Tài liệu Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) chi nhánh Ba Đình: ... Ebook Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) chi nhánh Ba Đình
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lêi më ®Çu
Sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến to lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh với số lượng các doanh nghiệp trong cả nước tăng lên nhanh chóng. Sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp với nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau đã và đang kéo theo những dự án đầu tư khác nhau và cũng dẫn theo những nhu cầu về tín dụng trung và dài hạn khác nhau.
Đối với các ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng và hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan mà hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn cón tiềm ẩn nhiều rủi ro. Và những rủi ro đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự ổn định của nền kinh tê. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng và của các nhà quản lý kinh tế.
Ch¬ng 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
Ch¬ng 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình
Ch¬ng 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại:
Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống của người dân càng cao, các doanh nghiệp Nhà nước cũng như doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ thì cụm từ tín dụng ngân hàng ngày càng được nhắc đến nhiều hơn.Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đọan phát triển với nhiều hình thức khác nhau,vậy tín dụng là gi?
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sủ dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một giá trj lớn hơn giá trị ban đầu. Trong quan hệ này, người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể là tiền mặt hay hiện vật như hàng hoá, máy móc thiết bị … Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi hết thời hạn theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả lại người cho vay. Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị cho vay vì bao gồm cả phần lợi tức người cho vay được hưởng tù khoản cho vay đó.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định giữa một bên là ngân hàng thương mại với bên kia là các cá nhân, các tổ chúc kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác.
1.1.2 Một số hoạt động tín dụng của NHTM:
1.1.2.1.Hoạt động cho vay:
Có thể nói chức năng cơ bản của các tỏ chức tín dụng là việc cho vay để tài trợ vốn cho nhu cầu vốn trong xã hội, của các tổ chức kinh tế cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân cần vốn để phục vụ cho đời sống, các cơ quan Chính phủ cần vốn để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình… Các tổ chức tín dụng là mạch máu lưu thông của nền kin tế, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, hoạt động tín dụng phản ánh hoạt động đặc trưng của các tổ chức tín dụng. Đối với tổ chức tín dụng nói chung thì khoản mục cho vay chiếm hơn 50% giá trị tổng tài sản và tạo ra khoảng hơn một nửa nguồn thu của tổ chức tín dụng. Với việc lãi suất huy động hơn lãi suất cho vay, chính phần chênh lệch này đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Việc phân loại tín dụng được chia theo nhiều hình thức khác nhau.
- Theo thời hạn cho vay có các loại tín dụng sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: thường có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và mục đích vay là tài trợ các tài sản lưu động.
+ Tín dụng trung hạn: thường là từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn.
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn là trên 5 năm, thường là tài trợ cho các dự án có thời gian sử dụng lâu dài.
- Theo hình thức tài trợ tín dụng: có cho vay bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu, cho thuê.
- Theo đảm bảo: có cho vay không có đảm bảo và có tài sản đảm bảo bằng tài sản thế chấp,cầm cố.
- Tín dụng phân loại theo rủi ro: tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề; nợ quá hạn có khả năng thu hồi; nợ quá hạn khó đòi.
Ngoài ra tín dụng cũng có thể phân loại theo một số hình thức khác: theo ngành nghề kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp); theo đối tượng tín dụng( tài sản cố định, tài sản lưu động); theo mục đích sản xuất( sản xuất, tiêu dùng).
Ngoài ra ngân hàng cón thực hiện cung cấp một số dịch vụ khác như hoạt động bảo lãnh, hoạt động bao thanh toán…
1.1.2.2. Hoạt động tư vấn và đầu tư
a. Hoạt động đầu tư
Mặc dù hoạt động cho vay là nghiệp chính của các tổ chức tín dụng và nó đem lại thu nhập lớn nhất tuy nhiên đây cũng là hoạt động đem lại rủi ro lớn nhất cho các tổ chức tín dụng là rủi ro vỡ nợ, mặt khác những tài sản loại này là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất. Cỏc ngõn hàng thuong m?i đã không sử dụng toàn bộ vốn huy động được để cho vay mà để lại một phần để đem đi đầu tư. Lĩnh vực đầu tư của ngõn hàng thuong m?i thường là đầu tư trên thị trường chứng khoán; đầu tư vào các chứng từ có giá ngoài thị trường chứng khoán; tham gia góp vốn liên doanh, mua bán cổ phần; mua bán nợ; đầu tư cho các dự án… Trong đó đầu tư vào chứng khoán và các giấy tờ có giá ngoài thị trường chứng khoán là hoạt động đem lại thu nhập cho ngõn hàng là lớn hơn cả.
* Đầu tư vào thị trường chứng khoán
Công ty thường đầu tư vào các loại chứng khoán sau: tín phiếu và trái phiếu Chính phủ, tín phiếu và trái phiếu công ty, các loại chứng khoán nợ khác và một số cổ phiếu được pháp luật cho phép. Việc nắm giữ các chứng khoán đã đem lại thu nhập lớn thứ hai cho ngõn hàng thuong m?i sau khoản mục cho vay, nâng cao tính thanh khoản, làm tăng sự đa dạng hoá trong danh mục tài sản của ngân hàng, hạn chế rủi ro trong hoạt động của ngõn hàng. Ngoài ra các chứng khoán còn đóng vai trò là vật đảm bảo cho những khoản tiền gửi của các cơ quan chính quyền địa phương hay cơ quan của chính phủ. Tạo sự mềm dẻo trong danh mục đầu tư của ngõn hàng thuong m?i bởi không giống phần lớn các khoản cho vay không thể được mua bán nhanh chóng để cấu trúc lại danh mục tài sản của ngõn hàng. Củng cố lại bảng cân đối tài sản của ngõn hàng vì hầu hết các chứng khoán trong danh mục đầu tư đều có chất lượng cao.
