Thực trạng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam sau khi hội nhập WTO

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của đề tài. Việt Nam đặt mục tiêu về cơ bản trở thành nước công nghiệp hoá vào năm 2020. Quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam có bối cảnh khác với các nước Đông Á, cụ thể là Việt Nam phải tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia vào mạng lứơi sản xuất khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, các nước trong khu vực như Trung Quốc và ASEAN-4 đã đạt được những kết quả rất đáng ngưỡng mộ trong phát triển kinh tế. Trong bối cảnh đó,chính sách thươn

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4084 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam sau khi hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g mại quốc tế có một vị trí quan trọng trong việc hỗ trợ thực hiện chính sách công nghiệp và các chính sách khác. Chính sách thương mại quốc tế là thuật ngữ đang được vận dụng trên thực tiễn song không được sử dụng một cách hệ thống cũng như ở khía cạnh này hay khía cạnh khác còn có những nội dung và tên gọi khác nhau như chính sách xuất nhập khẩu, chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia... Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách về thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nhiều vấn đề còn cần được tiếp tục xem xét như việc liên kết doanh nghiệp và Chính phủ trong việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế; cơ sở khoa học và thực tiễn khi đàm phán ASEAN mở rộng, ký kết hiệp định song phương; phát huy vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện chính sách; và cách thức vận dụng các công cụ của chính sách thương mại quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sách thương mại quốc tế phải được hoàn thiện để vừa phù hợp với các chuẩn mực thương mại quốc tế hiện hành của thế giới, vừa phát huy được lợi thế so sánh của Việt Nam. Với những lý do nêu trên, việc xem xét chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là việc làm vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn, góp phần đưa Việt Nam hội nhập thành công và đạt được mục tiêu về cơ bản trở thành quốc gia công nghiệp hoá vào năm 2020. 2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích của luận án là nghiên cứu một cách hệ thống chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách này ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án xem xét chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến nay, ưu tiên xem xét giai đoạn từ năm 2001 đến nay. Đây là giai đoạn mà Việt Nam tăng tốc hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và hội nhập về thương mại nói riêng. Luận án chỉ tập trung xem xét các vấn đề liên quan đến thương mại hàng hoá chứ không xem xét các vấn đề về thương mại dịch vụ và các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ. Luận án cũng không tập trung nghiên cứu các vấn đề thường được nghiên cứu cùng với chính sách thương mại quốc tế như tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối. 4. Phương pháp nghiên cứu. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp. Luận án sử dụng các số liệu thống kê phù hợp trong quá trình phân tích và tổng hợp thực tiễn vận dụng và hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam; phân tích và tổng hợp kinh nghiệm quốc tế (EU, Trung Quốc) trong việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế. Luận án ứng dụng phương pháp toán để tính toán lợi thế so sánh hiện hữu của Việt Nam trong ASEAN, từ đó xem xét lợi thế của Việt Nam với thế giới và với ASEAN. Trên cơ sở đó, luận án diễn giải cách thức vận dụng chỉ số này để hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Luận án sử dụng Dự án phân tích thương mại toàn cầu (GTAP) để đánh giá tác động của Chương trình thu hoạch sớm (EHP), trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc, tới nền kinh tế Việt Nam. KẾT CẤU CỦA ĐỀ ÁN. Đề án được trình bày gồm 3 chương : C1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách TMQT. C2. Thực trạng chính sách TMQT của Việt Nam sau khi gia nhập WTO C3. Giải pháp để hoàn thiện chính sách TMQT của Việt Nam trong điều kiện hội nhập KTQT C1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH TMQT 1. Cơ sở lí luận của việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế. 1.1. Khái niệm chính sách thương mại quốc tế. Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ và biện pháp do nhà nước sử dụng để điều tiết và quản lí các hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia đó trong một thời gian nhất định. 1.2. Vai trò của chính sách TMQT Chính sách TMQT là một bộ phận trong hệ thống chính sách quản lí kinh tế vĩ mô của nhà nước. Cụ thể đây là một bộ phận cấu thành trong chính sách kinh tế đối ngoại. Do đó, việc xây dựng và thực hiện chính sách TMQT của quốc gia sẽ có những đóng góp nhất định cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó, thể hiện qua các khía cạnh như sau: ­ Góp phần vào việc huy động và phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả. Mỗi quốc gia có lợi thế so sánh riêng như: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nguyên liệu, nguồn lao động, trình độ phát triển khoa học công nghệ…, tham gia vào TMQT giúp các nước phát huy tối đa lợi thế của quốc gia mình. ­ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận nguồn đầu vào và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra. ­ Tạo điều kiện cho việc tiếp thu những công nghệ hiện đại từ nước ngoài, đồng thời học hỏi kinh nghiệm quản lí và thực hiện nghiệp vụ kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng từ phía đối tác nước ngoài, nhờ vậy sẽ giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đồng thời nâng cao trình độ sản xuất trong nước ­ Ngoài ra chính sách TMQT góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và tạo nguồn thu cho ngân sách của chính phủ. 1.3. Các công cụ chủ yếu của chính sách TMQT Để thực hiện các mục tiêu của chính sách TMQT của mỗi quốc gia, người ta sử dụng nhiều công cụ và biện pháp khác nhau: các công cụ và biện pháp mang tính chất kinh tế, các công cụ và biện pháp mang tính chất hành chính, các công cụ và biện pháp mang tính kĩ thuật. • Thuế quan: là thuế được áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong đó tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu phải nộp một khoản tiền nhất định tính theo giá trị hoặc khối lượng hàng hoá cho cơ quan hải quan. • Hạn ngạch: là quy định của nhà nước về lượng hàng lớn nhất được phép xuất khẩu hay nhập khẩu từ một thị trường hoặc khu vực thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định (thường là một năm) • Quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật: là những quy định của nhà nước và các tổ chức quốc tế nhằm đảm bảo sự an toàn cho người sử dụng hàng hoá, bảo vệ môi trường sinh thái và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong thương mại quốc tế. Các quy định này thường được cụ thể hoá trong các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm ( HACCP), tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái được quy định trong hệ thống tiêu chuẩn ISO-14000, tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội quy định trong hệ thống tiêu chuẩn SA8000, tiêu chuẩn về chất lượng hàng hoá được quy định trong hệ thống tiêu chuẩn ISO-9000. • Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là yêu cầu của nước nhập khẩu đối với nước xuất khẩu phải cắt giảm hàng hoá xuất khẩu một cách tự nguyện, nhằm hạn chế việc gây thiệt hại về lợi ích cho các nhà sản xuất nội địa ở nước nhập khẩu. Nếu yêu cầu này của nước nhập khẩu không được thực hiện, họ sẽ tiến hành thực thi các biện pháp trả đũa như: áp dụng thuế quan nhập khẩu cao, quy định hạn ngạch nhập khẩu hoặc phá giá đồng nội tệ. • Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu: là các biện pháp mà chính phủ các quốc gia xây dựng và thực hiện nhằm thúc đẩy hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất khẩu phát triển, khai thác tốt hơn lợi thế của quốc gia. ­ Các biện pháp thúc đẩy truyền thống như: Các biện pháp ưu đãi về thuế, cung cấp vốn tín dụng ưu đãi, tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực. ­ Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu hiện đại như: tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, các biện pháp xúc tiến thương mại. 1.4. Những nguyên tắc cơ bản của việc điều chỉnh chính sách TMQT. Chính sách TMQT của một quốc gia có ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác, bởi vậy nó chịu ảnh hưởng của nguyên tắc nhằm chống sự phân biệt đối xử, đảm bảo sự có đi có lại như sau: • Nguyên tắc tối hụê quốc (MFN): theo nguyên tắc này, một quốc gia sẽ phải thực hiện các biện pháp quản lí trong quan hệ thương mại một cách bình đẳng với tất cả các đối tác, bao gồm việc áp dụng các biện pháp ưu đãi cũng như các biện pháp hạn chế. • Nguyên tắc ngang bằng dân tộc: áp dụng nguyên tắc này đòi hỏi Chính phủ các quốc gia phải có sự đối xử ngang bằng giữa các công ty, các doanh nghiệp trong nước với các công ty, các doanh nghiệp nước ngoài về tất cả các biện pháp áp dụng trong chính sách TMQT bao gồm: đánh thuế, các biện pháp hỗ trợ, các thủ tục hành chính, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện pháp chống bán phá giá và đảm bảo cạnh tranh bình đẳng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quan hệ thương mại toàn thế giới. Do đó có thể khai thác tốt những nguồn lực phát triển. Ngoài hai nguyên tắc trên, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách TMQT của các quốc gia, Chính phủ các nước luôn luôn lưu ý đến việc thực hiện nguyên tắc có đi có lại. Tức là việc đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiêp, các công ty trong nước, đồng thời phải đảm bảo lợi ích cho các công ty, doanh nghiệp nước ngoài, nhằm hạn chế những mâu thuẫn, xung đột trong quan hệ thương mại. 1.5. Các dạng chính sách TMQT điển hình 1.5.1. Chính sách hướng nội ban đầu. Chính sách hướng nội ban đầu nhằm thúc đẩy tính tự lực quốc gia, thể hiện ở việc tăng cường sản xuất lương thực, các nông sản và khoáng sản mà chúng không được nhập khẩu. Qua đó đảm bảo sự an toàn lương thực. Sử dụng các biểu thuế nhập khẩu hoặc quota nhập khẩu lương thực, khi đó thuế lương thực không phải chủ yếu nhằm nâng cao nguồn thu mà là thuế bảo hộ. Chính phủ còn đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu để tăng phần thu, qua đó làm giảm thu hút tương đối của nền nông nghiệp định hướng xuất khẩu so với nền nông nghiệp hướng nội. Duy trì chính sách hướng nội sẽ dẫn đến tình trạng tỉ giá hối đoái tăng do kết quả của sự bảo hộ và sẽ khuyến khích nhập khẩu sản phẩm chế tạo. Khi ấy nếu khu vực nông thôn phat đạt thì sẽ gây tổn thất cho nhà sản xuất công nghiệp. 1.5.2. Chính sách hướng ngoại ban đầu. Đặc điểm của chính sách này là nhiều nước đang phát triển trong giai đoạn đầu hướng vào xuất khẩu những loại hàng nông sản truyền thống và người ta thực hiện chính sách thuế nhập khẩu tương đối thấp để tăng nguồn thu cho chính phủ, vì ở giai đoạn này không có khả năng lựa chọn các loại thuế khác. Điều này đưa tới ảnh hưởng xấu là tăng giá cả tiêu dùng và một số ngành hàng sản xuất thay thế nhập khẩu trở nên phi hiệu quả. Tuy nhiên nhờ nguồn thuế tăng lên người ta có thể chi tiêu nhiều hơng vào cơ sở hạ tầng để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. 