Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty xây dựng sông đà II

trường bộ môn luật chuyên đề thực tập tốt nghiệp đề tài: thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tạI Công ty xây dựng sông đà ii Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Kim Hoàng Sinh viên thực hiện: Đinh Việt Bách Hà Nội-2000 mục lục Chương 1 Hợp đồng kinh tế và chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế. 1. Hợp đồng kinh tế. 1.1 Khái niệm hợp đồng kinh tế. 1.2 Đặc điểm hợp đồng kinh tế . 1.3 Phân loại hợp đồng kinh tế . 2. Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế. 2.1 Phá

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty xây dựng sông đà II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p luật hiện hành về hợp đồng kinh tế. 2.2 Chế độ pháp lý về ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. 2.3 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế . Chương 2 Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty xây dựng Sông Đà II . 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Sông Đà II. 2. Quy chế pháp lý hiện hành về hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. 2.1 Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng . 2.2 Pháp luật hiện hành về hợp đồng giao nhận thầu xây dựng . 2.3 Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty xây dựng Sông Đà II . 2.4 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty xây dựng Sông Đà II . Chương 3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty. 1. Đánh giá thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty xây dựng Sông Đà II . 2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty xây dựng Sông Đà II. lời nói đầu Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng là một trong những hợp đồng kinh tế mà Công ty xây dựng Sông Đà II thường xuyên ký kết và thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Nó là bước khởi đầu cho mọi hoạt động kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây dựng. Em quyết định chọn đề tài: “Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng tại Công ty xây dựng Sông Đà II ” để trên cơ sở phân tích về lý luận và khảo sát thực trạng tại Công ty xây dựng Sông Đà II tìm hiểu việc tuân thủ pháp luật của Công ty nói chung và trong quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng nói riêng, những thuận lợi, khó khăn, những vấn đề còn tồn tại và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận thầu xây dựng Công ty. Chương 1 Hợp đồng kinh tế và Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế 1. Hợp đồng kinh tế. 1.1 Khái niệm hợp đồng kinh tế. Trong khoa học pháp lý, khái niệm hợp đồng kinh tế được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa khách quan, hợp đồng kinh tế là tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế (còn gọi là chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế). Là một chế định đặc thù của pháp luật về kinh doanh, chế độ hợp đồng kinh tế quy định: các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế, điều kiện chủ thể hợp đồng kinh tế, thủ tục và trình tự ký kết hợp đồng kinh tế, các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh tế, các nguyên tắc và nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế, các điều kiện và giải quyết hậu quả của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ hợp đồng kinh tế, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế... Theo nghĩa chủ quan: "Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình" (điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989). Như vậy, thực chất hợp đồng kinh tế là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể ký kết, đó là mối quan hệ ý chí được xác lập một cách tự nguyện, bình đẳng thông qua hình thức bằng văn bản. Khác hẳn với hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế có những đặc điểm riêng sau đây: 1.2. Đặc điểm hợp đồng kinh tế. - Về mục đích của hợp đồng kinh tế: Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm mục đích kinh doanh. Mục đích này được thể hiện ở nội dung công việc mà các bên thoả thuận như: thực hiện hoạt động sản xuất, trao đổi hàng hoá dịch vụ và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh. Điều đó có nghĩa là hợp đồng kinh tế phải gắn với quá trình sản xuất và tái sản xuất của các chủ thể kinh doanh, trong đó ít nhất một bên ký hợp đồng phải có mục đích kinh doanh, còn bên kia có thể không có mục đích kinh doanh nhưng cũng không được có mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt . Đặc điểm này để phân biệt hợp đồng kinh tế với hợp đồng dân sự. - Về chủ thể hợp đồng: Theo điều 2 pháp lệnh hợp đồng kinh tế, thì hợp đồng kinh tế được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, hoặc giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Như vậy trong mối quan hệ hợp đồng kinh tế, ít nhất phải có một bên là pháp nhân, còn phía bên kia có thể là pháp nhân, cũng có thể cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và ký kết trong phạm vi ngành nghề đã đăng ký. Ngoài ra, pháp lệnh còn quy định những người làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể, các tổ chức và cá nhân nước ngoài ở Việt Nam cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng kinh tế khi họ ký kết hợp đồng với một pháp nhân. - Về hình thức của hợp đồng kinh tế: Hợp đồng kinh tế phải được ký kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. Đây là những văn bản có chữ ký xác nhận của các bên về nội dung thoả thuận, thể hiện dưới các dạng là công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng. Đặc điểm này làm cho hợp đồng kinh tế khác với hợp đồng dân sự. Vì theo Bộ luật Dân sự thì hợp đồng dân sự không bắt buộc phải ký bằng văn bản. Tuỳ theo nội dung của từng quan hệ và ý chí của các bên, hợp đồng dân sự có thể ký kết bằng văn bản hoặc thoả thuận bằng miệng. - Hợp đồng kinh tế còn mang tính kế hoạch và phản ánh mối quan hệ giữa kế hoạch với thị trường. Hợp đồng kinh tế được ký kết dựa trên định hướng kế hoạch của Nhà nước, nhằm vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của các đơn vị kinh tế. Trong đó có những hợp đồng kinh tế mà việc ký kết và thực hiện nó phải hoàn toàn tuân theo các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh của Nhà nước. 1.3. Phân loại hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kinh tế là một chế định dùng để điều chỉnh một nhóm quan hệ kinh tế bình đẳng có mục đích kinh doanh. Nhóm quan hệ này bao gồm nhiều loại quan hệ có những đặc điểm khác nhau cho nên phải phân chia hợp đồng kinh tế ra nhiều loại để Nhà nước ban hành các quy định pháp luật phù hợp với từng loại nhằm điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế riêng biệt đạt hiệu quả cao. Việc phân loại hợp đồng kinh tế dựa vào các căn cứ sau: - Căn cứ vào tính chất của quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm các loại sau: + Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù: là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tương xứng với nhau trong trao đổi hàng hoá, thể hiện dịch vụ, hoặc sản xuất và thanh toán. + Hợp đồng kinh tế mang tính chất tổ chức: là loại hợp đồng mà theo đó, trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra một cơ sở kinh tế- kỹ thuật mới để thực hiện mục đích chung của họ. - Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh tế được chia làm hai loại: + Hợp đồng kinh tế dài hạn: Hợp đồng này có thời hạn thực hiện từ trên một năm nhằm thực hiện kế hoạch dài hạn. + Hợp đồng kinh tế ngắn hạn: Đây là những hợp đồng có thời hạn thực hiện từ một năm trở xuống, gồm hợp đồng năm, nửa năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch năm và những phần kế hoạch trong năm. - Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm : + Hợp đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh: Đây là những hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nhà nước . + Hợp đồng kinh tế không theo chỉ tiêu pháp lệnh: Loại hợp đồng này được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi. Việc ký kết hợp đồng này là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế, không một tổ chức, cá nhân hay cơ quan nào có quyền áp đặt ý chí của mình cho các đơn vị kinh tế . - Căn cứ vào nội dung giao dịch của mối quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm những loại sau: + Hợp đồng mua bán hàng hoá: Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá và quyền sở hữu đối với hàng hoá cho bên mua theo đúng các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Quan hệ hợp đồng này là quan hệ trao đổi hàng hoá, còn được gọi là quan hệ hàng hoá-tiền tệ. Hợp đồng này không những chịu sự điều chỉnh của pháp luật về hợp đồng kinh tế mà còn chịu điều chỉnh của luật thương mại ban hành ngày 10/5/97. + Hợp đồng vận chuyển hàng hoá: Là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị vận tải với đơn vị thuê vận chuyển, theo đó bên vận tải có nghĩa vụ vận chuyển khối lượng hàng hoá nhất định đến địa điểm đẵ ấn định để