khoa học kỹ thuật được thể hiện đặc trưng bởi 4 yếu tố cơ bản sau.
Phương tiện lao động.
Đối tượng lao động.
Quá trình công nghệ.
Môi trường lao động.
Cả 4 yếu tố trên luôn luôn tác động qua lại với nhau trong không gian và thời gian tạo nên điều kiện củ thể tại chỗ làm việc.
I.1.3.Các yếu tố nguy hiểm và có hại.
Là những yếu tố có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc BNN cho người lao động.
Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất thường rất đa dạng, bảo gồm :
yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, áng sáng, bức xạ có hai.
yếu tố hoá học : hoá chất độc, bụi độc, hơi khí độc, các chất phóng xạ.
Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật : vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trung, côn trùng, rắn…
Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động.
Các yếu tố tâm lý không thuận lợi.
I.1.4.Tai Nạn Lao Động (TNLĐ).
Theo điều 105 Bộ luật lao động quy định tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong xảy ra trong quá trình lao động nhưng nó phải gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Tai nạn lao động được chia làm 3 loài :
Tai nạn lao động chết người : người bị tai nạn lao động chết ngay tại nơi xẩy ra tai nạn, chết trên đường đi cấp cứu, chết trong thời gian điều trị, chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra.
Tai nạn lao động nặng : người bị tai nạn ít nhất bị một trong những chấn thương được quy định theo phụ lục số 1 của thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT/BLĐTBXH – BYT – TLĐLĐVN ra ngày 26 tháng 3 năm 1998.
Tai nạn lao động nhẹ : Là những tai nạn lao động không thuộc loại tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động nặng.
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động người ta sử dụng : Hệ số tần suất TNLĐ được tình theo công thức
Trong đó :
n : là số TNLĐ.
N : là số công nhân lao động
Trong nhiều năm gần đây ở một số nhà máy thường xuyên xảy ra các vụ tai nạn nghiêm trọng, yêu cầu cấp bách hiện nay là đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm số vụ TNLĐ đòi hỏi Nhà Nước có sự quan tâm thiết thực tới công tác BHLĐ.
I.1.5.Bệnh Nghề Nghiệp (BNN).
BNN là bệnh phát sinh trong quá trình lao động sản xuất có liên quan trực tiếp đến sản xuất, do tác động một cách từ từ từ một yếu tố có hại gây ra cho ngưòi lao động.
ở nước ta hiện nay 1 trong những BNN phổ biến nhất là bệnh bụi phổi. Hiện nay, Nhà nước đã lên danh mục 21 BNN để có chính sách đền bù và chế độ bảo hiểm cho người lao động bị TNLĐ.
I.2 Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác BHLĐ.
I.2.1. Mục đích của công tác BHLĐ.
Là thông qua các biện pháp về KHKT, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện để ngăn ngừa TNLĐ, BNN, hạn chế ốm đau, giảm sút sức khoẻ và những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ sức khoẻ, tính mạng người lao động, người trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng xuất lao động.
I.2.2. ý nghĩa.
BHLĐ là một chính sách kinh tế – xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta. Bởi vì :
Mọi hoạt động của công tác BHLĐ là nhằm bảo vệ người lao động, yếu tố năng động nhất của lực lượng sản xuất. ở đâu có sản xuất, công tác thì ở đó phải tiến hành công tác BHLĐ, nhờ có sự chăm lo và bảo vệ sức khoẻ người lao động trành bị TNLĐ, BNN mà nó mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho xã hội và bản thân người lao động, đây chính là ý nghĩa mang tính xã hội sâu sắc.
I.2.3. Tính chất.
Công tác BHLĐ mang tính.:
Pháp lý.
Về tính pháp lý thể hiện ở chỗ muốn cho các giài pháp KHKT, các biện pháp về tổ chức và xã hội về BHLĐ được thực hiện thì phải thể chế hoá chúng thành những luật lệ, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn quy định, hướng dẫn để buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức và cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện. Đồng thời phải tiến hành thanh, kiểm tra một cách thường xuyên, khen thưởng và sử phạt nghiêm minh kịp thời thì công tác BHLĐ mới được tôn trọng và có hiệu quả thiết thực.
Quần chúng.
Về tính quần chúng, biểu hiện ở mọi mặt hoạt động của công tác BHLĐ, hoạt động chỉ có kết quả khi mọi cấp quản lý, mọi người sử dụng lao động, đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật…. và đặc biệt là người lao động phải tự giác, tích cực tham gia công tác BHLĐ.
Khoa học kỹ thuật (KHKT).
Công tác BHLĐ mang tính KHKT là vì mọi hoạt động của nó để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp đều xuất phát từ cơ sở khoa học và bằng các biện pháp KHKT.
I.3. Nội dung công tác BHLĐ.
I.3.1. Nội dung KHKT.
I.3.1.1. Khoa học về y học lao động (YHLĐ).
Đây là lĩnh vực nghiên cứu sự phát sinh các yếu tố nguy hiểm và có hại và ảnh hưởng của chúng tời người lao động từ đó đề ra giới hạn cho phép của các yếu tố có hại và đề suất các phương hướng, biện pháp về y sinh học để cải thiện điều kiện lao động đồng thời phát hiện sớm và giám định BNN để có giải pháp phòng ngừa và điều trị BNN.
I.3.1.2. Kỹ thuật an toàn (KTAT).
Là một hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất.
Nói cụ thể thì kỹ thuật an toàn là lĩnh vực KHKT nghiên cứu về
Kỹ thuật An Toàn Điện.
Kỹ thuật An Toàn Cơ Khí.
Kỹ thuật An Toàn TBAL.
Kỹ thuật An Toàn TBN…
I.3.1.3. Khoa học về kỹ thuật vệ sinh (KTVS).
Là những lĩnh vực khoa học chuyên ngành đi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp KHKT để loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện môi trường lao động, tạo ra sản phẩm trong sạch và tiện nghi ở khu vực sản xuất. Ví dụ như thông gió chống nóng và điều hoà không khí, chống bụi và hơi khí độc, chống ồn và rung động, chống bức xạ có hại, kỹ thuật chiếu sáng…
I.3.1.4. Khoa học về các Phương Tiện Bảo Vệ Cá Nhân (PTBVCN).
Là khoa học chuyên ngành chuyên nghiên cứu và thiết kế chế tạo những phương tiện bảo vệ người lao động nhằm chống lại ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại, khi các biện pháp về KTVS và KTAT không thể loại trừ được chúng.
Ngày nay có rất nhiều ngành sản xuất khác nhau với những yếu tố nguy hiểm đặc trưng riêng đòi hỏi nhiều loại PTBVCN như : mũ chống chấn thương sõ não, mặt lạ hơi khi độc, kính màu chống bức xạ có hại, các loại bao tay, dầy ủng cách điện…
I.3.1.5. Khoa học về Ecgônômi.
Là môn khoa học chuyên ngành nghiên cứu và đánh giá thiết bị và cộng cụ lao động, chỗ làm việc, môi trường lao động đồng thời áp dụng các chỉ tiêu tâm sinh lý Ecgônômi, các dữ kiện nhân trắc người lao động để thiết kế các công cụ, thiết bị tổ chức làm việc trong nhiều lĩnh vực nhằm tăng các yếu tố thuận lợi, tiện nghi và an toàn trong lao động, giảm nặng nhọc, tai nạn và BNN cho người lao động.
I.3.1.6. Công tác phòng chống cháy nổ (PCCN).
Vấn đề cháy, nổ hiện nay đang được tất cả mọi người quan tâm bởi nó có thể xẩy ra bất ký lúc nào và gây tác hại không lường kể cả trong đời sống hàng ngày và trong sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống, tình hình kinh tế xã hội chung của đất nước. Vì vậy, PCCN là khâu quan trọng trong công tác BHLĐ.
I.3.2. Xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật BHLĐ.
Trong nội dung này chủ yếu bao gồm những công việc sau:
Xây dựng và ban hành đầy đủ pháp luật BHLĐ.
Phổ biến, quán triệt văn bản pháp luật BHLĐ đến mọi ngưòi.
Thanh tra, kiểm tra chặt chẽ về ATLĐ (Bộ LĐTB &XH) và VSLĐ (Bộ Y Tế)
Thực hiện tốt việc khen thưởng, sử phạt các vi phạm về BHLĐ.
VD : Một số các văn bảnvTai nạn lao động chia làm 3 loại:
- Tai nạn lao động chết người: là tai nạn lao động gây chết người ngay tại cơ sở làm việc, trên đường đi cấp cứu, chết trong thời gian cấp cứu, chết ngay trong thời gian điều trị do tái phát vết thương.
Pháp luật chủ yếu về BHLĐ đã được ban hành như sau:
Tháng 8/1947 Bác Hồ ra sác lệnh đầu tiên số 195L về BHLĐ trong đó có các điều 133, 140 nêu rõ “ Các xí nghiệp phải có đủ phương tiện bảo đảm an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân, những nời làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và có ánh sáng mặt trời”.
