Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm khoảng 1/3 vốn đầu tư của cả nước. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa rất quan trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh đó, sản phẩm xây dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ, phong cách kiến trúc do vậy cũng có ý nghĩa quan trọng về văn hoá xã hội.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1355 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực tế công tác kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ công nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hoạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng khả năng của mình. Trong hoạt đọng xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, người quản lý doanh nghiệp nắm được giá thành thực tế của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đợt thi công, qua từng công trình, cũng như của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tính hình thực hiện các định mức chi phí và dự đoán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở những đánh giá đó, nhà quản lý có được cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Qua đó, tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên em đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí.. Để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí. Mục tiêu của chuyên đề là: Vận dụng lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được học để nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán ở Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí, từ đó tìm hiểu bổ xung kiến thức thực tế, hoàn thiện nhận thức
Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chương I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí.
Chương III: Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí.
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây láp.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là một ngành quan trọng góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đặc biết là trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước hiện nay. Công tác xây dựng cơ bản thông thường do các doanh nghiệp xây lắp nhận thầu tiến hành.
Khác với các ngành sản xuất kinh doanh khác, ngành sản xuất kinh doanh xây lắp có những đặc điểm riêng biệt, do đó nó cũng có những đặc điểm khác biệt như sau:
+ Sản phẩm của ngành xây lắp là những CT, HMCT, vật kiến trúc... có quy mô lớn kiết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi công. Đặc biệt dự toán chi phí là có cơ sở cho các khoản chi khi tiến hành xây lắp.
+ Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất vật liệu, lao động, xe máy thi công phải vận chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Vì vậy, đặc điểm này cũng gây khó khăn cho công tác quản lý, làm tăng chi phí sản xuất.
+ Đối tượng hạch toán chí phí là CT, HMCT. Vì thế phải lập dự toán chi phí theo từng CT, HMCT.
+ Sản phẩm xây lắp hoàn thành nhập kho mà được ký hợp đồng tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá trị dự đoán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường thể hiện không rõ.
+ Hoạt động xây lắp thường tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Với những đặc điểm đó, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong ngành xây lắp vừa phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ kế toán do Bộ Tài Chính qui định vừa phải vận dụng cho phù hợp với đặc điểm của ngành, đồng thời đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định quản lý nhanh chóng chính xác.
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
2.1_ Khái niệm chi phí sản xuất:
Trong DNXL chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động xây lắp. Chi phí lao động sống là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương... Chi phí lao động vật hoá là chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ...
Chi phí sản xuất là chi phí gắn với kỳ SXKD nhất định và phải là chi phí thực để tạo ra sản phẩm, có một khoản chi phí mặc dù phát sinh trong quá trình xây lắp nhưng không được coi là chi phí sản xuất: Các khoản tiền phạt, hao hụt nguyên liệu ngoài định mức, lãi vay trả chậm...
2.2_ Phân loại chi phí xản xuất:
Chi phí sản xuất trong các DNXL gồm nhiều loại và được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy theo việc xem xét chi phí sản xuất trên những góc độ khác nhau, mục đích quản lý và yêu cầu của công tác kế toán chi phí khác mà doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
Yếu tố chi phí NVL
Yếu tố chi phí nhân công
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này áp dụng thích hợp cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, giúp ta biết được tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch định mức về vốn, lập và kiểm tra dự toán chi phí sản xuất cho quá trình thi công CT, HMCT.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí để chia chi phí sản xuất thành các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có mục đích và công dụng. Theo cách phân loại này chi phí được chi thành các khoản mục sau:
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung.
Cách này giúp nhà quản lý thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành công trình, HMCT. Từ đó đưa ra dự đoán về giá thành sản phẩm. Phương pháp này hết sức thuận lợi cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do nó được áp dụng rộng rãi trong các DNXL.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc.
Các thức phân loại này được chủ yếu sử dụng cho hoạt động quản trị doanh nghiệp. Theo cách này chi phí được chia thành: Biến chi và định phí.
ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, công tác quản lý chi phí trong qúa trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Bởi nó giúp cho doanh nghiệp tính đúng giá cả thực tế nhằm bảo toàn vốn kinh doanh có lãi. Giá trị sản phẩm được cấu thành bởi các chi phí có liên quan như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương... Do vậy, các doanh nghiệp cần phải biết tổ chức và quản lý nếu không dễ bị thua lỗ và chậm phát triển.
Việc tính toán chính xác và quản lý chặt chẽ biết tiết kiệm các chi phí là yếu tố rất quan trọng. Nếu ta tính toán chính xác, quản lý chặt chẽ và biết tiết kiệm thì giá thành sản phẩm thấp phù hợp với nhu cầu hoạch toán kinh tế đồng thời được thị trường chấp nhận. Ngược lại, nếu việc quản lý không được chặt chẽ các chi phí được chi ra một cách không có khoa học và bừa bãi thì giá thành sản phẩm sẽ là rất cao và gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm và phân loại thành sản phẩm.
4.1_ Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm trong DNXL là toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp đã chi ra để hoàn thành công trình XDCB. Nó bao gồm cả chi phí sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất từ kỳ trước chuyển sang và các khoản trích trước có liên quan tới khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư trong kỳ.
4.2_ Phân loại giá thành sản phẩm:
Có 3 cách phân loại giá thành như sau:
Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp CT, HMCT. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước và đơn giá nhà nước qui định cho từng vùng lãnh thổ.
+ Lãi định mức
=
Giá dự toán Giá thành dự toán
CT, HMCT của CT, HMCT
Giá thành kế hoạch (Zkh) là Z xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về định mức đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch được xác định như sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ Z kế hoạch
Giá thành thực tế (Ztt) là biểu hiện bằng tiền của những chi phí trực tiếp để hoàn thành khối lượng xây lắp. Ztt được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. ý nghĩa của công tác:
5.1_ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cơ sở xác định tập hợp chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thường phụ thuộc vào các loại hình sản xuất đặc điểm sản xuất, yêu cầu tính giá thành, kỹ năng của bộ máy kế toán cũng như những đòi hỏi về thông tin cung cấp cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm thường là đơn chiếc và có giá trị lớn, do đó để thuận lợi cho việc quản lý kế toán xác định đối tượng chi phí sản xuất thường là: Tập hợp chi phí sản xuất theo từng CT, HMCT, Đơn đặt hàng.
5.2_ Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm, cơ sở xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm DNXL. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành sản phẩm thường phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như: CT, HMCT, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, đơn đặt hàng.
5.3_ ý nghĩa của công tác này là:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì nó là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng và có ý nghĩa. Nó giúp cho doanh nghiệp biết cách tổ chức công tác hạch toán từ khâu ghi chép ban đầu đến lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có 5 nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm, qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức, tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Liên tục đối chiếu, kiểm tra giữa chi phí thực tế phát sinh với dự toán cung cấp thông tin kịp thời cho nhà nước quản lý để đưa ra các quyết định điều chỉnh
+ Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo nguyên tắc nhất định, xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá trị cho từng đối tượng.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT... trong từng thời kỳ nhất định, lập báo cáo kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà quản lý.
Kế toán chi phí sản xuất:
Đối với mọi doanh nghiệp xây lắp kế toán tập hợp chi phí sản xuất đều theo 4 nội dung cơ bản tương ứng với 4 mục CPSX: Kế toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán chi phí sản xuất chung
7.1_ Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Giá thực tế toàn bộ NVL chính, vất liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kế cấu công trình sử dụng trong quá trình xây lắp, hạn mục công trình.
Mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh vào TK 621
Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
TK 111,112,113 TK 621 TK154
(1) NVL mua ngoài dùng ngay cho SX
TK 1331 (5) KC chi phí NVLTT cuối kỳ
TK 141 Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
(2) Quyết toán chi phí NVL tạm ứng
TK 152
(3) Xuất kho vật liệu cho sản xuất
(4) Vật liệu thừa nhập lại kho
7.2_ Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm: Tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp.
Kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh vào khoản mục chi phí này
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334,338 TK 162 TK 154
(1)Lương và các khoản khác trả cho
công nhân viên
(4) KC chi phí NCTT cuối kỳ
TK 111,112
(2) Lương trả cho lao động thuê ngoài
TK 141
(3) Quyết đoán tạm ứng chi phí NCTT
7.3_ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây: Chi phí nhân công gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp trả cho công nhân điều khiển máy thi công; chi phí vật liệu gồm nhiều nguyên liệu vật liệu dùng cho máy thi công; chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dụng cho máy thi công; chi phí CCDC dùng cho máy thi công; chi phí khấu hao máy thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công.
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào TK 621, TK 622, TK 627.
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí CCDC sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao MTC
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 111,112 TK 163 TK154
(1) CP bằng tiền sử dụng cho MTC
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 152,1153
(2)Xuất VL,DC cho MTC (7)Phân bổ chi phí SDMTC
cho công trình, HMCT
TK 334,338
(3)Tiền lương công nhân điều khiển MTC
TK 214
(4)Khấu hao máy thi công
TK 142,335
(5) Các khoản trích trước hoặc
phân bổ cho MTC
TK 141
(6)Quyết toán tạm ứng chi phí MTC
7.4_ Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm: lương nhân viên quản lý đội: BHXH, BHYT, KPCĐ; chi phí vật liệu; CCDC cho quản lý đội; chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng ở đội; chi phi dịch vụ mua ngoài sử duụng cho quản lý đội; chi phí bằng tiền khác cho quản lý đội.
Kế toán sử dụng TK 627- chi phí SXC để tập hợp cho toàn bộ chi phí sản xuất sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức thích hợp, thường là theo giá trị sản lượng thực hiện.
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu sản xuất
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 111,112,338
(1)Tiền lương nhân viên quản lý đội
TK 338
(2)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
tiền lương CNXL và NVQL đội (8) Các khoản giảm chi
phí chung
TK 141
(3) Quyết toán tạm ứng chi phí SXC cho
CT, HMCT giao khoán bàn giao
TK 152,153 TK 154
(4) Xuất vật liệu dụng cụ cho quản lý đội
TK 335,142 (9) Cuối kỳ phân bố chi
(5) Trích trước hoặc phân bổ chi phí phí SXC cho CT, HMCT
TK 214
(6) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331
(7) Chi phí mua ngoài, bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
nếu có
8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang:
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp chính là các công trình, HMCT tới cuối kỳ hoạch toán còn chưa hoàn thành hoặc chưa bàn giao cho chủ đầu tư. Để giá trị sản phẩm dở dang chính xác phải tiến hành theo phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
+ Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang được xác định bằng toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ lức khởi công đến cuối kỳ kế toán. Chi phí sản phẩm dở dang được xác định theo công thức:
Chi phí DD cuối kỳ = CPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ
+ Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp tới cuối kỳ hạch toán vẫn chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh của công trình, HMCT đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn tất và còn dở dang theo tỷ lệ với giá trị dự toán.
=
*
+
+
Chi phí thực tế KL Chi phí thực tế KL
Chi phí thực tế KL XLDD đầu kỳ XLPS trong kỳ x Giá trị dự
XLDD cuối kỳ toán KLXL Giá trị dự toán Giá trị dự toán DD cuối kỳ
KLXLBG trong kỳ KLXLDD cuối kỳ
9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp xây lắp cơ bản.
* Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp):
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, do tính thuận tiện khi áp dụng phương pháp này phù hợp với đặc điểm hoạt động KDXL. Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí cũng là đối tượng tính giá thành sản phẩm. Phương pháp này giá thành thực tế được tính:
+ Đối với công trình hoàn thành bàn giao giá thành công trình được tính:
Zct = Dđk + C
+ Đối với CT xây dựng trong thời gian dài, cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc đạt đến điểm dừng kỹ thuật được tính:
Zklht = Dđk + C - Dck
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng trong trường hợp DN ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp tính giá thành tổng công chi phí:
Phương pháp này thường áp dụng trong các DNXL có quy mô lớn. Việc tổ chức quá trình xây lắp được chia thành các tổ, đội sản xuất hay từng giai đoạn thi công. Trong đó khối lượng tập hợp chi phí là từng tổ, đội hoặc từng giai đoạn thi công, đối tượng tính giá thành là công trình xây lắp hoàn thành. Việc tính giá thành được xác định:
Zklht = Dđk + C 1 + C2 + C3 ... + Cn
* Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các CPSX thoát ly ngoài định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản hoá thủ tục tính toán. Giá thành thực tế của sản phẩm được tính:
=
±
±
Giá thành thực Giá thành SPXL Chênh lệch do thay Chênh lệch do
tế của SPXL theo định mức đổi định mức thoát ly định mức
* Phương pháp liên hợp
Kết hợp nhiều phương pháp tính khác nhau: phương pháp trực tiếp, phương pháp tỉ lệ, phương pháp hệ số, phương pháp cộng chi phí.
Chương II: Thực tế công ty kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2- công ty thiết kế và xây dựng dầu khí.
Đặc điểm chung của Xí nghiệp xây dựng số 2.
Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp:
Xí nghiệp xây dựng số 2 trước đây là trung đoàn 758 thuộc binh đoàn 318 nhận nhiệm vụ xây dựng và phát triển dầu khí tại Vũng Tàu. Theo quyết định 225/HĐBT ngày 30/8/1980, binh đoàn trực thuộc chuyển thành các Xí nghiệp thành viên của Xí nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí trong đó có Xí nghiệp xây dựg số 2 (Xí nghiệp liên hợp xây lắp dầu khi nay đổi tên thành công ty thiết kế và xây dựng dầu khí trực thuộc Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo nghị định số 338 của chính phủ).
Khi thành lập Xí nghiệp xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ thi công xây dựng cá công trình công nghiệp và dân dụng tại địa bàn Vũng Tàu theo nhiệm vụ phát triển thăm dò dầu khi của tổng cục dầu khí. Trong giai đoạn mới thành lập, Xí nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí tổ chức hạch toán kế toán tập trung toàn Xí nghiệp liên hợp bởi vậy vốn cố định và vốn lưu đồng đều được tập trung tại Xí nghiệp liên hợp. Đến năm 1986, theo yêu cầu của ngành dầu khí, Xí nghiệp xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ di chuyển bộ máy ra dóng tại địa bàn Hà Nội để phục vụ xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng của ngành tại khu vực phía Bắc. Hiện nay Xí nghiệp xây dựng số 2 có trụ sở đóng tại: 63 Huỳnh Thúc Kháng- Đống Đa- Hà Nội và là đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động kinh doanh theo điều lệ của công ty thiết kế và xây dựng dầu khí. Tuy nhiên do địa bàn hoạt động ở xa nên được uỷ quyền rộng hơn các Xí nghiệp thành viên khác về lĩnh vực tài chính. Từ khi thành lập đến nay mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do thay đổi địa bàn hoạt động, tiếp cận với thị trường mới và những khó khăn khi nên kinh tế kế hoạch tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường Xí nghiệp xây dựng số 2 đã không ngừng nghiên cứu, đổi mới phương thức quản lý, tăng cường đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề kỹ thuật cao, mở rộng quy mô phát triển và đã từng bước khẳng định vị trí của mình tại địa bàn Hà Nội và khu vực phía Bắc cùng một số tỉnh Miền Trung.
