Thúc đẩy xuất khẩu ở Công ty cổ phần May Chiến Thắng

LỜI NÓI ĐẦU Mở rộng thị trường xuất khẩu được coi là khâu đột phá của hàng dệt may Việt Nam,là một nhân tố quyết định tăng trưởng của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam.Tính đến nay hàng dệt may Việt Nam đã xuất khẩu đến 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là các thị trường nhập khẩu lớn như Mỹ,EU, Nhật Bản.trong điều kiện hiên nay Việt Nam đang có nhiều lợi thế trong việc mở rông thị trường xuất khẩu, đó là vấn đề sức mua trên thế giới về hàng may mặc ngày càng tăng. Đối với thị

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thúc đẩy xuất khẩu ở Công ty cổ phần May Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường trong nước lợi thế và lao động đầu tư cho phép ta có đủ điều kiện để đáp ứng đầy đủ nhu cầu về thị trường thế giới. Tuy nhiên,những khó khăn với việc mở rông thị trường xuất khẩu hàng may mặc của nước ta cũng không phải là ít,có thể kể đến sự cạnh tranh quyết liệt của các nước sản xuất hàng xuất khẩu may mặc mà đứng đầu là Trung Quốc,lợi thế về sức lao động không còn, năng suất lao động thấp,làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam.Chính vì vậy đễ đảm bảo tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế hiện nay các doanh nghiệp phải luôn nổ lực không ngừng trong tất cả các khâu,các quá trình.Phải nắm bắt được nhu cầu thường xuyên biến đổi trên thị trường và đáp ứng kịp thời nhu cầu đó,cơ hội kinh doanh không tự nhiên tìm đến với mỗi doanh nghiệp mà họ cần phải tìm kiếm,tạo dựng cơ hội,nắm bắt được các cơ hội đó đễ kịp thời phát triển. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại mặt hàng may mặc xuất khẩu,công ty Cổ Phần May Chiến Thắng không thể tránh khỏi những khó khăn chung của ngành may mặc xuất khẩu. Điều quan trọng la làm sao đễ khắc phục được những khó khăn,phát huy những mặt mạnh của công ty để có thể tồn tại và ngày càng phát triển. Qua thời gian thực tập tại công ty,tìm hiểu tình hình sản xuất -kinh doanh của công ty, em thấy việc kinh doanh và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty còn một số hạn chế vì vậy em chọn đề tài . Thúc đẩy xuất khẩu ở công ty Cổ Phần May Chiến Thắng Nhằm phân tích và đưa ra một số giải pháp mở rộng thị trường và tăng khả năng xuất khẩu hàng may mặc của công ty . Đề tài bao gồm : Chương I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần May Chiến Thắng. Chương II. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ Phần May Chiến Thắng. Chương III. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty Cổ Phần May Chiến Thắng. Đề tài chắc chắn không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót do người viết còn thiếu kinh nghiệm.Em rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Trần Thị thạch Liên,của các cô, chú trong các phòng ban của công ty,và sự góp ý của các bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn.Nếu có gì sai sót em mong cô giáo hướng dẫn,các cô,chú trong công ty bỏ qua cho. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG I. Khái Quát Về Công Ty May Chiến Thắng 1. Lịch Sử Hình Thành Công Ty May Chiến Thắng. Công Ty Cổ Phần May Chiến Thắng hiện nay tiền thân lá xý nghiệp May Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nước có bề dày truyền thống 36 năm xây dựng và trưởng thành. Ngày 2/3/1968 theo quyết định của bộ nội thương xý nghiệp may Chiến Thắng ra đời có trụ sở ở 8b Lê Trực –Ba Đình –Hà Nội thuôc sự quản lý của cục vải sợi may mặc với nhiệm vụ chính là tổ chưc sản xuất các loại quần áo,mũ vaỉ,găng tay, áo da, áo dệt kim theo chỉ tiêu của cuc vải sợi may mặc phục vụ cho các lưc lượng vũ trang và trẻ em. Đến đầu năm 1969,May Chiến Thắng được bổ sung cơ sở II ở Đức Giang-Gia Lâm-Hà Nội để đón nhận các bộ phận ở nơi sơ tán về,kể từ đó xý nghiệp bắt tay vào xây dựng cơ sở này Đầu năm 1970 xý nghiệp tổ chức xây dựng thêm một số cơ sở sản xuất phục vụ đời sống sản xuất của cán bộ công nhân viên của xý nghịêp,các lớp đào tạo công nhân được tổ chức ngay tại cơ sở vì vậy đời sống công nhân được nâng cao,tinh thần cán bộ,công nhân thoải mái vì vậy năng suất lao động không ngừng được nâng cao. Tháng 5/1971 May Chiến Thắng được giao cho Bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ chuyên may hàng xuất khẩu mà chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Bắt đầu từ năm 1973,xý nghiệp bắt đầu làm hàng xuất khẩu.Theo sự phân công trong nghành,sản phẩm chủ yếu của xý nghiệp là các loại quần áo bảo hộ lao động chủ yếu theo phương thức gia công. Bước sang năm 1977 gia công đã đi vào nề nếp và có nhiều tiến bộ,mẩu mã sản phản khá ổn định nên năng suất lao động không ngừng được tăng cao. Giữa năm 1985 xý nghiệp được vinh dự đón nhận huân chương lao động hạng 3 vì các thành tích liên tục trong 17 năm từ năm 1968 đến năm 1985. Trong hai năm 1990-1991 để hoà nhập với cơ chế thị trường xý nghiệp đã mạnh dạn đầu tư thêm tranh thiết bị mới,hiện đại hoá các máy móc chuyên dụng phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu bên cạnh đó xý nghiệp cũng liên tục đào tạo công nhân lành nghề,tinh giảm lại đội ngủ cán bộ,tổ chức lại các hoạt động sản xuất đồng thời chú trọng cải tiến đổi mới sản phẩm … Đến ngày 25/8/1992 Bộ Công Nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNn-TCLĐ chuyển xý nghiệp may Chiến Thắng thành công ty May Chiến Thắng thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam với. Tên giao dịch quốc tế. ChienThang Garment Company Tên viết tắt . ChiGaMex Trụ sở chính. 22-Thành Công-Ba Đình-Hà Nội Hiện nay công ty may Chiến Thắng có hai cơ sở và 10 xý nghiệp thành viên trong đó có 7 xý nghiệp ở may Chiến Thăng,2 xý nghiệp ở cở sở 2 ở 178-Nguyễn Lương Bằng -Đống Đa –Hà Nội và một xý nghiệp ở cở sỏ 3 trên Thái Nguyên. 2. Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty. Tổng Giám Đốc GĐ ĐH Kỹ thuật GĐ ĐH Tổ chức sản xuất P. TGĐ Phòng quản lý hệ thống chất lượng Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng Xuất nhập khẩu Phòng Tổ chức lao động Phòng hành chính tổng hợp Phòng kinh doanh tiếp thị Phòng Kế toán tài vụ Phòng bảo vệ quân sự Phòng phục vụ sản xuất Phòng kinh doanh nội địa Chức năng-Nhiệm vụ -quyền hạn. Cơ quan tổng giám đốc. Tổng gíam đốc Lãnh đạo,quản lý chung và toàn diện công tác của công ty trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực -Chiến lược đầu tư XDCb -Lĩnh vực tài chính,tổ chức cán bộ,công tác đào tạo thi đua khen thưởng,kỷ luật -Công tác sắp xếp lại doanh nghiệp -Phát triển mở rộng thị trường nội địa -Trực tiếp chỉ đạo công ty may công nghiệp Bắc Cạn và công ty may xuất khẩu Ninh Bình Phó tổng giám đốc Thay thế tổng giám đôc khi tổng giám đốc văng mặt Quán xuyến toàn bộ tình hình nội chính của công ty Trưc tiếp phụ trách chỉ đạo các lĩnh vực sau -Ký kết các hợp đồng cung ứng vật tư,nguyên phụ liệu phục vụ cho cung ứng hàng FOB hoặc hàng gia công (nếu cần) -Ký duyệt các kế hoạch sản xuất hàng tháng của công ty -Quản lý qũy lương của công ty -Ký giá vật tư sản phẩm tồn kho -Hướng dẫn kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế,kế toán,thủ tục xuất nhập khẩu,quyết toán vật tư nguyên phụ liêu -Phụ trách công tác đời sống,hành chính quản trị,trang bị sữa chửa nhỏ các công tác quản trị -Trực tiếp chỉ đạo xý nghiệp may IX Giám đôc điều hành kỷ thuật Phụ trách một số công tác sau -Quản lý kho -Cung ứng vật tư thiết bị điện sản xuất phục vụ cho gia công -Chỉ đạo công tác ISO -Trực tiếp chỉ đạo các xý nghiệp I,III,IV,V gồm các việc Tổ chức sản xuất Công tác kế hoạch và tiến độ giao hàng Công tác kỷ thuật chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương,công tác an toàn lao động,vệ sinh công nghiệp Giám đốc điều hành và