Thực tế công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng giao thông 6 (nhật ký chung - Ko lý luận - máy)

LỜI MỞ ĐẦU Chuyên ngành kế toán luôn mang lại những gì chính xác và cụ thể về chi phí và về lợi ích kinh tế của tất cả các thành phần kinh tế.Trong quá trình hội nhập kinh tế trong một thế giới phẳng như hiện nay thì khoang cách giữa các nước đang phát triển và đã phát triển là không lớn nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như hiện nay. Khi mục tiêu kinh tế được đặt lên trên hết thì kế toán về vật liệu và công cụ dụng cụ nếu thực hiện được tốt và chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực tế công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng giao thông 6 (nhật ký chung - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao chất lượng công trình mang tới vị thế và chỗ đứng của công ty đối với khách hàng do đó em lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp là công tác hoàn thiện công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 được thành lập năm 2004 với địa chỉ công ty tại Đường Nguyễn Trãi Quận Thanh Xuân Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân và con dấu và tài khoản riêng. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 là một công ty trực thuộc Sở xây dựng Hà Nội được thành lập từ các đơn vị thi công trong ngành xây lắp và công trình giao thông đã thi công nhiều năm sát nhập lại, công ty có sẵn nguồn lực về con người ,thiết bị máy móc và khả năng tài chính đủ đáp ứng thi công nhiều công trình mang tính quy mô đòi hỏi phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật cao với các ngành nghề kinh doanh như: -Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp -Thi công các công trình giao thông ,thủy điện ,hạ tầng khu đô thị -Xây lắp các công trình giao điện ,đường đây và trạm điện 35KV -Xây lắp hệ thống cấp thoát nước,khai thác và sử lý nước… Để có những kiến thức chuyên sâu hơn cũng như có kinh nghiệm hơn cho công việc sau tốt nghiệp của mình nên em chọn chuyên đề thực tập về hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Giao Thông 6 làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp với hy vọng trong thời gian thực tập em sẽ nắm bắt thêm những kiến thức những kinh nghiệm mà trước đây em chỉ được biết trên lý thuyết. Em cũng cố gắng trong thời gian thực tập để hiểu sâu hơn công việc của một kế toán viên về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần phải biết và cần phải làm như thế nào để công việc của mình thuận lợi mà vẫn nhanh chóng đầy đủ và chính xác. Công tác kế toán Vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 luôn được lãnh đạo công ty quan tâm và nắm bắt những yêu cầu của bộ phận này để giải quyết những vấn đề liên quan tới vật liệu,công cụ dụng cụ một cách nhanh chóng và không làm ảnh hửơng tới công việc của các bộ phận khác do vậy mà em lựa chọn chuyên đề về công tác kế toán vật liệu ,công cụ dụng cụ để có thể hiểu sâu hơn những vấn đề những nghiệp vụ có liên quan tới công tác kế toán này và cũng để bù đắp những kiến thức chuyên môn mà em còn thiếu. Chuyên đề của em bao gồm các nội dung chính sau và được chia làm 3 phần: Phần 1:Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6. Phần 2:Thực trạng kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Phần 3:Hoàn thiện kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Kết luận PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG 6 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103005993 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 26 tháng 11 năm 2004. Tên giao dịch: NUMEER 6 TRAFFIC CONSTRUCTION INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY. Địa chỉ giao dịch của Công ty: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội. Điện thoại: 043.5526 304 Fax : 043.5526 303 Công ty có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội, Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Văn Quán – Hà Đông với số vốn điều lệ là 9.900.000.000đồng. Là một công ty trực thuộc Sở xây dựng Hà Nội, được thành lập từ các đơn vị thi công trong ngành xây lắp và công trình giao thông đã thi công nhiều năm sát nhập lại, Công ty có sẵn nguồn lực về con người, thiết bị máy móc và khả năng tài chính đủ đáp ứng thi công nhiều công trình mang tính quy mô đòi hỏi phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật cao. