Tài liệu Thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc của tổng Công ty Cổ phần dệt may Hà Nội - Thực trạng & Giải pháp: LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hoạt động kinh tế của nước ta, hoạt động kinh tế đối ngoại luôn đóng vai trò quan trọng, trong đó hoạt động gia công xuất khẩu đã có những đóng góp không nhỏ cho những thành tựu kinh tế mà đất nước ta đã đạt được trong thời gian qua.Ngoài ra gia công hàng hoá xuất khẩu được coi là biện pháp hữu hiệu nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống nhân dân, góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nước ta.Bởi vậy hoạt động gia công xuất khẩu đ... Ebook Thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc của tổng Công ty Cổ phần dệt may Hà Nội - Thực trạng & Giải pháp
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc của tổng Công ty Cổ phần dệt may Hà Nội - Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã được chú ý và quan tâm một cách toàn diện và được nhìn nhận ở nhiều khía cạnh nhau một cách khách quan và đúng đắn để phục vụ cho nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trong thời gian qua nghiệp vụ gia công xuất khẩu, đặc biệt là các hoạt động thực hiện hợp đồng gia công quốc tế tại tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội còn gặp phải một số khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.Trong suốt quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của tổng công ty, được nghiên cứu tình hình gia công hàng may mặc xuất khẩu của tổng công ty nên em đã chọn đề tài :
“Thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội- thực trạng và giải pháp”
Mục đích của việc chọn đề tài này là hệ thống chung về lý thuyết cơ bản của hợp đồng và thực hiện hợp đồng gia công quốc tế, gắn kết lý luận với thực tiễn để từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Để đạt được mục đích trên nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
CHƯƠNG 1 : Vấn đề cơ bản về thực hiện hợp đồng gia công quốc tế tại các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng may mặc
CHƯƠNG 2 : Phân tích thực trạng thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu tại tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
CHƯƠNG 3 : Một số đề xuất đề nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc tại tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
CHƯƠNG 1 : VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC TẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KINH DOANH HÀNG MAY MẶC
Vấn đề cơ bản về gia công quốc tế và hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc
Gia công quốc tế và hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc
Khái niệm và đặc điểm gia công quốc tế
Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng hoá xuất khẩu.Trong đó người đặt gia công ở một nước cung cấp một đơn hàng, hàng mẫu, máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo định mức cho trước cho người nhận gia công ở nước khác.Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách.Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
Ở Việt Nam sau nhiều lần sửa đổi bổ sung cho đến nay khái niệm gia công được hiểu như sau theo Nghị định 57/1998/NĐ-CP: " Gia công hàng hoá với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhận gia công hàng hoá tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công hàng hoá tại nước ngoài ".
Từ hoạt động gia công quốc tế ta rút ra được các đặc điểm sau :
Gia công quốc tế là một phương thức uỷ thác, trong đó hoạt động xuất nhập khẩu đi liền với hoạt động sản xuất.
Trong quá trình gia công, người nhận gia công trong nước bỏ ra lao động, tiền chi phí gia công là thù lao lao động.Do đó có thể nói gia công quốc tế là một hình thức mậu dịch lao động, một hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ qua hàng hoá.
Gia công quốc tế là một phương thức buôn bán gia công " hai đầu ở ngoài " nghĩa là thị trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu, đồng thời cũng là thị trường nơi tiêu thụ sản phẩm đó.
Vai trò của hoạt động gia công quốc tế và hợp đồng gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức phổ biến trong thương mại quốc tế.Thông qua hình thức này, cả bên đặt gia công và bên nhận gia công đều khai thác được những lợi thế của mình. .Gia công quốc tế giúp chúng ta mở rộng được quan hệ kinh doanh quốc tế và qua đó làm bước đệm để đưa sản phẩm của chúng ta ra thị trường thế giới.
Gia công quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho giải quyết vấn đề việc làm bởi hoạt động này sử dụng nguồn lao động rất lớn. Ở Việt Nam nguồn lao động rất dồi dào, giá nhân công rẻ, gia công quốc tế đã tận dụng được nguồn lao động này, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân và làm tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước.Tạo được việc làm cho nguồn lao động đông đảo cũng là tác động tích cực làm giảm các tệ nạn xã hội, giữ vững và nâng cao trật tự an ninh.
Gia công quốc tế giúp chúng ta tăng cường khả năng xuất khẩu, ta không cần nhiều vốn mất chi phí nghiên cứu sản phẩm, thiết kế mẫu mã, nghiên cứu thị trường…nhưng vẫn làm gia tăng đáng kể khối lượng các mặt hàng xuất khẩu.Hơn nữa nước đặt gia công sẽ bao tiêu toàn bộ thành phẩm sản xuất ra nên nước nhận gia công hoàn toàn không phải lo lắng về thị trường tiêu thụ, phân phối và bán sản phẩm nhưng phần nào uy tín về hàng hoá vẫn được nâng cao trên thị trường thế giới.
Thực tế cho thấy gia công không phải là một hình thức thương mại quốc tế ưu việt, việc gia công hàng xuất khẩu cho nước ngoài là giải pháp tình thế tạm thời.Thông qua gia công xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng thị trường trao đổi và thúc đẩy tận dụng các lợi thế, tiềm năng và cơ hội của đất nước.
Các hình thức gia công quốc tế
Dựa theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất thì ta có 3 hình thức đó chính là
Hình thức nhận nguyên liệu, giao thành phẩm tức là bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả chi phí gia công.Trong trường hợp này trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Hình thức mua bán đứt đoạn nghĩa là dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại thành phẩm.Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên gia công sang bên nhận gia công.
Hình thức kết hợp là trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên vật liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên vật liệu phụ.
Dựa trên giá gia công thì có hợp đồng thực chỉ thực thanh là trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.Hợp đồng khoán là trong đó người ta xác định mức cho mỗi sản phẩm gồm : Chi phí định mức và mức thù lao định mức. Hai bên sẽ thanh toán với nhau theo giá định mức đó dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa.
Dựa trên mức độ cung cấp nguyên phụ liệu có các trường hợp như sau
Bên nhận gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm. Trong trường hợp này bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu.Trong mỗi lô hàng đều có định mức nguyên phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà cả hai bên đã thoả thuận và được các cấp quản lý xét duyệt.Người nhận gia công chỉ việc tổ chức sản xuất theo đúng mẫu của khách hàng và giao lại sản phẩm cho khách đặt gia công hoặc giao lại cho người thứ ba theo chỉ định của khách.
Bên nhận gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức, còn nguyên liệu phụ, phụ liệu thì tự khai thác theo đúng yêu cầu của khách.
Bên nhận gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào của khách mà chỉ nhận ngoại tệ, rồi dùng ngoại tệ mua nguyên liệu theo yêu cầu.
Hợp đồng gia công quốc tế
Khái niệm
Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thoả mãn giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công, ở các nước khác nhau, trong đó quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ các bên trong quá trình gia công hàng hoá.
Nội dung cơ bản của hợp đồng gia công
Về tính chất, nghiệp vụ gia công quốc tế khác với tiêu thụ hàng hoá quốc tế, do đó hợp đồng gia công quốc tế cũng có nhiều điểm khác với hợp đồng mua bán hàng hoá.Ngoài ra trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công vì vậy hợp đồng gia công cũng khác về nguyên tắc với hợp đồng lao động.Trong hợp đồng gia công quốc tế thường bao gồm các điều khoản cơ bản sau :
Mục đích của hợp đồng : Mục đích của hợp đồng gia công lắp ráp khác với hợp đồng mua bán.Do đó trong điều khoản này cần quy định rõ ràng cụ thể nội dung và yêu cầu của sản phẩm, hạng mục gia công lắp ráp. Để đảm bảo chất lượng của thành phẩm, có khi còn quy định bên hãng nước ngoài cung ứng một số máy móc thiết bị, bên gia công sẽ dùng chi phí để trả.
Quy định về thành phẩm : Sản phẩm của gia công quốc tế phải giao cho hãng nước ngoài tiêu thụ tại thị trường nước ngoài, chất lượng của chúng liên quan tới việc tiêu thụ, cũng ảnh hưởng tới cả lợi nhuận của hãng nước ngoài.Do đó hãng nước ngoài có các yêu cầu khá khắt khe đối với chất lượng của thành phẩm.Trong điều khoản này thường phải đưa ra quy định rõ ràng về tên hàng, quy cách chất lượng của thành phẩm, số lượng bao bì đóng gói, kỳ hạn giao nộp.