* Đầu tư các giấy tờ có giá ngoài thị trường chứng khoán
Ngoài việc đầu tư trực tiếp trên thị trường chứng khoán ngõn hàng còn thực hiện kinh doanh chứng khoán trên thị trường OTC (thị trường chứng khoán phi tập trung), tăng tính đa dạng trong danh mục đầu tư của ngõn hàng.
b. Hoạt động tư vấn
Ngõn hàng thực hiện nghiệp vụ tư vấn liên quan đến lĩnh vực hoạt động tiền tệ như: tư vấn tài chính dự án; tư vấn them định kinh tế tài chính dự án; tư vấn quản lý vốn và tài sản; tư vấn xử lý nợ; tư vấn đầu tư; tư vấn cổ phần hoá, mua bán, khoán và cho thuê doanh nghiệp…
c.. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên ngõn hàng còn thực hiện một số các hoạt động khác như: các dịch vụ phát hành chứng khoán; dịch vụ kinh doanh ngoại hối theo quy định của pháp luật; các dịch vụ tài chính khác như: cầm cố các loại hành hoá, vật tư, ngoại tệ, các giấy tờ có giá, kinh doanh vàng bạc đá quý, chuyển nhượng chứng khoán…
Một số hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại:
1.1.3.1 C¨n cø vµo môc ®Ých:
Theo c¨n cø nµy tÝn dông cña ng©n hµng th¬ng m¹i ®îc chia thµnh:
- TÝn dông bÊt ®éng s¶n: lµ lo¹i cho vay liªn quan ®Õn viÖc mua s¾m bÊt ®éng s¶n nhµ ë, bÊt ®éng s¶n trong c«ng nghiÖp, th¬ng m¹i vµ dÞch vô…
- TÝn dông c«ng nghiÖp vµ th¬ng m¹i: ®©y lµ h×nh thøc cho vay ng¾n h¹n ®Ó bæ sung vèn lu ®éng cho c¸c doanh nghiÖp ho¹t ®éng trong lÜnh vùc c«ng nghiÖp, th¬ng m¹i vµ dÞch vô
- TÝn dông n«ng nghÞªp: ®©y lµ h×nh thøc tÝn dông cung cÊp vèn cho c¸c c¸ nh©n ,tæ chøc ,doanh nghÞªp ho¹t ®éng trong lÜnh vùc n«ng nghiÖp ®Ó mua s¾m ph©n bãn, thuèc trõ s©u, gièng c©y trång ,thøc ¨n gia sóc…
- TÝn dông thuª mua
1.1.3.2 C¨n cø vµo thêi h¹n cho vay:
§îc chia thµnh c¸c lo¹i:
- Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn hợp đồng ngắn thường là dưới 12 tháng và có thể được chia thành các khoảng thời gian là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng. Nhu cầu vốn ngắn hạn của nền kinh tế xuất phát từ những nhu cầu trong chu kỳ sản xuất kinh doanh để mua nguyên vật liệu, trả lương, dự trữ hàng hoá. Nói chung tín dụng ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Tín dụng trung hạn: Là hình thức tín dụng có thời hạn hợp đồng từ trên 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định hoặc đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mà có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và tối đa có thể lên tới 20 đên 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Việc phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
1.1.3.3 C¨n cø vµo møc ®é tÝn nhiÖm ®èi víi kh¸ch hµng:
- TÝn dông kh«ng b¶o ®¶m: Lµ h×nh thøc tÝn dông kh«ng cã tµi s¶n ®¶m b¶o thÕ chÊp, cÇm cè, hay cã sù b¶o l·nh cña ngêi thø 3. Trong h×nh thøc nµy ngêi ®i vay chu yÕu dùa vµo uy tÝn vµ mèi quan hÖ truyÒn thèng cña b¶n th©n m×nh víi ng©n hµng ®Ó ®îc cho vay. Nh÷ng kh¸ch hµng cña h×nh thøc tÝn dông nµy chñ yÕu lµ nh÷ng kh¸ch hµng tèt, trung thùc trong kinh doanh, cã kh¶ n¨ng tµi chÝnh m¹nh vµ ®ång thêi cã n¨ng lùc qu¶n lý tèt.
- TÝn dông cã b¶o ®¶m: §©y lµ h×nh thøc tÝn dông mµ c¸c kho¶n tiÒn cña ng©n hµng khi cho vay ®îc ®¶m b¶o b»ng tµi s¶n thÕ chÊp cÇm cè hoÆc dø¬i sù b¶o l·nh cña bªn thø 3. Nh trªn ®· nãi tÝn dông chñ yÕu lµ c¨n ca vµo uy tÝn, tuy nhiªn tµi s¶n ®¶m b¶o lµ mét gi¶i ph¸p kh«n ngoan ®èi víi ®èi tîng vay cha ®ñ tin cËy nhng ng©n hµng còng kh«ng mu«n ®¸nh mÊt kh¸ch hµng nµy
1.1.3.4 Căn cứ vào hình thức tài trợ:
- Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
- Cho thuê: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghiệp vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
1.1.3.5. C¨n cø vµo h×nh th¸i tÝn dông cña ng©n hµng:
- TÝn dông b»ng tiÒn: lµ h×nh thøc tÝn dông mµ h×nh th¸i gi¸ trÞ ®îc biÓu hiÖn díi d¹ng tiÒn
- TÝn dông b»ng tµi s¶n: Lµ h×nh thøc tÝn dông h×nh th¸i gi¸ trÞ ®îc biÓu hiÖn b»ng tµi s¶n phæ biÕn lµ tµi trî thuª mua.Trong h×nh thøc thuª mua,ng©n hµng cung cÊp trùc tiÕp cho kh¸ch hµng vµ ®Þnh kú kh¸ch hµng sÏ tr¶ nî bao gåm c¶ gèc vµ l·i.