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty là: - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp. - Thi công các công trình giao thông, thủy điện, hạ tầng khu đô thị. - Xây lắp các công trình giao điện, đường dây và trạm điện đến 35KV. - Xây lắp hệ thống cấp thoát nước, khai thác và xử lý nước, hệ thống tưới phun. Cung cấp lắp đặt thiết bị PCCC, hệ thống cáp quang, thông tin tín hiệu, bưu chính viễn thông, điều khiển tự động hóa, hệ thống an toàn camera quan sát. Từ khi thành lập Công ty đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm sau cao hơn năm trước, nhiều công trình lớn đã đưa vào sử dụng bao gồm: Đường giao thông khu công nghiệp Đại An, lắp đặt đường dây trạm biến áp, hệ thống điện chiếu sáng đường vành đai 3 Hà Nội, xây lắp hệ thống điện chiếu sáng quốc lộ 39 tỉnh Hưng Yên… Tuy mới thành lập nhưng đến nay Công ty đã trở thành một đơn vị mạnh trong ngành xây dựng cơ bản. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân riêng, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội và các cơ quan quản lý thành phố. Với số lao động hiện nay là 1.000 lao động trong đó nhân viên quản lý là 200 người, còn lại là công nhân sản xuất với mức lương bình quân hiện nay là 3.500.000 đồng/tháng. Với địa bàn hoạt động khắp nội, ngoại thành Hà Nội và một số tỉnh trong cả nước cho nên hoạt động của Công ty mang tính chất lưu động, liên tục phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, ngoài ra còn chịu sự tác động lớn của cơ chế đấu thầu xây dựng hiện nay đòi hỏi lực lượng cán bộ, đầu tư máy móc, thiết bị vật tư, tiền vốn…phải dồi dào mới đảm bảo trúng thầu để đơn vị có công trình thi công. Là đơn vị chuyên ngành xây dựng, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 có đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và công nhân lành nghề, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà Công ty giao cho. Trong quá trình hội nhập kinh tế mở như hiện nay sự cạnh tranh là rất lớn nhưng Công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn đó, tìm được hướng đi đúng đắn và từng bước phát triển sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng ổn định. Quá trình phát triển của công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây. Bảng 01: Bảng chỉ tiêu kết quả kinh doanh TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 1 Vốn Triệu đồng 270.000 420.000 510.000 2 Doanh thu Triệu đồng 230.350 278.680 378.567 3 Lợi nhuận Triêụ đồng 1.300 2.400 4.300 4 Nộp ngân sách Triệu đồng 915 1.150 2.321 5 Thu nhập bình quân 1 người/tháng Nghìn đồng 1.900 2.800 3.500 Qua bảng chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên ta có thể nhận thấy rằng Công ty đã rất cố gắng trong phát triển ngành nghề cũng như nâng cao đời sống của công nhân viên bằng thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước.Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty có triển vọng tốt, với sự đa dạng về ngành nghề. Các công trình xây dựng do Công ty thi công luôn đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ thi công. Qua đây ta thấy Công ty không ngừng lớn mạnh, hoạt động ngày càng hiệu quả. Đây là sự cố gắng lỗ lực của toàn doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quản lý hoạt động chung. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 là một Công ty Cổ phần và là một Công ty xây dựng cơ bản. Hiện nay, Công ty có chức năng, nhiệm vụ chính như sau: - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, lắp đặt thiết bị trang trí nội, ngoại thất công trình. - Thi công các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp. - Xây lắp các công trình điện, đường dây và trạm điện đến 35KV, công trình điện chiếu sáng đô thị. - Xây lắp hệ thống cấp thoát nước, khai thác và xử lý nước, hệ thống tưới phun. - Cung cấp, lắp đặt thiết bị PCCC, hệ thống cáp quang, thông tin tín hiệu, bưu chính viễn thông, điều khiển tự động hóa, hệ thống an toàn cammera quan sát. - Chế tạo kết cấu thép, gia công lắp đặt các thiết bị, phụ kiện ngành điện, nước, cơ khí, trường học, bệnh viện, văn phòng. - Kinh doanh mua bán và cho thuê nhà ở, văn phòng, bất động sản. - Xây dựng đường