MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Là một tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội,thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt chính sách tiền tệ. Vì vậy, là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Thời gian trước đây đa phần các NHTM chỉ chú trọng cho vay các doanh nghiệp mà không chú trọng đến cho vay hộ gia đình do tính chất
45 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1934 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (SacomBank) chi nhánh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhỏ lẻ của nó, do đó đã bỏ sót một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng. Nhận ra được điều đó, đa phần các NHTM CP như ACB, Sacombank… đã có sự chuyển đổi trong hoạt động của mình. Đó là chú trọng cho vay cá thể, cho vay phục vụ tiêu dùng với các sản phẩm có các mức giá cạnh tranh và đa dạng .
Chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chương I: Cho vay hộ gia đình và chất lượng cho vay hộ gia đình của NHTM
Chương II: Thực trạng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay hộ gia đình của chi nhánh Sacombank.
Với thời gian thực tập ít ỏi và năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót, mong được sự góp ý của cô giáo và các anh chị.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS - TS. Lưu Thị Hương và các anh chị ở chi nhánh Bắc Ninh đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Chương I: Cho vay hộ gia đình và chất lượng cho vay hộ gia đình của NHTM
1.1. Cho vay hộ gia đình của NHTM
1.1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế hộ gia đình
a. Khái niệm ( Theo Cục Thống kê)
Hộ gia đình bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung. Những người này có thể có hoặc không có quỹ thu, chi chung, có thể có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt.
Hộ gia đình còn là đơn vị kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, còn được gọi là tế bào của xã hội.
b. Vai trò
Hộ gia đình là đơn vị cấu thành nên toàn xã hội, là nơi cung cấp nguồn lao động cũng như các nguồn lực vật chất khác cho xã hội. Việc xây dựng hộ gia đình vững mạnh với những con người có tư chất tốt và đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ là cách phát triển xã hội nhanh nhất và vững bền nhất.
Việc phát triển kinh tế hộ gia đình là một trong những chiến lược phát triển kinh tế đất nước trong thời kì đổi mới. Các hộ gia đình có tình hình kinh tế ổn định sẽ góp phần tạo nên tình hình xã hội ổn đình, đẩy lùi tệ nạn xã hội, nâng cao trình độ dân trí, khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ nói chung là một vấn đề to lớn đòi hỏi nhiều sự quan tâm của các cấp các Bộ ngành liên quan. Ở trong chuyên đề này chỉ đi sâu nghiên cứu sự đóng góp của các NHTM trong quá trình đẩy nhanh phát triển kinh tế hộ bằng cách cho vay hộ gia đình để tiêu dùng và phát triển sản xuất kinh doanh, số liệu nguồn từ Sacombank Bắc Ninh và một số ngân hàng khác.
1.1.2. Cho vay hộ gia đình của NHTM
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống đi lên cũng là một tác nhân quan trọng trong việc gia tăng cho vay tiêu dùng và phát triển kinh doanh cho các hộ gia đình.
Có thể thấy nhu cầu vay để tiêu dùng đã thay đổi từ cả hai phía, cả về phía Ngân hàng cũng như từ phía người dân. Nếu như thời gian trước hầu hết người dân thường lo tiết kiệm để sắm sửa thì bây giờ nhu cầu mua sắm của họ sẽ được đáp ứng rất nhanh chóng từ phía các NHTM.
Trong những tháng đầu 2007, dư nợ đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, lĩnh vực đang được coi là tiềm năng này vẫn chưa được khai thác triệt để, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Tại ngân hàng Á Châu (ACB) trong quý I đầu năm nay có hơn 30.000 khách hàng đến ACB để vay tiền tiêu dùng. Doanh số trong quý I tăng 118% so với cùng kỳ năm trước và tăng 35% so với quý IV năm 2006. Theo đó, dư nợ cho vay ở lĩnh vực này ở quý I đạt 1.252 tỷ đồng.
