Lời nói đầu
Kinh tế của nước ta đã và đang được đổi mới một cách toàn diện trong sự chuyển đổi của cơ chế quản lý. Trong cơ chế quản lý mới, kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN) vơí tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý cũng được chú trọng quan tâm. Vì đây là công cụ quản lý làm lành mạnh tài chính nước nhà. Kế toán HCSN có chức năng tổ chức hệ thống thông tin một cách toàn diện liên tục, có hệ thống về tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, tài sản, quỹ ở các đơn
112 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực tế Kế toán HCSN ở Viện công nghiệp giấy & XENLUYLO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vị hưởng ngân sách nhà nước. Thông qua đó thủ trưởng các đơn vị HCSN nắm được tình hình hoạt động của đơn vị mình, tổ chức phát huy những mặt tích cực, ngăn chặn kịp thời các khuyến điểm thiếu xót để quản lý, đánh giá chính xác hiệu quả việc sử dụng công quỹ. Điều đó được thể hiện rõ ở công tác kế toán HCSN _ công tác kế toán tổng hợp .
Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng như chủ động trong công việc chi tiêu , hàng năm kế toán HCSN trong đơn vị phải lập dự toán cho từng khoản chi và dựa vào dự toán này ngân sách nhà nước (NSNN) cấp phát kinh phí cho đơn vị. Vì vậy trong đơn vị HCSN không thể thiêú công tác kế toán HCSN .
Cùng với sự đổi mới không ngừng của đất nước hiện nay: từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước thì việc quản lý tài chính thông qua công tác kế toán đóng vai trò không nhỏ. Kế toán HCSN đã cung cấp đầy đủ kịp thời tình hình thu chi NSNN nhằm đáp ứng đầy đủ thông tin chính xác về tài chính trong quá trình chuyển đổi đất nước, phát triển kinh tế theo định hướng XHCN .
Xuất phát từ nhu cầu: " Học đi đôi với hành "
" Lý luận gắn với thực tiễn ".
Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường TH Kinh Tế Hà Nội và sự giúp đỡ của Viện công nghiệp giấy và Xenluylo em đã được thực tập tại đơn vị 3 tháng, với thời gian không dài nhưng đó là khoảng thời gian thực hành quan trọng và hết sức cần thiết đối với mỗi học sinh . Trong 3 tháng này em đã hiểu hơn và xác định rõ hơn tầm quan trọng ý nghĩa công tác kế toán HCSN . Trong quá trình học tập ở trường em đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức nhất định và khi thực tập em lại được sự chỉ dẫn nhiệt tình của các cô chú trong đơn vị. Đó là những hành trang giúp em bước vào ngành, em có dịp làm quen với công tác kế toán ở " môi trường mới ". Hiểu được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán em đã chọn đi sâu vào đề tài: Kế toán HCSN là kế toán tổng hợp.
Báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần 1: Các vấn đề chunng về kế toán HCSN
Phần 2:Thực tế kế toán HCSN ở viện công nghiệp giấy và Xenluylo
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở đơn vị.
Trong quá tình nghiên cứu tìm hiểu đề tài do chưa có kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các cô chú trong phòng TC-KT và thầy Lương như Anh người đã hướng dẫn em làm báo cáo này để báo cáo của em đạt kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nội dung
Phần I: các vấn đề chung về kế toán hành chính sự nghiệp
I. Khái niệm nhiệm vụ yêu cầu kế toán hành chính sự nghiệp
1.1 Khái niệm
Kế toán hành chính sự nghiệp là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của nhà nước ở các đơn vị.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp.
- Thu thập, phản ánh xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí; sử dụng thu phát sinh ở đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế của nhà nước, các tiêu chuẩn định mức kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản ở đơn vị, kiểm tra việc chấp hành tình hình thu nộp NSNN, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách nhà nước.
- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu chi, quyết toán của các đơn vị cấp dưới.
- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo qui định. Cung cấp thông tin tài liệu cần thiết để phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu.Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí, vốn quỹ ở đơn vị.
1.3 Yêu cầu công tác kế toán trong các đơn vị HCSN.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị.
- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán.
- Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm baỏi cho các nhà quản lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Nội dung công tác kế toán HCSN.
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vật tư, tài sản
Kế toán thanh toán
Kế toán nguồn kinh phí, vốn, quỹ
Kế toán các khoản thu ngân sách
Kế toán các khoản chi ngân sách
Lập báo cáo các khoản chi ngân sách
II. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.1 Tổ chức công tác ghi chép ban đầu ( Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán).
Mọi nghiệp kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu chi ngân sách của mọi đơn vị HCSN đều phải lập chứng từ kế toán đầy đủ, kế toán phải căn cứ vào chế độ chứng từ do nhà nước ban hành trong chế độ kế toán HCSN để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ cụ thể và xác định trình tự luân chuyển chứng từ cho từng loại chứng từ một cách khoa học, hợp lý phục vụ cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu thông tin kinh tế tài chính để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ do kế toán trưởng của đơn vị qui định.
2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Ban hành theo quyết định 999 TC/QĐ/CDKT ngày 02/11/1996 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 184/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998, Thông tư số 185/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998, Thông tư số 109/2001/TT- BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư số 121/2002/TT- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ tài chính. Các thông tư này được áp dụng cho các đơn vị HCSN do nhà nước thành lập hoạt động có thu trong các lĩnh vực Giáo dục đào tạo, Y tế, Khoa học công nghệ và môi trường, Văn hoá thông tin, Thể dục thể thao, Sự nghiệp kinh tế, các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc các Tổng công ty đang thực hiện chế độ HCSN.
Tài khoản kế toán được sử dụng trong đơn vị HCSN để phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục tình hình vận động của kinh phí ở đơn vị HCSN.
Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất có qui định những tài khoản kế toán dùng cho mọi đơn vị thuộc mọi loại hình HCSN. Các đơn vị HCSN căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó, các đơn vị qui định những tài khoản kế toán cấp 1, cấp 2, cấp 3 và có thể qui định thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 có tính chất riêng của đơn vị mình để sử dụng đảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, đáp ứng thông tin và kiểm tra phục vụ công tác quản lý của nhà nước.
2.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán.
Tuỳ thuộc vào qui mô đặc điểm hoạt động yêu cầu và trình độ quản lý điều kiện trang thiết bị, mỗi đơn vị kế toánđược phép lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế toán có thể thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác tàI liệu, thông tin kinh tế pục vụ cho công tác qủn lý hoạt đọng kinh tế tài chính trong đơn vị.các hình thức kế toán dược áp dụng gồm:
- Hình thức kế toán nhật ký chung;
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái.
Hình thức nhật ký chung
ã Đặc đIểm của hình thức kế toán Nhật ký chung:
_ Tách rời trình tự ghi sổ theo trình tự thời gian với trình tự ghi sổ theo hệ thống toàn bộ các nghịêp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ để ghi vào 2 sổ kế toán: Sổ nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản.
_ Tách rời việc ghi sổ kế tổnghợp với việc ghi chép kế toán chi tiết để ghi vào 2 loại sổ kế toán riêng biệt.
ã Sổ kế toán sử dụng :
Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào sổ Nhật ký chung. Căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào Sổ cái.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán. Mỗi tài khoản được mở trên một trang sổ riêng. Cuối kỳ khoá sổ cái, lấy số liệu để lập Bảng cân đối tài khoản. Sau khi đối chiếu số liệu giữa các sổ tiến hành lập báo cáo tài chính.
Quan hệ cân đối :
Tổng số phát sinh Nợ (hoặc Có) của tất cả các TK phản ánh trên Bảng TĐTK
Bảng cân đối tài khoản
Tổng số phát sinh Nợ (hoặc Có) của tất cả các TK phản ánh trên sổ Nhật ký
Tổng số phát sinh Nợ (hoặc Có) của tất cả các TK phản ánh trên
Sổ Cái
= =
Tổng số dư Nợ (hoặc Có)cuối kỳ Tổng số dư Nợ (hoặc Có)cuối kỳ
của tất các TK phản ánh trên = của tất các TK phản ánh trên
Sổ cái Bảng cân đối tài khoản
ã Ưu nhược điểmvà điều kiện áp dụnghình thức Nhật ký chung
- Ưu điểm của hình thức kế toán này là rõ ràng dễ hiểu, mẫu sổ đơn giản thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán.
- Nhược đIểm của hình thức này là việc ghi chép tùng lặp.
- Hình thức kế toán nhật ký chung thường được áp dụng cho các đơn vị có qui mô vừa, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều lắm
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Trình tự và phương pháp ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
1
1
2
4
6 7
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.3.2 Hình thức chứng từ ghi sổ:
ã Đặc điểm của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ra chứng từ gốc đều được phân loại,tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ kế toán tổng hợp liên quan.
Tách rời trình tự ghi sổ theo theo thứ tự thời gian với trình tự ghi trên sổ kế toán tổng hợp : Sổ cái các tài khoản và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
ã Sổ kế toán sử dụng :
- Sổ kế toán tổng hợp : bao gồm Sổ cái và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái: Là sổ dùng để hạch toán tổng hợp . Mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian phản ánh toàn bộ chứng từ đã lập trong tháng. Sổ này dùng để quản lý chứng từ ghi sổ và kiểm tra đoói chiếu số liiêụ với sổ cái. Mọi chứng từ ghi ổ sau khi đã lập xongđều phải đăng ký vào sổ nàyđể lấy số hiệu ngày tháng .
- Sổ kế toán chi tiết : dùng để theo dõi các đối tượng kế toán được phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ nhu cầu thông tin chi tiết cho công tác quản lý tài sản, và các hoạt động kinh tế trong đơn vị.
Ngoài ra, kế toán theo hình thứcchứng từ ghi sổ còn sử dụng Chứng từ ghi sổ và Bảng cân đối tài khoản.
Bảng cân đối tài khoản: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình kinh phí và sử dụng kinh phí, tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản,kết quả hoạt động của đơn vị.
Chứng từ ghi sổ: là sổ định khoản theo tờ.Chứng từ ghi sổ sau khi đã vào Sổ đăng ký chứng từ thì mới được làm căn cứ ghi vào sổ cái.
Quan hệ cân đối:
Tổng só tiền trên = Tổng số phát sinh Nợ (hoặc Có)
sổ đăng ký chứng tư ghi sổ của tất cả các TK trong sổ cái
(hay BCĐ tài khoản)
Trình tự và phương pháp ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ quỹ
1 1
Sổ đăng ký
CTGS
Chứng từ ghi sổ
2
3 5
Bảng tổng hợp chi tiết
4
Sổ cái
8 6
7 9
Bảng cân đối tàI khoản
Báo cáo TC
: Ghi hàng ngày 9
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
ã Ưu nhược điểm của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
- Ưu điểm: kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, thuận lợi cho công tác phân công lao động kế toán.
- Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lắp, khối lượng công việc ghi chép nhiều khó khăn trong việc đối chiếuvào cuối kỳ.
2.3.3 Hình thức nhật ký - sổ cái.
ã Đặc điểm của hình thức nhật ký - sổ cái
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo thứ tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký - sổ cái.
- Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết .
ã Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ này để ghi các nghiêp vụ kinh tế tàI chính vừa theo thứ tự thời gian vừa theo hệ thống. Sổ được mở cho tưng niên độ kế toán và được khoá sổ hàng tháng.
- Sổ kế toán chi tiết: Được mở cho các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết. Số lượng sổ kế toán chi tiết tuỳ thuộc vào yêu cầu thông tin chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ đơn vị HCSN, như sổ tài sản cố định, Sổ chi tiết vật liệu , thẻ kho...
ã Trình tự và phương pháp ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành định khoản rồi ghi vào nhật ký sổ cái. Mỗi chứng từ ghi vào nhật ký sổ cái một dòng. Cuối kỳ tiến hành khoá sổ các tài khoản, tính ra và đối chiếu số liệu đảm bảo các quan hệ cân đối sau:
Tổng số tiền ở Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
phần nhật ký = của các tài khoản = của các tài khoản
(cột số phát sinh) (phần sổ cái) (phần sổ cái)
Tổng sốdư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ
của tất cả các tài khoản của tất cả các tài khoản
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký - sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
(3)
(1) (1)
(5)
(2)
(6)
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (7) (7)
: Quan hệ đối chiếu
2.4 Lập báo cáo tài chính:
Việc lập báo cáo tài chính khâu cuối cùng của quá trình trong công tác kế toán. Số liệu trong báo cáo tài chính mang tính tổng quát, tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của nhà nước…và tình hình sử dụng từng loại kinh phí theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho việc kiểm tra kiểm soát các khoản chi, quản lý tài sản của nhà nước, tổng hợp phân tích đánh giá các hoạt động của mỗi đơn vị. Việc lập báo cáo tài chính đối với đơn vị HCSN có tác dụng và ý nghĩa rất lớn trong vịêc quản lý sử dụng nguồn kinh và quản lý NSNN.Vì vậy đòi hỏi các đơn vị HCSN phải lập và nộp đầy đủ kịp thời các báo cáo tàI chính theo đúng mẫu biểu qui định
Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị phải chị trách nhiệm về số liệu báo cáo, vì vậy cần kiể tra chặt chẽ số liệu trước khi gửi đi.
