i
Bộ giáo dục và đào tạo
Tr−ờng đại học nông nghiệp I
------ ----- --0o0-------------
đặng công trung
Thực trạng bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái
ngoại nuôi theo hình thức trang trại
ở huyện Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh
và thử nghiệm điều trị
luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành : thú y
Mã số : 60.62.50
Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: ts. nguyễn văn thanh
Hà Nội - 2007
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6300 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ngoại nuôi theo hình thức trang trại ở huyện Từ Sơn, tỉnh bắc Ninh và thư nghiệm điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
---- 1
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và ch−a hề đ−ợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đ0 đ−ợc cám ơn và các thông tin trích dẫn đ0 đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc.
Đặng Công Trung
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 2
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Tr−ờng , khoa Sau đại học, khoa
Thú y cùng các tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Hoàn thành luận văn này tôi luôn nhận đ−ợc sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong bộ môn Sản khoa. Đặc biệt là thầy h−ớng
dẫn khoa học TS. Nguyễn Văn Thanh đ0 tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin đ−ợc bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới nhà tr−ờng, các thầy cô giáo, các cơ quan, gia đình cùng
bạn bè đồng nghiệp đ0 giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian
qua.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực
của bản thân tôi còn nhận đ−ợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của
các tập thể, cá nhân trong và ngoài tr−ờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn GS.TS. Vũ Duy Giảng thầy giáo đ0
trực tiếp h−ớng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi trong suốt thời gian làm
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo trong Khoa Sau
đại học, bộ môn Thức ăn - Vi sinh - Đồng cỏ - Tr−ờng Đại học
Nông nghiệp I - Hà Nội đ0 góp ý và chỉ bảo để luận văn của tôi
đ−ợc hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: Ban l0nh đạo, tập thể
cán bộ công nhân viên Công ty sản xuất thức ăn nuôi thuỷ sản gia
súc gia cầm Con Rồng - Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long, Xí nghiệp
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 3
gà giống công nghiệp Lạc Vệ- Bắc Ninh, cán bộ và công nhân viên
trại giống lợn hạt nhân Danish - x0 Tự Tân - huyện Vũ Th− - tỉnh
Thái Bình và gia đình bà Nguyễn Thị Oanh, x0 Sơn D−ơng- huyện
Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ đ0 tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành công việc trong quá trình thực tập.
Để hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận đ−ợc sự động viên
khích lệ của những ng−ời thân trong gia đình và bạn bè thân hữu.
Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm cao quý đó.
Tác giả
Đặng Công Trung
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 4
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng
Danh mục các hình v
1. Mở đầu i
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 10
1.2. Mục đích của đề tài 11
2. Tổng quan tài liệu 12
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc điểm sinh lý của lợn cái 12
2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (METRITIS) 25
2.3. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và tại Việt
Nam 33
2.3.1. Trên thế giới 33
2.3.2. Tại Việt Nam 34
2.4 Một số vi khuẩn th−ờng gặp ở dịch tử cung âm đạo của lợn nái 35
2.5. Sử dụng PGF2α trong điều trị viêm tử cung 39
3. Nội dung, đối t−ợng, nguyên liệu và ph−ơng pháp nghiên cứu 41
3.1. Nội dung nghiên cứu 41
3.2. Đối t−ợng và nguyên liệu nghiên cứu 42
3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu 44
3.4. Ph−ơng pháp xử lý số liệu 49
4. Kết quả và thảo luận 50
4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung 41
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 5
4.2. Tình hình lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở các lứa đẻ 50
4.3. Kết quả xác định nguyên nhân chính gây viêm tử cung ở đàn nái 52
4.4. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung và hội chứng tiêu chảy của
lợn con 53
4.5. Một số chỉ tiêu và biểu hiện lâm sàng của lợn bình th−ờng và lợn
bị viêm tử cung 54
4.6. Phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch âm đạo, tử
cung lợn nái bình th−ờng và bệnh lý 56
4.7. Kết quả xác định số l−ợng các vi khuẩn phân lập đ−ợc trong dịch
âm đạo, tử cung của lợn nái bình th−ờng và bệnh lý 57
4.8. Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập đ−ợc từ
dịch viêm đ−ờng sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng
sinh và hoá học trị liệu 58
4.9. Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có trong
dịch viêm tử cung âm đạo của lợn nái với một số thuốc kháng
sinh và hoá học trị liệu 60
4.10 Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
ngoại 61
4.11. Kết hợp điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con với viêm tử cung 63
4.12. Kết quả nghiên cứu quy trình phòng bệnh thử nghiệm 65
5. Kết luận và đề nghị 70
5.1. Kết luận 70
5.2. Đề nghị 71
Tài liệu tham khảo 73
Phụ lục 77
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 6
Danh mục các chữ viết tắt
CS : cai sữa
CFU : Colony Forming Unit
ĐC : Đối chứng
KP : Khẩu phần
KL : Khối l−ợng
nb : nh− bảng thành phần dinh d−ỡng
TAHH : Thức ăn hỗn hợp
TT : Tăng trọng
TN : Thí nghiệm
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 7
Danh mục các bảng
STT Tên bảng Trang
2.1. Các tiêu chí chẩn đoán viêm tử cung 32
4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái 50
4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo từng lứa đẻ (n=85) 51
4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở điều kiện
đẻ khác nhau 53
4.4. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy giữa lợn con của nái khoẻ và lợn
con của nái bị viêm tử cung 54
4.5. Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình th−ờng và của lợn bị
viêm tử cung 55
4.6. Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm đạo, tử cung lợn
nái bình th−ờng và bệnh lý 57
4.7. Số l−ợng các vi khuẩn phân lập đ−ợc trong dịch âm đạo,
tử cung lợn nái bình th−ờng và bệnh lý 58
4.8. Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập
đ−ợc từ dịch viêm đ−ờng sinh dục của lợn nái sữa với một
số thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu 59
4.9 Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có
trong dịch viêm đ−ờng sinh dục của lợn nái với một số
thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu 61
4.10 Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản
của lợn nái sau khi khỏi bệnh 62
4.11. Kết quả điều trị bệnh lợn con phân trắng 64
4.12. Kết quả thử nghiệm phòng bệnh viêm tử cung 68
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 8
Bảng 2.1. Thành phần dinh d−ỡng của sữa lợn
(g/kg) Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Arabinoxylan và beta- glucan trong
hạt (g/kg) Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3. Các loại thức ăn có trên 100 đơn vị
phytase/kg Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1. Sơ đồ thí nghiệm I Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2. Chế độ nuôi d−ỡng Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.3. Sơ đồ thí nghiệm II Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Bố trí nghiệm II Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn dinh d−ỡng cho lợn từ 7-15
kg Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6. Khẩu phần thí nghiệm Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7.Thành phần dinh d−ỡng của khẩu phầnError! Bookmark not defined.