Ngày 18/12/1964 Hội đồng chính phủ đã ra nghị định số 181/CP ban hành điều lệ tạm thời về BHLĐ.
Ngày 01/01/1995 Nhà nước bàn hành bộ luật lao động trong đó có 9 chương 16 điều về ATLĐ – VSLĐ. Ngoài ra còn có các văn bản liên quan đến BHLĐ như :
Luật công đoàn năm 1990
Luật PCCC 12/7/2001
Nghị định 133/HĐBT ngày 20/04/1991.
Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989.
Luật bảo vệ môi trường năm 1993.
Ngoài ra, còn có hàng trăm văn bản dưới luật: Nghị định, thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn, quy phạm …của Nhà nước và các ngành có liên quan đến BHLĐ:
TTLT số 10 / 99 / TTLT – BLĐTB và XH – Bộ Y tế ngày 17 / 03 /99 hướng dẫn chế độ bằng bồi dưỡng hiện vật đối với người lao động làm việc với các yếu tố nguy hiểm , độc hại .
Nghị định 133/HĐBT ngày 20/04/91 .
Hướng dẫn việc tổ chức chỉ đạo xây dựng kế hoạch BHLĐ.
Hướng dẫn chế độ kiểm tra BHLĐ, mạng lưới an toàn vệ sinh viên.
Hướng dẫn khai báo điều tra thống kê báo cáo TNLĐ, BNN…
…….
I.3.3. Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện và tổ chức phong trào quần chúng làm công tác BHLĐ.
Để thực hiện tốt nội dung này chúng ta phải tiến hành các hoạt động chủ yếu sau :
Bằng mọi hình thức tuyên truyền giáo dục cho người lao động nhận thức được sự cần thiết phải đảm bảo an toàn trong sản xuất và ý thức tự bảo vệ mình. Huấn luyện cho người lao động thành thạo tay nghề và nắm vững các yếu tố cần kỹ thuật an toàn trong sản xuất.
Giáo dục ý thức lao động có kỹ thuật, thực hiện nghiêm chỉnh các điều kiện làm việc, sử dụng và bảo quản tốt PTBVCN và thiết bị sản xuất.
Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra BHLĐ tại chỗ làm việc. Duy trì tốt mạng lưới an toàn vệ sinh viên trong tổ sản xuất, phân xưởng.
I.4 Tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ ở Nước ta.
Bộ máy làm công tác BHLĐ quôc gia do Hội đồng liên bộ thành lập, làm nhiệm vụ tư vấn cho Hội đồng liên bộ và tổ chức việc phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về BHLĐ.
Thành phần của Hội đồng liên bộ về BHLĐ gồm đại diện của Bộ LĐTB & XH, BYT, Bộ Nội Vụ, Bộ Tài Chính, Uỷ Ban Kế Hoạch Nhà Nước, TLĐLĐVN, do Bộ Trưởng Bộ LĐTB & XH làm chủ tịch. Tuy nhiên chịu trách nhiệm chính và trực tiếp về BHLĐ là Bộ LĐTB & XH, BYT và TLĐLĐVN, trong đó :
+ Bộ LĐTB & XH quản lý bảo đảm ATLĐ xây dựng, sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm ATLĐ, thanh tra Nhà nước về ATLĐ….
+ Bộ Y Tế quản lý việc thực hiện công tác bảo đảm VSLĐ đề xuất phương hướng chương trình quốc gia về VSLĐ, xây dựng sửa đổi bổ sung các tiêu chuẩn VSLĐ, các loại BNN bảo vệ sức khoẻ người lao động, tổ chức giám đình y khoa, khám, phát hiện BNN, thanh tra nhà nước về VSLĐ….
+ Tổng Liên Đoàn Lao Động có trách nhiệm xây dựng các văn bản pháp luật BHLĐ, chế độ thể lệ BHLĐ…, tổ chức chỉ đạo hệ thống hoạt động công đoàn về : tuyên truyền giáo dục àn toàn VSLĐ, kiểm tra giám sát BHLĐ
Bộ máy làm công tác BHLĐ ở từng cơ sở, đơn vị hoạt động dưới hình thức thành lập Hội đồng BHLĐ, đứng đầu là chủ tịch hội đồng (Kiêm phó giám đôc Doanh Nghiệp )
Sơ đồ hệ thống Luật pháp CĐCS BHLĐ ở Việt Nam
Điều 56
Các luật, pháp lệnh có liên quan đến BHLĐ
Bộ Luật Lao Động
Hiến Pháp
NĐ 06/CP
Nghị định khác có liên quan đến BHLĐ
Tiêu chuẩn quy phạm ATVS
Thông Tư
Chỉ Thị
Chương II: Đặc điểm tình hình của xí nghiệp.
II.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp.
II.1.1. Sơ lược hình thành.
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội do Pháp xây dựng năm 1901 nhưng mãi đến năm 1954 ta mới tiếp quản và hiện nay XNĐMHN là một đơn vị quản lý sức lớn của Xí nghiệp liên hiệp vận tải đường sắt khu vực I thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam, có trụ sở đặt tại: số 2D Khâm Thiên, phía Bắc giáp với xí nghiệp cầu đường, phía Đông giáp xí nghiệp toa xe Hà Nội. XNĐMHN còn có các điểm phụ là trạm đầu máy: Giáp Bát, Nam Định, Ninh Bình, Đồng Đăng, Đồng Mô, Mạo Khê. Xí nghiệp có nhiệm vụ cung cấp đủ số lượng đầu máy kéo và các đoàn tàu khách, tàu hàng theo kế hoạch của ngành đường sắt. Ngoài ra, xí nghiệp còn có nhiệm vụ đào tạo huấn luyện những công nhân lái tàu có trình độ cao.
II.1.2. Quá trình phát triển.
Từ khi ta tiếp quản đến nay, XNĐMHN ( tiền thân là Đề pô hoả xa Hà Nội của thuộc địa Pháp) đã trải qua nhiều thời kỳ, quá trình phát triển của xí nghiệp có thể chia làm 4 giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn I (1955 - 1965): Xí nghiệp có nhiệm vụ phục vụ vận tải, khôi phục kinh tế trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
Giai đoạn II (1965 - 1975): Xí nghiệp có nhiệm vụ phục vụ vận tải trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Giai đoạn III (1975 - 1985): Xí nghiệp có nhiệm vụ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Giai đoạn IV (1985 đến nay): Xí nghiệp có nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới sức kéo, cải tiến quản lý, nâng cao năng lực sản xuất, vận tải đáp ứng sự nghiệp đổi mới của ngành.
Hiện nay, xí nghiệp có 1558 cán bộ công nhân viên trong đó có 213 nữ. Xí nghiệp quản lý hơn 80 đầu máy, các loại chủ yếu là đầu máy Điêzen, D12E, TY7E. Xí nghiệp là đơn vị cung cấp sức kéo chủ lực của ngành đường sắt, bằng những cố gắng của Ban lãnh đạo xí nghiệp và các cán bộ công nhân viên chức, xí nghiệp luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Xí nghiệp đã được nhận Huân chương chiến công hạng III và Huân chương lao động hạng III, xí nghiệp là đơn vị xuất sắc trong 10 năm đổi mới và giành được nhiều danh hiệu cao quý khác mà Đảng, Nhà nước và ngành Đường sắt trao tặng.
II.2. Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật.
II.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường sản phẩm của xí nghiệp.
XNĐMHN thuộc Xí nghiệp liên hiệp I đường sắt Việt Nam. Là 1 xí nghiệp vận doanh cung cấp sức kéo chủ yếu cho ngành đường sắt, chịu trách nhiệm kéo tàu hàng, tàu khách trên hầu hết các tuyến đường sắt phía Bắc thuộc xí nghiệp liên hiệp đường sắt I. Ngoài ra, Xí nghiệp còn sửa chữa đầu máy, sản xuất phụ tùng phục vụ cho sửa chữa. Trong những năm gần đây với nhiều biến động của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế khu vực nói chung và của Việt Nam nói riêng, ngành đường sắt cũng chịu nhiều ảnh hưởng dẫn đến việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn. Song do sự cố gắng và nỗ lực của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên chức ngành đường sắt, xí nghiệp đã vượt qua những khó khăn đó và giành được những kết quả cao trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể là tổng sản lượng km chạy tàu hàng năm tăng từ 2 – 5 %, số tai nạn chạy tàu giảm, thu nhập bình quân của CBCNV ngày càng tăng do đó đảm bảo được đời sống sinh hoạt.
Bảng 1
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
T.Km tổng cộng
1.426.353.000
1.495.000.000
1.672.957.000
1.945.775.000
Số vụ trở ngại chạy tàu
28
37
30
50
59
Số km an toàn chạy tàu trên vụ trở ngại
181.415
135.428
176.700
129.035
Thu nhập bình quân đồng/ người/ tháng
976.000
1.161.415
1.405.000
1.530.000
Bảng trên đây là kết qủa sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 5 năm trở lại đây (1999 - 2003).