2.5 Tổ chức kiểm tra kế toán:
Kiểm tra kế toán là biện pháp đảm bảo cho các nguyên tắc, qui định về kế tóan được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán chính xác, trung thực, khách quan.
Các đơn vị HCSN không những chịu kiểm tra kế toán của đơn vị kế toán cấp trên và cơ quan tài chính mà bản thân đơn vị phải tự tổ chức kiểm tra công tác kế toán của đơn vị mình.Công việc kiểm tra kế toán phải được tiến hành thường xuyên liên tục.
Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính , kiểm tra việc nhận và sử dụng nguồn kinh phí, kiểm tra việc thực hiện các khoản thu, kiểm tra việc chấp hành các chế độthể lệ tài chính.
Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng phảI chấp hành lệnh kiểm tra kế toán và có trách nhiệm cung cấp số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán được thuận lợi.
2.6 Tổ chức công tác kiểm kê.
Kiểm kê tài sản là một phương pháp xác định tại chỗ số thực về tàI sản, vật tư, tiền quỹ, công nợ của đơn vị tại một thời đIểm nhất định.
Cuối niên độ kế toán trước khi khoá sổkế toán các đơn vị phảI tiến hành kiểm kê tàI sản, vật tư, hàng hoá, tiền quỹ đối chiếu và xác định công nợ hiện có để đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán khớp đúngvới thực tế.
III Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau như lựa chọn loại hình tổ chức bộ máy kế toán (loại hình tập trung, phân tán hay nửa tập trung nửa phân tán), xác định các phần hành kế toán và phân công lao động kế toán. Việc tổ chức bộ máy kế toán phải lấy hiệu quả công việc làm tiêu chuẩn cho thu nhập thông tin vừa chính xác, kịp thời, vừa tiết kiệm chi phí.
Việc tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị có thể thực hiện theo những loại hình tổ chức công tác kế toán khác nhau mà đơn vị đã lựa chọn.
Các đơn vị HCSN được chia làm 3 cấp: đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp II, đơn vị dự toán cấp III. Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị HCSN là do NSNN cấp và được phân phối và quyết toán theo từng nghành. Dự toán thu, chi và mọi khoản thu chi phát sinh ở đơn vị dự toán cấp dưới phảI tuân thủ theo các định mức, tiêu chuẩn của chế độ tàI chính hiện hành và phảI được kiểm tra, xét duyệt của đơn vị dự toán cấp trên và của cơ quan tài chính. Để phù hợp với chế độ phân cấp quản lý ngân sách, phân cấp quản lý tài chính, tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị HCSN cũng được tổ theo ngành dọc phù hợp với từng cấp ngân sách, cụ thể: Đơn vị dự toán cấp I là kế toán cấp I, đơn vị dự toán cấp II là kế toán cấp II, đơn vị dự tóan cấp III là kế toán cấp III.
Phụ trách kế toán của các đơn vị dự toán cấp dưới
Phân chia các công việc theo từng phần hành kế toán
Trưởng phòng kế toán đơn vị dự toán cấp trên
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vật tư TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán nguồn kinh phí
Kế toán tổng hợp, lập BCTC
Nhân viên knh tế ở các bộ phận trực thuộc
Kế toán
các khoản chi
Hoặc
IV Nội dung các phần hành kế toán
4.1 Kế toán vốn bằng tiền
* Khái niệm
Kế toán vốn bằng tiền:Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền của đơn vị, gồm: tiền mặt, tiền gửi tại kho bạc, ngân hàng, chúng chỉ có giá, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí.
4.1.1 Kế toán Tiền mặt
a. Nguyên tắc quản lý và hạch toán.
- Chi hạch toán vào tài khoản tiền mặt về giá trị tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, thực tế nhập quỹ..
- Kế toán quỹ tiền mặt phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có, tình hình biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị luôn đảm bảo khớp đúng giá trị ghi trên sổ kế toán và sổ quỹ. Mọi chênh lệch phát sinh phải xác định nguyên nhân, báo cáo lãnh đạo, kiến nghị đề xuất biện pháp xử lý số chênh lệch.
- Kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh các qui định trong chế độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành và các qui định về thủ tục thu chi nhập quỹ- xuất quỹ.
b. Tài khoản sử dụng : TK 111
- Công dụng: Phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ của đơn vị gồm tiền, ngân phiếu ngoại tệ, chứng từ có giá
c. Kết cấu và nội dung:
TK 111
+ Nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, chứng từ có giá;
+Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê
+Giá trị ngoại tệ tăng do đánh giá lại ngoại tệ.
+ Xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ, chứng từ có giá;
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê
SD: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ... còn lại cuối kỳ.
TK111- Tiền mặt có 4 TK cấp 2 sau:
+ TK 1111-Tiền VN
+ TK 1112- Ngoại tệ
+TK 1113- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
+TK 1114- Chứng chỉ có giá
d. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu thu ( Mẫu C21-H)
- Phiếu chi (Mẫu C22-H)
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu C23-H)
- Giấy thanh toán tạm ứng(Mẫu C24 – H)
- Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu C26a,b-H)
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt ( Mẫu số S11- H)
- Sổ kế toán tổng hợp
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
112 111 152, 153, 211...
Nhập quỹ Mua tài sản
311, 312 661, 662
Các khoản thu Chi hoạt động dự án
661, 662 431
Thu giảm chi Chi quỹ cơ quan
511 332
Thu sự nghiệp Nộp BHXH
413 413
Chênh lệch tỷ giá tăng Chênh lệch tỷ giá giảm
411, 441,662,461 333
Nhận cấp kinh phí CK phảI nộp NN
331 311
Số tiền phát hiện thừa Số tiền phát hiện thiếu
4.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
Nguyên tắc quản lý: Kế toán phải tổ chức áp dụng việc theo dõi riêng từng loai tiền gửi( tiền gửi kinh phí hoạt động,vốn đầu tư xây dựng cơ bản, và các loại tiền khác) hoặc theo từng NHKB.
- Định kỳ phải kiểm tra đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào lấy ra và tồn,cuối kỳ khớp đúng với số liệu NHKB quản lý. Nếu có chênh lệch phải báo ngay cho NHKB để xác nhận và điều chỉnh kịp thời.
- Phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý lưu thông tiền tệ và những quy định có liên quan đến luật NSNN hiện hành.
Tài khoản sử dụng: TK112
Công dụng: Dùng để phản ánh tình hình tăng giảm số hiện có các loại tiền gửi của đơn vị tại NH.
c. Nội dung kết cấu :
TK 112
- Các loại tiền gửi vào KBNH
- Giá trị ngoại tệ tăng khi đánh giá lại ngoại tệ.
- Các loại tiền rút ra.
- Giá trị ngoại tệ giảm khi đánh giá lại ngoại tệ.
SD: Các loại tiền gửi hiện có
TK 112- Tiền gửi có 3 TK cấp 2 sau:
+ TK 1121- Tiền VN
+ TK 1112- Ngoại tệ
+ TK 1113- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
c. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo Nợ - Uỷ nhiệm thu
- Giấy báo Có - Uỷ nhiệm chi
Bảng khai kê khai của NH
* Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
Nhận kinh phí bằng tiền gửi
Nợ TK 112- TGNH, KB
Có TK liên quan(461,441,411,462)
Nộp tiền vào NH, KB
Nợ TK 112- TGNH,KB
Có TK 111- TM
Thu được các khoản nợ phải thu bằng TG
Nợ TK 112- TGNH,KB
Có TK 312,311
Thu hồi các khoản công nợ của đơn vị cấp dưới hoặc cấp trên bằng TG
Nợ TK 112- TGNH, KB
Có TK 342- thanh toán nội bộ
Khi thu được các khoản thu SN,phí , lệ phí
Nợ TK 112- TGNH
Có TK các khoản phải thu(511,5112,5118)
Chênh lệch tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ
Nợ TK 112- TGNH,KB
Có TK 431- CLTG
Rút tiền gửi NH về nhập quỹTM
Nợ TK 111-TM
Có TK 112- TGNH,KB
8. Rút tiền gửi NH mua vật tư, hàng hoá
Nợ TK 152,155-SP,HH nhập kho
Nợ Tk 631- dùng cho SXKD
Nợ TK 311(3113)- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112- TGNH,KB
9.Chi ĐTXDCB, Chi HĐSX, Chi DA
Nợ TK 241- XDCBDD
Nợ TK 631- Chi HĐSXKD
Nợ TK 661, 662- Chi các coong trình dự án
Có TK 112- TGBNH
10. Chi tạm ứng
Nợ TK 312- TƯ
Có TK 112- TGNH
11. Thanh toán các khoản phải trả: Nợ TK 331- các khoản phải trả
Có TK 112- TGNH
Nộp thuế , phí, lệ phí ...
Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp
Có TK 112- TGNH
Khi cấp kinh phí cho cấp dưới bằng tiền gửi
Nợ TK 341- Kinh phí cấp cho cấp dưới
Có TK 112- TGNH
Khi nộp hoặc thanh toán với cấp trên hoặc đơn vị cấp dưới
Nợ TK 342- Thanh toán nội bộ
Có TK 112- TGNH
Khi thanh toán các khoản phải nộp theo lương, BHXH, BHYT,KPCĐ
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 112- TGNH
Cuối niên độ kế toán theo chế độ TC hiện hành qy định đơn vị phải nộp lại số KP sử dụng không hết.
Khi nộp lại kinh phí:
Nợ TK 461- NKPHĐ
Nợ TK 462- NKPDA
Có TK 112- TGNH
Mua TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp , DA
Nợ TK 211,213- TSCĐ
Có TK 112- TGNH
Đồng thời ghi tăng nguồn HTTSCĐ
+ Nếu TSCĐ mua bằng quỹ cơ quan
Nợ TK 431- Quỹ cơ quan
Có TK 466- NHTTSCĐ
+ Nếu TSCĐ mua bằng KPHĐ sự nghiệp
Nợ TK 441- KP ĐTXDCB
Có TK 466- NHTTSCĐ
+ Nếu TSCĐ mua bằng kinh phí HĐ sự nghiệp
Nợ TK 661- chi HĐ
Có TK 466- NHTTSCĐ
+ Nếu TS mua bằng KP DA
Nợ TK 662- Chi DA
Có TK 466- NHTTSCĐ
Sơ đồ các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
411,441,461 112 111
(7)
631,311
111 (8a) 152,155
(2) (8b)
311,312 241,661,662
(3) (9)
342 312,332,331
(4) (10)(11)(15)
511 333,341,342
(5) (12)(13)(14)
413 461
(6) (16)
211,212
(17)
4.2 Kế toán vật tư, TSCĐ.
Kế toán vật tư tài sản: là công tác kế toán phản ánh số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư, sản phẩm hàng hoá của đơn vị;
Ngoài ra, kế toán vật tư TSCĐ còn phản ánh số lượng, nguyên giá và giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có và tình hình biến đọng của tài sản cố định, công tác đàu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa tài sản tại đơn vị.
4.2.1 Kế toán vật liệu dụng cụ
Nguyên tắc:
- Kế toán nhập xuất vật liệu dụng cụ phải ghi theo giá thực tế đích danh
- Các chi phí có liên quan như chuyển khoản bốc dỡ bảo quản được phản ánh trực tiếp vào TK 661 hoặc 662
- Kế toán phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình luân chuyển của vật tư hàng hoácả về giá trị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mua vật tư hàng hoá và sử dụng vật tư cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp bán hàng tồn kho cung cấp thông tin dịch vụ cho việc lập Báo cáo Tài chính và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản sử dụng: TK 152
Công dụng: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị các loại vật liệu, dụng cụ trong kho của đơn vị
* Nội dung và kết cấu
TK 152
_ Trị giá thực tế VL,DC nhập kho(do mua ngoài, cấp trên cấp )
_ Trị giá VL, DC phát hiện thừa khi kiểm kê
_Trị giá thực tế VL,DC xuất kho
_ Trị giá VL, DC phát hiện thiếu khi kiểm kê
Só dư: Trị giá thực tế VL,DC hiện còn trong kho
Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu nhập kho - Thẻ kho - Bảng kê
- Phiếu xuất kho - Sổ cái TK 152
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh
Nhập kho vật liệu dụng cụ mua ngoài.