Bảng 4.1. ảnh h−ởng của bổ sung kháng thể đến
sinh tr−ởng của lợn con Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2. ảnh h−ởng của việc bổ sung kháng thể
đến số l−ợng E.coli và SalmonellaError! Bookmark not defined.
Bảng 4.3. ảnh h−ởng của bổ sung kháng thể đến
khả năng phòng bệnh tiêu chảy của lợn
con theo mẹ Error! Bookmark not defined.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 9
Bảng 4.4. ảnh h−ởng của bổ sung enzym vào
trong khẩu phần có tỷ lệ bột whey khác
nhau tới sinh tr−ởng của lợnError! Bookmark not defined.
Bảng 4.5. ảnh h−ởng của bổ sung enzym vào khẩu
phần có tỷ lệ bột whey khác nhau tới
hiệu quả sử dụng thức ăn của lợnError! Bookmark not defined.
Bảng 4.6. ảnh h−ởng của việc bổ sung enzym vào
trong khẩu phần đến khả năng phòng
bệnh tiêu chảy của lợn con sau cai sữaError! Bookmark not defined.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 10
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây để phục vụ nhu cầu thực phẩm cho x0 hội
đặc biệt phục vụ cho việc xuất khẩu thịt lợn, phong trào nuôi lợn thịt h−ớng
nạc đ0 và đang phát triển mạnh mẽ theo hình thức trang trại ở nhiều địa
ph−ơng và đ0 đem lại nguồn thu đáng kể cho ng−ời chăn nuôi. Để cung cấp
lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc
phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Tuy nhiên một trong những bệnh làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn
nái ngoại đang nuôi ở các địa ph−ơng hiện nay là bệnh viêm tử cung. Bệnh
viêm tử cung không những làm ảnh h−ởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của
lợn mẹ mà còn là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu
chảy ở đàn lợn con đang trong thời gian theo mẹ tăng cao do thành phần của
sữa mẹ bị thay đổi do ảnh h−ởng của bệnh viêm tử cung. Những vấn đề nêu
trên chỉ ra rằng việc nghiên cứu về bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại và
tìm ra ph−ơng pháp phòng trị bệnh là một việc làm cần thiết.
Với mục đích góp phần nâng cao năng xuất sinh sản của đàn lợn nái
ngoại đồng thời bổ sung vào các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của
giống lợn nái ngoại chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ngoại nuôi theo hình
thức trang trại ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh và thử nghiệm điều trị”.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 11
1.2. Mục đích của đề tài
Chúng tôi thực hiện đề tài nhằm mục đích:
- Xác định đ−ợc thực trạng tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn
nái ngoại nuôi tại các trang trại thuộc huyện Từ Sơn thành phố Bắc Ninh.
- Xác định đ−ợc mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ với tỷ lệ
mắc bênh tiêu chảy ở đàn lợn con đang trong thời gian bú mẹ.
- Đ−a ra quy trình phòng trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 12
2. Tổng quan tài liệu
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc điểm sinh lý của lợn cái
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái đ−ợc chia thành bộ phận sinh dục bên
trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên
ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
2.1.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh tr−ớc dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nh−ng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần
thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú.
Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự
phân tiết của tử cung để nuôi d−ỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát
triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin đ−ợc tiết chủ yếu bởi phần sau của
tuyến yên nh−ng cũng d−ợc tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh,
nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến
vú để thải sữa. ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra để gây d0n nở x−ơng chậu,
làm d0n và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đ−ờng sinh dục khi gần sinh.
Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố no0n (FSH) từ tuyến yên, do
đó ức chế sự phát triển nang no0n theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004)[6].
ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết đ−ợc bao bọc bởi
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 13
lớp biểu mô hình lập ph−ơng. Bên d−ới lớp này là lớp vỏ chứa các no0n nang,
thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa,
gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ
có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên
buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 no0n bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng
ngoài cùng là những no0n bào sơ cấp phân bố t−ơng đối đều, tầng trong là
những no0n bào thứ cấp đang sinh tr−ởng, khi no0n bao chín sẽ nổi lên bề mặt
buồng trứng (Khuất Văn Dũng, 2005)[7].
Có 4 loại no0n nang trong buồng trứng: no0n namg nguyên thuỷ, no0n
nang bậc một, no0n nang bậc hai, no0n nang bậc ba. No0n nang nguyên thủy
nhỏ nhất và đ−ợc bao bọc bởi lớp tế bào vảy. No0n nang nguyên thủy phát
triển thành no0n nang bậc một, nó đ−ợc bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô
hình lập ph−ơng (tế bào nang). Khi cơ thể mới đ−ợc sinh ra, b−ồng trứng đ0 có
sẵn hai loại no0n nang này. No0n nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát
triển thành no0n nang bậc hai. No0n nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào
nang nh−ng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). No0n
nang có xoang đ−ợc xem nh− no0n nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở
nên trội hẳn để chuẩn bị xuất no0n (nang Graaf). No0n nang có xoang bao
gồm 3 lớp: lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô
liên kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất Androgen d−ới tác dụng của LH.