Những kết quả đạt được về vận tải là sản lượng vận tải, chất lượng vận tải, nhiên liệu chạy tàu, từ đây ta thấy rằng xí nghiệp đã rất nỗ lực trong việc cung cấp tối đa máy vận dụng đáp ứng yêu cầu vận tải của ngành và liên hiệp I nên sản lượng tăng liên tục.
NgoàI kết quả đạt được về vận tải, xí nghiệp hàng năm còn bảo dưỡng và sửa chữa các cấp đầu máy và các máy móc thiết bị hỏng. Các loại máy được đưa vào sửa chữa theo số km quy định mà máy đã chạy. Theo số liệu thống kê của xí nghiệp, thời gian cần phải cho máy vào bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 2
STT
Loại máy
Cấp sửa chữa
Tính theo sử dụng
1
Hơi nước
Ky 1m00
Rửa 1m00
Ky 1m435
Rửa 1m435
Ky RS
1000
5.000
10.000
15.000
50.000
2
Điêzen D12E
Cấp RV
Cấp RmV
Cấp Rm
Đại tu bằng 3RS
35.000
10.000
5.000
15.000
3
Điêzen TY
Cấp 2
Cấp 1
Cấp Ro
30.000 – 34.000
9.000 – 11.000
5000
4
Điêzen TQ
Cấp 2
Cấp 1
G Ky
35.000
10.000
100.000
Nhìn chung, công tác sửa chữa đã đáp ứng được yêu cầu vận tải, chất lượng sửa chữa được củng cố và phát huy đảm bảo chất lượng nên đã đáp ứng được yêu cầu vận tải trong những thời kỳ cao điểm của vận tải. Ngoài ra, xí nghiệp còn sửa chữa và thay thế một số thiết bị nâng hạ.
II.2.2. Đặc điểm cơ cấu sản xuất.
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội hiện nay có hai đơn vị phụ trách là khối vận dụng Yên Viên và khối vận dụng Hà Nội, có 6 phân xưởng ( Tiệp, đầu máy hơi nước, D12E, cơ điện nước, cơ khí phụ tùng, nhiên liệu), có một đội kiến trúc, 8 phòng ban, có 6 trạm đầu máy trên 5 tuyến đường.
Nguyên liệu chính của xí nghiệp là 90 đầu máy các loại ( đầu máy đổi mới Trung Quốc, D12E, TI7E… và một số lượng lớn là đầu máy Điêzen). Quá trình sản xuất của xí nghiệp được điều hành bởi các khối theo sơ đồ sau:
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội
Khối phòng ban
hối bổ trợ
Khối vận dụng
Khối sửa chữa
hối nhiên liệu
Trong đó, mỗi khối có nhiệm vụ riêng để điều hành sản xuất, cụ thể:
Khối sửa chữa: bao gồm các phân xưởng có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng các loại đầu máy theo định kỳ.
Khối vận dụng gồm có 2 phân đoạn: Phân đoạn vận dụng Hà Nội và Phân doạn vận dụng Yên Viên có nhiệm vụ cung cấp, bố trí công nhân lái tàu và đầu máy cho các chuyến tàu.
Khối nhiên liệu: bao gồm các trạm nhiên liệu có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu cho các đầu máy chuẩn bị hoạt động và các phân xưởng sửa chữa đầu máy cần dùng đến nhiên liệu.
Khối bổ trợ: bao gồm phân xưởng cơ điện nước, cơ khí phụ tùng, đội kiến trúc có nhiệm vụ bổ trợ cho các phân xưởng sửa chữa.
Khối phòng ban: bao gồm các phòng tổ chức lao động, hành chính tổng hợp, phòng tài vụ, phòng vật tư điều độ, phòng y tế, phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng KCS, phòng hoá nghiệm phối hợp cùng ban giám dốc điều hành toàn bộ các hoạt động của xí nghiêp.
Quy trình sửa chữa và bảo dưỡng đầu máy của xí nghiệp được thể hiện ở sơ đồ sau:
Máy vào sửa chữa
PX sửa chữa
PX cơ khí
PX sửa chữa
Máy tốt
Sử dụng
Các đầu máy sau khi đã được đưa vào sửa chữa đảm bảo chất lượng có thể đưa ra vận hành phục vụ cung cấp sức kéo cho ngành đường sắt, theo thống kê cho đến nay công tác sửa chữa của xí nghiệp đã đảm bảo khắc phục tốt hậu quả hư hỏng của các loại đầu máy khi quá thời gian sử dụng hoặc gặp tai nạn khi sử dụng.
II.2.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý.
Hiện nay, xí nghiệp quản lý 1558 cán bộ công nhân viên ( với 213 là nữ). Ngành vân tải có 1462 lao động, trong đó có 157 lao động nữ làm việc ở 9 phòng ban nghiệp vụ, 10 phân xưởng phân đoạn và 6 trạm đầu máy nằm rải rác trên 5 tuyền đường dưới sự quản lý của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp được thể hiện trong sơ đồ sau:
Với sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp ở trên ta thấy bộ máy này đã đảm bảo được nguyên tắc tập trung dân chủ bằng việc phân bố trách nhiệm cụ thể rõ ràng cho từng phòng ban, phân xưởng. Giữa các phòng ban có mối quan hệ với nhau tạo nên một tập thể vững mạnh giúp cho xí nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh hơn, đáp ứng yêu cầu thiết thực của công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước ta.
II.4. Đặc đIểm về máy móc thiết bị.
Tính đến nay thì các loại máy móc thiết bị sử dụng trong xí nghiệp đều rất cũ từ thời Pháp để lại, do đó năng suất cũng như chất lượng không cao và khi sử dụng chúng thì tiếng ồn lớn và các tác hại khác cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường xung quanh. Các loại máy móc thiết bị sử dụng hầu hết là quá thời hạn và còn mang tính thủ công phải sử dụng sức người là chủ yếu. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng xí nghiệp đã có rất nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thay thế cho phù hợp với sản xuất và mua thêm một số máy móc mới để thay thế dần sức người trong những công việc nguy hiểm, nặng nhọc và độc hại. Song, những thay đổi đó chỉ mang tính đơn lẻ, không đồng bộ do đó năng suất và chất lượng chưa được nâng cao rõ rệt và còn ảnh hưởng đến điều kiện làm việc, môi trường làm việc, sức khoẻ người lao động trong xí nghiệp. Cụ thể máy móc thiết bị được thống kê theo bảng sau:
Bảng 3
Bảng thống kê các thiết bị gia công cơ khí.
STT
Tên máy
Số lượng
Công suất
Nơi sx
Năm sx
1
Tiện T616
08
4,5
Việt Nam
1962
2
Tiện BH18
01
4,5
Pháp
1996
3
Tiện 1D62M
01
4,5
Trung Quốc
1962
4
Tiện 630
05
10
Việt Nam
1967
5
Tiện MVE 1280M
01
11
Hungary
1960
6
Tiện TR70
01
14
Ba Lan
1959
7
Tiện Labor
01
3,5
Pháp
1952
8
Tiện bánh xe
02
4,5
Việt Nam
1964
9
Tiện 3CHD
01
4,5
Ba Lan
1959
10
Tiện 1K62
03
7,5
Liên Xô
1969
11
Tiện 16K20
01
10
Nga
1997
12
Bào ngang
05
4,5
Việt Nam
1959
13
Bào Cincinati 24
01
5,5
Mỹ
1949
14
Máy phay GP81
01
5,5
Mỹ
1948
15
Máy phay 4FWA
01
9,5
Ba Lan
1960
16
Máy sọc
01
7
Ba Lan
1967
Bảng trên cho ta thấy hầu hết các máy có thời gian sử dụng trên 30 năm. Do công nghệ cũ, lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đảm bảo an toàn vệ sinh. Qua xem xét thực tế thì hầu hết các máy đều không có cơ cấu an toàn, cơ cấu che chắn do đó khả năng gây ra tai nạn rất cao. Mặt khác, các máy được chế tạo cho người phương Tây, do đó khi sử dụng ở nước ta thì không phù hợp với người Việt Nam. Vì vậy, khi vận hành người công nhân đều phải đứng trên các bệ gỗ, tư thế không thoải mái khi làm việc. Các máy khi vận hành thì tạo ra những chấn động mạnh do ồn rung. Từ những yếu tố trên dẫn đến năng suất, chất lượng và cường độ làm việc của người lao động trong xí nghiệp bị giảm sút và nguy cơ gây ra TNLĐ và BNN cao.
II.2.5. Đặc điểm về lao động.