tổ chức sản xuất Phụ trách các công tác sau -Công tác bảo hộ lao động,an toàn lao động của Công Ty -Công tác đào tạo và tổ chức dây truyền -Trực tiếp chỉ đạo các xý nghiệp II,các xý nghiệp da trong các công việc việc sau : Tổ chức sản xuất Công tác kế hoạch và tiến độ giao hàng Công tác kỷ thuật chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương ,công tác an toàn lao động,vệ sinh công nghiệp Chức năng,nhiệm vụ của các bộ phận Phòng xuất nhập khẩu -Tham mưu cho Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng ngoại. -Trực tiếp tổ chức theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất,kế hoạch tiến độ sản xuất và giao hàng -Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu,như thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá,thủ tục thanh toán tiền hàng,giao dịch đối ngoại,giao dịch vận chuyển,giao dịch ngân hàng,thuế,… -Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế hoạch các mặt toàn công ty. -Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất,cùng phòng phục vụ sản xuất đảm bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất,thưc hiện quyết toán tiền hàng vật tư với khách hàng,hải quan,cơ quan thuế về xuất nhập khẩu,.. Phòng tổ chức lao động -Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty -Lập và thực hiện kế hoach lao động,kế hoạch tiền lương,kế hoạch đao tạo và tuyển dụng -Thực hiên các chế độ chính sách đối với người lao động,các chế độ bảo hiẻm,y tế công tác bảo hộ lao động -Xây dựng định mức lao động xác định đơn giá tiền lương sản phẩm. Phòng kế toán tài vụ -Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính thu-chi,vay.. đảm bảo các nguồn thu chi -Trực tiếp quản lý vốn,nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh -Theo dõi chi phí sản xuất,các hoạt động tiếp thị (hạch toán và phân tích hoạt động kinh tế),hạch toàn kết quả lao động và sản xuất kinh doanh. Phòng kinh doanh tiếp thị -Thực hiện các công tác tiếp thị. -Giao dịch với khách hàng ngoại trong phưong thức mua nguyên liệu bán sản phẩm (FOB) -Tham gia các hội chợ triển lãm ngoài nước. -Thực hiện các công tác chào hàng quảng cáo Phòng kinh doanh nội địa -Chuẩn bị mẫu mã sản xuất hàng nội địa. -Giao dịch và nhận đặt hàng của khách hàng nội địa. -Theo dõi và phát triển hệ thống đại lý. -Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm. -Tổ chức thực hiện viêc tham gia các hội chợ triển lãm trong nứơc. -Thực hiện công tác chào hàng,quảng cáo. Phòng phục vụ sản xuất -Theo dõi,quản lý bảo quản hàng hoá,vật tư,thực hiện cấp phát vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất thoe định mức của phòng xuất nhập khẩu -Tham mưu cho Phó Tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi và ký kết các hợp đồng gia công,vận tải thuê kho bãi,mua bán máy móc thiêt bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất. -Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển,trực tiếp thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Phòng kỷ thuật công nghệ -Xây dựng và qủan lý các qui trình công nghệ,qui phạm qui cách tiêu chuẩn kỷ thuật của sản phẩm,các định mức kỷ thuật,công tác chất lưọng sản phẩm. -Thiêt kế và sản xuất mẩu chào hàng,hàng thời trang,hàng triển lãm,hội chợ. Phòng kỷ thuật cơ điện -Tham mựu cho lãnh đạo công ty về vấn đề đầu tư các trang thiêt bị máy điện. -Quản lý và điều tiết máy móc thiêt bị. -Sưả chữa nhỏ và nâng cấp máy móc thiêt bị. Phòng hành chính tổng hợp -Tiếp nhận và quản lý công văn thực hiên các nghiệp vụ văn thư lưu trữ,tiếp đón khách. -Tổ chưc công tác phục vụ hành chính,các hội nghị,hội thảo và công tác vệ sinh công nghiệp. -Lập kế hoạch và thực hiện sữa chữa nâng cấp các công trình nhà xưởng,các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất (điện,nước,bàn ghế,máy tính..) Phòng bảo vệ -Xây dựng các nội qui,quy định về chật tự an toàn trong Công Ty. -Bảo vệ và quản lý tài sản của Công Ty. -Tiếp đón và hướng dẫn khách ra vào Công Ty. Phòng y tế. -Thực hiện các nhiệm vụ khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho nguời lao động. -Tuyên trưyền và thực hiên công tác phòng chống dịch bệnh. Các phân xưởng sản xuất Tổ chưc quản lý sản xuất đảm bảo tính hiệu quả của quá trình sản xuất (năng suất -chất lượng-tiết kiệm). II. Tình Hình Nguồn Lực Của Công Ty May Chiến Thắng. 1. Tình Hình Tài Chính Của Công Ty. Công Ty May Chiến Thắng có số vốn đăng ký là 12,04 tỷ đồng,cho đến nay tổng sô vốn của công ty tăng lên đáng kể,dưới đây là tình hình tăng giản nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây. Bảng 2.Nguồn vốn của công ty qua các năm ĐVT.VNĐ chỉ tiêu Năm 2001 Năm2002 Năm2003 Năm2004 Tổng vốn 63.458.540.205 83.921.719.013 89.958.030.285 97.210.289.175 vốn CĐ 40.503.790.080 54.938.835.699 57.994.501.301 75.969.848.023 vốn LĐ 22.927.750.125 28.982.883.314 31.963.528.984 21.240.450.152 Nợ phải trả Trong đó Nợ ngăn hạn Nợ dài hạn 52.223.998.926 20.635.341.569 31.588.658.357 73.545.381.760. 32.157.484.718 41.387.897.042 77.502.925.489 42.949.155.161 34.553.770.323 85.545.062.849 45.120.253.172 40.424.809.222 vốn chủ sở hửu trong đó Vốn KD LN chưa phân phối Các quĩ 11.234.541.279 9.166.849.522 664.854.768 1.302.836.989 10.376.337.253 9.431.098.183 945.239.070 12.455.104.796 12.505.398.183 -51.293.387 11.666.253.781 11.456.213.310 20.902.471 Nguồn.Phòng kế toán tài vụ Nhìn vào bảng trên ta thấy lượng vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng lớn trên 60%.Năm 2001 tỷ trọng vốn cố định so với nguồn vốn là 63,7%,Năm 2002 là 65,46%,năm 2003 là 76,47% và năm 2004 là 78,15%.Sở dỉ như vậỵ là do công ty chủ yếu làm hàng gia công nên cần đầu tư vào tài sản cố định như máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất hàng hoá. Mặt khác,trong cơ cấu vốn của công ty thì hệ số nợ vay đạt khá cao năm 2004 là 0,88 tức là cứ một đồng vốn của công ty thì có 0,88 đồng vốn vay và mức độ góp vốn của công ty là 0,12 tức tỷ trọng vốn chủ sở hửu của công ty chỉ có 12% chứng tỏ công ty kinh doanh trong điều kiện rất có lợi vì công ty chỉ phải góp một số vốn ít nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn,hệ số này năm 2003 la 0,86,năm 2002 là 0,87 và năm 2001 là 0,82. Như vậy, trong năm 2002 tình hình kinh doanh của công ty có lợi hơn so với các năm 2001 và năm 2003. 2. Tình Hình Nguồn Nhân Lực Của Công Ty. Bảng 3.Cơ cấu lao động của công ty ĐVT.Người Năm Tông số LĐ nam LĐ nữ Tỷ lệ LĐ nữ (%) Bộ phận hành chính Bôphận sản xuất Tỷ lệ LĐTT (%) ĐH CĐ-TC CN 2002 2981 449 2532 84,9 225 2756 92,4 197 257 2533 2003 3007 445 2562 85,2 230 2777 92,3 200 255 2552 2004 3071 890 2181 71,0 234 2837 92,4 205 260 2606 Nhìn vào bảng cơ cấu lao động của công ty ta thấy lực lượng lao động của công ty phần lớn được tăng thêm cả về chất lượng và số lượng qua các năm, điều này đã góp phần giải quyết được phần nào nhu cầu làm việc của người lao động góp phần làm giảm các tệ nan xã hội. Có được kết quả đó là do công ty đả chú trọng vấn đề đào tạo nguồn nhân lực,mở rộng sản xuất và công việc kinh doanh có hiệu quả.Hơn nữa trình độ tay nghề của công nhân trong công ty cũng đạt khá cao,là do công ty quan tâm đến các lớp học may được tổ chức ngay tại xý nghiệp. Mặt khác cơ cấu lao động của công ty còn có nhiều nét đặc thù. Tỷ lệ lao động thuộc bộ phận sản xuất thường cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ lao động thuộc bộ phận hành chính.Sở dĩ như vậy là do công ty là một doanh nghiệp sản xuất vì vậy lượng công nhân cho sản xuất phải cao đễ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó tỷ lệ lao dông nữ trong công ty cũng đạt khá cao,do đặcj thù của công việc cần có sự chính xác,tỷ mỉ và sự cần cù phù hợp với đức tính của người phụ nữ, đăc biệt là phụ nữ Việt Nam. Trong những năm gần đây đời sống của người lao động trong công ty đã có những cải thiện đáng kể,do lãnh đạo của công ty đã chú ý tới việc nâng cao mức sống trung bình cho mổi cán bộ,công nhân viên giúp họ yên tâm lao động đạt năng suất lao động cao. 3. Một Số Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Trong Những Năm Gấn Đây. Với bất kỳ doanh nghiệp nào việc hoạch đinh các kế hoạch kinh doanh đạt được là điều không thể thiếu.Thông qua các báo cáo đó doanh nghiệp có thể nhận biết được những mặt mạnh,mặt yếu,những công việc đã đạt được và chưa đạt được từ đó có thể rút kinh nghiệm cho việc kinh doanh sau này.Kết quả hoạt đông kinh doanh của Công Ty May Chiến Thắng trong những năm gần đay được thể hiện qua bảng sau. Bảng 4. Kết quả kinh doanh của công ty. ĐVT.triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 03/02 (%) 2004 04/03 (%) 2005 05/04 (%) Tổng DT 52.804 61.171 115,74 80.018 130,92 154.863 193,53 Giá tri SXCN 41.774 49.679 118,92 60.000 120,77 101.687 169,48 Tổng nộp ngân sach 1.008 1.351. 