Mua vật liệu dụng cụ sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án , đề tài:
Nợ TK 152- VL,DC
Nợ TK661,662
Có TK liên quan(111,112,331,312)
Mua vật liệu dụng cụ sử dụng cho hoạt động SXKD (tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 152- VL, DC
Nợ TK 631- Chi HĐSXKD
Nợ TK 311(3118)- Các khoản thu
Có TK 111,112,331
Nhập kho vật liệu dụng cụ do được cấp kinh phí, hoặc cấp vốn, ghi:
Nợ TK 152- VL, DC
Có TK liên quan:(441,461,462,411)
3. Vật liệu dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê, chưa xác định rõ nguyên nhân. Nợ TK 152- VLL,DC
Có TK 331- Các khoản phải trả(3318)
Nhập kho vật liệu mượn của đơn vị khác
Nợ TK 152-VL,DC
Nợ TK 661- Chi hoạt động(VL không nhập kho đưa ngay vào sử dụng)
Có TK 331(3312,3318)
Xuất kho vật liệu dùng cho hoạt động sự nghiệp.
Nợ TK631, 661, 662
Có TK 152- VL, DC
Cấp kinh phí cho đơn vị cấp dưới bằng vật liệu dụng cụ:
+ Đơn vị cấp trên ghi: Nợ TK 341- kinh phí cấp cho cấp dưới
Có TK 152- VL, DC
+ Đơn vị cấp dưới ghi: Nợ TK 152- VL DC
Có TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động
Xuất kho ấn chỉ giao cho bộ phận trực tiếp giao dịch
Nợ TK 312- Tạm ứng
Có TK 152- VL, DC
Xuất kho vật liệu dụng cụ dùng cho mục đích XDCBDD:
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Có TK 152- Vật liệu, dụng cụ
Xuất kho vật liệu dụng cụ cho vay, cho mượn
Nợ TK 311- Các khoản phải thu
Có TK 152- VL, DC
Vật liệu dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân. Nợ TK311- Các khoản phải thu
Có TK152- VL, DC
+ Khi có quyết định xử lý căn cứ vào từng trường hợp cụ thể ghi:
Nợ TK111, 334
Có TK 311(3118)
Sơ đồ một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
111,112,331,312 TK 661, 662
TK 152
(1) (5)
441,461,462,411 TK 341
(2) (6.2) (6.1)
TK 331 TK312
(3)(4) (7)
TK 337 TK 214
(8)
(11)
TK 311
(9)(10)
4.2.2 Kế toán TSCĐ
a Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để thực hiện một số nhiệm vụ chức năng nhất định ( nếu thiếu một trong một trong cácbộ phận thì cả hệ thống không hoạt động được). Đồng thời TSCĐ phải thoả mãn 2 điều kiên: TSCĐ có giá trị từ 5triệu trở lên và có thời gian sử dụng trên một năm.
* Tài sản cố định vô hình là tài không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng gía trị được đàu tư, tri trả hoặc chi phí nhằm có được các lợi ích hoặc các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng suất phát từ các đặc quyền hoặc quyền của đơn vị như giá trị quyền sử dụng, giá trị bằng phát minh sáng chế
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý tài chính.
b. TK kế toán sử dụng:
TK 211- Tài sản cố định hữu hình
TK 213- Tài sản cố định vô hình
Công dụng:
+TK 211- Dùng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động, các loại TSCĐ hữu hình của đơn vị
* TK 211- TSCĐ HH có những TK cấp 2 sau:
+ TK 2111- Đất
+ TK2112: Nhà cửa, kiến trúc
+ TK3113- Máymóc thiết bị
+ TK 2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115- Phương tiện quản lý
+ TK2118- TSCĐ HH khác
TK 211- Tài sán cố định hữu hình
+ Nguyên giá của TSCĐ tăng do mua sắm, do hoàn thành XDCB bàn giao đưa vào sử dụng, do được biếu tặng, viện trợ...
+Điều chỉnh tăng nguyên giaTSCĐ do xây lắp trang bị thêm, hoặc do cải tạo nâng cấp.
+Các trường hợp khác làm tăng nguyên giá TSCĐ( đánh giá lại TSCĐ)
+ Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác
+ Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận.
+ Các trường hợp khác làm giảm nguyên giá TSCĐ(đánh giá lại TSCĐ)
SD: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện còn ở đơn vị
+ TK 213-Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về gá trị các loại TSCĐ vô hình của đơn vị.
Nội dung kết cấu của TK213
TK 213- TSCĐ VH
Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
SD: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ + Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ + Các chứng từ khác có liên quan
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
1.1 Rút HMKP mua TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp
(1.1.a) Nếu không qua lắp đặt chạy thử
Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình
Có TK 461-Nguồn kinh phí hoạt động
(1.1.b) Nếu qua lắp đặt chạy thử, ghi:
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Có TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động
Đồng thời ghi tăng nguồn hình thành TSCĐ
Nợ TK 661- Chi HĐ
Có TK 466- Nguồn HTTSCĐ
Đồng thời ghi : Có TK 008
1.2 Mua TSCĐ bằng TM, TGNH ,ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 111,112,331...
Đồng thời căn cứ vào nguồn kinh phí ghi tăng TSCĐ
Nợ TK 661,662,441,431...
Có TK 466- Nguồn HTTSCĐ
TSCĐ bàn giao đưa vào sử dụng
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 241- XDCBDD
Theonguồn ĐTXDCB ghi tăng nguồn KP HTTSCĐ
Nợ TK 337- Kinh phí quyết toán chuyển năm sau
Nợ TK 661- Chi HĐ
Có TK 466- Nguồn KP HTTSCĐ
Nhượng bán TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp kế toán ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 466-Nguồn KPHTTSCĐ( Giá trị còn lại của TS)
Nợ TK 214- Giá trị HM
Có TK 211- Nguyên giá của TSCĐ
Đối với TSCĐ sử dụng cho hoạt động SXKD kế toán phản ánh phần giá trị còn lại và chi phí SXKD
Nợ TK 631- CP SXKD
Nợ TK 214 – Giá trị HM TSCĐ
Có TK 211- Nguyên giá TSCĐ
+) Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ phát sinh
Nợ TK 631- CPSXKD
Có TK 111,112.331
+) Số thu về thanh lý nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 111,112,152,311..
Có TK 511(5118)
+ Trong trường hợp thu > chi:
Nợ TK 511(5118)
Có TK 333,462,461,431,411
+ Trong trường hợp thu < chi:
Nợ TK 661,662,631
Có TK 511(5118)
TSCĐ giảm do đánh giá lại:
Nợ TK 2._.14- HM TSCĐ
Nợ TK 466-( Phần giá trị còn lại của TS)
Nợ TK 411,431,411...
Có TK 211- nguyên giá TSCĐ
TSCĐ phát hiện thừa chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 331(3318)
+ Khi TSCĐ xác định được nguyên nhân căn cứ vào quyết định xử lý , Ghi
Nợ TK 331
Có TK liên quan
TSCĐ khi phát hiện thiếu, chưa xác định nguyên nhân ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 466,214,...
Có TK 211- TSCĐ
+ Kế toán phản ánh giá trị phải thu hồi
Nợ TK 311(3118)
Có Tk 511(5118)
Khi có quyết định xử lý căn cứ vào từng trường hợp cụ thể kế toán ghi:
+ Nếu cho phép xóa bỏ sỗ thiệt hại do thiếu hụt
Nợ TK 511
Có TK 311
+ Nếu bắt người gây thiệt hại bồi thường, số thu tiền bồi thường tăng nguồn kinh phí hoặc nộp NS
Nợ TK 511
Có TK 461,331
+ Khi thu được tiền bồi thường bằng TM khấu trừ vào lương
Nợ TK 334- Phải trả CNVC
Nợ TK 111-TM
Có TK 311(3118)
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
TK461 TK211 TK 466 661, 662
(1.1)
(3) (7) (1) (2)
TK 241
441,431
(1.1a) (1.1b) (1.2)
111.112,331 (5)
(1.2)
TK 214
(4)(5)(7)
TK331
(6)
TK 631
(4)
TK 441
4.3 Kế toán thanh toán
Nội dung:
+ Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của các đối tượng trong và ngoài đơn vị;
+ Phản ánh các khoản nợ phải trả, các khoản trích nộp theo lương, các khoản phải trả công chức, viên chức, các khoản nộp ngân sách vá tình hình thanh toán các khoản phải trả phải nộp.
Kế toán thanh toán trong đơn vị HCSN gồm:
+ Các khoản phải thu
+ Tạm ứng
+ Các khoản phải trả
+ Các khoản phải nộp theo lương;
+ Phải trả viên chức;
+ Kinh phí cấp cho cấp dưới;
+ Thanh toán nội bộ
Nhiệm vụ công tác kế toán các khoản thanh toán:
Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác và rõ ràng các khoản nợ phải thu, các khoản nợ phải trả theo từng đối tượng phải thu, từng đối tượng phải trả, theo từng khoản nợ phải thu, phải trả.
Vận dụng hình thức thanh toán tiên tiến, hợp lý để bảo đảm thanh toán kịp thời, đúng hạn các khoản nợ phải thu, các khoản nợ phải trả, ngăn ngừa tình trạng vi phạm kỷ luật chiếm dụng kinh phí hoặc bị chiếm dụng vốn, kinh phí.
4.3.1 Kế toán các khoản nợ phải thu
Các khoản nợ phải thu trong đơn vị HCSN gồm: + Các khoản phải thu
+ Tạm ứng
4.3.1.1 Kế toán các khoản nợ phải thu
a. Nội dung:
+ Các khoản phải thu của khách hàngvề tiền bán sản phẩm hàng hoá cung lao vụ dịch vụ...
+ Các khoản cho vay cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời
+ Giá trị VT,TS thiếu chờ xử lý hoặc đã xử lý bắt bồi thường nhưng chưa thu được.Và các khoản thu khác....
b. Chứng từ kế toán sử dụng :
- Hoá đơn bán hàng sản phẩm - Phiếu thu
- Các biên bản, quyết định - Các khế ước cho vay mượn
- Các bản kê tính lãi trái phiếu - Và một số chứng từ khác
Một số quy định khi hạch toán TK 311
Các khoản thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và từng lần thanh toán
Không hạch toán vào TK311-Các khoản phải thu các khoản tạm ứng của công nhân viên, các khoản phải thu nội bộ..
Trong hạch toán chi tiết kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời.
Tài khoản này còn phản ánh giá trị TS thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
* Kết cấu nội dung
TK 311 – Các khoản phải thu
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ được xác định đã tiêu thụ
+ Số tiền phải thu về bồi thường vật chất... đã có quyết định xử lý.
+ Số tiền phải thu về cho vay, cho mượn VT, tiền vốn có tính chất tạm thời.
+Giá trị TS thiếu hụt chờ giải quyết
+ Các khoản thu khác
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ, thanh toán .
+Số tiền ứng trả trước của khách hàng
+ Kết chuyển giá trị TS thiếu vào các TK liên quan theo quy định ghi trong biên bản sử lý.
+ Số tiền đã thu được thuộc các tài khoản phải thu khác.
SD: Các khoản nợ còn phải thu.
TK 3111 có 3 TK cấp 2:
+ TK 3111: Phải thu của khách hàng.
+ TK 3113: Thuế GTGT dược khấu trừ.
+ TK 3118: Phải thu khác.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
1. Doanh thu các khối lượng sản phẩm, hàng hoá xuất bán nhưng chưa thu được tiền:
+ Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 311- Các khoản phải thu
Có TK 511- Các khoản phải thu
Có TK 333- Thuế GTGT phải nộp NN
+ Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 311 ( 3111- Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (5112, 5113)
Trường hợp VT, TM, HH.... Phát hiện thừa khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân chờ sử lý:
Nợ TK 311 (3118)
Có TK 111, 152, 155
Khi cho vay, cho mượn hàng hoá, VT:
Nợ TK 311 (3118)
Có TK 111, 112, 152
Xác định số phải thu về, lãi cho vay, lãi trái phiếu:
Nợ TK 311 (3118)
Có TK 511 (5118)
Xác định số giảm giá hàng hoá, triết khấu....
Nợ TK 511- Các khoản thu
Có TK 311, 111, 112
Nhận được tiền do khách hàng trả nợ
Nợ TK 111, 112
Có TK 311( 3111) Các khoản phải thu
Trường hợp khách hàng ứng trước tiền hàng theo hợp đồng:
+ Nhận được tiền ứng trước
Nợ TK 111, 112
Có TK 311
Các khoản nợ của viên chức trừ vào lương
Nợ TK 334- Phải trả viên chức
Có TK 311- Các khoản phải thu
Lập chứng từ bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả của một đối tượng vào cuối niên độ kế toán:
Nợ TK 331- Các khoản phải trả
Có TK 311- Các khoản phải thu
Các khoản nợ phải thu khó đòi khuyết toán vào chi hoạt động hoặc dự án
Nợ TK 661, 662
Có TK 311
Các khoản đã chi hoạt động, dự án không được duyệt y phải thu hồi:
Nợ TK 311
Có TK 661, 662
Sơ đồ các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
111,112,311 TK 511 TK311 TK 111,112
(5) (1.a) (4) (6) (7)
TK 333 TK 334
(1.b) (8)
TK 111,152,155 TK 331
(9)
(2) (3)
TK 661, 662 TK 661, 662
(11) (10)
4.3.1.2 Kế toán tạm ứng
* Khái niệm: Khoản tạm ứng là khoản tiền do đơn vị giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện một số công việc như mua văn phòng phẩm, vật tư, hàng hoá, chi hành chính, phụ cấp đi đường, đi công tác...