Hiện nay, xí nghiệp đang quản lý một lực lượng lớn lao động, trong đó đa số là tài xế lái tàu nhằm phục vụ cho vận tải, số còn lại phân bố theo từng công việc nhằm phục vụ cho công việc vận doanh của xí nghiệp, công tác sửa chữa, bảo dưỡng, Số lao động của xí nghiệp được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 4:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002 – 2003
Tổng số lao động
Lao động nữ
Lao động nam
Người
1558
213
1345
Lao động gián tiếp
Lao động nữ
Lao động nam
Người
162
Lao động trực tiếp
Lao động nữ
Lao động nam
Người
1396
Về trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp thì trình độ cao nhất là tốt nghiệp đại học và thấp nhất là tốt nghiệp khoá đào tạo nghiệp vụ đường sắt Gia Lâm Hà Nội. Cụ thể được thống kê trong bảng sau:
Bảng 5
Trình độ học vấn
Số lượng
Đơn vị
Cao học
2
Người
Đại học
115
Người
Cao đẳng và trung cấp
47
Người
Tốt nghiệp trường nghiệp vụ đường sắt Gia Lâm Hà Nội
1394
Người
Hiện nay, xí nghiệp có 7 phân xưởng, các phân đoạn vận dụng và đội kiến trúc trực tiếp làm những công việc phục vụ cho công tác sửâ chữa và vận doanh của xí nghiệp. Số lao động được phân bố trong các phân xưởng, phân đoạn cụ thể như sau:
Bảng 6
STT
Tên gọi
Tổng
Nam
Nữ
1
PX đầu máy hơi nước
38
34
4
2
PX sửa chữa đầu máy TY
107
87
20
3
PX D12E
77
72
6
4
PX cơ điện nước
90
81
9
5
PX cơ khí phụ tùng
90
79
11
6
PX nhiên liệu
46
34
12
7
Phân đoạn vận dụng HN
476
469
5
II.2.6. Tình hình lao động và tổ chức lao động ở các phân xưởng.
XNĐMHN có một lực lượng sản xuất hùng hậu với 1558 CBCNV và cơ cấu quản lý điều hành sản xuất rất hợp lý, chặt chẽ có hệ thống từ giám đốc đến các phân xưởng. Công tác tổ chức lao động của xí nghiệp cũng phù hợp với từng công việc theo yêu cầu của từng phân xưởng. Để nắm rõ hơn ta đi khảo sát ở từng phân xưởng xem xét tình hình lao động, cơ cấu tổ chức, điều kiện lao động, môi trường lao dộng cụ thể.
II.2.6.1. Phân xưởng đầu máy hơi nước.
Phân xưởng đầu máy hơi nước hiện có 38 cán bộ công nhân viên với 4 nữ, số lao động trực tiếp là 35 người với nhiệm vụ chính là duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng các loại đầu máy hơi nước. Cơ cấu tổ chức lao động của phân xưởng được chia làm 6 tổ sản xuât. Vào mùa hè điều kiện lao động ở đây rất kém, người lao động phải chịu tác động của nhiệt độ cao dẫn đến tình trạng mệt mỏi, say nóng rất dễ xảy ra TNLĐ, BNN. Riêng bộ phận nồi hơi, ống dẫn hơi nếu không cẩn thận để rò rỉ đường ống thì sẽ dẫn đến nổ vỡ, gây cháy nổ và TNLĐ. Mặt khác, ở đây còn có các yếu tố ô nhiễm môi trường như các khí độc phát sinh từ các khí đốt của lò đốt, chọc lò, mở van thông hơi. Ngoài ra, người lao động còn chịu tác động của tiếng ồn do thử còi, thử máy, tiếng ồn do nén khí, nổ súp páp do đó dễ gây nên giảm tính lực và dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp. Tiếng ồn còn tác động đến hệ thần kinh gây ra bệnh đau đầu, mất ngủ suy nhược cho người lao động.
II.2.6.2. Phân xưởng sửa chữa đầu máy TY
Phân xưởng có 107 cán bộ công nhân viên, trong đó có 20 lao động nữ, số lao động trực tiếp là 87 người được chia thành 10 tổ. Nhiệm vụ chính của phân xưởng là duy tu sửa chữa, bảo dưỡng các loại đầu máy TY.
Phân xưởng TY làm việc ở 2 nhà xưởng, trong công tác sửa chữa có sử dụng điện từ trường để ép bánh xe sử dụng Palăng điện để phục vụ cho công tác sửa chữa do vậy môi trường làm việc ở đây có các yếu tố nguy hiểm về điện từ trường, thêm vào đó người lao động phải thường xuyên tiếp xúc với dầu mỡ, điều kiện ánh sáng không đủ để rọi, ồn rung, hơi khí độc phát ra khi nổ máy, tư thế làm việc không thoải mái. Đặc biệt là vào mùa hè, nhiệt độ cao hơi dầu mỡ bốc mùi rất khó chịu gây cảm giác ngột ngạt ảnh hưởng tới tâm lý người lao động, dễ gây TNLĐ cho người lao động do không tập trung cao độ. Thêm vào dố là các máy móc đã rất cũ, hầu hết không có cơ cấu che chắn an toàn cho nên nguy cơ gây TNLĐ là rất lớn và phức tạp, không gian nhà xưởng chật hẹp, các thiết bị thông gió hầu như không hoạt động được gây nên sự ngột ngạt không khí khi làm việc tạo ra ức chế, khó chịu cho người lao động.
II.2.6.3. Phân xưởng D12E.
Phân xưởng có 77 công nhân trong đó có 6 nữ, số lao động trực tiếp là 74 người được chia làm 6 tổ. Nhiệm vụ chính của phân xưởng là duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng các loại đầu máy D12E.
Môi trường làm việc của phân xưởng thường xuyên xuất hiện các yếu tố ồn, hơi dầu mỡ rất nặng, đặc biệt là tổ ắc quy có dùng hợp chất NaOH, H2S4.
Vào mùa hè do tình trạng nhà xưởng cũ kỹ nên nhiệt độ trong nhà tăng cao gây cảm giác nóng nực, gây tâm lý căng thắng khi làm việc.
II.2.6.4. Phân xưởng cơ đIện nước.
Phân xưởng có 88 cán bộ công nhân viên, trong đó có 12 nữ, tổng só lao động được chia làm 7 tổ, nhiệm vụ chính của phân xưởng là sửa chữa các loại máy móc, thiết bị lớn, các loại máy hơi nươc, các đường ống nước cung cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho toàn xí nghiệp. Công việc thường phải làm ở ngoài trời nên phải thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nóng lạnh của thời tiết, nước bẩn dễ gây bệnh ngoài da cho công nhân.
II.2.6.5. Phân xưởng nhiên liệu.
Phân xưởng có 46 cán bộ công nhân viên, trong đó có 1 nữ, nhiệm vụ của phân xưởng là điều phối thu mua các loại nhiên liệu như than, dầu, củi để phục vụ cho công tác chạy tàu và sửa chữa. Hiện nay, xí nghiệp đang sử dụng 2 băng tải và các loại xe vận chuyển than để phục vụ cho công việc của phân xưởng. Khi làm việc, công nhân của phân xưởng thường xuyên tiếp xúc với bụi khi cấp cát, bảo quản nhiên liệu nhất là than, lượng bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép, ngoài ra công nhân ở đây còn mắc bệnh nốt dầu do tiếp xúc với dầu mỡ.
II.2.6.6. Phân xưởng cơ khí phụ tùng.
Phân xưởng có 86 cán bộ công nhân viên, trong đó có 19 nữ, số lao động trực tiếp là 80 người được chia làm 11 tổ, phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất phụ tùng phục vụ cho công tác sửa chữa, làm lò xo, phục vụ hàn hơi, hàn điện, đúc thiếc.
Đây là phân xưởng sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị nhất và hầu hết máy móc sử dụng đều đã cũ, không có cơ cấu an toàn hoặc có nhưng không có tác dụng, do vậy nguy cơ gây TNLĐ là rất lớn. Đặc biệt khi làm việc ở các tổ đúc, tổ hàn, tổ rèn, công nhân phải thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố bụi và hơi khí độc như bụi Silíc, khí CO, CO2, P6…
Đặc biệt ở các tổ tiện, bào, mài, khoan, phay khi làm việc tạo ra các loại phoi nguy hiểm, khi làm việc ở các búa máy tiếng ồn phát ra rất lớn gây khó chịu có thể gây nên BNN cho người lao động.
II.2.6.7. Phân đoạn vận dụng Hà Nội.
Phân đoạn vận dụng Hà Nội có 474 người, trong đó có 5 nữ, số lao động trực tiếp là 369 người, có nhiệm vụ chủ yếu là lái tàu. Đây là công việc nặng nhọc độc hại do phải thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn, rung, dầu mỡ tâm lý căng thẳng, chịu các yếu tố bụi nóng dẫn đến mệt mỏi cho cơ thể, tâm lý không thoải mái khi làm việc vào ban đêm là nguyên nhân gây TNLĐ,
II.2.6.8. Đội kiến trúc.
Có nhiệm vụ đảm nhiệm công việc xây dựng cơ bản, dội._. kiến trúc gồm rát nhiều tổ khác nhau có công việc mang tính chất khác nhau nhưng đa số công việc của họ là phải thao tác ngoài trời nên chịu tác động của các yếu tố vi khí hậu rất nhiều.
Chương III:Thực trạng công tác bảo hộ lao động của xí nghiệp.