1.1.3.6 C¨n cø vµo ph¬ng ph¸p hoµn tr¶:
- TÝn dông tr¶ gãp: §©y lµ h×nh thøc tÝn dông mµ kh¸ch hµng ph¶i tr¶ gèc vµ l·i theo ®Þnh kú
-- TÝn dông phi tr¶ gãp: Lµ lo¹i tÝn dông ®îc thanh to¸n mét lÇn theo thêi h¹n ghi trªn hîp ®ång
- TÝn dông theo yªu cÇu (h×nh thøc thÊu chi)
1.1.3.7 C¨n cø vµo xuÊt sø cña tin dông:
-TÝn dông trùc tiÕp: §©y lµ h×nh thøc tÝn dông mµ trong ®ã ng©n hµng lµ ngêi cung cÊp trùc tiÕp cho kh¸ch hµng vµ kh¸ch hµng lµ ngêi hoµn tr¶ trùc tiÕp cho ng©n hµng
-TÝn dông gi¸n tiÕp: H×nh thøc tÝn dông mµ ngêi ®i vay vµ ngêi thanh to¸n lµ nh÷ng ngêi kh¸c nhau
Cho vay gi¸n tiÕp bao gåm c¸c lo¹i:
-ChiÕt khÊu th¬ng m¹i: Ngêi thô hëng th¬ng phiÕu cha ®¸o h¹n khi cÇn tiÒn cã thÓ nhîng l¹i cho ng©n hµng vµ ng©n hµng sÏ cÊp cho kh¸ch hµng mét sè tiÒn b»ng mÖnh gi¸ trõ ®i mét kho¶n gåm l·i chiÕt khÊu vµ hoa hång.Khi th¬ng phiÕu ®¸o h¹n ngêi thô lÖnh sÏ ph¶i thanh to¸n cho ng©n hµng
-Mua c¸c kho¶n nî cña doanh nghiÖp: NghiÖp vô nµy gÇn gièng víi chiÕt khÊu chØ cã ®iÓm kh¸c biÖt nh sau:
+Hîp ®ång mua nî lµ lµ hîp ®ång kh«ng ®îc truy ®ßi
+ L·i suÊt ng©n hµng ®îc hëng trong trêng hîp nµy cao h¬n so víi c¸c nghiÖp vô kh¸c do rñi ro cña ho¹t ®éng nµy thêng lín (do kh«ng ®îc truy ®ßi)
- NghiÖp vô b¶o l·nh : Ng©n hµng dïng uy tÝn cña m×nh ®Ó b¶o l·nh cho kh¸ch hµng cã thÓ vay vèn . Trong h×nh thøc nµy ng©n hµng kh«ng ph¶i trùc tiÕp cung cÊp tÝn dông cho kh¸ch hµnh nhng nÕu kh¸ch hµng kh«ng thùc hiÖn ®îc nghÜa vô trong hîp ®ång th× ng©n hµng ph¶i thay kh¸ch hµng thùc hiÖn nghÜa vô thanh to¸n.
Nguyên tắc, đặc điểm hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại:
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng được sử dụng như công cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu cầu của Chính phủ.
Tín dụng ngân hàng mang một số đặc điểm sau:
* Mục đích, đối tượng, thời hạn khoản vốn vay
- Mục đích: Đáp ứng nhu cầu vốn để tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, mua sắm trang thiết bị, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ... của doanh nghiệp.
- Đối tượng: Ngân hàng cho vay đối với nhà nước để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên của nhà nước. Ngân hàng cho vay đối với các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của các NHTM, phần lớn các khoản cho vay này có thể chấp hoặc cầm cố tài sản. Ngân hàng cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình.
- Thời hạn cho vay: Là khoảng thời hạn tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và có lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng.
* Hình thức tín dụng phong phú
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các NHTM không ngừng phát triển các hình thức cho vay, như: nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức...
* Là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động của NHTM
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM, một hoạt động tạo ra phần lớn thu nhập cho ngân hàng, một hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thu được cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi khoản vay không đúng kỳ hạn. Từ đó rất dễ mang lại những tổn thất lớn cho ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng đi đến chỗ phá sản. Vấn đề quan trọng ở đây là làm sao nhận biết được rủi ro, từ đó có những giải pháp để đối phó kịp thời, giảm thiểu rủi ro nhằm bảo toàn vốn cho ngân hàng cũng như nâng cao khả năng sinh lời từ hoạt động này.
Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại:
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu. Trong 3 yếu tố: chất lượng, giá cả và lượng bán thì chất lượng là yếu tố quan trọng nhất, bởi vì khi chất lượng được nâng lên, giá thành sẽ hạ, đảm bảo thoả mãn cho khách hàng cả về chất lượng, giá cả, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường.
Với nhiều cách đề cập về chất lượng, nhiều nhà kinh tế, nhiều nhà kinh doanh đã nói đến chất lượng bằng nhiều cách khác nhau, chất lượng là: “sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dung”, là “ một trình độ dự kiến về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng”. Với cách đề cập như vậy, có thể hiểu: “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng”.
