Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Công ty Bảo hiểm Hà Tây trong giai đoạn vừa qua

MỞ ĐẦU Qua hơn 25 năm hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của tổng C.ty BH Việt Nam, sự phối hợp của các sở, ban, nghành, đoàn thể, cấp uỷ, chính quyền huyện, thành phố và các D.thu trên địa bàn tỉnh, từ ngày thành lập cho đến nay C.ty BH Hà Tây đã từng bước trưởng thành và phát triển vững mạnh phục vụ xây dựng KT xã hội, an ninh quốc phòng góp phần ổn định đời sống nhân dân, tăng thu cho ngân sách địa phương. Cùng với sự giao lưu mở rộng hợp tác quan hệ KT giữa các nước ngày càng được tăng

doc120 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Công ty Bảo hiểm Hà Tây trong giai đoạn vừa qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cường. Điển hình là trong năm 2006 Việt Nam là thành viên của tổ chức KT quốc tế lớn nhất thế giới (WTO). Khi ra nhập tổ chức này có sự tác động rất mạnh mẽ của nền KT thế giới vào nước ta đến mọi lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, bưu chính viễn thông… ngành BH cũng không nằm ngoài tác động đó. Bên cạnh những cơ hội để phát triển ngành BH còn có những khó khăn thách thức nhất định như phải đối mặt với hàng loạt các C.ty BH nước ngoài đang và sẽ vào Việt Nam trong thời gian không xa. Toàn ngành BH nói chung và BH Hà Tây nói riêng đã nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng đó nên đã từng bước có những chiến lược dài hạn cũng như kế hoạch cụ thể để phát triển ngành ngày càng vững mạnh đủ sức vượt qua mọi khó khăn hiện tại cũng như sẵn sàng đương đầu với thách thức mới. Hiện nay, Bảo Việt Hà Tây đã và đang tiến hành triển khai rất nhiều nghiệp vụ BH đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các cá nhân và tổ chức trong mọi hoạt động của đời sống và SX KD trên cả bao lĩnh vực: tài sản, T.nhiệm và con người .Trong đó, phải kể đến nghiệp vụ BH cháy được coi như một trong những nghiệp vụ quan trọng hàng đầu với DT hàng năm cao và số hợp đồng ngày một gia tăng góp phần không nhỏ trong việc tăng trưởng nguồn thu của C.ty. Mặc dù, nghiệp vụ này mới được C.ty triển khai từ năm 1994 nhưng đã đem lại kết quả hết sức khả quan. Với mong muốn tìm hiểu thêm về hoạt động KD nghiệp vụ BH này từ đó đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để góp phần phát triển nghiệp vụ trong thời gian tới, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “thực tiễn triển khai nghiệp vụ BH cháy tại C.ty BH Hà Tây trong giai đoạn vừa qua” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về nghiệp vụ BH cháy Chương 2: Tình hình triển khai nghiệp vụ BH cháy tại C.ty BH Hà Tây Chương 3: Một số kiến nghị đối với việc triển khai nghiệp vụ BH cháy ở Bảo Việt Hà Tây. Trong thời gian thực tập tại C.ty BH Hà Tây, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị đang công tác tại phòng BH cháy và kỹ thuật, cũng như các nhân viên trong C.ty cùng sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn: TS. Phạm Thị Định để hoàn thành chuyên đề của mình. Tuy nhiên, do BH hiện nay vẫn là một lĩnh vực còn mới và rất phức tạp, do thời gian nghiên cứu còn hạn chế cộng với những suy nghĩ của một sinh viên mới bước vào thực tế hoạt động KD BH nên chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý bổ sung của các thầy cô giáo, các anh chị trong C.ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn C.ty BH Hà Tây và TS. Phạm Thị Định đã giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi hoàn thành tốt đề tài của mình. CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ TÁC DỤNG CỦA BẢO HIỂM CHÁY. Sự cần thiết khách quan của BH cháy. Trong cuộc sống cũng như trong hoạt động SX KD bao giờ cũng xuất hiện những R.ro. Có những R.ro có thể lường trước được nhưng cũng có những R.ro không thể lường trước được.T.thất do các R.ro gây ra nhiều khi là quá lớn mà từng cá nhân, từng D.thu không đủ sức để khắc phục, hay nói cách khác là không đủ khả năng để đương đầu với những hậu quả do những T.thất đó gây ra đặc biệt là T.thất do cháy. Một xã hội phát triển là một xã hội kéo kéo theo nó là những R.ro mà xã hội đó phải đối mặt: như R.ro về tín dụng, R.ro về bảo mật thông tin, R.ro về tai nạn lao động,…Trong đó cháy cũng là một ảnh hưởng lớn đối với hoạt động SX KD và được nhiều D.thu SX KD rất quan tâm bởi thiệt hại do cháy xẩy là rất lớn không chỉ thiệt hại về tài sản mà còn phát sinh T.nhiệm dân sự. Xét về gốc độ nào đó nó còn ảnh hưởng đến sự ổn định KT xã hội của một quốc gia nếu R.ro cháy xẩy ra trong một phạm vi rộng lớn, R.ro xẩy ra đối với lĩnh vực quan trọng của đất nước như ngân hàng, bệnh viện,…Theo số liệu thống kê, hàng năm trên thế giới có khoảng năm triệu vụ cháy lớn nhỏ gây thiệt hại hàng trăm tỷ đô la. Các vụ cháy không chỉ xẩy ra ở các nước có nền KT phát triển như Anh, Pháp, Mỹ,…Nơi mà nền khoa học, công đã đạt đến đỉnh cao của hiện đại và an toàn thì cháy vẫn xẩy ra ngày một tăng cả về số lượng và mức độ nghiêm trọng. Để đối phó với cháy, con người đã sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau như các biện pháp trích lập quỹ để đối phó R.ro cháy xẩy ra, đi vay đi mượn tiền để khắc phục hậu quả do cháy gây ra, luân luân cẩn thân hơn trong việc hàng ngày, nhờ sự giúp đỡ ủng hộ của bạn bè, phòng cháy chữa cháy, đào tạo nâng cao trình độ kiến thức và ý thức, thông tin tuyên truyền về phòng cháy chữa cháy,…Tất cả những biện pháp trên chỉ mang tính bị động, nếu R.ro xẩy ra trong phạm vi lớn, giá trị thiệt hại lớn, mức độ T.thất xẩy ra liên tiếp thì những biện pháp trên không thể áp dụng một cách hiệu quả được. Hơn nữa khi xẩy ra hỏa hoạn có thiệt hại về tài sản người bị thiệt hại luân ở trong tâm trạng hoản loạn, mất bình tĩnh không thể đủ minh mẫn để giải quyết mọi mọi việc cách tốt đẹp nhất. Bên cạnh đó sau khi xẩy ra hoả hoản ngoài việc thiệt hại về tài sản một cách trực tiếp do cháy người chủ còn phải bỏ ra một khoản CF không nhỏ để cứu chữa khắc phục, dọn dẹp hiện trường xẩy ra vụ cháy. Không những thế lúc này người chủ còn gặp rất nhiều khó khăn về tài chính không thể cùng một lục có thể bỏ ra nhiều khoản tiền lớn như vậy để khắc phục nhanh chóng ổn định SX KD,…Vì thế cho đến nay để đối phó với hậu quả do cháy gây ra thì BH vẫn được coi là một trong các biện pháp hữu hiệu nhất. Ngoài ra khi tham gia BH, người được BH còn có thể nhận các dịch vụ tư vấn về Q.lý R.ro, phòng cháy chữa cháy từ phía người BH. Mặt khác, trong điều kiện nền KT thị trường, các tổ chức D.thu, cá nhân đều phải tự chủ về tài chính. Hoạt động SX, xây dựng, đầu tư, khai thác,…Ngày một gia tăng, khối lượng hàng hoá, vật tư luân chuyển và tập trung rất lớn, công nghệ sản suất đa dạng và phong phú. Nếu xẩy ra cháy lớn, họ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn về tài chính, thậm trí có thể bị phá sản. Do đó, bên cạnh việc tích cực phòng cháy chữa cháy thì BH cháy thực sự là một giá đỡ cho các tổ chức, D.thu và cá nhân tham gia BH. Ở Việt Nam: Nước ta là một nước đang phát triển, trong khoảng 30 năm từ ngày 04/10/1961 ngày chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh phòng cháy chữa cháy đến ngày 04/10/1991 đã xẩy ra 566146 vụ cháy (không kể do chiến tranh) làm chết 2585 người, bị thương 4482 người, thiệt hại ước tính 953 tỷ đồng. Theo thống kê từ năm 1991 đến nay số vụ hoả hoạn xẩy ra ngày càng nhiều và thiệt hại ngày càng lớn. Một số vụ cháy điển hình trong những năm gần đây gây thiệt hại lớn như sau: Ngày 14/10/1989 cháy toà nhà 13 tầng, trụ sở IMEXCO tại thành phố Hồ Chí Minh gây thiệt hại rất lớn làm 9 tầng nhà bị thiêu hủy hoàn toàn và thiệt hại vật chất gần 10 tỷ đồng. - Ngày 05/03/1993 C.ty Dệt Nha Trang bị cháy, thiêu huỷ 3710 m2 nhà xưởng, kho tàng, 351 tấn bông, 48 tấn vải và 11049 chiếc áo. - Ngày 22/07/1994 cháy chợ Đồng Xuân để lại nỗi khiếp sợ cho người dân, số hàng hoá bị cháy ước tính 148 tỷ đồng, có 2365 hộ KD và hàng chục nghìn đại lý bị thiệt hại, T.thất rất nặng nề. - Vụ cháy xí nghiệp Giầy An Đinh - Hải Phòng năm 1996 tổng số thiệt hại lên tới khoảng 16 tỷ đồng. - Ngày 18/11/1996 cháy C.ty Giầy Thái Bình ở Sông Bé thiệt hại ước tính 7,5 tỷ đồng. - Vụ cháy kinh hoàng trong lịch sử hoả hoạn Việt Nam do sét gây ra là vụ cháy kho xăng dầu 131 Thuỷ Nguyên - Hải Phòng ngày 26/06/1997 với thiệt hại 33 tỷ đồng. - Vụ cháy C.ty SX và xuất nhập khẩu Sông Bé thiệt hại gần 20 tỷ đồng. - Ngày 09/07/1997 cháy xí nghiệp SX lông vũ thành phố Hồ Chí Minh thiệt hại khoảng 8 tỷ đồng. - Ngày 14/07/1997 cháy xưởng da giầy thuộc C.ty xuất nhập khẩu Bình Thạnh thiệt hại ước tính khoảng 10 tỷ đồng. - Ngày 15/09/1998 cháy nhà máy Giầy Đông Nai thiệt hại 12 tỷ đồng. - Năm 2000 đã xẩy ra một số vụ cháy lớn có thể kể đến như: + Vụ cháy C.ty Phú Tài thiệt hại 12,5 tỷ đồng. + Vụ cháy C.ty may Hải Sơn với thiệt hại là 7,5 tỷ đồng. + Vụ cháy nhà xưởng tại C.ty TNHH may mặc Muraya- khu chế xuất Tân Thuật ngày 17/ 02/2000 thiệt hại 7,5 tỷ đồng. + Vụ cháy C.ty TNHH Thịnh Khang thiệt hại 6,2 tỷ đồng. +Vụ cháy C.ty SX thức ăn gia súc Cargil Việt Nam T.thất 0.5 tỷ đồng. - Năm 2001 xảy ra một số vụ cháy lớn có thể kể đến như sau: + Vụ cháy chợ tại tỉnh Cà Mau thiệt hại 171,8 tỷ đồng. … -Trong 2 năm 2002 và 2003 xẩy ra các vụ cháy có thể kể đến là: + Vụ cháy tại trung tâm thương mại quốc tế (ITC) tại thành phố Hồ Chí Minh thiệt hại hơn 410 tỷ đồng, có nhiều người chết và bị thương. + Vụ cháy C.ty TNHH Phú Xuân tại thành phố Hồ Chí Minh thiệt hại ước tính 1,5 tỷ đồng. + Vụ cháy C.ty TNHH Tân Hợp – Blue Bar Co.Ltd Bình Ninh làm 46 người chết và 59 người bị thương. Đặc biệt từ đầu năm 2004 đến cuối năm, cũng đã xẩy ra khoảng 15 vụ cháy trong đó có 2 vụ cháy lớn, đó là vụ cháy Pou Yuen Việt Nam Enterprise Ltd và vụ cháy C.ty giầy Khải Hoàn – thành phố Hồ Chí Minh ngày 27/03/2004 với thiệt hại ước tính khoảng hơn 50 tỷ đồng. Ngoài ra, theo thống kê của cục cảnh sát phòng cháy chữa cháy thì hàng năm có hàng nghìn vụ cháy khác xẩy ra. Riêng năm 1990, tổng số vụ cháy là 912 vụ số người chiết và bị thương là 480 người thiệt hại tài sản là hơn 11,3 tỷ đồng. Trong 2 năm 1992 và 1993 có 1,710 vụ cháy, số người bị chết và bị thương 165 người và tổng thiệt hại là 114,75 tỷ đồng. Năm 1996, trong cả nước đã xảy ra khoảng 961vụ cháy, làm chết và bị thương 162 người và tổng thiệt hại tài sản lên tới 43,8 tỷ đồng. Trong tổng số những vụ cháy xảy ra trong những năm gần đây thì người ta thấy tỷ lệ số vụ cháy chợ chiếm tỷ lệ cao nhất, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Riêng năm 1997, cả nước có khoảng 58 vụ cháy chợ và trong đó có 4 vụ cháy lớn xảy ra ở Hà Nội, Nam Định, Nha Trang và thành phố Hồ Chí Minh. Gần đây, vào năm 2000 đã xảy ra 1140 vụ làm thiệt hại về tài sản là 114 tỷ đồng. theo số liệu thống kê của các địa phương, năm 2001 cả nước đã xẩy ra gần 1300 vụ cháy, làm chết 79 người, bị thương 194 người và tổng số tài sản bị thiệt hại trị giá khoảng 303 tỷ đồng. Như vậy, số vụ cháy là tăng so với năm 2000, số vụ cháy tăng 153 vụ và thiệt hại về tài sản tăng 189 tỷ đồng. So với năm 2000, số vụ cháy tăng 153 vụ và thiệt hại về tài sản tăng 189 tỷ đồng. Thiệt hại trung bình một vụ cháy trong năm 2001 tăng so với năm 2000, chênh lệch khoảng hơn 2 lần. Đáng chú ý là số vụ cháy tập trung chủ yếu ở khu vực KT tư nhân và nhà dân (chiếm gần 90% số vụ cháy), cháy ở địa bàn thành thị tăng gần 20% và thiệt hại ở địa bàn này cả về người và tài sản cũng tăng mạnh, bằng 234,7 % so với năm trước. Các vụ cháy ở các cơ sở SX KD, dịch vụ nằm xen kẽ trong các khu dân cư tăng lên, trong khi đó cháy xẩy ra thì việc cứu chữa hoặc thực hiện các biện phá nhằm giảm thiểu T.thất gặp rất nhiều khó khăn chính vì vậy đã dẫn đến nhiều hậu quả thiệt hại xẩy