III.1. Nhận thức của xí nghiệp về công tác BHLĐ.
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội với một lực lượng lao động lớn bao gồm nhiều loại hình lao động vừa vận tải vừa sửa chữa bảo dưỡng. ở bất kỳ loại hình lao động nào cũng đều tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, có hại như ồn, rung, bụi, hơi khí độc, tư thế lao động bất lợi, tâm lý lao động căng thẳng. Từ những thực tế đó nhận thức được tầm quan trọng của công tác BHLĐ trong những năm qua xí nghiệp đã thường xuyên tổ chức hưởng ứng tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ, đã được đông đảo cán bộ công nhân viên trong toàn ngành hưởng ứng tham gia.
Người sử dụng lao động và người lao động, Công đoàn và các cấp đã ý thức được trách nhiệm của mình cùng nỗ lực và hợp tác trong việc phòng ngừa và khắc phục những nguy cơ gây tai nạn lao động và BNN cải thiện điều kiện lao động tốt hơn. Phong trào xanh sạch đẹp, đảm bảo ATVSLĐ được phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ở nhiều phân xưởng, tổ sản xuất.
Để làm tốt và có hiệu quả hơn nữa công tác BHLĐ xí nghiệp đã thành lập hội đồng BHLĐ (theo quy định củ BLĐTBXH 26/6/1994, nghị định 06/CP ngày 20/1/1995 của chính phủ, chỉ thị 13 ngày 26/3/1998 của thủ tướng chính phủ và thông tư số 14 của BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31/10/1998). Hội đồng BHLĐ do giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Ban hành nhiều văn bản pháp luật về quy định phân cấp công chỉ đạo thực hiện công tác ATVSLĐ. BHLĐ nhằm hạn chế TNLĐ, BNN, chăm lo sức khoẻ cho người lao động.
Hàng năm xí nghiệp thường xuyên tổ chức kiểm tra chấm điểm về thực hiện những nội dung về BHLĐ và lập kế hoạch BHLĐ với 5 nội dung chính theo quy định của thông tư số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN.
III.2. Tổ chức bộ máy làm công tác BHLĐ của xí nghiệp.
Từ thực trạng sản xuất của xí nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công tác BHLĐ theo hướng dẫn của các văn bản pháp luật nhà nước về công tác BHLĐ. Xí nghiệp đã tổ chức một bộ máy làm công tác BHLĐ rất chặt chẽ và khoa học. Chỉ đạo trực tiếp là giám đốc các uỷ viên thành phần bao gồm là các chuyên viên chuyên trách BHLĐ.
III.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng BHLĐ.
Ban BHLĐ của xí nghiệp hoạt động được sự hỗ trợ của ban giám đốc cũng như các phòng ban và tại nơi sản xuất nhằm thực hiện tốt công việc cần thiết về công tác BHLĐ.
Ban BHLĐ hàng năm phải lập kế hoạch BHLĐ sau đó tuyên truyền huấn luyện và giám sát việc thực hiện các nội dung của kế hoạch BHLĐ đã được lập có chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời và đúng mức đối với người thực hiện tốt và những người vi phạm nội quy, quy trình an toàn lao động đề ra.
Tham gia tư vấn người sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình điều hành, kế hoạch BHLĐ và các biện pháp ATVSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa TNLĐ và BNN.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở các đơn vị để có cơ sở tham gia kế hoạch và đánh giá tình hình công tác BHLĐ của xí nghiệp. Tổng kiểm tra nếu phát hiện thấy các nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó.
III.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên.
+ Giám đốc:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về ATLĐ - VSLĐ theo chương 9 Bộ luật lao động đã ban hành.
Quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của hội đồng BHLĐ (theo NĐ số 14/LB).
Duyệt KH về công tác ATLĐ - VSLĐ - BHLĐ đã quy định theo TTLB số 14.
Phê chuẩn nội dung, quy trình vận hành máy móc thiết bị về ATLĐ-VSLĐ phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế và quy định của nhà nước của ngành.
Duyệt báo cáo về công tác ATLĐ - VSLĐ.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về khai báo, đăng ký sử dụng những máy móc thiết bị nghiêm ngặt về ATLĐ - VSLĐ. Khai báo điều tra thống kê báo cáo TNLĐ, BNN, kết quả tai nạn lao động thực hiện ATLD với các cơ quan quản lý cấp trên.
Ban hành các văn bản quản lý về công tác ATLĐ - VSLĐ trong toàn xí nghiệp, yếu cầu người dưới quyền phải thực hiện nghiêm chỉnh.
Phân công Phó giám đốc giúp việc và trực tiếp phụ trách công tác BHLĐ cùng các thành viên có liên quan.
Khen thưởng và đề nghị lên cấp trên khen thưởng cán bộ chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện chế độ ATLĐ - VSLĐ.
Khiếu nại với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên lao động trong lĩnh vực ATLĐ - VSLĐ (nếu thấy cần thiết).
+ Các phó giám đốc:
Phó giám đốc phụ trách công tác an toàn BHLĐ.
Giúp Giám đốc trong việc xây dựng, duyệt KH BHLĐ.
Tổ chức tự kiểm tra công tác ATLĐ - VSLĐ trong các đơn vị xí nghiệp.
Tổ chức chỉ đạo việc huấn luyện định kỳ về ATLĐ - VSLĐ.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công tác ATLĐ - VSLĐ khu vực mình phụ trách.
Ra các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực BHLĐ trong phạm vi XN quản lý.
Có quyền ra quyết định đình chỉ công việc nếu xét thấy có nguy cơ xảy ra sự cố nguy hiểm đến tính mạng người lao động và tài sản của XN, nhưng sau đó phải báo cáo ngay với giám đốc XN.
Có quyền yêu cầu mọi người trong xí nghiệp thực hiện tốt quy định về ATLĐ- SLĐ trong khi làm việc.
Được quyền yêu cầu bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo các an toàn trong sản xuất.
Là người thay mặt Giám đốc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về công tác ATLĐ-VSLĐ-PCCN tại khu vực, phạm vi đã được Giám đốc phân công.
Tổ chức việc hoạt động màng lưới về các tai nạn lao động BHLĐ trong phạm vi được phân công.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức tự kiểm tra lại khu vực được phân công.
Kịp thời phản ánh về an toàn lao động trong các cuộc họp giao ban hàng ngày với Giám đốc.
Néu các đơn vị thuộc mình phụ trách để xảy ra tai nạn lao động phải tổ chức lập biên bản, họp phân tích, quy trách nhiệm và sử lý. Nếu tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc chết người do chủ quan của các đơn vị thì phó Giám đốc khu vực phải liên đới chịu trách nhiệm.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công tác BHLĐ tại khu vực mình phụ trách.
Có quyền đình chỉ công việc nếu xét thấy có nguy cơ xảy ra sự cố nguy hiểm đến tính mạng người lao động và tài sản của xí nghiệp nhưng sau đó phải báo cáo ngay với Giám đốc.
Có quyền yêu cầu mọi người lao động trong khu vực quản lý thực hiện tốt quy định về ATLĐ-VSLĐ trong khi làm việc.
Được yêu cầu bố trí sắp xếp tổ chức sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo an toàn trong sản xuất.
+ Phân đoạn trưởng, quản đốc phân xưởng, đội trưởng kiến trúc, trạm trưởng đầu máy, đội trưởng lái máy, trưởng phòng có công nhân trực tiếp sản xuất.
Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp về việc thực hiện đảm bảo ATVSLĐ trong khu vực mình phụ trách.
Tổ chức huấn luyện kèm cặp cho những người lao động mới tuyển dụng hoặc mới chuyển từ nơi khác đến trước khi giao công việc.
Bố trí lao động theo đúng ngành nghề đào tạo, đã huấn luyện về BHLĐ.
Không để người lao động làm việc nếu không thực hiện các biện pháp BHLĐ cá nhân, không thực hiện đúng quy trình, quy phạm an toàn kỹ thuật, không thực hiện trang bị phương tiện BVCN để làm việc an toàn đã được cấp phát.
Thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng và người lao động thuộc quyền quản lý thực hiện tiêu chuẩn quy trình quy phạm ATLĐ, biện pháp ATLĐ.
Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung khoa học BHLĐ sử lý kịp thời các thiếu sót khi kiểm tra, báo cáo cấp trên những vấn đề quá thẩm quyền.
Thực hiện khai báo tai nạn lao động, báo cáo kịp thời những vụ việc đe doạ ATVSLĐ trong khu vực phối hợp với công đoàn đơn vị định kỳ tổ chức kiểm tra về BHLĐ tạo điều kiện để màng lưới ATV, trực nhật BHLĐ hoạt động tốt.
Có quyền từ chối tiếp nhận lao động không đủ tiêu chuẩn về ATLĐ-VSLĐ quy định, đình chỉ những lao động tái vi phạm các quy định về BHLĐ.