Qua khái niệm có thể thấy, khi xem xét chất lượng tín dụng cần tính đến 3 nhân tố, đó là: NHTM, khách hàng và nền kinh tế.
- Thứ nhất, đối với NHTM thì chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vị, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Thứ hai, đối với khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục, thời gian đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
- Thứ ba, đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng là khoản tín dụng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phàn giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài, sự cố ý của khách hàng...). Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi nhu cầu môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức độ an toàn của vốn tín dụng; chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ...
Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất của một ngân hàng thương mại.
Tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế thị trường:
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó cá doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như một công cụ để kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng tích lũy tư bản của các ngân hàng vừa làm tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cung cấp tín dụng của ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng góp phần cơ cấu lại nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thường tồn tại các nghành có trạng thái phát triển đối lập nhau, một số ngành có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu đời nên có thế mạnh phát triển và trở thành nền kinh tế mũi nhọn , ngược lại có những ngành vì những nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Nhiều nước trong chiến lược phát triển kinh tế của minh đã phân loại những nghành mũi nhọn và những nghành kém phát triển để có chiến lược cơ cấu lại cho cân đối nền kinh tế. Nếu muốn thực hiện chiến lược đó thì cần có vốn và tín dụng ngân hàng đáp ứng điều đó.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn để đầu tư máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và phải luôn đổi mới công nghệ…tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện doanh nghiệp phải hoàn trả cả vốn và lãi; nếu vi phạm hợp đồng thì doanh nghiệp phải chịu phạt như lãi suất nợ quá hạn, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp… do vây, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
Qua đây ta thấy được vai trò rất to lớn của tín dụng ngân hàng, không chỉ với ngân hàng mà còn đối với cả xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại.
Do chất lượng tín dụng là chỉ tiêu mang tính định lượng nên để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu nợ quá hạn
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó khả năng hoàn trả của người vay là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng quan trọng nhất của ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn có nghĩa là tính an toàn thấp.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến nhất khi đánh giá về chất lượng tín dụng bởi vì nó biểu hiện cho những rủi ro tiềm ẩn về khả năng thu hồi gốc và lãi mà ngân hàng đang phải đối mặt. Tuy nhiên khi đánh giá nợ quá hạn có thể xem xét chi tiết hơn thông qua việc phân loại nợ quá hạn. Hiện nay, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ quá hạn được chia thành 4 nhóm sau:
- Nợ cần chú ý: Là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại và các khoản nợ khác theo quy định.
- Nợ dưới tiêu chuẩn: Là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác theo quy định.
- Nợ nghi ngờ: Là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo quy định cơ cấu lại, các khoản nợ khác theo quy định.
- Nợ quá hạn có khả năng mất vốn: Là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại, các khoản nợ khác theo quy định. Chỉ tiêu đánh giá:
Tỷ lệ NQH có NQH có khả năng mất vốn
khả năng mất vốn Tổng dư nợ
Các chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao, còn ngược lại khi cả 4 chỉ tiêu này mà ở mức độ cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro, có thể đe dọa đến sự tồn tại của ngân hàng. NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi như giới hạn an toàn.
b) Tỷ lệ thu hồi nợ do bán tài sản của người vay
Nếu xét về bản chất tín dụng thì nguồn trả nợ cho ngân hàng của người vay về nguyên tắc là được phân tích ra từ phần thu nhậo do hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, nó bao gồm các chi phí lao động vật hóa và phần giá trị mới sáng tạo ra. Tuy nhiên, có trường hợp do bán sử dụng vốn kém hiệu quả, bị mất vốn, nên người vay phải bán tài sản để trả nợ ngân hàng. Số tiền do bán tài sản có thể đủ để trả hết nợ món vay, nhưng cũng có thể chỉ trả được một phần nợ vay, song trong trường hợp nào đi chăng nữa thì vẫn có thể đánh giá là chất lượng lượng tín dụng thấp.
Tỷ lệ này được các NHTM tính theo định kỳ (tháng, quý, năm), số thu do bán tài sản có thể thống kê theo báo cáo tín dụng. Tuy nhiên, đây là chỉ tiêu rất khó đánh giá và số tài sản mà NHTM đang quản lý có tới hơn 1 nửa là tài sản khó bán.
c) Hiệu suất sử dụng vốn
Dư nợ tín dụng
Hiệu suất sử dụng vốn = ---------------------
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng so với tổng tài sản của một ngân hàng tại một thời điểm. Tỷ lệ này mà thấp cho thấy ngân hàng hạn chế trong việc huy động vốn. Ngược lại tỷ lệ này mà cao chứng tỏ các khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng, đây là điều tốt khi ngân hàng có nguồn vốn dồi dào và ổn định, đồng thời cũng thể hiện việc quản lý các khoản tín dụng của ngân hàng có thể là tốt.
d) Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa 3 lợi ích: Nhà nước, khách hàng và ngân hàng. Công thức vòng quay vốn tín dụng được xác định như sau:
Doanh số thu nợ
Vòng quay của vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng (thường là 1 năm). Hệ số này càng tăng, phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
e) Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, do đó không thể bỏ qua chỉ tiêu này khi đánh giá chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng không thể nói là cao nếu lợi nhuận từ hoạt động này mang lại thấp.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
- Chỉ tiêu 1:
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng dư nợ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại càng lớn, đồng thời nó phản ánh chất lượng tín dụng tốt.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
- Chỉ tiêu 2:
Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Chỉ tiêu này nói lên mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng vào toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mang lại càng lớn, đồng thời nó phản ánh chất lượng tín dụng tốt.
f) Cơ cấu tín dụng
- Doanh số cho vay/ Tổng doanh số cho vay
- Doanh số cho vay/ Tổng doanh số thu nợ
- Dư nợ/ Tổng dư nợ
- Doanh số cho vay: là tổng số tiền đã cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp trong 1 thời kỳ. Doanh số này càng cao càng chứng tỏ quy mô đang tăng trưởng, đó là 1 dấu hiệu rất tốt cho ngân hàng.