Theo Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), do nhu cầu thanh toán của dân cư tăng rất nhanh trong dịp gần Tết, chỉ số quý I năm 2007 đạt 250 tỷ đồng, tăng khoảng 70% so với quý IV năm 2006(150 tỷ đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là đơn vị đầu tiên khai thác lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Doanh số cho vay tiêu dùng của đơn vị chiếm tới 20% tỷ trọng doanh số của ngân hàng. Các nhóm sản phẩm chính mà Sacombank cho vay thuộc lĩnh vực này là bất động sản (mua nhà, hợp thức hóa, xây nhà, sửa nhà); mua ô tô và các tiêu dùng khác như: mua sắm hàng hóa, dịch vụ, du học...
Tại NH Quốc tế, thông qua tài khoản lương tại VIB, người vay còn được sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán, thẻ Values… Đây cũng là cầu nối để VIB phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng.Để vay vốn, khách hàng chỉ cần có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên cùng địa bàn với trụ sở chính hoặc các chi nhánh của VIB; là nhân viên biên chế hoặc hợp đồng dài hạn tại cơ quan và có thâm niên công tác từ hai năm trở lên và có tài khoản lương tại VIB. Hồ sơ vay vốn của khách hàng bao gồm: chứng minh nhân dân và hộ khẩu, giấy tờ chứng minh thu nhập, giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu có), giấy giới thiệu của cơ quan nơi khách hàng đang làm việc. Ngân hàng không giới hạn mức cho vay mà dựa vào thu nhập thường xuyên của người lao động, mức tối đa bằng 50% thu nhập ổn định thường xuyên của thời hạn vay
Chẳng hạn, thu nhập bình quân của một người lao động là 3 triệu đồng/tháng (36 triệu đồng/năm), nếu vay trong thời hạn 1 năm thì mức vay tối đa là 18 triệu đồng, thời hạn 2 năm là 36 triệu đồng. Tuy nhiên, với những người lao động có thu nhập cao hơn, có nhu cầu vay nhiều hơn thì chúng tôi cũng xem xét đáp ứng. Ngoài chương trình này, VIB còn có chương trình tài trợ căn hộ trả góp, với thời hạn vay kéo dài đến 10 năm, thậm chí có thể đến 15 năm. Chương trình này cũng cho phép khách hàng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay để vay vốn. Mức tiền vay bình quân là 50% trị giá căn nhà. Chương trình “Xe hơi quốc tế” của VIB cũng cho vay với điều kiện tương tự, thời gian vay là 3 năm, lãi suất cho vay được điều chỉnh hàng năm.
Cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng giúp các NHTM phân tán rủi ro. Nếu như các năm trước đây, các ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu là cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ, thì thời gian gần đây chú trọng cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng. Các đối tượng khách hàng được cạnh tranh mở rộng cho vay tỉêu dùng, chủ yếu là giáo viên, cán bộ công nhân viên, kể cả người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, công an, chủ doanh nghiệp, hộ gia đình, người về hưu... Mục đích vay là mua sắm xe ô tô, xe gắn máy làm phương tiện đi lại, sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện tiêu dùng có giá trị khác trong gia đình... Đây là đối tượng cho vay an toàn vì có nguồn thu nhập ổn định. Tất cả các cá nhân có nhu cầu vay vốn đều có thể tiếp cận được nguồn vốn vay với chi phí thấp nhất, thủ tục vay nhanh chóng thuận tiện và các điều kiện vay tạo thuận lợi cho khách hàng nhất. Eximbank triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng trong 48 giờ, nếu món vay trên 500 triệu đồng, ngân hàng được phục vụ tận nhà, chỉ cần khách hàng gọi điện thoại. Nhiều NHTM cử các bộ đến tiếp thị tại các doanh nghiệp, cơ quan có đông người lao động để phối hợp triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng. Các điều kiện cho vay tiêu dùng của các NHTM:
Tất cả các cá nhân có nhu cầu đều có thể tiếp cận với nguồn tín dụng tiêu dùng này với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, chi phí vốn hợp lý, thủ tục vay vốn nhanh chóng thuận tiện, được hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và chuyên nghiệp mà không cần trả thêm bất cứ một khoản chi phí nào.