Đề đạt với Giám đốc xí nghiệp các biện pháp tổ chức sản xuất an toàn. Có quyền đình chỉ sản xuất nếu xét thấy nơi làm việc sản xuất có nguy cơ không an toàn và báo cáo với Giám đốc xí nghiệp để có biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Tổ trưởng sản xuất.
Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn dốc người lao động phạm vi mình quản lý thực hiện đầy đủ trang bị phương tiện BHLĐ cá nhân, trang thiết bị kỹ thuật an toàn, sơ cấp cứu y tế.
Tổ chức nơi làm việc đảm bảo vệ sinh kết hợp với an toàn vệ sinh viên phát hiện kịp thời các yếu tố gây nguy hiểm trong sản xuất.
Báo cáo kịp thời với cấp trên các hiện tượng thiếu mà bản thân không giải quyết được. Báo cáo kịp thời TNLĐ xảy ra trong đơn vị.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá tình trạng ATVSLĐ và việc chấp hành quy định về BHLĐ.
Có quyền từ chối công việc hoặc tạm thời ngừng công việc nếu thấy có nguy cơ gây đe doạ đến tính mạng người lao động và báo cáo kịp thời với cấp trên.
+ Phòng kế hoạch:
Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân lực và kinh phí trong kế hoạch về BHLĐ và vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và tổ chức thực hiện.
Cùng với bộ phận BHLĐ theo dõi, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện các nội dung công việc đề ra trong kế hoạch BHLĐ bảo đảm kế hoạch thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ.
+ Phòng kỹ thuật:
Nghiên cứu cải tiến trang thiết bị hợp lý hoá sản xuất và các biện pháp về kỹ thuật an toàn, VSLĐ để đưa vào kế hoạch BHLĐ, hướng dẫn giám sát thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, VSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc.
Biên soạn sửa đổi bổ sung và hoàn thiện các quy trình, biện pháp làm việc an toàn đối với các máy móc thiết bị, hoá chất và từng công việc. Các phương pháp ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố, biên soạn tài liệu giảng dạy về ATVSLĐ, phối hợp với các bộ phận BHLĐ huấn luyện cho người lao động.
Tham gia việc kiểm tra định kỳ về ATVSLĐ và tham gia điều tra TNLĐ có liên quan đến kỹ thuật an toàn.
Phối hợp với bộ phận BHLĐ, theo dõi quản lý, đăng ký kiểm định và xin giấy phép sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ và chế độ thử nghiệm với thiết bị an toàn, trang thiết bị BVCN theo quy định của các tiêu chuẩn quy phạm.
+ Phòng tài vụ:
Tham gia vào việc thực hiện kế hoạch BHLĐ tổng hợp và cung cấp kinh phí thực hiện kế hoạch BHLĐ đầy đủ đúng thời hạn.
+ Phòng vật tư:
Mua sắm, bảo quản và cấp phát đầy đủ kịp thời những vật liệu, dụng cụ, trang bị PTBHLĐ, phương tiện kỹ thuật khắc phục sự cố sản xuất đảm bảo an toàn có chất lượng theo đúng kế hoạch.
+ Phòng tổ chức lao động:
Phối hợp các phân xưởng các bộ phận có liên quan tổ chức, huấn luyện công nhân phòng chống tai nạn, sự cố trong sản xuất.
Cùng với bộ phận BHLĐ, các phân xưởng tổ chức thực hiện các chế độ BHLĐ, đào tạo, nâng cao tay nghề kết hợp huấn luyện ATVSLĐ, trang bị phương tiện BVCN, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại, bồi dưỡng TNLĐ bảo hiểm xã hội …
đảm bảo việc cung cấp đầy đủ kịp thời nhân công để thực hiện các nội dung biện pháp đề ra trong kế hoach BHLĐ.
+ Phòng y tế:
Tổ chức huấn luyện cho người lao động về cách sơ cứu, cấp cứu, mua sắm, bảo quản thiết bị, thuốc men phục vụ sơ cứu, cấp cứu và tổ chức tốt việc thường trực để cấp cứu kịp thời các tai nạn lao động.
Theo dõi tình hình sức khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, tổ chức khám bệnh nghề nghiệp.
Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng dịch bệnh và phối hợp với bộ phận BHLĐ tổ chức việc đo đạc kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao động, hướng dẫn các phân xưởng, và người lao động thực hiện các biện pháp VSLĐ.
Quản lý hồ sơ VSLĐ và môi trường lao động.
Theo dõi và hướng dẫn thực hiện các thủ tục để giám định thương tật cho người lao động bị tai nạn lao động, BNN.
Tham gia điều trị các vụ TNLĐ xảy ra trong xí nghiệp.
Đăng ký với cơ quan y tế địa phương và quan hệ chặt chẽ để nhận được sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khoẻ BNN.
+ Cán bộ BHLĐ:
Dưới sự chỉ đạo của phòng tổ chức lao động, xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác BHLĐ của xí nghiệp.
Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về ATVSLĐ của nhà nước, các nội quy, quy chế chỉ thị về BHLĐ của Giám đốc xí nghiệp đến các cấp và người lao động trong xí nghiệp, đề xuất việc hoạt động tuyên truyền về ATVSLĐ, theo dõi đôn đốc việc chấp hành.
Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận kế hoạch đôn đốc các bộ phận, phân xưởng có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đề ra trong kế hoạch BHLĐ.
Cùng với phòng kỹ thuật, quản đốc các phân xưởng xây dựng quy trình biện pháp ATVSLĐ, PCCN, quản lý theo dõi việc kiểm định, xin cấp giấy phép sử dụng các máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
Phối hợp với phòng tổ chức lao động, kỹ thuật, y tế, và lãnh đạo các đơn vị tổ chức huấn luyện về BHLĐ cho người lao động.
Kết hợp với phòng y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động, theo dõi tình hình bệnh tật tai nạn lao động, đề xuất với Giám đốc các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ người lao động.
Kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATLĐ-VSLĐ trong phạm vi xí nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều tra, thống kê các vụ tai nạn lao động trong xí nghiệp.
Tổng hợp và đề xuất với giám dốc để giải quyết kịp thời các đề xuất, kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra.
Dự thảo trình Giám đốc ký và báo cáo về BHLĐ theo quy định hiện hành.
Phải thường xuyên đi sát các đơn vị sản xuất, nhất là những nơi làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn lao động để kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa TNLĐ, BNN,
Tham dự các cuộc họp sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ.
Tham gia các cuộc họp về lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, thiết bị mới xây dựng, lắp đặt hoặc sau cải tạo, mở rộng để tham gia ý kiến về mặt ATVSLĐ.
Trong khi kiểm tra các bộ phận, đơn vị sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ, đồng thời báo cáo với Giám đốc xí nghiệp.
III.3. Tổ chức công đoàn với công tác BHLĐ.
Cùng với bộ máy sản xuất, các tổ chức đoàn thể cũng được tổ chức theo bộ phận công tác. Hiện nay, công đoàn xí nghiệp có 7 công đoàn bộ phận với 100% cán bộ công nhân viên là đoàn viên. Ban lãnh đạo của xí nghiệp luôn đánh giá cao vai trò công đoàn và luôn tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn hoạt động có hiệu quả. Hệ thống tổ chức công đoàn được thể hiện theo sơ đồ sau:
Ban chấp hành công đoàn xí nghiệp (Chủ tịch công đoàn xí nghiệp)
BCH công đoàn phân đoạn vận dụng HN
BCH công đoàn phân xưởng vận dụng YV
BCH công đoàn phân xưởng Diezel
BCH công đoàn phân xưởng TY
BCH công đoàn phân xưởng hơi nước
BCH công đoàn phân xưởng cơ điện nước
BCH công đoàn phân xưởng cơ khí phụ tùng
Tổ sản xuất
Tổ công đoàn
AT - VSV
Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động góp phần nâng cao chất lượng vận tải và công tác sửa chữa. Để làm được điều đó tổ công đoàn trong mấy năm gần đây đã có rất nhiều những việc làm thiết thực và hiệu quả như:
Tổ chức vận động giáo dục người lao động thực hiện tốt các nội dung, quy định của pháp luật về BHLĐ, quy phạm kỹ thuật an toàn. Đấu tranh ngăn chặn các hiện tượng làm bừa, làm ẩu vi phạm kỹ thuật an toàn.
Công đoàn đã tham gia vào việc xây dựng kế hoạch BHLĐ, các biện pháp làm việc đảm bảo ATVSLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ với ban giám đốc xí nghiệp. Tham gia xây dựng quy chế thưởng phạt về thực hiện các nội quy về ATVSLĐ cụ thể như chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm và có hại theo quy định tại thông tư 10/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT, còn đối với những công nhân không thực hiện mang phương tiện BVCN khi làm việc sẽ bị sử phạt 3000đ/lần.
Tổ chức màng lưới an toàn vệ sinh viên, xây dựng kế hoạch huấn luyện bồi dưỡng an toàn vệ sinh viên, kết hợp với chuyên môn, biên soạn ban hành bảng quy định nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm an toàn vệ sinh viên. Hàng năm đề nghị với giám đốc động viên khen thưởng kịp thời các ATVSV hoạt động tích cực.