- Doanh số thu nợ: là số tiền ngân hàng thu nợ của các doanh nghiệp trong 1 thời kỳ. Ngân hàng chỉ có thể có được doanh só thu nợ cao nếu họ cho vay được nhiều và đó là các khoản tín dụng có chất lượng tốt.
- Dư nợ tín dụng: là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh số tiền mà khách hàng còn vay ngân hàng tính đến 1 thời điểm cụ thể nào đó. Chỉ tiêu này mà lớn, chứng tỏ ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp (doanh nghiệp xây lắp) nhiều.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là tốc độ phản ánh mức độ cho vay là nhanh hay chậm của ngân hàng; được tính bằng cách lấy dư nợ năm sau trừ đi dư nợ năm trước chia cho dư nợ năm trước. Nếu tỷ lệ này là dương có thể kết luận rằng thời điểm sau đã có sự mở rộng hoạt động tín dụng so với thời điểm trước tức là có chất lượng tín dụng.
Nói chung, các ngân hàng đều mong muốn có được các tỷ lệ này cao vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Mỗi ngân hàng tuỳ theo hoạt động của mình có kết cấu tài sản khác nhau mà tỷ lệ này khác nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại:
Nhân tố khách quan:
Ảnh hưởng của môi trường kinh tế:
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt đọng tín dụng của ngân hàng phát triển, các khoản tín dụng sẽ có chất lượng cao hơn. Môi trường kinh tế thuận lợi cũng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nhiệp làm ăn có hiệu quả. Khi làm ăn thuận lợi doanh nghiệp cần nhiều vốn, do vậy hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ tăng lên.
Ngược lại, trong thời kỳ đình trệ sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Chẳng hạn, khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống, nếu ngân hàng không thực hiện cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay sẽ không đem lại kết quả như mong muốn. Cũng có thể những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm chủ đầu tư không kịp đối phó dẫn đến thu không đủ bù chi. Đó là một trong rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng, làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Ảnh hưởng của môi trường pháp lý:
Mỗi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo theo khuân khổ pháp luật. Hoạt động cho vay của ngân hàng cũng không ngoại lệ, nó cũng phải tuân thủ theo những quy định của NHNN, luật các tổ chức tín dụng... Nếu môi trường pháp lý mà đồng bộ, đầy đủ, thống nhất, ổn định sẽ tác động mạnh tới chất lượng tín dụng. Bởi vì, một mặt nó giúp người vay vốn cũng như ngân hàng dễ dàng trong giao dịch và tránh sự lợi dụng khe hở của những đối tượng làm ăn không chân chính. Mặt khác, nó giúp ngân hàng và người vay vốn đưa ra cá chính sách đầu tư vào một ngành nào đó mà không sợ bị mất vốn do quy chế._. thay đổi.
Tuy nhiên, khi những văn bản, quy định pháp luật không rõ ràng, đồng bộ thì rất khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay đồng thời cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới quy mô vay vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng.
c. Ảnh hưởng từ môi trường chính trị – xã hội:
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là 1 điều kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư. Do vậy, một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngược lại khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, gây lên tình trạng mất lòng tin vào việc đầu tư, không những hạn chế những khoản đầu tư mới mà còn tác động không tốt tới những khoản vay cũ thông qua những ảnh hưởng của nó đến hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, dẫn đến chất lượng tín dụng giảm.
Nhân tố chủ quan:
Ảnh hưởng từ phía ngân hàng:
* Chính sách tín dụng
Mỗi một NHTM đều xây dựng cho mình một chính sách tín dụng riêng dưới nhiều hình thức khác nhau. Chính sách tín dụng là một văn bản đưa ra những triết lý và khái niệm cơ bản trong hoạt động cho vay, và là cơ sở để hình thành nên các thủ tục cho vay. Do đó, chính sách tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của một NHTM.
Một chính sách tín dụng được đánh giá là tốt là phải vạch ra cho cán bộ tín dụng phương hướng hoạt động và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Và chính sách tín dụng phải phù hợp thì mới thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo được khả năng sinh lời của tín dụng, phân tán rủi ro, tuân thủ chấp hành đúng pháp luật.
Do vậy, ta có thể hiểu rằng chất lượng tín dụng của ngân hàng có tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không.
* Thông tin tín dụng
Không phải tất cả các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đều sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là chưa nói tới những kẻ mạo danh, mạo nhận là doanh nghiệp để vay trái phép, chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Vì vậy, tín dụng muốn đạt chất lượng cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Việc nắm bắt kịp thời và chính xác các luồng thông tin tín dụng giúp cho người quản lý đưa ra quyết định can thiệp kịp thời, nhằm tìm ra những cơ hội tốt cho kinh doanh vàgiảm rủi ro có thể xảy ra.