ra là rất lớn. Điển hình là 3 vụ cháy chợ tại Cà Mau, làm thiệt hại 171,75 tỷ đồng, chiếm hơn một nửa tổng số thiệt hại vật chất do cháy của năm 2001. số liệu thống kê cho biết chỉ trong một tuần từ 11 đến 17/03/2002 trên địa bàn thành phố Hà Nội đã xẩy ra 10 vụ cháy, gây thiệt hại tài sản trị giá 111 triệu đồng. Có thể nói rằng những thiệt hại do cháy gây ra thật là khôn lường chỉ trong một vụ cháy toàn bộ cơ ngơi mà con người khổ công xây dựng, tích luỹ trong nhiều năm có thể bị phá huỷ hoàn toàn. Dẫn đến người chủ tài sản có nguy cơ trắng tay, mất hết tất cả chỉ trong phút chốc. khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì các công cụ phòng, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy cũng được cải tiến và đổi mới ngày càng có nhiều công dụng hơn.Tuy nhiên, tốc độ phát triển về an toàn của khoa học công nghệ thường chậm hơn so với kỹ thuật công nghệ trong SX. Bên cạnh đó ta thấy, nguồn vốn sử dụng cho các biện pháp an toàn thường thấp hơn so với vốn đầu tư phát triển SX. Ngoài ra cũng phải kể đến nguyên nhân xuất phát từ những người chủ, cũng chỉ vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nên họ đã cắt giảm CF cho việc thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy. Chính vì những nguyên nhân đó cho nên ngày càng xuất hiện nhiều vụ hoả hoạn có quy mô ngày càng lớn với nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có cả nguyên nhân xuất phát từ mặt trái của công nghệ tiên tiến. Thêm vào đó, cuộc sống ngày càng được nâng cao, con người ngày càng sử dụng nhiều chất đốt dễ cháy như gas, xăng, các hoá chất…Cho nên nguy cơ xẩy ra cháy càng cao, khả năng kiểm soát các vụ cháy ngày càng khó khăn hơn và hậu quả của các vụ cháy cũng ngày càng nặng nề. Từ xa xưa đến nay, có thể nói cháy là thảm hoạ đối với loài người mặc dù loài người đã có nhiều biện pháp để khắc phục và làm giảm bớt hậu quả do cháy gây ra nhưng hiệu quả của những biện pháp này đem lại chưa tốt lắm do đó thiệt hại do cháy vẫn là rất lớn không chỉ về tài chính mà còn về con người. Điều đó làm cho vấn đề cháy ngày càng được mọi người quan tâm hơn không chỉ trong lĩnh vực KD mà cả trong đời sống hàng ngày. Tác dụng của BH cháy. BH là một hoạt động KT quan trọng trên cơ sở xây dựng quỹ BH dưới hình thức nhất định để BT hoặc trả tiền BH cho những T.thất về con người và tài sản xẩy ra do tai nạn, R.ro bất ngờ. BH có các chức năng chủ yếu như sau: đề phòng hạn chế T.thất, BT thiệt hại, hỗ trợ cho SX xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tập trung vốn để xây dựng KT,... Trước kia với nền KT tự nhiên quy mô SX là nhỏ bé sự trao đổi hàng hoá chỉ diễn ra dưới hình thức giản đơn, thiệt hại trong SX KD không lớn chủ yếu là do người SX từ gánh chịu là chính, bước sang nền KT hàng hoá thì hàng hoá được SX ra nhiều với quy mô lớn trao đổi lưu thông hàng hoá diễn ra theo cơ chế thị trường, thiệt hại do cháy gây ra là rất lớn điều đó làm này sinh nhu cầu được an toàn của người SX đáp ứng nhu cầu đó BH ra đời. Vậy BH là sản phẩm của sự phát triển KT hàng hoá, đồng thời cũng là biện pháp thúc đẩy và bảo đảm cho nền KT hàng hoá phát triển. Hoả hoạn là loại R.ro có thể xẩy ra bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu, thiệt hại do nó gây ra thường rất lớn và có ảnh hưởng lâu dài đến mọi D.thu cũng như toàn bộ xã hội bởi vì khắc phục hậu quả của nó gây ra là rất phức tạp, hơn nữa nó còn làm gián đoạn KD của nhiều ngành nghề và các D.thu khác nhau. Hơn nữa trong thực tế khi xẩy ra hoả hoạn có thể phát sinh các T.thất gián tiếp như T.thất về thu nhập xẩy ra sau T.thất trực tiếp. T.thất về CF tiếp tục trong suốt thời kỳ ngừng hoạt động sau khi xẩy ra vụ cháy như thuế tài sản, tiền lương cho công nhân viên,… Những CF trong thời kỳ sau T.thất trực tiếp để duy trì KD cũng là T.thất gián tiếp, mỗi thành viên trong xã hội cũng có những T.thất gián tiếp như tiền thuê chỗ ở sau khi nhà bị cháy,…Vì vậy, cần có biện pháp hữu hiệu nhất để hạn chế tối đa thiệt hại do cháy gây ra. BH và phòng hoả hoạn là hai cách giải quyết tốt nhất, đã được con người đúc kết qua hàng trăm nay, để trang trải thiệt hại và giảm bớt T.thất. - Phòng hoả (phòng cháy chữa cháy): Đây là biện pháp chủ yếu nhất và được hầu hết các D.thu SX KD, dịch vụ áp dụng, tuy nhiên R.ro hoả hoạn do rất nhiều nguyên nhân khác nhau cho nên công tác phòng cháy chữa cháy dù có tốt đến đâu chăng nữa cũng khó tránh khỏi hoả hoạn. Hơn nữa khi hoả hoạn xẩy ra thì người chủ các cơ sở SX KD lại phải tự mình bỏ ra một khoản tiền khá lớn để khắc phục hậu quả, đáng lẽ ra khoản tiền đó họ dùng vào việc khác có lợi hơn có C.ty. Nếu R.ro xẩy ra lớn thì C.ty có thể bị phá sản, đóng cửu KD, T.thất là vô cùng lớn. - Biên pháp thứ hai đã được triển khai đó là BH, với biện pháp này ngay cả đối với C.ty BH cũng phải thực hiện, đây là biện pháp đã khắc phụ được những hạn chế của biện pháp phòng hoả. Nguyên tắc thực hiện của biện pháp này là dựa trên quy luật số đông bù số ít, san sẻ R.ro giữa những người tham gia BH. Nhà BH là người có T.nhiệm tạo lập quỹ, chi trả BT cho người tham gia BH khi đối tượng BH gặp R.ro, còn người tham gia BH là người có T.nhiệm đóng phí và được hưởng quyền lợi khi có R.ro xẩy ra. Cho đến nay đây là biện pháp hữu hiệu nhất đối với các D.thu SX KD, hộ gia đình,… BH cháy là một trong những nghiệp vụ BH cơ bản của BH thương mại. BH cháy chính là sự bảo trợ cho những T.thất trực tiếp do cháy gây nên. Với đối tượng BH là những tài sản thuộc quyền sở hữu và Q.lý hợp pháp của các đơn vị SX KD, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần KT trong xã hội khi có T.thất do cháy gây ra và thuộc phạm vi BH sẽ nhận được khoản tiền BT do C.ty BH trả. Vì vậy, hoạt động BH nói chung và hoạt động BH cháy nói riêng có tác dụng rất to lớn thể hiện ở hai khía cạnh sau: 2.1. Đối với người tham gia BH. BH cháy là một loại hình BH tài sản nhằm áp dụng đối với các nhà máy, xí nghiệp, khách sạn, hàng hoá,…thuộc mọi thành phần KT. Giá trị BH cháy thường có giá trị rất lớn, khi xảy ra R.ro thì T.thất không chỉ là một đơn vị nhỏ mà có khi là đối với toàn bộ tài sản của D.thu. Vì vậy, việc các đơn vị này tham gia BH cháy là tất yếu và có như vậy mới ổn định SX KD và đảm bảo được nguồn vốn. Càng ngày, các cơ sở SX KD càng được mở rộng không những về quy mô mà còn về giá trị tài sản, vì vậy giá trị tài sản của D.thu ngày càng lớn. Vì thế, khi có R.ro xảy ra sẽ gây thiệt hại, hậu quả thật khôn lường và ảnh hưởng lâu dài tới bản thân D.thu và cả những D.thu, cá nhân có liên quan. Do đó, BH ra đời đã giúp các đơn vị SX KD ổn định tình hình SX cũng như các chủ thể khác trong nền KT ổn định cuộc sống thông qua việc BT một cách kịp thời và thoả đáng khi không may có T.thất xảy ra đối với D.thu này. Bên cạnh đó, cũng giúp cho các D.thu đó khắc phục một cách nhanh chóng hậu quả của những thiệt hại do cháy gây ra. Do vậy, có thể nói BH là người đảm bảo về KT cho các D.thu khi không may xảy ra sự cố BH. Ngoài ra, BH cháy còn góp phần đề phòng hạn chế các R.ro có thể xảy ra, giúp cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi D.thu. Qua việc tham gia BH cháy, chính người tham gia sẽ có ý thức hơn về việc tự bảo vệ tài sản của mình cũng như của cộng đồng qua sự tuyên truyền sâu rộng của các nhà BH về các R.ro, các nguy cơ và những hậu quả của chúng. Hơn nữa, bằng một khoản trích theo một tỷ lệ nhất định từ nguồn phí thu được, các C.ty BH sẽ thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế T.thất một cách hiệu quả thông qua thống kê tình hình T.thất hàng năm, xác định nguyên nhân gây T.thất, tư vấn những khu vực có độ nguy hiểm cao về cháy, nổ để hỗ trợ D.thu tham gia BH thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế một cách hiệu quả nhất. BH không những là chỗ dựa tinh thần mà còn là chỗ dựa về KT cho mọi người, mọi tổ chức, giúp họ tự tin hơn trong cuộc sống cũng như trong hoạt động SX KD. Như vậy vai trò của BH là rất lớn đối với sự phát triển của các đơn vị nói riêng của cả nền KT nói chung. BH thể hiện tính cộng đồng, tương trợ, nhân văn sâu sắc. Việc triển khai BH cháy còn tạo tâm lý yên tâm trong SX KD, giúp các nhà đầu tư và nhà thầu mạnh dạn đầu tư phát triển KT vì đã có BH cháy che chở. Chính vì thế, nó đã và đang góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời tránh sự lo lắng, bất ổn định của người dân sống xung quanh khu vực thường xuyên có hoả hoạn và nguy cơ xảy ra hoả hoạn cao. 2.2. Đối với Nhà nước và nền KT. Thông qua nghiệp vụ BH sẽ tập trung được sự đóng góp tài chính của nhiều D.thu, do vậy nền KT chắc chắn luôn có được một nguồn vốn đầu tư đáng kể từ quỹ của các C.ty BH. Các D.thu BH là các trung gian tài chính rất lớn của nền KT. Không phải các D.thu BH thu phí xong rồi đứng chờ các sự kiện sảy ra để BT mà nguồn quỹ đó được sử dụng rất linh hoạt và năng động. Với nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi không nhỏ, các C.ty BH có thể cho vay, mua trái phiếu, KD bất động sản hay tham gia vào thị trường chứng khoán,... Nhờ vậy mà hoạt động KT sôi nổi hơn, hiệu quả hơn. Đã có biết bao công trình, biết bao D.thu mới được hình thành từ nguồn quỹ nhàn rỗi của các D.thu BH. Qua đó, D.thu BH đã tạo ra nhân tố tích cực thúc đẩy nền KT phát triển. BH cháy còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội bởi vì nó tránh sự hoang mang cho chính người được BH và cả hệ thống tài chính, ngân hàng và các quỹ tài chính trung gian khác. Bởi vì, khi tiến hành cho các D.thu vay vốn để SX KD thì các ngân hàng, các quỹ tài chính bảo giờ cũng đòi hỏi có thế chấp. Nếu một D.thu có tham gia BH có thể trình hợp đồng BH như là bằng chứng của sự bảo đảm để vay vốn bởi vì các ngân hàng, trung gian tài chính biết rằng nếu có R.ro xẩy ra với D.thu mà họ cho vay vốn thì D.thu đó sẽ nhận được BT từ C.ty BH do đó khả năng trả được nợ sẽ cao hơn các D.thu không tham gia BH. Thông qua hoạt động tái BH ra nước ngoài các C.ty BH góp phần thu ngoại tệ cho đất nước mở rộng quan hệ hợp tác, học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển,…thông qua hoạt động tái BH giữa các C.ty BH trong nước làm cho thị trường BH trong nước phát triển sôi động hơn, tất cả đều thúc đẩy nền KT nói chung và ngành BH nói riêng cùng phát triển. cùng với các nghiệp vụ BH khác, BH cháy còn góp phần hỗ trợ rất lớn cho hoạt động chi tiêu của ngân sách nhà nước ổn định hơn. Nhà nước có thể tiết kiệm được các khoản chi khắc phục hậu quả T.thất khi đã có hệ thống BH tránh những biến động chi tiêu ảnh hưởng đến kế hoạch của ngân sách nhà nước. Ngoài ra BH cháy còn góp phần tăng thu ngoại tệ cho nhà nước thông qua hoạt động tái BH hoặc khi thị trường BH hoạt động phát triển thu hút nhiều hơn sự tham gia BH của các nhà xuất nhập khẩu trong và ngoài nước cũng như sự chú ý của các nhà đầu tư. Đồng thời, BH cháy ra đời còn góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội. II. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM CHÁY Trên thế giới Từ lâu con người luôn tìm cánh khắc phục những hậu quả do hoả hoạn gây ra. Tuy nhiên, cuộc chiến tranh với thần lửa còn gặp nhiều trở ngại bởi vì trước đây người ta còn cho rằng hoả hoạn cũng như nạn đói, chiến tranh và các dịch bệnh khác là những R.ro không thể tránh khỏi. Hiệp hội BH hoả hoạn ra đời đầu tiên ở Đức năm 1591 mang tên là Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đó đã xuất hiện thêm vài C.ty nữa nhưng không để lại dấu ấn gì lớn cho tới giữa thế kỷ 17. Trong lịch sử hoả hoạn, có lẽ khó có ai có thể quên được vụ cháy khủng khiếp xẩy ra ngày 02/09/1666 ở Luân Đôn (thủ đô nước Anh). Trong 7 ngày 8 đêm, đám cháy đã tiêu hiểu 13200 ngôi nhà, 87 nhà thờ trong đó có cả trụ sở của Lloyd s (một C.ty BH lâu đời nhất và có uy tín ở Anh) và nhà thờ Saint Paul, hơn 40 đường phố bị cháy. Sau vụ cháy này Hoàng gia Anh có thống kê lại số người chết lên tới hơn 3000 người, thiệt hại về tài sản là 500 tỷ bảng Anh. Đặc biệt, vụ cháy đó đã gây ra tâm trạng hoang mang cho tất cả mọi người ở các thành phố lớn và thủ đô các nước châu Âu. sau khi chứng kiến đám cháy khủng khiếp ở Luân Đôn, người dân Anh mới nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập hệ thống phòng cháy chữa cháy và BT cho người thiệt hại. Mức độ nghiêm trọng của thảm hoạ này đã khiến các nhà KD ở Anh phải nghĩ đến việc cộng đồng chia sẻ R.ro hoả hoạn. Họ đã hiểu rằng cần phải BH hoả hoạn và từ đó đã dẫn đến sự ra đời của C.ty BH cháy đầu tiên ở nước Anh. Ngay từ năm 1667 các nhà chức trách thành phố Luân Đôn đã mở văn phòng cháy đầu tiên với tiền thân là những lính cứu hoả Luân Đôn. Năm 1684 C.ty BH cháy đầu tiên ra đời lấy tên là “Friendly Society Fire Office”, C.ty này hoạt động trên nguyên tắc tương hỗ và hệ thống phí cố định, người được BH phải chịu một phần thiệt hại xẩy ra. Sau đó, các C.ty BH khác tiếp tục ra đời ở Anh như C.ty Hand In Hand, Sun Fire Office (1710), Union (1714), Luân Đôn (1714),… C.ty BH hoả hoạn đầu tiên thành công ở Mỹ là một C.ty BH tương hỗ do Benjamin Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752 mang tên là “The Philadelphia Contributionship” chuyên BH cháy cho nhà cửa .Năm 1792, C.ty BH cổ phần được thành lập với tên gọi là “The Insurance Company Of Noth America”. Còn ở Pháp C.ty “Company 1’ Assurance Centre 1’ Incendia” là C.ty BH hoả hoạn đầu tiên được ra đời năm 1686. Theo thống kê về việc KD BH cháy có lịch sử gần lâu đời nhất và chỉ đứng sau BH hàng hải. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, nghiệp vụ BH cháy đã được tiến hành ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đồng thời, nghiệp vụ BH này đã trở thành nghiệp vụ truyền thống với số phí thu hàng năm rất cao. Ở Nhật, số phí BH cháy thu trong năm 1993 là 1017008 triệu yên (trên 10 tỷ đô la) chiếm 15,5% DT của các nghiệp vụ BH phí nhân thọ. Ở Việt Nam. Ở Việt Nam đã có một C.ty BH hoả hoạn tại miền nam thời Pháp thuộc, sau năm 1975 do cơ chế bao cấp, Nhà nước đứng ra bù đắp mọi thiệt hại đảm bảo tài chính cho các D.thu khi họ không may mắn gặp R.ro. Vì vậy, BH nói chung và BH hoả hoạn nói riêng không có điều kiện phát triển. Song cũng không nằm ngoài xu thế phát triển của thế giới về BH cháy. Phải đến tận khi nước ta chuyển sang nền KT thị trường, với cơ chế tự hạch toán KD đòi hỏi các D.thu phải tự chịu T.nhiệm về tài chính, về thiệt hại KD và cùng với quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/01/1989 của Bộ Tài Chính cho phép Tổng C.ty BH Việt Nam ban hành quy tắc BH hoả hoạn và R.ro đặc biệt thì nghiệp vụ này mới thực sự ngày càng phát triển. Đặc biệt, theo thông tư số 82/TCCN ngày 31/12/1991 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện chỉ thị 332/HĐBT về bảo toàn vốn KD đới với các D.thu nhà nước, đã quy định bắt buộc đối với nghiệp vụ này. Sau đó, Nghị định 59/CP cũng đề cập rất cụ thể về vấn đề này. Như vậy các C.ty BH Việt Nam triển khai nghiệp vụ này rất có lợi thế. Trong giai đoạn từ 1995 cho đến nay, với sự ra đời của nhiều C.ty BH khác ngoài Bảo Việt dưới các hình thức D.thu nhà nước, cổ phần, liên doanh và cả D.thu BH 100% vốn nước ngoài đã đánh dấu một bước ngoặt mới về sự phát triển đa dạng của thị trường BH Việt Nam có nhiều sự thay đổi và phát triển khá sôi động, nghiệp vụ BH cháy cũng có sự thay đổi lớn đó. Đến nay BH cháy đã thực hiện khắp trong cả nước. Nếu như năm 1991, số đơn BH cháy cấp ra mới chỉ có 413 thì tới năm 1994 con số này đã lên tới 2000, từ năm 1996 đến 2003 có 8015 vụ cháy bình quân 1003 vụ/ năm gây thiệt hại gần 1000 tỷ đồng, cháy lớn xẩy ra chiếm 3,47% tổng số vụ nhưng lại chiếm 68,25% tổng giá trị thiệt hại. Gía trị tài sản được BH cũng ngày càng tăng, tương ứng số phí BH cũng tăng theo. Bảo Việt cũng đã phải chi BT thiệt hại nhiều vụ cháy lớn như Chợ Đồng Xuân thiệt hại trên 8 tỷ đồng, C.ty Giầy Hiệp Hưng thiệt hại trên 10 tỷ đồng, C.ty SX và xuất nhập khẩu Sông Bé thiệt hại gần 18 tỷ đồng, kho xăng dầu Thuỷ Nguyên thiệt hại gần 20 tỷ đồng, C.ty Giầy Khải Hoàn gần 50 tỷ đồng,…Có thể nói rằng BH cháy đã dần dần đi vào tiềm thức của con người Việt Nam, đáp ứng được đòi hỏi tất yếu của xã hội và ngày càng củng cố vững chắc vị trí quan trọng của mình trong cơ chế chung của ngành BH Việt Nam. III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY. Một số khái niệm có liên quan. Đến nay đã có nhiều nước triển khai nghiệp vụ BH cháy, nhiều người làm trong nghiệp vụ BH cháy, nhưng số người hiểu biết về nghiệp vụ BH cháy còn hạn chế và chưa thật rõ ràng. Để hiểu được nghiệp vụ cháy là như thế nào, nội dung của nó tiến hành ra làm sao,…Trước tiên chúng ta phải làm rõ được các vấn đề cơ bản của nghiệp vụ cháy có liên quan. - Cháy: Là phản ứng hóa học có toả nhiệt và phát sáng. - Hoả hoạn: Là cháy xẩy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dùng gây thiệt hại cho tài sản và người ở xung quanh. - Cụm R.ro: Là một nhóm những ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề nhau trong một khu vực, tách biệt với những ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài trời khác về không gian. Các ngôi nhà hoặc kho tàng ngoài trời được coi là tách biệt nhau về không gian nếu khoảng cách giữa chúng vượt quá khoảng cách tối thiểu. Khoảng cách tối thiểu khoảng cách tính bằng chiều cao của ngôi nhà cao nhất hoặc vượt quá 20m nếu tài sản là loại dễ cháy và quá 10m nếu tài sản là loại không cháy hoặc khó cháy. Khoảng cách trên 20 m được coi là tách biệt không gian. Nói cách khác cụm R.ro là cụm có từ hai đối tượng trở nên những đối tượng có liên hệ với nhau, gần nhau... Khi một trong số đối tượng của nhóm mà gặp R.ro do cháy thì các đối tượng khác cũng ảnh hưởng và có thể bắt cháy. - Đơn vị R.ro: Là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này sang nhóm khác (tuy nhiên khoảng cách gần nhất không dưới 12 m) Đơn vị R.ro được coi là cách biệt về không gian khi khoảng cách giữa các ngôi nhà hoặc kho ngoài trời bằng vật liệu không cháy đảm bảo tối thiểu 10m. Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ cháy, khoảng cách đó phải đảm bảo 20m. Đơn vị R.ro được coi là cách biệt về mặt cấu trúc nếu các ngôi nhà, bộ phận nhà hoặc kho được ngăn cách bằng tường ngăn cháy. Phòng được ngăn cách chống cháy (về mặt cấu trúc) nếu: + Không lớn hơn 10% diện tích tầng có phòng đó. + Được ngăn cách bằng vật liệu không cháy. + Trần làm bằng vật liệu không cháy. - Tường ngăn cháy: Là tường ngăn để chia ngôi nhà hoặc khu kho ngoài trời thành nhiều đơn vị R.ro. Có nghĩa là khi cháy xẩy ra ở đơn vị R.ro này hoặc cụm R.ro này mà nhờ tường này ngăn cách giữa các đơn vị R.ro đó cháy không lan sang các đơn vị R.ro hoặc cụm R.ro khác. Đặc điểm xây dựng của tường ngăn cháy: + Tường ngăn cháy phải có giới hạn chịu lửa ít nhất là 90 phút ( F90). + Phải được xây kín ở hết các tầng và không được so le nhau. + Nếu mái nhà là loại khó cháy thì tường ngăn cháy phải được xây kín tới tận mái . Nếu mái nhà là loại dễ cháy thì tường phải được xây vượt quá mái nhà ít nhất 30 m. + Tường ngăn cháy phải được xây cách những lỗ hở trên mái ít nhất 5 m. + Nếu có cấu kiện khác nằm trong tường ngăn cháy thì phần độ dầy còn lại vẫn phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiểu. + Không được để vật liệu hoặc cấu kiện xây dựng dễ cháy vắt ngang qua tường ngăn cháy. T.thất toàn bộ: T.thất trong BH cháy là những thiệt hại, hư hỏng của tài sản được BH do R.ro gây ra. T.thất toàn bộ là toàn bộ đối tượng BH theo một hợp đồng BH bị hư hỏng, thiệt hại. T.thất toàn bộ bao gồm 2 loại: + T.thất toàn bộ thực tế là toàn bộ đối tượng được BH theo một hợp đồng bị hư hỏng thiệt hoặc biến chất, biến dạng không còn như lúc mới được BH hay bị mất đi, bị tước đoạt không lấy lại được nữa. + T.thất toàn bộ ước tính là trường hợp đ._.ối tượng được BH bị thiệt hại mất mát chưa tới mức T.thất toàn bộ thực tế nhưng không thể tránh khỏi T.thất toàn bộ thực tế hoặc nếu bỏ thêm CF cứu chữa thì CF cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị BH. Đặc điểm của BH cháy. Nghiệp vụ BH cháy là một nghiệp vụ rất phức tạp. Nó ảnh hưởng rất sâu rộng đến tình hình SX KD của các D.thu cũng như đời sống của người lao động trong D.thu,…Vì vậy khi tiến hành triển khai nghiệp vụ BH cháy mặc dù các nước trên thế giới có những đặc điểm khác nhau về thời gian tiến hành nghiệp vụ BH cháy, lãnh thổ địa lý, KT, chính trị, văn hoá, xã hội,…Nhưng đều phải tính đến các đặc điểm sau: Một là: Thiệt hại do cháy gây ra là rất lớn và không ai có thể lường trước được. Nhận thức được tác hại đó vì vậy khi triển khai nghiệp vụ BH cháy công tác đề phòng hạn chế T.thất luôn luôn phải được đặt lên hàng đầu. Các D.thu BH coi đó là một khâu quan trọng của nghiệp vụ BH cháy. Bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình ổn định KD của D.thu BH cũng như các D.thu tham gia BH. Hai là: Các loại tài sản khác nhau sẽ có khả năng xẩy ra cháy khác nhau. Ngay bản thân một loại tài sản nhưng được làm bằng các nguyên vật liệu khác nhau thì khả năng xẩy ra hoả hoạn cũng khác nhau. Mặt khác cũng một loại tài sản nhưng đặt ở vị trí khác nhau khả năng xẩy ra hoả hoạn cũng khác nhau. Việc xác định rõ vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng đối với D.thu BH trong việc xác định phí BH cháy, cũng như có những biện pháp cụ thể để ứng phó với những trường hợp sấu nhất khi R.ro xẩy ra nhằm giảm thiểu thấp nhất mức độ thiệt hại cho người tham gia BH cũng như nhà BH. Ba là: Mức độ thiệt hại do hoả hoạn gây ra là rất lớn nên khi đã triển khai nghiệp vụ BH này thì các C.ty BH đồng thời phải nghĩ ngay đến việc thực hiện tái BH và các nghiệp vụ BH bổ sung như BH gián đoạn KD, BH T.nhiệm dân sự đối với thiệt hại của người thứ ba,… Bốn là : Công tác đánh giá và Q.lý R.ro, việc giám định và BT trong nghiệp vụ BH cháy rất phức tạp đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn sâu và có đạo đức nghề nghiệp. Năm là: giá trị BH, số tiền BH của nghiệp vụ BH cháy là rất lớn. Trong các hợp đồng BH cháy thường quy định một mức miễn thường nhất định, hiện nay nghiệp vụ này đã được nhà nước quy định dưới hình thức bắt buộc. Một số năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền KT thị trường, với chính sách phát triển KT của nhà nước đã xuất hiện nhiều D.thu, nhiều ngành nghề, nhiều cá nhân và tổ chức đã có các tài sản có giá trị lớn được mở rộng và ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh sự phát triển đó là sự xuất hiện của nhiều nguy cơ xẩy ra tai nạn, trong đó làm thiệt hại lớn phải kể đến các vụ cháy thường xuyên xẩy ra. Vì thế nghiệp vụ BH cháy ở Việt Nam luôn được coi là nghiệp vụ chủ yếu nhất. Bởi nó được nhiều D.thu quan tâm và nhu cầu tham gia BH cháy ngày càng tăng lên. Đối tượng BH. Bất kỳ một loại hình BH nào cũng phải có đối tượng BH để nhà BH BH. Vì vậy BH cháy cũng không lằm ngoài phạm trù đó với đặc thù KD khác với các hình thức SX KD khác do đó đối tượng mà nghiệp vụ BH cháy quan tâm cũng khác với đối tượng của các nghiệp vụ BH khác, của các ngành nghề KD khác…có thể nói đối tượng BH là một phạm trù mà R.ro có thể tác động trực tiếp vào và chính vì mục đích an toàn, phục hồi, tái tạo lại đối tượng BH mà người tham gia BH đã ký hợp đồng với người BH. Hay nói cách khác, đối tượng BH là những mục tiêu mà các R.ro có thể làm cho đối tượng đó bị tai nạn, T.thất. Theo nghĩa đó, đối tượng của nghiệp vụ BH cháy là tài sản thuộc quyền sở hữu và Q.lý hợp pháp của các đơn vị SX KD, dịch