Khách hàng có thể vay để đáp ứng nhiều nhu cầu vốn khác nhau như để mua nhà, mua các thiết bị gia dụng; sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ôtô, kinh doanh các loại chứng khoán niêm yết trên sàn giao dịch và các nhu cầu tiêu dùng khác mà chỉ cần có 30% đến 50% lượng kinh phí mua sắm, phần còn sẽ được hỗ trợ. Với thời hạn cho vay linh hoạt (có thể kéo dài từ dưới 1 năm đến 5 năm), có thể trả góp hàng tháng, hàng quý tuỳ theo nguồn thu nhập, nhờ vậy khách hàng không phải quá lo lắng cho việc hoàn trả vốn vay trong thời gian ngắn.
1.2. Đối tượng cho vay:
Đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh.
Mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương tiện giao thông (ôtô, xe máy...), mua nhà/đất để ở...
Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng khác.
1.3. Các điều kiện cho vay
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong thời hạn cam kết.
Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.4. Các phương thức vay vốn
Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm).
Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có nguồn thu ổn định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở lên).
Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được bằng tiền do BIDV và các tổ chức tín dụng khác phát hành đối với những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó.
Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn thường xuyên.
Các loại hình cho vay bán lẻ khác
1.5. Lãi suất và thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm định của CBTD
Lãi suất cho vay được xác đinh dựa trên biểu lãi suất cho vay. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
1.6. Tài sản đảm bảo cho khoản vay:
Bất động sản (nhà, đất...)
Động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...)
Số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác.
Các loại chứng khoán đã được chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
Tài sản có giá khác.
1.7. Hồ sơ vay vốn:
1.7.1. Hồ sơ pháp lý:
Sổ hộ khẩu, chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam); hộ chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài), khách hàng cần xuất trình bản chính để CBTD xem xét đối chiếu sau đó lưu bản sao.
Xác nhận của Chính quyền địa phương về chữ ký và thường trú/tạm trú tại địa phương đối với khách hàng vay.
Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của Pháp luật.
1.7.2. Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng:
Giấy đề nghị vay vốn (có mẫu)
Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên/thư cam kết hỗ trợ của cơ quan quản lý lao động.
Xác nhận/giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý lao động ngân hàng (trong trường hợp nhận tiền kiều hối). Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà, thuê xe…
Bản sao Hợp đồng lao động (trong đó cho thấy thời gian đã công tác ít nhất 12 tháng)
Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh về mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ…
Với tầm nhìn chiến lược hơn, phần đông các NHTM cạnh tranh mở rộng màng lưới hoạt động, bao gồm cả chi nhánh cấp I, chi nhánh cấp II và Phòng giao dịch. Mở rộng dịch vụ ngân hàng và phát triển mạng lưới nói trên là nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện, nâng cao năng lực cạnh tranh trước yêu cầu mở cửa thị trường dịch vụ tài chính theo các cam kết quốc tế. Nhiều NHTM đã tăng đáng kể được tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập của NHTMN. Đứng đầu về nâng cao tỷ trọng trong lĩnh vực này thuộc về khối NHTM cổ phần là Ngân hàng á Châu, đứng đầu khối NHTM Nhà nước là Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, ngân hàng Sacombank Cuộc tranh nói trên đem lại nhiều lợi ích cho người dân, cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh cho vay tiêu dùng, các NHTM cũng chú trọng hơn đến việc cho vay nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình. Thời gian trước đa phần các NHTM chỉ chú trọng cho các doanh nghiệp vay vốn sản xuất kinh doanh. Điều này là do chiến lược của các NHTM, đặc biệt ngân hàng quốc doanh chú trọng nhiều vào các khách hàng lớn và không quan tâm đến lĩnh vực bán lẻ như hiện nay. Vì vậy thị trường các sản phẩm dành cho các khách hàng cá thể còn bỏ ngỏ. Việc thay đổi chiến lược kinh doanh làm cho các sản phẩm Ngân hàng trở nên đa dạng hơn, thị trường mở rộng hơn góp phần nâng cao năng lực tài chính và mở rộng mạng lưới.