và trạm biến áp. - Xây dựng đường bộ, cầu đường bộ và các cầu cảng loại nhỏ. - Xây dựng các công trình thuỷ lợi như: kênh mương, đê kè, trạm bơm thuỷ lợi vừa và nhỏ. Với chức năng nhiệm vụ đó, những năm qua, Công ty đã xây dựng rất nhiều công trình như: đường tránh thành phố Huế, cung cáp lắp đặt hệ thống chữa cháy rừng khu mộ bà Hoàng Thị Loan, lắp đặt hệ thống tưới phun Quảng trường Hồ Chí Minh thành phố Vinh, đường giao thông nông thôn Thái Bình, đường giao thông khu công nghiệp Đại An, hệ thống mương dẫn nước thủy lợi Sóc Sơn… và rất nhiều công trình có quy mô lớn khác. Qua đối tượng và ngành nghề kinh doanh của Công ty giúp em nhận thấy rằng chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 tương đối phong phú, đa dạng nhưng cũng tương đối khó khăn, phải đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ từ cấp trên xuống cấp dưới, đến tận nơi hiện trường thi công, công nhân phải có ý thức lao động cao thì mới hoàn thành tốt nhiệm vụ. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Bộ máy quản trị của mỗi loại hình doanh nghiệp thường không giống nhau, tuỳ thuộc đó là đơn vị hoạt động với quy mô lớn hay nhỏ, đơn vị sản xuất, thương mại hay dịch vụ... mà cơ cấu, tính chất bộ máy quản trị có thể là trực tuyến, chức năng hay vừa trực tuyến vừa chức năng. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của Công ty đã trình bày ở trên, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 tổ chức bộ máy quản trị theo kiểu vừa trực tuyến vừa chức năng, được khái quát qua sơ đồ sau: Giám đốc công ty Phó giám đốc Tài chính Phó giám đốc kỹ thuật Phòng Tổ chức-Hành chính Phòng Kế hoạch-vật tư Phòng Kế toán-Tài vụ Phòng Kỹ thuật Ban điều hành Đội Xâydựng 1 Đội Xây dựng 2 Đội Xây dựng 3 Đội CT Giao thông Đội XL Điện nước Đội XL Nội Thất Xưởng kết cấu thép Tổ xe máy Phòng Dự án Hội đồng quản trị Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý của Công ty Giám đốc Công ty: Do Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm, là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc Tài chính: Quản lý chung và điều hành công việc của Phòng Tài chính- Kế toán, tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong các lĩnh vực quản lí tài chính và quản lý về lĩnh vực kế toán của Công ty. Phó Giám đốc kỹ thuật: Chỉ đạo lập các định mức kinh tế kỹ thuật, lập tiến độ, biện pháp thi công tổng thể và chi tiết. Cân đối mọi nguồn lực của Công ty để đảm bảo tiến độ, chất lượng của công trình. Phòng tổ chức –Hành chính: Thực hiện cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, tuyển dụng, sử dụng đúng đắn chế độ chính sách đối với công nhân viên, tham mưu cho Giám đốc về nhân sự và cơ cấu lao động. Phòng Kế hoạch-Vật tư: Tham mưu cho lãnh đạo trong việc lên kế hoạch, định hướng phát triển Công ty. Lập phương án đầu tư mua sắm thiết bị, điều động thiết bị theo kế hoạch xây lắp, tham mưu cho lãnh đạo trong việc mua vật tư, giám sát việc sử dụng vật tư. Phòng Kế toán-Tài vụ: Giúp Giám đốc và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế toàn Công ty. Cung cấp thông tin tài chính của Công ty chính xác, kịp thời, kết hợp cùng các phòng ban khác xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của công ty; tính toán hiệu quả từng hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư trình lên Ban lãnh đạo Công ty quyết định sao cho có hiệu quả nhất. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, giám sát về kỹ thuật chất lượng các công trình mà Công ty đã và đang thực hiện, đề ra các biện pháp, sáng kiến kỹ thuật, cải tiến biện pháp thi công. Ban điều hành: Kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ kế toán và Báo cáo tài chính. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động cũng như kiến nghị biện pháp bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Các đội thi công: Phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng và thời gian hoàn thành công trình, hàng tháng, các đội thi công đều phải báo cáo về Công ty các hoạt động của mình. Qua sơ đồ trên, ta thấy bộ máy quản lý của Công ty gồm có một hội đồng quản trị, một ban giám đốc gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc, năm phòng ban và các xí nghiệp đơn vị trực thuộc. Mỗi một bộ phận, một phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều nhằm thực hiện những nhiệm vụ, kế hoạch của toàn Công ty đã đề ra để làm sao đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nói tóm lại, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, trụ sở riêng và Công ty được quyền quyết định mọi hoạt động về kinh tế tài chính của doanh nghiệp mình. 