Lớp tế bào hạt tách rời lớp bao trong bởi màng đáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất
nhiều chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích
thích tố LH. Những chất quan trọng đ−ợc sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen,
Inhibin và dịch nang.
Khi nang Graaf xuất no0n, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất no0n, phần còn lại của nang no0n cùng với vết xuất
huyết đ−ợc gọi là thể xuất huyết với kích th−ớc nhỏ hơn nang no0n nhiều lần.
Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để tạo nên
thể vàng (Trần Thị Dân, 2004)[6].
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 14
2.1.1.2. ống dẫn trứng (Oviductus)
ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận no0n và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất no0n. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đ−ờng kính t−ơng đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển no0n và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi d−ỡng no0n, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi d−ỡng phôi trong vài ngày tr−ớc khi phôi đi vào tử cung. Nơi
tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh
trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.
ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản đối với tinh
trùng để không có quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh đ−ợc
hiện t−ợng nhiều tinh trùng xâm nhập no0n.
2.1.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, d−ới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần tr−ớc xoang chậu. Tử cung
đ−ợc giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và đ−ợc giữ bởi các
dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung:
- Sừng tử cung dài 50 - 1000cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
- Thân tử cung dài 3 - 5cm.
- Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt
xếp theo kiểu cài răng l−ợc, thông với âm đạo.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 15
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp t−ơng mạc, lớp cơ trơn,
lớp nội mạc.
- Lớp t−ơng mạc: Là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: Gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi
h−ớng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất
trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt (Đặng Đình Tín, 1986)[29].
Theo (Trần Thị Dân, 2004)[6], tr−ơng lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và tr−ơng lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi d−ới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: Là lớp niêm mạc màu hồng đ−ợc phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
đến ống dẫn trứng. D−ới ảnh h−ởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát triển
từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp d−ới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên,
các tuyến chỉ đạt đ−ợc khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của
chu kỳ lên giống.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 16
2.1.1.4. Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, tr−ớc âm hộ, đầu tr−ớc giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm : theo Đặng Đình Tín (1986)[29], âm đạo lợn dài 10 - 12cm.
2.1.1.5. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía tr−ớc thông với âm đạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2 lá
niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và d−ới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng c−ơng ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao d−ơng vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, h−ớng
quay về âm vật.
2.1.1.6. Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo nh− d−ơng vật nh−ng thu nhỏ lại và là tạng c−ơng
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 17
của đ−ờng sinh dục cái, đ−ợc dính vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao
xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật đ−ợc phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
2.1.1.7. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm d−ới hậu môn và ngăn cách với nó
bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và mép d−ới.
Môi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến b0 tiết ra chất nhờn trong và hơi
dính.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc tr−ng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó đ−ợc duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra,
còn chịu ảnh h−ởng của một số yếu tố nh−: ngoại cảnh, điều kiện nuôi d−ỡng
chăm sóc, sử dụng… Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ng−ời
ta th−ờng tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính đ−ợc đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục nh−: buồng
trứng, tử cung, âm đạo,… đ0 phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu b−ớc vào
hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên
ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính
hay xuất hiện hiện t−ợng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng nh− chăm sóc nuôi d−ỡng.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 18
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ th−ờng thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Danh và cộng sự (1985), tuổi thành thục về tính của
lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng ( ỉ, Móng Cái,
M−ờng Kh−ơng,...). Các giống lợn nội này th−ờng có tuổi thành thục vào 4 - 5
tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại
x nội) th−ờng động lần đầu ở 6 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi d−ỡng, quản lý
Dinh d−ỡng có ảnh h−ởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nh−ng nếu đ−ợc nuôi d−ỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ng−ợc lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh h−ởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm th−ờng
thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới
và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh h−ởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đ0 thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Paul (1996), nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian
15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng c−ờng trao đổi
chất, tổng hợp đ−ợc sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi động
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 19
dục lần đầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn đề cần l−u ý là tuổi thành thục về tính th−ờng sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh tr−ởng và phát
triển bình th−ờng của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi đ0 đạt một khối l−ợng nhất định tuỳ theo
giống. Ng−ợc lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
h−ởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh h−ởng tới thế hệ
sau của chúng.
2.1.2.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn đ−ợc diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các no0n bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những
biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005)[7].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ ch−a ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22
ngày, trung bình là 21 ngày và đ−ợc chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn tr−ớc
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
* Giai đoạn tr−ớc động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị đầy đủ cho đ−ờng sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng,
cũng nh− đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này, có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng nh−
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 20
trạng thái thần kinh: ở giai đoạn này các no0n bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích th−ớc no0n bao thay đổi rất nhanh, đầu
giai đoạn này no0n bao có đ−ờng kính là 4mm, cuối giai đoạn no0n bao có
đ−ờng kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng c−ờng sinh
tr−ởng, số l−ợng lông nhung tăng, đ−ờng sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh,
hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm
cổ tử cung hé mở. Các no0n bao chín, tế bào trứng tách khỏi no0n bao. Tử
cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu
xuất hiện tính dục, âm hộ s−ng lên, hơi mở có màu hồng t−ơi, cuối giai đoạn
có dịch nhờn chảy ra. Do hàm l−ợng Progesteron giảm xuống đột ngột nên
con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên l−ng con khác nh−ng không cho
con khác nhảy lên l−ng mình.
* Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và th−ờng kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi no0n bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn, nhiệt độ âm
đạo tăng từ 0,3 - 0,7oC, pH hạ hơn tr−ớc. Con vật biểu hiện tính h−ng phấn cao
độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống
trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên l−ng con khác hoặc để con khác
nhảy lên l−ng mình. ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi gần đực thì luôn
đứng ở t− thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, 2 chân
sau dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn
có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu kỳ
sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 21
sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình th−ờng. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đ−ờng kính lên tới 7 - 8 mm và bắt đầu
tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng d−ới đồi theo cơ chế điều
hoà ng−ợc làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính h−ng phấn thần kinh,
con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc
toàn bộ đ−ờng sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết
dịch, cổ tử cung đóng lại.
* Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ t− sau khi
rụng trứng mà không đ−ợc thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình th−ờng, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, no0n bao
bắt đầu phát dục nh−ng ch−a nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm đ−ợc chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho ng−ời chăn nuôi có chế độ nuôi
d−ỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
2.1.2.3. Sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũngvà cộng sự (2002)[8], gia súc cái mang thai trong
một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ,
d−ới tác động của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn
rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 22
này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: tr−ớc khi đẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đ−ờng sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Tr−ớc khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nh0o ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Tr−ớc khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra n−ớc trong.
+ Tr−ớc khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt đ−ợc sữa đầu.
+ Tr−ớc khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú tr−ớc vắt đ−ợc sữa đầu.
+ Tr−ớc khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt đ−ợc sữa đầu.
Cơ chế đẻ: đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ
chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai đ0 thành
thục.
- Về mặt cơ giới: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh tr−ởng và phát triển
một cách tối đa. ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép
xoang bụng, đè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và đám rối
thần kinh hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung −ơng, điều
tiết hormone gây đẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co đạp vào tử cung làm kích
thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả c−ờng độ và tần số,
dẫn đến tử cung mở và thai thoát ra ngoài.
- Nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết r._.a
Progesterone, hàm l−ợng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an
thai. Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên l−ợng Progesterone
giảm (chỉ còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết Oxytocin, nhau thai tăng tiết
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 23
Relaxin làm gi0n dây chằng x−ơng chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết Oestrogen
làm tăng độ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocin tr−ớc khi đẻ.
- Biến đổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: khi thai đ0 thành thục thì
quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai đ0
trở thành nh− một ngoại vật trong tử cung nên đ−ợc đ−a ra ngoài bằng động
tác đẻ.
Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn th−ờng từ 2 - 6h,
nó đ−ợc tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
Cơ chế điều khiển quá trình đẻ đ−ợc mô tả ở sơ đồ d−ới đây:
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 24
Sơ đồ 2.1. Cơ chế thần kinh thể dịch điều khiển quá trình đẻ
Ngoại cảnh kích
thích
Vỏ n0o
Ngoại cảnh ức chế
Vùng d−ới đồi
Thuỳ tr−ớc tuyến yên
Buồng trứng
Tế bào hạt Thể vàng
Oestrogen
Progesteron
Prostaglandin
Sừng tử cung
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 25
2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (METRITIS)
2.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[8], viêm tử cung là một quá
trình bệnh lý th−ờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá
huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản
ở gia súc cái làm ảnh h−ởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia
súc cái.
Theo các tác giả Đào Trọng Đạt và cộng sự (2000)[9], bệnh viêm tử
cung ở lợn nái th−ờng do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
ph−ơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không đ−ợc vô trùng khi phối giống có thể đ−a vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao d−ơng vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đ0 bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn th−ơng niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử
cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nh−: sẩy thai truyền nhiễm,
phó th−ơng hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái tr−ớc và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 26
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động
đực (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đ−ờng
máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Theo
Lê Văn Năm và cộng sự, 1997)[18].
Theo F.Madec và C.Neva (1995)[10], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở
đ−ờng tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong n−ớc tiểu cũng phát
triển trong âm đạo và việc gây nhiễm ng−ợc lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua đ−ờng máu là do vi khuẩn sinh tr−ởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có tr−ờng hợp lợn hậu bị ch−a
phối nh−ng đ0 bị viêm tử cung.
2.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
h−ởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh tr−ởng, phát triển
của lợn con.
Đánh giá đ−ợc hậu quả của viêm tử cung nên đ0 có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về bệnh và đ−a ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá trình
chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[8] và Trần Thị Dân (2004)[6]
khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi d−ới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin, PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 27
bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch
hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm l−u l−ợng máu đi đến thể
vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm l−ợng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính tr−ơng lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, l−ợng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận đ−ợc ít thậm chí không nhận đ−ợc dinh d−ỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết l−u.
- Sau khi sinh con l−ợng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ th−ờng bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đ−ờng sinh dục th−ờng có mặt
của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
L−ợng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con th−ờng bị tiêu
chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ tr−ớc tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của no0n bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại đ−ợc và không thải trứng đ−ợc.
Theo F.Madec và C.Neva (1995)[10], ảnh h−ởng rõ nhất trên lâm sàng
mà ng−ời chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh đẻ
là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 28
sinh đẻ ảnh h−ởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ
phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ.
Hiện t−ợng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ tr−ớc đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên
nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp.
Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh h−ởng tới
hoạt động của buồng trứng.
Qua đó cho thấy, hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, để tỷ lệ mắc bệnh
giảm, ng−ời chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất định về bệnh từ đó tìm ra
biện pháp để phòng và điều trị hiệu quả.
2.2.3. Các thể viêm tử cung
Theo Đặng Đình Tín (1985)[28], bệnh viêm tử cung đ−ợc chia làm 3
thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm t−ơng mạc tử cung.
2.3.3.1. Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)
Theo Nguyễn Văn Thanh (1999)[21], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp
niêm mạc của tử cung, đây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong
các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung th−ờng xảy ra sau khi gia
súc sinh đẻ, nhất là trong tr−ờng hợp đẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử
cung bị tổn th−ơng, tiếp đó các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus,
E.coli, Salmonella, C.Pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus…
xâm nhập và tác động lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000)[20], bệnh viêm nội
mạc tử cung có thể chia 2 loại:
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn th−ơng ở
niêm mạc tử cung.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 29
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc đ0 bị hoại tử,
tổn th−ơng lan sâu xuống d−ới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại
tử.
*Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis
Puerperalis)
Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, l−ợng sữa giảm. Con vật có
trạng thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong l−ng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ
âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những
mảnh tổ chức chết… Khi con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng
nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch
viêm, có khi nó khô lại thành từng đám vảy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm
đạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy
qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình th−ờng.
* Viêm nội mạc tử cung thể màng giả
ở thể viêm này, niêm mạc tử cung th−ờng bị hoại tử. Những vết th−ơng
đ0 ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh
này th−ờng xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, l−ợng sữa
giảm có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn uống giảm xuống. Con vật
đau đớn, luôn rặn, l−ng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch: Dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử,
niêm dịch…
2.2.3.2. Viêm cơ tử cung (Myometritis Puerperalis)
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2000)[20], viêm cơ tử cung
th−ờng kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị
thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm
niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn th−ơng cho mạch quản và lâm ba
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 30
quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp t−ơng mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp t−ơng mạc của tử cung bị
phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng đám to.
Lợn nái bị bệnh này th−ờng biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, l−ợng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh, thối. Con vật th−ờng kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này th−ờng ảnh h−ởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần
sau. Có tr−ờng hợp điều trị khỏi nh−ng gia súc vô sinh.
2.2.3.3. Viêm t−ơng mạc tử cung (Perimetritis Puerperali)
Theo Đặng Đình Tín (1985)[28], viêm t−ơng mạc tử cung th−ờng kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này th−ờng cấp tính cục bộ, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu lớp t−ơng mạc tử cung có
màu hồng, sau chuyển sang đỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau đó các tế
bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là
viêm có mủ, lớp t−ơng mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên
tình trạng viêm mô tử cung (thể Parametritis), thành tử cung dày lên, có thể kế
phát viêm phúc mạc.
Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: Nhiệt độ tăng cao, mạch
nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc
bỏ ăn. L−ợng sữa rất ít hoặc mất hẳn, th−ờng kế phát viêm vú. Con vật luôn
biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, l−ng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm
hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và
mùi thối khắm. Khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 31
hơn, rặn nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn.Tr−ờng hợp một số vùng
của t−ơng mạc đ0 dính với các bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện đ−ợc
trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy
một hoặc cả hai buồng trứng. Nếu điều trị không kịp thời sẽ chuyển thành
viêm m0n tính, t−ơng mạc đ0 dính với các bộ phận xung quanh thì quá trình
thụ tinh và sinh đẻ lần sau sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô sinh. Thể
viêm này th−ờng kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
2.2.4. Chẩn đoán viêm tử cung
Theo F.Madec và C.Neva (1995)[10], xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì
bệnh viêm tử cung th−ờng biểu hiện vào lúc đẻ và thời kì tiền động đực, vì đây là
thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số l−ợng mủ không
ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ
dạng dung dịch màu trắng lo0ng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc nh− kem, có
thể màu máu cá. Ng−ời ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử
cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính th−ờng gặp trong thời kì cho sữa. Hiện
t−ợng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống nh− mủ đọng lại ở âm hộ nh−ng lại có thể là chất kết
tinh của n−ớc tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái
còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Nh− vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất t−ơng đối. Với
một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết
hợp xét nghiệm n−ớc tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên
kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho chính xác.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 32
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh h−ởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ
đó đ−a ra phác đồ điều trị tối −u nhằm đạt đ−ợc hiệu quả điều trị cao nhất, thời
gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Để chẩn đoán ng−ời ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau.
Bảng 2.1. Các tiêu chí chẩn đoán viêm tử cung
STT
Các chỉ tiêu để
phân biệt
Viêm nội mạc Viêm cơ
Viêm t−ơng
mạc
1 Sốt Sốt nhẹ Sốt cao Sốt rất cao
Màu Trắng xám, trắng sữa Hồng, nâu đỏ Nâu rỉ sắt
2 Dịch viêm
Mùi Tanh Tanh thối Thối khắm
3 Phản ứng đau Đau nhẹ Đau rõ Đau rất rõ
4
Phản ứng co cơ tử
cung
Phản ứng co giảm
Phản ứng co
rất yếu
Phản ứng co
mất hẳn
5 Bỏ ăn
Bỏ ăn một phần hoặc
hoàn toàn
Bỏ ăn hoàn
toàn
Bỏ ăn hoàn
toàn
- Đối với lợn nái sau khi đẻ có thể dựa trên cách tính điểm sau:
+ Số ngày chảy mủ, tính từ ngày đầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày
= 1 điểm.
+ Bỏ ăn từ ngày đầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1 điểm, nếu
bỏ ăn một phần tính 1/2 điểm.
+ Ng−ỡng thân nhiệt để tính sốt và số ngày bị sốt là 39,8oC, 1 ngày = 1
điểm.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 33
- Tổng số điểm đ−ợc dùng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh
nh− sau:
+ Tổng số điểm d−ới 1 điểm: không có vấn đề.
+ Tổng số điểm từ 2 đến 5 điểm: khắc bệnh nhẹ đến trung bình.
+ Tổng số điểm trên 6: bệnh nghiêm trọng.
Tóm lại: Chẩn đoán viêm tử cung cần rất cẩn thận, phải theo dõi th−ờng
xuyên vì mủ chảy ra ở âm hộ chỉ mang tính chất thời điểm và có khi viêm tử
cung nh−ng không sinh mủ.
2.3. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và tại Việt
Nam
2.3.1. Trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, ngành chăn nuôi đang rất phát triển, đặc biệt là
chăn nuôi lợn, các n−ớc không ngừng đầu t− cải tạo chất l−ợng đàn giống và
áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất
chăn nuôi. Để cải tạo chất l−ợng đàn giống thì vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là
một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm tử cung. Do đó,
đ0 có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm tử cung và đ0 đ−a ra
các kết luận giúp cho ng−ời chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế đ−ợc bệnh này.
Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Theo A.I.Sobko và N.I.GaDenKo (1987)[2], nguyên nhân của bệnh
viêm tử cung là do tử cung bị tổn th−ơng, do hiện t−ợng sát nhau. Bệnh phát
triển là do nuôi d−ỡng không đủ chất, do đ−a vào đ−ờng sinh dục những chất
kích thích đẻ, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục.
Theo F.Madec và C.Neva (1995)[10], hiện viêm tử cung âm ỉ kéo dài
từ lứa đẻ tr−ớc đến lần động dục tiếp theo có thể giải thích nguyên nhân làm
giảm độ mắn đẻ, từ đó làm giảm năng suất sinh sản. Ông cũng cho biết, khi
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 34
tiến hành nghiên cứu trên đàn lợn nái ở xứ Brơ-ta-nhơ (Pháp) năm 1991 thì
phát hiện thấy 15% số lợn nái bị viêm tử cung. Viêm tử cung th−ờng bắt đầu
bằng sốt ở một vài giờ sau khi đẻ, chảy mủ vào ngày hôm sau và bệnh th−ờng
kéo dài 48 đến 72 giờ.
Theo nguồn tin từ trang web www.Science direct.com, Công ty Bayer
nghiên cứu 828 lợn nái đẻ đ−ợc chia thành 4 nhóm gồm:
Nhóm 1: không đ−ợc điều trị.
Nhóm 2: điều trị bằng 25g hỗn hợp theo tỷ lệ 1,25g Furazolidone + 5g
Sulphadimidine sodiumsulfat.
Nhóm 3: điều trị bằng 2,5mg/kg P Enrofloxacin
Nhóm 4: điều trị bằng 5mg/ kg P Enrofloxacin
Kết quả cho thấy khi dùng Enrofloxacin làm giảm tỷ lệ tử vong ở lợn
con, giảm tỷ lệ sốt và hiện t−ợng pH sữa mẹ tăng cao.
Cũng theo trang web này, ở Anh ng−ời ta đo nhiệt độ lợn nái sau đẻ và
đ−a ra biện pháp phòng trị cho bất cứ lợn nái nào có nhiệt độ lớn hơn 39,5oC.
ở Cuba, các bác sỹ thú y sử dụng dung dịch Lugol 5% điều trị đạt kết
quả cao và dùng thuốc Neometrina đặt trong tử cung đạt kết quả điều trị cao.
Theo Popkov (Liên Xô) đ0 sử dụng ph−ơng pháp tiêm các kháng sinh
sau vào màng treo tử cung của lợn nái bị viêm tử cung đạt kết quả điều trị cao:
- Streptomycin 0,25g
- Penicilline 500.000 UI
- Dung dịch MgSO4 1% 40 ml + VTMC.
2.3.2. Tại Việt Nam
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn ở n−ớc ta phát triển mạnh
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 35
mẽ, số l−ợng đầu lợn tăng lên không ngừng, song song với nó tình hình dịch
bệnh cũng tăng, đặc biệt là bệnh sinh sản. Trong khi đó, ng−ời chăn nuôi ch−a
đ−ợc trang bị đầy đủ các kiến thức cần thiết nên năng suất chăn nuôi ch−a cao.
Mặt khác, các công trình nghiên cứu về bệnh sinh sản, đặc biệt là bệnh viêm
tử cung còn rất ít, do đó tỷ lệ lợn nái mắc bệnh đang ngày càng gia tăng.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003)[22], tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử
cung là t−ơng đối cao, bệnh th−ờng tập trung ở đàn lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đ0
đẻ nhiều lứa, khi thử nghiệm điều trị tác giả nhận thấy dùng PGF2α liều 25mg
tiêm d−ới da kết hợp với dung dịch Lugol 0,1% thụt cho kết quả điều trị cao.
Theo Lê Xuân C−ơng (1986)[5], lợn nái chậm sinh sản do nhiều nguyên
nhân, trong đó tổn th−ơng bệnh lí sinh dục chiếm tỷ lệ đáng kể. Đặc biệt các
lợn nái đẻ khó cần áp dụng các thủ thuật ngoại khoa thì niêm mạc đ−ờng sinh
dục rất dễ bị tổn th−ơng và dẫn tới viêm tử cung.
Theo Phạm Chí Thành và cộng sự (1997)[24], sử dụng Rivanol 1%,
dung dịch Lugol 0,5%, kháng sinh để điều trị viêm tử cung cho kết quả cao.
2.4 Một số vi khuẩn th−ờng gặp ở dịch tử cung âm đạo của lợn nái
Khi gia súc khoẻ, cổ tử cung luôn đóng và ngăn chặn các quá trình
nhiễm trùng từ bên ngoài vào cổ tử cung. Sau khi đẻ, khi bị viêm thì cổ tử
cung th−ờng mở. Nh− vậy, các vi khuẩn từ phía ngoài đ−ờng sinh dục sẽ xâm
nhập vào và trong tử cung lợn lúc đó th−ờng có mặt của các loại vi khuẩn:
Staphylococcus, Streptococcus, E.coli, Salmonella.
2.4.1. Staphylococcus
* Đặc tính hình thái và tính chất bắt màu
Là loại cầu khuẩn (Gr+), đ−ờng kính từ 0,7 – 1 và không sinh nha bào
và th−ờng không có vỏ, không có lông, không di động. Trong bệnh phẩm, tụ
cầu th−ờng xếp thành từng đôi, chụm lại từng đám nhỏ hình chùm nho. Trong
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 36
canh khuẩn chúng cũng th−ờng xếp lại từng đám hình chùm nho. Môi tr−ờng
lỏng các vi khuẩn đứng riêng lẻ thành từng đám nhỏ hoặc từng chuỗi ngắn
Nguyễn Nh− Thanh và cộng sự 1997 )[33].