giao cho bên nhận hàng, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cho bên vận tải một khoản tiền nhất định gọi là cước phí vận chuyển. + Hợp đồng xây dựng cơ bản: Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho bên giao thầu toàn bộ công trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn như thoả thuận trong hợp đồng, còn bên giao thầu có nghĩa vụ bàn giao mặt bằng xây dựng, các bẳn thiết kế và đầu tư xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu công trình và thanh toán cho bên nhận thầu. Hợp đồng này là hợp đồng mang tính chất đền bù, phản ánh quan hệ hàng hoá - tiền tệ. + Hợp đồng dịch vụ: Là hợp đồng kinh tế, theo đó bên dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện hành vi nhất định phù hợp với ngành nghề đẵ đăng ký để thoả mãn nhu cầu của bên thuê dịch vụ và hưởng khoản tiền công nhất định gọi là phí dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả dịch vụ và thanh toán dịch vụ phí. 2. Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế. 2.1 Pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế. Trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các đơn vị kinh tế mang một nội dung mới. Bản điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế ban hành kèm theo Nghị định 54- CP ngày 10/3/1975 không còn phù hợp nữa. Vì vậy, Nhà nước đã ban hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1898 và những văn bản pháp luật khác về hợp đồng kinh tế, pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời là một bước phát triển mới của pháp luật về hợp đồng kinh tế ở nước ta, nó đã thể chế hoá được những tư tưởng lớn về đổi mới quản lý kinh tế của Đảng, trả lại giá trị đích thực cho hợp đồng kinh tế với tư cách là sự thống nhất ý chí của các bên. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các văn bản pháp lý cụ thể hoá pháp lệnh đã tạo thành một hệ thống các quy phạm làm cơ sở pháp lý quan trọng điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế trong cơ chế kinh tế mới hiện nay. Các văn bản pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế : + Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 28-9-1989 của Hội đồng Nhà nước + Nghị định 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế . + Quyết định số 18-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh. 2.2. Chế độ pháp lý về ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. Chế độ pháp lý về ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế bao gồm những quy định về nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng; chủ thể của hợp đồng; căn cứ ký kết hợp đồng; trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng; nội dung hợp đồng; các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng; quyền và nghĩa vụ các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; thay đổi, đình chỉ, huỷ bỏ và thanh lý hợp đồng; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng. 2.2.1. Chế độ pháp lý về ký kết hợp đồng kinh tế. Các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế. Các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế là những tư tưởng chỉ đạo, có tính chất bắt buộc đối với các chủ thể khi ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. Tính bắt buộc này được thể hiện thông qua các quy phạm pháp luật. Các nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong Điều 3 pháp lệnh hợp đồng kinh tế. + Nguyên tắc tự nguyện. Thực chất của nguyên tắc này là quyền tự do ý chí của các chủ thể kinh doanh được pháp luật cho phép để làm phát sinh quan hệ hợp đồng kinh tế mà không có sự áp đặt ý chí của các bên với nhau hoặc của tổ chức, cá nhân khác. Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên toàn quyền quyết định. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng kinh tế giữa bên này với bên kia đều làm cho hợp đồng kinh tế vô hiệu. + Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Tức là khi ký kết hợp đồng kinh tế, các chủ thể hợp đồng đều có vai trò như nhau trong việc sử dụng quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định để thoả thuận những vấn đề mà các bên quan tâm nhằm đạt được mục đích cuối cùng là thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế. Các bên đều có quyền bàn bạc, thể hiện ý chí của mình, có quyền chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị của bên kia trong quá trình ký kết hợp đồng. + Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật. Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản có nghĩa là nếu có vi phạm hợp đồng, bên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và bồi thường thiệt hại (nếu có thiệt hại sảy ra) cho bên bị vi phạm bằng chính tài sản của mình mà không phụ thuộc vào cơ quan, tổ chức, cá nhân có lỗi đã gây ra sự vi phạm đó, trừ các trường hợp miễn giảm trách nhiệm vật chất. Nguyên tắc ký kết hợp đồng không trái pháp luật đòi hỏi chủ thể, hình thức, thủ tục ký kết và nội dung hợp đồng kinh tế phải phù hợp, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Mọi vấn đề kể trên mà trái với quy định của pháp luật đều làm cho hợp đồng đó trở thành vô hiệu và có thể gây thiệt hại về mặt vật chất cho các bên, cho các doanh nghiệp khác và cho cả Nhà nước. Chủ thể hợp đồng kinh tế. Những tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tham gia hợp đồng kinh tế có quyền và nghĩa vụ đối với nhau gọi là chủ thể hợp đồng kinh tế. Theo Điều 2 pháp lệnh hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế được ký kết giữa: - Pháp nhân với pháp nhân. - Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên chủ thể hợp đồng kinh tế ít nhất một bên phải là pháp nhân, còn bên kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh. Căn cứ ký kết hợp đồng kinh tế. Căn cứ ký kết hợp đồng kinh tế được quy định tại Điều 10 của pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Theo quy định này, hợp đồng kinh tế được ký kết dựa trên các căn cứ sau: + Căn cứ định hướng kế hoạch Nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực kinh tế kỹ thuật hiện hành. Định hướng kế hoạch Nhà nước là những mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân hoặc từng ngành kinh tế kỹ thuật hoặc cho từng địa phương được xác định cho từng thời kỳ. Định hướng kế hoạch thường thực hiện dưới các dạng kế hoạch dài hạn, trung hạn, các chương trình kinh tế và các dự án của Nhà nước. + Nhu cầu thị trường, đơn chào hàng, đơn đặt hàng của bạn hàng. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần do cơ chế thị trường điều tiết dưới sự quản lý của Nhà nước. Các hoạt động kinh tế, quan hệ kinh tế trong nền kinh tế bị quy luật giá trị, quy luật cung cầu chi phối. Hợp đồng kinh tế phản ánh mối quan hệ hàng hoá- tiền tệ cũng chịu sự tác động của các quy luật đó. Điều đó đòi hỏi hợp đồng kinh tế phải luôn luôn phù hợp với thị trường thì mới phát huy được vai trò của nó là cái cầu nối giữa sản xuất với thị trường; giúp cho sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường tức là giúp cho cung cầu gặp nhau. Vì vậy đòi hỏi các chủ thể hợp đồng kinh tế khi ký kết hợp đồng kinh tế phải lấy nhu cầu thị trường bao gồm cả khả khả năng cung cấp và nhu cầu cần đáp ứng hàng hoá, dịch vụ cho nhau, làm căn cứ cho nội dung hợp đồng. + Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của mình. Để tránh tình trạng các chủ thể kinh doanh ký kết hợp đồng kinh tế chỉ vì món lợi riêng của mình mà bất chấp pháp luật, bất chấp khả năng, thực lực của mình, Nhà nước quy định ký kết hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào khả năng phát triển sản xuất kinh doanh và chức năng hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh doanh. + Căn cứ vào khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh doanh tức là căn cứ vào khả năng (điều kiện chủ quan) về vốn, vật tư, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ. + Căn cứ vào chức năng hoạt động kinh tế tức là căn cứ vào nội dung hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp đó đã đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. + Căn cứ tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng đảm bảo tài sản của các bên cùng ký kết. Khi ký kết hợp đồng một bên có quyền kiểm tra chức năng cũng như khả năng về tài sản của bên kia (của đối tác). Các bên chỉ nên chấp nhận đề nghị hợp đồng của bên kia khi đã biết rằng vấn đề đó là hợp pháp, hoạt động sản xuất kinh doanh của bên kia là phù hợp với pháp luật và có khả năng thanh toán theo hợp đồng của phía bên kia. Trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế. + Thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế. Ký kết hợp đồng kinh tế là một quá trình được thực hiện thông qua đại diện của các bên. Các đại diện này phải thực hiện đúng ý chí của chủ thể hợp đồng kinh tế mà họ đại diện. Theo Điều 9 pháp lệnh hợp đồng kinh tế, những đại diện sau đây có thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế: - Nếu chủ thể hợp đồng là pháp nhân thì người có thẩm quyền ký kết hợp đồng là đại diện hợp pháp của pháp nhân. Đây là