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Đầu tu Xây dựng Giao thông 6. 1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Đối với Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 khi mới thành lập cũng như giai đoạn hiện nay thì công tác tổ chức kế toán luôn được lạnh đạo công ty đặt lên hàng đầu bởi những đóng góp mà công tác kế toán nhanh gọn linh hoạt chính xác và hiệu quả mang lại.Với đặc điểm của công ty chuyên về ngành xây dựng nên có quy mô lớn xây dựng những công trình xây dựng phức tạp và lâu dài với kết cấu vững chắc chịu được sự khắc nghiệt của thời gian cũng như các hoạy động thay đổi của tự nhiên.Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dưng Giao thông 6 áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán tại văn phòng công ty cũng như các đơn vị trực thuộc. Số lượng đội ngũ kế toán trong công ty tương đối đầy đủ và đồng đều vè trình độ chuyên môn nghiệp vụ đều tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tại các trường đại học cao đẳng chuyên nghiệp. Số lượng kế toán trong công ty là 12 người: Trình độ đaih học 6 người Trình độ cao đẳng 4 người Trình độ trung cấp 2 người Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty và chức năng nhiệm vụ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ và VL, CCDC Thủ quỹ Các xí nghiệp và chi nhánh Các đội xây dựng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ và VL, CCDC Thủ quỹ Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty - Kế toán trưởng: Điều hành phòng kế toán thực hiện các công việc tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động tài chính của Công ty. - Kế toán tổng hợp: Thu nhận các số liệu của các kế toán khác để cập nhật và phản ánh lên báo cáo, chuyên giúp kế toán trưởng trong mọi công việc kiểm tra kế toán, đôn đốc tiến độ, lập kế hoạch tài chính. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chặt chẽ tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả, thanh toán lương và bảo hiểm. - Kế toán ngân hàng: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Thu nhận các chứng từ phát sinh cập nhật lên báo cáo thuế. - Kế toán TSCĐ và VL, CCDC: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu, đánh giá phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Cung cấp kịp thời mức dự trữ tối đa của các loại vật liệu hàng hoá, tránh tình trạng hàng tồn kho quá lớn, gây ứ đọng vốn. Tham gia kiểm kê tài sản cố định, định kỳ hay bất thường. - Thủ quỹ: Phụ trách thu chi tiền mặt. 1.4.2.Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 1.4.2.1.Chế độ kế toán áp dụng Để phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như về nhu cầu quản lý, công ty áp dụng chế độ sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất và ổn định là đồng Việt Nam. Việc áp dụng hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty thực hiện được chương trình kế toán trên máy vi tính. Theo hình thức Nhật kí chung thì hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc định khoản ghi vào Nhật kí chung và sổ cái. Đồng thời kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ gốc xem chứng từ nào liên quan đến kế toán chi tiết lập định khoản ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối kỳ hoặc cuối tháng, căn cứ vào sổ cái và sổ kế toán chi tiết lập bảng cân đối số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh. Đồng thời, kế toán trưởng phải có nhiệm vụ đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với sổ cái và bảng cân đối số phát sinh. Và lập các báo cáo tài chính. Hiện nay, để giảm bớt khối lượng làm việc cho kế toán và để cung cấp thông tin kinh tế, tài chính được nhanh chóng, kịp thời, Công ty đã sử dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính tương đối hoàn chỉnh, tên phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là phần mềm “Fast Accounting”. Hệ thống menu trong Fast Accaunting được tổ chức theo các phân hệ sau: - Kế