Quy định vê nguyên vật liệu : Người ta xác định hai loại nguyên vật liệu là
Nguyên liệu chính : là nguyên liệu chủ yếu để làm nên thành phẩm, nguyên liệu này thường do bên gia công cung cấp.
Nguyên liệu phụ : có chức năng bổ sung, làm hoàn chỉnh thành phẩm, thường do bên nhận gia công lo liệu.
Trong hợp đồng gia công, người ta cũng còn phải xác định số lượng, chất lượng của nguyên vật liệu và định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu cụ thể cũng như thời gian giao nguyên vật liệu.Ngoài ra hợp đồng còn quy định các biện pháp xử lý nếu nguyên liệu, linh kiện không phù hợp yêu cầu về các mặt chất lượng, số lượng, hoặc bên đặt gia công nước ngoài không giao nguyên liệu, linh kiện đúng thời hạn.
Quy định về giá cả gia công : Người ta xác định các yếu tố tạo thành giá như tiền thù lao gia công, chi phí nguyên phụ liệu, tỷ lệ thứ phẩm, chi phí mà bên nhận gia công phải ứng trước trong quá trình tiếp nhận nguyên vật liệu và quá trình sản xuất, gia công hàng hoá.
Quy định về nghiệm thu : Người ta phải thoả thuận về địa điểm nghiệm thu, phương pháp kiểm tra hàng, thời gian nghiệm thu và chi phí nghiệm thu.
Quy định về thanh toán : buôn bán gia công quốc tế có thể áp dụng nhiều phương thức thanh toán, tuỳ theo các cách làm khác nhau.Nếu thanh toán bằng nhờ thu thì thanh toán có thể là D/A (chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ), D/P (trả tiền đổi lấy chứng từ).Ngoài ra có thể thanh toán bằng thư tín dụng hoặc điện chuyển tiền.
Quy định về việc giao hàng : Trong hợp đồng người ta phải quy định thời gian, địa điểm, phương thức giao cho cả nguyên vật liệu và thành phẩm.
Quy định về vận chuyển : Trong nghiệp vụ gia công quốc tế có liên quan tới hai đoạn vận chuyển : vận chuyển nguyên vật liệu vào và vận chuyển thành phẩm ra.Cần quy định rõ trách nhiệm và chi phí vận chuyển do bên nào chịu. Điều khoản vận chuyển trong hợp đồng phải quy định phương thức vận chuyển, nơi xuất phát, nơi đến, thủ tục uỷ thác vận chuyển và do ai chịu.
Quy định về bảo hiểm : Trong nghiệp vụ gia công quốc tế, nguyên liệu, thành phẩm phải vận chuyển qua lại, để tránh các tổn thất do thiên tai hoặc sự cố bất ngờ gây nên,, cần tiến hành làm bảo hiểm.Bảo hiểm liên quan tới nó có thể bao gồm bảo hiểm của hai giai đoạn vận chuyển, và bảo hiểm tài sản lưu kho trong thời gian gia công hàng hoá.
Về lý thuyết, trách nhiệm và chi phí bảo hiểm cũng giống như trong vận chuyển thường đều do bên uỷ thác chịu.Nhưng trong nghiệp vụ thực tế, có khi bên uỷ thác yêu cầu bên tiếp nhận thay mặt làm bảo hiểm, trong trường hợp này hợp đồng cần quy định bên uỷ thác ngoài phải trả chi phí gia công ra, còn phải thanh toán phí bảo hiểm, hoặc tính cả chi phí bảo hiểm vào khi tính chi phí gia công, không thanh toán riêng nữa.
Ngoài ra, hợp đồng gia công quốc tế còn có thể đề cập đến nhiều vấn đề khác như : Việc ứng trước thiết bị, máy móc cho bên nhận gia công, đào tạo thợ chuyên môn làm hàng gia công, thưởng phạt, việc giải quyết tranh chấp.
Thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc
Để thực hiện hợp đồng gia công quốc tế, người đặt gia công cần thực hiện các nghiệp vụ : mua nguyên vật liệu, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục Hải quan, giao nguyên vật liệu, kiểm tra và nhận thành phẩm, thanh toán, khiếu nại.Người nhận gia công thực hiện các công việc sau : thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục Hải quan, nhận và kiểm tra nguyên vật liệu, gia công hàng hoá, kiểm tra và giao thành phẩm, thanh toán, khiếu nại. Ở Việt Nam các bên thường nhận gia công nên chúng ta sẽ chỉ tập trung về nghiệp vụ thực hiện hợp đồng gia công cho bên nhận gia công.
Thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hoá
Thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế - cũng giống như quá trình thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương khác, việc thuê phương tiện vận tải chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ : Những điều khoản của hợp đồng gia công, đặc điểm hàng hoá mua bán và điều kiện vận tải.
Tuy nhiên trong nghiệp vụ gia công quốc tế có liên quan đến hai giai đoạn vận chuyển : Vận chuyển nguyên vật liệu vào và vận chuyển thành phẩm ra.Do đó có hai lần phải thuê phương tiện vận tải.
Nếu hợp đồng gia công quy định nhập nguyên vật liệu CIF (cảng đến) và xuất thành phẩm FOB (cảng đi) thì việc thuê phương tiện do bên đặt gia công chịu trách nhiệm.
Nếu hợp đồng quy định nhập nguyên vật liệu FOB (cảng đi) và xuất thành phẩm CIF (cảng đến) thì việc thuê phương tiện vận tải do bên nhận gia công chịu trách nhiệm.
Nếu hợp đồng quy định nhập nguyên vật liệu CIF (cảng đến) và xuất thành phẩm CIF (cảng đến) thì việc thuê phương tiện vận chuyển vật liệu vào là trách nhiệm của bên đặt gia công và thuê phương tiện vận chuyển thành phẩm ra là trách nhiệm của bên nhận gia công.
Nếu hợp đồng quy định nhập nguyên vật liệu FOB (cảng đi) và xuất thành phẩm FOB (cảng đi) thì việc thuê phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu vào là trách nhiệm của bên nhận gia công và thuê phương tiện vận chuyển thành phẩm ra là trách nhiệm của bên đặt gia công.
Nghiệp vụ vận tải thông thường là tàu.Có hai nghiệp vụ thuê tàu là thuê tàu chuyến và thuê tàu chợ.Thuê tàu chuyến (Voyage charter) nếu hàng có khối lượng lớn.Thuê tàu chợ (liner) nếu là hàng lẻ tẻ, lặt vặt đóng trong bao kiện và trên đường hàng đi có chuyến tàu chợ (regular liner).
Nghiệp vụ giao hàng nếu trong trường hợp chuyên chở bằng container, hàng được giao cho người vận tải theo một trong hai phương thức :
Nếu hàng đủ một container (full container load – FCL) chủ hàng phải đăng ký thuê container, chịu chi phí chở hàng container rỗng từ bãi container về cơ sở của mình, đóng hàng vào container, rồi giao cho người vận tải.
Nếu hàng không đủ một container (less than container load – LCL) chủ hàng phải giao hàng cho người vận tải tại ga container.
Việc thuê tàu lưu cước đòi hỏi kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.Vì vậy trong nhiều trường hợp chủ hàng thường uỷ thác việc thuê tàu lưu cước cho một công ty hàng hải.
Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Trong nghiệp vụ gia công quốc tế, nguyên liệu và thành phẩm phải vận chuyển qua lại, để tránh các tổn thất do thiên tai hoặc sự cố bất ngờ gây nên, cần phải tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá: bảo hiểm cho cả hai đoạn vận chuyển (vận chuyển nguyên vật liệu vào và vận chuyển thành phẩm ra) và bảo hiểm tài sản lưu kho trong thời gian gia công hàng hoá.Trách nhiệm và chi phí bảo hiểm thông thường do bên đặt gia công chịu, tuy nhiên trong thực tế có khi bên nhận gia công được yêu cầu thay mặt mua bảo hiểm.
Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam thường áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính sau : Điều kiện bảo hiểm A, điều kiện bảo hiểm B, điều kiện bảo hiểm C.Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm phụ, điều kiện bảo hiểm đặc biệt như bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công.
Tuy nhiên, khi nào mua bảo hiểm và lựa chọn điều kiện nào cho thích hợp thì phải căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng, căn cứ vào hàng hoá vận chuyển và căn cứ vào các điều kiện vận chuyển.