người được bổ nhiệm hoặc bầu vào chức vụ đứng đầu pháp nhân đó và đang giữ chức vụ đó. - Nếu chủ thể hợp đồng là cá nhân có đăng ký kinh doanh thì người đứng tên đăng ký kinh doanh có thẩm quyền ký kết hợp đồng. Ngoài ra trong trường hợp một bên ký kết hợp đồng là người làm công tác khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật, nghệ nhân thì người ký kết hợp đồng là người trực tiếp thực hiện công việc trong hợp đồng. Trong trường hợp một bên là hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể ký kết hợp đồng với một pháp nhân thì đại diện ký kết hợp đồng là chủ hộ. Đại diện hợp pháp của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác thay mình ký kết hợp đồng kinh tế. Người đứng tên đăng ký kinh doanh cũng có thể uỷ quyền cho vợ, chồng, con cái có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thay mình ký kết hợp đồng kinh tế. Việc uỷ quyền có thể theo vụ việc hoặc thường xuyên phải thể hiện bằng văn bản. Uỷ quyền thường xuyên có thể áp dụng cho các cấp phó và những người đứng đầu các đơn vị thành niên không có tư cách pháp nhân (ví dụ chi nhánh, các đơn vị thành viên không có tư cách pháp nhân). Văn bản uỷ quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ của người uỷ quyền, của người được uỷ quyền, nội dung công việc được uỷ quyền, thời hạn uỷ quyền. Văn bản này chỉ có giá trị khi có chữ ký của người uỷ quyền và người được uỷ quyền. Người được uỷ quyền chỉ được phép hành động trong phạm vi uỷ quyền và không được uỷ quyền cho người khác. Người uỷ quyền chỉ chịu trách nhiệm về hành vi của người được uỷ quyền trong phạm vi uỷ quyền. + Thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế. Thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế được hiểu là cách thức các bước mà các bên tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế. Các bên có thể lựa chọn một trong hai cách sau: - Cách ký kết trực tiếp: Là cách ký kết mà theo đó đại diện có thẩm quyền của các bên trực tiếp gặp nhau bàn bạc, thoả thuận các điều khoản của hợp đồng và cùng ký vào văn bản hợp đồng tại một địa điểm nhất định. Theo cách này, hợp đồng được hình thành và có giá trị pháp lý từ thời điểm các bên cùng ký kết vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng được ký kết theo cách này được hình thành nhanh chóng và có hiệu quả hơn. - Cách ký kết gián tiếp: Là cách ký kết mà theo đó các bên thoả thuận vơi nhau những vấn đề về nội dung hợp đồng bằng cách gửi cho nhau bản dự thảo hợp đồng hoặc tài liệu giao dịch có chứa đựng nội dung cần giao dịch. Theo cách này việc ký kết hợp đồng phải tuân theo hai bước sau: Bước 1: Lập dự thảo hợp đồng (đề nghị hợp đồng). ở bước này bên có nhu cầu ký kết hợp đồng lập ra những yêu cầu cần giao dịch gồm tên hàng hoá hay công việc, số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm, giá cả, phương thức giao nhận và phương thức thanh toán và ký trước vào dự thảo sau đó gửi cho bên kia. Cần phải lưu ý đưa ra thời hạn trả lời dự thảo hợp đồng trong dự thảo. Việc quy định trả lời dự thảo hợp đồng các ý nghĩa thực tiễn sâu sắc: nó ràng buộc bên dự thảo hợp đồng với đề nghị trong thời hạn đó và xác định trách nhiệm trả lời của bên đề nghị hợp đồng. Bước 2: Trả lời dự thảo hợp đồng. Trong bước này bên nhận dự thảo hợp đồng có trách nhiệm trả lờ bên lập dự thảo hợp đồng bằng văn bản trong đó ghi rõ nội dung chấp nhận, nội dung không chấp nhận và những đề nghị bổ sung của mình trong thời hạn trả lời ghi trong dự thảo hợp đồng. Theo cách ký kết gián tiếp hợp đồng kinh tế được coi là hình thành và có giá trị pháp lý kể từ thời điểm các bên nhận được tài liệu giao dịch thực hiện sự thoả thuận xong những điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Nội dung hợp đồng kinh tế. Dưới góc độ hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên, thì nội dung hợp đồng là toàn bộ các điều mà các bên đã thoả thuận thể hiện quyền và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên với nhau. Dưới góc độ hợp đồng kinh tế là một văn bản ghi nhận sự thoả thuận của các bên về các điều khoản của hợp đồng thì nội dung hợp đồng kinh tế bao gồm các điều khoản cụ thể sau đây: (theo Điều 12 pháp lệnh hợp đồng kinh tế) - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên; họ tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh. Đây là điều khoản hình thức của hợp đồng. Điều khoản này là điều khoản là điều khoản chủ yếu mà thiếu nó thì hợp đồng không có giá trị pháp lý. - Đối tượng của hợp đồng kinh tế được tính bằng