toán tổng hợp. - Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. - Kế toán mua hàng và công nợ phải trả. - Kế toán bán hàng và công nợ phải thu. - Kế toán hàng tồn kho. - Kế toán công cụ dụng cụ. - Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tài sản cố định. Trong mỗi menu chính có đầy đủ các chức năng về xử lý dữ liệu số liệu: - Cập nhật số liệu. - Lên báo cáo. - Khai các mục từ điển và tham số tuỳ chọn. - In các danh mục từ điển. Trình tự vào máy vi tính khi có hoá đơn chứng từ phát sinh tại Công ty được thực hiện khái quát bằng sơ đồ sau: Mã hoá chứng từ Nhập dữ liệu vào máy (máy sẽ tự động xử lý số liệu) Xem, in các loại báo cáo kế toán Xem, in các loại sổ sách kế toán Nhật Ký chung Sổ cái Sổ chi tiết Chứng từ gốc Sơ đồ 03: Sơ đồ trình tự vào máy vi tính khi có hoá đơn phát sinh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 1.4.2.2. Tình hình vậ dụng chế độ chứng từ kế toán. - Hệ thống chứng từ được sử dụng theo đúng Biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính, thường là mua sẵn như: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng… - Các chứng từ đều bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ bản như tên gọi của chứng từ, số hiệu, ngày lập, tên và địa chỉ của những người có liên quan đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chứng từ; nội dung nghiệp vụ kinh tế; các chỉ tiêu số lượng … và chữ ký của người lập chứng từ và những người có liên quan. Tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản: - Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dùng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành theo Quyết định số 48/2006/ QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo Tài chính - Công ty sử dụng Báo cáo Tài chính được quy định theo mẫu trong Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính. - Báo cáo tài chính được lập theo năm tài chính bao gồm các báo cáo theo mẫu: + Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN + Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN + Bản Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09-DNN 1.4.2.3.Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán. - Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành. - Các tài khoản kế toán mà công ty sử dụng bao gồm: + Tài khoản loại 1:TK 111, 112, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 144, 151, 152, 153, 154, 156. + Tài khoản loại 2: TK 211, 214, 222, 228. + Tài khoản loại 3: TK 311, 331, 333, 335, 336, 338, 341, 351. + Tài khoản loại 4: TK 411, 414, 421,431. + Tài khoản loại 5: TK 511, 515. + Tài khoản loại 6: TK 621, 623, 627, 632, 641, 642. + Tài khoản loại 7: TK 711 + Tài khoản loại 8: TK 811 + Tài khoản loại 9: TK 911 Và các tài khoản ngoài bảng khác. 1.4.2.4.Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán. Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông 6 có chế độ sổ tài khoản kế toán tập trung tại phòng Kế toán và có hệ thống sổ kế toán duy nhất và cho một kỳ kế toán năm là hình thức Nhật ký chung. Sổ kế toán của Công ty bao gồm : -Sổ tỏng hợp :Sổ cái -Sổ chi tiết : Các sổ chi tiết ,các thẻ kế toán chi tiết ,phiếu ghi sổ . Việc ghi sổ kế toán được thiết kế thực hiện trên máy tính theo một phần mềm có sẵn được vận dụng phù hợp với hoạt động của công ty Sổ kế toán được mở vào đầu kỳ kế toán năm việc ghi chép sổ khóa sổ chữa sổ được thực hiện theo đúng quy định về mở, ghi chép ,khóa sổ và chữa sổ tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Căn cứ vào số lượng tài khoản cũng như quy mô ,đẳc điểm hoạt động của công ty ,hình thức kế toán Nhật ký chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông 6 được thực hiện như sau: Nhật ký chung Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu : Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của Công ty 1.4.2.5.Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán. Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông 6 được lập theo niên độ một năm tài chính kế toán Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: -Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN -Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DN -Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN -Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09- DN Báo cáo tài chính lập cho cơ quan thuế phải lập và kèm theo các phụ biểu sau: -Bảng cân đối tài khoản ( Bảng cân đối phát sinh) -Quyết toán thuế GTGT (thuế VAT) -Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp -Tờ khai chi tiết doanh thu ,chi phí ,thu nhập -Tờ khai thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Nội dung hình thức phương pháp tính toán các chỏ tiêu được áp dụng theo chế độ kế toán của quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính ,các báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh ,cơ quan thống kê ,cơ quan thuế. PHẦN 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG 6 2.1. Đặc điểm ,phân loại và tình hình sử dụng VL, CCDC tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6: 2.1.1.Đặc điểm vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 là một Công ty Xây dựng cơ bản có quy mô lớn, chủ yếu là xây dựng các công trình hình thành nên tài sản cố định, có thời gian sử dụng lâu dài, chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu... Do đó, để đảm bảo chất lượng cho công trình, Công ty phải sử dụng những VL, CCDC có chất lượng cao, chống chịu được với thời tiết như nắng, gió, mưa bão... Như vậy, đòi hỏi phải có nguồn cung cấp VL kịp thời, đều đặn, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý. Do vậy, việc tổ chức quản lý từ khâu thu mua, bảo quản và sử dụng VL, CCDC là rất cần thiết và cũng tương đối khó khăn đối với cán bộ quản lý, kế toán VL, CCDC, không những phải có trình độ mà còn phải có trách nhiệm cao trong công việc. Hơn nữa, VL, CCDC sử dụng để xây dựng các công trình ở đây có những loại rất dễ hư hỏng do tác động của thời tiết như: xi măng, sắt thép... cần phải được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát để tránh bị hút ẩm xi măng sẽ vón cục (xi măng hỏng), sắt thép sẽ bị gỉ (ôxi hoá), khi sử dụng sẽ làm hư hỏng công trình. Vì vậy, cần phải có kho tàng bến bãi đầy đủ tiêu chuẩn để đảm bảo cho việc bảo quản cất giữ VL, CCDC. Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6, chi phí VL thường chiếm từ 60% đến 70% trong tổng giá trị sản phẩm. Chính vì vậy, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 đã luôn chú trọng tới việc quản lý VL, CCDC từ khâu thu mua vận chuyển, nhập kho cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình thi công tại hiện trường để đảm bảo cho việc quản lý VL được chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm nhằm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Và như chúng ta đã biết, sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng cơ bản. Do vậy, tuỳ theo từng công trình mà cần có những VL, CCDC cho phù hợp, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Chính vì thế, VL, CCDC không nhập về công ty mà khi công trình thi công thì lập kho ngay tại công trình, tổ chức quản lý, bảo quản VL, CCDC tại địa bàn xây dựng cho thuận tiện, đỡ mất công vận chuyển, bốc dỡ... Tuy nhiên, kế toán của Công ty vẫn phải theo dõi sát sao về việc sử dụng VL, CCDC cho từng công trình để tránh tình trạng lãng phí VL, CCDC. 2.1.2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dụng Giao thông 6 Để giúp cho công tác hạch toán kế toán một cách chính xác VL, CCDC gồm rất nhiều thứ, nhiều loại; kế toán VL, CCDC đã tiến hành phân loại VL theo công dụng của từng thứ VL đối với quá trình sản xuất. Nhìn chung, VL của Công ty được phân loại như sau: - Nguyên liệu, vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm (các công trình xây dựng cơ bản). Nó bao gồm: gạch, cát, sỏi, sắt thép... - Vật liệu phụ: tuy không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất của Công ty như hoa văn thạch cao để trang trí... - Nhiên liệu: xăng, dầu để chạy máy nổ, máy trộn bê tông, xe vận tải, máy xúc... - Phụ tùng thay thế: là những phụ tùng để thay thế khi sửa chữa máy móc như dây curoa, sàng dùng để sàng cát... - Phế liệu thu hồi: sắt thép, gạch cát dư thừa... - Công cụ dụng cụ của Công ty không nhiều lắm, nó chỉ bao gồm quần áo bảo hộ lao động, mũ bảo hiểm, giàn giáo, các dụng cụ nhào trộn bê tông hàng ngày như cuốc, xẻng, dao xây... Kế toán tiến hành khai báo ban đầu về vật tư như sau: Mã hoá đối tượng quản lý: STT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT 11 Đ01 Đá 1x2 Khối 12 Đ02 Đá 2x4 Khối ... ... ... 