vụ, các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần KT trong xã hội. Đối tượng này được các nhà BH phân loại như sau: - Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dựng (trừ đất đai) - Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ SX KD. - SX vật tư, hàng hoá dự trữ trong kho. - Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở dang, thầnh phẩm, thành phẩm trên dây chuyên SX. - Các loại tài sản khác (kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn…) Việc phân loại trên giúp cho các C.ty BH đánh giá và Q.lý R.ro được chính xác hơn và định phí phù hợp hơn, làm cho công tác giám định BT chuẩn xác hơn. Đặc biệt giúp cho chủ tài sản và các C.ty BH xây dựng các phương án phòng cháy chữa cháy một cách hiệu quả nhất. Với đối tượng BH rộng như vậy, khi có T.thất xẩy ra, không phải tất cả mọi T.thất, thiệt hại đều được BT mà chỉ có những T.thất, thiệt hại xẩy ra do những R.ro được BH mới được người BH BT. Vì vậy khi tham gia BH người BH và người được BH phải xác định rõ trong phạm vi BH. Phạm vi BH. Trong BH cháy, phạm vi BH thường bao gồm. - Thiệt hại do những R.ro được BH gây ra cho tài sản được BH, tuy nhiên những thiệt hại do R.ro hoả hoạn gây ra phải xẩy ra trước 4 giờ chiều ngày cuối cùng của thời hạn BH.Tài sản được BH phải thuộc quyền sở hữu hay quyền Q.lý của người được BH và phải được ghi trong giấy chứng nhận BH, đồng thời tài sản được BH phải trong khu vực được BH. - Những CF cần thiết và hợp lý để hạn chế bớt T.thất tài sản được BH trong và sau khi cháy. - Những CF dọn dẹp hiện trường sau khi cháy. Tuy nhiên trong mọi trường hợp, T.nhiệm của người BH không vượt quá số tiền BH của mỗi hạng mục hoặc gộp lại không vượt quá tổng số tiền BH ghi trong giấy chứng nhận BH. Trong BH cháy R.ro cũng được chia làm 2 loại: + R.ro được BH. + R.ro loại trừ (hay R.ro không được BH) 4.1 R.ro được BH. - R.ro là sự cố gây ra hậu quả xấu, mất mát cho tài sản hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Trong BH cháy R.ro BH bao gồm : R.ro chính : “Hoả hoạn” - R.ro A. R.ro này thực chất bao gồm: cháy, sét, nổ. - Cháy sẽ được coi là hoả hoạn nếu có đủ 3 yếu tố sau đây: + Phải thực sự có phát lửa. + Lửa đó không phải là lửa chuyên dùng (nhất thiết phải có cái gì đó trong đám lửa mà đáng lẽ thứ đó không được có trong đó). + Về bản chất, đám lửa đó phải là bất ngờ hay ngẫu nhiên đối với người được BH chứ không phải là do cố ý, có chủ định của họ hoặc có sự đồng loã của họ. Tuy nhiên hoả hoạn xẩy ra do bất cẩn của người được BH vẫn thuộc phạm vi T.nhiệm BT. Khi có đầy đủ 3 điều kiện và có thiệt hại về vật chất do những nguyên nhân được cho là hợp lý gây ra, những thiệt hại đó sẽ được BT cho du đó là do bị cháy hay do thiệt hại hoặc khói. - Sét: Người được BH sẽ được BT khi tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc do sét đánh gây cháy. Tuy nhiên khi sét đánh mà không phát lửa hoặc không phá huỷ trực tiếp tài sản thì không thuộc phạm vi T.nhiệm BT. Ở đây cần lưu ý rằng trừ khi tia sét phá huỷ trực tiếp các thiết bị thì được BT, còn nếu tia sét làm thay đổi dòng điện dẫn đến thiệt hại cho thiết bị điện thì không được BT. - Nổ: Theo R.ro A, phạm vi BH chỉ bao gồm: + Nồi hơi phục vụ sinh hoạt. + Hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng hoặc sưởi ấm trong một ngôi nhà không phải là nhà xưởng làm các công việc sử dụng hơi đốt. Các trường hợp nổ gây ra hoả hoạn đã nghiễm nhiên được BH. Như vậy ở đây chỉ còn lại những thiệt hại do nổ mà không gây cháy.Vấn đề còn lại ở đây là: + T.thất hoặc thiệt hại do nổ nhưng không gây cháy thì không được BT, trừ trường hợp nổ nổi hơi hoặc khí phục vụ sinh hoạt, với điều kiện là sự nổ đó không phải là do các nguyên nhân bị loại trừ. + T.thất hoặc thiệt hại do cháy xuất phát từ nổ thì được BT, với điều kiện là sự nổ đó không phải là do các nguyên nhân bị loại trừ. + T.thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phát từ cháy: thiệt hại ban đầu do cháy được BT nhưng những T.thất do hậu quả của nổ thì không được BT. Các R.ro đặc biệt khác: ngoài R.ro chính trên, những R.ro phụ sau đâu chỉ được BH khi chúng được kê khai trong giấy chứng nhận BH và được ký kết kèm với R.ro chính: + R.ro B: Nổ. + R.ro Cháy: Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên các phương tiện đó rơi vào. +R.ro D: Gây rối, đình công, bãi công, sa thảI,… +R.ro E : Hành động ác ý. + R.ro F: Động đất, núi lửa phun, bao gồm cả lụt và nước biển tràn do hậu quả của động đất và núi lửa phun. + R.ro G: Giông bão. + R.ro H: Giông bão, lụt. +R.ro I: Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn nước. +R.ro K: Xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu, kiểm soát của người được BH hay nhân viên của họ đâm vào. Mỗi R.ro được quy định một tỷ lệ phí BH cụ thể để cộng vào phí của R.ro chính thành tỷ lệ phí của đối tượng BH. Đối với các loại R.ro này, khi tính phí BH phải căn cứ vào khả năng chịu gió, bão, lũ lụt của các công trình kiến trúc và căn cứ theo khu vực địa lý. R.ro loại trừ R.ro loại trừ là những R.ro mặc dù gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng cho đối tượng BH thì người BH hoàn toàn không phải chịu T.nhiệm BT cho những thiệt hại đó. Khi R.ro loại trừ xẩy ra mà gây thiệt hại cho đối tượng BH thì người tham gia BH phải tự gánh chịu thiệt hại đó hoặc giải quyết riêng. Không phải R.ro nào nhà BH cũng BH, mà những R.ro phải được đảm bảo theo một nguyên tắc nhất định hoặc có sự thoả thuận riêng giữa hai bên. Thông thường những R.ro sau đây không được nhà BH chịu T.nhiệm BT. Tài sản bị phá huỷ hay hỏng hóc do. + Lên men do tính chất của đối tượng được BH. + Do tác động của nhiệt. Những thiệt gây ra do các nguyên nhân sau. + Do sự gây rối, nổi loạn của quần chúng, bãi công, biểu tình,…trừ khi những R.ro này được ghi nhận trong giấy chứng nhận BH và người tham gia BH chấp nhận nộp thêm phí. + Ảnh hưởng của các cuộc nội chiến, xâm lược, hành động thù địch, hành động khiêu khích quân sự hoặc hiếu chiến của nước ngoài, các hành động khác mang tính chất chiến tranh. + Binh biến, bạo loạn, bạo động, khởi nghĩa, lật đổ, cánh mạng, đảo chính, phong toả giới nghiêm hoặc những biến cố và nguyên nhân dẫn đến việc tuyên bố và duy trì tình trạng khẩn cấp hoặc giới nghiêm, tịch thu, trưng dụng, trưng thu, quốc hữu hoá, phá hoại hoặc hành động khủng bố do một người hoặc một nhóm người hành động đại diện cho hoặc có liên quan đến một tổ chức. Những thiệt hại xẩy ra đối với bất kỳ tài sản nào hoặc bất kỳ T.thất hoặc CF nào bắt nguồn từ hoặc phát sinh từ. + Nguyên liệu vũ khí hạt nhân, ảnh hưởng của các phản ứng phân hạch, nhiệt hạch,... + Việc sử dụng cố ý hoặc không cố ý tên lửa và (hoặc) bất kỳ loại vũ khí chiến tranh nào. + Ảnh hưởng của các chất phóng xạ, ion hoá hay nhiễm phóng xạ từ nhiên liệu hạt nhân do đốt cháy nhiên liêu hạt nhân. Những thiệt hại xẩy ra đối với bất kỳ máy móc, thiết bị điện nào hay bất kỳ bộ phận nào của thiết bị điện đó do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, chập mạch, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào. Những thiệt hại gây ra sự ô nhiễm, nhiễm bẩn ngoại trừ (nếu không bị loại trừ bằng một cách nào khác) những thiệt hại đối với tài sản được BH xẩy ra trong các trường hợp sau. + Thiệt hại gây ra do sự ô nhiễm, nhiễm bẩn phát sinh từ những R.ro được BH thì được nhà BH BT. + bất kỳ R.ro được BH nào xuất phát từ sự ô nhiễm hay nhiễm bẩn. Những T.thất do hành động cố ý hoặc đồng loã của người được BH gây ra. Những T.thất về: + Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trừ khi những hàng hoá đó được xác nhận trong giấy chứng nhận BH là được BH, và người được BH trả thêm phí BH theo tỷ lệ phí quy định. + Tiền bạc, kim loại, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu, bản thảo, sổ sách KD, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu thiết kế trừ những hạng mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận là được BH. + Chất nổ nhưng không bao gồm nhiên liệu xăng, dầu. + Người, động vật và thực vật sống. + Những tài sản mà vào thời điểm xẩy ra T.thất được BH theo đơn BH hàng hải hoặc lẽ ra được BH theo đơn BH hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá số tiền BT theo đơn BH hàng hải. + Tài sản bị cướp hay bị mất cắp. Trong trường hợp tài sản bị cướp, mất cắp trong khi xẩy ra hoả hoạn mà người được BH không chứng minh được là mất cắp thì vẫn được BT nhưng khi BT xong mà người BH phát hiện thấy nhiều vấn đề nghi vấn thì họ vẫn có quyền khiếu nại và khi đó họ sẽ có cách giải quyết thích hợp với từng trường hợp cụ thể. Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào, trừ thiệt hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác định trong giấy chứng nhận BH là được BH. Những thiệt trong phạm vi mức miễn thường. Những thiệt hại gây ra cho người thứ ba. Trong hợp đồng BH cháy thường có ba loại hình BH chính và được phân định tương đối rõ rằng: - BH tài sản về thiệt hại trực tiếp. - BH thu nhập KD. - BH gián đoạn KD. BH thu nhập KD là BH phần thu nhập bị mất sau khi đã đền bù phần T.thất trực tiếp do hoả hoạn (hoặc nguyên nhân có liên quan…) BH thu nhập KD cũng được gọi là “BH theo thời gian”, vì STBT cho người được BH dựa trên cơ sở thời gian cần thiết để phục hồi KD” với tốc độ vừa phải. Tuy nhiên việc trả tiền của C.ty BH cũng phải kết thúc sau một thời gian ngắn nhất cần thiết cho việc tiếp tục hoạt động trở lại. Để được BH “ thu nhập KD” các D.thu phải kê khai theo biểu thu nhập KD và chí phí phụ Thu nhập KD là tổng số lợi nhuận thuần tuý và các khoản CF KD tiếp tục. Nếu một khách sạn bị hoả hoạn gây thiệt hại thì BH thu nhập KD sẽ trả tiền cho khoản thu nhập đã bị T.thất của khách sạn và những khoản CF tiếp tục như tiền gửi hàng ở kho, thuế tài sản. Biểu CF phụ được dùng để BT cho những khoản CF phụ được dùng để BT cho những khoản CF phụ của các hãng không thể đóng cửu KD sau khi bị thiệt hại về vật chất. Chẳng hạn các ngân hàng, đài phát thanh, bệnh viện…Sẽ thiệt hại nghiêm trọng nếu hoạt động không tiếp tục được. Để giữ nguyên mức thu nhập như trước đây, số tiền trả của BH chỉ cần bằng mức chênh lệch giữa CF bình thường với CF phụ sau T.thất BH gián đoạn KD ngẫu nhiên đảm bảo chi trả cho một C.ty KD phải đóng cửa do có sự T.thất về tài sản không phải của C.ty đó mà của đơn vị khác có liên quan. Chẳng hạn, C.ty may áo A nhận toàn bộ cúc áo của C.ty cúc áo B. Do hoả hoạn, C.ty cuác áo B ngừng hoạt động và do đó, C.ty may áo A cũng phải đóng cửa mấy tuần cho đến khi đơn vị tim được đơn vị cung cấp mới hoặc C.ty B phục hồi SX. Trong quá trình đóng cửa đó, C.ty may áo A bị thiệt hại về thu nhập và các CF tiếp tục. Những thiệt hại đó được BH gián đoạn KD ngẫu nhiên BT . - BH T.nhiệm của người thuê nhà đối với chủ sở hữu. Người thuê nhà có thể nảy sinh T.nhiệm đối với chủ sở hữu sau thiệt hại gây ra cho nhà ở. Người thuê nhà coi như chịu T.nhiệm về nhà cửa trong trường hợp hoả hoạn xẩy ra trừ khi họ chứng minh được trong các trường hợp: - Nguyên nhân đám cháy là do ngẫu nhiên, không lường trước được và không thể chống đỡ được như: sét đánh hoặc do vô ý của người thứ ba. - Do lỗi xây dựng. - Đo lửa bắt sang từ nhà bên cạnh. Nếu không chứng minh được, người thuê nhà coi như chịu T.nhiệm toàn bộ đối với những thiệt hại về phần nhà đã thuê với giá tái thiết như mới. Trong trường hợp này họ có thể được BH T.nhiệm dân sự của người thuê nhà đối với chủ sở hữu gọi là BH những R.ro thuê nhà ở. Ở các nước phát triển trong hợp đồng BH cháy ba BH chính này thường có mặt. Song ở nước ta hiện nay chưa BH hoàn toàn thiệt hại gián tiếp và BH T.nhiệm dân sự. 5. Giá trị BH và số tiền BH. Giá trị BH và số tiền BH là hai yếu tố quan trọng trong