* Nguyên tắc:
- Khoản tạm ứng giao cho người nhận tạm ứng để giải quyết một công việc cụ thể nào đó của đơn vị thì phải được kế toán trưởng phê duyệt.
- Người nhận tạm ứng phải là công chức viên chức hoặc cán bộ hợp đồng của đơn vị . Đối với cán bộ chuyên trách làm công tác cung ứng vật tư, cán bộ hành chính quản trị thường xuyên nhận tạm ứng phải là người được thủ trưởng đơn vị chỉ định.
- Tiền tạm ứng cho mục đích gì thì phải sử dụng cho mục đích đó không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác. Sau khi hoàn thành công việc người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc để thanh toán ngay. Số tạm ứng không chi hết phải nộp lại quỹ.
- Phải thanh toán dứt điểm tạm ứng kỳ trước mới cho tạm ứng kỳ sau.
- Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi từng người nhận tạm ứng, từng khoản tạm ứng, từng lần tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
* Chứng từ kế toán sử dụng: - Giấy đề nghi tạm ứng(C23-H).
- Giấy thanh toán tạm ứng(C24-H).
* Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 312
- Công dụng:Tài khoản dùng đẻ phản ánh các khoản tạm ứng và tình hình thanh toán tạm ứngcủa công nhân viên chức trong nội bộ đơn vị về các khoản tạm ứng công tác phí, phí vật tư,chi hoạt động.
* Kết cấu và nội dung TK 312- Tạm ứng
Các khoản tiền, vật tư tạm ứng
Số tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương
SD: Số tạm ứng chưa thanh toán
Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh:
1. Xuất tiền, vật tư tạm ứng cho công chức cán bộ:
Nợ TK 312- Tạm ứng
Có TK 111,112,152...
2. Quyết toán số chi tạm ứng theo số thực chi do người nhận tạm ứng lập kèm theo chứng từ gốc:
Nợ TK 152,155, 661,....
Có TK 312- Tạm ứng
3. Tạm ứng chi không hết nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương
Nợ TK 111-TM
Nợ TK 334- Phải trả viên chức
Có TK 312- Tạm ứng
4.3.2 Kế toán các khoản nợ phải trả
a Nội dung: Trong hoạt động ở đơn vị HCSN thường phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán, người cung cấp hàng hoá dịch vụ, các khoản nợ vay đến hạn trả, giá trị TS thừa
Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trảvà tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của đơn vị với người bán người nhận thầu,...
Một số quy định khi hạch toán TK nợ phải trả:
+ Mọi khoản nợ phải trả của đơn vị đều phải được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải trả.
+ Phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải trả và thanh toán kịp thời đúng hạn cho các chủ nợ.
Tài khoản kế toán sử dụng : TK 331
TK 331- Các khoản nợ phải trả
+ Các khoản đã trả cho người bán VT, người cung cấp lao vụ dịch vụ...
+ Các khoản đã trả nợ vay
+ Kết chuyển giá trị TS thừavào TK liên quan theo quyết định của cấp có thẩm quyền
+ Các khoản đã trả khác
+ Các khoản phải trả cho người bán VT, người cung cấp lao vụ dịch vụ...
+ Các khoản nợ vay
+ Giá trị TS thừa chờ giải quyết định của cấp có thẩm quyền
+ Các khoản phải trả khác.
SD: + Số tiền còn phải trả cho các chủ
nợ trong và ngoài đơn vị
+Giá trị TS phát hiện thừa chờ giải quyết
TK331 có các TK cấp 2sau:
TK 3311: Phải trả nhà cung cấp
TK3312: Phải trả nợ vay
TK 3318: Các khoản phải trả khác
Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
a.Mua vật tư hàng hoá dùng trong hoạt động sự nghiệp dự án
Nợ TK 152,155( Nếu nhập kho)
Nợ TK 661,662( dùng trực tiếp)
Có TK 331( Số tiền phải trả)
Nếu mua vật tư hàng hoá dùng vào hoạt động SXKD
+ Theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 152,155(Nếu nhập kho)
Nợ TK 631- CP SXKD (dùng trực tiếp)
Nợ TK 311(3113)( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 331(3318): (Tổng giá thanh toán)
+ Theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152,155,631...
Có TK 331
Mua TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án chưa thanh toán
Nợ TK 211,213
Có TK 331
Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
Nợ TK 661,662..
Có TK 466
CP SXKD, Chi HĐ,DA phát sinh phải trả
Nợ TK 631,661,662
Nợ TK 311(3113)
Có TK 331
Trả nợ vay bằng tiền: Nợ TK 331(3312)
Có TK111,112
5. Phát hịên thừa VT, TS chưa xác định nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 152,155,211,213
Có TK 331(3318)
Có TK 214 (Với loại TSCĐ nếu có)
+ Khi xác định nguyên nhân căn cứ vào quyết định xử lý
Nợ TK 331(3318)
Có TK liên quan
Thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán, nhà cung cấp
Nợ TK 331(3311)
Có TK liên quan
Có TK 461,462
Nếu sử dụng nguồn kinh phí kế toán đồng thời ghi cóTK 008 hoặc Có TK009
Cuối niên độ kế toán tiến hành lập bảng thanh toán bù trừ.
Nợ TK 331- Các khoản nợ phải trả
Có TK 311- Các khoản phải thu
Sơ đồnghiệp vụ kế toán các khoản nợ phải thu, phải trả
TK111,112 TK331 TK152,155
(4) (1.a) (5)
TK liên quan 661,662,631
(5) (1a)(1b)(3)
TK 461,462 TK311 (3113)
(6) (1b)(3)
TK 311 TK211, 213
(7) (2)
4.3.3 Kế toán các khoản phải nộp theo lương
Các khoản trích nộp theo lương là các khoản BHXH, BHYT được tính trích theo lương, phụ cấp theo chế độ nhà nước quy định và phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ có liên quan
* Đơn vị có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT cho CBVC của đơn vị theo qui định của nhà nước.Tổng mức đóng BHXH là 20%trên tiền lương trong đó đơnvị sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH15% và trích vào tiền lương cán bộ viên chức phải trích 5% để nộp cho quỹ BHXH. Mức đóng BHYT bằng 3% tiền lương cấp bậc, cơ quan có trách nhiệm đóng 2%, công chức viên chức đóng 1%.
Chứng từ kế toán sử dụng : Bảng kê trích nộp BHXH, BHYT, Biên bản điều tra tai nạn lao động, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng BHXH,BHYT....
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 332- Các khoản trích nộp theo lương
TK 332- Các khoản trích nộp theo lương
+ Số BHXH, BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý
+ Số BHXH chi trả cho người được hưởng BHXH tại đơn vị
+ Số BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý
+ Số tiền BHXH được cơ quan BHXH cấp để chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH hưởng của đơn vị
+ Số lãi phạt nộp chậm số tiền BHXH
SD: +Số BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý
+ Số tiền BHXH được cơ quan BHXH cấp để chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH hưởng của đơn vị
Một số nghiệp vụ kinh tế sinh chủ yếu
Hàng tháng trích BHXH, BHYT tính vào các khoản chi
Nợ TK 661,662,631...
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
Trích BHXH,BHYT của công chức viên chức phải nộp trừ vào tiền lương hàng tháng : Nợ TK 334- Phải trả viên chức
Có TK332- Các khoản phải nộp theo lương
Khi đơn vị chuyển tiền nộp BHXH hoặc mua thẻ BHYT:
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 111, 112, 461
Khi nhận được tiền do cơ quan BHXH cấp cho đơn vị để chi trả đối tượng được hưởng BHXH:
Nợ TK 111,112
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
Khi được giấy phạt nộp chậm số tiền BHXH:
Nợ TK 311- Các khoản phải thu (chờ phạt)
Nợ TK 661- Chi hoạt động
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương(3321)
BHXH phải trả cho công chức viên chức theo chế độ quy định:
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
Có TK334- Phải trả viên chức
Khi chi trả BHXH cho viên chức trong đơn vị :
Nợ TK 334- Phải trả viên chức
Có TK 111- TM
Sơ đồ các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
TK111,112,461 TK332 TK 661, 662, 631
(3) (1)
TK 334
TK334 (2)
(7) (6)
111,112
(4)
TK 311
(5)
4.3.4 Kế toán các khoản phải trả công chức.
Trong đơn vị HCSN các khoản phải trả viên chức và đối tượng khác bao gồm:
+Tiền lương và phụ cấp lương
+ Tiền thưởng
+ Tiền làm đêm, làm thêm giờ;
+ Bảo hiểm xã hội phải trả thay lương
Ngoài ra còn có các khoản chi trả cho các đối tượng khác về học bổng, sinh hoạt phí, lương hưu, các khoản trợ cấp khác.
* Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công ( Mẫu số C01- H)
Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số C01a- H )
Bảng thanh toán học bổng (Mẫu số C01b - H)
Tài khoản kế toán sử dụng: TK334- Các khoản phải trả viên chức
Công dụng : Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán với công chức, viên chức về tiền lương và các khoản phải trả
TK 334- Các khoản phải trả công chức viên chức
+ Tiền lương và các khoản đã trả khác cho công nhân viên chức và các đối tượng khác của đơn vị.
+ Các khoản đã khấu trừ vào lương
+ Tiền lương và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức của đơn vị.
+ Số sinh hoạt phí , học bổng và các khoản khác phải trả các đối tượng khác trong đơn vị.
SD: Các khoản còn phải trả công chức, viên chức sinh viên và các đối tượng khác
Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
Tính tiền lương học bổng, sinh hoạt phí phải trả cho CBCNV, học sinh:
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334- Phải trả viên chức
Thanh toán tiền lương tiền học bổng, sinh hoạt phí cho cán bộ viên chức:
Nợ TK 334- Phải trả viên chức
Có TK 111,112
Các khoản tiền tạm ứng bồi thường được khấu trừ vào lương, sinh hoạt phí, học bổng. Nợ TK 334- Phải trả viên chức
Có TK 312,331
Khi có quyết định trích quỹ cơ quan để trả cho công chức viên chức:
4.1 Phản ánh số trích quỹ để thưởng:
Nợ TK 431- Quỹ cơ quan
Có TK 334- Phải trả viên chức
4.2 Khi chi thưởng cho công nhân viên chức :
Nợ TK 334- Phải trả viên chức
Có TK 111,112,155
5. BHXH,BHYT người lao động phải nộp trừ vào lương:
Nợ TK 334- Phải trả viên chức
Có TK 332- các khoản phải nộp theo lương
6. BHXH phải trả cho công chức viên chức theo chế độ quy định:
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
Có TK334- Phải trả viên chức
7. Khi chi trả BHXH cho viên chức trong đơn vị :
Nợ TK 334- Phải trả viên chức
Có TK 111- TM
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ kinh tếchủ yếu
TK 111,112 TK 334 TK 661,662,631
(2)(7) (1)
(4.2)
TK 312, 33 1 TK 431
(3) (4.1)
TK332 (5)
(6)
4.4 Kế toán nguồn kinh phí
Nội dụng:
Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các nguồn kinh phí hoạt động, nguồn kinh phí dự án, kinh phí khác và các loại vốn, quĩ của đơn vị.
Nhiệnvụ kế toán nguồn kinh phí
Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác, rõ ràng số hiện có và tình hình biến động của từng nguồn kinh phí .
Giám đốc chặt chẽ kế hoạch huy động và sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị đảm bảo cho việc sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích.
Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị từ đó có kinh nghiệm để phát huy hiệu quả của từng loại kinh phí
Kế toán nguồn kinh phí bao gồm:
+ Nguồn vốn kinh doanh;
+ Nguồn kinh phí hoạt động;
+ Nguồn kinh phí dự án;
+ Nguồn kinh phí đầu tư XDCB;
+ Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Kế toán nguồn kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí hoạt động là nguồn kinh phí nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động theo chức năng của đơn vị HCSN: Bảo đảm các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên.
Nguồn kinh phí hoạt động được hình thành từ các nguồn :
+ NSNN cấp( hoặc cấp trên cấp): dưới hinh thức cấp phát bằng hạn mức và lệnh chi tiền
+ Nhận biếu tặng viện trợ, tài trợ trong và ngoài nước
+Thu hội phí và các khoản đóng góp của hội viên
+Bổ sung các khoản thu tại đơn vị được phép giữ lại để chi
+ Bổ sung các khoản khác theo chế độ tài chính
Chứng từ sử dụng :
+ Giấy phân phối HMKP được cấp ( Mẫu số C2- 03/KB)
+ Giấy rút HMKP kiêm lĩnh tiền mặt( Mẫu số C2- 01/KB)
+ Giấy rút HMKP kiêm chuyển khoản(Mẫu số C2-02/KB)
+ Giấy nộp trả kinh phí ngân sách(Mẫu số C2-04/KB)
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng( Mẫu sốC2-06/KB)
Tài khoản sử dụng: Tk 461- Nguồn kinh phí hoạt động
+ Số KP nộp lại NSNN họăc cấp trên.