* Công tác thẩm định tín dụng
Thẩm định dự án đầu tư là việc xét một cách kết quả, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định là nhằm giúp ngân hàng rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối. Từ việc thẩm định, ngân hàng cũng có thể tham gia góp ý cho chủ đầu tư, xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ phù hợp với năng lực của doanh nghiệp nhằm tạo diều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Với những mục đích quan trọng như vậy, nên thẩm đinh là khâu phức tạp và hay mắc sai sót nhất. Như vậy, nếu khâu công tác thẩm định dự án mà tốt thì ngân hàng sẽ giảm thiểu được rủi ro, chất lượng tín dụng cũng được nâng lên. Ngược lại, nếu thẩm định dự án không tốt sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng.
* Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Quy trình này bắt đầu từ việc tiếp nhận và chuẩn bị hồ sơ; thẩm định các điều kiện tín dụng của khách hàng; ký hợp đồng tín dụng; giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay; thu nợ, lãi phí và các thủ tục phát sinh. Hoạt động tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc lập ra được một quy trình tín dụng đảm bảo logic, khoa học, thuận tiện cho cả khách hàng và ngân hàng.
* Chất lượng cán bộ
Nhân tố con người là nhân tố trọng tâm trong mọi hoạt động. Thực tế cho thấy 1 trong những vấn đề có tính quyết định đến chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc nhiều từ việc hoạch định các chủ trương, chính sách, tới thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, kiểm tra sử dụng vốn và trong đó nhân tố con người là không thể thiếu.
Một ngân hàng mà có đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo với chất lượng tốt, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao thì việc thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng sẽ trở nên thuận tiện và đạt kết quả cao. Hơn nữa, nhân tố con người còn giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro có thể xảy ra, nhờ đó nâng cao được chất lượng tín dụng.
* Công nghệ ngân hàng
Công nghệ thông tin, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một yếu tố tác động tới chất lượng tín dụng ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bao hiện nay. Một ngân hàng với các phương tiện kĩ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện trong việc đơn giản thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, giúp cán bộ tín dụng thực hiện các nghiệp vụ nhanh gọn, chính xác, đem lại sự thuận tiện cho khách hàng khi thực hiện giao dịch với ngân hàng. Đây là một yếu tố rất thuận lợi để ngân hàng nâng cao được chất lượng tín dụng.
Ảnh hưởng từ phía khách hàng:
Trên thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào cũng chứa đựng những rủi ro từ khâu sản xuất đến lưu thông, tiêu thụ sản phẩm. Trong quan hệ tín dụng, doanh nghiệp là những người được ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng vốn. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng chính là rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Điều này buộc chúng ta phải xem xét các vấn đề của khách hàng có liên quan tới chất lượng tín dụng của khách hàng. Những vấn đề đó là:
- Các khách hàng có năng lực tài chính yếu kém, kinh doanh thua lỗ, nợ nần chồng chất, dẫn đến việc không trả được nợ ngân hàng.
- Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích trong hợp đồng đã cam kết với ngân hàng.
- Người vay lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính do yếu tố chủ quan hoặc khách quan, dẫn đến thiếu hoặc không có khả năng thanh toán.
- Các tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá, khó phát mại hoặc không tương đương với mức vốn thu hồi.
- Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của các doanh nghiệp còn yếu kém cho nên không thích ứng được với sự thay đổi của thị trường dẫn đén tình trạng sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, doanh nghiệp lâm vào tình trạng có nguy cơ bị phá sản, không trả được nợ vay.
- Do khách hàng cố ý lừa gạt ngân hàng. Thực tế, nhiều khách hàng vì muốn lao vào những cuộc kinh doanh đầy mạo hiểm, hoặc vì muốn sử dụng tiền vay phục vụ riêng cho lợi ích cá nhân nên đã đưa ra những phương án kinh doanh giả nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng. Do đó đã đẩy ngân hàng rơi vào tình trạng nguy hiểm và ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng bất cứ lúc nào.
- Do khách hàng không thường xuyên cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho ngân hàng...
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình.
2.1. Khái quát về Ngân hàng công thương chi nhánh Ba Đình.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động:
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam được Thống đốc NHNN chuẩn y tại quyết định số 1325/QD-NHNN ngày 28/11/2002.
Căn cứ quyết định số 063/QD-HDQT-NHCT ngày 29/03/2006 về việc phê duyệt chuyển mới mô hình tổ chức tại chi nhánh NHCT VN.
Căn cứ Quyết định số 704/QD-NHCT ngày 06/04/2006 về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT.
Quyết định số 1500/QĐ-NHCT ngày 15/08/2006 về việc sửa đổi bổ sung chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban chi nhánh NHCT.
Quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh bao gồm 11 phòng, cụ thể:
- Phòng khách hàng số 1: khách hàng doanh nghiệp lớn
- Phòng khách hàng số 2: khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phòng khách hàng số 3: khách hàng cá nhân
- Phòng/tổ quản lý rủi ro.
- Phòng/tổ quản lý nợ có vấn đề
- Phòng kế toán
- Phòng/tổ thanh toán xuất nhập khẩu
- Phòng tiền tệ kho quỹ
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng/tổ thông tin điện toán
- Phòng/tổ tổng hợp.
2.1.1.1. Phòng khách hàng ( Số 1, Số 2, Số 3 ):
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hưóng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
* Nhiệm vụ:
a. Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng.
b. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dich vụ của NHCT VN: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng.
c. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN
d. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
- Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác
- Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT VN.
- Đưa ra các đề xuất chấp thuận/từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định.
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký.
- Theo dõi, quản lý các khoản cho vay bắt buộc. tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này.
e. Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT VN.
f. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng/tổ quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.
g. Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
h. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch, và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
i. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, quy trình, nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình giám đốc chi nhánh xem xét giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
j. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
k. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
m. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
n. Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho phòng/tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và xử lý nợ nhóm 2.