134,02 523 38,71 777 148,56 Lợi nhuận 1.301 506 38,89 510 100,97 1.121 219,80 Thu nhập BQ 0,913 0,841 92,11 0,926 110,10 1,087 117,33 NSLĐBQ(1000/ng/th) 1.858 1.702 91,60 2.200 129,25 2.863 130,17 KNXK(1000USD) 17.251 15.589 90,37 20.287 130,14 19.652 96,87 KNNK(1000USD) 10.814 13.643 126,16 15.534 113,86 13.053 84,03 Nguồn.Phòng kế toán tài vụ Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây có khá nhiều biến động,năm 2003 tổng doanh thu,tổng lợi nhuận,tổng sản lượng giảm đáng kẻ so với năm 2002,bước sang năm 2003 tuy tổnh sản lượng và rổng doanh thu cao hơn năm 2002 nhưng lợi nhuận lại giảm đi rất nhiều 61,08%,một số chỉ tiêu khác tuy giảm đi không nhiều nhưng đều có sự giảm sút.Sở dỉ có sự giảm sut như vây là do trong năm 2002 và năm 2003 những đơn hàng bán FOB của công ty không nhiều mà chủ yéu là những đơn hàng gia công nên lợi nhuận không cao,mặt khác trong năm 2002 cơ sở may Lê Trực tách ra thành Công Ty Cổ Phần May Lê Trực nên một số khách hàng cũ của công ty được chuyển cho công ty May Lê Trực.Năm 2003 sản phẩm của công ty phải cạnh tranh gay gắt với Trung Quốc và các nước ASEAN về giá cả,chất lượng,lượng sản phẩm bán ra trong năm khá thấp kéo theo sự tụt hậu của công ty. Song trong năm 2004 hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đã dần dần được nâng lên, đăc biệt trong năm 2005 hầu hết các chỉ tiêu này đều đạt mức tăng trưởng khá, điều này chứng tỏ công ty đã có những bước đi đúng đắn vượt qua được những khó khăn khach quan và chủ quan đế khẳng điịnh mình. CHƯONG II. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG I. ĐĂC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY. 1. Mặt Hàng Kinh Doanh. Công Ty Cổ Phần May Chiến Thắng sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc,găng tay,thảm len,trong đó các sản phẩm hàng may mặc gồm áo jacket, áo sơ mi,quần các loại,găng tay trẻ em,và các sản phẩm khác là mặt hàng chính của công ty.Trong các sản phẩm may mặc thì áo jackét là sảnphẩm chính của công ty (chiếm khoảng 50% số sản phẩm sản xuất).Năng lực sản xuất của công ty hiện nay khoảng 5triêu sp/năm chủ yếu giành cho xuất khẩu. Sản phẩm may mặc của công ty thuộc ngành may,mặc nên mang đâm tính chất mùa vụ,thời trang.Vì vậy hoạt động của công ty chịu ảnh hưởng rất nhiều của những đặc điểm này.cụ thể như vào mùa hè thì công ty sản xuất những sản phẩm đễ phục vụ mùa đông,còn mùa đông thì công ty sản xuất những sản phẩm để phục vụ mùa hè năm sau.bên cạnh đó nhu cầu may măc của khách hàng rất phong phú, đa dạng,luôn mang đậm nét mùa vụ,thời trang. Những đặc điểm này đòi hỏi công ty cần phải phải co sự linh hoạt nhay bén trong nghiên cứu nhu cầu thị trường,xu hướng tjời trang quốc tế,liên tục cải tiến mẩu mã sản phẩm,màu sắc chjo phù hợp vời thị hiếu của ngưòi tiêu dùng thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Phương thức kinh doanh của công ty hiện nay củ yếu là gia công theo đơn hàng (CMP) và phương thức mua nguyên liệu và bán thành phẩm (FOB) nhưng phương thức chủ yếu lkà phương thức gia công vì vậy công ty phải chủ động được công tác tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất (do nguyên liệu đầu vào đều do bên đặt hàng cung cấp). Điều này ảnh hưởng tới qui mô cơ cấu chi phí,giá thành của sản phẩm. Bảng 5.Tình hình sản xuất một số sản phẩm của công ty may Chiến Thắng. Chỉ tiêu Đơn vi tính 2003 2004 2005 SP may Sp may qui đổi Tổng số -Aó jăcket -Sơ mi -Quần -Khăn trẻ em -sp khác Sp Sp Sp Sp Sp Sp Sp 4257804 1506864 877515 85091 414547 86171 43540 5425592 1925529 931289 240142 617646 40267 95906 24374464 2498167 1145496 170915 692189 9719 474848 Găng tay da -găng gôn -Găng đông -Mác lô gô Ch Ch Ch Ch 1361744 144156 1053138 1147977 148604 2110471 782321 193902 806727 Thảm len M2 791,88 900,24 454,63 Thêu -Sp may -Mác lô gô Sp Ch 566743 1167197 712693 1438937 340820 930664 Nguồn.Báo cáo hoạt đôn sản xuất công nghiệp (2003-2005),phong PVSX. 2. Đăc điểm thị trường của công ty cổ phần may Chiến Thắng. Công ty có thị trường khá rộng lớn, được phân chia theo đặc điểm của thị trường của sản phẩm và theo khu vực địa lý. Về đặc điểm của sản phẩm,thị trường sản phẩm may mặc nhất là thị trường áo jackét là thị trường chính của công ty đay là thị trường rộng và luôn sôi động.Tính đến nay thị trường may mặc của công ty là các sản phẩm khá bìn dân,giá cã phải chăng phục vụ chủ yếu cho xuất khẩu. Về mặt địa lý,thị trường của công ty có thị trường trong nước và thị trường quốc tế trong đó thị trường trong nước con rất nhỏ bé.Hiên tại công ty choi có một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm,một vài đại lý và một số bạn hàng là các công ty trong nước như,may 10,may Việt Tiến,công ty may Hưng Yên …trong hki đó thị trường quốc tế của công ty là khá rộng lớn các sản phẩn của công ty được xuất khẩu sang thị trường chình như Nhật, Đức,Mỹ,Pháp… Về đặc điểm khách hàng khách hàng của công ty được phân chia theo các nhom,theo các tiêu thức về lứa tuổi,giới tính,văn hoá.Với mỗi nhóm khách hàng công ty có một bộ phận đảm nhiệm riêng có chiến lược sản xuất và marketing phù hợp với đặc điểm từng nhóm. Công ty con phân chia khách hàng thành ngươì tiêu dùng cuối cùng và khách hàng trung gian,công ty không trực tiếp bán lẻ tới khách hàng tiêu dùng cuối cùng mà thường qua trung gian thương mại,các trung gian thương mại này chủ yếu là các doanh nghiệp của Hàn Quốc,Mỹ,Nhật Bản..trong đó số lượng trung gian thương mại của Hàn Quốc là nhiều nhất nhưng khối lượng hàng mua bán thường nhỏ,lẻ.Còn Nhật Bản và Mỹ thì có ít đầu mối hơn nhưng khối lượng mua bán thường lớn.Vì vậy công ty cần chú ý tới những đặc điểm này để có những chiến lược phát triển thị trường cho phù hợp,có thê tăng khối lượng mua bán từ các bạn hàng của Hàn Quốc hoặc có thêm các bạn hàng mới từ các nước khác. Trong những năm tới công ty muốn mở rộng thị trường trong nước vì đây là thị trường lớn với hơn 80 triệu dân mà nhu cầu về may mặc vẩn chưa đáp ứng đầy đủ.Mặt khác đối với thị trường nước ngoài công ty sẽ hướng tới phục vụ những khách hàng có thu nhập cao hơn bằng cách sản xuất những loại mặt hàng cao cấp hơn và bán theo phương thức giá FOB. 3. Đặc điểm cạnh tranh của công ty. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các doanh nghiệp may mặc vì vậy không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp xuất khẩu nên đối thủ cạnh tranh của công ty may Chiến Thắng là rất nhiều,gồm các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc trong nước và các doanh nghiệp may quốc tế.Cụ thể là các doanh nghiệp gia công xuất khẩu may mặc.Trong đó một số doanh nghiệp tầm cở Việt Nam như,May 10,Việt Tiến,Tung Shing… Đối thủ cạnh tranh quốc tế thì gay gắt nhất là cac doanh nghiệp may của Trung Quốc và các nước ASEAN.Các doanh nghiệp may Trung Quốc có lợi thế về chủ động đươc nguồn nguyên liệu,lợi thế về nguồn nhân công tương đối đông và có trình độ kỷ thuật tương đối cao,công nghệ sản xuất cao hơn nên giá thành sản xuất thấp mà chất lượng cũng khá tốt, đa dạng về mầu sắc và mẩu mã.Hơn nữa các doanh nghiệp này không bị áp hạn ngạch khi vào thị trường Mỹ và một số thị trường lớn trên thế giới. 4. Đặc điểm về vốn của công ty cổ phần May Chiến Thắng. Trước 1/1/2005 công ty may Chiến Thắng là doanh nghiệp nhà nước 100% vốn do nhà nước cấp,nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của doanh nghiêp do nhà nước cấp ngoài ra có thể huy động từ liên doanh,liên kết,từ lợi nhuận của công ty …Nhưng sau khi cổ phần thì vốn nhà nước chiếm 51% còn lại là từ các cổ đông khác (các tổ chức kinh tế,cán bộ,công nhân trong công ty). Đễ thuận lợi cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế thì tài sản của công ty được chia thành tài sản cố định và tài sản lưu động.tình hình tài sản của công ty được phản ánh qua bảng sau. Bảng 6.Tình hình tài sản của công ty May Chiến Thắng chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 số tiền TL số tiền TL Tăng % số tiền TL Tăng % số tiền TL Tăng % tổng tài sản 83643 90229 108 114064 126 102888 90 TSCĐ 54536 0,65 58119 0,64 107 62260 0,55 107 54789 0,53 88 TSLĐ 29007 0,35 32110 0,36 111 51804 0,45 161 48099 0,47 93 Nguồn.Bảng cân đối tài sản (2002-2005) phòng tài vụ Ta thấy,tổng tài sản đều tăng qua các năm khoảng 10% riêng năm 2004 tăng vọt lên 26% do tài sản lưu động tăng đột biến 61% điều này là do mở rộng qui mô sản xuất của công ty trong năm 2004,nhưng đến năm 2005 sản xuất ổn định,hàng xuất nhiều nên tổng tài sản lại giảm. Đồng thời cơ cấu vốn của công ty không thay đổi nhiều do việc đầu tư mở rộng tài sản nhưng luôn giữ tỷ lệ giữa TSLĐ-TSCĐ khoảng 4-6 đây là một tỷ lệ hợp lý đối với một doanh nghiệp sản xuất. 5. Đặc điểm công nghệ và năng lực sản xuất của công ty cổ phần May Chiến Thắng. Với mổi sản phẩm thì đều có một công nghệ sản xuất khác nhau, áo jăcket và một số loại mặt hàng khác là sản phẩm truyền thống của công ty.Nhưng với chiến lược đa dạng hoá may mặc thì ngoài công nghệ may công ty còn có thêm các công nghệ da,dệt thảm,thêu in.Các loại công nghệ này đều mới được đầu tư trong những năm gần đây tính đến năm 2004 thì công ty có 2300 máy móc và thiết bị hiện đại được nhập từ các nước Nhật Bản, Đức,Hàn Quốc … Công nghệ may được bố trí để sản xúât 1.700.000 áo jăckét/năm và năng lực sản xuất thảm là 2000m2,còn công nghệ may da với năng lực sản xuất là 3.000.000 đôi găng tay da/năm được bố trí ở xý nghiệp may da.Công ty còn có xý nghiệp thêu in được bố trí ngay ở Thành Công. Về qui trình công nghệ,tuỳ từng loại sản phẩm mà số trang thiết bị,qui trình công nghệ tham gia nhiều hay ít nhưng sản phẩm chủ yếu của công ty là may gia công nên qui trình công nghệ may gia công được quan tâm nhiều nhất.Khi công ty nhận ddược đơn đặt hàng,nguyen liệu do khách hàng cung cấp cùng với các tài liệu cơ bản ,thông số kỷ thuật,nhóm chuyên gia tiến hành chế thử sản phẩm sau đó duyệt mẩu sản phẩm cùng với sự có mặt của khách hàng và các chuyên gia kỷ thuật tham gia ý kiến cho sản phẩm để hoàn thiện sản phẩm khi tiến hành sản xuất hàng loạt. 6. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty. Công nghệ sản xuất của công ty khá đa dạng điều này kéo theo nguyên liệu sản xuất của công ty cũng tương đối đa dạng và nhiều chủng loại do công ty có phương thức kinh doanh chủ yếu là gia công nên nguồn nguyên liệu chủ yếu do bên gia công cung cấp,nhập từ nước ngoài nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu mà chất lượng chưa cao. Đối với công nghệ may,nguyên liệu bao gồm vải các loại.phụ liệu gồm các loại khuy bấm,khoá các loại,cúc.Tuỳ theo loại sản phẩm nhận gia công mà công ty tiếp nhận các loại nguyên liệu từ khách hàng.Vải các loại được nhập khẩu từ nước ngoài và một phần mua trong nước nhưng các phụ liệu thì chủ yếu nhập từ nước ngoài. Đối với công nghệ may da,chủ yếu sản xuất các loại găng tay da nên nguyên vật liệu chủ yếu là da nhân tạo.da thuộc nhập khẩu từ nước ngoài.Chỉ có nguyên liệu cho công nghệ thảm và len sợi được mua từ trong nước. Hiện nay công ty đang tích cực tim kiếm nguồn nguyên liệu trong nước để giảm chi phí vận chuyển và thời gian nhằm giảm giá thành và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. 7. Đặc điểm hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến sẽ đảm bảo chấtg lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng,nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với một công ty xuất khẩu thì điều này lại càng quan trọng.Nhận thức được điều nay nên từ năm cổ phần công ty đã áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000-2000. Đây là hệ thống quản lý được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới, được coi là giấy thông hành của doanh nghiệp muốn xâm nhập vào thị trường quốc tế.Bộ tiêu chuẩn ISO 9000-2000 có phạm vi điều chỉnh được thể hiện trong sơ đồ sau. Bảng 7.Phạm vi điều chỉnh của bộ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000-2000 Doanh nghiệp Khách hàng Marketing Thiết kế sản phẩm hoặc dịch vụ Cung cấp nguồn lực đầu vào Sản xuất sản phẩm dịch vụ Tiêu thị sản phảm dich vụ Dịch vụ sau bán hàng ISO 9003 ISO 9002 ISO 9001 Nguồn.Phòng quản lý chất lượng Bên cạnh đó doanh nghiệp đưa các chính sách chất lượng như. -Khẳng định uy tín với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển của công ty may Chiến Thắng. -Đầu tư nguồn lực đễ xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống chất lượng -Thoả mãn các yêu cầu đã thoả thuận với khách hàng. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ lao động -Đầu tư nghiên cứu đưa ra những đề án để cải tiến chất lượng sản phẩm và hoàn thiện hệ thống chất lượng. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIIẾN THẮNG. 1. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp đóng vai trò quan trọng trong sự thành bại cuả công ty.Vì vậy hoạt động xuất khẩu phải được thực hiện trong mối liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban,trong đó phòng xuất khẩu là phòng trực tiếp thực hiện và chịu trách nhiêm chính,phòng có kế hoạch xây dựng các kế hoạch xuất khẩu theo tháng,qúi,năm theo dỏi kế hoạch tiến độ sản xuất đúng hợp đồng,cân đối vật tư nguyên liệu,thanh quyết toán các đơn hàng,làm thủ tục xuất,nhập hàng hoá,vật tư,tìm khách hàng,lập các hợp đồng kinh tế. 2. Nội dung hoạt động xuất khẩu của công ty Cũng như các công ty xuất khẩu may mặc khác công ty cổ phần May Chiến Thắng cũng thực hiện qui trình từ bước nghiên cứu thị trường,xác định mặt hàng kinh doanh,lên kế hoạch xuất khẩu,tổ chức thực hiện kế hoạch,giao dịch đàm phán và ký hợp đồng,chuẩn bị hàng hoá theo đúng hợp đồng,chuẩn bị thủ tục xuất khẩu và giao hàng,đánh giá hoạt động xuất khẩu.Trong các bước trên thì thực hiện hợp đồng xuất khẩu là phức tạp và là khâu quyết định cuối cùng trong khâu đó lại có các bước nhỏ khác mà công ty phải thực hiện đúng thông lệ và luật pháp quốc tế. Sản xuất song sản phẩm, công ty căn cứ vào hợp đồng mua bán để kiểm tra chất lượng và số lượng sản phẩm để có sự điều chỉnh phù hợp với hợp đồng sau đó chuẩn bị các thủ tục xuất khẩu,thông quan xuất khẩu, đưa hàng đến điểm giao hàng theo đúng quy định.Doanh nghiệp thường xuất khẩu bằng đường biển hoặc đường hàng không.Nhưng doanh nghiệp thường xuất theo gía FOB nên không phải thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hoá thủ tục thanh toán thường theo phương thức chuyển khoản (TT) (đối với các khách hàng truyền thống và uy tín) hoặc hình thừc thư tín dụng.Qui trình xuất khẩu được mô tã theo các bước sau. Ký kết hợp đồng Xin giấy phép xuất khẩu Kiểm tra L/C Chuẩn bị hàng hoá Làm thủ tục hải quan Kiểm tra hàng hoá Giao hàng Làm._. thủ tục thanh toán Xử lý tranh chấp (nếu có). 