Sự phát triển nhanh chóng thị trường hàng tiêu dùng của các công ty nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam đã thúc đẩy công ty Việt Nam năng động hơn trong việc cạnh tranh. Chính điều này tạo nên một thị trường hàng tiêu dùng phong phú, đa dạng nhưng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Ở một tương lai gần, khi thị trường ngân hàng Việt Nam mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài vào đầu tư theo tiến trình hội nhập thì chắc chắn thị trường cho vay tiêu dùng sẽ sôi động hơn nữa.Vay tiêu dùng chính là mảng thị trường lớn nhưng hiện vẫn còn rất sơ khai, chưa có nhiều người khai thác. Vì thế, chiến lược của các NHTM CP đến 2010 và tiến xa hơn nữa chính là nhằm vào mảng dịch vụ tài chính dành cho cá nhân. Đây cũng là một trong những thị trường mục tiêu mà các NHTM CP đã và đang khai thác rộng. Bên cạnh việc phân khúc cho vay tiêu dùng cá nhân, các NHTM còn hướng tới các dịch vụ cá nhân khác như: thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua thẻ, cho vay qua thẻ.
Một số ngân hàng thương mại cũng cho rằng, trước đây người tiêu dùng, đặc biệt là các tiểu thương ở chợ rất ngại tiếp xúc nguồn vốn ngân hàng, vì nghĩ nó phức tạp. Còn phía ngân hàng thì ngại cho vay tiêu dùng vì sợ rủi ro cao. Nhưng đến thời điểm này tình thế đã thay đổi. Khách hàng thuộc tất cả các tầng lớp đều thích đến ngân hàng để vay vốn, nhất là lĩnh vực vay tiêu dùng như mua nhà, sắm phương tiện đi lại cũng như vật dụng trong gia đình. Do đó, sự cạnh tranh sắp tới tuy có gay gắt, nhưng với tiềm năng cao thì vay tiêu dùng vẫn là thị trường rộng lớn mà nhiều ngân hàng còn bỏ ngỏ.
Vay sản xuất kinh doanh
Qui mô sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình ở thành thị hay nông thôn thì vẫn mang tính chất nhỏ lẻ so với mục tiêu cho vay của các NHTM. Việc quản lí số tiền vay nhỏ lẻ, cộng thêm rủi ro cao cũng làm các NHTM “ngại” hơn trong việc cho vay các hộ gia đình.Tuy nhiên nền kinh tế phát triển, nhu cầu vay vốn phát triển kinh doanh của các hộ gia đình cũng gia tăng, đồng thời sự cạnh tranh của các NHTM trong việc cung ứng các sản phẩm vay cũng ngày càng quyết liệt. Vì vậy việc mở rộng thị trường, tìm hiểu các nhu cầu của người dân để gia tăng lợi nhuận cũng là một chiến lược mới của các NHTM với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại
Cho vay sản xuất kinh doanh dành cho các hộ gia đình rất nhiều tiện ích : Trả góp hàng tháng tuỳ theo tu nhập; Không cần quá lo lắng về việc hoàn trả vốn vay trong thời gian ngắn do đã lựa chọn thời hạn linh hoạt; Lãi suất cạnh tranh; Nhanh chóng nhận được khoản vay với thủ tục và hồ sơ đơn giản.
1.8 Chất lượng cho vay hộ gia đình của NHTM
Mặc dù đã xác định thị trường cho vay hộ gia đình và cá nhân là thị trường tiềm năng hứa hẹn nhiều lợi nhuận, song đây là một lĩnh vực mới nên hầu hết các ngân hàng thương mại đều chưa có kinh nghiệm nhiều. Do đó việc lúng túng trong triển khai bước đầu là không tránh khỏi và rủi ro trong quá trình cho vay và kiểm soát vốn cũng xảy ra khá nhiều.