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động SXKD của Xí nghiệp đạt được qua các năm như sau:
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Giá trị
Số1998 (%)
Giá trị
Số1999 (%)
Tổng giá trị SLSX
18.611.969
25.095.484
+34
30.083.464
+17
Tổng doanh thu
26.130.904
23.003.430
-12
24.007.955
+4
Số nộp NS và cấp trên
1.632.239
3.568.623
+19
3.812.215
+7
Tổng số vốn lưu động
14.070.263
8.657.557
-38
17.500.129
+102
Tổng số vốn cố định
1.952.289
2.223.606
+14
2.167.864
-3
Lợi nhuận
679.150
408.024
-39
519.081
+27
Tỷ suất LN/DT
2,5%
1,7%
-32
2,2%
+29
Tỷ suất LN/ vốn
4,2%
3,7%
-11
2,6%
+30
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc tài chính
P. tổ chức hành chính
P. Quản lý sản xuất
P. Tài chính kế toán
Công trình
(Chủ nhiệm CT)
Kế toán đội thủ kho BV
Cán bộ kỹ thuật
Đội trưởng sản xuất
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Xí nghiệp xây dựng số 2 là xây lắp. Do vậy hoạt động SXKD mang nét đặc trưng của một đơn vị xây lắp.
Được mời thầu, phòng quản lý sản xuất lập dự toán, chủ trì trong công tác đấu thầu. Sau khi thắng thầu, Xí nghiệp chỉ định chủ nhiệm công trình, đồng thời bố trí cán bộ giám sát kỹ thuật, theo dõi tiến bộ thi công của các công trình. Chủ nhiệm công trình chỉ đạo thi công theo kế hoạch phòng quản lý đã lập, là người duy nhất chịu trách nhiệm về mặt tài chính trên công trình và được mở một tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để nhận tiền tạm ứng thi công nếu công trường ở xa trụ sở Xí nghiệp.
Tại mỗi công trường Xí nghiệp đều thiết lập hệ thống kho bãi tập kết vật liệu, tổ chức công tác thủ kho, bảo vệ tránh thất thoát. Bố trí nhân viên kế toán thống kê chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ gốc phục vụ kịp thời cho công tác hoàn ứng, theo dõi chi phí và tính giá thành công trình. Trên công trường luôn có sự giám sát, chỉ đạo của các cán bộ kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công và tránh lãng phí vật tư, giờ công lao động.
Phòng quản lý sản xuất thực hiện việc kiểm tra và xác nhận số lượng vật liệu nhập vào công trường còn phòng tài chính kế toán đảm nhiệm việc theo dõi về mặt giá trị tình hình sử dụng vật liệu. Chủ nhiệm công trình phối hợp quản lý chặt chẽ toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng (chi phí vật tư thường chiếm 50%- 70% tổng chi phí) đồng thời theo dõi việc mua sắm và điều chuyển thiết bị, công cụ sản xuất giữa các công trường để tận dụng tối đa năng lực thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm tối đa chi phí. Tuy nhiên, chủ nhiệm công trình vẫn được uỷ quyền rộng trong việc mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị nhằm tạo thế chủ động trong quá trình thi công. Trường hợp cần mua sắm các máy móc thiết bị có giá trị lớn phải thông qua giám đốc và giám đốc là người ký hợp đôồng mua bán. Về chi phí nhân công trực tiếp, Xí nghiệp thông quan chủ nhiệm công trình giao khoán theo chi tiết khối lượng công việc cho các tổ đội công nhân và căn cứ biên bản nghiệm thu thanh toán, bảng chấm công để tính và trả lương.
Nguyên vật liệu
(Xi măng, cát vàng, gạch chỉ...)
SP công trình XD hoàn thành bàn giao
Máy móc thiết bị
Máy thi công, máy trộn bể tông
Sản xuất
Nhân công trực tiếp
sản xuất
Tổ chức bộ máy, kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp xây dựng số 2
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Nhân viên kinh tế tại các công trình
Kế toán chi phí sản xuất
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
3.1_ Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
+ Kế toán trưởng: là người phụ trách phòng tài chính kế toán ở Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước giám đốc và phòng tài chính kế toán cấp trên về việc tổ chức công tác kế toán trong phòng để thực hiện chức năng của phòng cũng như việc thực hiện đúng chế độ tài chính- kế toán hiện hành. Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài chính và điều hành hoạt động SXKD của Xí nghiệp.