Công đoàn đã tham gia vào các đoàn điều tra, xử lý các vụ tai nạn lao động theo dõi tình hình tai nạn lao động và BNN của cán bộ công nhân xí nghiệp, nghiêm chỉnh chấp hành báo cáo về tai nạn lao động và BNN, sự cố cháy nổ, vệ sinh môi trường lao động với công đoàn cấp trên.
Phối hợp cùng Giám đốc xây dựng các quy chế, nội quy về công tác BHLĐ, ATVSV đề suất các biện pháp khắc phục các thiếu sót còn tồn tại, bảo đảm an toàn, sức khoẻ cho người lao động trong sản xuất.
Công đoàn thay mặt người lao động ký thoả ước lao động tập thể đối với giám đốc xí nghiệp trong đó có nội dung BHLĐ, kiến nghị với giám đốc và các cơ quan cấp trên đối với những yêu cầu chính đáng của người lao đôngj.
Công đoàn tham gia tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức về ATLĐ, VSLĐ chế độ chính sách về BHLĐ, quyền và nghĩa vụ BHLĐ đối với người lao động. Công đoàn tổ chức phong trào “xanh, sạch, đẹp đảm bảo an toàn vệ sinh viên” cụ thể phát huy phong trào này môi trường xí nghiệp đã trở nên xanh đẹp các hệ thống đường đi lại trong xí nghiệp được bê tông hoá hoàn toàn, từng đơn vị có nhà vệ sinh đảm bảo yếu tố vệ sinh chung cho toàn bộ xí nghiệp, đưa xí nghiệp trở nên văn minh lịch sự hơn.
Công đoàn thực hiện quyền kiểm tra giám sát việc thi hành pháp luật chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy định về BHLĐ việc thực hiện các điều khoản trong thoả ước lao động tập thể đã ký.
Tổ chức các phong trào quần chúng về BHLĐ, phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc, tổ chức quản lý mạng lưới ATVSV và những đoàn viên hoạt động tích cực về BHLĐ. Tham gia tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, đề nghị bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ người lao động, cụ thể xí nghiệp đã huấn luyện cho 159 ATVSV ở các đơn vị nghiệp vụ BHLĐ và thực hiện trả phụ cấp cho các ATVSV.
Hàng năm tạo điều kiện cho người lao động, cán bộ công chức được tham quan nghỉ mát, tổ chức các cuộc thi hát theo băng hình: thể thao, bóng chuyền, cầu lông, bóng đá…Tạo điều kiện nâng cao sức khoẻ, sinh hoạt văn hoá lành mạnh văn minh, hàng quý trợ cấp cho những cán bộ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn, bị tai nạn lao động, ốm đau nằm viện điều trị.
Màng lưới ATVSV:
Công tác BHLĐ của xí nghiệp trong những năm gần đây có kết quả rất cao trong đó có sự đóng góp không nhỏ của màng lưới ATVSV, với nhiệm vụ và mục tiêu chính là chăm lo sức khoẻ, phòng chống tai nạn lao động, BNN cho người lao động. Màng lưới ATVSV được bố trí ở tất cả các phân xưởng, tổ sản xuất.
An toàn vệ sinh viên là tổ chức quần chúng làm công tác BHLĐ bao gồm những người lao động trực tiếp có am hiểu về nghiệp vụ có nhiệt tình và gương mẫu về BHLĐ, là người có tay nghề cao, có uy tín trong tổ chức được bầu ra.
An toàn vệ sinh viên trong mỗi tổ sản xuất chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổ trưởng công đoàn và chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ chuyên viên BHLĐ và y tế cơ sở.
An toàn vệ sinh viên có chế độ sinh hoạt, bồi dưỡng nghiệp vụ và được động
viên về vật chất và tinh thần để hoạt động có hiệu qủa cụ thể là được hưởng trợ cấp với mức 10000đ/ tháng và 14000đ/tháng.
Hiện tại xí nghiệp có 159 ATVSV đang hoạt động rất tích cực và hiệu qủa trong việc đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn và vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn và sử dụng các trang thiết bị cá nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ về BHLĐ hướng dẫn an toàn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến làm việc tại tổ đó.
An toàn vệ sinh viên tham gia đóng góp ý kiến với tổ trưởng sản xuất trong việc đề xuất kế hoạch BHLĐ, các biện pháp đảm bảo AT-VSLĐ và cải thiện điều kiện làm việc, kiến nghị với tổ trưởng cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ BHLĐ, biện pháp bảo đảm AT-VSLĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh của máy thiết bị nơi làm việc.
Sáu tháng và cuối năm công đoàn xí nghiệp đều tiến hành họp màng lưới ATVSV để kiểm điểm và đề ra phương hướng nhiệm vụ để công tác BHLĐ của xí nghiệp ngày càng đạt kết quả tốt hơn.
Màng lưới ATVSV với nhiều hoạt động thực tế và liên tục đóng góp nhiều ý kiến có tính thực tế cao nên công tác BHLĐ đã đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ mà ban Giám đốc và công đoàn đề ra như giảm tối đa số vụ tai nạn lao động và những trường hợp nghi là mắc BNN nâng cao sự hiểu biết cho người lao động về sử dụng các loại PTBVCN. Các phong trào xanh, sạch, đẹp, vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp, xín nghiệp liên tục duy trì ở các đơn vị trong toàn xí nghiệp, mọi địa điểm trong toàn xí nghiệp đều khang trang sạch sẽ và góp phần không nhỏ vào cácphong trào mà xí nghiệp:
Phong trào thi đua lao động giỏi.
Phong trào máy 50 điểm
Phong trào đơn vị chính quy văn hoá an toàn.
Phong trào nâng cao chất lượng rút ngắn thời giờ dừng sửa chữa.
Phong trào ôn lý thuyết luyện tay nghề…
Tuy nhiên để công tác BHLĐ tốt hơn nữa thì với khả năng của mình màng lưới ATVSV phải hoạt động tích cức hơn nữa phải đi sâu đi sát hơn có nhiều việc làm cụ thể hơn phối hợp các bộ phận chức năng cùng hướng dẫn chỉ đạo công nhân trong xí nghiệp chấp hành tốt các quy định, nội quy về an toàn để giữ gìn ATVSLĐ mang lại chỗ dựa và niềm tin vững chắc cho người lao động nhằm nâng cao năng suất chấy lượng trong công việc cũng như đảm bảo đời sống bản thân và gia đình của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
III.4. Thực trạng công tác BHLĐ ở xí nghiệp.
III.4.1. Kế hoạch BHLĐ của xí nghiệp.
Kế hoạch BHLĐ của xí nghiệp hàng năm được lập theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, các bản báo cáo về tình hình môi trường lao động, điều kiện lao động, thông tư số 14/1998-TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN với các nội dung cụ thể sau:
Các biện pháp kỹ thuật an toàn PCCN.
Các biện pháp về kỹ thuật VSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc.
Trang bị phương tiện BVCN cho người lao động.
Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, phòng ngừa BNN.
Tuyên truyền giáo dục huấn luyện về BHLĐ.
Kế hoạch BHLĐ bao gồm cả nội dung, biện pháp, kinh phí, thời gian hoàn thành và công tác phân công tổ chức thực hiện sâu khi lập xong được lãnh đạo xí nghiệp xét duyệt và phân công đến các bộ phận có liên quan triển khai thực hiện. Hàng năm kinh phí cho kế hoạch BHLĐ của xí nghiệp xét duyệt nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất nhưng quy đinh cụ thể của nhà nước về BHLĐ phù hợp với điều kiện thực tế tình hình sản xuất kinh doanh và công việc sửa chữa của xí nghiệp. Cụ thể kế hoạch BHLĐ của xí nghiệp được thống kê theo bảng sau:
Bảng 7
TT
Nội dung
Đơn vị
Số lượng
Kinh phí
Nguồn vốn
1
Tuyên truyền giáo dục
Việc
09
131
Giá thành
2
Kỹ thuật an toàn PCCN
Việc
09
505.0
Giá thành
3
Vệ sinh lao động
Việc
11
245.7
Giá thành
4
Trang bị cá nhân
Trang bị BHLĐ
Đồng phục
Mặt hàng
27
03
296.247
23.505
Giá thành
50% cá nhân
5
Chăm sóc sức khoẻ
Bồi dưỡng hiện vật
Khám sức khoẻ điều dưỡng
Chức danh
Việc
05
03
901.866
61.750
Giá thành
Giá thành
Giá thành
III.4.1.1. Các biện pháp kỹ thuật an toàn.