hợp đồng BH là cơ sở để xác định phí BH và tính toán BT khi T.thất xẩy ra. Trong đó việc xác định số tiền BH cũng dựa chủ yếu vào giá trị BH. 5.1 Giá trị BH. Cũng như các loại hình BH tài sản khác giá trị BH cũng được xác định dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia, giá trị thực tế của tài sản trên thị trường, xu hướng biến động giá cả của tài sản trên thị trường, dựa vào số năm tài sản đã được sử dụng, cánh tính khấu hao…Việc xác định giá trị BH phải được tiến hành một cách nhất quán theo một quy trình thống nhất. Nguyên tắc này đảm bảo cho C.ty dễ Q.lý cũng như thuận lợi cho công tác giải quyết BT về sau được chính xác. Như vậy giá trị BH là giá trị của tài sản được BH. Gía trị này là giá trị thực tế hoặc giá trị mua mới. KT càng phát triển xu hướng các D.thu có quy mô ngày càng được mở rộng giá trị tài sản cũng rấtlớn. Mà đây thường là những đối tượng mà BH cháy cần tiếp cận, chính vì thế tài sản được BH cháy thường có giá trị lớn như: nhà cửa, công trình, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hoá vật tư trong kho. Có thể xác định giá trị BH như sau: - Giá trị BH của các ngôi nhà (nhà xưởng, văn phòng, nhà ở ) được xác định theo giá trị mới hoặc giá trị còn lại. + Giá trị mới là giá trị mới xây của ngôi nhà bao gồm cả CF khảo sát thiết kế. + Giá trị còn lại là giá trị mới trừ đi hao mòn do sử dụng theo thời gian. - Giá trị BH của máy móc thiết bị và các loại tài sản cố định khác được xác định trên cơ sở giá mua mới (bao gồm cả CF vận chuyển, lắp đặt nếu có) hoặc giá trị còn lại. - Giá trị BH của thành phẩm và bán thành phẩm được xác định trên cơ sở giá thành SX. Nếu giá thành SX cao hơn giá bán thì cơ sở xác định giá trị BH lại là giá bán. - Giá trị BH của hàng hoá mua về để trong kho, cửa hàng được xác định theo giá mua cộng với CF vận chuyển. Việc xác định này có ý nghĩa rất quan trọng đối với D.thu bởi nó phân loại được R.ro một cách tương đối chính xác từ đó tính phí một cách chính xác cũng như áp dụng các biện thích hợp để đề phòng hạn chế T.thất cho đối tượng được BH. 5.2 Số tiền BH. Số tiền BH là giới hạn BT tối đa của người BH trong trường hợp tài sản được BH bị T.thất toàn bộ. Nghĩa là số tiền BH là một khoản tiền nhất định đã được xác định trước trong hợp đồng BH dựa trên sự thoả thuận của người BH và người tham gia BH. Trong mọi trường hợp xẩy ra R.ro thuộc phạm vi BH đối với tài sản được BH thì số tiến BT của nhà BH cho người BH cũng luôn thấp hơn hoặc bằng số tiền BH đã ghi trong hợp đồng. Số tiền BH còn là căn cứ để xác định phí BH, Vì thế xác định chính xác số tiền BH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, mà cơ sở xác định số tiền BH là giá trị BH. Số tiền BH có thể cao hơn (không quá 10%), thấp hơn hoặc bằng giá trị BH. Trong trường hợp BH tài sản thấp hơn giá trị thì phải ghi rõ trong giấy chứng nhận BH số tiền BH bằng bao nhiêu % giá trị của tài sản được BH vì khi có T.thất bộ phận sẽ áp dụng phương pháp BT theo tỷ lệ Cơ sở xác định số tiền BH là giá trị BH. Trong điều kiện KT hiện nay, quy mô SX KD có su hướng ngày càng được mở rộng do đó số lượng và giá trị tài sản cũng tăng lên. Đó cũng là một trong những lý do làm cho việc xác định giá trị BH và số tiền BH đôi khi rất phức tạp, thậm trí còn dẫn đến sự nhầm lẫn giữa rất nhiều chủng loại tài sản khác nhau. Để xác định chính xác người ta phân loại như sau: - Đối với các tài sản cố định như nhà cửa, máy móc thiết bị, công trình,...việc xác định số tiền BH căn cứ vào giá trị BH của tài sản. - Đối với các tài sản lưu động, giá trị thường xuyên biến động như hàng hoá, thiết bị có giá trị nhỏ…Vì vậy số tiền BH có thể xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa. + Nếu BH theo giá trị trung bình, người được BH ước tính và thống báo cho C.ty BH biết giá trị số hàng hoá trung bình có trong kho, trong cửa hàng. Trong thời gian BH giá trị BH này được coi là số tiền BH Việc xác định số tiền BH dựa vào sự thông báo của người tham gia BH là chính, C.ty không phải thường xuyên trực tiếp xác định tính toán. Đối với các hình thức BH mà việc xác định số tiền BH ngay từ khi ký kết hợp đồng thì số tiền BH này là cố định trong suất thời gian hợp đồng có hiệu lực nói chung là số tiền BH rất ít biến đổi. Còn số tiền BH theo giá trị trung bình lại dựa trên số liệu thống kê trong thời gian dài do đó nên chưa thể xác định ngày từ đầu. Khi T.thất xảy ra thuộc phạm vi BH, C.ty BH BT thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị trung bình đã khai báo. + Nếu BH theo giá tối đa thì người được BH ước tính và thông báo cho C.ty BH biết giá trị hàng hoá tối đa có thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời gian BH. Phí BH được tính trên cơ sở giá trị tối đa và thường được thu trước 75%. Khi T.thất xảy ra thuộc phạm vi BH, C.ty BH BT thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá giá trị tối đa đã khai báo. Đầu mỗi tháng, mỗi quý (tuỳ theo sự thoả thuận của 2 bên), người được BH thông báo cho C.ty BH số hàng tối đa thực có trong tháng, trong quý trước đó. Cuối thới hạn BH trên cơ sở các giá trị được thông báo, C.ty BH tính giá trị số hàng tối đa bình quân của cả thời hạn BH và tính lại phí BH. Nếu phí BH tính được trên cơ sở số giá trị tối đa bình quân nhiều hơn số phí BH đã nộp thì người được BH trả thêm cho C.ty BH số phí còn thiếu. Ngược lại nếu số phí BH đã nộp nhiều hơn số phí BH tính được trên cơ sở giá trị tối đa bình quân thì người BH sẽ hoàn trả số chênh lệch cho người được BH. Tuy nhiên, số phí mà người tham gia BH phải nộp trước cho C.ty BH không thấp hơn 2/3 số phí BH dự tính trên cơ sở số tiền BH tối đa. Trong thời gian BH, T.thất thuộc phạm vi BH được người BH BT và số tiền BT vượt quá giá trị tối đa bình quân thì phí BH được tính dựa vào số tiền BT đã trả. Trong trường hợp này số tiền được BT được coi là số tiền BH Việc áp dụng BH theo giá trị tối đa rất phức tạp đòi hỏi người BH phải biết giá trị hàng hoá được BH, theo dõi chặt chẽ số hàng hoá đó trong suốt thời gian BH. Những tài sản có giá trị lớn C.ty BH khó có thể tái BH vì tính phí phức tạpvà khó khăn. Ngược lại BH theo giá trị trung bình lại đơn giản, dễ theo dõi. Nếu một loại hàng hóa được BH giá trị ít biến động trên thị trường áp dụng phương pháp này rất thuận tiện. 6. Phí BH và phương pháp xác định phí BH cháy. 6.1. Phí BH cháy. Phí BH chính là giá cả của dịch vụ BH. Do vậy nó là yếu tố quan trọng và quyết định đến hoạt động KD của C.ty BH. Đó là khoản tiền mà người tham gia BH phải trả cho người BH để nhận sự bảo đảm trước các R.ro. BH cháy có đối tượng là tài sản rất đa dạng về chủng loại, giá trị và mức độ R.ro khác nhau đòi hỏi phí BH cháy cũng phải bao gồm : phí thuần và phụ phí. P = f + d Trong đó : P: Phí BH cháy f : Phí thuần d : Phụ phí - Phí thuần là cơ sở hình thành nên quỹ BT để chi trả cho người được hưởng BH khi đối tượng BH bị T.thất do các R.ro được BH gây ra. Phí thuần là bộ phận quan trọng nhất của phí BH thể hiện mọi quan hệ trực tiếp giữa người BH và người được BT. Mức phí thuần được tính dựa vào xác suất R.ro, xác suất này được xác định: t X = ––– T Trong đó: X : Xác suất R.ro T : Tổng số đơn vị R.ro tham gia BH t : Số đơn vị R.ro gặp hoả hoạn. Từ xác suất tính được X, các C.ty BH thống nhất xác định mức phí thuận theo công thức sau đây: f = X * Sbt Trong đó: Sbt :Số tiền BT bình quân mỗi vụ T.thất. - Phụ phí: Để đảm bảo hoạt động KD BH, các C.ty thường tính thêm phụ phí vào phí BH. Phụ phí BH cháy bao gồm các khoản: + Chí phí Q.lý. + Chi đề phòng hạn chế T.thất. + Hoa hồng cho cộng tác viên, môi giới. +Dữ trữ cho những T.thất lớn. +Thuế và các khoản chi khác. Thông thường, các nhà BH trên thế giới đều xác định d = 30% so với tổng mức phí thu.Tuy nhiên đây là nghiệp vụ có mức độ T.thất lớn nên các nhà BH đều thống nhất theo nguyên tắc là chỉ có thể hạ phần phụ phí để thực hiện cạnh tranh, tuyệt nhiên không được hạ thấp phí thuần. Thực tế có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến biểu phí vì đối tượng của BH cháy đa dạng về chủng loại, mức độ R.ro. Nếu một C.ty có hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt không thể đóng một mức phí giống như một C.ty khác có hệ thống phòng cháy chữa cháy kém. Bởi vậy không thể áp dụng một biểu phí cố định cho tất cả các loại công trình, tài sản của những C.ty có những mức độ R.ro khác nhau và việc phòng cháy khác nhau. Thông thường các C.ty BH áp dụng các tỷ lệ phí khác nhau cho tất cả các ngành sản suất KD, dịch vụ sau đó điều chỉnh tỷ lệ phí theo các yếu tố tăng, giảm phí. Trong thực tế một số yếu tố cơ bản sau ảnh hưởng đến biểu phí: - Vật liệu xây dựng: Tuỳ theo các yếu tố kết hợp vật liệu xây dựng có thể chịu đựng được lâu dài hay không đối với sức nóng, người ta chia làm 3 loại: + vật liệu nặng khó bắt lửa và có khả năng chịu lửa tốt như bê tông, cốt thép, đá… loại này được sử dụng để xây dựng công trình loại D. + vật liệu trung gian: Là vật liệu nhiều chất hoá học trộn với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa không tốt bằng vật liệu nặng, loại này được sử dụng để xây dựng công trình loại N. + vật liệu nhe: Loại này dễ bắt lửa và không có sức chịu đựng lửa, thường được để xây dựng công trình loại L. - Ảnh hưởng của các tầng nhà: khi xẩy ra hỏa hoạn, lửa hoặc hơi nóng sẽ được truyền nên giữa các tầng nhà, qua các cầu thang lên xuống, qua lỗ hổng hoặc qua cửa sổ làm cho các tầng nhà có thể bị sập kéo theo các thiệt hại bên trong. Do đó, sức chịu đựng của các tầng nhà cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến phí BH. - Cách phân chia đơn vị R.ro: Theo khoảng cách phân chia hoặc tường chống cháy. Các đơn vị R.ro càng gần nhau, phí BH càng cao và ngược lại. - phòng cháy, chữa cháy: đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc tính phí. Công tác phòng cháy, chữa cháy là một yếu tố để điều chỉnh phí BH. Nếu công tác phòng cháy, chữa cháy được trang bị tốt để hạn chế thấp nhất R.ro xẩy ra thì phí BH sẽ được tính thấp hơn. Vị trí gần hay xa nguồn nước, đội cứu hoả,… cũng ảnh hưởng đến phí BH. - Bao bì đóng gói, chủng loại hàng hoá, cách thức xếp đặt: tuỳ từng loại hàng hoá, bao gói hay cách thức xếp đặt hàng hoá mà phí BH phải căn cứ vào đó mà xác định. 6.2. Phương pháp xác định phí BH. Do đặc trưng của ngành kinh BH có chu kỳ KD đảo ngược, D.thu BH thu phí của người tham gia BH trước để lập quỹ sau đó dựa vào quỹ này mà BT cho người tham gia BH khi sự kiện BH xẩy ra thuộc phạm vi BH. Do đó việc là rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như xác suất xẩy ra R.ro, số tiền BH, giá cả của tài sản trên thị trường,…việc xác định phí này không phải ai cũng làm được đòi hỏi phải có những chuyên gia giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có thâm liên trong nghề nghiệp. Phí BH cháy được xác định trên cơ sở số liệu thống kê của một khoảng thời gian trước. Khoảng thời gian này càng dài thì độ chính xác của việc tính phí càng lớn. Thông thường người ta thường lấy số liệu thống kê R.ro từ 3 đến 5 năm. Mức phí đóng được xác định dựa trên cơ sở tỷ lệ phí và số tiền BH: Phí BH = Số tiền BH * Tỷ lệ phí BH Từ công thức trên cho ta thấy phí BH phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là số tiền BH và tỷ lệ phí BH. Bên cạnh đó nó còn phụ thuộc vào nhiều các nhân tố khác như:thời hạn hợp đồng BH, lãi suất đầu tư, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy hiện có của đơn vị,… - Đối với số tiền BH: Số tiền BH lớn hay nhỏ phụ thuộc vào giá trị của tài sản, vào sự thoả thuận với người tham gia BH với C.ty BH…nhân tố này ảnh hưởng lớn nhất đến phí BH. - Đối với tỷ lệ phí: Có hai phương pháp xác định tỷ lệ phí thuần: Theo phương pháp phân loại và phương pháp