* Đặc tính nuôi cấy
Staphylococcus là loại hiếu khí tuỳ tiện, nhiệt độ thích hợp 32 – 37oC,
pH thích hợp từ 7,2 - 7,6.
- Môi tr−ờng n−ớc thịt: ở 37oC sau 24 giờ nuôi cấy, đục đều, có lắng cặn
ở đáy ống, cặn có màu trắng hay màu vàng nhạt, có màng mỏng trên mặt môi
tr−ờng.
- Môi tr−ờng thạch th−ờng: sau khi cấy 24 giờ, vi khuẩn hình thành
khuẩn lạc t−ơng đối to dạng S (Smouth) mặt khuẩn lạc hơi −ớt, bờ đều nhẵn,
mặt lồi đ−ờng kính từ 2 - 4 mm. Tuỳ vào màu sắc khuẩn lạc mà ng−ời ta chia
ra các loại sau:
+ Tụ cầu có khuẩn lạc màu vàng thẫm (S. aureus) có khả năng gây bệnh
cho động vật. Màu vàng thẫm là do sự biến màu của chất Caroten. Màu vàng
thẫm thấy rõ nhất trong môi tr−ờng có chứa tinh bột hoặc acid béo bay hơi
(huyết thanh) (Nguyễn Nh− Thanh và cộng sự 1997)[33].
+ Tụ cầu trắng (S. albus) và tụ cầu vàng chanh (S. citreus) không có khả
năng gây bệnh (Nguyễn Nh− Thanh và cộng sự 1997)[33].
- Môi tr−ờng thạch máu: S. aureus gây dung huyết mạnh do có men
Haemolysin, với vòng dung huyết kép gồm phần dung huyết hoàn toàn ở trong
và vòng dung huyết một phần ở phía ngoài trên thạch máu.
- Môi tr−ờng thạch Sapman: môi tr−ờng dùng để phân lập, xác định độc
lực của tụ cầu. Nếu tụ cầu có khả năng lên men đ−ờng mannit sinh ra acid làm
pH = 6,8 môi tr−ờng chuyển từ màu hồng sang mầu thẫm. Tụ cầu không gây
bệnh, không lên men đ−ờng mannit, môi tr−ờng giữ nguyên màu hồng.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 37
- Môi tr−ờng gelatin: vi khuẩn có men gelatilaza làm tan chảy gelatin
thành hình phễu.
2.4.2. Streptococcus
* Đặc tính hình thái và tính chất bắt màu
Streptococcus là những vi khuẩn hình cầu hoặc hình bầu dục, khuẩn lạc
đ−ờng kính khoảng 1mm, đôi khi có vỏ bọc. Bắt màu (Gr+), không di động.
Vi khuẩn đứng thành chuỗi dài, chiều dài của mỗi chuỗi từ 2 - 12 đơn vị hoặc
hơn tuỳ thuộc vào điều kiện môi tr−ờng (Nguyễn Nh− Thanh, Nguyễn Bá
Hiên, Trần Thị Lan H−ơng 1997 )[33].
* Đặc tính nuôi cấy
Vi khuẩn thích hợp ở môi tr−ờng có nhiệt độ 37oC và pH = 7,2 - 7,6.
Sống hiếu khí tuỳ tiện. Nếu môi tr−ờng có thêm máu, huyết thanh hay
carborhydrat có khả năng phân giải nhanh hơn.
- Môi tr−ờng n−ớc thịt: vi khuẩn hình thành hạt hoặc những sợi bông rồi lắng
xuống đáy ống. Vì vậy sau 24 giờ nuôi cấy, môi tr−ờng trong, đáy ống có cặn.
- Môi tr−ờng thạch th−ờng: vi khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng S,
khuẩn lạc nhỏ tròn, lồi, bóng, màu hơi xám. Khi làm tiêu bản liên cầu không
xếp thành chuỗi dài mà th−ờng hình thành chuỗi ngắn.
- Môi tr−ờng thạch máu: khuẩn lạc có đ−ờng kính khoảng 1mm, gây dung
huyết. Trên môi tr−ờng này đặc điểm dung huyết khác nhau giữa các loại
Streptococcus phụ thuộc loại pepton sử dụng trong môi tr−ờng cơ bản,
2.4.3. Salmonella
* Đặc tính hình thái và tính chất bắt màu
Vi khuẩn có kích th−ớc 0,4 - 0,6 x 1 - 3 lần không hình thành nha bào
và giáp mô. Bắt màu gram âm. Đa số các loài Salmonella đều có khả năng di
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 38
động mạnh do có từ 7 - 12 lông xung quanh thân. Khi nhuộm vi khuẩn bắt
màu toàn thân hoặc hơi đậm ở hai đầu (Nguyễn Nh− Thanh, Nguyễn Bá Hiên,
Trần Thị Lan H−ơng 1997 )[33].
* Đặc tính nuôi cấy
Vừa hiếu khí vừa yếm khí, phát triển tốt ở nhiệt độ 37oC, pH = 7,2 - 7,6.
- Môi tr−ờng n−ớc thịt: ở 37oC sau 24 giờ, vi khuẩn mọc làm đục đều môi
truờng, nuôi lâu có lắng cặn ở đáy, bề mặt có màng mỏng, lắc có vẩn nh− mây
bay, có mùi tanh của n−ớc d0i.
- Môi tr−ờng thạch th−ờng: ở 37oC sau 24 giờ, vi khuẩn mọc thành khuẩn
lạc tròn, trong, sáng hoặc xám, nhẵn bóng, hơi lồi ở giữa, đ−ờng kính 1 -
1,5mm.
- Môi tr−ờng Brilliant green agar: khuẩn lạc dạng S màu đỏ.
* Sức đề kháng
Bị diệt ở 60oC sau 1 giờ, ở 70oC sau 20 phút; dung dịch NaOH 4%,
HgCl2 1%, Formon 2% tiêu diệt sau 20 phút.