+ Kết chuyển số chi HĐ đã được quyết toánvới nguồn kinh phí HĐ
+ Các khoản được phép ghi giảmNKP
+ Số KP đã nhận của NSNN hoặc cấp trên
+ Số kinh phí do hội viên đóng góp, do viện trợ hoặc tài trợ...
SD: Số KP được cấp trước cho năm sau
+Nguồn KP hiện còn chưa được Q.toán
Nguồn kinh phí dự án
Nguồn kinh phí dự án là nguồn kinh phí thực hiện các chương trình dư án, đề tài đã được nhà nước phê duyệt.
Kinh phí chi tiêu cho chương trình dự án đựơc hình thành từ các nguồn sau
+ Do NSNN cấp hoặc cấp trên cấp;
+ Nguồn viện trợ, huy động của các tổ chứcvà nhân trong nước
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 462- Nguồn kinh phí dự ánấn
TK 462- Nguồn kinh phí dự án
+ Nguồn KP DA sử dụng không hết, nộp lại cơ quan cấp phát.
+ Kết chuyển số chi của chương trình dự án, đề tài được quyết toán
+ Các khoản được phép ghi giảm nguồn KP
+ Số nguồn KP chương trình dự án , đã được nhận trong kỳ
SD: Nguồn KP DA chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng quyết toán chưa được phê duyệt.
4.4.3 Kế toán nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ là nguồn đảm bảo cho giá trị hiện còn của số TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị.
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ được hình thành do :
+ Hoàn thành việc xây dựng, mua sắm TSCĐ
+ Nhận TSCĐ do NN cấp , hoặc cấp trên cấp
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của NN
Nguồn kinh phí của TSCĐ giảm
+ Phản ánh giá trị hao mónTCĐ trong quá trình sử dụng
+ Các trường hợp ghi giảm TSCĐ khi bàn giao, thanh lý nhượng bán...
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 466- Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
TK 466- Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
+ Giá trị TSCĐ tính hao mòn
+ Giá trị còn lại cả TSCĐ thanh lý nhượng bán...
+ Giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
+ Giá trị TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
+ Giá trị TSCĐ nhận của các đơn vị khác, hoặc được biếu tặng, viện trợ
+ Tăng nguồn KP đã hình thành TSCĐ
SD:Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Kế toán quỹ cơ quan
Quỹ cơ quan ( bao gồm các quỹ: khen thưởng, phúc lợi, quỹ khác) được hình thành từ các nguồn sau:
+ Trích từ chênh lệch thu chi của hoạt động SXKD, DV ở đơn vị HCSN.
+ Trích các khoản thu theo quy định của chế độ tài chính;
+ Nhận viện trợ, quà biếu...
Tài khoản kế toán sử dụng : TK 431- Quỹ cơ quan
+ Các khoản chi quỹ cơ quan
+ Hình thành quỹ cơ quan từ các khoản thu hoặc được cấp trên cấp, phân phối, tài trợ..
SD:Số quỹ cơ quan hiện có chưa sử dụng
Sơ đồ hạch toán quỹ cơ quan
TK 421 TK431 TK421
Chênh lệch chi> thu trừ Trích lập quỹ cơ quan từ
vào quỹ cơ quan các khỏan thu theo chế độ
TK111,112 334 TK111,112,152,155
Chi tiêu quỹ cơ quan Nhận tiền, vật tư hàng hoá
của đơn vị cấp dưới...
TK 466 TK 511
Số thu về hoạt động SN
TSCĐ mua xây dựng đưa vào sử dụng
đồng thời ghi tăng nguồn HTTSCĐ
TK 342 TK 342
Cấp trên ra quyết định phân phối cơ Đơn vị cấp dưới nhận được quyết
quan cấp cho cấp dưới định phân phối quỹ từ cấp trên
Kế toán nguồn kinh phí đầu tư XDCB
Kế toán nguồn kinh phí đầu tư XDCB là nguồn được sử dụng cho việc XDCB và mua sắm TSCĐ để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho đơn vị.
Nguồn kinh phí ĐTXDCB được hình thành do :
NSNN cấp, hoặc cấp trên cấp ;
Được bổ sung từ các khoản thu tại đơn vị do chuyển từ quỹ cơ quan, trích khấu hao TSCĐ
Được tài trợ, biếu tặng...
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 441- Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
TK 441- Nguồn kinh phí đầu tư XDCB
+ Chi phí ĐTXDCB xin duyệt bỏ đã được duyệt y.
+ Chuyển nguồnKP XDCB thành nguồn KP HTTSCĐ khi xây dựng mới hoặc mua sắm TSCĐ bằng NKP ĐTXDCB.
+ Hoàn lại NKP ĐTXDCB cho NN
+ Các trường hợp làm giảm NKPĐTXDCB
+ Nhận được NKP ĐT XDCB do NN cấp, hoặc cấp trên cấp.
+ Chuyển quỹ cơ quan và các khoản thu theo quy định thành NKPĐT XDCB
+ Các trường hợp khác làm tăng nguồn KP ĐTXDCB
SD: Nguồn KPĐTXDCB chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng chưa được quyết toán
4.5 Kế toán các khoản chi
Các khoản chi ở đơn vị HCSN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp và mang tính chất tích luỹ đặc biệt. Do tính chất đa dạng phong phú của đơn vị HCSN nên hoạt động chi tiêu có những nét đặc thù riêng
Nhiệm vụ của công tác kế toán các khoản chi
Ghi chép phản ánh các khoản chi hoạt động thực hiện các chương trình dự án, đề tài được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
Kiển tra việc chấp hành chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn định lượng, kiểm tra việc ghi sổ kế toán, lập các báo cáo quyết toán, các khoản chi
Cung cấp số liệu tài liệu về tình hình chi để làm cơ sở cho việc lập dự toán chi sau này và phục vụ việc điều hành chi tiêu cho hợp lý, có hiệu quả
Kế toán các khoản chi trong đơn vị HCSN bao gồm :
Kế toán chi hoạt động: các khoản chi mang tính chất thường xuyên theo dự toán chi NS nhằm phục vụ cho công tác ngiệp vụ, chuyên môn
Kế toán chi dự án: Chi dự án là những khỏan chi nhằm thực hiện các chương trình dự án,đề tài do các đơn vị chủ dự án, đề tài giao.
Kế toán chi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là toàn bộ những chi phí mua nguyên vật liệu,chi phí dịch vụ, trả lương cho công nhân viên tham gia sản xuất ; khấu hao tài sản cố định ; chi phí quản lý doanh nghiệp...
Nội dung, kết cấu các TK chi:
TK 661- Chi hoạt động
+ Chi hoạt động phát sinh ở đơn vị
+ Tổng hợp chi hoạt động của các đơn vị trực thuộc
+ Các khoản chi được phép ghi giảm và những khoản chi không được duyệt y
+ Kết chuyển số chi hoạt động với nguồn kinh phí khi báo cáo quyết toán được duyệt y
SD: Các khoản chi hoạt động chưa được quyết toán hoặc quyết toán chưa được duyệt y
TK662- Chi dự án
+ Chi phí thực tế cho việc quản lý, thực hiện chương trình dự án, đề tài phát sinh ở đơn vị.
+ Tổng hợp chi chương trình dự án, đề tài phát sinh ở đơn vị trực thuộc.
+ Số chi chương trình dự án đề tài được quyết toán với nguồn kinh phí
ISD: Số chi chương trình dự án đề tài chưa được quyết toán
4.6 Kế toán các khoản thu
Trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ đã được giao của NN, bên cạnh việc sử dụng các nguồn kinh phí, ở một số đơn vị HCSN được NN cho phép thu các khoản thu theo chế độ quy định. Bao gồm các khoản thu
+ Các khoản thu phí, lệ phí theo chức năng và tính chất hoạt động của đơn vị.
+ Các khoản thu sự nghiệp : Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, sự nghiệp kinh tế .
+ Các khoản thu khác
Nhiệm vụ kế toán các khoản thu:
Ghi chép phản ánh đầy đủ các khoản thu phát sinh tại đơn vị ;
Thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định thu theo từng loại thu, các chế độ phân phối từng khoản thu đó
Cung cấp thông tin tài liệu cần thiết phục vụ cho xây dựng dự án thu, định mức thu, tỷ lệ phân phối và định mức sử dụng các khoản thu.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511- Các khoản thu
TK 511- Các khoản thu
* Đơn vị hoạt động SXKD
+ Trị giá vật tư sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ .
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động SXKD
+ Chi phí của hoạt động kinh doanh dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ.
* Đơn vị HĐ sự nghiệp có thu phí, lệ phí
+ Số thu phải nộp NSNN
+ Số thu được phép bổ sung nguồn KP
+ Số thu phải nộp cấp trên ( nếu có)
* Đơn vị thanh lý nhượng bán TSCĐ
+ Các khoản chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
+ Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi
* Đơn vị hoạt động SXKD
+ Doanh thu về vật tư, sản phẩm ...
+ Kết chuyển chênh lệch chi lớn hơn thu
* Đơn vị HĐ sự nghiệp có thu phí, lệ phí
+ Các khoản thu sự nghiệp , thu phí, lệ phí
+ Các khoản thu về lãi tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu.
* Đơn vị thanh lý nhượng bán TSCĐ
+Thu về thanh lý nhượng bán TSCĐ
SD: Phản ánh số chênh lệch thu lơn hơn chi được kết chuyển
SD: Phản ánh số chênh lệch thu lơn hơn chi chưa được kết chuyển
Phần II: Thực tế công tác kế toán tại viện công nghiệp giấy và Xenluylo
I. Đặc điểm chung của viện công nghiệp giấy và Xenluylô
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vịên công nghiệp giấy và Xenluylô
Phát triển hàng tiêu dùng nói chung và các mặt hàng giấy nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chương trình kinh tế lớn ở nước ta. Giấy là một trong những mặt hàng thiết yếu không thể thiếu tronglĩnh vực văn hóa, học tập …của đời sống xã hội. Vì vậy chiến lược phát triển sản xuất giấy là bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển công nghịêp nhẹ.
Trước đây, nghành công nghiệp giấy nước ta chậm phát triển, công nghệ sản xuất lạc hậu do đó chỉ có thể sản xuất những loại hàng và sản phẩm đơn giản, chất lượng xấu. Nhưng do xã hội ngày một phát triển, nhu cầu của nền kinh tế thị trường ngày một đòi hỏi cao, mỗi nghành phảI có một hướng đi cụ thể cho riêng mình. Để đáp ứng nhu cầu đó, nghành giấy đã từng bước phát triển nhằm nâng cao chất lượng, phong phú đa dạng về chủng loại để phục vụ người tiêu dùng và xuất khẩu.
Hiểu được tầm quan trọng của nghành giấy, ngày 5/2/1969 chính phủ đã đưa ra quyết định số 24-CP về việc thànnh lập viện công nghiệp giấy và Xenluylô thuộc bộ công nghiệp nhẹ. Trên cơ sở phòng nghiên cứu giấy(cục vận dụng) và phòng thiết kế( viện thiết kế).
Viện công nghiệp giấylà đơn vị HCSN có thu, là cơ quan khoa học nghiên cứu phát triển công nghệ(R-D) chuyên nghành giấy của nước ta, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại kho bạc ngân hàng, có con dấu riêng để dao dịch.
Từ năm 1969 – 1971 trụ sở của viện đóng tại Hà Nội 25B – Cát Linh và có bộ nghiên cứu ở vùng Bưởi.
Từ năm 1972 đế quốc Mỹ đánh phá Hà Nội vì vậy viên phải sơ tán về thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ từ năm (1971 – 1991).
Trong thời gian ở Việt Trì, vì xa trung tâm Hà Nội nên đường xá phương tiện vân tải gặp nhiều khó khăn thông tin khoa học của nghành và liên nghành của viện lắm bắt rất chậm, đIều đó rẫn đén viêc nghiên cứu của viên không được phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu phát triển khoa hoc kỹ thuật của các xí nghiệp trong nghành. Mặt khác Viện công nghiệp giấy là cơ quan nghiên cứu do người quản lý. Trong thời kỳ bao cấp thì mọi hoạt động của viện đều do nhà nước chỉ định như ra chỉ tiêu, kế hoạch.Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật không mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực, cán bộ nghiên cứu khoa học không năng động .
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, song song với việc tổ chức và sắp xếp lại các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các đơn vị doanh nghiệp cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Nhà nước cũng tổ chức sắp xếp lại những cơ quan đơn vị, các viện ,trường cho phù hợp với cơ chế quản lý mới.Viện nghiên cứu khoa học phải gắn liền với thực tế sản xuất và nhu cầu tiêu dùng, xuất khẩu của ngành giấy.