danh mục. Xác định tỷ lệ phí theo phân loại. Đây là cách kết hợp các đơn vị có thể so sánh với nhau cùng một loại sau đó tính tỷ lệ mỗi loại phản ánh số T.thất và các CF khác của loại đó. Phương pháp này phù hợp với những tài sản tương đối nhất với nhau như nhà ở của dân cư, các nhà thờ…Nhưng khi xác định tỷ lệ phí theo phân loại, cần xét các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ phí như: - Vật liệu xây dựng bằng gì? - Khả năng phòng cháy chữa cháy. - Người sử dụng (chủ nàh hay cho thuê). - Những vật bố trí sung quanh, bên ngoài (những công trình đặc biệt dễ cháy để gần lửa lan nhanh tới tài sản được BH) Xác định tỷ lệ phí theo danh mục. Các bước xác định tỷ lệ phí bao gồm: ¹bước 1: Rà xét lại các danh mục tài sản tham gia BH cháy rồi phân loại từng loại tài sản theo danh mục khác nhau (bởi vì mỗi loại tài sản có khả năng cháy, nổ khác nhau). ¹bước 2: Căn cứ vào ngành nghề SX KD để chọn một tỷ lệ phí thích hợp trong bảng tỷ lệ phí có sẵn. Hiện nay biểu phí BH cháy ở Việt Nam được xác định trên cơ sở nghiên cứu áp dụng biểu phí của C.ty tái BH Munich Re. ¹bước 3: Điều chỉnh tỷ lệ phí đã chọn theo các yếu tố tăng, giảm: để điều chỉnh tỷ lệ phí phù hợp cho từng đối tượng, C.ty BH phải căn cứ vào một số yếu tố sau. Thứ nhất: khả năng chịu lửa của công trình. Việc điều chỉnh này phải căn cứ vào vật liệu xây dựng, phòng cháy, chữa cháy…Tất cả những yếu tố này đều có thể làm tăng hoặc giảm tỷ lệ phí. Các C.ty BH thường quy định như sau: - Loại D (Discount Clas): Vật liệu nặng khó bắt lửa, có khẳ năng chịu lửa tốt, có thể giảm tối đa 10% phí BH trong biểu phí nếu kết cấu xậy dựng đảm bảo các điều kiện sau: + Các bộ phận chịu lực như trụ, cột, tường bao, tường trong là loại không cháy hoặc làm bằng vật liệu không cháy. + Dầm làm bằng vật liệu không cháy. Tường bao không chịu lực là loại khó cháy hoặc làm bằng loại vật liệu không cháy. + Mái cứng hoặc là khó cháy với lớp phủ ngoài bằng vật liệu không cháy, không kèm theo bất cứ vật liệu cháy nào phía bề mặt dưới . - Loại N (Neutral Class): Vật liệu có nhiều chất hoá học trộn với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa không tốt bằng vật liệu nặng thì có thể giữ nguyên tỷ lệ phí. - Loại L (Loading Class): Vật liệu nhẹ dễ bắt lửa và không có sức chịu lửa thì có thể tăng tối đa 10% phí BH. Thứ hai: Phụ thuộc vào quy trình SX và các thiết bị phòng cháy chữa cháy. - Các yếu tố dẫn đến tăng phí phụ thuộc vào các yếu tố làm tăng hiểm họa hay tăng khả năng xẩy ra T.thất, từ đó có thể dự đoán được thiệt hại là rất lớn. + Có các yếu tố làm tăng mức độ R.ro: Các máy móc thiết bị phụ trợ có khả năng làm tăng mức độ R.ro như lò sấy bằng điện hoặc bằng chất đốt, chế biến gỗ hoặc chất dẻo, nhà kho chứa nguyên nhiên vật liệu… + Có các điều kiện đặc biệt không thuận lợi đối với các R.ro được BH như: + Có nguồn nhiệt mà không được ngăn cách bằng tường chống cháy, có lò sưởi đốt bằng dầu hoặc khí trong phòng làm việc, có thiết bị sưởi bằng tia hồng ngoại hoặc dầu (không tăng phí nếu không có vật liệu dễ cháy được SX hay cất giữ gần đó). + Hệ thống dây chuyền SX tự động nhưng không được trang bị các thiết bị báo cháy, chữa cháy phù hợp. + Thiếu các thiết bị chữa cháy thích hợp, hoặc không thuận lợi về điều kiện tự nhiên như xa nguồn nước, trong ngõ hẻm xe cứu hoả khó có thể vào được… + Thiết kế không đạt yêu cầu hoặc việc sửa chữa không đảm bảo chất lượng Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà tăng phí nhưng tối đa là 15% - Các yếu tố làm giảm mức độ R.ro sẽ được giảm phí như các thiết bị phòng cháy chữa cháy, báo cháy. Tuy nhiên tổng mức gi._.u hướng giảm. Tỷ lệ chi cho công tác khai thác so với tổng chi tuy có xu hướng tăng nhẹ nhưng cũng chiếm 5% DT. Nguyên nhân này rất có thể là do việc cạnh tranh trên thị trường bằng việc giảm phí, tăng hoa hồng dẫn đến CF giành cho khai thác còn cao. Đây là phần CF có thể cắt giảm được nữa nếu như phòng có chính sách chi tiêu hợp lý. Việc cắt giảm được CF cho khai thác sẽ tác động trực tiếp và mạnh lên hiệu quả theo lợi nhuận của phòng cũng như của toàn C.ty. Chính vì thế phòng BH cháy cần nỗ lực cắt giảm hợp lý CF giành cho công tác khai thác nhưng vẫn phải đảm bảo đủ chi để không bị tác động ngược do chi không đủ. - Cần quan tâm hơn nữa đối với công tác đánh giá R.ro trước khi nhận BH: Như đã đánh giá trong phần hiệu quả của công tác khai thác, mặc dù hiệu quả KT của công tác khai thác là chấp nhận được song hiệu quả xã hội không ổn định. CF khai thác bình quân một hợp đồng có xu hướng gia tăng, khả năng bảo vệ của một đồng CF khai thác không ổn định. Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa cho công tác đánh giá mức độ R.ro của đối tượng được BH, tránh tình trạng cạnh tranh, chạy theo doanh số mà không đảm bảo chất lượng khai thác. Trong quá trình khai thác nghiệp vụ các cán bộ khai thác nghiệp vu cần: + Tăng cường năng lực đánh giá R.ro, đánh giá R.ro là vấn đề vô cùng quan trọng, việc đánh giá R.ro đúng sẽ có cách giải quyết, đề phòng hạn chế R.ro chính xác hợp lý. + Đánh giá R.ro đúng thì phí thu sẽ đúng, hiệu quả KD sẽ cao và ổn định. Như đã nói ở trên hiện nay BH Hà Tây cũng như nhiều C.ty BH trong ngành khác công tác đánh giá R.ro hiện nay được thực hiện dựa vào giấy yêu cầu BH và do chính khai thác viên tiến hành đánh giá. C.ty chỉ đánh giá trực tiếp những đơn vị R.ro có gí trị lớn. Nguyên nhân là do hiện nay số cán bộ còn ít trong khi đó họ có nhiều việc phải làm như khai thác, Q.lý, thu phí,…của tất cả các nghiệp vụ. Mặt khác những cán bộ tiến hành BH hỏa hoạn không được đào tạo cơ bản cũng như chuyên sâu về nghiệp vụ do đó họ gặp khó khăn trong việc đánh giá chính xác những nguy cơ có thể xẩy ra R.ro cho các loại đối tượng BH khác nhau. + Để hạn chế những R.ro có thể xẩy ra do sự cung cấp sai thông tin từ phía khách hàng, C.ty cần cử cán bộ điều tra R.ro BH hỏa hoạn đối với tất cả các đơn vị tham gia BH kể cả những hợp đồng tái tục để trực tiếp đánh giá đối với tất cả các đối tượngbh để có được những biện pháp Q.lý R.ro hữu hiệu nhất, đồng thời tạo đìều kiện cho công tác giám định BT sau này diễn ra thuận lợi. + Nắm bắt thông tin diễn biến thị trường, đây là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến công tác đánh giá R.ro nói riêng cũng như ảnh hưởng đến chất lượng khai thác của toàn chi nhánh nói chung. + Cán bộ khai thác phải nắm được đặc điểm đối tượng BH để có thể xác định được các nguồn R.ro cơ bản. Khi đánh giá R.ro cán bộ khai thác cũng phải chú ý xem có những loại R.ro gì khác nữa, công tác đề phòng hạn chế T.thất ra sao. Đây là một vần đề khó nó liên quan đến kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau. + Quan tâm đầy đủ tới việc đánh giá R.ro trước khi cấp đơn BH. Giảm và tiến dần tới không quá phụ thuộc vào môi giới, đại lý, Q.lý tốt bộ phân khai thác tránh trường hợp các khu vực đại lý cùng C.ty cạnh tranh lẫn nhau. Xã hội càng phát triển thì nguy cơ hỏa hoạn càng cao. Con người chỉ chú trọng đến vấn đề hỏa hoạn khi nó xẩy ra. Nguyên nhân dẫn đến cháy thì vô vàn, có những nguyên nhân không thể ngờ tới. Thống kê các vụ T.thất BT trong nhiều năm qua cho thấy nguyên nhân chủ yếu là do bất cẩn, chập điện, không tuân thủ quy trình an toàn kỹ thuật trong sản suất. Chính vì thế các cán bộ khai thác cần phải nắm vững chuyên môn đặc biệt là đánh giá R.ro cho đối tượng được BH để từ đó đưa ra quyết định là có BH hay không, nếu có thì mức phí là bao nhiêu và những biện pháp đề phòng và hạn chế T.thất nào cần được áp dụng. Ngoài ra thì cán bộ khai thác có thể dựa trên những kết luận trong quá trình điều tra có thể đưa ra những gợi ý, giải pháp để giảm thiểu T.thất nếu không may xẩy ra cháy. Việc đưa ra những gợi ý đó thể hiện sự quan tâm của C.ty đới với khách hàng qua đó tạo thêm những thiện cảm của khách hàng đối với D.thu. Đây là bước đệm quan trọng để có thể giữ được khách hàng trong những lần tái tục sau và ký thêm những hợp đồng BH mới cũng như là tìm kiếm khách hàng mới. - Vận dụng sáng tạo các bước trong quy trình khai thác: BH hỏa hoạn là một nghiệp vụ khó vì vậy việc đề ra một quy trình khai thác là rất cần thiết để đảm bảo không gặp phải sai sót. Tuy nhiên quy trình triển khai cũng chỉ có tính chất tham khảo. Trên thực tế thì cán bộ khai thác có thể vận dụng linh hoạt để rút ngắn thời gian nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao. Có những bước phải tuân theo nghiêm ngặt nhưng có bước có thể lồng ghép với các bước khác nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện. Đối với những hợp đồng được tái tục, những khách hàng ít xẩy ra R.ro thì công tác đánh giá R.ro có thể không cần thực hiện hoặc chỉ cần thực hiện ở một mức độ vừa phải, những đối với những đối tượng được BH được khai thác mới thì cần phải thực hiện nghiêm túc ngay từ đầu… - Phát triển sản phẩm: dịch vụ BH nói chung và BH hỏa hoạn nói riêng là sản phẩm có nhu cầu thụ động. Với điều kiện thị trường Việt Nam hiện nay thì những sản phẩm chỉ có tính chất BH thuần tuý sẽ rất khó khai thác được nếu như không có rất nhiều nỗ lực của nhân viên khai thác. C.ty cần quan tâm tới việc cải tiến và mở rộng các chủng loại sản phẩm, các điều khoản, quy tắc BH luôn phải sửa đổi cập nhật bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, kết hợp dịch vụ BH với nhiều hình thức dịch vụ tài chính thông thường khác như các dịch vụ tài chính của ngân hàng. Có làm được như vậy thì C.ty mới có thể tăng thêm DT khai thác do thị trường được mở rộng. Chi nhánh cũng cần quan tâm đến việc nghiên cứu và đưa ra những nghiệp vụ BH mới. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược sản phẩm để C.ty có thể cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu đa dạng phong phú của khách hàng. Để có thể phát triển những sản phẩm mới đưa ra chiếm lĩnh thị trường C.ty cần chú trọng thực hiện nhưng nội dụng sau: + Theo dõi diễn biến thị trường để kịp thời hoàn chỉnh các điều khoản BH và tỷ lệ phí cho phù hợp với thực tế và đưa ra những dịch vụ mới đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. + Nhanh chóng truyền đạt về sản phẩm mới tới mạng lưới đại lý, cộng tác viên. Đây là một việc làm quan trọng để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ngay trong thời gian đầu khi sản phẩm mới được đưa ra thị trường. Đồng thời phải truyền đạt cho đội ngũ đại lý, tổng đại lý, cộng tác viên một tư tưởng chỉ đạo đó là phải làm sao để khách hàng đã khai thác trở thành những khách hàng quen của C.ty. Điều này đòi hỏi không chỉ những gì sản phẩm mang lại mà cả chất lượng phục vụ, trình độ, tác phong của cán bộ nhân viên khai thác phải hết sức chuyên nghiệp. - Kết hợp chắt chẽ với cảnh sát phòng cháy chữa cháy và người tham gia BH. Việc phòng cháy chữa cháy không tốt là nguyên nhân làm cho hoạt động KD của nghiệp vụ này chưa đạt hiệu quả tối ưu. Theo số liệu thống kê của cơ quan phòng cháy chữa cháy thì nguyên nhân các vụ cháy do chập điện gây ra chiếm từ 80-90% và thiệt hại trung bình một vụ cháy ngày càng tăng. Mục đích của công tác đề phòng hạn chế T.thất là nhằm hạn chế các vụ hoả hoạn cũng như hậu quả của chúng. Để đạt được mục đích đó, C.ty BH Hà Tây cần phối hợp hơn nữa với người tham gia BH và cảnh sát phòng cháy cùng tiến hành công tác đề phòng hạn chế T.thất như tư vấn cho khách hàng thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế T.thất, thực hiện các biện pháp an toàn về điện, không BH cho các nhà máy có hệ thống điện quá cũ kỹ và lạc hậu, hỗ trợ mở các lớp tập huấn về phòng chống cháy, yêu cầu cụ thể về phương tiện phòng cháy chữa cháy đối với các đơn vị, D.thu tham gia BH. Đồng thời cần cho khách hàng hiểu rằng không phải tham gia BH là dồn hết T.nhiệm cho