2.1.1.2. Phòng/tổ quản lý rủi ro:
* Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh, Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN.
* Nhiệm vụ:
a. Nghiên cứu chủ trương, chính sách của nhà nước và kế hoạch phát triển theo vùng kinh tế, ngành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân hàng…chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCT VN và thực trạng tín dụng tại chi nhánh trong từng thời kỳ để đề xuất mức tăng trưởng tín dụng theo nhóm khách hàng, hành nghề, khu vực kinh tế… phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của chi nhánh và tình hình phát triển kinh tế tại địa phương. Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng.
b. Thực hiện thẩm định độc lập ( Theo cấp độ quy định của NHCT VN hoặc theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh, hội đồng tín dụng chi nhánh) hoặc tái thẩm định:
-Thẩm định, xác định giới hạn tín dụng, các khoản cấp tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
-Thẩm định các khoản vay, dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh, cấp tín dụng khác có cấp độ phức tạp hoặc có giá trị lớn theo các quy định của NHCT VN trong từng thời kỳ hoặc theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh hoặc HĐTD chi nhánh.
- Thẩm định đánh giá rủi ro đối với đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh, HĐTD cơ sở.
c. Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh hoặc HĐTD chi nhánh.
d. Chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh.
e. Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh (Đối với những khoản vay/dự án, khách hàng cần phải có bộ phận quản lý rủi ro tham gia quản lý theo các quy định của NHCT VN) sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Kiểm tra việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục tín dụng do các phòng liên quan lập, đảm bảo tuân thủ theo đúng điều kiện của khoản tín dụng đã được duyệt.
- Theo dõi, giám sát việc hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng và giám sát kiểm tra việc nhập dữ liệu khoản tián dụng vào hệ thống máy tính của phòng có liên quan sau khi cấp tín dụng, đảm bảo sự chính xác, phù hợp về hồ sơ tín dụng trên máy tính và trên giấy.
f. Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh hoặc NHCT VN.
g. Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc nhận tài sản bảo đảm.
h. Tham gia HĐTD, HĐ miễn giảm lãi, HĐ xử lý rủi ro theo quy định của NHCT VN hoặc theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh/Chủ tịch HĐ.
i. Triển khai thực hiện các chính sách, quy trình, quy định về quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán…của NHCT VN nhằm giúp các hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh, ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro.
j. Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các phòng có liên quan tại chi nhánh và trụ sở chính NHCT VN khi có yêu cầu.
k. Làm đầu mối liên hệ với trung tâm thông tin tín dụng NHNN trên địa bàn trong việc cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tín dụng theo quy định của NHNN.
m. Lưu trữ hồ sơ số liệu, lập báo cáo theo quy định hiện hành và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh và NHCT VN.
n. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
o. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
2.1.1.3. Phòng/Tổ quản lý nợ có vấn đề:
* Chức năng:
Phòng/tổ quản lý nợ có vấn đề chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu ( Nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy định phân loại nợ) nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xủ lý, là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu.
* Nhiệm vụ:
a. Nghiên cứu chủ trương, chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của nhà nước, của các ngành và NHCT VN có liên quan đến hoạt dông ngân hàng để đề xuất và thực hiện các biên pháp xử lý, thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
b. Tổng hợp báo cáo phân loại nợ trên cơ sở kết quả phân loại nợ từng khách hàng do các phòng khách hàng cung cấp. Theo dõi, tính toán trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh. Phân tích thực trạng tín dụng của các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xủ lý theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của NHCT VN hoặc ban giám đốc, đề xuất các biện pháp xử lý nợ.
c. Đầu mối, phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi, quản lý, thực hiện các biện pháp, chế tài tín dụng, tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
d. Đề xuất các biện pháp xủ lý các tài sản bảo đảm để thu hồi nợ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN.
e. Đề xuất phương án trình các cấp, các ngành có liên quan hỗ trợ chi nhánh trong việc thu hồi các khoản nợ xấu vượt phạm vi, khả năng xử lý của chi nhánh.
f. Đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, bán nợ của chi nhánh theo quy định của NHCT VN. Hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cho xử lý xoá nợ, khoanh nợ (nếu có) theo hướng dẫn của NHCT VN trong từng thời kỳ.
g. Tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý tài sản bảo đảm theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng.
h. Tổng hợp, thống kê, lưu trữ tài liệu, số liệu liên quan đến các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ ngoại bảng và xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ.
i. Làm các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của giám đốc chi nhánh và NHCT VN.
j. Làm các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao.
2.1.1.4. Phòng kế toán:
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các nghiệp vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
* Nhiệm vụ:
a. Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy. Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày, nhận các dữ liệu/tham số mới nhất từ NHCT VN. Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
b. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
- Mở/Đóng các tài khoản.
- Thực hiện các giao dịch gửi/rút tiền từ tài khoản.
- Bán Séc, ấn chỉ thường… cho khách hàng theo quy định.
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền VNĐ, chuyển ngoại tệ.
- Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc du lịch, séc bảo chi, séc chuyển khoản, nhờ thu phi thương mại…
- Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xoá nợ…
- Thực hiện nghiệp vụ thấu chi ( theo hạn mức được cấp ), chiết khấu chứng từ có giá theo quy định.
- Kiểm tra, tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Kiểm tra tính lãi cho vay, lãi huy động.