1.8.1. Khái niệm cho vay hộ gia đình của NHTM
Cho vay hộ gia đình là việc các NHTM thực hiện hoạt động tín dụng với đối tượng là các hộ gia đình, các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn nhỏ lẻ để phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh cá thể.
Cho vay hộ gia đình cũng là một hoạt động tín dụng mới không thuộc kênh cho vay truyền thống cuả NHTM là cho vay khối doanh nghiệp, vì vậy chưa triển khai trên nhiều thị trường cho lĩnh vực cho vay này. Trước đây cho vay gia đình cá thể thường do các NHTM quốc doanh đảm trách và chủ yếu là cho vay các hộ gia đình ở các tỉnh nông thôn, phục vụ mục đích tăng gia sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn. Còn lại các NHTM CP chủ yếu cho vay phục vụ khối doanh nghiệp.
1.8.2. Các tiêu thức đánh giá cho vay hộ gia đình
Các tiêu thức đánh giá cho vay hộ gia đình cũng tương tự đánh giá rủi ro tín dụng.
Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường xuyên là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH. Từ đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của NHTM
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất.
Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
Nợ không có tài sản đảm bảo.
Nhiều NH phân loại nợ theo khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi có rủi ro thấp nhất còn nợ khách hàng nhóm D, E được coi là có khả năng mất vốn cao nhất. Để cách phân loại này phản ảnh chính xác rủi ro tín dụng phải có tiêu chuẩn để xếp hạng tín nhiệm đúng.
Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên các NH cố gắng “thấy” được càng rõ, càng kỹ, càng tốt. Khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ không trả nợ là biểu hiện rõ nhất; bên cạnh đó các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau. Nhiều NH cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn không trả được, thì các khoản nợ khác chưa đến hạn cũng được coi là có rủi ro. Thậm chí, dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến hạn vẫn trả được, song tình hình tài chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến động không thuận lợi cho khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro. Những thước đo rủi ro tín dụng này cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc khác nhau. Dó đó vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm 2 % hay 7% tổng dư nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào, tính chính xác của các kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc liệu cán bộ NH các cấp có thực sự nghiêm túc nhìn nhận rủi ro tín dụng hay không và chính sách quản trị rủi ro có nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong xác định rủi ro hay không.
Theo Quyết định (QĐ) 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm, với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu, còn nợ nhóm 1 - nợ thông thông thường- trích dự phòng 0%, và nợ nhóm 2 - cần chú ý - trích dự phòng 5%. Một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Cũng theo QĐ này, nợ xấu (nhóm 3,4,5) chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 5%, một tỷ lệ chấp nhận được (tương tự như tỷ lệ nợ xấu trước khi có QĐ). Tuy nhiên, còn nhiều sơ hở trong quy định để các NHTM tận dụng, “chế biến” những con số này theo mục đích của họ.
Để đánh giá về cho vay hộ gia đình thì bao gồm cả đánh giá về chất và về lượng. Số lượng các khoản cho vay cá thể của các Ngân hàng ngày càng gia tăng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Nhu cầu tiêu dùng tăng cao làm gia tăng nhu cầu vay của các hộ gia đình đặc biệt là các gia đình trẻ. Bên cạnh đó cũng có sự gia tăng về các khoản vay dành cho sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.
Về chất lượng cho vay thì cho vay hộ tiêu dùng do đơn giản hơn đối với cán bộ tín dụng nên cũng it rủi ro mất vốn hơn, nhưng vì các khoản vay quá nhỏ lẻ và số lượng nhiều nên việc quản lí các khoản vay khá phức tạp. Nhận thấy được sự khác biệt giữa cho vay cá nhân hộ gia đình với cho vay các doanh nghiệp, một số ngân hàng thương mại đã có sự phân chia các phòng ban riêng để thực hiện và quản lí cho vay cá nhân, hộ gia đình.
1.8.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ gia đình
-Chiến lược cho vay của các NHTM
Nếu các NH chú trọng cho vay hộ gia đình và cá thể thì sẽ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng hơn, cũng như các thủ tục cho vay nhanh gọn, tạo điều kiện nhất cho khách hàng.