1.5.3. Chính sách hướng nội tiếp theo. Chính sách thương mại nông nghiệp hướng nội sẽ đưa tới sự mở rộng cho các ngành công nghiệp nhỏ với sự trợ cấp của Chính phủ dần dần khuyến khích nền nông nghiệp thay thế nhập khẩu. Bên cạnh chính sách bảo hộ chung người ta có thể thực hiện sự hỗ trợ có lựa chọn cho nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu, đó là một nền công nghiệp non trẻ. Yêu cầu đặt ra với chính sách này là phải tránh được lệch lạc kéo theo cho người tiêu dùng, tránh sự lựa chọn sai các ngành non trẻ để hỗ trợ, can thiệp để khắc phục được những khiếm khuyết của công nghiệp non trẻ. 1.5.4. Các chính sách hướng nội tiếp theo. Các nước đang phát triển thường chuyển sang các chính sách hướng ngoại đối với các ngành chế tạo máy sau khi hoàn thành tới những giai đoạn ban đầu của việc thay thế nhập khẩu. Khi nào còn hỗ trợ cho việc thay thế nhập khẩu thì việc xuất khẩu sẽ còn bị cản trở do sự tăng tỉ giá hối đoái. Để các chính sách hướng ngoại thành công, điều quan trọng là phải đảm bảo giá quốc tế cho nhà xuất khẩu, tức là phải dỡ bỏ các trở ngại đối với xuất khẩu. 2. Kinh nghiệm điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế (TMQT) của một số quốc gia trên thế giới 2.1. Chính sách thương mại quốc tế của Trung Quốc Trung Quốc là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (trên 10%) và thương mại quốc tế rất phát triển. Thêm vào đó, đây còn là một trong những đối tác chính với Việt Nam về thương mại, đầu tư, khoa học công nghệ… Chính vì thế mà chúng ta cần phải nghiên cứu về chính sách TMQT của quốc gia này, xem họ đã thực hiện những biện pháp như thế nào để phát triển kinh tế, đặc biệt là thương mại quốc tế nhanh và mạnh như vậy. Chúng ta sẽ nghiên cứu chính sách TMQT của Trung Quốc theo 2 thời kỳ: trước và sau khi Trung Quốc gia nhập WTO. 2.1.1. Giai đoạn trước khi gia nhập WTO (từ năm 1978 đến năm 2001) Trong giai đoạn này, Trung Quốc thực hiện chính sách TMQT theo mô hình thúc đẩy xuất khẩu, kết hợp với bảo hộ một cách có chọn lọc các ngành công nghiệp có lợi thế của quốc gia. Các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu này là: a. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu * Chính sách xác định cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Kể từ khi bắt đầu thực hiện cải cách mở cửa nền kinh tế, chính phủ Trung Quốc đã tiến hành xác định cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo 3 giai đoạn cụ thể như sau: - Giai đoạn 1 Trung Quốc chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm thô, sơ chế, khai thác lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên sang xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động (dệt may, da giầy …) - Giai đoạn 2 Chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động sang xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nặng và hoá chất sử dụng nhiều vốn (luyện kim, cơ khí, …) - Giai đoạn 3 Chú trọng xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và hiện đại (các sản phẩm điện tử, điện máy, công nghệ sinh học …) thay vì xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nặng sử dụng nhiều vốn như trong giai đoạn trước. * Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu Bên cạnh việc xác định cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thì chính phủ Trung Quốc còn hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc xác định thị trường xuất khẩu. Bên cạnh việc khai thác tốt các thị trường hiện có, Trung Quốc còn thực hiện các biện pháp nhằm đa dạng hoá thị trường để không phụ thuộc vào một số ít các thị trường truyền thống và thâm nhập vào các thị trường mới. Trung Quốc định hướng thị trường xuất khẩu theo 2 nhóm: - Đối với các sản phẩm truyền thống mang những nét đặc trưng riêng của dân tộc thì tập trung sản xuất, xuất khẩu sang các nước phát triển. - Đối với các sản phẩm sử dụng nhiều vốn và trình độ công nghệ cao thì ban đầu sẽ được sản xuất và xuất khẩu sang thị trường các nước có trình độ công nghệ thấp hơn. * Các biện pháp hỗ trợ của chính phủ đối với doanh nghiệp tham gia và xuất khẩu + Nhóm các biện pháp xúc tiến thương mại Nhóm các biện pháp này được thực hiện bởi mạng lưới các cơ quan thương vụ của Trung Quốc ở nước ngoài và hệ thống các văn phòng thúc đẩy xuất khẩu ở trong nước. Các cơ quan thương vụ ở nước ngoài: - Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đàm