Trước những yêu cầu cấp thiết của công tác nghiên cứu,ứng dụng và triển khai những thành tựu khoa học và thực tế sản xuất thì tháng 9 năm 1991 Bộ công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 455/ CNN – TCLĐ chuyển viện công nghiệp giấy và Xenluylô về Hà nội .Trụ sở của viện lúc này được đặt tại khu công nghiệp Thượng Đình số 59 Vũ Trọng Phụng – Quận Thanh Xuân- Hà nội .
Là một viện nghiên cứu khoa học đầu ngành giấy Việt Nam, vị trí của viện được đặt tại Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, cho nên nó có điều kiện thuạn lợi cho công tác nghiên cứu của viện. Ngoài việc nghiên cưú khoa học và công nghệ, viện còn nghiên cứu với tất cả các xí nghiệp giấy trong cả nước để sản xuất giấy. Do viện làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghẹ là chủ yếu cho nên bộ phận sản xuất giấy của viện còn nhỏ.
Trải qua 34 năm hình thành và phát triển, viện công nghiệp giấy và Xenluylô đã góp phần không nhỏ cho sự nghiệp nghiên cứu của mình cho nghành giấy Việt Nam, đồng thời viện đã sản xuất ra những loại sản phẩm có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Vừa là đơn vị nghiên cứu, vừa là đơn vị sản xuất nên số cán bộ công nhân viên trong viên không nhiều. Năm 2001 số cán bộ công nhân viên chỉ có khoảng hơn 50 người và thu nhập bình quân của nhân viên là: 650000 – 700000đ/ người/ tháng, nhưng đến nay (2003 số cán bộ công nhân viên đã tăng nên 97 người và thu nhập bình quân khoảng 800000 – 900000đ/người/tháng. Điều ấy chứng tỏ đơn vị hoạt động có hiệu quả, số cán bộ công nhân viên của đơn vị ngày càng được nâng cao trình độ chuyên môn, và ứng dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật nghiên cứu của mình vào thực tiễn sản xuất. Do vậy viện đã phục vụ cho nghành giấy một tốt hơn, trong những năm qua tổng sản lượng của viện không ngừng tăng về số lượng và chất lượng mà kéo theo đã tăng cả doanh thu góp phần đáng kể của mình vào việc nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
Hiện nay, viện vẫn tiếp tục đi vào công tác nghiên cứu và sản xuất một cách có hiệu quả nên cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổn định.
1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của viện công nghiệp giấy và Xenluylô.
Trong những năm bao cấp thì mọi hoạt động nghiên cứu và sản xuất của viện giấy đèu thực hiện theo kế hoạt của nhà nước giao. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, viện công nghiệp giấy hoạt động dưới sự chỉ đạo của bộ công nghiệp nhẹ.
Năm 1995 viện là thành viên của tổng công ty giấy Việt Nam, là đơn vị đã đạt được nhiều thành tích cao trong ngành giấy nước nhà. Mọi hoạt động nghiên cứu và triển khai của viện được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế của bộ khoa học và công nghệ môi._.thời.
Công tác đánh giá lại TSCĐ, khấu hao TSCĐ được Viện thực hiện vào cuối năm( được tính một năm một lần) theo đúng chế độ tài chính đã ban hành.
Tại Viện công tác kế toán TSCĐ có sử dụng sổ kế toán: Sổ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, Sổ Cái , Biên bản giao nhận TSCĐ( Mẫu số C31-H), Biên bản thanh lý TSCĐ( Mẫu số C32- H), Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số C33-H)và các chứng từ ghi sổ có liên quan.
Trong quý II năm 2003 Tình hình TSCĐ được mua sắm và được phản ánh vào Sổ Cái như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số: 11
Ngày 23/05/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Mua máy tính
211
112
20.500.000
Cộng
20.500.000
Kèm theo chứng từ gốc: Phiếu chi số 23
Sổ Cái
Tên tài khoản: Tài sản cố định hữu hình
Số hiệu TK: 211 Đơn vị tính VN đồng
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
622.000.000
10/04
Mua máy ly tâm phục vụ công tác chuyên môn
111
6.800.000
23/05
Mua máy tính
112
20.500.000
26/05
Nồi than hơibàn giao đưa vào sử dụng
241
17.000.000
Cộng
44.300.000
0
Số dư cuối kỳ
666.3000
Sổ Cái
Tên tài khoản: Xây dựng cơ bản dở dang
Số hiệu TK: 241 Đơn vị tính VN đồng
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
Lắp đặt nồi than hơi
461
15.600.000
Xuất vật liệu phục vụ công tác chạy thử
152
1.400.000
Nồi hơi lắp đặt xong đưa vào sử dụng
211
17.000.000
Cộng
17.000.000
17.000.000
Số dư cuối kỳ
0
2.3.4 Kế toán thanh toán
2.3.4.1 Kế toán thanh toán tiền lương
Trong đơn vị HCSN, khoản chi trả lương là khoản chi chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số chi thường xuyên của đơn vị, nó có tác động rất lớn đến hiệu quả công tác của công nhân viên chức trong đơn vị. Do vậy, Viện công nghiệp giấy Xenluylô đã chấp hành nghiêm chỉnh chế đôn nhà nước qui định về lập dự toán tiền lương, chi trả lương.
* Chứng từ kế toán sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công.
Hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng...) được uỷ quyền căn cứ vào sự có mặt thực tế của cán bộ thuộc bộ phận mình để chấm công cho từng cán bộ, công nhân viên trong ngày.
Cuối tháng người chấm công ký vào bảng chấm công và chuyển vào bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội .... về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu. Sau khi kiểm tra đối chiếu xong kế toán tiền lương căn cứ vao số ngày chấm công của từng người tính ra số lương được hưởng.
Tại Viện công nghiệp giấy và Xenluylo, người lao động khi làm việc tại đơn vị phương pháp chấm công được thực hiện theo ngày hoặc làm các việc khác như hội họp, thi mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Sổ cái
Tên tài khhoản: Các khoản phải trả viên chức
Số hiệu tài khoản 334 Đơn vị tính VN đồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
12/04
Truy lĩnh lương cho 15 NV được nâng bậc
111
922.700
30/04
Tiền lương phải trả tháng 4
661
64.780.700
03/05
Thanh toán tiền lương tháng 4
111
64.780.700
30/05
Tiền lương tháng 5 phải trả CBCNV
661
67.500.000
06/06
Thanh toán tiền lương tháng 5 cho CBCNV
111
67.500.000
17/06
CBCNV Trích 5% nộp BHXH
332
3.475.800
18/06
Trích lương bù đắp quỹ phúc lợi
431
1.350.000
Cộng
70.529.200
132.280.700
Số dư cuối kỳ
61.751.500
2.3.4.2 Kế toán các khoản nộp theo lương
Đơn vị có trách nhiệm đóng BHXH cho CBVC của đơn vị theo qui định của nhà nước.Tổng mức đóng BHXH là 20%trên tiền lương .
Ngoài tiền lương mà công nhân viên được hưởng trong tháng ra thì với những ngày nghỉ việc do thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, nghỉ con ốm... còn được hưởng một số tiền BHXH của đơn vị, thủ tục BHXH như sau:
- Tỷ lệ hưởng 100% lương cơ bản đối với các trường hợp: nghỉ sinh con lần thứ nhất, lần thứ hai trong thờigian 4 tháng, khi con ốm dưới 36 tháng tuổi, tai nạn lao động điều trị ở nhà được hưởng 20 ngày nghỉ.
- Tỷ lệ hưởng 75% đối với các trường hợp:
Nghỉ ốm đau, thai sản có giấy chứng nhận hợp lệ của bác sỹ, thủ trưởng đơn vị.
Sổ cái
Tên tài khoản: BHXH
Số hiệu tài khoản: 332 Đơn vị tính VN đồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
16/06
Thanh toán lương nghỉ BHXH
111
400.000
16/06
Thanh toán cho chị Hạnh nghỉ thai sản
111
2.850.000
17/06
CBCNV Trích 5% nộp BHXH
334
3.475.800
17/06
Đơn vị trích 15% Chuyển cho cơ quan BHXH
661
10.327.400
Cộng
3.250.000
13.803.200
Số dư cuối kỳ
10.553.200
2.3.4.3 Kế toán tạm ứng
Khoản tạm ứng là một khoản tiền do đơn vị giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện một số công việc như mua văn phòng phẩm, vật tư, hàng hoá, chi hành chính , tàu xe, đi công tác...
Ngày 12/06 ông Hùng đi công tác và ngày 15/06 ông Hùng về , ông phải thực hiện công tác thanh toán với kế toán như sau:
Viện công nghiệp giấy và Xenluylô
Giấy đề nghị thnah toán
Hà Nội, Ngày 9 tháng 6 năm 2003
Kính gửi :Ban lãnh đạo viện công nghiệp giấy-Xenluylo
Tên tôi là : Lê mạnh Hùng
Đơn vị : Phòng tổ chức
Đề nghị thanh toán số tiền : 6.000.000 Đồng VN
Bằng chữ : Sáu triệu đồng chẵn
Nội dung : Đi công tác
Ông phải nộp lại các hoá đơn chứng từ gốc: giấy thanh toán giá vé máy bay, biên lai thanh toán thuê phòng ... và giấy đề nghị thanh toán. Và kế toán thanh toán của Viện sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc đó để lập giấy thanh toán tạm ứng cho ông Hùng.
Kèm theo các hoá đơn chứng từ gốc: Giấy thanh toán vé máy bay, biên lai thu tiền phòng...
Đơn vị: Viện công nghiệp giấy và Xenluylo
Địa chỉ: 59 Vũ Trọng Phụng
Mẫu số 04 - TT
Theo QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Giấy thanh toán tạm ứng
Ngày 12 tháng 05 năm 2003 Số: 01
Nợ TK 6612
Có TK 312
Họ tên người thanh toán: Lê mạnh Hùng
Địa chỉ : Phòng tổ chức
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Diễn Giải
Số tiền
A
1
I Số tiền tạm ứng
1. Số tạm ứng đợt trước chưa chi hết
0
2. Số tạm ứng kỳ này
Phiếu chi số: ngày 12/6/2003
6.000.000
Phiếu chi số: .......ngày.......
II Số tiền đã chi
1. Chứng từ số ........ngày.....
2. Đi công tác
6.000.000
3.
4.
III Chênh lệch
1. Số tạm ứng chi không hết (I - II )
500.000
2. Chi quá số tạm ứng ( II- I )
Sổ Cái
Tài khoản: Tạm ứng
Số hiệu tài khoản: 312 Đơn vị tính VN đồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
Thanh toán cho ông Hùng đi công tác
111
6.000.000
Thu hồi tạm ứng chi không hết
111
500.000
Cộng
6.000.000
500.000
Số dư cuối kỳ
5.500.000
2.3.4.4 Kế toán các khoản nợ phải thu
Bên cạnh công tác nghiên cứu, Viện có bộ phận nhỏ sản xuất cung ứng dịch vụ các mặt hàng về giấy. Mà chủ yếu là iấy in và giấy viết.
Tại đơn vị các khoản nợ phải thu là các khoản cung cấp hàng hoá dịch vụ mà chưa thu được tiền, hay khoản tiền lương tạm ứng cho cán bộ công nhân viên của đơn vị .
Công tác kế toán nợ phải thu có sử dụng các loại chứng từ: Hóa đơn bán sản phẩm , các biên bản xử vật tư, sản phẩm, hàng hoá, tiền mặt, các khế ước cho vay mượn...
Trong kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã được định khoản lập chứng từ ghi sổ. Sau đó , căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo tổng số tiền của chứng từ và đồng thời ghi vào cột "Nợ" (Trường hợp tăng khoản phải thu) hoặc cột Có ( trường hợp giảm các khoản phải thu ) trên Sổ Cái tài khoản 311 và Sổ cái của các tài khoản đối ứng.
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Công tyTNHH Tân Tiến trả tiền cung ứng DV
111
311
2.700.000
Cộng
2.700.000
Số: 11 Ngày 20/04/2003
Chứng từ ghi sổ
Số: 11
Ngày 06/05/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Phải thu của công ty Hồng Hà
311
511
3.200.000
311
3331
320.000
Cộng
3.520.000
Sổ Cái
Tài khoản: Các khoản nợ phải thu
Số hiệu tài khoản: 311 Đơn vị tính VN đồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
10.000.000
20/04
Công tyTNHH Tân Tiến trả tiền cung ứng DV
111
2.700.000
06/05
Phải thu của công ty Hồng Hà
511
3.200.000
333
320.000
Cộng
3.520.000
2.700.00
Số dư cuối kỳ
10.820.000
2.3.4.5 Các khoản nợ phải trả
Trong hoạt động ở đơn vị HCSN nói chung và hoạt động của Viện nói riêng thường phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán, người cung cấp hàng hoá dịch vụ, các khoản nợ vay đến hạn trả, giá trị TS thừa...