người BH mà bản thân hộ phải có T.nhiệm bố trí và Q.lý tài sản, có phương án chữa cháy được cảnh sát phòng cháy chữa cháy thông qua, thường xuyên tự bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị. Bên cạnh đó C.ty phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế T.thất theo yêu cầu đã đề ra. Thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy là giảm được T.thất do các vụ hoả hoản gây ra, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả KD nghiệp vụ. Vì vậy cũng như các D.thu BH khác, Bảo Việt Hà Tây cần kết hợp chặt chẽ với cảnh sát phòng cháy chữa cháy và người tham gia BH - Tổ chức nhân sự: con người là tài sản quý giá nhất của C.ty, trong KD BH cũng vậy tổ chức nhân sự được đánh giá vô cùng quạn trọng bởi những đặc điểm riêng của BH. Tổ chức nhân sự chính là việc sắp xếp bố trí nhân sự làm sao cho phù hợp với khả năng, với công việc của họ. Việc tổ chức nhân sự hợp lý sẽ giúp cho nhân viên phát huy được hết năng lực của mình. Để nâng cao tinh thần T.nhiệm của nhân viên thì cần phải có chế độ thưởng phạt rõ ràng hợp lý. Với những cán bộ tích cực trong công việc thì cần có sự khen thưởng để thúc đẩy họ phấn đấu hơn nữa trong công việc. Ngược lại đối với những cán bộ không tích cực trong công việc, không có tinh thần T.nhiệm đối với công việc với C.ty, những người chỉ chạy theo DT khai thác hợp đồng mà không nghĩ tới quyền lợi của C.ty, không xem xét đánh giá R.ro mức phí cẩn thận cũng phải có những hình thức phạt hợp lý. Thêm vào đó để thu hút được những người có năng lực trong và ngoài C.ty thì cần có những chính sách về lương, thưởng phù hợp để khuyến khích họ tích cực trong công việc. Như đã đề cập từ trước, số lượng cán bộ nhân viên của cả C.ty BH Hà Tây nói chung cũng như phòng BH cháy còn rất thiếu so với yêu cầu. C.ty cần tuyển thêm bố trí lại nhân lực một cách hợp lý để mỗi người có thể làm tốt công việc ở đúng vị trí của mình, tránh tình trạng một người kiêm nhiệm nhiều công việc làm giảm năng suất lao động chung của toàn chi nhánh. C.ty cần thực hiện đánh giá chất lượng cán bộ hàng năm trên cơ sở đó để kịp thời có những đợt BT kiến thức và trình độ chuyên môn. Nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng, thành lập phòng thị trường và Q.lý đại lý. - Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Hoạt động KD BH thực chất là một hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực tài chính. Vì vậy khi có khách hàng thì phải phục vụ tốt khách hàng qua đó có thể nâng cao uy tín cho C.ty và tạo sự tín nhiệm trong khách hàng. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, muốn phục vụ tốt khách hàng thì C.ty cần phải quan tâm đúng mức tới chính sách khách hàng thể hiện trên các mặt. - Có khoản hoa hồng hợp lý, hấp dẫn trả cho khách hàng, người giới thiệu, môi giới dịch vụ để giảnh khách hàng và giữ mối quan hệ lâu dài. - Đối với các hợp đồng tái tục hoặc hợp đồng không có T.thất hoặc ít T.thất thì phải có sự ưu tiên, ưu đãi về phí BH, về tiền thưởng vè CF đề phòng hạn chế T.thất, về việc BT,… - Có khoản chi về công tác đề phòng hạn chế T.thất hợp lý, trợ giúp khách hàng một phần trong việc trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy. Thường xuyên kiểm tra, giám định đôn đốc khách hàng hàng thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế R.ro T.thất, đề xuất, tư vấn cho khách hàng về các biện pháp phòng cháy chữa cháy… - Khi chẳng may xẩy ra sự kiện BH thì phải nhanh chóng có mặt tại hiện trường để khắc phục hậu quả, giám định chính xác, thực hiện thủ tục giải quyết BT nhanh chóng. Đây thực sự là sự chia sẻ, an ủi động viên khách hàng khi gặp R.ro, thái độ phục vụ tận tình chu đáo tránh thái độ ban ơn thì hiệu quả mới cao. Bởi vì, trên một thị trường có nhiều người phục vụ cho cùng một nhu cầu thì đương nhiên khách hàng sẽ tìm đến những nơi mà họ được phục vụ tốt hơn khi bỏ ra cùng lượng CF như nhau. - Sau mỗi vụ hoả hoản xẩy ra, người tham gia BH thường lúng túng khi đó, C.ty phải thực sự là bạn của khách hàng, cảm thông và quan tâm đến khách hàng. Lúc đó C.ty có thể đưa ra một số ý kiến khắc phục hậu quả cùng với khách hàng hoặc có thể bước đầu trợ giúp cho họ một phần trong việc khắc phục T.thất xẩy ra. Phục vụ tốt khách hàng có nghĩa là uy tín của C.ty đang được nâng cao. Mà uy tín của C.ty được nâng cao tức là lôi kéo được lượng khách hàng tham gia BH nhiều hơn, nhất là trong giai đoạn hiện nay với nền KT mở đã có rất nhiều C.ty BH trong nước và của nước ngoài cùng tham gia trên thị trường. - Thực hiện tốt việc giữ khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng tiềm năng: phòng BH cháy cần tích cực mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, tăng cường công tác phục vụ khách hàng khi có sự kiện BH, đáp ứng mọi nhu cầu về BH như mở rộng thêm các điều khoản, điều kiện BH phù hợp với nhu cầu cầu của khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến đóng góp của họ. Bên cạnh đó cần tiếp tục duy trì tốt các mối quen hệ tốt với các khách hàng lớn. Xây dựng chiến lược khai thác lâu dài, dành một phần CF cho việc nghiên cứu khách hàng, tiến hành tìm kiếm tiềm năng đặc biệt là các hộ gia đình, khu vực tư nhân, bởi hiện nay hầu hết họ chưa tham gia BH hỏa hoạn vì thế đây là một nguồn khách hàng vô cùng tiềm năng. C.ty cần tăng cường đầu tư cho cán bộ khai thác được đào tạo tốt về nghiệp vụ và có khả năng thương thuyết khách hàng. Đây chính là chiến lược lâu dài mà C.ty cần thực hiện. Cần chủ động hơn nữa trong việc triển khai mở rộng địa bàn hoạt động, phục vụ tốt hơn nhu cầu BH tại các khu vực công nghiệp, các khu vực địa bàn đông dân cư, bởi đây là những khu vực có nhiều khả năng xẩy ra R.ro, nhận thức của mọi người về hiểm hoạ của hỏa hoạn là tương đối cao vì thế công tác khai thác sẽ ít khó khăn và tốn kém hơn. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, duy trì các mối quan hệ với khách hàng trong nước và có biện pháp đối với các công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với thực tế. C.ty phải thường xuyên cử cán bộ theo dõi việc thực hiện các biện pháp an toàn cháy nổ tại cơ sở của các đối tường được BH và phải có kế hoạch thu nhập các thông tin cơ sở một cách kịp thời để tiến hành đề phòng và hạn chế T.thất hợp lý. Làm được điều đó khách hàng sẽ thêm tin tưởng và gắn bó với C.ty bới họ đã thấy được sự quan tâm của C.ty đối với mình. - Đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ: cùng với sự phát triển của đơn vị thì công tác đào tạo ở Bảo Việt Hà Tây cũng cần phải được duy trì thường xuyên dù là dưới hình thức nào. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ cần phải có những hiểu biết về nghiệp vụ BH để khi khai thác thì mới đạt được hiệu quả cao. C.ty nên có một trung tâm đào tạo hoặc phối hợp với các đơn vị khác hoặc cũng có thể là đào tạo tại chỗ cho cán bộ thường xuyên bởi thị trường BH luôn biến động không ngừng. Để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn thì nên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ, hội thảo mời chuyên gia, cử cán bộ đi học tập nghiên cứu, tổ chức các cuộc họp để cán bộ trong C.ty có thể trao đổi giúp đỡ lẫn nhau. Cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ để tiến tới từng bước chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đại lý, tổng đại lý và kiện toàn bộ máy hoạt động của C.ty. Vấn đề này cần đặc biệt chú trọng bởi C.ty Bảo Việt Hà Tây tuy chỉ là một chi nhánh nhỏ của tổng C.ty BH Bảo Việt nhưng hoạt động của C.ty lại bao phủ một địa bàn khá rộng không chỉ ở Hà Tây mà còn nhiều tỉnh miền bắc, đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt tình có khả năng tiếp thu nhiều kinh nghiệm và phát huy được sáng kiến mới. - Nâng cao hiệu quả công tác giám định và BT. Công tác giám định và BT có chức năng và vai trò rất quan trọng, nó thể hiện chất lượng dịch vụ cũng như uy tín của C.ty với khách hàng. Vì vậy khi làm tốt công tác này sẽ có tác dụng to lớn trong công tác khai thác tạo lập uy tín, lôi cuốn khách hàng tham gia BH đồng thời tránh trục lợi BH. Khâu giám định chỉ mang tính chất tương đối nên dễ dẫn đến sự phản ánh không chính xác và trung thực. Vì vậy cán bộ làm công tác này ngoài trình độ chuyên môn cao, có tư cách đạo đức còn phải khách quan vô tư để phản ánh trung thực toàn bộ sự việc, diễn biến nguyên nhân phát sinh R.ro, đồng thời còn có sự đúc kết và tập hợp thành sổ tay giám định nghiệp vụ BH cháy để dễ dàng tra cứu và đưa ra kết luận chính xác. Như vậy C.ty nên để người giám định làm việc độc lập, tự chịu T.nhiệm về những vụ việc nhỏ, còn những vụ việc lớn phải trình giám đốc C.ty để giải quyết, có như vậy mới giảm được những công đoạn không cần thiết làm hao phí thời gian và tiền của, tạo điều kiện cho khách hàng được giải quyết nhanh gọn. Chúng ta đều biết rằng khi T.thất xẩy ra, để khắc phục hậu quả một cánh nhanh chóng nhất thì phải có nguồn để trang trải những CF cần thiết cho việc sửa chữa, khôi phục tài sản .Một trong những nguồn để trang trải đó có được qua công tác BT. Như vậy để đáp ứng được nguyện vọng của người tham gia BH cũng như mục đích của công tác BT đề ra, C.ty BH Hà Tây cần xem xét rút ngắn thời gian giải quyết BT. Đây cũng chính là hình ảnh tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu nhất góp phần làm tăng uy tín của C.ty và mở rộng thị phần. Việc giải quyết BT chỉ được tiến hành khi người tham gia BH cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết chứng minh giá trị thiệt hại thực tế tài sản bị thiệt hại. Mà việc giải quyết BT chịu ảnh hưởng của hai yếu tố là kết quả điều tra xác minh nguyên nhân T.thất của cơ quan công an và việc cung cấp giấy tờ của người tham gia BH. Với yếu tố thứ nhất sự rút ngắn thời gian điều tra của công an còn tuỳ theo tính chất phức tạp của T.thất, nhưng thông thường cơ quan công an đều nhanh chóng tìm ra nguyên nhân T.thất . Như vậy, việc rút ngắn thời gian giải quyết BT chỉ còn phụ thuộc vào việc lập và hoàn tất thủ tục đòi BT và kết quả giám định của C.ty BH. Hầu hết người tham gia BH đều ít hiểu biết về việc lập hồ sơ đòi BT. Chỉ khi có T.thất xẩy ra họ mới thông báo T.thất cho người BH và yêu cầu BT, lúc đó cán bộ BT mới hưỡng dẫn người tham gia BH lập hồ sơ BT đây chính là nguyên nhân kéo dài thời gian giải quyết BT. Thực tế cho thấy rằng cán bộ khai thác ít chú ý đến việc giải thích hướng dẫn cho khách hàng biết các thủ tục đòi BT. Vì vậy để rút ngắn thời gian giải quyết BT thì ngày từ khâu khai thác, cán bộ khai thác cần phải hướng dẫn cho người tham gia biết các thủ tục đòi BT. Đồng thời khi giải quyết BT cán bộ BH cũng cần có những hướng dẫn cụ thể hơn nữa để người tham gia BH nắm được rõ các thủ tục giải quyết BT . Việc giải quyết BT nhanh chóng không những tạo điều kiện cho người tham gia BH sớm ổn định để tiến hành sản suất KD, ổn định cuộc sống và yên tâm trước những T.thất xẩy ra mà còn giúp cho C.ty giảm được các CF trong công tác giải quyết BT. - Mở rộng mạng lưới đại lý, tổng đại lý, cộng tác viên: không phải ai cũng ý thức được lợi ích của BH hỏa hoạn mang lại cho mình, cho tới khi vụ việc xẩy ra. Khi hỏa hoạn xẩy ra thì hậu quả nó để lại quả là khôn lường, chính vì thế C.ty BH Hà Tây nên mở rộng mạng lưới cộng tác viên bởi đây là lực lượng đông đảo có mối quan hệ thân quen và họ là người trực tiếp xúc với khách hàng, giúp khách hàng nhận thức rõ lợi ích khi tham gia BH hỏa hoạn cũng như mở rộng được phạm vi bao phủ của C.ty. Hiện nay vấn đề này chưa được C.ty quan tâm một cách đúng mực số lượng đại lý cộng tác viên còn quá ít. Hơn nữa Bảo Việt Hà Tây là một C.ty nhỏ không cho phép có quá nhiều nhân viên chính thức thì việc tuyển dụng cộng tác viên, đại lý, tổng đại lý là