phán ký kết các hiệp định và hợp đồng thương mại. - Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng, quảng bá và giới thiệu sản phẩm ở thị trường nước ngoài. - Thu thập, cung cấp cho các doanh nghiệp xuất khẩu các thông tin về thị trường để doanh nghiệp có thể xác định chính xác cơ cấu hàng xuất khẩu, thị hiếu tiêu dung của khách hàng nước ngoài, đồng thời tránh được các biến động, rủi ro có thể gặp phải. - Tham gia giải quyết tranh chấp và bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp trong nước khi có tranh chấp xảy ra. Hệ thống các văn phòng thức đẩy xuất khẩu trong nước: - Tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn các yếu tố đầu vào sản xuất (nguyên vật liệu, công nghệ, thiết kế sản phẩm … ) để đảm bảo khả năng cạnh tranh và phủ hợp với lợi thế của bản than doanh nghiệp. - Thu thập và xử lý các thông tin về thị trường để cung cấp cho doanh nghiệp. - Hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp cận và tận dụng những ưu đãi của chính phủ (thuế, tín dụng, …) đồng thời hệ thống các văn phòng này cũng là nơi thu thập các thông tin từ doanh nghiệp để cung cấp cho chính phủ nhằm kịp thời tháo gỡ những khúc mắc nếu có. - Thay mặt chính phủ giải thích luật pháp, chính sách cho các doanh nghiệp, đặc biệt là khi có sự thay đổi, điều chỉnh. + Nhóm các biện pháp hỗ trợ, nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu Để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, chính phủ Trung Quốc có thực hiện một số các biện pháp như sau: - Xây dựng hệ thống luật pháp và các cơ quan tổ chức có thẩm quyền để kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm xuất khẩu. - Chính phủ Trung Quốc áp dụng biện pháp thưởng xuất khẩu dựa trên tiêu chí về chất lượng. Hàng năm, chính phủ lựa chọn ra 100 mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao nhất để trao thưởng. - Thực hiện cung cấp vốn tín dụng ưu đãi để hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, cụ thể là mức ưu đãi sẽ cao hơn nếu các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu, cải tiến công nghệ đang sử dụng hoặc sử dụng công nghệ mới. + Các biện pháp hỗ trợ khác - Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế: chính phủ Trung Quốc miễn thuế nhập khẩu các yếu tố đầu vào sản xuất phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu (đặc biệt là máy móc, thiết bị); miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; thực hiện chính sách hoàn thuế … - Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là tại các khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, tạo hoạt động thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thông qua đó thu hút vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiến bộ của các nước phát triển, phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời kết hợp thương hiệu trong nước với thương hiệu nước ngoài để tăng khả năng thâm nhập vào thị trường mới. b. Các biện pháp quản lý nhập khẩu Để quản lý hiệu quả nhập khẩu, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện một số các công cụ, biện pháp như là: - Thuế quan nhập khẩu Đây là công cụ được sử dụng phổ biến nhất và với mục đích bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ trong nước. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập WTO, các công cụ này được áp dụng theo hướng giảm dần. Cụ thể, Trung Quốc đã điều chỉnh thuế nhập khẩu giảm từ 42.5% năm 1995 xuống còn 15.2% năm 2001. - Giấy phép và hạn ngạch nhập khẩu Đây là biện pháp được áp dụng đối với các loại sản phẩm cần được kiểm soát một cách chặt chẽ để bảo hộ cho nền sản xuất trong nước (tiêu biểu là thép, hoá chất, dệt may …). - Biện pháp chống bán phá giá Thời kỳ này, hệ thống pháp lệnh chống bán phá giá chưa mang tính chất là công cụ, chính sách thực sự. 2.1.2. Giai đoạn sau khi gia nhập WTO (từ năm 2002 đến nay) Mô hình chính sách TMQT thời kỳ này là thúc đẩy xuất khẩu và tự do hoá thương mại. a. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu - Tăng cường thực hiện các biện pháp xúc tiến thương mại để thực hiện sự hỗ trợ tích cực hơn cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu, thay thế cho các biện pháp hỗ trợ trực tiếp trước đây. - Tăng cường dự trữ ngoại tệ nhằm bình ổn tỷ giá hối đoái, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài. - Tăng cường hoạt động hỗ trợ thanh toán từ phía Ngân hàng Trung Quốc thông qua việc ký kết các hiệp định hợp tác với Ngân hàng trung ương nước ngoài trong việc cung cấp nghiệp vụ thanh toán quốc tế và mở đại diện ngân hàng thương mại của nước ngoài ở Trung Quốc và đại diện ngân hàng Trung Quốc ở nước ngoài. b. Các biện pháp quản lý nhập khẩu - Thời kỳ này, Trung Quốc chuyển sang áp dụng các biện pháp mang tính kỹ thuật dựa theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Trong đó đặc biệt chú ý đến tiêu chuẩn VSATTP và tiêu chuẩn về môi trường. - Từng bước áp dụng chính sách chống bán phá giá nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp trong nước, dựa trên cơ sở Luật chống bán phá giá được ban hành vào năm 2002. - Tăng cường áp dụng các biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện đối với các sản phẩm nhập khẩu từ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc … Trong đó, công cụ thuế quan nhập khẩu được điều chỉnh theo xu hướng tự do hoá thương mại theo quy định của WTO xuống còn 10% năm 2005. Đồng thời các hàng hoá nhập khẩu được quản lý bằng giấy phép và hạn ngạch cũng giảm dần, từ 44 mặt hàng năm 2001 xuống còn 14 mặt hàng năm 2005. Như vậy, Có thể nhận thấy mô hình chính sách TMQT của Trung Quốc chủ yếu là thực hiện các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, theo xu hướng tự do hoá thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, Trung Quốc có áp dụng một số các biện pháp quản lý nhập khẩu nhằm bảo hộ nền kinh tế trong nước, tuy nhiên vẫn đảm bảo tuân theo đúng các cam kết của WTO. 2.2. Chính sách thương mại quốc tế của EU EU là một trong những khối liên kết kinh tế quốc tế lớn nhất trên thế giới, một khối thị trường chung thịnh vượng và phát triển. Trong quá trình xây dựng các chính sách TMQT với các nước ngoài khối, EU dựa trên cơ sở các hiệp định song phương, đa phương và dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc không phân biệt đối xử. - Nguyên tắc có đi có lại. - Nguyên tắc minh bạch hoá. - Nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu chính sách TMQT của EU dưới 2 góc độ là chính sách quản lý nhập khẩu và chính sách hỗ trợ xuất khẩu. 2.2.1. Chính sách quản lý nhập khẩu EU là một khối thị trường khó tính vào bậc nhất thế giới. Các rào cản, quy định đối với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường này là rất khắt khe, với yêu cầu trên hết là về chất lượng, an toàn thực phẩm, bảo vệ người tiêu dung và than thiện với môi trường. EU đã xây dựng một hệ thống các quy định, tiêu chuẩn nhằm quản lý sát sao hàng hoá nhập khẩu. Cụ thể: a. Quy định về thủ tục hải quan EU quy định thủ tục hải quan thống nhât và sử dụng giấy phép nhập khẩu. * Về thuế quan: có một số điểm cần lưu ý như sau: - Mức thuế trung bình: mức thuế nhập khẩu trung bình mà EU áp dụng đối với hàng nông sản là 18% và đối với hàng công nghiệp hay các hàng hoá khác là 2%. - Mức thuế cao nhất và thấp nhất: + Đối với hàng nông sản là từ 0% à 470%. + Đối với hàng công nghiệp là từ 0% à 36.6%. - Các loại thuế quan nhập khẩu: EU áp dụng biểu thuế quan theo 3 nhóm: + Nhóm các nước được hưởng quy chế tối huệ quốc.. + Nhóm các nước được hưởng đơn thuần ưu đãi trong hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập. + Nhóm các nước được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP có kèm theo điều kiện. * Quy tắc xuất xứ: theo đó EU quy định tất cả các hàng hoá xuất khẩu vào EU đều phải có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp. Có 2 cách áp dụng quy tắc xuất xứ là: - Quy tắc xuất xứ ưu