2.4.4. Eschirichia coli (E.Coli)
* Đặc điểm hình thái và tính chất bắt màu
E.coli là trực khuẩn hình gậy kích th−ớc 2 - 3 x 0,6 lần. Trong cơ thể có
hình cầu trực khuẩn đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn các
E.coli đều có lông, có khả năng di động, vi khuẩn E.coli không sinh nha bào
có thể có giáp mô, bắt màu gram âm (Nguyễn Nh− Thanh và cộng sự
1997)[33].
* Đặc tính nuôi cấy
E.coli là trực khuẩn yếm khí hoặc hiếu khí tuỳ tiện, nhiệt độ thích hợp
37oC, pH = 7,2 - 7,4.
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 39
- Môi tr−ờng n−ớc thịt: phát triển tốt, môi truờng rất đục, có cặn màu tro
trắng lắng xuống đáy, đôi khi có màng màu xám nhạt trên mặt môi tr−ờng,
môi tr−ờng có mùi phân thối.
- Môi tr−ờng thạch th−ờng: sau 24 giờ hình thành những khuẩn lạc tròn,
uớt không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đ−ờng kính 2 - 3mm.
- Môi truờng Macconkey: khuẩn lạc dạng S màu đỏ.
- Môi truờng Brilliant green agar: khuẩn lạc dạng S có màu vàng chanh.
* Sức đề kháng
Bị diệt ở 60oC trong vòng 15 - 30 phút, HgCl2 1%, Formol 2%, acid
Phenic diệt vi khuẩn sau 5 phút, ngoài môi tr−ờng các chủng độc có thể tồn tại
tới 4 tháng.
2.5. Sử dụng PGF2α trong điều trị viêm tử cung
2.5.1. Một số ứng dụng của prostaglandin F2α (PGF2α) trong sản khoa
Trong chăn nuôi gia súc, việc điều khiển quá trình sinh sản bằng kích tố
đóng vai trò quyết định mang lại thành công của công nghệ sinh sản. Một
trong những kích tố thông dụng trên thế giới là Prostaglandin PGF2α, nhờ tính
chất tác dụng kích thích trực tiếp của PGF2α mà chất này đ−ợc ứng dụng
nhiều trong chăn nuôi gia súc, nhất là đại gia súc. Tại Việt Nam, trong những
năm gần đây nhiều nhà khoa học đ0 nghiên cứu ứng dụng PGF2α trong chăn
nuôi thú y. Tuy nhiên những t− liệu về việc sử dụng PGF 2α điều trị bệnh sản
khoa của lợn nái còn rất hiếm. Do vậy việc tiến hành thử nghiệm sử dụng
PGF2α điều trị các bệnh sản khoa của lợn nái là cần thiết.
Prostaglandin thực chất là sản phẩm của các axit béo không no, với 20
gốc cacbon, tuỳ theo cách sắp xếp khác nhau của các nguyên tử và cách kết
hợp của 2 nhóm hydroxyl và axeton mà tạo ra các Prostaglandin nhóm A, B,
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 40
E, F trong đó chỉ có PG của nhóm E và PG của nhóm F, đặc biệt là PGF2α có
tác dụng mạnh đến hoạt động sinh dục.
PGF2α có tác dụng chính là làm thoái hoá thể vàng, giảm hàm l−ợng
Progesterone trong máu, kích thích phát triển nang trứng gây động dục và
rụng trứng
Từ năm 1966, PGF2α đ−ợc điều chế và sử dụng rộng r0i tại Anh, Mỹ,
Hà Lan. Các chế phẩm th−ờng đ−ợc sử dụng d−ới bảng sau:
Bảng 2.2. Các chế phẩm của PGF2α th−ờng đ−ợc sử dụng
Chế phẩm Hoạt chất Liều dùng (mg)
PGF2α PGF2α 25
Oestrophan Cloprostenol 25
Estrumat Cloprostenol 25
Synchrocept-B Fenprostalene 1
Bovilene Fenprostalene 1
Lutalyse Dinoprostiol 25
Prosolvin Luprostiol 15
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 41
3. Nội dung, đối t−ợng, nguyên liệu
và ph−ơng pháp nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1. 1. Xác định tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái
+ Tỷ lệ mắc bệnh chung.
+ Thực trạng bệnh viêm tử cung do các yếu tố khác nhau(lứa đẻ,thụ tinh
nhân tạo,can thiệp khi đẻ…).
3.1.2. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung lợn mẹ và hội chứng tiêu chảy ở
lợn con
3.1.3. Xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc bệnh
viêm tử cung (nhiệt độ, hô hấp, tuần hoàn, màu sắc dịch viêm..)
3.1.4. Sự biến đổi về vi khuẩn học trong dịch viêm tử cung của lợn
+ Xác định thành phần và số l−ợng các loại vi khuẩn trong dịch đ−ờng
sinh dục ở lợn nái sinh sản bình th−ờng và lợn nái bị mắc bệnh viêm tử cung.
+ Làm kháng sinh đồ xác định tính mẫn cảm với các loại vi khuẩn có
trong dịch viêm tử cung.
3.1.5. Thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung bằng các phác đồ khác nhau
và theo dõi khả năng sinh sản sau khi sạch bệnh của từng phác đồ
điều trị(tỷ lệ khỏi,tỷ lệ động dục…sau điều trị)
3.1.6.Thử nghiệm điều trị hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con bằng ph−ơng
pháp kết hợp với điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ .
Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ---------------------------------------------------- 42
3.1.7. Thử nghiệm phòng bệnh viêm tử cung bằng cách thụt dung dịch
lugol 0.1% vào tử cung của lợn nái sau đẻ.
3.1.8. Xây dựng đ−ợc khuyến cáo qui trình phòng và trị bệnh viêm tử cung
ở lợn nái sinh sản.
3.2. Đối t−ợng và nguyên liệu nghiên cứu
3.2.1. Đối t−ợng nghiên cứu
Đối t−ợng nghiên cứu của đề tài là:
- Đàn lợn nái ngoại đang trong giai đo._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2045.pdf