Công tác kế toán nợ phải trả của Viện thường sử dụng "Sổ chi tiết các tài khoản " ( Mẫu số 43- H) để theo dõi từng người bán , cho vay, các khoản phải trả khác và thanh toán các khoản nợ phải trả. Căn cứ để ghi sổ kế toán là các chứng từ: Khế ước nhận nợ của đơn vị, Hoá đơn mua hàng ,Biên bản kiểm kê tài sản và một số chứng từ khác...
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được định khoản, kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào Sổ Cái tài khoản 331- các khoản phải trả và sổ cái của các tài khoản tương ứng.
Chứng từ ghi sổ
Số: 11
Ngày 05/06/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Thanh toán tiền điện tháng 5/2003
331
111
8.500.000
Cộng
Chứng từ ghi sổ
Số: 11
Ngày 10/06/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Mua bôtk giấy Harwood chưa trả người bán
152
331
10.000.000
Cộng
10.000.000
Sổ Cái
Tài khoản: Các khoản nợ phải trả
Số hiệu tài khoản: 331 Đơn vị tính VN đồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
9.000.000
05/06
Thanh toán tiền điện tháng 5/2003
111
8.500.000
10/06
Mua bôtk giấy Harwood chưa trả người bán
152
10.000.000
Cộng
8.500.000
10.000.000
Số dư cuối kỳ
10.500.000
* Kế toán các khoản phải nộp NN
Vì là đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh nên đơn vị cũng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NN.
Trong kỳ đơn vị đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NN như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số: 11
Ngày 05/06/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Thanh toán tiền điện tháng 5/2003
331
111
8.500.000
Cộng
Chứng từ ghi sổ
Số: 11
Ngày 10/06/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Mua bôtk giấy Harwood chưa trả người bán
152
331
10.000.000
Cộng
10.000.000
Sổ Cái
Tài khoản: Các khoản phải nộp Ngân sáchNN
Số hiệu tài khoản: 333 Đơn vị tính VN đồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
06/05
Phải thu của công ty Hồng hà
311
320.000
28/05
Trả tiền cho CT SX
112
1.100.000
06/06
Cty TNHH Lan Phương trả tiền
111
2.000.000
25/06
Nộp thuế cho NSNN
111
1.220.000
Cộng
2.320.000
2.320.000
Số dư cuối kỳ
0
2.3.5 Kế toán nguồn kinh phí
Để thực hiện chức năng nhiệm vụ do nhà nước giao, Viện cũng có một khối lượng tài sản nhất định(TSCĐ, nguyên vật liệu, tiền mặt, TGKB...) Các loại tài sản này được hình thành từ những nguồn khác nhau như NSNN cấp, bổ sung từ thu tại đơn vị...
Thủ trưởng và phụ trách kế toán của viện phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, định mức tiêu chuẩn , tiết kiệm và hiệu quả nhằm góp phần thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của nhà nước giao trong từng thời kỳ.
* Nguồn kinh phí hoạt động
Trong kỳ nguồn kinh phí hoạt động của Viện Có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số: 11
Ngày 05/06/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Rút HMKP về quỹ TM để trả lương và PC cho CBCNV
111
461
64.780.700
Cộng
64.780.700
Chứng từ ghi sổ
Số: 11
Ngày 30/06/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Kết chuyển NKPHĐ khi quyết toán được duyệt
461
661
50.700.000
Cộng
50.700.00
Sổ Cái
Tài khoản: Nguồn kinh phí hoạt động
Số hiệu tài khoản: 461 Đơn vị tính VN đồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
77.000.000
06/04
Rút HMKP về nhập quỹ TM
111
1.300.000
09/05
Giấy báo Có của KB về việc công ty cấp KP cho ĐV
112
24.000.000
24/05
Lắp đặt nồi than hơi
241
15.600.000
05/06
Rút HMKP về quỹ TM để trả lương và PC cho CBCNV
111
64.780.700
15/06
Rút hạn mức KP về nhập quỹ
111
15.000.000
28/06
Rút HMKP chi phúc lợi
111
2.000.000
30/06
Kết chuyển NKPHĐ khi quyết toán được duyệt
661
50.700.000
Cộng
50.700.000
125.400.000
Số dư cuối kỳ
151.700.000
* Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
Do trong kỳ Viện có mua sắm một số máy móc thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn nên có một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguồn kinhphí hình thành tài sản cố định
Sổ Cái
Tài khoản: Nguồn kinh phí hìnhthành tài sản cố định
Số hiệu tài khoản: 466 Đơn vị tính VNđồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
461.600.000
10/04
Đồng thời ghi tăng NKPSCĐ
611
6.800.000
23/05
Ghi tăng NHTTSCĐ
661
20.500.000
Cộng
27.300.000
Số dư cuối kỳ
488.900.000
* Nguồn kinh phí quỹ cơ quan
Sổ Cái
Tài khoản: Nguồn vốn quỹ cơ quan
Số hiệu tài khoản: 431 Đơn vị tính VNđồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
19.650.000
18/06
Trích lương bù đắp quỹ phúc lợi
334
1.350.000
20/06
Kết chuyển DT bán máy nghiền thủy lực vào quỹ cơ quan
511
21.900.000
Cộng
23.250.000
Số dư cuối kỳ
42.900.000
2.3.6 Kế toán các khoản thu
Viện công nghiệp giấyvà Xenluylo là đơn vị sự nghiệp có thu. Các khoản thu sự nghiệp của đơn vị chủ yếu của đơn vị chủ yếu thu về hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thu về nhượng bán vật tư... Tại đơn vị, các khoản loại sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ được theo dõi chi tiết về số lượng, giá vốn hàng bán....và số tiền thu được của từng loại hàng bán để tính chênh lệch thu chi vào thời điểm cuối kỳ kế toán.
* Kế toán các khoản thu của Viện có sử dụng các loại chứng từ: Biên lai thu tiền, hoá đơn bán hàng hoặc thuế GTGT.
Chứng từ ghi sổ
Số: 11
Ngày 05/06/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Rút HMKP về quỹ TM để trả lương và PC cho CBCNV
111
461
64.780.700
Cộng
64.780.700
Sổ Cái
Tài khoản: Kế toán các khoản thu
Số hiệu tài khoản: 511 Đơn vị tính VNđồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
06/05
Phải thu của CTY Hồng Hà
311
3.200.000
08/05
Giấy báo Có thu lãi tín phiếu đơn vị được hưởng
112
4.200.000
06/06
Cty TNHH Lan Phương trả tiền
111
20.000.000
07/06
Xuất bán giấy cho Cty Hồng Hà
152
5.500.000
20/06
Kết chuyển DT bán máy nghiền thuy lực vào quỹ cơ quan
431
21.900.000
Cộng
27.400.000
27.400.000
Số dư cuối kỳ
0
Kế toán các khoản chi
* Công tác kế toán chi sự nghiệp ở Viện có chức năng thực hiện chi các chương trình dự án đề tài nghiên cứu do Tổng công ty Giấy Vịêt Nam giao. Nguồn kinh phí cho những khoản chi này được NSNN cấp nhưng đồng thời Viện cũng tự đảm bảo một phần chi phí của mình do đơn vị có hoạt động sản xuất giấy. Chi hoạt động sự nghiệp thường là :
Chi quản lý hành chính: Công tác phí, phụ cấp lưu trú, vật tư văn phòng,thông tin liên lạc, tuyên truyền...
Chi tiền lương; phụ cấp lương;
Chi cho các nghiệp vụ chuyên môn;
Chi sửa chữa, mua sắm TSCĐ
Chi thực hiện các chương trình dự án, đề tài;
Chi thanh lý nhượng bán vật tư,TSCĐ
Công tác kế toán chi SXKD ở Viện là những chi phí:
+ Mua nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho hoạt động SXKD
+Thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích nộp theo lương của công nhân tham gia trực tiếp sản xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh
+ Và những khoản chi bằng tiền khác...
Trong kỳ kế toán các khoản chi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Chứng từ ghi sổ
Số:
Ngày 30/05/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Tiền lương tháng 5 phải trả CBCNV
661
67.500.000
Cộng
67.500.000
Chứng từ ghi sổ
Số:
Ngày 17/06/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Đơn vị trích 15% Chuyển cho cơ quan BHXH
10.327.400
Cộng
10.327.400
Sổ Cái
Tài khoản: Chi hoạt động
Số hiệu tài khoản: 661 Đơn vị tính VNđồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
56.000.000
10/04
Ghi tăng NHTTSCĐ
466
6.800.000
30/04
Phải trả CNV lương tháng 4
334
64.780.700
23/05
Ghi tăng NHTTSCĐ
466
20.500.000
30/05
Tiền lương tháng 5 phải trả CBCNV
334
67.500.000
17/06
Đơn vị trích 15% Chuyển cho cơ quan BHXH
332
10.327.400
30/06
Kết chuyển NKPHĐ khi quyết toán được duyệt
461
50.700.000
Cộng
169.908.100
50.700.000
Số dư cuối kỳ
175.208.100
Chứng từ ghi sổ
Số:
Ngày 28/05/2003
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Trả tiền cho CT SX
631
112
11.000.000
Cộng
11.000.000
Chứng từ ghi sổ
Số:
Ngày 08/06/2003 Đơn vị tính VNđồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Xuất bột giấy Harwood để SX
631
152
10.000.000
Xuất kho hoá chất
631
152
350.000
Cộng
21.350.000
Sổ Cái
Tài khoản: Chi hoạt động SXKD
Số hiệu tài khoản: 631 Đơn vị tính VNđồng
NT
GS
CT ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/05
Trả tiền cho CT SX
112
11.000.000
08/06
Xuất bột giấy Harwood để SX
152
10.000.000
08/06
Xuất kho hoá chất
152
350.000
Cộng
21.350.000
0
Số dư cuối kỳ
21.350.000
III Quyết toán
Hàng quý, kế toán của Viện thực hiện công tác tổng hợp tình hình thu chi và kết quả của từng loại hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh của đơn vị.Vì vậy, kế toán cần lập bảng cân đối tài khoản( Mẫu B01- H) và bảng tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng(Mẫu B02- H).
Công tác này là căn cứ để lập kế hoạch kinh phí cho kỳ kế toán sau để đơn vị hoạt động có hiệu quả. Việc lập bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp tình hình kinh phí đã cung cấp cho viện các thông tin kinh tế giúp Viện quản lý được tài sản của nhà nước tình hình hoạt động của viện.Từ đó, Viện sẽ có cơ sở để khai thác các nguồn thu và điều chỉnh các khoản chi một cách hợp lý và có những chiến lược phát triển đúng đắn trong kỳ hoạt động sau.
Phần III: Một số nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán tổng hợp ở viện công nghiệp giấy và Xenluylo
Trải qua 34 năm xây dựng và phát triển Viện công nghiệp giấy và xenluylo hiện nay đã có được một cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại và khang trang. Có được những thành công ấy là do sự phấn đấu lỗ lực của tập thể công nhân viên chức và ban lãnh đạo trong viện, nhất là sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường . Nhận thức được tầm quan trọng vị trí của viện trong ngành giấy, với nhiệm vụ trọng tâm là nghiên cứu ứng dụng và triển khai những thành tựu KHKT, những tiến bộ khoa học công nghệ trong công nghiệp giấy, Viện đã từng bước tiến hành đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện bộ máy của mình nhằm nâng cao tính hiệu quả tính năng động trong nghiên cứu khoa học công nghệ và sản xuất kinh doanh. Đặc biệt Viện đã chú trọng quan tâm đầu tư chiều sâu xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng cho nhu cầu công tác nghiên cứu khoa học. Mục tiêu của viện từ nay cho đến năm 2010 là trang bị, nâng cấp và từng bước hịên đại hoá các trang thiết bị trong các thiết bị thí nghiệm, dụng cụ đo lường để phục vụ cho nghành giấy ngày một tốt hơn.
Với cơ sở vật chất hiện có và đội ngũ cán bộ công nhân viên của Viện có trình độ khoa học kỹ thuật, có kinh nghiệm thì Viện có khả năng thực hiện tốt các nhiệm vụ mục tiêu đề ra.
Song với nguồn kinh phí và ngân sách hàng năm được cấp còn hạn hẹp, cho nên việc đầu tư theo chiều sâu của viện còn gặp không ít khó khăn.Vì vậy, mà cũng có nhiều ảnh hưởng đến công tác nghiên cứu của Viện.
* Những nhận xét cơ bản về công tác kế toán tổng hợp của viện.
Do nhận thức đúng đắn về kế toán hành chính sự nhiệp nói chung và kế toán trong đơn vị nói riêng, đơn vị đã đưa ra các giải pháp hạch toán phù hợp với điều kiện và tình hình mới về quản lý tài chính nhằm đáp ứng nhịp độ phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Đơn vị đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, với sự nhiệt tình, hăng say công tác, có tinh thần trách nhiệm cao, đội ngũ kế toán của đơn vị luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, đáp ứng nhu cầu thông tin chính xác, nhanh gọn kịp thời.