Các doanh nghiệp nhận gia công của ta, khi cần mua bảo hiểm, đều mua tại các công ty Việt Nam.Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đồng bảo hiểm chuyến.
Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng ký từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là : “Giấy báo bắt đầu vận chuyển”.
Khi mua bảo hiểm chuyến, chủ hàng gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “Giấy yêu cầu bảo hiểm” trên cơ sở giấy yêu cầu này chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Làm thủ tục Hải quan
Đăng ký hợp đồng với Hải quan
Trước đây sau khi đã ký hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, đơn vị nhận gia công tiến hành đăng ký hợp đồng gia công tại Bộ Thương Mại và được sự cho phép của Bộ thì mới được tiến hành thực hiện hợp đồng gia công.Nhưng kể từ sau ngày 01/09/1998 để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, Chính phủ đã ra nghị định quy định các doanh nghiệp nhận gia công, sau khi đã ký hợp đồng gia công chỉ cần đăng ký hợp đồng tại các đơn vị Hải quan nơi đơn vị có trụ sở chính mà không phải thông qua Bộ Thương Mại.
Hồ sơ xin xuất khẩu gia công bao gồm :
Hợp đồng gia công và các phụ kiện hợp đồng kèm theo (nếu có): 01 bản chính và 01 bản dịch (nếu hợp đồng lập bằng tiếng nước ngoài)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (nếu làm thủ tục tiếp nhận lần đầu): 01 bản photocopy
Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản photocopy
Các phụ lục , phụ kiện kèm theo hợp đồng
Danh mục máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, định mức tiêu hao nguyên phụ liệu
Bảng thống kê tờ khai XNK : 4 bản theo mẫu quy định có dấu Hải quan
Bản chiết tính giá gia công
Mã đăng ký thuế, mã số Hải quan
Làm thủ tục Hải quan nhập khẩu nguyên phụ liệu
Hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam là loại hình tạm nhập nguyên phụ liệu của chủ hàng nước ngoài để tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm và tái xuất sản phẩm đó theo yêu cầu.Do vậy tất cả hàng hoá gia công từ khi nhập nguyên phụ liệu cho đến khi xuất khẩu sản phẩm đều chịu sự kiểm tra, giám sát, quản lý của Hải quan và nộp lệ phí Hải quan theo quy định.
Việc đăng ký tờ khai và làm thủ tục Hải quan đối với một hợp đồng gia công từ khi nhập nguyên phụ liệu đến khi xuất khẩu sản phẩm, duyệt định mức nguyên phụ liệu, thanh lý hợp đồng chỉ do một đơn vị Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký thủ tục đảm nhận, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và Hải quan trong quá trình làm thủ tục và kiểm tra giám sát hợp đồng gia công.
Bộ hồ sơ đăng ký thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu tại Hải quan bao gồm:
Tờ khai Hải quan (ghi đầy đủ chi tiết) : 2 bản chính
Vận đơn : 1 bản sao
Bản kê chi tiết hàng hoá (nếu nguyên liệu đóng gói không đồng nhất) : 1 bản chính và 1 bản photocopy
Hợp đồng đã đăng ký với Hải quan
Hoá đơn thương mại : 1 bản chính
Sau khi hoàn thành thủ tục tiếp nhận tờ khai, hồ sơ được chuyển sang bộ phận kiểm hoá, cán bộ Hải quan kiểm hoá, xác nhận và cho phép doanh nghiệp nhận hàng.
Làm thủ tục Hải quan xuất hàng
Bộ hồ sơ để đăng ký làm thủ tục Hải quan đối với các sản phẩm gia công xuất khẩu gồm :
Hợp đồng đã đăng ký Hải quan.
Tờ khai xuất khẩu : 2 bản chính.
Hoá đơn thương mại.
Bản kê chi tiết hàng hoá của lô hàng xuất khẩu : 2 bản chính.
Bảng định mức của từng mã hàng có trong lô hàng xuất khẩu (đối với mã hàng chưa đăng ký định mức với Hải quan): 2 bản chính.
Bảng khai nguyên liệu do doanh nghiệp tự cung ứng (nếu có) tương ứng với lượng sản phẩm gia công trên tờ khai xuất khẩu : 2 bản chính.
Hải quan sẽ tiến hành đăng ký làm thủ tục kiểm tra hàng hoá và cho phép xuất hàng nếu hàng hợp lệ.
Thanh khoản hợp đồng gia công
Đối với hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu, khi hết hiệu lực của hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành thanh khoản hợp đồng với Hải quan, việc thanh khoản này nhằm xác định số nguyên phụ liệu thiếu hoặc thừa.
Nếu nguyên phụ liệu thừa : có thể tiến hành theo những cách sau :
Tái xuất trở lại cho bên đối tác nước ngoài.
Nhượng bán : Nếu bên đặt gia công xin bán tại Việt Nam thì Hải quan chấp nhận cho bán và phải nộp thuế nhập khẩu.Muốn biếu tặng cho tổ chức từ thiện thì Hải quan chấp nhận cho biếu tặng miễn thuế với điều kiện phải có văn bản xác nhận sử dụng đúng mục đích.Nếu là thứ phẩm không sử dụng được thì lập hội đồng cho huỷ theo quy định và không thu thuế.
Chuyển từ hợp đồng đã thanh lý sang hợp đồng khác đã được phê duyệt và cùng đối tác kinh doanh.Hải quan chấp nhận cho chuyển từ hợp đồng này sang hợp đồng khác với điều kiện là tổng số nguyên phụ liệu nhập vào phải tương ứng với tổng sản phẩm thực chất theo định mức đã được Hải quan chấp nhận.
Nếu nguyên phụ liệu thiếu :
Doanh nghiệp phải chứng minh được toàn bộ số nguyên phụ liệu thiếu đã mua tại thị trường Việt Nam.Hải quan chấp nhận cho mua tại thị trường Việt Nam với số lượng không hạn chế nhưng phải nộp thuế xuất khẩu nếu có.
Nghiệp vụ giao nhận, kiểm tra nguyên vật liệu và thành phẩm
Nghiệp vụ nhận và kiểm tra nguyên phụ liệu
Bên nhận gia công khi được thông báo nguyên phụ liệu đã cập bến thì tiến hành nhận hàng, bao gồm các bước sau :
Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng, ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga cảng về việc giao nhận hàng từ nước ngoài về xác nhận với cơ quan ga cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ và bảo quản hàng hoá, cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận nguyên phụ liệu như vận đơn, lệnh giao hàng.
Tiến hành nhận hàng : nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng loại, kích cỡ, thông số kỹ thuật, chất lượng, bao bì, ký mã hiệu hàng hoá so với thoả thuận trong hợp đồng.
Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng cho cơ quan ga cảng.
Sau khi nhận nguyên phụ liệu, doanh nghiệp tiến hành kiểm tra hàng, nội dung kiểm tra là : kiểm tra về số lượng như số lượng hàng thiếu, số lượng hàng đổ vỡ và nguyên nhân, kiểm tra về chất lượng như số lượng hàng sai về chủng loại, kích thước, nhãn hiệu, kích thước, màu sắc, sự suy giảm về chất lượng, mức độ suy giảm.Nếu hàng chuyên chở bằng đường biển mà thấy bị thiếu hụt mất mát phải lập “biên bản kết toán nhận hàng với tàu”, nếu bị đổ vỡ phải lập “biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng”.
Nghiệp vụ kiểm tra và giao thành phẩm
Bên đặt gia công sau quá trình sản xuất, trước khi xuất khẩu phải tiến hành kiểm tra thành phẩm.Nội dung kiểm tra là : kiểm tra chất lượng như chỉ cho phép những thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng trong hợp đồng quy định được phép xuất khẩu, kiểm tra sự phù hợp của bao bì như hình dáng, kích thước, số lớp, vật liệu bao bì, nội dung của ký mã hiệu và chất lượng của ký mã hiệu, kiểm tra số lượng và trọng lượng như số lượng và trọng lượng của mỗi bao kiện, tổng số lượng và trọng lượng.
Việc kiểm tra ở cơ sở do tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến hành, tuy nhiên thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm chính.Hơn nữa do đặc điểm của hình thức gia công mà trong quá trình kiểm tra có sự tham gia của bên đối tác đặt gia công.Ngoài ra thành phẩm còn được kiểm tra ở các cửa khẩu, việc kiểm tra này có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở.
Để xuất khẩu, doanh nghiệp tiến hành giao thành phẩm.Thành phẩm có thể được giao bằng đường biển, bằng container, bằng đường sắt hoặc bằng đường hàng không.