2.1. Hoạt đông nghiên cứu thị trường và xác định mặt hàng xuất khẩu. Có thể nói chìa khoá đễ dẫn đến sự thắng lợi của nhà kinh doanh xuất khẩu nói chung và hàng may mặc nói riêng là nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng đễ lựa chọn những mặt hàng thích hợp và làm thoã mản nhu cầu của khách hàng trong khu vực thị trường đó. Hoạt động nghiên cứu thị trường và xác định mặt hàng của công ty hiện nay thuộc trách nhiệm của phòng Kinh doanh Tiếp Thị,song cũng giống như các doanh nghiệp may mặc khác của Việt Nam.Các hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu vẩn chưa được quan tâm đúng mức. Điều này là do năng lực của cán bộ làm công tác marketing còn yếu,chi phí giành cho thu thập thông tin còn khá nhỏ bé,mặt khác việc hổ trợ thông tin thị trường từ phía nhà nước rất ít trong khi đó chi phí bỏ ra để thu thập thông tin thị trường đòi hỏi rất lớn. Đây chính là một trong những lý do khiến cho việc đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp gặp nhiều khó khăn,hiện nay hầu hết các thông tin về thị trường đều thông qua sự phản hồi từ các đơn đặt hàng gia công từ phía đối tác. Tuy nhiên trong những năm gần đây,do sự cạnh tranh khốc liệt cả trong và ngoài nước,do số lượng hạn ngạch được phân bổ khá nhỏ bé so với tiềm năng và ý thức được tầm quan trong trong viêc nghiên cưú thị trường xuất khẩu trong việc đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp nâng cao hiệu quả kinh doanh,việc thu thập thông tin về thị trường xuất khẩu đã được công ty quan tâm nhiều hơn,tuy mới chỉ ở mức độ thu thập thông tin gián tiếp.Kết quả cuả viêc nghiên cứu thị trường là đã mở rộng được một số sản phẩm ngoài sản phẩm truyền thống của công ty như, áo sơ mi,các loại quần áo thể thao,quần áo gió … hiện nay sản phẩm xuất khẩu của công ty đa dạng hơn về màu sắc và chủng loại sản phẩm,màu sắc,kiểu dáng. 2.2. Lập kế hoạch xuất khẩu hàng may mặc. Công tác lập kế hoạch xuất khẩu do phòng king doanh xuất khẩu đảm nhiệm.Công tác này có nhiều tiến bộ so với trước kia như đã xác định được mục tiêu xuất khẩu hướng và phù hợp hơn với tiềm lực công ty và tình hình thị trường.Tăng xuất khẩu trực tiếp theo gia FOB.mở rộng thị trường xuất khẩu,tăng xuất khẩu những sản phẩm cao cấp,chọn được các đối tác kinh doanh phù hợp như năm 2002 doanh nghiệp xuất khẩu ssang các doanh nghiệp cảu Mỹ,là các doanh nghiệp có thể kinh doanh lâu dài với khối lượng lớn.Tuy nhiên công tác đánh giá các sản phẩm của công ty còn chưa hoàn thiện.Các chỉ tiêu đánh giá xuất khẩu được tính toán nhưng độ chính xác chưa cao vì không thể rạch ròi giữa chi phí xuất khẩu và chi phí cho các hoạt động hổ trợ khác. Từ những mục tiêu cụ thể,công ty lại lập kế hoạch cụ thể cho từng bước đễ đạt được mục tiêu đó. Đồng thời kế hoạch công tác khác như công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu,sản xuất và tiêu dùng nguyên liệu … đều phải liên hệ và hướng tới mục tiêu xuất khẩu. 2.3. Tổ chức thực hiên kế hoạch xuất khẩu của công ty. 2.3.1.Giao dịch đàm phán xuất khẩu hàng may mặc. Hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty là gia công xuất khẩu nên bước giao dịch và đàm phán cũng phù hợp vơi hình thức đó.Thông thường đối với các bạn hàng truyền thống thì công ty có thể giao dịch qua thư điện tử,qua thư,hoặc qua điên thoại,còn đối với các đối tác mới thì công ty thường giao dich qua gặp mặt trực tiếp,thường thì các cuộc họp thường diễn ra ngay tại trụ sở công ty vì bạn hàng thường muốn tham quan luôn cơ sở vật chất và qui trình sản xuất của công ty.Trong các cuộc giao dịch hai bên thoả thuận về các điều kiện giao nguyên vật liệu,giá gia công,các thông số kỷ thuật, định mức sử dụng nguyên vật liệu,số lượng và chất lượng sản phẩm. 2.3.2.Thực trạng ký kết hợp đồng xuất khẩu của công ty. Sau khi đã giao dịch đàm phán,hai bên thực hiện ký hợp đồng xuất khẩu hình thức ký hợp đồng xuất khẩu chủ yếu thông qua văn bản trực tiếp trên giấy tờ cũng có thể qua thư điện tử. Công ty có các phương thức bán hàng khác nhau,xuất khẩu theo giá FOB,gia công xuất khẩu,nên cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau. Đối với các loaị hợp đồng xuất khẩu thì công ty thường có các loại hợp đồng sau. -Hợp đồng gia công xuất khẩu. Công ty nhận nguyên vật liệu từ bên đặt hàng gia công,sau đó sản xuất thành phẩm theo yêu cầu của họ rồi giao lại thành phẩm và nhận phí gia công.Trong hợp đồng đó hai bên thường thoả thuận về nguyên vật liệu, định mức hao phí nguyên vật liệu,phí gia công, điều khoản giao hàng và thanh toán.Như vậy quá trình xuất khẩu của công ty phải liên kết chặt chẽ với quá trình nhập khẩu. -Hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu. Đây có thể là hợp đồng một chiều (công ty nhập nguyên vật liệu từ hãng này nhưng bán sản phẩm cho hãng khác)hoặc là hợp đồng hai chiều tức là công ty mua vật tư,nguyên vật liệu của hãng nào thì bán thành phẩm cho hãng đó nhưng công ty đều chịu chi phí nguyên vật liệu,chi phí sản xuất và chịu mọi rủi do về quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty còn có các hợp đồng liên doanh,liên kết xuất khẩu,công ty ký các hợp đồng liên doanh với các công ty may khác trong nước thường là đối với một mặt hàng và liên kết nhất thời tức là trong một giao dịch xuất khẩu cụ thể. Đối với việc bán hàng trong nước công ty còn ký các hợp đồng uỷ thác với các đại lý của công ty.Các đại lý này hoạt động trên danh nghĩa và chi phí của công ty công ty qui định về giá bán và trả thù lao cho đại lý theo % doanh số bán hàng. 2.3.3. Thực trạng tạo nguồn hàng cho xuất khẩu may mặc của công ty. 2.3.3.1. Về công tác đảm bảo đầu vào cho hàng may xuất khẩu. Nhu cầu về nguyên phụ liệu hàng may mặc của công ty như vải các loại,phụ liệu các loại,da thuộc,giả da,len,sợi ngày càng tăng do mô rộng qui mô sản xuất, đẩy mạnh qui mô sản xuất thoe giá FOB và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước vì vậy công ty đã chủ động tìm kiếm,khai thác mọi nguồn hàng kể cả nhập khẩu từ nước ngoài và các nguồn hàng trong nước nhưng chủ yếu vẩn nhập từ nước ngoài do các nguồn hàng trong nước còn thiếu và kém chất lượng.Các nguồn nhập khẩu chính là từ các nước Hàn Quốc,Nhật.Hồng Kông,Trung quốc và một số nước ASEAN. Khi nhận đơn hàng gia công phòng xuất khẩu đảm nhiệm mọi thủ tục liên quan đến việc tiếp nhận nguyên vật liệu mà bạn hàng cung cấp.Khi nguyên vật liệu được vận chuyển vào công ty bộ phận kiểm tra chất lượng tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng,chủng loại và qui cách căn cứ vào hợp đồng đã ký nếu hàng hoá đạt tiêu chuẩn thì sẽ được bộ phận quản lý kho chịu trách nhiệm chuyển hàng,sắp xếp và bảo quản hàng trong kho. 2.3.3.2.Về công tác bảo quản,dự trữ của công ty. Hàng nhập về công ty qua kiển tra thì được nhập kho.Hệ thống kho của công ty gồm kho nguyên vật liệu chính kho bán thành phẩm được đặt gần xý nghiệp sản xuất đễ thuận tiện cho việc bảo quản và cấp phát hàng hoá,các kho đều được trang bị các thiết bị bảo quản và xếp dở hiện đại như máy cuộn,xe vận chuyển hàng nội bộ và trang thiết bị phòng cháy chữa cháy.Tại các xưởng sản xuất, đễ đảm bảo chất lượng sản phẩm và môi trường làm việc tốt cho công nhân thì công ty đều trang bị máy điều hoà nhiệt độ và hệ thồng sấy khô. Tuy nhiên hệ thống kho của công ty chưa lớn nên chưa đáp ứng được nhu cầu cất giữ hay bảo quản hàng hoá của doanh nghiệp nhanh chóng xuất cho khách hàng và nguyên liệu phải được đưa vào sản xuất một cách nhanh chóng đễ đảm bảo chất lượng. 