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác ( Bảo quản giấy tờ có giá, cho thuê tủ két…)
- Hạch toán các khoản mua, bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của NHNN, NHCT VN, do bộ phận kinh doanh ngoại tệ chuyển sang ( Có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền ).
c. Thực hiện kiểm soát sau:
- Kiểm soát tất cá các bút toán tạo mới và các bút toán điều chình.
- Thực hiện việc tra soát tài khoản điều chuyển vốn với trụ sở chính. Tra soát với ngân hàng ngoài hệ thống, điện chuyển tiền giao dịch của doanh nghiệp và cá nhân.
- Kiểm tra, đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán.
- Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên theo quy định.
- Kiểm soát sau tất cả các bút toán giao dịch, điều chỉnh của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định.
d. Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng.
e. Quản lý thông tin:
- Duy trì, quản lý hồ sơ thông tin khách hàng.
- Quản lý mẫu dấu chữ ký của khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân.
f. Quản lý Séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc… của các giao dịch viên và toàn chi nhánh.
g. Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày. Thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu tiền mặt hàng ngày với phòng tiền tệ kho quỹ theo quy định.
h. Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành của NHCT VN.
i. Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
j. Phối hợp với các phòng có liên quan, phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh để trình ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NHCT VN.
k. Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối kết hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố định… xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
m. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
n. Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình giám đốc chi nhánh quyết định.
o. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của nhà nước và NHCT VN phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh.
p. Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính.
q. Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNN và NHCT VN.
r. Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
s. làm công tác khác do giám đốc giao.
2.1.1.5. Phòng/Tổ thanh toán xuất nhập khẩu:
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
* Nhiệm vụ:
a. Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp.
- Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu.
- Phối hợp với các phòng khách hàng số 1, số2 để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ. Nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối.
- Phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và nước ngoài trong phạm vi được được uỷ quyền.
- Phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt buộc.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và uỷ quyền của NHCT VN trong từng thời kỳ.
b. Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ:
- Xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền để thực hiện trong toàn chi nhánh.
- Thực hiện nghiệp vụ liên quan để ký hợp đồng mua, bán ngoại tệ, chuyển khoản với các tổ chức kinh tế, cá nhân, chuyển phòng kế toán để hạch toán kế toán theo quy định của NHCT VN
- Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đổi ngoại tệ thuộc chi nhánh quản lý.
c. Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài ( nếu cần ): Kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục của các khoản chuyển tiền khác theo quy định của NHCT VN.
d. Phối hợp với bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng kế toán kiểm soát, đối chiếu các bút toán phát sinh trên các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ của phòng và xử lý các khoản sai sót, chênh lệch theo quy trình nghiệp vụ và chế độ kế toán hiện hành.
e. Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh, tiếp thị khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
f. Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu.
g. Tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro khi có yêu cầu.
h. Tổng hợp báo cáo, lưu giữ chứng từ, tài liệu theo quy định.
i. Đảm bảo an toàn bí mật cho các số liệu có liên quan theo quy định.
j. Tổ chức học tập, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ.
k. Làm công tác khác do giám đốc giao.
2.1.1.6. Phòng tiền tệ kho quỹ:
* Chức năng:
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trongvà ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Nhiệm vụ:
a. Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của NHNN và NHCT VN.
b. Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.
c. Thu , chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng.
d. Phối hợp với phòng Kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các NHCT VN trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy ATM an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
e. Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo ban giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
f. Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời. Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCT VN.
g. Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hoá đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính NHCT VN hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu.
h. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng.
i. Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
2.1.1.7. Phòng tổ chức hành chính:
* Chức năng:
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiệncông tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanhtại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
a. Thực hiện quy định của nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
b. Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh.
c. Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
d. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh.
e. Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phuc vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo uỷ quyền.
f. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc QTK, Điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và NHCT VN.
g. Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ôtô theo quy định, đảm bảo lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
h. Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và của NHCT VN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được ban giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu luu trữ cho ban giám đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ.
i. Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
j. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết… và ban giám đốc tiếp khách.
k. Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
m. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, phối hợp với các phòng kế toán giao dịch, TTKQ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt, phòng cháy nổ, chống bão lụt theo đúng quy định của nghành và các cơ quan chức năng.
n. Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
o. Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
2.1.1.8. Phòng/Tổ thông tin điện toán:
* Chức năng:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
a. Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của toàn bộ chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
b. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy. Nhận chuyển giao ứng dụng/các dữ liệu/tham số mới nhất tư NHCT VN. Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của chi nhánh.
c. Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống tại chi nhánh.
d. Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất tư phía NHCT VN triển khai cho chi nhánh.
e. Lập, gửi các báo cáo bằng file theo quy định hiện hành của NHCT VN, NHNN.
f. Làm đầu mối về mặt công nghệ thông tin giữa chi nhánh với NHCT VN. Thao tác vận hành các trương trình phần mềm trong hệ thống thông tin, điện toán của chi nhánh, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực hiện lưu trữ, phuc hồi dữ liệu toàn chi nhánh.
g. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để đề xuất các sản phẩm mới và công nghệ mới, đưa ra các yêu cầu về nâng cấp, sửa đổi hệ thống, triển khai công tác đào tạo công nghệ thông tin tại chi nhánh.
h. Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho ban lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của NHCT VN. Hỗ trợ các phòng, ban kết xuất số liệu ra máy in để các phòng, ban khai thác sử dụng.
i. Thực hiện nghiệp vụ đầu mối thẻ, lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM, giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ, triển khai sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCT VN.
j. Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kỹ thuật các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh giao dịch của NHCT ( ATM, EBANK, TELEPHONE BANKING và các sản phẩm thương mại ).
k. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33059.doc