Nếu thành phẩm được giao bằng tàu biển, doanh nghiệp phải tiến hành các bước : lập bảng kê hàng hoá chuyên chở cho người vận tải để đổi lấy cơ sở xếp hàng, trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng, lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng vào cảng, bốc dỡ lên tàu, lấy biên lai của thuyền phó để xác nhận đã giao xong, trên cơ sở biên lai thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển.
Giao hàng bằng hàng không : Bên đặt gia công liên hệ với bộ phận giao nhận, vận chuyển hàng đến trạm giao nhận chỉ định, làm thủ tục Hải quan giao cho người vận tải hàng không và nhận vận đơn.
Gia công hàng xuất khẩu
Sau khi tiếp nhận nguyên phụ liệu từ khách hàng, doanh nghiệp tiến hành gia công sản xuất.Căn cứ vào các tác nghiệp kỹ thuật mà khách hàng đã cung cấp và thời gian giao hàng, doanh nghiệp lên kế hoạch sản xuất.Sau khi lên kế hoạch cho từng khâu, cán bộ kỹ thuật trực tiếp giám sát, chỉ đạo từng công đoạn sản xuất.
Các sản phẩm sau sản xuất được kiểm tra và những sản phẩm bị lỗi sẽ được tái chế hoặc huỷ bỏ.Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được gắn nhãn mác, đóng gói theo yêu cầu của khách hàng đã được ghi trong tác nghiêp.Khi đóng gói phải lập bảng kê chi tiết để làm thủ tục xuất hàng sau này và để tiện theo dõi.Các sản phẩm được đóng gói hoàn chỉnh được bảo quản, lưu kho chờ ngày giao hàng.
Nghiệp vụ thanh toán
Sau khi hoàn tất việc xuất hàng ta phải lập bộ chứng từ để thanh toán.Việc thanh toán được hai bên thoả thuận khi ký hợp đồng, buôn bán gia công áp dụng nhiều phương thức thanh toán.
Nếu thanh toán bằng nhờ thu thì việc thanh toán có thể là D/A hoặc D/P trong đó :
D/A là chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ cụ thể là bên đặt gia công sau khi giao nguyên phụ liệu, xuất trình chứng từ giao hàng như vận đơn, hoá đơn..cho ngân hàng, bên nhận gia công muốn có chứng từ để đi nhận nguyên vật liệu thì phải chấp nhận trả tiền, nghĩa là cam kết sẽ trả tiền vào một ngày nào đó.Sau khi hoàn thành sản phẩm, đã giao hàng cho bên đặt gia công, thì lúc đó bên nhận gia công mới thanh toán bù qua trừ lại.
D/P là trả tiền đổi lấy chứng từ nghĩa là bên gia công sau khi giao nguyên phụ liệu, xuất trình chứng từ giao hàng cho ngân hàng, bên nhận gia công muốn có chứng từ để đi nhận nguyên vật liệu thì phải trả tiền.Hình thức này được áp dụng khi gia công theo cách “mua nguyên liệu và bán lại thành phẩm”
Nếu thanh toán bằng thư tín dụng có thể tiến hành bằng một trong hai cách :
Khi nhận nguyên liệu và giao lại thành phẩm
Ngân hàng của bên đặt gia công
Bên đặt gia công
Bên nhận gia công
Ngân hàng của bên nhận gia công
6
5
3
1
2
4
8
7
Trong đó :
(1), (2), (3) : Bên nhận gia công mở L/C trả chậm, đủ để trả tiền nguyên vật liệu chính gọi là baby L/C
(4) : Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu chính
(5), (6), (7) : Bên đặt gia công mở L/C trả ngay đủ để trả tiền cho thành phẩm gọi là master L/C
(8) Bên nhận gia công giao thành phẩm thanh toán tiền và trừ trị giá của baby L/C
Khi mua nguyên liệu và bán lại thành phẩm
Trình tự tiến hành L/C cũng như trên nhưng (1), (2), (3) là việc bên nhận gia công mở L/C trả ngay để đảm bảo trả tiền nguyên vật liệu chính.
Nếu thanh toán bằng điện chuyển tiền (T.T.R) đây là phương thức đơn giản nhất trong thanh toán quốc tế.Theo phương thức này thì sau khi nhận hàng kèm theo bộ chứng từ gửi hàng của bên nhận gia công một thời gian, bên đặt gia công yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền thanh toán vào tài khoản của bên nhận gia công tại ngân hàng phục vụ bên nhận gia công theo quy định trong hợp đồng.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất dễ xảy ra các tranh chấp, khiếu nại sẽ giúp các bên hiểu rõ về tranh chấp, dễ dàng giải quyết nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau.Đồng thời thông qua khiếu nại các tranh chấp được giải quyết, đảm bảo quyền lợi của các bên mà không làm mất uy tín của nhau cũng như chi phí của mỗi bên.Trong thực hiện hợp đồng thường có các trường hợp khiếu nại như :
Bên nhận gia công khiếu nại bên đặt gia công : Bên nhận gia công có quyền khiếu nại bên đặt gia công khi bên đặt gia công vi phạm bất cứ điều khoản nào quy định về nghĩa vụ của bên đặt gia công như : thanh toán chậm, không thanh toán, thanh toán không đúng lịch trình, đơn phương huỷ hợp đồng.
Bên đặt gia công khiếu nại bên nhận gia công khi bên nhận gia công vi phạm các điều khoản quy định trong hợp đồng như : giao hàng không đúng phẩm chất quy cách, số lượng, trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển, không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra.
Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm : Đơn khiếu nại, bằng chứng vi phạm và các chứng từ khác có liên quan.Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết một cách thoả đáng nhất.Có thể hai bên tự thương lượng với nhau trên tinh thần hợp tác cùng có lợi, nếu không tự giải quyết được sẽ cùng nhau đưa ra trọng tài kinh tế nơi mà hai bên đã đề cập trong hợp đồng.
Phán xét của trọng tài là bắt buộc đối với các bên, bên nào thua kiện sẽ chịu chi phí trọng tài và phải chịu bồi thường theo luật định.
Bên nhận gia công hoặc bên đặt gia công khiếu nại người chuyên chở khi người chuyên chở vi phạm hợp đồng chuyên chở cụ thể : Khi người chuyên chở đưa tàu đến cảng bốc hàng không đúng quy định của hợp đồng chuyên chở, hàng bị mất, thất lạc trong quá trình chuyên chở, bị thiếu về số lượng, trọng lượng so với vận đơn.Hồ sơ khiếu nại bao gồm đơn khiếu nại các chứng từ kèm theo gửi trực tiếp đến cho người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở trong thời gian ngắn nhất.
Bên đặt gia công hoặc bên nhận gia công có thể khiếu nại người bảo hiểm khi hàng hoá bị tổn thất do các rủi ro đã được mua bảo hiểm gây ra.Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất cùng các chứng từ khác gửi đến công ty bảo hiểm trong thời gian ngắn nhất.
Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thực hiện hợp đồng gia công quốc tế
Việc ký kết và công tác chuẩn bị
Việc ký kết là bắt buộc đối với các bên bởi đó là hình thức tốt nhất trong việc đảm bảo quyền lợi giữa các bên.Việc thực hiện hợp đồng dưới hình thức văn bản sẽ tránh được những hiểu lầm không thống nhất giữa các bên, ngoài ra còn giúp cho việc theo dõi kiểm tra và thực hiện hợp đồng một cách dễ dàng hơn.
Tuy nhiên việc ký kết cần để ý đến các điều khoản để tránh sau này cần phải chỉnh sửa vì như thế sẽ rất khó khăn và khó thực hiện gây bất lợi.Trước khi ký kết người có thẩm quyền phải đọc kỹ hợp đồng để xem hợp đồng có đúng như những gì đã đàm phán hay không, ngôn ngữ có phù hợp không, các điều khoản nêu ra như vậy đã đúng chưa để tránh trường hợp nhầm lẫn hoặc có sự thay đổi mà không được báo trước.
Trong hợp đồng ký kết việc xác định đúng nhu cầu và năng lực của bên nhận gia công là quan trọng để tránh trường hợp là bên nhận gia công chấp nhận gia công một số lượng hàng lớn trong một khoảng thời gian ngắn nhưng trong khi vốn và nguồn lực lại không đủ đáp ứng được những yêu cầu đó.