- Nguôn vốn hiện tại của ngân hàng
Nhân tố này thật ra ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định cho vay của ngân hàng trong cho vay cá thể, hộ gia đình vì lượng tiền vay không lớn và ngân hàng có thể đáp ứng được, tuy nhiên nếu ngân hàng khó khăn về vốn thì cũng sẽ phải áp dụng chính sách hạn chế cho vay đối với khách hàng cá nhân vì ưu tiên đối tượng vay vốn của các ngân hàng nhìn chung vẫn là khối các doanh nghiệp.
-Nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình
Nhân tố này tuỳ thuộc phần lớn vào chính sách vĩ mô của nhà nước cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Nếu như chính sách kích câu của nhà nước áp dụng thì nhu câu vay tiêu dùng và sản xuất nhỏ lẻ của các hộ gia đình chắc chắn sẽ gia tăng. Bên cạnh đó một số chính sách mới áp dụng ( ví dụ giảm thuế nhập khẩu đối với xe ôtô) cũng là tác nhân làm cho lượng vay của cá nhân hộ gia đinh tăng mạnh
-Hạn chế của ngân hàng dành cho các đối tượng cho vay
Ngân hàng thương mại vào thời điểm này đa phần đều không hạn chế đối tượng cho vay, nhưng cũng có sự khác biệt trong yêu cầu đối với khách hàng. Ví dụ như yêu cầu về thu nhập tối thiểu, về tài sản đảm bảo đối với khoản vay… và các ngân hàng khác nhau thì có sự khác biệt. Ví dụ các ngân hàng khác có thể bắt thế chấp tài sản đảm bảo khi vay, nhưng VIBank thì lại cho vay không cần tài sản đảm bảo. Những sự khác biệt này tạo nên sức cạnh tranh của các ngân hàng đồng thời thể hiện mức độ quan tâm của ngân hàng với lĩnh vực này đến đâu
-Thủ tục cho vay của các ngân hàng thương mại
Càng ngày các thủ tục cho vay của các NHTM càng gọn nhẹ hơn, thể hiện ở mức độ cạnh tranh trong cho vay. thể hiện ở chỗ không chỉ thủ tục đơn giản mà còn cạnh tranh nhau về thời gian hoàn tất thủ tục vay. Ngân hàng Á Châu ACB cho vay khách hàng chỉ trong vòng 9 giờ đồng hồ, ngân hàng An Bình cho vay với thời gian nhanh hơn trong 4h. So sánh con số này với con số 48h cho vay siêu tốc của Eximbank năm ngoái để thấy rằng không chỉ quan tâm nhiều hơn đến cho vay cá nhân hộ gia đình mà việc xử lí các khoản vay cũng chuyên nghiệp hơn hẳn.
Chương II : Thực trạng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Sài Gòn thương tín
2.1.1. Khái quát chung
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến cuối năm 2003, Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên 740 tỷ đồng, và trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng lên 1250 tỷ đồng.
Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân
Năm 2002, lần đầu tiên Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank) đã đầu tư vào một ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam với tỷ lệ 10%/vốn điều lệ và trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc).
Mạng lưới hoạt động của Sacombank từ 3 Chi nhánh và 1 Hội sở lúc thành lập, tính đến thời điểm hiện nay mạng lưới hoạt động của Sacombank đã phát triển lên trên 105 điểm giao dịch trải đều khắp các tỉnh/thành kinh tế trọng điểm trong cả nước: miền Bắc - duyên hải miền Trung - và miền Nam.
Sự ra đời và phát triển của Sacombank trong giai đoạn đất nước đang trên đường đổi mới hiện đại hoá, công nghiệp hoá đã thực sự cho thấy đây là một ngân hàng đáng chú ý vì nếu chúng ta tìm hiểu kĩ con đường mà Sacombank đã đi trong suốt chặng đường gần 15 năm kể từ năm 1991 đến nay thì sẽ thấy được điều này. Đó là tâm huyết, lòng nhiệt tình và quyết tâm xây dựng một ngân hàng lớn mạnh trong môi trường cạnh tranh quyết liệt trên thị trường tài chính tiền tệ của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng, đặc biệt là những người đã góp công sức và bàn tay xây dựng những nền móng đầu tiên của ngân hàng . Đây cũng chính là lý do khiến em đã quyết định xin thực tập tại ngân hàng cổ phần Sài Gòn Thương Tín và em mong rằng những thông tin mà em tìm hiểu được sẽ giúp ích cho em rất nhiều trong quá trình thực tập.