đãi: chủ yếu cho nhóm hàng công nghiệp và với các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc và có hiệp định thương mại song phương có tính chất đặc biệt. Hệ thống xuất xứ ưu đãi của EU có áp dụng chế độ xuất xứ gộp và EU đưa ra các quy định rất chặt chẽ về chế độ giám sát. - Quy tắc xuất xữ không ưu đãi: đối với các quốc gia thực hiện hệ thống xuất xứ không ưu đãi thì khi xuất khẩu hàng hoá vào EU sẽ phải chịu sự kiểm soát bởi tất cả các công cụ, biện pháp trong chính sách quản lý nhập khẩu. * Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) Từ 1/1/2006, EU áp dụng GSP đối với 143 quốcgia và 36 vùng lãnh thổ trên thế giới. Cụ thể: - Nhóm hàng nhạy cảm: Nếu tính thuế theo giá trị thì mức ưu đãi được áp dụng là 3.5% điểm. Nếu tính thuế theo khối lượng thì mức ưu đã được áp dụng là 30% điểm. - Nhóm hàng không nhạy cảm: Được miễn thuế hoàn toàn. EU áp dụng chế độ GSP đối với các nước có chính sách phòng chống việc sản xuất và buôn bán ma tuý và đối với những nước có yêu cầu để thực hiện các cam kết trong quy định về bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội. * Thuế gián tiếp Được áp dụng đối với tất cả các hàng hoá nhập khẩu vào EU. EU áp dụng 2 loại thuế gián tiếp: - Thuế giá trị gia tăng (VAT): áp dụng đối với các sản phẩm thiết yếu có mức thuế thấp hơn và các sản phẩm xa xỉ có mức thuế cao hơn. - Thuế tiêu thụ: áp dụng mức thuế tuỳ theo tác dộng của sản phẩm đối với người tiêu dung (thường áp dụng nhiều nhất đối với các sản phẩm đồ uống có cồn và thuốc lá). b. Rào cản kỹ thuật Rào cản kỹ thuật trong chính sách TMQT của EU được xây dựng và thực hiện dựa trên khung pháp lý quốc tế là hiệp định TBT của WTO, với các nguyên tắc cơ bản là: - Không phân biệt đối xử. - Đảm bảo tính vừa đủ. - Đảm bảo tính hài hoà. - Đảo bảo tính minh bạch. Những rào cản kỹ thuật trong chính sách quản lý nhập khẩu của EU gồm có: - Quy định về sức khỏe và an toàn. - Quy định về môi trường. - Quy định về trách nhiệm xã hội. - Quy định về tiêu chuẩn chất lượng. * Quy định về sức khỏe và an toàn: Quy định này được thực hiện nhằm mục tiêu yêu cầu các nước xuất khẩu chỉ được phép đưa vào thị trường EU các sản phẩm thực sự an toàn đối với sức khỏe của người tiêu dung và đối với môi trường sinh thái. - Đối với các sản phẩm công nghiệp: Khi đưa vào thị trường EU phải đủ tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng được quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP và phải được dán mác C/E. - Đối với các sản phẩm nông nghiệp: EU đưa ra 2 quy định: + Quy định nền nông nghiệp hữu cơ: Cụ thể là đối với việc sử dụng phân bón, các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh và cách thức nuôi dưỡng cây trồng, vật nuôi phải hạn chế những hoá chất ảnh hưởng đến môi trường và chất lượng sản phẩm. + Quy định về thực tiễn nông nghiệp tốt: Bao gồm những quy định liên quan đến qui trình sản xuất, đảm bảo tiêu chuẩn của một nền nông nghiệp hữu cơ, thực hiện đầy đủ quy định về thu hoạch và bảo quản sản phẩm. * Quy định về bảo vệ môi trường (ISO140001) - Quy định này được sử dụng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái trên toàn cầu nói chung và tại EU nói riêng. EU chỉ cho phép nhập khẩu những sản phẩm mang đặc tính thân thiện với môi trường. - Các sản phẩm nhập khẩu vào EU phải đáp ứng tiêu chuẩn ISO14001. - Các sản phẩm nhập khẩu vào EU sẽ được kiểm soát tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường thông qua việc dãn mác sinh thái theo tiêu chuẩn chung của EU hoặc tiêu chuẩn riêng của quốc gia nhập khẩu. * Quy định về trách nhiệm xã hội (SA8000) Quy định liên quan đến điều kiện làm việc, độ tuổi người lao động, chế độ đãi ngộ và sự tự do của người lao động. Hiện nay EU đã áp dụng tiêu chuẩn này đối với 22 ngành nghề và tại 33 quốc gia. Họ công nhận chứng chỉ SA8000 của quốc gia xuất khẩu trong thời hạn 3 năm. * Quy định về tiêu chuẩn chất lượng (ISO9000) Quy định này là không bắt buộc đối với sản