23 DAU04 Dầu máy (HĐ40) Lít ... ... ... ... ... ... 127 TH16 Thép phi16 Kg TH6 Thép phi 6 Kg TH10G Thép phi 10 gai Kg th102 Thép phi 10 Kg Th12 Thép phi 12 gai Kg ... ... 128 XMBS Xi măng Bút Sơn tấn 129 XMTR Xi măng trắng tấn 130 XMVT Xi măng Việt Trung tấn 131 XMNS Xi măng Nghi Sơn tấn 133 XECT Xe cải tiến tấn 134 XMPC Xi măng PC 30 tấn 135 XMTĐ Xi măng Tam Điệp tấn ... ... ... ĐAS Đá ASSÔ M3 CTV Cát vàng Khối CTĐ Cát đen Khối GĐ01 Gạch đặc loại 1 viên 2.2. Đánh giá vật liệu ,công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Giao thông 6 Đánh giá VL, CCDC là việc tự xác định giá trị của VL, CCDC theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu: chân thực, đúng đắn... 2.2.1. Đánh giá VL, CCDC nhập kho: VL, CCDC nhập kho công trình của Công ty chủ yếu là do mua ngoài nhập kho khi các đội thi công công trình có nhu cầu mua vật tư để sử dụng cho thi công nên giá VL, CCDC nhập kho được tính theo giá thực tế theo công thức sau: Giá t.tế VL, CCDC Nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua thực tế + Thuế NK (nếu có) - Giảm giá (nếu có) Trong đó, chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ... Ngoài ra, giá thực tế VL, CCDC nhập kho do thu nhặt được từ phế liệu cũng được đánh giá theo giá thực tế của nó trên thị trường. Ví dụ: Hoá đơn GTGT ngày 13/3/2009 số 195BH của người bán (liên 2) giao cho công ty về việc mua VL là thép phi 16 và Hóa đơn GTGT ngày 15/3/2009 số 52021 về việc mua CCDC là Máy khoan TE2 về nhập kho công trình trường học Thuận Thành như sau: HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2: Giao khách hàng Ngày 13 tháng 3 năm 2009 Số 195BH Đơn vị bán hàng: CHVLXD số 06 Địa chỉ: 36 Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Ninh Số tài khoản: Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua hàng: Bùi Trường Xuân Đơn vị: Công ty cồ phần đầu tư và xây dựng giao thông 6 Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Thép phi 16 Kg 2.490 8.250 20.542.500 Cộng tiền hàng: 20.542.500 Thuế suất GTGT: 10% x 50% Tiền thuế GTGT: 2.054.250 Tổng cộng tiền thanh toán: 22.596.750 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu, năm trăm chín mươi sáu nghìn, bảy trăm năm mươi đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký) (ký) (Ký, đóng dấu) Ta xác định được giá thực tế của VL nhập kho công trình trường học Thuận Thành như sau: Giá t.tế VL nhập kho = 2.490 x 8.250 = 20.542.500( đồng) HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2: Giao khách hàng MY/2009B Ngày 15 tháng 3 năm 2009 Số 52021 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH An Khang Địa chỉ: 206 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, HN Số tài khoản: Điện thoại: Mã số: 0100837088 Họ tên người mua hàng: Bùi Trường Xuân Đơn vị: Công ty cồ phần đầu tư và xây dựng giao thông 6 Địa chỉ: Số 36H3, Ngõ 475- Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Nam – Q. Thanh Xuân – Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Máy khoan TE2 Cái 05 2.400.000 12.000.000 Cộng tiền hàng: 12.000.000 Thuế suất GTGT: 10% x 50% Tiền thuế GTGT: 600.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 12.600.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm ngàn đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký) (ký) (Ký, đóng dấu) 2.2.2. Đánh giá VL, CCDC xuất kho: VL, CCDC được đánh giá theo giá thực tế, khi xuất dùng VL, CCDC , công ty áp dụng tính giá VL, CCDC theo phương pháp nhập trước xuất trước. Lô vật liệu nào nhập vào trước thì khi xuất kho được xuất ra sử dụng trước. Giá thực tế lô vật tư xuất kho được tính theo giá thực tế của lô vật tư đó khi nhập kho. Tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông 6, số lượng CCDC xuất kho hàng ngày không nhiều, chủ yếu xuất 1 lần vào thời điểm bắt đầu của công trình, do đó không phản ánh hết tình hình sổ sách và hạch toán nghiệp vụ Nhâp - xuất kho của Công ty. Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2009 tại kho công trình trường học Thuận Thành có một số nghiệp vụ phát sinh với VL là thép phi 16 như sau: - Tồn kho đầu kỳ: số lượng : 1.500 kg số tiền: 12.330.000 đồng - Một số nghiệp vụ phát sinh tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31711.doc
Tài liệu liên quan