số lượng, khối lượng hoặc giá trị quy ước đã thoả thuận. Đúng ra điều khoản về đối tượng hợp đồng kinh tế chỉ thực hiện dưới dạng là hiện vật giá trị (như sản phẩm, hàng hoá) và nội dung công việc phải giao dịch (như hoạt động dịch vụ, hoạt động vận chuyển, xây dựng). Còn những thoả thuận về số lượng, khối lượng sản phẩm hay kết quả công việc phải quy định riêng một điều khoản, gọi là điều khoản về số lượng, vì vậy không thể coi đối tượng hợp đồng như là số lượng sản phẩm hàng hoá và kết quả công việc được. - Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc. Theo các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm thì hiểu chất lượng sản phẩm bao gồm các mặt như phẩm chất, quy cách, chủng loại, bao bì đóng gói kể cả mầu sắc. - Giá cả: điều khoản này là điều khoản mà các bên thoả thuận về đơn giá, các phụ phí, tỉ lệ phần trăm hoa hồng. Khi thoả thuận điều khoản này các bên có thể thoả thuận cả khả năng điều chỉnh giá khi có biến động giá cả của thị trường. - Bảo hành: điều khoản này nhằm xác định trách nhiệm của người sản xuất hoặc người bán hàng đối với khả năng sử dụng của sản phẩm, hàng hoá của mình trong một thời hạn nhất định. - Điều kiện nghiệm thu, giao nhận: đây là điều khoản về địa điểm, thời gian và phương thức giao nhận sản phẩm hàng hoá và kết quả công việc. - Phương thức thanh toán: các bên cần thoả thuận về hình thức và thể thức cũng như thời hạn thanh toán. - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế trong đó thời hạn có hiệu lực bao lâu, thời điểm bắt đầu có hiệu lực và kết thúc hiệu lực hợp đồng. - Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng: bao gồm thế chấp tài sản, cầm cố tài sản và bảo lãnh. - Các điều khoản khác. Căn cứ vào vai trò, tác dụng của các điều khoản hợp đồng, người ta chia nội dung hợp đồng kinh tế thành các loại sau đây: - Điều khoản chủ yếu : đây là những điều khoản cơ bản của một hợp đồng mà khi ký kết hợp đồng bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào trong văn bản hợp đồng, nếu không thoả thuận thì hợp đồng chưa hình thành và mọi thoả thuận khác không có ý nghĩa là hợp đồng. Thông thường những điều khoản về đối tượng hợp đồng, số lượng chất lượng, giá cả là điều khoản chủ yếu. - Điều khoản thường lệ: Là các điều khoản đã được pháp luật ghi nhận mà nội dung hợp đồng nếu không ghi vào thì coi như các bên mặc nhiên công nhận và phải có trách nhiệm thực hiện các quy định đó như đã thoả thuận trong hợp đồng. Ngược lại nếu các bên thoả thuận thì không được trái với các quy định đó. - Điều khoản tuỳ nghi: là những điều khoản do các bên tự thoả thuận với nhau khi chưa có quy định của pháp luật hoặc đã có quy định nhưng các bên được vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của mình mà không trái pháp luật. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế. Để bảo đảm cho hợp đồng được thực hiện, khi ký kết hợp đồng kinh tế, các bên có thể thoả thuận áp dụng biện pháp bảo đảm sau đây (Điều 5 pháp lệnh hợp đồng kinh tế) - Thế chấp tài sản. Theo điều 2 nghị định 17-HĐBT ngày 16-1-1990 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ, thế chấp tài sản là việc dùng động sản, bất động sản hoặc giá trị tài sản khác thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký. Việc thế chấp tài sản phải được thể hiện bằng văn bản riêng có sự xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (nếu không có cơ quan công chứng Nhà nước). Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ hoặc có thể thoả thuận khác. Bên nhận thế chấp được quyền giữ các giấy tờ chứng nhận sở hữu cho bên thế chấp. Bên thế chấp có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế chấp; không được chuyển dịch sở hữu hoặc tự động chuyển giao tài sản đó cho người khác trong thời hạn văn bản thế chấp tài sản vẫn còn hiệu lực. - Cầm cố tài sản. Là việc trao động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người cùng quan hệ hợp đồng giữ để làm tin và bảo đảm tài sản trong trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết. Việc cầm cố tài sản phải được làm thành văn bản riêng, có sự xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh (Trong trường hợp chưa có cơ quan công chứng). Văn bản này phải ghi rõ tài sản cầm cố, giá trị tài sản cầm cố, thời gian cầm cố và cách xử lý tài sản cầm cố. Người giữ tài sản cầm cố có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của vật cầm cố; không được chuyển dịch sở hữu vật cầm cố cho người khác trong thời gian văn bản cầm cố còn hiệu lực và khi