Để khai thác triệt để những ích lợi của gia công quốc tế, khi chọn đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng cần chú ý đến định mức sử dụng nguyên vật liệu, tiền gia công nếu cần phải đàm phán ._.và nghiên cứu kỹ để chọn giá thích hợp.
Đối với bên nhận gia công cũng cần phải lưu ý và phải tính đến chi phí khấu hao máy, điện nước, nhân công và cả nguyên phụ liệu nếu trong hợp đồng gia công không tính đến tỷ lệ hao hụt nguyên liệu thì coi như hợp đồng gia công đó tỷ lệ hao hụt nguyên liệu bằng 0.Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải hết sức chú ý định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu doanh nghiệp đăng ký với Hải quan là định mức tỷ lệ hao hụt thực tế doanh nghiệp thực hiện.Trong trường hợp tỷ lệ định mức hao hụt nguyên liệu thoả thuận trong hợp đồng gia công cao hơn định mức, tỷ lệ hao hụt thực tế thì doanh nghiệp phải đăng ký theo tỷ lệ định mức hao hụt thực tế này.
Chứng từ liên quan đến việc thực hiện
Chứng từ hàng hoá
Hoá đơn thương mại (Commercial invoice) là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán.Hoá đơn nói rõ đặc điểm của hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị của hàng hoá; điều kiện cơ sở giao hàng; phương thức thanh toán; phương thức chuyên chở hàng hoá.
Hoá đơn thương mại thường được lập thành nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau: hoá đơn được xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá.
Bảng kê chi tiết hàng hoá (Specification) là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong lô hàng.Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hoá.Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau.
Phiếu đóng gói (Packing list) là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng.
Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality) là chứng từ xác nhận chất lượng hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng.
Chứng từ vận tải
Chứng từ vận tải là chứng từ do người chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở.Các chứng từ vận tải thông dụng là:
Vận đơn đường biển; biên lai thuyền phó; biên lai của cảng; giấy gửi đường biển.
Vận đơn có nội dung như sau : Ở mặt trước người ta ghi rõ tên người gửi hàng, tên tàu, số hiệu của chuyến đi, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng cả bì, tên người nhận hàng, số bản gốc đã được lập, ngày tháng cấp vận đơn.Ở mặt sau người ta in sẵn những điều khoản được áp dụng vào vận đơn.
Vận đơn đường biển có ba chức năng: Là biên lai của người vận tải về việc đã nhận hàng để chở, là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đường biển, là chứng chỉ về quyền sở hữu hàng hoá.
Vận đơn đường sắt : là chứng từ vận tải cơ bản trong việc chuyên chở hàng hoá bằng đường sắt, vận đơn đường sắt có chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường sắt và là biên lai của cơ quan đường sắt xác nhận đã nhận hàng để chở.
Trong vận đơn đường sắt thường có những chi tiết cơ bản như : tên người gửi hàng, tên địa chỉ người nhận, tên ga đi, tên ga đến và tên của ga biên giới thông qua, tên hàng, số lượng kiện, trọng lượng cả bì của hàng hoá, tiền cước chuyên chở.
Vận đơn đường không : là chứng từ do cơ quan vận tải hàng không cấp cho người hàng để xác nhận việc đã nhận hàng để chở.Chức năng của vận đơn đường không là làm bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đã được ký kết và làm biên lại nhận hàng để chở.
Nội dung của vận đơn bao gồm những chi tiết như : tên người gửi, tên và địa chỉ người nhận, tên sân bay đi, tên sân bay đến, trị giá hàng, tên hàng, trọng lượng cả bì của hàng hoá.
Chứng từ bảo hiểm
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hoá hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm với người được bảo hiểm.Chứng bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
Đơn bảo hiểm là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm và nhằm hợp thức hoá hợp đồng này.
Giấy chứng nhận bảo hiểm : là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng bảo hiểm dài hạn.Nội dung của gi chứng nhận bảo hiểm chỉ bao gồm những điều khoản nói lên đối tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm đã thoả thuận.
Chứng từ Hải quan
Chứng từ Hải quan là những chứng từ mà theo chế độ Hải quan, người chủ hàng phải xuất trình cho cơ quan Hải quan khi hàng hoá ngang biên giới quốc gia.Trong số các chứng từ Hải quan chúng ta thường gặp các chứng từ sau: tờ khai Hải quan, giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ.
Tờ khai Hải quan: là khai báo của chủ hàng do cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục Hải quan khi nhập nguyên phụ liệu và khi xuất thành phẩm.
Giấy phép xuất khẩu: là chứng từ do Bộ Thương Mại cấp cho phép bên nhận gia công xuất khẩu một lô hàng tới một nước nhất định, qua một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian nhất định.
Giấy chứng nhận xuất xứ: là chứng từ do tổ chức có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất.
Phương tiện tín dụng
Trong quan hệ mua bán hàng hoá nói chung cũng như trong gia công hàng hoá quốc tế, những phương tiện tín dụng phổ biến thường thấy là : Hối phiếu, séc, thư tín dụng
Hối phiếu: là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của một người gửi cho một người khác để yêu cầu người này trả ngay, trả vào một ngày quy định hoặc trả vào một ngày được xác định trong tương lai một số tiền nhất định cho một người hoặc theo lệnh một người hoặc cho người cầm hối phiếu.
Séc: là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng ký phát cho ngân hàng yêu cầu ngân hàng này chi trả số tiền ghi trên séc cho người hưởng.
Thư tín dụng: là một văn thư của một ngân hàng gửi cho một ngân hàng khác để căn cứ theo yêu cầu của người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu với điều kiện người xuất khẩu trình những chứng từ thoả mãn các yêu cầu đề ra trong thư tín dụng.
Khả năng của công ty về năng lực sản xuất, lao động
Để đi đến ký kết hợp đồng và đàm phán với bạn hàng các doanh nghiệp phải biết được khả năng cũng như năng lực sản xuất của mình có đủ đáp ứng những gì mà khách hàng đưa ra hay không.
Nếu như các doanh nghiệp chỉ mải mê tìm kiếm các đơn đặt hàng mà không thực sự hiểu năng lực của mình thì điều đó dẫn đến việc giao hàng chậm cũng như việc vi phạm hợp đồng là điều khó tránh khỏi.
Đối với các doanh nghiệp nhận gia công ngoài năng lực sản xuất một yếu tố nữa không thể thiếu đó trình là đội ngũ lao động có đủ năng lực cũng như trình độ để hoàn thành các tiến độ đã đưa ra hay không.
Việc chứng tỏ công suất năng lao động cũng như trình độ của mình đảm bảo sẽ khiến các doanh nghiệp nhận gia công thu hút được nhiều hợp đồng hơn từ các bạn hàng nước ngoài.
Các quy định pháp lý
Việc nắm vững các quy định pháp lý là điều kiện cần và có của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng gia công, hiểu rõ các quy định pháp lý sẽ giúp các bên tránh được những rắc rối và sai phạm về pháp lý khi thực hiện hợp đồng.
Đôi khi các quy định pháp lý giữa các nước nhận gia công và gia công khác nhau lúc đấy đòi hỏi phải tuân theo các quy định và điều ước các bên có tham gia hoặc không tham gia.Việc thay đổi các luật định và quy định pháp lý thường xuyên mà các doanh nghiệp không thường xuyên cập nhật sẽ khiến cho doanh nghiệp sẽ gặp nhiều bất lợi trong quá trình xuất hàng cũng như nhập hàng.
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI
Những vấn đề chung về tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trên khu đất rộng 130 ngàn m2 chỉ có hồ cá, ruộng rau và dãy chuồng trại chăn nuôi của hợp tác xã nông nghiệp.Theo tờ trình của Liên hiệp các Xí nghiệp Dệt và Bộ Công nghiệp nhẹ, được Chính phủ quyết định cho xây dựng một nhà máy kéo sợi với quy mô 10 vạn cọc sợi – năng lực sản xuất 8.300 tấn sợi / năm; có tên gọi Nhà máy Sợi Hà Nội ( Tiền thân của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội hiện nay ).
Bắt đầu khởi công xây dựng từ tháng 2/1979 và đi vào hoạt động sản xuất – kinh doanh từ ngày 21/11/1984 tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam, có trụ sở chính tại số 1 Mai Động ( 25/13 đường Lĩnh Nam ) – quận Hoàng Mai – Hà Nội, được thành lập theo giấy phép số 105927 ngày 2/4/1993.
Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty trong 24 năm qua gắn liền với sự phát triển của tập đoàn dệt may Việt Nam và của ngành dệt may Việt Nam.Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty được chia thành các giai đoạn như sau :
Ngày 7/4/1978 ký kết hợp đồng xây dựng giữa TECHNO – IMPORT VIỆT NAM và hãng UNIONMATEX ( CHLB Đức ). Đến tháng 2/1979 công trình được khởi công xây dựng. Vào ngày 21/11/1984 nhà máy sợi Hà Nội chính thức đi vào hoạt động – Ngày thành lập – Ngày truyền thống của các thế hệ CBCNV của tổng công ty.
Tháng 4/1990 Bộ kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh xuất khẩu trực tiếp. Trong 2 năm 1990 – 1991 xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy dệt kim tại khu vực Hà Nội.Ngày 30/4 /1991 đổi tên nhà máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội.
Tháng 10/1993 nhà máy sợi Vinh sát nhập vào xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội. Từ tháng 1/1995 – 9/1995 tiến hành xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy May thêu Đông Mỹ, tại huyện Thanh Trì. Vào ngày 19/6 /1995 đổi tên xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội thành công ty Dệt Hà Nội, và tháng 10 cùng năm đó nhà máy dệt Hà Đông sát nhập vào công ty Dệt Hà Nội.
Ngày 28/2/2000 đổi tên công ty Dệt Hà Nội thành công ty Dệt May Hà Nội. Trong các năm 2000 – 2001 xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy dệt Denim.Năm 2001 khánh thành nhà máy May 3 và nhà máy May Thời trang tại khu vực Hà Nội.Năm 2003 tiếp nhận Vinatex Hải Phòng và trung tâm Dệt Kim Phố Nối.
Trong suốt những năm 2000 – 2005 là giai đoạn tiếp tục phát triển không ngừng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh doanh. Từ năm 2005 cho đến 2007 tập trung cho việc triển khai thực hiện mô hình " Công ty mẹ - Công ty con " và thực hiện cổ phần hoá các công ty thành viên.
Ngày 11/1/2007 đổi tên công ty Dệt May Hà Nội thành Tổng công ty Dệt May Hà Nội theo quyết định số 04/2007/QĐ-BCN.
Tổng công ty Dệt May Hà Nội chọn hình thức Cổ phần hoá theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 109/2007/NĐ- CP ngày 26/06/2007 về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.Đến ngày 17/10/2007 các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thêm một sự lựa chọn mới đó là mã cổ phiếu của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội.
Với phong cách " Dám nghĩ – Dám làm, Năng động – Sáng tạo, Chấp nhận thử thách - Cạnh tranh " được kiên định giữ vững qua các thế hệ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên tổng công ty, đặt nền móng vững chắc cho các thế hệ sau nhiều bài học kinh nghiệm để đưa tổng công ty ngày càng phát triển.
Tên giao dịch : Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : HANOSIMEX
Vốn điều lệ : 205 tỷ đồng, tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các cổ đông như sau : số cổ phần Nhà nước nắm giữ là 54,74%, Số cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá là 20,26%, Số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược 5%, Số cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp cổ phần hoá là 20%.
Địa chỉ : Số 1 Mai Động ( 25/13, đường Lĩnh Nam ) - Quận Hoàng Mai – Hà Nội ).
Địa chỉ website :
Địa chỉ email : hanosimex@hn.vnn.vn
Tổng giám đốc : Nguyễn Khánh Sơn
Điện thoại : (84 - 4) 8622335 – 8621492
Fax : (84 – 4 ) 8622334
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Trong suốt 24 năm qua HANOSIMEX chuyên sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu và phụ tùng máy móc thuộc ngành dệt may.Tổng công ty kinh doanh các mặt hàng theo đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập cũng như tiêu chí mà tổng công ty đã đưa ra.Với mục đích bảo toàn và phát huy hiệu quả đồng vốn nhà nước giao cho tổng công ty tiến hành tự quản lý điều hành sản xuất nhằm tận dụng nguồn vốn một cách có lợi nhất, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nhà nước và tuân thủ theo đúng quy định pháp luật.
Hiểu được, muốn tổng công ty phát triển nhanh mạnh thì điều cốt yếu đó chính là đội ngũ lao động, chính vì lý do đó tổng công ty tiến hành đào tạo nâng cao trình độ cán bộ - công nhân viên, ổn định và từng bước nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động trong tổng công ty, tiến hành phân phối theo lao động, chăm lo đời sống và tạo công ăn việc làm cho các cán bộ nhân viên, thực hiện việc bảo vệ sản xuất, bảo vệ tổng công ty, bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh trật tự và an toàn cho xã hội.
Cơ cấu và qui mô tổ chức
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo kiểu điều hành trực tuyến, điều hành hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống tự nhiên xã hội, các bộ phận vừa thực hiện nhiệm vụ của mình vừa hỗ trợ các bộ phận khác trong việc thực hiện những mục tiêu mà tổng công ty đề ra.Toàn bộ các phòng ban chức năng, bộ phận sản xuất được qui hoạch tập trung tạo thuận lợi trong việc di chuyển, trao đổi thông tin.Theo cơ cấu này tổng giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất, tiếp đến là các phó tổng giám đốc gồm : phó tổng giám đốc - Điều hành sợi; phó tổng giám đốc - Điều hành dệt, nhuộm; phó tổng giám đốc - Điều hành may; phó tổng giám đốc - Điều hành xuất nhập khẩu; phó tổng giám đốc - Điều hành tiêu thụ nội địa; phó tổng giám đốc - Điều hành quản trị nhân sự và hành chính.Bên dưới là các phòng ban chức năng, dưới nữa là các trung tâm và công ty thành viên.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội ( Nguồn : Phòng quản trị nhân sự)
Ghi chú :
Điều hành trực tuyến
Điều hành hệ thống QLCL và hệ thống TNXH
Tham gia quản lý, điều hành, đại diện vốn nhà nước hoặc vốn Hanosimex, liên kết kinh doanh
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc-Điều hành Sợi
Phó tổng giám đốc-Điều hành QTNS và hành chính
Phó tổng giám đốc-Điều hành dệt nhuộm
Phó tổng giám đốc-Điều hành May
Phó tổng giám đốc-Điều hành XNK
Phó tổng giám đốc-Điều hành tiêu thụ nội địa
Trung tâm CNTT
Nhà máy dệt Denim
Phòng QTNS
Trung tâm thương mại
Phòng XNK
Phòng KTTC
Phòng kỹ thuật May
Phòng KTĐT
N/m May 3
N/m May 2
N/m May 1
T.tâm TN,KTCLSP
May Thời trang
May HP
Trung tâm cơ khí TĐH
Cty CP dệt Hà Đông Hanosimexx
Chi nhánh HCM
Phòng kinh doanh
Siêu thị Vinatex HĐ
Cty CP Yên Mỹ
Phòng đời sống
Trung tâm y tế
Phòng QTHC
Cty CP May Đông Mỹ
Cty coffee Indochine
Nhà máy sợi
Cty CP dệt may HTL
T.tâm thiết kế thời trang
Phòng KH-VT
Cty CP TM Hải Phòng
Trung tâm dệt kim PN
Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban
Trung tâm thương mại : Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác Marketing, phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm nội địa, công tác cung ứng, phụ liệu cho sản phẩm may nội địa.
Phòng Quản trị nhân sự : Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, đổi mới tổng công ty và chế độ chính sách.
Phòng Quản trị hành chính : Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo tổng công ty về công tác pháp chế, thanh tra, báo cáo tổng hợp; công tác thi đua, lưu trữ, lễ tân, khánh tiết, xe con; công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, quân sự địa phương.
Phòng kế toán tài chính : Tham mưu giúp cho tổng giám đốc trong công tác kế toán tài chính của HANOSIMEX nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý, đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của tổng công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Phòng kỹ thuật đầu tư : Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác khoa học kỹ thuật, đầu tư, xây dựng cơ bản, an toàn lao động, định mức kinh tế - kỹ thuật.Thường trực hội đồng sáng kiến, công tác ISO, SA 8000, WRAP.
Phòng kinh doanh : Tham mưu và thực hiện marketing tiêu thụ sản phẩm sợi, sản phẩm may mặc, khăn trong thị trường nội địa.Tiêu thụ hàng phế liệu, hàng thanh lý, hàng chậm luân chuyển.Cung ứng vật tư, nguyên phụ liệu trong thị trường nội địa.Công tác giao nhận vật tư hàng hoá trong nước, công tác quản lý hệ thống tổng đại lý và các đại lý bán sản phẩm may mặc và khăn trong thị trường nội địa.