2.1.2. Sự thành lập
Năm 1990 xảy ra cơn khủng hoảng về tài chính tiền tệ, hầu hết các HTX tín dụng trên toàn quốc đều mất khả năng chi trả, lâm vào tìng trạng phá sản mà nguyên nhân chính là do sự sụp đổ của Xí nghiệp sản xuất nước hoa Thanh Hương và một số doanh nghiệp huy động vốn khác. Người dân mất lòng tin vào các HTX tín dụng nên đã ồ ạt đến rút tiền dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt của các HTX tín dụng. Các xã viên HTX thành lập nên HTX tín dụng với số vốn ít ỏi, kiến thức không đủ để hoạt động, lại tiến hành quảng cáo rầm rộ để thu hút tiền gửi của người dân với mức lãi suất tiết kiệm 10%/ tháng, lãi suất cho vay là 12%/tháng (riêng Thanh Hương thì lãi suất tiền gửi là 12%/tháng và những tháng cuối cùng trước khi phá sản tăng lên 15%/tháng). Khách hàng vay chấp nhận với lãi suất chóng mặt và thời hạn chỉ có 3 tháng, khi hết hạn, khách hàng lại đi vay ở các HTX tín dụng khác để trả nợ. Quy trình cho vay rất dễ và không có tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng thì không đủ trình độ thẩm định ngân hàng cho vay và cho vay các doanh nghiệp chỉ bằng con dấu đỏ… Tình trạng lời giả, lỗ thật là phổ biến, tiền thì cứ chạy từ HTX tín dụng này sang HTX tín dụng khác, HTX nào cũng lời nhưng cuối cùng thì HTX nào cũng âm vốn.
Trước tình hình chung như thế, 4 đơn vị: Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp, trung tâm tín dụng Tân Bình, HTX tín dụng Lữ Gia, HTX tín dụng Thành Công là những đơn vị được Ngân hàng Nhà Nước tái cấp phép để duy trì hoạt động, tuy chưa mất khả năng chi trả nhưng cũng vào tình trạng không lối thoát, nợ quá hạn quá cao và không phát triển được, đã sáp nhập lại thành Ngân hàng TMC Sài Gòn Thương Tín vào ngày 21-12-1991 dù trên mình mang đầy gánh nặng của những tồn tại trước đó. Như vậy với tên gọi mới là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, những con người mới và những quyết tâm mới cùng xây dựng ngân hàng ngày một lớn mạnh, tập trung giải quyết những tồn tại cũ để duy trì sự tồn tại và đảm bảo hoạt động bình thường như: chuyển Hội sở từ quận Gò Vấp về quận 11, tăng cường năng lực tài chính trước hết bằng cách tăng vốn điều lệ, phát hành kỳ phiếu để tăng nguồn vốn hoạt động, đổi tên và chuyển địa bàn hoạt động các chi nhánh từ các địa điểm HTX tín dụng cũ ở ngoại vi trung tâm thành phố có vị trí khang trang và thuận lợi hơn. Đồng thời phát triển các mặt, mở rộng mạng lưới, huy động thêm nguồn vốn đẩy mạnh tín dụng, lấy hiệu quả mới để khắc phục tồn tại cũ. Hiện nay ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã thực sự khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính ngân hàng và được đánh giá là ngân hàng lớn mạnh về nhiều mặt trong khối các ngân hàng TMCP, với mạng lưới hoạt động mở rộng từ khắp các quận huyện Tp. Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội, tỉnh Cần Thơ và gần 20 tỉnh thành khác ở phía Nam của Tổ quốc, cùng hệ thống đại lý với hàng trăm chi nhánh của các ngân hàng thương mại có uy tín trên khắp các châu lục. Công nghệ tin học đã được hiện đại hoá với chương trình quản lý tập trung mạng diện rộng SmartBanhk và là thành viên chính thức của Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng toàn cầu…SACOMBANK được xem là một kiến trúc khá hoàn mỹ được đặt trên một nền móng tương đối vững chắc, ngày càng phát triển đi lên cùng với xu thế hội nhập và phát triển của đất nước.