người cầm cố hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng của họ thì phải giao lại vật cầm cố cho họ. - Bảo lãnh tài sản. Là sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết. Người nhận bảo lãnh phải có số tài sản bảo lãnh không nhỏ hơn số tài sản mà người đó đã nhận bảo lãnh. Cũng giống như thế chấp và cầm cố, việc bảo lãnh phải làm thành văn bản có sự xác nhận về tài sản của ngân hàng nơi người bảo lãnh giao dịch và của cơ quan công chứng hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh (trường hợp không có cơ quan công chứng). Người nhận bảo lãnh khi thực hiện xong nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả những giá trị tài sản mà mình đã thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh. 2.2.2. Chế độ pháp lý về thực hiện hợp đồng kinh tế. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế: Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết xong và có hiệu lực, các bên bị ràng buộc vào trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng. Mọi hành vi không thực hiện hợp đồng và thực hiện không đầy đủ đều bị coi là vi phạm hợp đồng và phải chịu trách nhiệm vật chất. Để cho hợp đồng được thực hiện một cách đầy đủ và đúng pháp luật, đòi hỏi các bên phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Nguyên tắc chấp hành thực hiện. Chấp dành thực hiện hợp đồng là chấp hành đúng đối tượng hợp đồng, không được tự ý thay đổi đối tượng này bằng đối tượng khác hoặc không được thay thế việc thực hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc không thực hiện nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thoả thuận cái gì thì thực hiện cái đó. - Nguyên tắc chấp hành đúng. Nguyên tắc này có nghĩa là thực hiện hợp đồng một cách đầy đủ và chính xác tất cả các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Theo nghĩa này nguyên tắc chấp hành đúng hợp đồng là nguyên tắc bao trùm, rộng hơn nguyên tắc thực hiện. Nguyên tắc chấp hành đúng đòi hỏi các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình đầy đủ đúng đắn, chính xác các cam kết không phân biệt điều khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ hay tuỳ nghi. Nếu vi phạm bất cứ cam kết nào trong hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm vật chất cho hành vi đó. - Nguyên tắc hợp tác, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần đôi bên cùng có lợi. Nguyên tắc này đòi hỏi các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng phải hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi, giúp đỡ lẫn nhau để khắc phục các khó khăn nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết và ngay cả khi có tranh chấp hợp đồng, các bên cũng phải áp dụng nguyên tắc này thông qua việc hiệp thương giải quyết hậu quả của vi phạm hợp đồng. Nguyên tắc này có ý nghĩa trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết kịp thời các tranh chấp hợp đồng kinh tế nhằm bảo đảm lợi ích của các bên. Quyền và nghĩa vụ các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế. Thực hiện hợp đồng kinh tế là những hành vi thực tiễn của các bên trong quan hệ hợp đồng nhằm làm cho các cam kết trong hợp đồng trở thành hiện thực, tức là làm cho các điều khoản trong hợp đồng kinh tế được thực hiện. Do vậy thực hiện hợp đồng kinh tế không tách rời việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng. Quá trình thực hiện các điều khoản của hợp đồng các bên có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hợp đồng kinh tế về từng loại điều khoản của hợp đồng. - Trong việc thực hiện điều khoản về số lượng. - Trong việc thực hiện điều khoản về chất lượng hàng hoá hay kết quả công việc. - Trong việc thực hiện điều khoản về thời gian và địa điểm. - Trong việc thực hiện điều khoản về giá cả, thanh toán. Thay đổi, đình chỉ, huỷ bỏ và thanh lý hợp đồng kinh tế. Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế các bên có thể thoả thuận với nhau thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng hoặc thanh lý hợp đồng. Việc đình chỉ thực hiện hợp đồng có thể đơn phương thực hiện nhưng phải bảo đảm điều kiện được quy định tại Điều 27 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. - Thay đổi hợp đồng kinh tế. Là việc sửa đổi, bổ xung một số điểm của nội dung hợp đồng kinh tế cho phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của các bên hoặc là sự thay đổi chủ hợp đồng khi có sự chuyển giao toàn bộ hoặc một phần nhiệm vụ s._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV600.doc
Tài liệu liên quan