phẩm nhập khẩu. Song các sản phẩm có quy trình sản xuất đáp ứng được tiêu chuẩn sẽ được ưa chuộng hơn và có ưu thế cạnh tranh hơn. c. Các biện pháp quản lý nhập khẩu khác * Hạn ngạch Chủ yếu áp dụng hình thức hạn ngạch thuế quan và với các mặt hàng nông sản như cà phê, gạo, … Theo đó phấn số lượng nhập khẩu vượt quá mức hạn ngạch cho phép sẽ phải chịu mức thuế cao hơn. * Chính sách chống bán phá giá Khi mặt hàng nhập khẩu bị phát hiện ra là vi phạm luật bán phá giá thì sẽ phải chịu các biện pháp trừng phạt của EU như là: áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu, đánh thuế, quy định hạn ngạch nhập khẩu, áp dụng chính sách cấm nhập khẩu … Mức độ áp dụng các biện pháp này tuỳ thuộc vào mức độ gây tổn hại của việc bán phá giá đối với các nhà sản xuất nội địa. * Hạn chế xuất khẩu tự nguyện Biện pháp này thường được áp dụng với các nước có qui mô nhập khẩu hàng hóa lớn vàp thị trường EU như Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản… * Biện pháp tự vệ Áp dụng dựa trên các nguyên tắc kiểm tra việc gây hại và sự vi phạm các rào cản trong chính sách thương mại. 2.2.2. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu Chính sách hỗ trợ xuất khẩu được áp dụng đối với các mặt hàng nông sản thông qua biện pháp vốn ứng trước. Vốn ứng trước = chênh lệch giá bán trên thị trường thế giới & thị trường nội địa Theo đó: Các nhà sản xuất hàng nông sản ở EU sẽ được cấp vốn ứng trước từ ngân sách nhà nước và phần vốn này sẽ không phải hoàn trả lại. Như vậy, Có thể thấy mô hình chính sách TMQT của EU chủ yếu là mô hình quản lý nhập khẩu, đặc biệt là rất khắt khe với hàng nông sản nhập khẩu. Mục tiêu lớn nhất của chính sách TMQT của EU đó là bảo vệ người tiêu dung và môi trường sinh thái. C2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TMQT CỦA VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO. 1. Thực trạng chính sách TMQT của Việt Nam sau khi gia nhập WTO. 1.1. Nhận thức về mối quan hệ giữa tự do hoá thương mại và bảo hộ mậu dịch theo các giai đoạn hội nhập 1.1.1. Giai đoạn thăm dò hội nhập (1988-1991) Trong giai đoạn này, Việt Nam thực hiện công nghiệp hoá không rõ ràng nhưng có xu hướng thay thế nhập khẩu và cởi bỏ dần các hạn chế xuất khẩu, thực hiện hoàn thiện các chính sách tài chính, thuế như mở cửa sàn giao dịch ngoại hối vào năm 1991, ban hành thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế doanh thu, thuế lợi nhuận vào năm 1990. Chính sách xuất nhập khẩu và các quy định về thương mại được thông thoáng hơn theo đó các doanh nghiệp tư nhân được trực tiếp tham gia vào thương mại quốc tế vào năm 1991 và thành lập các khu chế xuất. Tuy nhiên, một số hàng hoá vẫn bị giới hạn xuất khẩu ở một số ít công ty và các tổng công ty xuất khẩu vẫn phải đăng ký nhóm hàng hoá xuất khẩu với cơ quan quản lý nhà nước. 1.1.2. Giai đoạn khởi động hội nhập (1992-2000) Tính đến năm 2000, các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế ở Việt Nam vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước. Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam có xu hướng thay thế nhập khẩu. Đặc điểm nổi bật trong việc hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam ở giai đoạn này là không có một lịch trình giảm thuế cụ thể [9, tr.51]. Trong giai đoạn này, nhận thức về mối quan hệ giữa tự do hoá và bảo hộ mậu dịch của Việt Nam trong chính sách thương mại quốc tế không có nhiều thay đổi so với giai đoạn thăm dò hội nhập. Việt Nam vẫn theo đuổi một chiến lược công nghiệp hoá không rõ ràng. Việt Nam vừa muốn thực hiện công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu vừa muốn hướng vào xuất khẩu. Xu hướng hướng vào xuất khẩu được ưu tiên hơn thể hiện ở việc thông thoáng hơn thủ tục xuất khẩu và thủ tục nhập khẩu như bãi bỏ hầu hết các giấy phép nhập khẩu chuyến vào năm 1995, dỡ bỏ quyền kiểm soát buôn bán gạo vào năm 1997,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24954.doc
Tài liệu liên quan