Phòng xuất nhập khẩu : Tham mưu giúp cho tổng giám đốc về công tác xuất nhập khẩu, tham gia các hội chợ triển lãm và thực hiện các hoạt động có liên quan đến phát triển thương hiệu của HANOSIMEX.Tham mưu và thực hiện nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị…phục vụ cho công tác đầu tư phát triển, ổn định sản xuất.
Trung tâm thiết kế thời trang : Sáng tác và thiết kế thời trang- sản xuất kinh doanh sản phẩm thời trang trung, cao cấp – xây dựng, phát triển và quảng bá thương hiệu HANOSIMEX.
Trưởng phòng
Phó phòng 1
NK thiết bị phụ tùng
XK khăn
XK sợi
Thị trường
Hành chính
Dự án đầu tư
NK hoá chất thuốc nhuộm
NK nguyên liệu bông xơ
XK vải dệt thoi
XK sp may dệt kim
Mạng thông tin nội bộ
Hệ thống ISO,SA,WRAP
Tiêu thụ hàng sau XK
XK sp may dệt thoi
Phó phòng 2
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức phòng xuất nhập khẩu ( Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu )
Đặc điểm về lao động và trình độ được đào tạo
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động là một yếu tố không thể thiếu vắng.Muốn sản xuất tốt phải có lao động lành nghề, có kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Hiện nay tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội có được một đội ngũ lao động mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, công nhân may có trình độ tay nghề cao và khéo léo, từ gần 2000 lao động ban đầu đến nay đã có tới trên 6000 lao động.
Trong thời gian vừa qua, việc sử dụng lao động trong Tổng công ty luôn có hiệu quả và tiết kiệm lao động. Tổng công ty thường xuyên quan tâm đến sắp xếp, bố trí lao động và điều động nội bộ để sử dụng lao động hợp lý.
Năm 2007, Tổng công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyển dụng lao động, liên kết với các đơn vị trong công tác tuyển sinh đào tạo công nhân công nghệ để có thể đáp ứng được các yêu cầu cho nguồn nhân lực trong tình hình hiện nay khi mà lực lượng lao động ngành dệt may thường xuyên biến động
Thị trường kinh doanh của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Trong những năm qua tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội đã không ngừng tự vận động, tự tìm cho mình những hướng đi thích hợp trong điều kiện có thể vượt lên chính mình.Sản phẩm chủ lực của tổng công ty là các mặt hàng sợi, sản phẩm vải và may mặc từ vải dệt kim, khăn.
Tổng công ty đã dầy công nghiên cứu để một mặt nâng cao sản lượng sợi, mặt khác nâng cao chất lượng sợi để cạnh tranh và xuất khẩu.
Các sản phẩm của tổng công ty như sản phẩm sợi chất lượng khá cao và bước đầu đã gây được sự chú ý trên thị trường trong nước và quốc tế.
Từ việc đầu tư chiều sâu ngành sợi, chất lượng được nâng cao rõ rệt, thông qua đầu tư chiều sâu đã thay đổi được căn bản số thiết bị cũ tốc độ thấp, chất lượng hay biến động bằng các thiết bị mới hiện đại, năng suất cao và từ đó phát huy được công suất và các công đoạn chủ yếu trước đây làm tắc nghẽn dây chuyền, nâng cao được sản lượng cung ứng cho bạn hàng trong nước và trên thế giới.
Sản phẩm sợi đã được xuất đi rất nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Đài Loan, Tây Ban Nha, Peru, Malayxia, Philipin.
Trong năm 2005 do ảnh hưởng của việc phân cấp hạn ngạch và nhu cầu mua sợi của các đối tác giảm mạnh cộng với việc giá bông nguyên liệu nhập về tăng vọt, thêm vào đó Mỹ và EU trợ cấp cho người nông dân để tăng sản lượng giảm giá thành khiến cho việc xuất khẩu trở nên khó khăn.
Bảng 1.1 : Bảng số liệu xuất khẩu sợi
XK sợi
2004
2005
2006
Số lượng ( Kg)
Trị giá (USD)
Số lượng ( Kg)
Trị giá (USD)
Số lượng ( Kg )
Trị giá (USD)
Hàn Quốc
55429940
122947828
-
-
329420
754010119
Đài Loan
111472200
248520710
-
-
6510
138825186
Philipin
42638400
75590852
-
-
32398
59435026
Columbia
12791520
27373853
-
-
18507
45763251
Ecuado
-
-
-
-
2132
4349117
Tây Ban Nha
95256
192036
-
-
4548
10362396
Mỹ
-
-
-
-
4264
9572321
( Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu )
Sản phẩm dệt kim đã được biết đến trên thị trường từ những năm 1997, sản phẩm làm ra đòi hỏi phải có chất lượng cao và quy trình sản xuất thì phức tạp.Hiện nay các sản phẩm dệt kim của HANOSIMEX đã đến với các thị trường Mỹ, Đức, Anh, Nhật, Đài Loan, Đan Mạch, Hà Lan và nhiều nước khác.
Bảng 1.2 : Bảng số liệu xuất khẩu quần áo dệt kim
XK quần áo dệt kim
2004
2005
2006
Số lượng ( Chiếc )
Trị giá (USD)
Số lượng ( Chiếc )
Trị giá (USD)
Số lượng ( Chiếc )
Trị giá (USD)
Nhật Bản
378069
917308
373315
85990169
280227
661162
Anh
753531
2114114
800792
237870667
896717
2533818
Đan Mạch
30587
113806
14019
5696920
10656
41255
Mỹ
4204787
11299596
4969165
1402087482
4338190
13094627
( Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu )
Các sản phẩm khăn của tổng công ty chủ yếu được xuất sang các nước Nhật, Đức, Mỹ, Cuba.Thị trường xuất khẩu của các sản phẩm denim là các nước Mỹ, Đức, Cuba, Anh, Hàn Quốc, Canada, Bỉ, Thổ Nhĩ Kỳ.Với dây chuyền gồm các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến; trong quá trình triển khai sản xuất cũng còn gặp không ít những khó khăn. Nhưng HANOSIMEX đã có nhiều giải pháp quản lý tốt nên vải Denim sản xuất ra đã cung cấp cho các khách hàng trong nước và cung cấp cho mục tiêu xuất khẩu vải là chính. Để có thêm kinh nghiệm trong sản xuất vải Denim và có thêm thị trường xuất khẩu vải, HANOSIMEX đã tiến hành hợp tác với các Công ty của Hàn Quốc để bổ sung hỗ trợ lẫn nhau nâng cao năng lực sản xuất vải và ổn định chất lượng vải đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu vải Denim sang thị trường Hàn Quốc và mở rộng ra các thị trường khác.
Với việc không ngừng đầu tư và phát triển HANOSIMEX luôn giữ chân được những bạn hàng truyền thống và không ngừng mở cửa chào đón những bạn hàng mới với một thái độ tận tình chu đáo, thoả mãn mọi nhu cầu và những đòi hỏi mà bạn hàng đặt ra đối với tổng công ty.
Các nghiệp vụ kinh doanh của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Nghiên cứu thị trường: Thị trường trong nước cũng như trên thế giới là rất rộng lớn, các doanh nghiệp không thể nào có thể thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường vì thế việc xác định thị trường mục tiêu là điều cần thiết phải có đối với mỗi doanh nghiệp.Thực tế thì thị trường của HANOSIMEX hiện nay là rất phong phú, mục tiêu của tổng công ty không phải là nhóm hay vài nhóm khách hàng cũng như từng đoạn thị trường.Mục tiêu của HANOSIMEX là vươn xa trên thị trường thế giới và khẳng định mình trên thị trường trong nước tiến tới một tổng công ty kinh doanh thương mại đa lĩnh vực theo các tiêu chuẩn của các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Với việc tiến hành phân đoạn từng thị trường riêng biệt và quyết định chọn những thị trường chủ lực làm thị trường mục tiêu đồng thời dựa vào sự phát triển tăng trường quy mô cơ cấu phân khúc từng thị trường, độ hấp dẫn của nó cũng nhưng năng lực tài nguyên thiên nhiên vốn có, HANOSIMEX đã phát huy được hết những khả năng vốn có và tiềm lực của mình.