Phương pháp quản lý kinh tế tại đơn vị nhìn chung thực hiện rất tốt, hạch toán kinh phí trên sổ sách có khoa học, giúp cán bộ kế toán và thủ trưởng đơn vị dễ kiểm tra, giám sát đôn đốc, kịp thời đúng theo qui định của nhà nước.
Tuy nhiên để công tác kế toán ở đơn vị thực sự phát huy vai trò là công cụ hữu hiệu của công tác quản lý tài chính thì vấn đề đặt ra cho cán bộ làm công tác kế toán trong đơn vị phải luôn nghiên cứu học hỏi để hoàn thiện hơn công tác này. Đồng thời đơn vị phải luôn nghiên cứu học hỏi để hoàn thiện hơn công tác này. Đồng thời nghiên cứu và áp dụng các chế độ hạch toán kế toán, mẫu sổ sách mà nhà nước đã qui định - từ đó giúp công tác kế toán luôn không bị lạc hậu so với nền kinh tế hiện nay.
Có như vậy thì công tác kế toán của đơn vị mới đạt đến sự toàn diện, và góp phần thúc đẩy hiệu quả trong việc và ổn định phát triển của Viện.
Nhìn chung, công tác kế toán của Viện đã thực hiện tốt các chế độ tài chính có khoa học đúng qui định của nhà nước.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại phòng Tài chính- kế toán của Viện công nghiệp giấy và Xenluylo. Em đã thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán HCSN (kế toán tổng hợp) nên đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Từ đó phân tích đánh gía nhằm phát huy và chỉ ra những hạn chế cần cải tiến của đơn vị, giúp cho công tác quản lý tài chính đạt hiệu quả cao hơn. Tuy còn một số hạn chế nhất định nhưng nhìn chung công tác kế toán của đơn vị phù hợp với tình hình thực tế. Hy vọng rằng với những bước đi vững chắc như hiện nay Viện công nghiệp giấy sẽ ngày càng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
Trong thời gian thực tập vừa qua không những giúp em đã củng cố những kiến thức đã tiếp thu được ở trường mà còn hiểu thêm về thực tế phong phú phức tạp của công tác kế toán HCSN. Từ đó tạo nền móng vững chắc cho những bước đi tiếp theo sau khi ra trường.
Một lần nữa, Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ tạo đIều kiện của ban lãnh đạo cùng tập thể các cô chú trong phòng tàI chính- kế toán của Viện và đặc biệt sự chỉ dẫn của thầy giáo Lương như Anh đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Mục lục
Lời nói đầu
Nội dung
Phần I: các vấn đề chung về kế toán HCSN
I. Khái niệm nhiệm vụ yêu cầu kế toán hành chính sự nghiệp
Khái niệm
Nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp.
Yêu cầu của công tác kế toán hành chính sự nghiệp.
Nội dung công tác kế toán HCSN
II. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.1 Tổ chức công tác ghi chép ban đầu
2.2 Vận dụng hệ thống tài chính kế toán
2.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
2.4 Lập báo cáo tài chính
2.5 Tổ chức kiểm tra kế toán
2.6 Tổ chức công tác kiểm kê
III Tổ chức bộ máy kế toán
IV Nội dung các phần hành kế toán
4.1 Kế toán vốn bằng tiền
4.1.1 Kế toán tiền mặt
4.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng kho bạc
4.2 Kế toán vật tư tài sản
4.2.1 Kế toán vật liệu dụng cụ
4.2.1 Kế toán tài sản cố định
4.3 Kế toán thanh toán
4.3.1 Kế toán các khoản nợ phải thu
4.3.1.1 Kế toán các khoản nợ phải thu
4.3.1.2 Kế toán tạm ứng
4.3.2 Kế toán các khoản nợ phải trả
4.3.3 Kế toán các khoản nộp theo lương
4.3.4 Kế toán các khoản phải trả công chức
4.4 Kế toán nguồn kinh phí
4.4.1 Kế toán nguồn kinh phí hoạt động
4.4.2 Kế toán nguồn kinh phí dự án
4.4.3 Kế toán nguồn kinh phí dự án
4.4.4 Kế toán quỹ cơ quan
4.4.5 Kế toán nguồn kinh phí đầu tư XDCB
4.5 Kế toán các khoản chi
4.6 Kế toán các khoản thu
Phần II: Tình hình thực tế kế toán HCSN ở Viện công nghiệp giấy và Xenluylô 15
I. Đặc đIểm chung của viện công nghiệp giấy và Xenluylô
1.1 Quá trìnhhình thành và phát triển của Vịên công nghiệp giấy và Xenluylô
1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của viện công nghiệp giấy và Xenluylô
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong đơn vị
1.3.1. Đặc điểm
1.3.2. Tổ chức sản xuất
1.3.3 Tổ chứcbộ máy quản lý của viện
1.3.4 Tổ chức công tác kế toán
II Tình hình thực tế công tác kế toán hành chính sự nghiệp ở đơn vị
2.1 Công tác lập dự toán năm
2.1.1 Căn cứ để lập dự toán
2.1.2 Trình tự lập
2.1.3 Phương pháp lập
2.2 Công tác lập dự toán thu chi quý
2.2.1 Căn cứ lập dự toán thu chi quý
2.2.2 Phương pháp lập dự toán thu chi quý
2.2.3 Tổ chức thực hiện dự toán thu chi quý
2. 3 Công tác kế toán hành chính sự nghiệp ơ Viện công nghiệp giấy và Xenluylo
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
2.3.1.1 Kế toán tiền gửi tiền mặt
2.3.1.2 Kế toán tiền gửi NH kho bạc
2. 3.2 Kế toán vật liệu dụng cụ
Kế toán tài sản cố định
Kế toán thanh toán
2.3.4.1 Kế toán tiền lương
2.3.4.2 Kế toán trích nộp theo lương
2.3.4.3 Kế toán thanh toán tạm ứng
2.3.4.4 Kế toán các khoản nợ phải thu
2.3.4.5 Kế toán các khoản nợ phải tr
2.3.5 Kế toán nguồn kinh phí
2.3.6 Kế toán các khoản thu
2.3.7 Kế toán các khoản chi
III Quyết toán
Phần III: Một số nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán tổng hợp ở viện công nghiệp giấy và Xenluylo
Kết luận
Tổng công ty Giấy Việt Nam
Viện công nghiệp giấy và xenluylô
Bảng tổng hợp thanh toán lương
Tháng 4 năm 2003
Đơn vị tínhVN đồng
S TT
Tên đơn vị
Hệ số lương
Tiền lương
Hệ số PC
Lương phụ cấp
Tổng tiền lương
Số người
Tiền lương tháng
Các khoản khấu trừ trong lương
Tiền lương tháng
Ký
Nộp 5% BHXH
Thu khác
Cộng CK KT
1
Văn phòng
21.2
6.148.000
1.50
435.000
6.583.000
6
6.154.900
329.200
329.200
5.8825.700
2
Phòng TC- KT
14.61
4.236.900
0.40
116.000
4.352.900
6
4.352.900
217.800
217.800
4.135.100
3
Phòng QLKH -TT
18.17
5.269.300
0.30
87.000
5.356.300
7
5.331.800
268.000
268.000
5.063.800
4
Phòng thiết bị
24.92
7.226.8002
0.40
116.000
7.342.800
8
7.188.000
359.400
359.400
6.828.600
5
Phòng thí nghiệm
19.36
5.614.400
0.60
174.000
5.788.400
7
5.381.200
289.500
289.500
5.091.700
6
Phòng công nghệ
41.93
12.159.700
0.70
203.000
12.362.700
17
11.84.300
610.400
610.400
11.273.900
7
Tổ bảo vệ
15.24
4.419.600
0.10
29.000
4.448.600
6
4.386.400
222.500
222.500
4.163.900
8
Xưởng sản xuất
40.13
11.637.700
0.40
116.000
11.753.700
19
1153.700
587.800
587.800
11.165.900
9
Xưởng sản xuất
20.52
5.950.800
0.00
0
5.950.800
11
5.950.800
297.500
297.500
5.653.300
10
Xưởng thực nghiệm
20.52
5872.500
0.00
0
5.872.500
7
5.872.500
293.700
293.700
5.778.800
Cộng
236.33
68.535.700
4.40
1.276.000
69.811.700
94
68.256.500
3.475.800
3.475.800
64.780.700
Bằng chữ: sáu mươi tư triệu, bảy trăm tám mươi ngàn, bẩy trăm đồng.
Ngày 3 tháng 5 năm 2003
Phòng TC-KT Viện trưởng
Tổng công ty Giấy Việt Nam
Văn phòng
Bảng thanh toán lương
Tháng 4 năm 2003
S TT
Họ và tên
HSL
Tiền lương
Hệ số PC
Lương phụ cấp
Tổng tiền lương
Số ngày công
Tiền lương tháng
Các khoảnKT trong lương
Tiền lương tháng
Ký
Nộp 5% BHXH
Thu khác
Cộng CK KT
1
Đào sỹ Sành
5.03
1.458.700
0.80
232.000
1.690.700
22
1.690.700
84.500
84.500
1.606.200
2
Nguyễn thị Nguyệt
4.19
1.215.100
0.40
116.000
1.331.100
22
1.331.100
66.600
66.600
1.264.500
3
Nghiêm Mỹ châu
3.06
887.400
887.400
22
887.400
44.400
44.400
843.00
4
Đỗ văn Lũng
2.81
814.900
0.30
87.000
901.900
22
901.900
45.100
45.100
856.800
5
Vũ thanh Nhàn
2.05
594.500
594.500
22
594.500
29.700
29.700
564.800
6
Nguyễn thi Cúc
4.06
1.177.400
1.177.400
14
749.300
58.900
58.900
690.400
Cộng
21.20
6.148.000
1.50
435.000
6.583.000
6.154.900
329.200
329.200
5.825.700
Bằng chữ: Năm triệu tám trăm hai m
Ngày 3 tháng 5 năm 2003
Phòng TC-KT Viện trưởng
Bảng cân đối tài khoản
Quý 2 năm 2003
Mẫu số: B01 – H
Ban hành theo QĐ số 999 -TC/QĐ/CĐKT
Ngày 12/11/1996 của Bộ Tài chính
Mã chương:128
Viện công nghiệp giấy và Xenluylo
Mã số SDNN 112800000013
Đơn vị tính VN đồng
Số hiệu TK
Tên TK kế toán
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế đầu năm
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
111
Tiền mặt
15.650.000
113..500.000
95.973.400
51.300.0000
10.442.680
33.176.600
112
Tiền gửi NHKB
24.000.000
28.200.000
47.600.000
5.000.000
4.600.000
152
Vật liệu, dụng cụ
9.650.000
27.000.000
17.250.000
19.400.000
211
TSCĐ hữu hình
622.000.000
44.300.000
0
210.000.000
666.300.000
214
Hao mòn TSCĐ
160.400.000
160.400.000
241
XDCB dở dang
17.000.000
17.000.000
250.000.000
311
Các khoản phải thu
10.000.000
3520.000
2.700.000
5.500.000
10.000.000
10.820.000
312
Tạm ứng
6.000.000
500.000
5.500.000
331
Các khoản phải trả
9000.000
8.500.000
10.000.000
10.500.000
332
CK nộp theo lương
3.250.000
13.803..200
948.060.
948.060
10.553..200
333
CK phải nộp NN
2.320.000
2.320.000
334
Phải trả viên chức
70.529.200
132.280.700
14.840.000
14.840.000
61.751.500
337
Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
9.650.000
9650.000
411
Nguồn vốn KD
421
CL TC chưa xử lý
431
Quỹ cơ quan
19.650.000
0
23.250.000
42.900.000
441
N KP ĐTXDCB
250.000.000
SH TK
Tên TK kế toán
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
Luỹ kế đầu năm
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
461
Nguồn KP HĐ
77.000.000
50.700.000
122.680.700
78.200.000
57.948.060
151.700.000
462
Nguồn KP DA
110.000.000
466
N KP đã HT TSCĐ
461.600.000
27.300.000
210.000.000
488.900.000
511
Các khoản thu
27.400.000
27.400.000
631
Chi HĐ SX KD
21.350.000
0
21.350.000
661
Chi hoạt động
56.000.000
169.908.100
0
10.540.740
57.200.000
175.208.100
662
Chi dự án
110.000.000
Cộng tái khoản trong bảng
737.300.000
737.300.000
613.477.300
613.477.300
726.378.800
726.378.800
936.354.700
936.354.700
Các khoản ngoài bảng
008
Hạn mức kinh phí
20.000.000
20.000.000
20.000.000
20.000.000
009
Hạn mức KP khác
Cộng tài khoản ngoài bảng
20.000.000
20.000.000
20.000.000
20.000.000
Người lập sổ
(ký)
Kế toán trưởng
(ký)
Ngày .... tháng .... năm ....
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0176.doc