2.3.3.3.Thực trạng sản xuất và sử dụng nguyên liệu của công ty. Theo hợp đồng thì nguyên liệu thường do bên đặt gia công giao, đồng thời bên đặt gia công giao cả tài liệu và thông số kỷ thuật như định mức sử dụng nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ. Đối với mỗi mặt hàng hoặc một khách hàng khác nhau thì đều có một thông số và một định mức khác nhau điều này gây khó khăn cho việc sản xuất.Công ty không thể tự xây dựng định mức mà phải sản xuất theo định mức của bạn hàng vì vậy đễ tồn tại và phát triển công ty phải sản xuất thoe đúng định mức của bạn hàng (nếu không sẽ phải tự chịu chi phí nguyên vật liệu do vượt định mức) mà phải cố gắng sản xuất sao cho nhỏ hơn định mức để có thể tiết kiệm và hướng phần chênh lệch về nguyên liệu.Nhận thức được điều này công ty có một bộ phận kỷ thuật,quản lý và theo dõi về vấn đề này.Việc sử dụng nguyên liệu của công ty như hiện nay là hợp lý. Về sản xuất hàng xuất khẩu công ty có lợi thế là có công nghệ sản xuất khá tiên tiến như công nghệ in,công nghệ cắt … đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng đúng như yêu cầu trong hợp đồng.Tiến độ sản xuất của công ty thường rất hợp lý, đảm bảo đủ chất lượng sản phẩm giao hàng đúng tiến độ. Điều này không những đảm bảo giờ giấc ổn định cho công nhân làm việc mà quan trọng hơn là uy tín của công ty với khách hàng. 2.3.4. Kết quả xuất khẩu hàng may mặc của công ty. 2.3.4.1.Hàng may mặc xuất khẩu. Trong tổng doanh thu bán hàng thì doanh thu từ xuất khẩu chiếm hơn 90% như vậy hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng tới sự thành bại của công ty.Trong những năm gần đây hoạt động xuất khẩu tăng cả về khối lượng và giá trị.Công ty chú ý đến các sản phẩm cao cấp và đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng nên giá bán bình quân cũng được tăng lên. Bảng 8.Tình hình xuất khẩu về số lượng của công ty may Chiến Thắng Tên sp 2002 2003 2004 2005 số lượng số lượng Tăng (%) số lượng Tăng (%) số lượng Tăng (%) Jăckét 641472 1009405 167,4 797025 79 1165631 146,2 Áo váy 120067 Sơ mi 1000 53884 5388,4 220224 408,7 112599 51,1 Khăn tay TE 2524844 1864763 73,9 886283 47,5 193373 21,8 quần 120265 213119 177,2 558541 262,1 438146 78,4 Sp khác 64192 112796 175,7 149434 131,6 511548 344,6 1888892 1494358 79,1 1190969 79,7 1062950 89,3 Nguồn.Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ (2002-2005) phòng XNK Trong các mặt hàng xuất khẩu thì áo jăckét sản phẩm chủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị xuất khẩu (Thường chiếm hơn 90% tổng giá trị xuất khẩu) các mặt hàng thảm len và găng tay cũng có sự tăng lên đáng kể.Các loại áo sơ mi,thể thao cũng đang tăng nhanh về số lượng góp phần đa dạng về mặt hàng xuất khẩu (bảng 8).Các mặt hàng không chỉ tăng về số lượng mà giá bán cũng được nâng lên như đơn giá bình quân của sản phẩm áo jăckét năm 2005 tăng gấp hai lần so với năm 2002.Các sản phẩm may khác giá cũng tăng với tỷ lệ khoảng 10% chỉ có sản phẩm áo sơ mi là giảm giá.Sự tăng giá này là kết quả của sự đảm bảo về chất lượng,dịch vụ phục vụ khách hàng đặc biệt là uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.Nhờ sự tăng lên của cả số lượng xuất khẩu và đơn giá mà giá trị xuất khẩu tăng nhanh qua các năm. Trong các sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm áo jăckét mang lại doanh thu xuất khẩu lớn nhất.Sau đó đến sản phẩm quần các loại. các mặt hàng này và áo sơ mi đều có xu hướng tăng cả về số lượng và giá trị riêng mặt hàng khăn tay trẻ em là giảm cả về số lượng và giá trị nhưng tổng giá trị xuất khẩu vẩn tăng so cới năm 2004 do tăng mạnh mặt hàng áo jăckét và giá bán tăng 2.3.4.2.Tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu. Bảng 9.Tỷ trọng giá trị sản phẩm xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng (2003-2005) Năm 2003 2004 2005 sản phẩm Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Jăckét 53721 71,0 106937 73,4 157360 73,8 Áo váy 600 0,3 Sơ mi 3112 4,1 5318 3,6 2815 1,3 Khăn tay TE 1277 1,7 700 0,5 155 0,1 Quần 4876 6,4 17756 12,2 14240 6,7 S p khác 5978 7,9 9338 6,4 32739 15,4 Găng tay 6710 8,9 5740 3,9 5315 2,5 Tổng cộng 75674 145790 213224 Nguồn.Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.phòng XNK. Nhìn vào bảng tỷ trọng giá trị hàng hoá xuất khẩu qua một số năm của công ty ta thấy mặt hàng áo jăckét có tỷ trọng lớn nhất và khá ổn định trung bình khoảng trên 70% giá trị hàng hoá xuất khẩu.Tiếp đến là sản phẩm quần các loại,cần chú ý khăn tay trẻ em sản xuất với số lượng khá lớn nhưng vì giá trị của mặt hàng nhỏ nên tổng giá trị xuất khẩu của mặt hàng này chiếm một tỷ lệ nhỏ.Còn mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ là áo váy.Như vậy,từ cơ cấu mặt hàng của công ty công ty tuy đã đa dạng hoá sản phẩm nhưng sản phẩm chính chủ yếu của công ty vẩn tập trung vào áo jăckét. Nếu xem xét cơ cấu mặt hàng qua các năm ta thấy cơ cấu mặt hàng của công ty chưa đều trừ mặt hàng áo jăckét. Điều này có thể giải thích qua phương thức gia công xuất khẩu của công ty phụ thuộc vào sản phẩm đặt hàng của khách hàng. 2.3.4.3.Thị trường xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Các thị trường xuất khẩu chính của công ty là EU,Mỹ,Nhật, Nga. Trong các thị trường đó thì EU là thị trường xuất khẩu truyền thống nhưng cũng là một thị trường khó tính và phức tạp.Giá trị xuất khẩu vào thị trường này ổn định và tăng dần qua các năm.Còn thị trường Mỹ là thị trường mới từ năm 2003 nhưng giá trị xuất khẩu gia tăng nhanh.Công ty mới chỉ xuất sang thị trường này nhưng giá trị xuất khẩu rất lớn ,lên tới 7 triệu USD về giá trị gia công và 10 triêu USD về giá FOB đây là thị trường tiềm năng mà công ty sẽ hướng vào trong những năm tới. Bảng 10.Kết quả xuất khẩu một số thị trường theo giá FOB Thị trường 2001 2002 Tăng (%) 2003 Tăng(%) 2004 Tăng (%) Đức 6403316 3752174 58,8 3827224 102,0 2554157 66,7 TBN 957335 684429 71,5 778675 113,8 141841 18,2 Pháp 699342 1163223 166,3 80568 0,1 532474 66,1 Nhật 297595 1659690 72,4 3487352 210,1 1525376 43,7 Nga 306215 468833 153,1 665483 141,9 307273 46,2 Mỹ 6212370 10395592 167,3 Nguồn.Báo cáo xuất khẩu 2001-2004(phòng XNK) Bảng 11.Kết quả xuất khẩu vào một số thị trường theo giá giá trị gia công Thị trường 2001 2002 Tăng (%) 2003 Tăng (%) 2004 Tăng (%) Đức 1227493 1123068 91,5 1124085 100,1 858067 7,64 TBN 329506 138941 42,2 167625 120,6 30835 18,4 Pháp 276797 63376 22,9 222136 350,5 115092 51,8 Nhật 449335 317458 70,7 297934 93,8 407307 136,7 Nga 306215 408833 133,5 665483 162,8 307273 46,17 Mỹ 1597692 7218477 451,8 Nguồn.Báo cáo xuất khẩu 2001-2004(Phòng XNK). Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty Cổ Phần May Chiến Thắng. Công ty may Chiến Thắng TGTM 1 TGTM 1 Đại lý của Cửa hàng TGTM 2 TGTM 2 TGTM m Khách hàng (trong nước và quốc tế) Tuy nhiên công ty trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng ở các thị trường trên mà phân phối qua các trung gian thương mại là các doanh nghiệp của Hàn Quốc,Nhật Bản,Mỹ, Đức.. điều này có lợi là giảm được chi phí xây dựng hệ thống kênh phân phối,vì vậy mạng lưới bán hàng của công ty khá rộng,có phạm vi địa lý xa,chủ yếu là các nước EU.Nhưng kênh phân phối chủ yếu là các kênh gián tiếp hay kênh dài.Chỉ có việc bán hàng trong nước là công ty sử dụng kênh trực tiếp đó là xây dựng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm,các đại lý của công ty,mô hình kênh phân phối của công ty được thể hiện trong sơ đồ trên. 2.3.4.4.Kết quả xuất khẩu theo các hình thức xuất khẩu Công ty xuất khẩu hàng may mặc theo hai hình thưc chính là gia công (nhận nguyên liệu và giao thành phẩm) và theo giá FOB (mua nguyên vật liệu và bán thành phẩm) trong đó hình thức xuất khẩu gia công là chính.Tuy vậy về doanh thu thì doanh thu bán FOB lại có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng cao (do có cả giá trị của nguyên vật liệu) Bảng 12.Kết quả xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu của công ty cổ phần may Chiến Thắng giai đoạn (2003-2005) Năm 2003 2004 2005 số tiền % số tiền % số tiền % DTXK 77829 100 147900 100 192770 100 DT bán FOB 35424 45,52 115513 78,1 140515 72,9 T gia công 42405 54,48 32384 21,9 52255 27,1 Nguồn.Báo cáo SXCN-Doanh thu-Sản phẩm,phòng XNK) Nhìn vào biểu đồ trên,ta thấy doanh thu xuất khẩu doanh thu xuất khẩu theo giá FOB đều tăng qua các năm ngày càng tăng và tăng rất mạnh nhất là các năm 2004 và năm 2005.Còn doanh thu gia công của công ty thì luôn dao động ở một mức ổn định,nhưng không đều.Những năm trước thì giá trị FOB còn nhỏ do công ty mới chuyển sang kinh doanh theo hình thức này.Về tỷ trọng trong tổng doanh thu xuất khẩu thì doanh thu FOB luôn chiếm tỷ trọng lớn thường là hơn 70%.Giá trị này lớn như vậy là do ở đó có giá nguyên liệu.Như vậy trong những năm gần đây công ty đang chú trọng tới phương thức xuất khẩu FOB. Bảng 13.tình hình xuất khẩu một số mặt hàng của công ty cổ phần may Chiến Thắng. Đơn vị số lượng-sản phẩm. Đơn vị đơn giá.1000đ. Đơn vị giá trị.triệu đồng. Tên sản phẩm 2003 2004 2005 Sô lượng ĐG Giá trị Số lượng ĐG Giá trị Số lượng ĐG Giá trị Jăckét 1009405 53,22 53721 797025 134,2 106937 1165631 135 157360 Áo váy 120067 5 600 Sơ mi 53884 57,75 3112 220224 24,15 5318 112599 25 2815 Khăn tay 1864763 0,685 1277 886283 0,79 700 193373 0,8 155 Quần 213119 22,88 4876 558541 31,79 17756 438146 32,5 14240 Sản phẩm khác 112796 53 5078 148434 62,91 9338 511548 64 32739 Găng tay 1494358 4,49 6710 1190969 4,82 5740 1062950 5 5315 Tổng cộng 75674 145790 213244 Nguồn.Báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty (2003-2005)phòng XNK III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG. 1. Những thành tựu đạt được. Xem xét những kết quả xuất khẩu trên ta thấy hoạy động xuất khẩu của doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu sau . Thứ nhất.Trong những năm gần đây doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận thu được từ xuất khẩu của công ty khá lớn và có tốc độ tăng khá nhanh.Các kết quả cụ thể được trình bày ở phần trên tuy nhiên đó là các kết quả tuyệt đối,ta có thể thấy rỏ hơn thành tựu của hoạt động xuất khẩu của công ty qua các chỉ tiêu sau. Lợi nhuận xuất khẩu chiếm hơn 90% tổng lợi nhuận của công ty trong khi lợi nhuận của công ty là có lãi và tăng đều qua các năm. Bảng 14.Một số chỉ tiêu hiệu quả của công ty may Chiến Thắng. Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Lơi nhuân thuấn/DTXK 0.391% 0.433% 0.513 0.534 DTXK/Vốn KD 0.708 0.863 1.297 1.874 Căn cứ vào bảng trên ta thấy tỷ số lợi nhuận thuần /DTXK ngày càng tăng,cho thấy hiệu quả của hoạt động xuất khẩu ngày càng có hiệu quả hơn,với một đồng vốn công ty đã thu được hơn một đồng doanh thu xuất khẩu trong những năm gần đây đặc biệt trong năm 2005 còn thu được gần hai đồng doanh thu xuất khẩu. Thứ hai. Công ty đã có nhiều tiến bộ trong công tác nghiên cứu thị trường đễ tim ra các bước đi thích hợp trong điều kiện có nhiều biến động trên thị trường.Nhờ vậy công ty đã có những bước đi mới như đổi mới phương thức kinh doanh (từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp).Thay đổi cơ cấu xuất khẩu sang các mặt hàng cao cấp.Về thu thập thông tin ngày càng được nâng cao và chính xác bằng cách sử dụng các phương tiện hiện đại và thu từ nhiều nguồn khác nhau. Thứ ba.Công tác chuẩn bị cho xuất khẩu đã ổn định,nhất là tiến độ sản xuất luôn kịp thời,việc sử dung nguyên liệu,phụ liệu hợp lý,chất lượng các mặt hàng ổn định và ngày càng được nâng cao, điều này góp phần không nhỏ vào việc đảm bảo nguồn hàng theo đúng hợp đồng,nâng cao uy tín của công ty. Thứ tư.Việc giao dịch,đàm phán,ký kết hợp đồng đã có nhiều cải tiến.Công tác đàm phán và ký kết của công ty thường nhanh chóng đi đến thoã thuận do công ty thường có các khách hàng truyền thống và đã tạo được uy tín với họ.Mặt khác thủ tục xuất khẩu cũng được thực hiện nhanh chóng hơn,tiết kiệm thời gian đảm bảo hợp đồng đúng thời gian và có thể nhanh chóng nắm bắt cơ hội làm ăn hấp dẫn. Điều này càng nâng cao uy tín công ty và giúp công ty càng có thêm nhiều bạn hàng. Thứ năm.Qui mô thị trường được mở rộng công ty có thên nhiều bạn hàng kinh doanh hơn.Trước năm 1992 thị trường chính của công ty chủ yếu là các nước XHCN,nhưng sau đó được mở rộng sang các nước Tây Âu.Hiện nay,thị trường của công ty ngày càng được mở rộng sang các nước EU,mỹ các nước Châu Á.Năm 2003 EU mở rộng thêm 10 nước thành viên làm thị trường công ty lại lại càng được mở rộng. Đồng thời công ty đã xâm nhập vào thị trường Mỹ là thị trường rất lớn. Thứ sáu.Công ty đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu.Trước đây công ty chỉ xuất khẩu một số mặt hàng phục vụ trẻ em và lực lượng vũ trang sang một số nước XHCN nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường công ty đã mạnh dạn tìm nhiều hướng đi mới,mở rộng thị trường bằng cách đa dạng hoá các mặt hàng, đáp ứng nhu cầu may mặc đa dạng của khách hàng. Thứ bảy.Công ty đã đầu tư công nghệ và máy móc thiết bị tiên tiến, đây là lợi thế cạnh tranh của công ty so với các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc trong nước.Công ty đã nhập các công nghệ cắt,công nghệ thêu,công nghệ in từ Nhật Bản,Hàn Quốc.Máy móc trang thiết bị hiện đại không những đảm bảo chất lượng hàng hoá,nâng cao năng suất lao động mà còn đòi hỏi sự vươn lên học hỏi,rèn luyện kiến thức về khoa học kỷ thuật của cán bộ công nhân viên,từ đây nâng cao trình độ của đội ngủ lao động. Thứ tám.Công ty là một doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc tiêu biểu của Việt Nam. Điều này cũng nhờ việc áp dụng hệ thống ISO 9000, đảm bảo uy tín của công ty trên thị trường. Hoạt đông xuất khẩu của may mặc là hoạt dộng chủ yếu của công ty,vì vậy sự phát triển của công ty phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.Thật vậy,qua những thành tựu đã nêu trên,hoạt động xuất khẩu may mặc đã đóng góp rất nhiều vào kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Được thể hiện qua một số số liệu sau. Doanh thu Doanh thu của công ty có thể chia thành doanh thu xuất khẩu –doanh thu nội địa hoặc doanh thu gia công –doanh thu bán FOB.Trong đó doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn,chiếm hơn 90% tổng doanh thu .Còn doanh thu gia công chiếm hơn 30% tổng doanh thu dù chiếm tỷ lệ khác nhau nhưng các loại doanh thu đều tăng về tuyệt đối và tương đối. Đặc biệt là doanh thu FOB (trên 200%) và doanh thu xuất khẩu (trên 30%)là có tốc độ tăng nhanh hơn cả (Bảng 15). Bảng 15.Doanh thu của công ty may Chiến Thắng. Năm 2002 2003 Tăng(%) 2004 Tăng(%) 2005 Tăng (%) số tiền tỷ lệ số tiền tỷ lệ số tiền tỷ lệ số tiền tỷ lệ Giá trị SXCN 49679 60000 120.8 101687 169.5 135224 133.0 Tổng DT 62010 81207 131.0 154990 190.9 201724 130.2 DTCN 61171 0.986 80018 0.988 130.9 154863 0.999 193.5 201220 0.998 129.9 Doanh thu XK 59140 0.954 77829 0.962 131.6 147900 0.954 190.0 192770 0.956 130.3 Doanh thu FOB 26479 0.427 35424 0.437 133.7 115516 0.745 326.1 140515 0.697 121.6 Doanh thu nội địa 1977 0.032 2189 0.027 110.7 6963 0.054 318.1 8392 0.042 120.5 (Nguồn.Báo cáo giá trị SXCN-Doanh thu -Sản phẩm 2002-2005) Lợi nhuận. Lợi nhuận của công ty đều tăng qua các năm,tốc độ tăng khá cao nhưng tốc độ tăng không đều,có thể đánh giá qua lợi nhuận thuần,lợi nhuận gộp cho thấy hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty (Bảng 16) Bảng 16.Lợi nhuận của công ty cổ phần may Chiến Thắng. Đơn vị.triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 số tiền Tăng (%) số tiền Tăng (%) số tiền Tăng (%) Lợi nhuận gộp 13017 19638 150.86 21435 109.15 25622 119.53 Tổng lợi nhuận trước thuế 340 392 115.29 1115 284.44 1504 134.89 Lợi nhuận thuần 231 337 145.89 758 224.93 1030 135.88 Nguồn.Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2002-2005 Hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xem bảng 17 dưới đây ta thấy chỉ tiêu hiệu quả khác nhau nhưng đều tăng khá tốt cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Bảng 17.Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 LN trươc thuế/DT 0.55% 0.48% 0.72% 0.75% LN sau thuế/DT 0.37% 0.41% 0.49% 0.51% LN trước thuế/tổng TS 0.41% 0.43% 0.98% 1.46% LN sau thuế/Tổng TS 0.28% 0.37% 0.66% 1.00% LN sau thuế/Vốn CSH 3.37% 3.11% 7.85% 10.71% Nguồn.Báo cáo kết quả kinh doanh 2002-2005 Ngoài ra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn được đánh gía qua các chỉ tiêu thanh toán,cho thấy khả năng tài chính của công ty. Đây không những là tiềm lực của công ty mà còn là yếu tố quan trọng tạo niềm tin trên thương trường. Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng TS/Tổng nợ Hệ số tài trợ = Vốn CSH/Tổng vốn Tỷ số nợ = Tổng nợ/tổng TS Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TSLĐ/Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh = Tiền mặt /nợ ngắn hạn Bảng 18.Một số chỉ tiêu thanh toán của công ty may Chiến Thắng. Đơn vị.triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Hệ số thanh toán hiên hành 1.16 1.14 1.16 Hệ số tài trợ 0.14 0.12 0.14 Tỷ số nợ 0.86 0.88 0.86 Khả năng thanh toán ngắn hạn 0.651 0.734 0.787 Khả năng thanh toán nhanh 0.015 0.005 0.097 Nguồn.Báo cáo kết quả kinh doanh 2003-2005 Nộp ngân sách nhà nước. Nhờ việc kinh doanh có hiệu quả mà các khoản đóng góp của công ty cho nhà nước đều hoàn thành đầy đủ, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước. Theo báo cáo của công ty,công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.Trong tổng số thuế phải nộp thì số thu lợi tức là lớn nhất trung bình chiếm khoảng trên 50%,nhất là năm 2005 phải nộp 335 triệu đồng chiếm 91,7 % tổng số nộp ngân sách nhà nước. Bảng 19.Tình hình nộp ngân sách của công ty vài năm gần đây. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Tổng thuế nộp ngân sách 440 178 718 365 Thuế VAT,thuế khác 120 542 30 Thu trên vốn 160 18 Thu lợi tức 160 160 176 335 Nguồn.Báo cáo GTSXCN-Doanh thu -Sản phẩm,2002-2005,phòng PVSX 2. Những tồn tại cần khắc phục. Tuy có những thành tựu đáng khích lệ như trên nhưng trong quá trình hoạt động công ty còn có những tồn tại cần khắc phục sau. Một là. Phương thức kinh doanh còn giản đơn. Công ty kinh doanh xuất khẩu theo hai phương thức gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB.Phương thức gia công là phương thức chủ yếu và truyền thống của công ty (hơn 90%) nhưng lại là phương thức không mang lại nhiều lợi thế cho công ty.Kinh doanh theo phương thức này công ty phải phụ thuộc rất nhiều vào bạn hàng,từ nguồn nguyên liệu,mẩu mã, định mức sản xuất … và công ty không phát huy dược hết khả năng của mình trong thị trường.Phương thức theo giá FOB thì độ rủi do trong kinh doanh lớn hơn nhưng lợi nhuận và khả năng phát triển thị trường thì lớn hơn.Măt khác,công ty có thể kinh doanh thoe nhiều hình thức khác nhau như xuất khẩu uỷ thác hoặc tăng cường bán lẻ vào các thị trường.Theo phương thức gia công chủ yếu là “lấy công làm lãi “.chính vì vậy đơn giá gia công có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả kinh doanh của công ty và việc làm của người lao động. Nếu đơn giá này tăng lên thì có thể khiến người lao động mất việc làm trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay việc giành giật từng đơn hàng đã khiến công ty may Chiến Thắng nói riêng và các doanh nghiệp may Việt Nam nói chung đã bị các thương gia nước ngoài ép giá,vì vậy hiệu quả kinh tế ngày càng thấp hơn. Hai là. Công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại còn yếu. Công ty có bộ phận riêng về nghiên cứu thị trường và xúc tiến,nhưng bộ phận này hoạt động chưa hiệu quả.Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu sử dụng phương pháp gián tiếp để thu thập thông tin nên độ chính xác chưa cao. Đồng thời công tác xử lý thông tin còn kém.việc ký hợp đồng xuất khẩu thường có được do các khách hàng truyền thống.Hoạt động marketing trong việc xúc tiến và quảng bá thương hiệu chưa cao.Vì vây thương hiệu của công ty chưa thực sự là thương hiệu nổi tiếng trong nước và trên thế giới.bên cạnh đó thị trường chính của công ty la thị trường EU sản phẩm của công ty xuất sang thị trường này hiện nay hầu hết dừng lại ở phương thức “làm thuê’,ngưyên phụ liệu và nhãn mác đều do bên mua cung cấp vì vậy mặc dù đôi khi sản phẩm của công ty có chất lượng cao hơn,giá thành hạ hơn nhưng số lượng sản phẩm bán ra lại không lớn bằng họ.Vì vậy việc tạo uy tín trên thị trường nói chung và trên thị trường EU nói riêng là việc làm rất cần thíêt để nâng cao hiệu quả kinh doanh,chuyển dần phương thức gia công sang xuất khẩu trực tiếp đến tay người tiêu dùng. Ba là.Công tác tạo nguồn hàng bị động,phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Do phương thức gia công là chủ yếu,công ty sẽ nhận nguyên liệu từ bạn hàng giao như vậy chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào bạn hàng,công ty không chủ động trong kinh doanh.Hơn nữa nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu là nhập khẩu điều này làm giá thành sản phẩm cao hơn các doanh nghiệp khác trên thế giới,làm giảm khả năng cạnh tranh. Bốn là. Cơ cấu và chất lượng hàng hoá của công ty còn nhiều hạn chế. Dù đã đa dạng hoá sản phẩm,nhưng sản phẩm của công ty thuộc loại hàng cấp thấp và trung bình.Trong khi nhu cầu may mặc trên thế giới đang hướng tới các loại hàng cao cấp.Sản phẩm của công ty hiện nay phục vụ cho khách hàng có nhu cầu thấp và trung bình,như vậy thường mang lại ít lợi nhuận hơn nữa lại mất đi một thị trường đầy tiềm năng.Nhóm khách hàng có thu nhập cao thường ăn mặc sang trọng,họ sẳn sàng trả giá cao miễn là sản phẩm phù hợp với sở thích của họ,vì vậy công ty phải nhạy bén,mạnh dạn đầu tư vào các mặt hàng cao cấp,thâm nhập thị trường cao cấp. Năm là.Uy tín và thương hiệu của công ty chưa mạnh. Công ty vẩn chưa có một chiến lược xây dựng thương hiệu.Chính vì vậy,dù đã có uy tín trên thương trường nhưng công ty vẩn phải bán sản phẩm của mình với giá rẻ hơn giá trị.Ngay cả trong nước,khách hàng Việt Nam cũng ít biết đến thương hiệu của công ty.Trong tương lai,công ty cần phải có chiến lược xây dựng thương hiệu của mình,kể cã việc xây dựng một nhãn hiệu sinh thái cho sản phẩm : 2.1. Nguyên nhân của những tồn tại. 2.1.1.Nguyên nhân chủ quan. Một là.Các rào cản thương mại hàng may mặc của các nước nhập khẩu. Bằng các rào cản khác nhau các nước nhập khẩu các nước nhập khẩu đã ngăn bớt sự nhập hàng may mặc từ các nước khác.Công ty may Chiến Thắng cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực từ việc này,làm giảm khối lượng xuất khẩu của công ty.Cũng như các công ty xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam thị trường chính của công ty là các nước qui định hạn ngạch,vì vậy công ty không dược xuất nhiều sang nước đó.Hoặc đối với các thị trường khó tính như EU,Mỹ thì sản phẩm của công ty may Chiến Thắng vẩn bị các điều kiện của SA8000 gây khó khăn. Hai là.Chính sách về ưu đãi thương mại của các nước nhập khẩu hàng may mặc đối với các nước xuất khẩu chưa công bằng. Điều này dẫn tới việc tăng giảm lợi thế cạnh tranh của các nước xuất khẩu.Công ty may Chiến Thắng cũng bị giảm khả năng cạnh tranh do Việt Nam chưa được nhiều ưu đãi thương._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36321.doc