Mục đích của việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường đó chính là đánh giá đúng khả năng tiêu thụ sản phẩm của thị trường mà tổng công ty muốn hướng đến, từ đó có những chiến lược cụ thể để thâm nhập và phát triển tại thị trường đó.Đây là nhân tố quan trọng vì nó giúp cho tổng công ty tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng, mức độ cung cầu ra sao, sự biến động của giá cả, và phản ứng từ phía khách hàng.
Đối với thị trường nội địa bằng việc phân khúc thị trường thành thị trường miền Bắc và thị trường miền Trung, miền Nam công ty đã có những điều chỉnh về hệ thống kênh phân phối và địa lý sao cho phù hợp với tập quán của từng vùng miền.Còn thị trường quốc tế chủ yếu chỉ làm các sản phẩm gia công nên việc khẳng định chất lượng hàng made in Việt Nam là mục tiêu đặt ra hàng đầu của HANOSIMEX.
Cung ứng sản phẩm: Việc cung ứng hàng hoá nhằm thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng mang lại hiệu quả cho tổng công ty.Vì thế HANOSIMEX luôn đặt ra cho mình những quy định nghiêm khắc nhất để làm sao thoả mãn nhu cầu của khách hàng.Đối với những trường hợp cung ứng hàng hoá có hợp đồng thương mại việc cung ứng được thể hiện qua sơ đồ sau bao gồm các bước :
Xem xét ký kết hợp đồng bao gồm : tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, xem xét yêu cầu khách hàng, chào hàng, đàm phán ký hợp đồng
Thực hiện hợp đồng bao gồm : kiểm tra tồn kho, nếu hàng có sẵn trong kho thì phòng kế hoạch vật tư tiến hành giao hàng cho khách theo nội dung hợp đồng, nếu hàng không có sẵn trong kho thì đơn vị quản lý hợp đồng sẽ thông báo cho phòng kế hoạch vật tư cân đối giao kế hoạch sản xuất.
Giao hàng
Đo lường thoả mãn khách hàng : Xử lý mọi yêu cầu của khách hàng.
Sửa đổi hợp đồng : Nếu sửa đổi được thì tiến hành sửa đổi còn nếu không sửa đổi được thì tiếp tục hợp đồng giữ nguyên ban đầu hoặc không chấp nhận thì tiến hành huỷ hợp đồng.
Đối với trường hợp cung ứng hàng hoá không có hợp đồng thương mại việc cung ứng được thể hiện qua sơ đồ bao gồm các bước :
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
Xem xét yêu cầu của khách hàng
Chào hàng
Kiểm tra tồn kho
Bán hàng
Bảo quản hàng hoá: Bảo quản sản phẩm là các hoạt động nhận biết, xếp dỡ, lưu kho, bảo quản, giao nhận sản phẩm để ngăn ngừa hư hỏng, giảm giá trị hoặc sử dụng sản phẩm sai mục đích.
Nhập kho: Đối với các sản phẩm do các đơn vị thuộc tổng công ty sản xuất sau khi kiểm tra chất lượng và xác nhận đạt thì thủ kho và cán bộ giao nhận tiến hành cân đong đo đếm, phân loại và lập phiếu nhập kho.Đối với các sản phẩm do các đơn vị bên ngoài tổng công ty sản xuất và cung ứng khi có đề nghị nhập sản phẩm thì thủ kho kiểm tra tình hợp pháp của bộ hồ sơ sau đó tiến hành làm thủ tục nhập kho tạm thời và theo dõi.
Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản sản phẩm: Sản phẩm nhập kho được bao gói đúng yêu cầu kỹ thuật, quy cách cho mỗi loại theo quy định của tổng công ty và của khách hàng.Sản phẩm nhập kho phải được xếp trên kệ bảo đảm chiều cao, khoảng cách giữa các lô, cách tường, trần nhà kho theo nội quy của an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy cho từng loại kho.Thủ kho có kế hoạch đảo chuyển sản phẩm trong kho để đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm so với các yêu cầu sau khi đảo chuyển phải ghi chép vào sổ theo dõi đảo chuyển sản phẩm.Thủ kho lập sổ theo dõi ghi chép tình hình kiểm tra kho vào các ngày nghỉ lễ tết.Toàn bộ các biên bản kiểm kê phải có đầy đủ của các cá nhân tham gia kiểm kê, lãnh đạo các đơn vị liên quan và trình tổng giám đốc duyệt.
Xuất kho sản phẩm: Trước khi xuất hàng tất cả hồ sơ, chứng từ được kiểm tra bởi người có trách nhiệm.Thủ kho xuất hàng có sự giám sát của nhân viên bảo vệ theo quy định của tổng công ty.
Tiêu thụ: Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào.Việc tiêu thụ sản phẩm thành công hay thất bại nó sẽ đánh giá những chiến lược và mục tiêu mà doanh nghiệp đưa ra có phù hợp hay không.Sức tiêu thụ sản phầm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường, không chỉ thể thông qua các thông số lượng hàng bán được doanh nghiệp có thể nắm bắt và tìm hiểu được nhu cầu của thị trường mong muốn gì để từ đó đưa ra những chiến lược phát triển sản phẩm một cách toàn diện và hữu hiệu nhất.Hiểu được điều đó HANOSIMEX đã có những chiến lược kinh doanh tiêu thụ cho riêng mình, bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm và mẫu mã đối với hàng hoá ở trong nước, còn đối với các sản phẩm gia công cho nước ngoài HANOSIMEX luôn khẳng định với bạn hàng rằng giá thành tổng công ty làm với sản phẩm đó là rẻ nhất, chất lượng là tốt nhất và thời gian hoàn thành một cách nhanh chóng nhất.
Hoạt động marketing: Hoạt động phân đoạn thị trường của tổng công ty có đặc thù riêng, là một công ty có uy tín lâu năm nên hầu hết các bạn hàng gia công đều tự tìm đến tổng công ty trong quá trình cùng hợp tác.Đối với những khách hàng truyền thống đã đang và hợp tác với công ty thì việc ký kết hợp đồng chỉ cần thông qua đàm phán nhưng với những khách hàng mới thì HANOSIMEX chủ động tìm kiếm đến với họ bằng cách gửi các đơn chào hàng và mời họ đến đặt hàng gia công.Đối với thị trường mục tiêu thì qua các số liệu xuất khẩu có thể thấy thị trường Mỹ là thị trường nhiều triển vọng nhất là sau khi Mỹ đã ký hiệp định bình thường hoá thương mại vĩnh viễn với Việt Nam, mở ra cho HANOSIMEX một thị trường tiềm năng rộng lớn mặc dù có rất nhiều rủi ro.Đối với hoạt động định vị hàng hoá thì nhờ sự năng động sáng tạo nhiệt tình của toàn bộ nhân viên của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội mà khách hàng ở mọi nơi trên thế giới đã tín nhiệm đánh giá cao về mặt chất lượng của các sản phẩm của tổng công ty, mặc dù hiện mẫu mã của tổng công ty vẫn còn đơn giản chưa phong phú về kiểu dáng và màu sắc.HANOSIMEX luôn đặt ra một chiến lược sản phẩm là cố gắng và tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao nhất.Trong những năm qua việc định giá luôn được thực hiện theo phương pháp với giá thấp nhất cho các sản phẩm phổ biến, khối lượng lớn
Công thức định giá : G = cp + r.G
Trong đó G : giá gia công
cp : tổng chi phí gia công cho sản phẩm đó
r : tỉ lệ lãi dự kiến.
Trước đây theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp tổng công ty hoàn toàn phân phối theo chỉ tiêu pháp lệnh.Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường tổng công ty hoàn toàn có quyền chủ động trong việc phân phối các sản phẩm của mình.
Việc phân phối được thực hiện thông qua kênh gián tiếp.
Tổng công ty dệt may Hà Nội
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng nước ngoài
Về công tác xúc tiến hoạt động bán hàng : Tổng công ty tiến hành tổ chức các hội nghị khách hàng, tổ chức các hội thảo với mục đích nhằm giới thiệu tổng công ty và tham khảo ý kiến của người tiêu dùng về sản phẩm.
Thực trạng hoạt động kinh doanh của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Kết quả kinh doanh của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Thực trạng kinh doanh của những năm gần đây của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội được biểu hiện như sau :
Bảng 1.3 : Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2004 đến năm 2006
Đơn vị tính : Đồng- Nguồn : báo cáo tài chính của HANOSIMEX
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng tài sản
681.341.854.622
824.278.832.744
939.196.594.820
Nguồn vốn nhà nước
163.348.447.120
154.492.536.365
201.631.946.224
Nguồn vốn kinh doanh
163.348.._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11479.doc