một giải pháp quan trọng bởi nó vừa đắp ứng được nhu cầu mở rộng phạm vi hoạt động, nhu cầu về nhân sự trong việc chuyên môn hoá công việc, mặt khác không làm cho bộ máy của C.ty khó Q.lý. Vì vậy để có thể nâng cao được hiệu quả khai thác thì C.ty cần chú trọng đến việc mở rộng mạng lưới đại lý, cộng tác viên đồng thời chú trọng đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn cho họ để có thể đảm nhận công việc khai thác một cách tốt nhất. Mở rộng phát triển hệ thống đại lý BH, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị hữu quan, các C.ty BH, C.ty tái BH, C.ty môi giới. Kiến nghị đối với nhà nước. Luật KD BH và các văn bản hướng dẫn thi hành ra đời và có hiệu lực đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hoạt động KD BH. Hiện nay trên thị trường với sự ra đời của rất nhiều C.ty BH, các văn phòng đại diện nước ngoài và D.thu 100% vốn nước ngoài nên đã và đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt đôi khi là không lành mạnh. Chính vì thế ở tầm Q.lý vĩ mô nếu nhà nước không có những chính sách phù hợp sẽ gây hậu quả khó khăn cho hoạt động BH nói chung và nghiệp vụ BH hỏa hoạn nói riêng. - Hành lang pháp lý: luật KD BH là cơ sở pháp lý quan trọng để các C.ty BH hoạt động theo đúng định hướng phát triển của nhà nước, đảm bảo một sự cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy sự phát triển của thị trường BH trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các D.thu BH nước ngoài đầu tư KD tại Việt Nam. Thị trường BH trong nước còn quá non trẻ so với thị trường quốc tế chính vì thế kinh nghiệm để xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp luật còn yếu, nhà nước cần hoàn thiện dần các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động KD BH, tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, nhanh chóng xem xét trình quốc hội thông qua luật cạnh tranh nhằm tạo một sự bình đẳng trong hoạt động KD BH giữa các D.thu BH trong nước cũng như giữa các D.thu trong nước và nước ngoài. Hiện nay nhà nước mới chỉ có quy định bắt buộc về việc mua BH hỏa hoạn cho các tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Vì thế vẫn có nhiều D.thu, tổ chức không tham gia BH hỏa hoạn để giảm CF. Cần có thêm những quy định về việc tham gia BH hỏa hoạn bắt buộc cho nhiều đối tượng khác trong giai đoạn hiện nay khi mà tham gia BH nói chung chưa hình thành ý thức trong đại đa số người dân. Xây dựng một cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các C.ty BH để duy trì một môi trường cạnh tranh lành mạnh chống hiện tượng hạ phí quá thấp để giành giật thị trường ảnh hưởng tới hoạt động BH trong nước và uy tín đối với thị trường BH nước ngoài, giải quyết tranh chấp khiếu nại nhanh chóng và chính xác phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. - Chính sách Q.lý: để kích thích sự phát triển của các C.ty BH phi nhân thọ trong nước cần phải thay đổi cách thức Q.lý theo hướng giảm sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực BH (hiện nay BH là lĩnh vực chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ của nhà nước) tạo điều kiện cho các C.ty BH trong nước học hỏi và hợp tác với các C.ty BH nước ngoài khác khi mà nước ta đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Và chúng ta đã và đang mở cửa dần thị trường tài chính trong đó có BH. Để làm được điều đó nhà nước cần phải: + Giảm thiểu các thủ tục hành chính trong Q.lý. Tăng cường phân cấp Q.lý để nâng cao tính chủ động, T.nhiệm của các đơn vị, của từng thành viên. Nâng cao tính tự chủ của D.thu, giảm sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động KD của các D.thu BH hưóng tới một cơ chế tự chủ năng động cho tất cả các chủ thể tham gia thị trường BH. + Hoàn chỉnh các quy định, chính sách và cơ chế kiểm tra giám sát hoạt động của các D.thu. Chuẩn hoá và rút ngắn các quy trình đăng ký phê chuẩn sản phẩm, cấp và thu hồi giấy phép KD giảm thiểu thời gian chờ sản phẩm được phê duyệt cho các D.thu. + Hoàn chỉnh cơ chế Q.lý giám sát, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để thực hiện việc Q.lý theo hướng: các D.thu phải tự đánh giá được diễn biến tính hình tài chính, nghiệp vụ để ra các giải pháp khắc phục và tự điều chỉnh để từ đó giúp cho việc Q.lý giám sát được định kỳ và thường xuyên hơn. + Các hành vi vi phạm pháp luật về KD BH cần phải được sử lý một cách nghiêm khắc. Trong thời gian qua công tác này chưa được chú trọng dẫn tới hiệu lực và hiệu quả Q.lý chưa cao. Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật quy định rõ ràng về việc sử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật để đảm bảo các D.thu BH, D.thu môi giới BH, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tuân thủ pháp luật trong hoạt động KD BH. - Phát triển thương mại điện tử: thương mại điện tử hiện đang là một kênh phân phối sản phẩm BH vừa thuần lợi, nhanh chóng dễ dàng, chính xác, tiết kiệm. Vì vậy trong thời gian tới nhà nước cần có thêm những trợ giúp các D.thu BH trong việc nghiên cứu ứng dụng phân phối này để các D.thu có thể thông tin về C.ty và về nghiệp vụ một các rộng rãi cho người tham gia BH và cơ quan Q.lý nhà nước về KD BH không chỉ trong thị trường trong nước mà còn ra thị trường quốc tế. - Nâng cao vai trò của hiệp hội BH Việt Nam: khi thị trường BH trong nước đang bắt đầu phát triển thì sẽ khó tránh khỏi những hiện tượng phá rào của các C.ty BH. Để giảm thiểu những thiệt hại không đáng có thì cần phải có một tổ chức của các C.ty BH. Tổ chức này sẽ phối hợp cùng với các cơ quan Q.lý nhà nước trong việc định hướng sự phát triển của toàn thị trường. Hiện tại thì thị trường BH Việt Nam, Hiệp Hội BH Việt Nam đã và đang đảm nhận tốt vai trò đó.Trong thời gian tới cần nâng cao vai trò của Hiệp Hội BH Việt Nam, tăng cường sự hợp tác của các D.thu trong Hiệp Hội, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh Trong thời gian qua các D.thu BH trong hiệp hội đã có một số hợp tác nhất định như ký kết các thoả thuận BH hỏa hoạn, thoả thuận hợp tác duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các D.thu BH phi nhân thọ. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ hợp tác này còn hẹp, có nhiều hạn chế và chưa thật chặt chẽ. Một số D.thu còn chưa tham gia thoả thuận nên chưa thể tạo ra một môi trường đồng nhất trong cạnh tranh giữa các D.thu BH nên gây khó khăn cho một số D.thu tham gia ký kết hợp tác. Trong thời gian tới các D.thu BH cần phải mở rộng phạm vị hợp tác trên nhiều lĩnh như việc thành lập một hệ thống thông tin toàn thị trường làm cơ sở để đánh giá R.ro, tính phí BH, hệ thống phân tích và kiểm soát T.thất, hợp tác trong việc phối hợp cùng giải quyết tai nạn, hợp tác trong việc đồng BH, tái BH, trợ giúp kỹ thuật, đào tạo để có thể nâng cao năng lực thực hiện BH cho các thành viên. Xây dựng cơ chế phối hợp và cơ chế kiểm soát trong việc thực hiện các thoả thuận giữa các hội viên và có báo cáo cơ quan nhà nước về KD BH kịp thời sử lý các hành vi phạm pháp về KD BH cũng như việc không tuân thủ các quy chế hợp tác. - Nâng cao trình độ cán bộ Q.lý nhà nước về lĩnh vực BH: nâng cao trình độ cho cán bộ Q.lý là điều mấu chốt bởi cán bộ Q.lý có trình độ thì mới có thể có những quyết sách đúng đắn. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng Q.lý chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và kiến thức phù hợp với từng loại, từng cấp cán bộ Q.lý nhà nước về KD BH. Xây dựng quy hoạch cán bộ đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý được trang bị đủ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Để có thể thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ đặt ra cần phải thành lập cơ quan Q.lý nhà nước về KD BH, cơ cấu tổ chức bộ máy hoàn chỉnh đủ mạnh, thực hiện chức năng Q.lý theo nguyên tắc: + Có quy trình Q.lý, kiểm tra giám sát, sử lý những vi phạm trọng lĩnh vực KD BH để kịp thời đối phó với các diễn biến thị trường, xử lý kịp thời những hoạt động bất thường của D.thu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các D.thu khác và của người được BH. + Bảo đảm tính độc lập tự chủ, tự chịu T.nhiệm và có đủ thẩm quyền cần thiết để thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quyền hạn. + Q.lý nhà nước theo pháp luật, không can thiệp trực tiếp vào hoạt động KD của D.thu, phân định rõ ràng chức năng Q.lý nhà nước và chức năng Q.lý KD của D.thu. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của đất nước thì BH ngày càng có vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình phát triển của các tổ chức, D.thu,cá nhân. Thị trường BH phi nhân thọ nói chung và BH cháy nói riêng ở Việt Nam trong những năm gần đây phát triển rất sôi động và tiềm năng phát triển rất lớn. Mặc dù với tốc độ phát triển nhanh nhưng các D.thu BH mới chỉ đáp ứng được một nhu cầu rất nhỏ của người tham gia BH. Trong việc đề phòng hạn chế T.thất giúp các tổ chức, D.thu, cá nhân ổn định SX KD, khắc phục nhanh hậu quả do R.ro gây ra,…Bên cạnh đó BH còn là một trung gian tài chính rất lớn tham gia vào nhiều lĩnh vực của nền KT thúc đẩy nền KT trong nước phát triển. Ở các nước phát triển thì BH đóng góp vào GDP với quy mô và tỷ lệ ngày càng lớn. Từ thực tế triển khai nghiệp vụ BH cháy ở C.ty Bảo Việt Hà Tây trong những năm qua bên cạnh những thành quả đã đạt được là không ít những khó khăn mà phòng BH cháy phải đối mặt. Đây là một nghiệp vụ tương đối mới đối với C.ty Bảo Việt Hà Tây , trong khi đó tổ chức còn nhiều hạn chế, vì vậy để củng cố và phát triển nghiệp vụ BH này, C.ty BH Hà Tây trong thời gian tới phải xem xét, hoàn thiện các mặt nghiệp vụ cho phù hợp với tình hinh cụ thể. Chỉ có đổi mới và nâng cao hiệu quả KD thì mới tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh khốc liệt này Trước những khó khăn đó đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết không chỉ đối với ban lãnh đạo mà cả đối với nhân viên trong C.ty, đặc biệt là nhân viên phòng BH cháy trong thời gian tới phải tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả KD của toàn C.ty nói chung cũng như của nghiệp vụ BH cháy nói riêng. Trên cơ sở lợi thế của mình Bảo Việt Hà Tây cần tăng cường mở rộng hoạt động KD đồng thời tìm ra một hướng đi phù hợp và hiệu quả, tôi tin rằng nghiệp vụ BH cháy ở C.ty Bảo Việt Hà Tây sẽ phát triển ngày càng lớn mạnh, góp phần vào sự lớn mạnh chung của Bảo Việt và quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình KT BH – TS. Nguyễn Văn Định – Trường đại học KT Quốc dân năm 2003. Giáo trình quản trị KD BH - TS. Nguyễn Văn Định – Trường đại học KT Quốc dân năm 2003. Luật KD BH – nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2001. BH nguyên tắc và thực hành- David – nhà xuất bản tài chính 1998. Các văn bản pháp lý về BH. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ BH hỏa hoạn của Tổng C.ty BH Việt Nam. Một số tạp chí thị trường BH, tạp chí BH năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006. Các báo báo tổng kết năm của Bảo Việt Hà Tây. Tập Đoàn BH Việt Nam C.ty Bảo Việt HÀ TÂY Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập-tự do-hạnh phúc Hà Tây, ngày … tháng … năm … NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Kính gửi: Trường Đại học KT quốc dân Sinh viên : Phạm Văn Tài Lớp : BH 45B, Khóa 45. Chuyên ngành : KT BH. Trường : Đại học KT Quốc dân. đã được cử đến thực tập tại C.ty Bảo Việt Hà Tây từ ngày 15/01/2007 đến ngày 28/04/2007. Sau quá trình thực tập của em Phạm Văn Tài, chúng tôi xin có nhận xét như sau: Trên đây là những nhận xét của đơn vị chúng tôi về quá trình thực tập của sinh viên Phạm Văn Tài. Trưởng phòng KD Khu vực Hà Tây MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31928.doc
Tài liệu liên quan