Việc đề xuất và thực hiện các biện pháp về kỹ thuật an toàn trong những năm gần đây được xí nghiệp quan tâm hàng đầu, cụ thể xí nghiệp đã cho sửa sang nâng cấp các phân xưởng đảm bảo theo đúng kiểu cách công nghiệp, cao rộng, thông thoáng, trang bị hệ thống cầu trục và Pălăng điện ở các phân xưởng cơ khí phụ tùng, phân xưởng đóng máy TY, Diezel nhằm hạn chế việc sử dụng sức lực của người lao động, nâng cao năng suất chất lượng. Trang bị thay thế toàn bộ hệ thống cầu dao điện đá bằng cầu dao sắt, đầu tư trang bị máy móc thiết bị mới, hiện đại hạn chế sức lực của con người và giảm ô nhiễm môi trường lao động như thiết bị hàn Pălăng đa bánh xe đầu máy tự động, hệ thống phun rửa két nước phụ tùng đầu máy Diezel bằng dòng cao tần, hệ thống phun rửa két nước phụ tùng đầu máy bằng áp lực cao, cải tiến hệ thống chiếu sáng cho máy móc công cụ, các thiết bị cầm tay đều dùng bằng điện áp 24V đảm bảo ATLĐ. Xí nghiệp đang loại bỏ dần các đầu máy hơi nước đã cũ, sử dụng các đầu máy Diezel cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân lái tàu. Không ngừng khuyến khích cải tiến các máy móc thiết bị của công nhân trong xí nghiệp nhằm nâng cao nămg suất chất lượng, hiệu quả sản xuất. Cụ thể trong những năm gần đây hàng năm xí nghiệp thường có khoảng 100 sáng kiến kỹ thuật làm lơị cho xí nghiệp vài trăm triệu đồng, rút ngắn thời gian chạy tàu và đảm bảo đúng tiến độ chạy tàu.
Nhìn chung công tác KHKT và các sáng kiến nhằm cải thiện điều kiện lao động đều đạt hiệu quả cao và ứng dụng tốt. Được ngành công nhận là đơn vị xuất sắc.
III.4.1.1.1. Kỹ thuật an toàn thiết bị áp lực.
Thiết bị áp lực được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân với quy mô ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, chủng loại và thông số làm việc của thiết bị. Hiện nay xí nghiệp đang quản lý và vận hành hơn 80 đầu máy trong đó mỗi đầu máy đều được trang bị 2 thùng chứa gió, tại phân xưởng hơi nước có 2 lò đứng được sử dụng thay phiên nhau với công suất mỗi lò là 500kg hơi/giờ, tại tổ hàn và tổ than có 5 bình áp lực.
Theo thống kê tình hình sự cố nồi hơi thiết bị áp lực thì hiện tại xí nghiệp chưa để xảy ra sự cố nào về cháy nổ. Kết quả này đạt được là do xí nghiệp đã có nhiều biện pháp kỹ thuật như:
Lập hồ sơ theo dõi nghiêm ngặt về vận hành và bảo dưỡng định kỳ các loại thiết bị chịu áp lực.
Định kỳ kiểm tra khả năng làm việc và xin cấp giấy phép hoạt động cho các thiết bị chịu áp lực.
Tất cả các công nhân vận hành máy móc có liên quan đến thiết bị chịu áp lực đều được huấn luyện và sát hạch về chuyên môn kỹ thuật an toàn.
Các tài liệu có liên quan như các tiêu chuẩn, quy phạm và các hướng dẫn luôn được bổ sung kịp thời cho công nhân vận hành thiết bị áp lực.
Xí nghiệp phân công 1 người chịu trách nhiệm riêng về quản lý các thiết bị chịu áp lực.
Do 2 lò hơi đã cũ nên xí nghiệp đã giảm áp suất làm việc từ 15at xuống còn 12at để đảm bảo an toàn.
Các thùng gió hàng năm đều được thử kiểm tra bằng áp lực nước, được dò băng siêu âm để phát hiện vết nứt.
Nhìn chung công tác quản lý và sử dụng các thiết bị chịu áp lực ở xí nghiệp đều rất tốt không để xảy ra các hiện tượng như nhầm lẫn, thao tác sai quy trình quy phạm, vi phạm chế độ vận hành, công nhân được trang bị các kiến thức cần thiết để xử lý những hư hỏng trục trặc hoặc trong quá trình dẫn đến sự cố.
III.4.1.1.2. An toàn thiết bị nâng.
Cùng với việc sử dụng các thiết bị áp lực, thiết bị nâng cũng được sử dụng nhiều trong xí nghiệp để nâng chuyển các thiết bị máy móc có khối lượng lớn mà sức người không làm được. Điều này đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao năng suất lao động cho công nhân và tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Hiện nay xí nghiệp đang sử dụng nhiều loại thiết bị nâng như Pălăng, cần trục, cổng trục, tời điện… cụ thể các loại thiết bị nâng được thống kê theo bảng sau:
Bảng 8
TT
Tên gọi
Số lượng
Trọng tải
Nước sản xuất
Năm sản xuất
1
Pălăng 3,2T + xà
07
3,2T
Bungari
1971
2
Pălăng 1T + xà
05
1T
Bungari
1966
3
Cổng trục 15T
01
15T
Việt Nam
1992
4
Cổng trục 5T
02
5T
Việt Nam
1997
5
Pălăng 0,5T
02
0,5T
Bungari
1970
6
Pălăng 2T
02
2T
Bungari
1972
7
Ki đầu máy hơi nước
02
80T
Tiệp
1964
8
Ki đầu máy Tiệp
04
60T
Việt Nam
1991
9
Ki đầu máy TY
05
60T
Việt Nam
1986
10
Ki bánh xe đầu máy
03
15T
Pháp
1957
11
Cầu trục 2,7T
01
2,7T
Việt Nam
1990
Qua bảng liệt kê trên ta thấy hầu hết các thiết bị đều đã có thời hạn sử dụng rất lâu ít nhất là 5 năm.
Về mặt an toàn thì các thiết bị nâng là các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ cho nên việc sử dụng vận hành cũng phải theo tiêu chuẩn, quy phạm. Đối với các thiết bị nâng này thì nguy cơ xảy ra tai nạn lao động là rất cao thường là do đứt cáp, rơi vật nặng và chủ quan của người lao động. Do đó xí nghiệp đã có nhiều biện pháp cụ thể để hạn chế và loại trừ tai nạn lao động do thiết bị gây ra.
Xí nghiệp đã ban hành và phổ biến các nội dung quy trình, quy phạm về vận hành sửa chữa.
Thường xuyên kiểm tra các cơ cấu an toàn, theo dõi tình trạng các bộ phận của cơ cấu nâng trước khi vận hành.
Những nơi vận hành đều có bảng nội quy, quy định an toàn treo ở nơi dễ đọc và nhìn rõ nhất.
Sau khi vận hành xong các máy móc thiết bị nâng đều được tắt máy và chốt chặt và đảm bảo an toàn.
Xí nghiệp tiến hành lắp đặt hệ thống chuông báo khi vận hành thiết bị, bộ phận khống chế quá tải, lắp đặt hệ thống điện cho cầu trục khi vận hành.
Các cán bộ phòng kỹ thuật hàng năm đều kiểm tra việc nối đất, nối không phòng ngừa sự cố tai nạn điện.
Hàng năm đều thực hiện các chế độ về đăng kiểm với cơ quan nhà nước về an toàn lao động.
Cải tiến 1 cầu trục 15 tấn treo thêm 1 Palăng 1 tấn để đảm bảo an toàn hơn khi treo vật nặng 15 tấn.
Việc chấp hành nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn quy phạm an toàn và quy định mà xí nghiệp đã đề ra nên từ nhiều năm nay xí nghiệp đã không để xảy ra vụ tai nạn lao động nào do thiết bị nâng gây ra. Tuy nhiên do không gian nhà xưởng chật hẹp các thiết bị nâng hầu hết lại vận hành trong nhà xưởng, do nhiều công việc phụ trong phân xưởng, thiết bị lại quá cũ nên đã hạn chế về năng suất chất lượng nguy cơ gây tai nạn lao động còn tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
III.4.1.1.3. An toàn cơ khí.
Phân xưởng cơ khí phụ tùng của xí nghiệp là một trong những phân xưởng quan trọng của xí nghiệp với nhiệm vụ gia công các chi tiết lớn nhỏ phục vụ cho việc sửa chữa như: tiện bánh xe, trục tầu hoả… phục vụ cho công tác sửa chữa. Phân xưởng cơ khí phụ tùng với các máy móc thiết bị hầu hết các thiết bị đều đã có thời hạn sử dụng trên dưới 30 năm, do vậy thực tế các cơ cấu an toàn, bộ phận báo tín hiệu đã bị hỏng và một số không phát huy tác dụng. Cụ thể toàn bộ hệ thống ống chắn phoi, bẻ phoi đã bị tháo dỡ hoặc không còn sử dụng được nữa, các đèn báo đều bị hỏng hầu hết các máy đều không có tấm chắn an toàn. Điều này hết sức nguy hiểm vì các mảnh phoi vụn có cạnh rất sắc và nóng khi bắn vào người có thể gây bỏng da.
Nhận thức được mức độ nguy hiểm có thể xảy ra cho công nhân và thực trạng máy móc của xí nghiệp ban lãnh đạo của xí nghiệp đã phối hợp với phòng kỹ thuật, công doàn tổ chức khắc phục những nơi không đảm ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0091.doc