+ Kế toán tổng hợp: Có chức năng hạch toán kế toán tổng hợp trên máy vi tính, lập các sổ sách, báo cáo tài chính kế toán định kỳ theo qui định, xác định giá thành thực hiện công trình và tính lương bộ phận giám tiếp.
+ Kế toán chi phí sản xuất: Ngoài nhiệm vụ theo dõi tập hợp các chi phí sản xuất còn được phân công theo dõi kế toán các khoản công nợ nội bộ.
+ Kế toán thành toán: Phụ trách các nhiệm vụ về thanh toán, về các khoản công nợ với bên ngoài Xí nghiệp.
+ Thủ quỹ: là người quản lý tiền mặt, thực hiện công việc thu chi của Xí nghiệp.
+ Kế toán thống kê tại công trình: chịu trách nhiệm thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển về phòng tài chính kế toán tại Xí nghiệp
3.2_ Hình thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng:
Hình thức kế toán:
Máy vi tính
Hiện nay Xí nghiệp xây dựng số 2 đang áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Sổ cái
Sổ kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Báo cáo tài chính
Máy vi tính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số 2:
1. Đội trưởng tập hợp chi phí sản xuất với tính giá thành sản phẩm:
“ Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng thiết bị lao động. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây truyền công nghệ đồng bộ hoàn chỉnh để làm ra sản phẩm cuối cùng”.
Xí nghiệp xây dựng số 2 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất ra những công trình xây dựng. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được Xí nghiệp xác định là công trình, hạng mục cong trình theo nội dung chi tiết của các hợp đồng kinh tế đã ký với chủ đầu tư.
Kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Do những đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp: các công trình có quy mô lớn, thường xây dựng trong thời gian dài... Vì vậy kế toán Xí nghiệp xác định kỳ tập hợp chi phí sản xuất là một quý. Việc tính giá thành được thực hiện vào cuối quý sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Kỳ tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, thời gian thi công, hình thức bàn giao công trình cho chủ đầu tư và được kế toán xác định như sau:
+ Đối với những công trình thời gian thi công ngắn (< 12 tháng) kỳ tính giá thành được xác định là từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao công trình.
+ Đối với những công trình thời gian thi công dài (> 12 tháng ) thì sau khi một bộ phận công trình được bàn giao thanh toán là thời điểm tính giá thành cho bộ phận đó.
2. Phân công chi phí sản xuất:
Là một đơn vị xây lắp do vậy chi phí sản xuất phát sinh tại Xí nghiệp bao gồm rất nhiều loại. Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh choóng, chính xác, hiệu quả các chi phí sản xuất được Xí nghiệp chia thành 4 khoản mục theo mục đích và công dụng chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu thực tiếp: là toàn bộ số tiền chi ra để mua nguyên vật liệu chính: sắt, thép, gạch, đá... sử dụng cho thi công các công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền lương trả cho bộ phận công nhân ký hợp đồng dài hạn với Xí nghiệp được biên chế thành các tổ sản xuất chuyên mồn và tiền lương trả cho bộ phận công nhân thuê ngoài lao động theo thời vụ do các chủ công trình, tổ
trưởng đội sản xuất ký hợp động thuê mướn theo yêu cầu thi công và tiền lương cho công nhân sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí máy thi công thuê ngoài v chi phí khấu hao máy thi công thuộc sở hữu của Xí nghiệp tham gia thi công các công trình. Chi phí nhân công sử dụng máy thi công rất nhỏ nên được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, các chi phí khác của máy thi công rất ít nên được tính vào chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung: Theo điều lệ của công ty qui định chi phí quản lý doanh nghiệp của Xí nghiệp được._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV555.doc