2.1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
a. Cơ cấu tổ chức của toàn ngân hàng
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
KHU VỰC TP HỒ CHÍ MINH
PH.
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
PH.
HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
PH.
CHÍNH SÁCH
PHÁP CHẾ
PH.
TÍN
DỤNG
PH.
KTRA
KTOÁN
PH.
KINH DOANH
TIỀN TỆ
PH.
Tài chính
KTOÁN
KHU VỰCTÂY NAM BỘ
BAN KIỂM SOÁT
PH.
TTNĐ
&
QUỸ
TT
CNTT
&
NHĐT
TRUNG TÂM THẺ
PH.
TTOÁN
QTẾ
PHÒNG MARKETING
SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH CẤP 1
KHU VỰC TRUNG VÀ ĐÔNG NAM BỘ
KHU VỰC MIỀN BẮC
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng quản lý tín dụng
Phòng kế toán và quỹ
Tổ hành chính
CÁC TỔ NGHIỆP VỤ
PHÒNG GIAO DỊCH
CHI NHÁNH CẤP 2
TỔ TÍN DỤNG NGOÀI ĐỊA BÀN
CN CẤP 2 NGOÀI ĐB
ĐẠi HỘi ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘi ĐỒNG QUẢN TRỊ
b. Mô hình quản lý theo khu vực
TRỢ LÝ PHÓ TGĐ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KHU VỰC
TỔ KD TIỀN TỆ
TỔ KTRA KTOÁN
TỔ THẨM ĐỊNH
TỔ CN THÔNG TIN
TỔ HÀNH CHÍNH
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch/Chi nhánh cấp 1
a. Chức năng hoạt động của Sở giao dịch/chi nhánh
- Thực hiện các nghiệp vụ về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định về phạm vi hoạt động được phép của Sở giao dịch/ Chi nhánh. Các quy định, quy chế của Ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ.
- Tổ chức công tác hạch toá kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của ngân hàng Nhà nước và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của Ngân hàng.
- Phối hợp các Phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm tra kiểm soát và thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động tại Sở giao dich/Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy định, quy chế của Ngân hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần; xây dựng và bảo vệ thương hiệu; nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động.
- Xây dựng kế hoạc kinh doanh của Sở giao dich/Chi nhánh theo định hướng kế hoạch phát triển chung tại khu vực và của toàn Ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Tổ chức công tác hành chínnh quản trị, nhân sự phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Thực hiện công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của cán bộ nhân viên toàn Sở giao dịch/Chi nhánh một cách tốt nhất.
b. Cơ cấu tổ chức
Sở giao dịch/Chi nhánh do Giám đốc phụ trách, giúp Giám đốc có tối thiểu một Phó Giám đốc, bao gồm các Phòng nghiệp vụ Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc sau:
Phòng Dịch vụ khách hàng;
Phòng Quản lý tín dụng;
Phòng Kế toán và Quỹ;
Tổ Hành chính quản trị;
Phòng giao dịch.
Giám đốc
Sơ đồ tổ chức:
Phó Giám đốc
Tổ Hành chánh quản trị
Phòng Kế toán và Quỹ
Phòng Quản lý tin dụng
Phòng Dịch vụ khách hàng
Bộ phận Tổng hợp
Bộ phận Kiểm soát tín dụng
Bộ phận Tín dụng doanh nghiệp
Bộ phận Quỹ chính
Bộ phận Quản lý nợ
Bộ phận Tín dụng cá nhân
Bộ phận Thanh toán quốc tế
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24862.doc